BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI MIỀN NAM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc TP. Hồ Chí Minh, ngày 04 tháng 07 năm 2019 Dự báo nguồn nước và xây dựng kế hoạch sử dụng nước vùng Thượng, vùng Giữa và vùng Ven Biển ĐBSCL trong mùa lũ phục vụ sản xuất nông nghiệp BC KỲ 11: DIỄN BIẾN NGUỒN NƯỚC ĐẾN NGÀY 03/07/2019, DỰ BÁO NGUỒN NƯỚC TỪ NGÀY 04/07-13/07/2019 Chủ nhiệm dự báo lũ: Nguyễn Huy Khôi I. Diễn biễn thời tiết, sản xuất, nguồn nước vùng ĐBSCL đến ngày 03/07/2019 1.1. Diễn biến thời tiết 1.1.1. Diễn biến mưa trên lưu vực sông Mê Công Đặc trưng thời tiết từ ngày 26/06 02/07, trên lưu vực sông Mê Công ảnh hưởng chủ yếu bởi gió mùa Tây Nam và cơn bão số 2. Hình thái thời tiết này gây mưa khá lớn trên lưu vực. Lượng mưa lớn nhất tập trung ở khu vực Thượng và Trung Lào, và Campuchia lượng mưa biến đổi từ 100 150 mm. Lượng mưa khu vực Hạ Lào, Thái Lan, và vùng Đông Bắc Campuchia biến đổi ở mức dưới 75 mm, (Xem Hình 1). Nguồn: http://www.cpc.ncep.noaa.gov Hình 1. Bản đồ mưa lũy tích tuần từ ngày 26/06 02/07/2019 Viện Quy hoạch Thủy lợi Miền Nam 1
1.1.2. Diễn biến mưa trên vùng ĐBSCL Lượng mưa lũy tích tuần qua từ 27/06 03/07 trên vùng ĐBSCL ở mức cao phổ biến từ 50 150 mm. Một số khu vực thuộc các tỉnh Long An, Càu Mau, Kiên Giang lượng mưa vượt quá 150 mm, (Xem Hình 2 và Bảng 1). Hình 2. Bản đồ mưa lũy tích từ ngày 27/06 03/07/2019 trên vùng ĐBSCL Bảng 1. Lượng mưa ngày thực đo tuần qua tại các trạm chính trên vùng ĐBSCL STT Trạm Tỉnh Thực đo mưa (mm) 27-06 28-06 29-06 30-07 01-07 02-07 03-07 1 Cà Mau Cà Mau 21,00 21,00 21,00 0,40 16,60 21,00 46,00 2 Cần Thơ Cần Thơ 13,03 13,03 13,03 0,00 0,10 14,00 38,00 3 Cao Lãnh Đồng Tháp 17,75 17,75 17,75 12,00 0,00 8,00 51,00 4 Vị Thanh Hậu Giang 19,40 19,40 19,40 0,00 21,00 8,60 48,00 5 Hà Tiên Kiên Giang 12,45 12,45 12,45 0,00 6,60 8,40 34,80 6 Mỹ Tho Tiền Giang 14,25 14,25 14,25 13,00 0,00 0,00 44,00 7 Vĩnh Long Vĩnh Long 11,75 11,75 11,75 1,00 0,00 10,00 36,00 Nguồn: Đài KTTV Khu vực Nam bộ 1.2. Diễn biến nguồn nước vào vùng ĐBSCL đến ngày 03/07/2019 Viện Quy hoạch Thủy lợi Miền Nam 2
Tổng lượng từ ngày 01/06 đến 03/07/2019 tại Kratie là 17,94 tỷ m 3 thấp hơn tổng lượng lũ TBNN (80 18) khoảng 10,49 tỷ m 3, và thấp hơn cùng kỳ các năm 2018, 2000, 2011, chỉ cao hơn năm lũ nhỏ điển hình 2015 khoảng 1,84 tỷ m 3. (Xem Hình 3). Hình 3. Tổng lượng lũ tại Kratie từ 01/06 đến ngày 03/07/2019 Tại Kratie: Mực nước trong tuần qua (từ ngày 27/06 đến ngày 03/07) có xu giảm tới 30/06 và sau đó tăng trở lại vào các ngày đầu tháng 07 với cường suất trung bình 26 cm/ngày. Đến ngày 03/07 mực nước lúc 7 giờ đo được tại Kratie là 9,48 m, thấp hơn nhiều so với TBNN (1980 2018), và thấp hơn mực nước cùng kỳ các năm 2016, năm 2017, 2018, năm 1998, năm 1992, 2000 và 2011. (Xem Hình 4). Hình 4. Diễn biến mực nước tại Kratie đến ngày 03/07/2019 Tại Tân Châu: Mực nước chịu ảnh hưởng bởi cả lũ thượng nguồn và thủy triều. Trong 3 ngày đầu tháng 07, mực nước tại trạm Tân Châu có xu biến đối mạnh theo triều. Mực nước lớn nhất ngày 03/07 đạt 1,08 m thấp hơn 0,48 m so với TBNN (1,56 Viện Quy hoạch Thủy lợi Miền Nam 3
m), thấp hơn nhiều so với các năm gần đây, và năm 2000, 2011. (Xem Hình 5 và Bảng 2). Ngày Hình 5. Diễn biến mực nước tại Tân Châu đến ngày 03/07/2019 Bảng 2. Mực nước lớn nhất trạm Tân Châu từ 01/07 03/07/2019 TBNN (96-2018) 2000 2011 2017 2018 2019 Chênh lệch năm 2019- TBNN Chênh lệch năm 2019-2017 01/07/2019 1,51 2,70 1,59 1,65 1,44 1,01-0,50-0,43 02/07/2019 1,53 2,76 1,77 1,58 1,47 1,09-0,44-0,38 03/07/2019 1,56 2,76 1,98 1,52 1,39 1,08-0,48-0,31 Tại Châu Đốc: Mực nước chịu ảnh hưởng bởi cả lũ thượng nguồn và thủy triều. Trong 3 ngày đầu tháng 07, mực nước tại trạm Châu Đốc có xu biến đối mạnh theo triều. Mực nước lớn nhất ngày 03/07 đạt 1,18 m thấp hơn 0,24 m so với TBNN (1,42 m), thấp hơn nhiều so với các năm gần đây, và năm 2000, 2011. (Xem Hình 6 và Bảng 3). Viện Quy hoạch Thủy lợi Miền Nam 4
Ngày Hình 6. Diễn biến lũ tại Châu Đốc đến ngày 03/07/2019 Bảng 3. Mực nước lớn nhất trạm Châu Đốc từ ngày 01/07-03/07/2019 TBNN (96-2018) 2000 2011 2017 2018 2019 Chênh lệch năm 2019- TBNN Chênh lệch năm 2019-2017 01/07/2019 1,38 2,24 1,46 1,67 1,50 1,11-0,27-0,39 02/07/2019 1,41 2,30 1,61 1,57 1,51 1,21-0,20-0,30 03/07/2019 1,42 2,32 1,72 1,51 1,46 1,18-0,24-0,28 1.3. Diễn biến mực nước nội đồng vùng ĐBSCL 1.3.1. Vùng Thượng ĐSBCL Mực nước trong tuần qua có xu tăng với cường suất trung bình 1,8 cm/ngày và biến đổi theo triều, (Xem Bảng 4). Bảng 4. Diễn biến mực nước lớn nhất từ 01/07-03/07/2019 trên vùng Thượng ĐBSCL H_max thực đo 1 Tân Châu* Tân Châu An Giang S. Tiền 1,01 1,09 2 Châu Đốc* Châu Đốc An Giang S. Hậu 1,10 1,21 3 Cần Thơ Q. Ninh Kiều Cần Thơ S. Hậu 0,95 1,05 4 Mỹ Thuận TP. Vĩnh Long Vĩnh Long S. Tiền 0,82 0,89 5 Sông Trăng Tân Hưng Long An K. Sông Trăng 0,40 0,40 6 Vàm Đồn Vĩnh Hưng Long An K. Cái Cỏ 0,87 0,88 7 Tân Hưng Tân Hưng Long An K. Hồng Ngự - LA 0,55 0,65 Viện Quy hoạch Thủy lợi Miền Nam 5
H_max thực đo 8 Vĩnh Hưng Vĩnh Hưng Long An K. 28 0,56 0,75 9 Mộc Hoá Kiến Tường Long An S. Vàm Cỏ Tây 0,31 0,44 10 Tuyên Nhơn Thạnh Hóa Long An S. Vàm Cỏ Tây 0,34 0,43 11 T.Thới Hậu A Hồng Ngự Đồng Tháp S. Sở Thượng 1,12 1,20 12 Dinh Bà Tân Hồng Đồng Tháp K. Sở Hạ 0,98 1,19 13 Tân Hồng Tân Hồng Đồng Tháp K. Phước yên - 14 Tân Công Sính Tam Nông Đồng Tháp K. Hồng Kỳ - 15 An Long Tam Nông Đồng Tháp K. Đồng Tiến 1,09 1,16 16 Trường ân Tháp Mười Đồng Tháp K. Phước yên 0,54 0,71 17 Mỹ An Tháp Mười Đồng Tháp K. NV Tiếp 0,70 0,93 18 ân Tô Tịnh Biên An Giang K. Vĩnh Tế 0,27 0,55 19 Khánh An An Phú An Giang S. Bình Ghi - 20 Tri Tôn Tri Tôn An Giang K. Tri Tôn 0,25 0,52 21 Vàm Nao Phú Tân An Giang S. Vàm Nao 1,05 1,15 22 Long yên TP. Long yên An Giang S. Hậu 1,13 1,22 23 Núi Sập Thoại Sơn An Giang K. RG - Long yên - 24 Vĩnh Điều Giang Thành Kiên Giang K. Vĩnh Tế 0,67 0,67 25 Hòa Điền Giang Thành Kiên Giang K. RG - Hà Tiên - 26 Ba Thê Hòn Đất Kiên Giang K. Ba Thê 0,26 0,54 1.3.2. Vùng Giữa vùng ĐBSCL Ghi chú: * số liệu dự báo của Trung tâm khí tượng thủy văn quốc gia -: Không có số liệu Mực nước trong tuần qua có xu tăng với cường suất trung bình 4,7 cm/ngày và biến đổi theo triều, (Xem Bảng 5). Bảng 5. Diễn biến mực nước lớn nhất từ 01/07-03/07/2019 trên vùng Giữa ĐBSCL H_max thực đo 1 Tân Lập Thủ Thừa Long An K. Bo Bo 0,64 0,73 2 Bến Lức Bến Lức Long An S. Vàm Cỏ Đông 0,66 0,78 3 Tân An TP. Tân An Long An S. Vàm Cỏ Tây 0,66 0,74 4 Cai Lậy Cai Lậy Tiền Giang Kênh 12 0,66 0,72 5 Long Định Châu Thành Tiền Giang K. Nguyễn Tấn Thành 0,61 0,71 6 Mỹ Tho TP. Mỹ Tho Tiền Giang S. Tiền 0,83 0,97 7 Vàm Kênh Gò Công Đông Tiền Giang S. Cửa Tiểu 0,67 0,92 8 Chợ Lách Chợ Lách Bến Tre S. Hàm Luông 0,92 1,02 9 Mỹ Hóa TP. Bến Tre Bến Tre S. Hàm Luông 0,80 0,94 10 G1 Châu Thành Bến Tre S. Giao Hòa - 11 Cao Lãnh Cao Lãnh Đồng Tháp S. Tiền 0,96 1,04 Viện Quy hoạch Thủy lợi Miền Nam 6
H_max thực đo 12 Lai Vung Lai Vung Đồng Tháp K. Hòa Long 1,10 1,20 13 Ba Càng Tam Bình Vĩnh Long S. Ba Càng 0,85 0,85 14 G2 Vũng Liêm Vĩnh Long S. Măng Thít - 15 G3 Trà Ôn Vĩnh Long S. Măng Thít - 16 G4 Càng Long Trà Vinh S. An Trường - 17 Tân Hiệp Vĩnh Thạnh Cần Thơ K. Cái Sắn 0,30 0,56 18 Ô Môn Q. Ô Môn Cần Thơ K. Ô Môn 1,08 1,18 19 Cờ Đỏ Cờ Đỏ Cần Thơ K. Thốt Nốt 0,48 0,86 20 Vị Thanh Vị Thanh Hậu Giang K. Xà No 0,44 0,62 21 Phụng Hiệp TX. Ngã Bảy Hậu Giang S. Cái Côn 0,71 0,81 22 Đại Ngãi Long Phú Sóc Trăng S. Hậu 1,00 1,19 23 G5 Ngã Sóc Trăng K. QL - Phụng Hiệp - 24 Phước Long Phước Long Bạc Liêu K. QL - Phụng Hiệp 0,61 0,75 25 Giồng Riềng Giồng Riềng Kiên Giang S. Giồng Riềng 0,40 0,58 1.3.3. Vùng Ven Biển vùng ĐSBCL Ghi chú: - Không có số liệu Mực nước trong tuần qua có xu tăng 1,7 cm/ngày và biến đổi theo triều, (Xem Bảng 6). Bảng 6. Diễn biến mức nước lớn nhất từ 01/07-03/07/2019 trên vùng Ven Biển ĐBSCL H_max thực đo 1 Bình Đại Bình Đại Bến Tre S. Cửa Đại 0,84 1,06 2 An Thuận Ba Tri Bến Tre S. Hàm Luông 0,81 0,97 3 Bến Trại Thạnh Phú Bến Tre S. Cổ Chiên 0,81 0,95 4 Trà Vinh Châu Thành Trà Vinh S. Cổ Chiên 0,93 1,05 5 VB1 Duyên Hải Trà Vinh K. Quan Chánh Bố - 6 Trần Đề Trần Đề Sóc Trăng S. Mỹ Thanh 1,23 1,45 7 VB2 Vĩnh Châu Sóc Trăng S. Mỹ Thanh - 8 VB4 Giá Rai Bạc Liêu K. CM - Bạc Liêu - 9 VB3 TP. Bạc Liêu Bạc Liêu S. Bạc Liêu - 10 Cà Mau Tp. Cà Mau Cà Mau S. Gành Hào 0,53 0,71 11 Căn Ngọc Hiển Cà Mau S. Cửa Lớn 0,91 1,06 12 Sông Đốc Trần Văn Thời Cà Mau S. Ông Đốc 0,57 1,02 13 VB5 Thới Bình Cà Mau S. Trem - 14 Rạch Giá TP. Rạch Giá Kiên Giang S. Rạch Giá 0,11 0,41 15 Xẻo Rô Châu Thành Kiên Giang S. Cái Lớn 0,41 0,63 16 Vàm Răng Hòn Đất Kiên Giang K. RG - Hà Tiên - Viện Quy hoạch Thủy lợi Miền Nam 7
H_max thực đo 17 Vàm Rầy Hòn Đất Kiên Giang K. HT - Rạch Giá 0,27 0,52 18 VB7 An Minh Kiên Giang K. Cán Gáo - 19 VB6 Vĩnh Thuận Kiên Giang S. Cái Lớn - Ghi chú: - Không có số liệu Kết quả giải đoán ảnh vệ tinh MODIS ngày 18/06/2019 cho thấy chưa xuất hiện ngập lũ trên vùng ĐBSCL và hạ lưu sông Mê Công. Một số khu vực thuộc các tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu, Kiên Giang xuất hiện các điểm ngập nước là do nuôi trồng thủy sản ở các vùng ven biển, (Xem Hình 7). Hình 7. Bản đồ ngập từ ảnh vệ tinh Modis chụp ngày 18/06/2019 Viện Quy hoạch Thủy lợi Miền Nam 8
1.4. Diễn biến sản xuất lúa Tính đến ngày 28/6/2019 cả 3 vùng Thượng, Giữa và vùng Ven Biển cơ bản đã hoàn thành xong việc xuống giống vụ lúa Hè Thu đạt xấp xỉ 97 % so với kế hoạch đề ra. Đến nay diện tích đã thu hoạch xong là 343.688 ha. Ước tính đến cuối tháng 7 đầu tháng 8 sẽ thu hoạch xong khoảng 50% diện tích lúa Hè Thu. Kế hoạch xuống giống vụ Thu Đông năm 2019 trên toàn ĐBSCL khoảng 750.000 ha, đến nay (28/6) đã xuống giống được khoảng 172.857 ha chủ yếu trên địa bàn các tỉnh Đồng Tháp, Vĩnh Long, Kiên Giang, Hậu Giang. (Xem Bảng 7). Bảng 7. Tình hình sản xuất vụ Hè Thu và Thu Đông đến ngày 28/06/2019 trên vùng ĐBSCL TT Địa phương Kế hoạch xuống giống Vụ Hè Thu (ha) ống giống Thu hoạch Chưa thu hoạch Vụ Thu Đông (ha) Kế hoạch ống xuống giống giống 1 Long An 223.000 221.612 29.167 192.445 60.000-2 Tiền Giang 105.000 93.709 35.035 58.674 30.000-3 Bến Tre 14.500 13.655-13.655 14.000-4 Trà Vinh 76.000 74.393 1.211 73.182 80.000-5 Vĩnh Long 54.000 53.168 24.289 28.879 55.000 10.747 6 Đồng Tháp 195.000 196.615 84.579 112.036 120.000 74.486 7 An Giang 232.500 230.146 24.385 205.761 157.000-8 Kiên Giang 305.000 280.810 62.124 218.686 75.000 28.576 9 Cần Thơ 81.000 79.611 71.018 8.593 60.000 53.371 10 Hậu Giang 77.000 78.082 11.879 66.203 44.000 5.513 11 Sóc Trăng 144.000 139.286-139.286 12.000-12 Bạc Liêu 59.000 58.673-58.673 43.000 164 13 Cà Mau 37.000 36.045-36.045 - - Tổng 1.603.000 1.555.805 343.688 1.212.117 750.000 172.857 Nguồn: Cục Trồng trọt Bộ NN&PTNT II. Dự báo mưa, lũ và thủy triều từ ngày 04/07 đến ngày 13/07/2019 2.1. Dự báo mưa trên lưu vực sông Mê Công Theo kết quả dự báo của Trung tâm Đại dương và Khí quyển Quốc gia Hoa Kỳ (NOAA): Lượng mưa ngày dự báo trên khu vực hạ lưu sông Mê Công trong tuần tới ở mức thấp. Riêng ngày 04/07 do ảnh hưởng của cơn bão số 2 suy yếu thành ATNĐ nên lượng mưa đang ở mức cao tập trung ở khu vực Trung Lào, sau đó lượng mưa giảm xuống thấp dưới 25 mm vào các ngày tiếp theo. (Xem Hình 8). Viện Quy hoạch Thủy lợi Miền Nam 9
Ngày 04/07/2018 Ngày 05/07/2019 Ngày 06/07/2019 Ngày 07/07/2019 Ngày 08/07/2019 Ngày 09/07/2019 Đơn vị (mm) Nguồn: http://www.cpc.ncep.noaa.gov Hình 8. Dự báo mưa từ ngày 04/07 đến 09/07/2019 khu vực hạ lưu sông Mê Công Mưa dự báo trên vùng ĐBSCL ở mức ở mức trung bình. Khu vực ven biển lượng mưa ngày ở mức ở mức cao 10-15 mm, các khu vực phía thượng nguồn lượng mưa thấp hơn, nhiều nơi không mưa. 2.2. Dự báo mực nước thượng lưu Tại Kratie: Theo tài liệu dự báo 5 ngày tiếp theo của MRC, mực nước lúc 7 giờ có xu tăng với cường suất trung bình 29 cm/ngày. Mực nước dự báo đến ngày 09/07 là 10,92 m thấp hơn nhiều so với mức cảnh báo 1 (22,00 m), (Xem Hình 9). Viện Quy hoạch Thủy lợi Miền Nam 10
Hình 9. Dự báo mực nước 5 ngày (05/07 09/07/2019) tại Kratie Tại Prek Kdam: Mực nước dự báo lúc 7 giờ trong 5 ngày tới có xu tăng với cường suất trung bình 19 cm/ngày, đến ngày 09/07 là 2,25 m, (Xem Hình 10). Hình 10. Dự báo mực nước 5 ngày (05/07 09/07/2019) tại Prek Kdam 2.3. Dự báo mực nước thủy triều Triều dự báo ở mức trung bình và đang có xu giảm. Đặc trưng thủy triều dự báo trong tháng 7, đỉnh triều thường đạt vào các ngày đầu tháng 7, đỉnh triều cao nhất tại trạm Trần Đề (1,67 m), đỉnh triều thấp nhất tại trạm Hà Tiên (0,39 m), chân triều thấp nhất đạt vào các ngày cuối tháng 7, chân triều thấp nhất tại trạm Vàm Kênh (-1,19 m), chân triều cao nhất tại trạm Xẻo Rô (-0,11 m), (Xem Bảng 8). Bảng 8. Đặc trưng mực nước triều dự báo tháng 07/2019 STT Trạm Hmax Ngày đạt Hmax Hmin Ngày đạt Hmin 1 Vũng Tàu 0,94 05/07/2019-1,11 26/07/2019 Viện Quy hoạch Thủy lợi Miền Nam 11
STT Trạm Hmax Ngày đạt Hmax Hmin Ngày đạt Hmin 2 Vàm Kênh 0,97 06/07/2019-1,19 25/07/2019 3 Bình Đại 1,11 04/07/2019-1,03 26/07/2019 4 An Thuận 1,11 04/07/2019-1,06 26/07/2019 5 Bến Trại 1,18 05/07/2019-1,14 26/07/2019 6 Trần Đề 1,67 05/07/2019-0,94 28/07/2019 7 Mỹ Thanh 1,29 05/07/2019-1,13 26/07/2019 8 Gành Hào 1,59 04/07/2019-0,97 26/07/2019 9 Sông Đốc 0,54 04/07/2019-0,23 26/07/2019 10 Xẻo Rô 0,64 31/07/2019-0,11 25/07/2019 11 Rạch Giá 0,64 05/07/2019-0,14 23/07/2019 12 Hà Tiên 0,39 04/07/2019-0,27 22/07/2019 III. Dự báo mực nước nội đồng vùng ĐBSCL từ ngày 04/07 đến ngày 13/07/2019 3.1. Mạng lưới trạm dự báo Tổng số các trạm dự báo mực nước trên vùng ĐBSCL là 70 trạm, gồm 4 trạm trên dòng chính và 66 trạm ở vùng nội đồng, (Xem Hình 11). - Trạm Tân Châu (trên sông Tiền), Châu Đốc (trên sông Hậu), do Trung tâm khí tượng thủy văn quốc gia thực hiện dự báo. Trạm Mỹ Thuận (trên sông Tiền), và Cần Thơ (trên sông Hậu) do Viện Quy hoạch Thủy lợi Miền Nam dự báo. - Trong khu vực nội đồng gồm 66 trạm do Viện Quy hoạch Thủy lợi Miền Nam dự báo được chia thành 3 vùng: + Vùng Thượng ĐBSCL bao gồm 22 trạm + Vùng Giữa ĐBSCL bao gồm 25 trạm + Vùng Ven Biển bao gồm 19 trạm. Viện Quy hoạch Thủy lợi Miền Nam 12
Hình 11. Mạng lưới trạm dự báo 3.2. Dự báo mực nước trong 10 ngày tới (04/07 đến 13/07/2019) 3.2.1. Vùng Thượng ĐBSCL Mực nước các trạm vùng Thượng thuộc khu vực Đồng Tháp Mười có xu tăng không đáng kể. Mực nước thuộc khu vực TGLX có xu tăng với cường suất trung bình 1,0 cm/ngày và biến đổi theo triều. (Xem Bảng 9). Bảng 9. Diễn biến mực nước dự báo ở các trạm nội đồng vùng Thượng - ĐBSCL H_max dự báo 1 Tân Châu* Tân Châu An Giang S. Tiền 1,15 1,30 2 Châu Đốc* Châu Đốc An Giang S. Hậu 1,27 1,40 Viện Quy hoạch Thủy lợi Miền Nam 13
H_max dự báo 3 Cần Thơ Q. Ninh Kiều Cần Thơ S. Hậu 1,15 0,97 4 Mỹ Thuận TP. Vĩnh Long Vĩnh Long S. Tiền 1,13 1,00 5 Sông Trăng Tân Hưng Long An K. Sông Trăng 0,67 0,88 6 Vàm Đồn Vĩnh Hưng Long An K. Cái Cỏ 0,92 1,12 7 Tân Hưng Tân Hưng Long An K. Hồng Ngự - LA 0,70 0,88 8 Vĩnh Hưng Vĩnh Hưng Long An K. 28 0,81 1,00 9 Mộc Hoá Kiến Tường Long An S. Vàm Cỏ Tây 0,65 0,49 10 Tuyên Nhơn Thạnh Hóa Long An S. Vàm Cỏ Tây 0,60 0,39 11 T.Thới Hậu A Hồng Ngự Đồng Tháp S. Sở Thượng 1,24 1,53 12 Dinh Bà Tân Hồng Đồng Tháp K. Sở Hạ 1,23 1,50 13 Tân Hồng Tân Hồng Đồng Tháp K. Phước yên 0,83 1,05 14 Tân Công Sính Tam Nông Đồng Tháp K. Hồng Kỳ 0,87 1,01 15 An Long Tam Nông Đồng Tháp K. Đồng Tiến 1,21 1,42 16 Trường ân Tháp Mười Đồng Tháp K. Phước yên 0,90 0,77 17 Mỹ An Tháp Mười Đồng Tháp K. NV Tiếp 1,09 0,94 18 ân Tô Tịnh Biên An Giang K. Vĩnh Tế 0,57 0,79 19 Khánh An An Phú An Giang S. Bình Ghi 1,26 1,56 20 Tri Tôn Tri Tôn An Giang K. Tri Tôn 0,54 0,68 21 Vàm Nao Phú Tân An Giang S. Vàm Nao 1,19 1,35 22 Long yên TP. Long yên An Giang S. Hậu 1,27 1,39 23 Núi Sập Thoại Sơn An Giang K. RG - Long yên 0,38 0,44 24 Vĩnh Điều Giang Thành Kiên Giang K. Vĩnh Tế 0,68 0,84 25 Hòa Điền Giang Thành Kiên Giang K. RG - Hà Tiên 0,45 0,27 26 Ba Thê Hòn Đất Kiên Giang K. Ba Thê 0,56 0,67 3.2.2. Vùng Giữa ĐBSCL Ghi chú: * số liệu dự báo của Trung tâm khí tượng thủy văn quốc gia Mực nước các trạm vùng Giữa có xu giảm với cường suất trung bình 2,5 cm/ngày, và biến đổi theo triều, (Xem Bảng 10). Bảng 10. Diễn biến mực nước dự báo ở các trạm nội đồng vùng Giữa ĐBSCL H_max dự báo 1 Tân Lập Thủ Thừa Long An K. Bo Bo 0,78 0,92 2 Bến Lức Bến Lức Long An S. Vàm Cỏ Đông 0,92 0,83 3 Tân An TP. Tân An Long An S. Vàm Cỏ Tây 0,80 0,88 4 Cai Lậy Cai Lậy Tiền Giang Kênh 12 0,87 0,77 5 Long Định Châu Thành Tiền Giang K. Nguyễn Tấn Thành 0,83 0,71 6 Mỹ Tho TP. Mỹ Tho Tiền Giang S. Tiền 1,07 1,03 Viện Quy hoạch Thủy lợi Miền Nam 14
H_max dự báo 7 Vàm Kênh Gò Công Đông Tiền Giang S. Cửa Tiểu 0,93 0,98 8 Chợ Lách Chợ Lách Bến Tre S. Hàm Luông 1,15 1,09 9 Mỹ Hóa TP. Bến Tre Bến Tre S. Hàm Luông 0,97 1,04 10 G1 Châu Thành Bến Tre S. Giao Hòa 1,06 0,99 11 Cao Lãnh Cao Lãnh Đồng Tháp S. Tiền 1,12 1,20 12 Lai Vung Lai Vung Đồng Tháp K. Hòa Long 1,25 1,32 13 Ba Càng Tam Bình Vĩnh Long S. Ba Càng 1,20 1,04 14 G2 Vũng Liêm Vĩnh Long S. Măng Thít 1,04 0,98 15 G3 Trà Ôn Vĩnh Long S. Măng Thít 1,29 1,16 16 G4 Càng Long Trà Vinh S. An Trường 1,07 0,99 17 Tân Hiệp Vĩnh Thạnh Cần Thơ K. Cái Sắn 0,59 0,64 18 Ô Môn Q. Ô Môn Cần Thơ K. Ô Môn 1,29 1,21 19 Cờ Đỏ Cờ Đỏ Cần Thơ K. Thốt Nốt 0,89 0,94 20 Vị Thanh Vị Thanh Hậu Giang K. Xà No 0,67 0,63 21 Phụng Hiệp TX. Ngã Bảy Hậu Giang S. Cái Côn 0,91 0,78 22 Đại Ngãi Long Phú Sóc Trăng S. Hậu 1,30 1,12 23 G5 Ngã Sóc Trăng K. QL - Phụng Hiệp 0,53 0,49 24 Phước Long Phước Long Bạc Liêu K. QL - Phụng Hiệp 0,78 0,76 25 Giồng Riềng Giồng Riềng Kiên Giang S. Giồng Riềng 0,64 0,61 3.2.3. Vùng Ven Biển ĐBSCL Mực nước các trạm vùng Ven Biển có xu giảm với cường suất trung bình 1,5 cm/ngày, và biến đổi theo triều, (Xem Bảng 11). Bảng 11. Diễn biến mực nước dự báo ở các trạm nội đồng vùng Ven Biển ĐBSCL H_max dự báo 1 Bình Đại Bình Đại Bến Tre S. Cửa Đại 1,11 1,04 2 An Thuận Ba Tri Bến Tre S. Hàm Luông 1,11 1,04 3 Bến Trại Thạnh Phú Bến Tre S. Cổ Chiên 1,19 1,07 4 Trà Vinh Châu Thành Trà Vinh S. Cổ Chiên 0,99 0,94 5 VB1 Duyên Hải Trà Vinh K. Quan Chánh Bố 1,23 1,06 6 Trần Đề Trần Đề Sóc Trăng S. Mỹ Thanh 1,58 1,42 7 VB2 Vĩnh Châu Sóc Trăng S. Mỹ Thanh 1,50 1,30 8 VB4 Giá Rai Bạc Liêu K. CM - Bạc Liêu 1,23 1,04 9 VB3 TP. Bạc Liêu Bạc Liêu S. Bạc Liêu 1,09 0,91 10 Cà Mau Tp. Cà Mau Cà Mau S. Gành Hào 0,77 0,69 11 Căn Ngọc Hiển Cà Mau S. Cửa Lớn 1,18 1,07 12 Sông Đốc Trần Văn Thời Cà Mau S. Ông Đốc 0,55 0,44 Viện Quy hoạch Thủy lợi Miền Nam 15
H_max dự báo 13 VB5 Thới Bình Cà Mau S. Trem 0,49 0,47 14 Rạch Giá TP. Rạch Giá Kiên Giang S. Rạch Giá 0,56 0,63 15 Xẻo Rô Châu Thành Kiên Giang S. Cái Lớn 0,65 0,57 16 Vàm Răng Hòn Đất Kiên Giang K. RG - Hà Tiên 0,21 0,33 17 Vàm Rầy Hòn Đất Kiên Giang K. HT - Rạch Giá 0,54 0,70 18 VB7 An Minh Kiên Giang K. Cán Gáo 0,44 0,42 19 VB6 Vĩnh Thuận Kiên Giang S. Cái Lớn 0,47 0,42 IV. Kết luận và kiến nghị 4.1. Kết luận Hình thái thời tiết chủ đạo ảnh hưởng lưu vực sông Mê Công trong tuần qua chủ yếu là gió mùa Tây Nam và rãnh áp thấp gây mưa trên lưu vực. Mực nước tại trạm Kratie trong các ngày đầu tháng 07 có xu tăng. Tổng lưu lượng lũ tính toán tại Kratie từ 01/06 cho đến thời điểm này (03/07/2019) là ở mức thấp, thấp hơn nhiều so với các năm gần đây và năm 2000, 2011. Chỉ cao hơn không nhiều so với năm 2015 cùng thời kỳ. Diễn biến mực nước nội đồng trong 3 ngày đầu tháng 7 trên cả 3 vùng đều có xu tăng, trong đó vùng Ven Biển có xu tăng với cường suất lớn nhất. Dự báo dòng chính trong 05 ngày tới: Mực nước 7 giờ các trạm trên dòng chính sông Mê Công: tại các trạm Kratie và Prek Kdam có xu tăng; Mực nước lớn nhất ngày tại Tân Châu và Châu Đốc tăng đến ngày 06/07 và sau đó giảm trở lại theo xu triều; Mưa trên lưu vực hạ lưu sông Mê Công ở mức thấp và có xu tăng giảm mạnh; Thủy triều ở mức trung bình và đang có xu giảm; Dự báo mực nước nội đồng trong 10 ngày tới: Mực nước nội đồng vùng Thượng có xu tăng nhẹ, vùng Giữa và vùng Ven Biển có xu giảm. 4.2. Kiến nghị Lũ thượng nguồn sông Mê Công đang ở mức thấp và có xu giảm vào cuối tháng 6 và tăng trở lại vào các ngày đầu tháng 7. Lũ ĐBSCL đang ở mức thấp và biến đổi mạnh theo xu triều cường. Mưa do ảnh hưởng của bão số 2 xảy ra trên khu vực Trung và Thượng Lào là khá lớn kéo dài trong 2 ngày, sẽ làm tăng mức lũ thượng nguồn. Tuy nhiên, hiện nay mức lũ trên vùng ĐBSCL vẫn đang ở mức thấp. Tuy lũ đang ở mức thấp, nhưng hiện nay đã và đang bắt đầu xuất hiện các trận bão và ATNĐ tác động trực tiếp gây mưa lớn trên lưu vực hạ lưu sông Mê Công. Vì vậy, kiến nghị các địa phương phải theo dõi chặt chẽ các thông tin dự báo từ dự báo từ các tổ chức như MRC, Trung tâm dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương, Đài khí tưởng thủy văn tỉnh, dự báo nguồn nước vùng ĐBSCL của Viện Quy hoạch Thủy lợi Miền Nam... để xây dựng kế hoạch ứng phó nhanh chóng và kịp thời. Viện Quy hoạch Thủy lợi Miền Nam 16
VIỆN TRƯỞNG Nơi nhận: - Quý Lãnh đạo Bộ NN&PTNT; - Quý Lãnh đạo Tổng cục Thủy lợi; - Quý Lãnh đạo các sở NN&PTNT 13 tỉnh vùng ĐBSCL; - Ban lãnh đạo Viện QHTLMN; - Website: www.siwrp.org.vn; - Lưu P. KHCN&MT. Thông tin chi tiết liên hệ: - Chủ nhiệm dự báo: Nguyễn Huy Khôi - DĐ: 0913.106.641; Email: nhkhoihl@yahoo.com - Dự báo viên: Trần Mạnh Thứ - DĐ: 0989.053.041; Email: manhthuwru@gmail.com Trần Đức Đông - DĐ: 0989.872.205; Email: tranducdongvn@yahoo.com.vn Viện Quy hoạch Thủy lợi Miền Nam 17