[ TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM QUẬN THỦ ĐỨC Độc lập - Tự do - Hạnh phúc THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Bản án số: 497/2017/DS-ST Ngày: 29

Tài liệu tương tự
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẤT ĐỎ

TOØA AÙN NHAÂN DAÂN

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN S THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Bản án số: 217/2017/DS-ST Ngày: Về việc: Tranh chấp về hợp đồng dân sự vay tài sản. CỘNG HÒA XÃ

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Bản án số: 185/2017/DS PT Ngày: V/v Tranh chấp thừa

TOAØ AÙN NHAÂN DAÂN

TOØA AÙN NHAÂN DAÂN COÄNG HOØA XAÕ HOÄI CHUÛ NGHÓA VIEÄT NAM

TOØA AÙN NHAÂN DAÂN

TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO

TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU Bản án số: 23/2018/DS-PT Ngày: V/v tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất. CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NA

TÒA ÁN NHÂN DÂN

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh Phúc Bản án số: 03/2017/DS-PT Ngày: 28/9/2017 Về việc: Tran

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Bản án số: 01/2018/DS-ST Ngày: V/v tranh chấ

TOÀ ÁN NHÂN DÂN

TOØA AÙN NHAÂN DAÂN COÄNG HOØA XAÕ HOÄI CHUÛ NGHÓA VIEÄT NAM

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Bản án số: 02/2018/KDTM-PT Ngày V/v tranh chấp hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI TỈNH QUẢNG BÌNH Bản án số: 07/2017/KDTM-ST Ngày V/v Tranh chấp hợp đồng tín dụng CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NG

TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh Phúc Quyết định giám đốc thẩm Số: 102/2019/DS-

TÒA ÁN NHÂN DÂN

TOØA AÙN NHAÂN DAÂN COÄNG HOØA XAÕ HOÄI CHUÛ NGHÓA VIEÄT NAM

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BẮC QUANG TỈNH HÀ GIANG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Bản án số: 37/2017/HS-ST Ngày 27/11/2017

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Bản án số: 29/2017/KDTM-PT Ngày: V/v t

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Bản án số: 146/2017/DS-PT Ngày: V/v Tranh chấp

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ PHỦ LÝ TỈNH HÀ NAM CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Bản án số: 169/2017/HSST. Ngày 17 tháng 11

CÔNG BÁO/Số /Ngày PHẦN VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CHÍNH PHỦ CHÍNH PHỦ Số: 92/2011/NĐ-CP CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc l

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

CÔNG BÁO/Số /Ngày NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM Số: 11/2016/TT-NHNN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 158/2006/NĐ-CP Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2006 NGHỊ ĐỊNH Quy định chi t

TÒA ÁN ND HUYỆN VĨNH LỘC TỈNH THANH HÓA CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Bản án số: 27 /2017/HSST Ngày 13/7/2017 NHÂN DA

TÒA ÁN NHÂN DÂN

UỶ BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

VỤ KIỆN 2 THẾ KỶ: TRỊNH VĨNH BÌNH VS. CHÍNH PHỦ VIỆT NAM Kỳ 3: Vụ án lên đến Bộ Chính trị Khánh An VOA Với số tiền gần 2,5 triệu đô la và 96 kg vàng m

Số 116 (7.464) Thứ Sáu ngày 26/4/2019 XUẤT BẢN TỪ NĂM http:

Microsoft Word - hop dong mua ban E6 (can ho).doc

TÒA ÁN NHÂN DÂN

Các hình thức bảo lãnh ngân hàng Các hình thức bảo lãnh ngân hàng Bởi: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Phân loại theo phương thức phát hành: Bảo lãnh trực ti

Số 49 (7.397) Thứ Hai ngày 18/2/2019 XUẤT BẢN TỪ NĂM

Số 149 (7.497) Thứ Tư ngày 29/5/2019 XUẤT BẢN TỪ NĂM

32 CÔNG BÁO/Số /Ngày BỘ NỘI VỤ BỘ NỘI VỤ Số: 09/2011/TT-BNV CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội,

QUỐC HỘI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Luật số: 26/2012/QH13 Hà Nội, ngày 22 tháng 11 năm 2

4 CÔNG BÁO/Số /Ngày Người bị tạm giữ thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật TNBTCNN được bồi thường thiệt hại khi đ

VĂN PHÒNG LUẬT SƯ TÔ ĐÌNH HUY BẢN TIN PHÁP LUẬT THÁNG 05/2017 Liên hệ: Văn Phòng Luật Sư Tô Đình Huy Địa chỉ: 441/15B Điện Biên Phủ, Phường 25, Quận B

Điều Lệ Viện Nghiên Cứu Và Phát Triển Ngôn Ngữ Quốc Tế

Microsoft Word - LUAT HANH CHINH.doc

ĐIỀU KHOẢN KHÁCH HÀNG CỦA HP - Portfolio Số Hợp đồng nếu cần: HP: Khách hàng: CÁC ĐIỀU KHOẢN KHÁCH HÀNG CỦA CÔNG TY HP 1. Các Bên. Các điều khoản này

TOAØ AÙN NHAÂN DAÂN

VĂN PHÒNG LUẬT SƯ TÔ ĐÌNH HUY BẢN TIN PHÁP LUẬT THÁNG 01/2017 Liên hệ: Văn Phòng Luật Sư Tô Đình Huy Địa chỉ: 441/15B Điện Biên Phủ, Phường 25, Quận B

CÔNG TY TNHH BẢO HIỂM NHÂN THỌ VIETCOMBANK-CARDIF QUY TẮC ĐIỀU KHOẢN HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM TỬ KỲ DÀNH CHO NGƯỜI ĐI VAY PHÍ ĐƠN KỲ (Phiên bản 2) (Được chấp

Microsoft PowerPoint - LUAT DAT DAI.ppt [Compatibility Mode]

BỘ TÀI CHÍNH

Microsoft Word - thongtu doc

ỦY BAN NHÂN DÂN

BỘ TÀI CHÍNH SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TPHCM Số: 432/QĐ-SGDHCM CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do- Hạnh phúc Thành phố Hồ Chí Minh, ngày

LUẬT GIỐNG VÀ BẢO HỘ GIỐNG CÂY TRỒNG NHẬT BẢN (Luật số 83 ngày 29 tháng 05 năm 1998) được sửa đổi bằng Luật số 49/2007. *Bản dịch tiếng được cung cấp

HỢP ĐỒNG MỞ TÀI KHOẢN GIAO DỊCH KÝ QUỸ CHỨNG KHOÁN Hôm nay, ngày tháng năm 20..., tại trụ sở Công ty TNHH Chứng khoán ACB chúng tôi gồm có: A. BÊN CHO

Số 17 (7.000) Thứ Tư, ngày 17/1/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 THỦ TƯ

CÔNG BÁO/Số /Ngày VĂN BẢN HỢP NHẤT - NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

CÔNG TY CP KHO VẬN MIỀN NAM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: 037/2019/STG/CV-KVMN Tp. Hồ Chí Mi

Quyết định số 218/2000/QĐ-BTC ngày 29/12/2000

QUY CHẾ BÁN ĐẤU GIÁ CỔ PHẦN CỦA CÔNG TY TNHH MTV XỔ SỐ KIẾN THIẾT LÂM ĐỒNG TẠI CTCP DỊCH VỤ DU LỊCH THUNG LŨNG VÀNG ĐÀ LẠT Tp.HCM, tháng 07/2015

I TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NẬM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 15/BC-TA Hà Nội, ngày 15 tháng 3 năm 2019 TÒA AN nhân số:

Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018

CHÍNH PHỦ

Học Khu Fountain Valley Trại Hè PLAVAN 24 tháng 6 23 tháng 8-9 Tuần - 7 sáng đến 6:00 chiều Toàn Thời Gian - $145/một Tuần - Không có Bán Thời gian NO

Số 290 (7.273) Thứ Tư, ngày 17/10/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 Thủ

Thứ Hai Số 65 (6.683) ra ngày 6/3/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 Gặp mặt các nữ đại biểu Quốc hội, nữ đại sứ t

CHöông1

Microsoft Word - ND CP ve SoHuuTriTue-QuyenTacGia.doc

Số 74 (7.057) Thứ Năm, ngày 15/3/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 Thủ t

a VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ CỤC KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐIỂM BÁO Ngày 23 tháng 5 năm 2018

ĐIỀU LỆ CÔNG TY TNHH CHỨNG KHOÁN YUANTA VIỆT NAM Tp.HCM, ngày. tháng. năm. 1

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc HỢP ĐỒNG THAM GIA BÁN HÀNG ĐA CẤP Căn cứ Bộ luật D

Microsoft Word - 3. Hop dong mua hang hoa (thiet bi)

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO

CÔNG TY TNHH TM LÔ HỘI CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CƠ BẢN

Số 04 (6.987) Thứ Năm, ngày 4/1/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 Thủ tư

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI Số: 26/2012/QĐ-UBND CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

CHƯƠNG XI, PHẦN F - SỰ TRỪNG PHẠT LIÊN QUAN ĐẾN NHÂN QUYỀN ĐẠO LUẬT MAGNITSKY TÒAN CẦU VỀ HỆ QUẢ CỦA CÁC HÀNH ĐỘNG LIÊN QUAN ĐẾN NHÂN QUYỀN (một phần

a VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ CỤC KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐIỂM BÁO Ngày 09 tháng 5 năm 2017

Thứ Tư Số 11 (6.629) ra ngày 11/1/ HÔM NAY 12/1, TỔNG BÍ THƯ NGUYỄN PHÚ TRỌNG THĂM CHÍNH THỨC NƯỚC CH

Thứ Số 320 (7.303) Sáu, ngày 16/11/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 Thủ

Số 154 (7.502) Thứ Hai ngày 3/6/2019 XUẤT BẢN TỪ NĂM

CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 119/2018/NĐ-CP Hà Nội, ngày 12 tháng 9 năm 2018 N

CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 202/2013/NĐ-CP Hà Nội, ngày 27 tháng 11 năm 2013 M

3

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HCM TRƯỜNG ĐH KHOA HỌC TỰ NHIÊN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc QUY CHẾ TẠM THỜI VỀ QUẢN TRỊ TÀI SẢ

(Microsoft Word - B\301O C\301O BKS \320?I H?I C\ doc)

Số 137 (7.485) Thứ Sáu ngày 17/5/2019 XUẤT BẢN TỪ NĂM http:

Example VAS Limited

CÔNG BÁO/Số /Ngày VĂN BẢN PHÁP LUẬT KHÁC VĂN BẢN HỢP NHẤT - BỘ TÀI CHÍNH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạ

TOÀ ÁN NHÂN DÂN

CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN KINH DOANH NƯỚC SẠCH NAM ĐỊNH DỰ THẢO ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG Nam Định, năm 2017

Thứ Số 25 (7.373) Sáu ngày 25/1/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 Việt N

BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 5236/VBHN-BLĐTBXH Hà Nộ

PHẦN THỨ HAI

Bản ghi:

[ TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM QUẬN THỦ ĐỨC Độc lập - Tự do - Hạnh phúc THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Bản án số: 497/2017/DS-ST Ngày: 29/9/2017 V/v Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà. NHÂN DANH NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN THỦ ĐỨC - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - Thành phần hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có: Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Lệ Thủy Các Hội thẩm nhân dân: 1/ Ông Huỳnh Tiến Dũng 2/ Ông Nguyễn Thành Vinh - Thư ký phiên toà: Bà Lưu Thị Ngọc Hương- Thư ký Tòa án nhân dân quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh. - Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh tham gia phiên tòa: Ông Võ Cao Hùng- Kiểm sát viên. Ngày 29 tháng 9 năm 2017 tại trụ sở Toà án nhân dân quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 317/2016/TLST-DS ngày 24 tháng 10 năm 2016, về việc Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 563/2017/QĐXXST-DS ngày 11 tháng 9 năm 2017 giữa các đương sự: 1/ Nguyên đơn: Bà Lê Hoàng Tú A, sinh năm 1976 Thường trú: F chung cư Đ, Phường A, Quận B, Thành phố Hồ Chí Minh. 2/ Bị đơn: Ông Trần Minh T, sinh năm 1948 (có mặt) Nơi cư trú cuối cùng: số C đường số D, khu phố E, phường T, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh. (Vắng mặt) 3/ Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan: 3.1 Bà Nguyễn Thị V, sinh năm 1948 (vắng mặt) 3.2 Ông Trần Minh T1, sinh năm 1971 (có đơn yêu cầu vắng mặt) Cùng thường trú: số C đường số D, khu phố E, phường T, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh. NỘI DUNG VỤ ÁN:

2 Tại đơn khởi kiện ngày 26/9/2016 và lời trình bày của bà Lê Hoàng Tú A tại các bản tự khai, biên bản tiếp cận công khai chứng cứ, biên bản về việc không tiến hành hòa giải được và tại phiên tòa: Ngày 26/6/2004, bà và ông Trần Minh T đã ký hợp đồng bằng giấy tay về việc mua bán nhà đất số H đường Đ, phường T, quận T (số mới là số C đường số D, khu phố E, phường T, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh) với giá thỏa thuận mua bán là 350.000.000 (ba trăm năm mươi triệu) đồng, diện tích đất là 120 m 2, diện tích nhà là 56 m 2. Cùng ngày 26/6/2004, bà đã đặt cọc cho ông T số tiền là 100.000.000 (một trăm triệu) đồng. Tại thời điểm ký hợp đồng thì căn nhà trên chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất nên hai bên thỏa thuận sau 02 tháng ông T sẽ hoàn tất thủ tục giấy tờ nhà đất để ký hợp đồng chuyển nhượng chính thức với bà. Nếu bên mua đổi ý không mua thì mất tiền đã đặt cọc và nếu bên bán đổi ý không bán thì phải trả lại tiền đặt cọc và bồi thường số tiền là 100.000.000 (một trăm triệu) đồng. Tuy nhiên, ông T đã không làm thủ tục giấy tờ và không ký hợp đồng mua bán nhà hợp pháp với bà, từ đó cho đến nay, bà cũng không biết ông T ở đâu và ông T cũng chưa giao nhà cho bà. Ngoài hợp đồng mua bán nhà ngày 26/6/2004 thì giữa bà và ông T còn ký với nhau hợp đồng vay tài sản vào ngày 06/12/2001 với số tiền là 30.000.000 (ba mươi triệu) đồng và ngày 01/5/2002 với số tiền là 3.000 (ba ngàn) USD. Tuy nhiên ông T không trả được nợ nên ngày 22/9/2004 ông T ký với bà giấy bán nhà, cũng là mua bán nhà đất số H đường Đ, phường T, quận T (số mới là số C đường số D, khu phố E, phường T, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh) và ngày 25/9/2004 ký bản cam kết thanh toán nợ quá hạn. Khoản vay này không liên quan gì tới hợp đồng mua bán nhà đất số H đường Đ, phường T, quận T (số mới là số C đường số D, khu phố E, phường T, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh) mà bà đang khởi kiện. Bà xác định bà không khởi kiện tranh chấp hợp đồng vay tài sản, bà chỉ khởi kiện hợp đồng mua bán nhà ngày 26/6/2004. Đây là hai mối quan hệ hoàn toàn khác nhau. Nay bà yêu cầu hủy hợp đồng mua bán nhà ngày 26/6/2004 và ông Trần Minh T trả lại cho bà số tiền đặt cọc là 100.000.000 (một trăm triệu) đồng. Bà không yêu cầu phạt cọc và không yêu cầu bồi thường thiệt hại do hợp đồng vô hiệu. Bà khẳng định chữ ký trên tất cả các bản hợp đồng đều là chữ ký của ông Trần Minh T và bà không yêu cầu trưng cầu giám định chữ ký. * Ông Trần Minh T1 trình bày tại các bản tự khai, biên bản tiếp cận công khai chứng cứ, biên bản về việc không tiến hành hòa giải được: Bản thân ông và những người trong gia đình không xác định được tung tích của ông Trần Minh T từ năm 2003 cho đến nay và Công an địa phương cũng đã cắt hộ khẩu của ông T. Gia đình ông và ông không biết nội dung tranh chấp về việc vay tiền và mua bán nhà và chữ ký trên tất cả những bản hợp đồng mà bà Tú A cung cấp có phải là chữ ký của ông

3 T hay không và ông không yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định chữ ký của ông T. Ông yêu cầu được vắng mặt trong các phiên họp và xét xử của Tòa án. Ông Trần Minh T, bà Nguyễn Thị V đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án, thông báo bổ sung về việc thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải và giấy triệu tập tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa và giấy triệu tập tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt không có lý do. Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân quận Thủ Đức tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến: Về tố tụng: việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử là đúng quy định của pháp luật. Tuy nhiên,tòa án có vi phạm về thời hạn chuẩn bị xét xử. Về nội dung: Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có cơ sở, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN: Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định: [1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết của Tòa án: giữa bà Lê Hoàng Tú A và ông Trần Minh T ký kết nhiều hợp đồng. Trong đó có hợp đồng vay tài sản ngày 06/12/2001 và ngày 01/5/2002, hợp đồng mua bán nhà ngày 26/6/2004, giấy bán nhà ngày 22/9/2004 và bản cam kết thanh toán nợ quá hạn ngày 25/9/2004. Tuy nhiên, bà Lê Hoàng Tú A khẳng định chỉ tranh chấp hợp đồng mua bán nhà ngày 26/6/2004 nên quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ án này là tranh chấp về hợp đồng mua bán nhà. Căn cứ Khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Đối tượng tranh chấp của hợp đồng là nhà đất số H đường Đ, phường T, quận T (số mới là số C đường số D, khu phố E, phường T, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh) và theo kết quả xác minh của Công an phường T, quận T thì ông T có nơi cư trú cuối cùng tại quận T nên căn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 35, Điểm a Khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh. [2] Về việc triệu tập người tham gia tố tụng: Hợp đồng mua bán nhà ngày 26/6/2004 mà bà Tú A đang khởi kiện, có ghi tên ông Trần Minh T, bà Nguyễn Thị V và ông Trần Minh T1 với tư cách là bên bán nhà. Xét thấy việc giải quyết vụ án có liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của bà V và ông T1 nên cần thiết phải triệu tập bà V và ông T1 tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan theo quy định tại Khoản 4 Điều 68 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. [3] Ông Trần Minh T1 có đơn yêu cầu vắng mặt, ông Trần Minh T, bà Nguyễn Thị V vắng mặt không có lý do nên căn cứ Điểm b Khoản 2 Điều 227, Khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự. [4] Xét yêu cầu của bà Lê Hoàng Tú A về việc yêu cầu hủy hợp đồng mua bán nhà ngày 26/6/2004 và ông Trần Minh T trả cho bà số tiền đặt cọc là 100.000.000 (một trăm triệu) đồng, thanh toán ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật: Ông Trần Minh T và bà Nguyễn Thị V đã được Tòa án tống đạt hợp lệ nhiều lần đến Tòa để giải quyết vụ án nhưng ông T và bà V vắng mặt không có lý do và không có ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của bà Tú A.

4 Căn cứ vào hợp đồng mua bán nhà ngày 26/6/2004 do bà Tú A cung cấp có cơ sở xác định ngày 26/6/2004 giữa bà Lê Hoàng Tú A và ông Trần Minh T đã ký kết hợp đồng mua bán nhà đất số H đường Đ, phường T, quận T (số mới là số C đường số D, khu phố E, phường T, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh) và ông T xác nhận đã nhận tiền cọc của bà Tú A là 100.000.000 (một trăm triệu) đồng và hẹn sau 02 tháng bên bán phải có trách nhiệm hoàn tất hồ sơ chuyển nhượng qua cho bà Tú A. Hình thức hợp đồng mua bán là các bên ký bằng giấy tay với nhau, không được công chứng chứng thực do nhà đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất. Bà V và ông T1 không ký tên vào hợp đồng này. Theo công văn số 1599/CNTĐ ngày 21/7/2017 của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai quận T và công văn số 1888/UBND-QLĐT ngày 21/8/2017 của Ủy ban nhân dân quận T, Thành phố Hồ Chí Minh xác định: nhà đất số H đường Đ, phường T, quận T nay có số mới là số C đường số D, khu phố E, phường T, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh và cho đến nay nhà đất này chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất. Do ông T chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất nên ông T chưa phải là chủ sở hữu đối với nhà đất số H đường Đ, phường T, quận T (số mới là số C đường số D, khu phố E, phường T, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh). Do đó, nhà đất này chưa đủ điều kiện tham gia giao dịch nhưng các bên đã ký hợp đồng mua bán nhà là vi phạm pháp luật. Hình thức của hợp đồng mua bán nhà ngày 26/6/2004 hai bên đã ký kết là bằng giấy tay với nhau, không được công chứng chứng thực. Theo quy định tại Điều 443 Bộ luật Dân sự năm 1995 (Bộ luật Dân sự có hiệu lực thi hành tại thời điểm các bên ký kết hợp đồng mua bán nhà) thì hình thức của hợp đồng mua bán nhà là phải được công chứng chứng thực. Cho đến nay nhà đất số H đường Đ, phường T, quận T (số mới là số C đường số D, khu phố E, phường T, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh) vẫn chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất nên không đủ điều kiện để buộc các bên hoàn thiện về mặt hình thức của hợp đồng theo quy định tại Điều 139 Bộ luật Dân sự năm 1995. Theo quy định tại Điều 131, Điều 133, Điều 136, Điều 137, Điều 139, Điều 146 Bộ luật Dân sự năm 1995 thì hợp đồng mua bán nhà được công nhận khi có đủ 04 điều kiện sau: người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự; mục đích và nội dung của giao dịch không trái pháp luật và đạo đức xã hội; người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện và hình thức của giao dịch phù hợp với quy định của pháp luật. Hợp đồng mua bán nhà ngày 26/6/2004 giữa bà Tú A và ông T có nội dung vi phạm điều cấm của pháp luật và hình thức của giao dịch không phù hợp với quy định của pháp luật nên có cơ sở xác định hợp đồng mua bán nhà ngày 26/6/2004 giữa bà Lê Hoàng Tú A và ông Trần Minh T về việc mua bán nhà đất số H đường Đ, phường T, quận T (số mới là số C đường số D, khu phố E, phường T, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh) là vô hiệu. Do đó, không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập. Các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận, tức là ông T trả lại cho bà Tú A 100.000.000 (một trăm triệu) đồng. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường. Do bà Tú A không yêu cầu bồi thường thiệt hại nên không cần thiết phải xác định lỗi của các bên làm cho giao dịch vô hiệu.

5 Bà Tú A yêu cầu ông T trả số tiền này ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật, yêu cầu này là phù hợp nên có cơ sở chấp nhận. [4] Về án phí: Ông Trần Minh T phải chịu án phí trên số tiền phải trả cho bà Lê Hoàng Tú A là 100.000.000 (một trăm triệu) đồng x 5%= 5.000.000 (năm triệu) đồng và 200.000 (hai trăm ngàn) đồng án phí không có giá ngạch đối với hợp đồng vô hiệu. Tổng cộng số tiền án phí ông Trần Minh T phải nộp là 5.200.000 (năm triệu hai trăm ngàn) đồng. Hoàn tiền tạm ứng án phí cho bà Lê Hoàng Tú A. Vì các lẽ trên, QUYẾT ĐỊNH: - Căn cứ Khoản 3 Điều 26, Điểm a Khoản 1 Điều 35, Điểm a Khoản 1 Điều 39, Khoản 4 Điều 68, Điều 147, Điểm b Khoản 2 Điều 227, Khoản 3 Điều 228, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. - Căn cứ Điều 131, Điều 133, Điều 136, Điều 137, Điều 139, Điều 146, Điều 443 Bộ luật Dân sự năm 1995; - Căn cứ Luật thi hành án dân sự năm 2008, đã được sửa đổi bổ sung năm 2014; - Căn cứ Pháp lệnh số 10/2009/UBTVQH12 ngày 27/02/2009 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án. - Căn cứ Điều 48 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. 1/ Tuyên bố hợp đồng mua bán nhà ngày 26/6/2004 giữa bà Lê Hoàng Tú A và ông Trần Minh T về việc mua bán nhà đất số H đường Đ, phường T, quận T (số mới là số C đường số D, khu phố E, phường T, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh) là vô hiệu. 2/ Buộc ông Trần Minh T có nghĩa vụ thanh toán cho bà Lê Hoàng Tú A số tiền 100.000.000 (một trăm triệu) đồng ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật. Kể từ ngày bà Lê Hoàng Tú A có đơn yêu cầu thi hành án, nếu ông Trần Minh T vi phạm nghĩa vụ nêu trên thì hàng tháng ông Trần Minh T còn phải chịu thêm tiền lãi theo quy định tại Điều 357 Bộ luật Dân sự năm 2015 tương ứng với số tiền và thời gian chậm thi hành án. 3/ Về án phí: Ông Trần Minh T phải nộp 5.200.000 (năm triệu hai trăm ngàn) đồng án phí dân sự sơ thẩm. Hoàn lại cho bà Lê Hoàng Tú A số tiền tạm ứng án phí 5.000.000 (năm triệu) đồng bà Lê Hoàng Tú A đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số AA/2016/0014168 ngày 24/10/2016 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Thủ Đức. 4/ Quyền kháng cáo: Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền làm đơn kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền làm đơn kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

6 Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự năm 2008, đã được sửa đổi bổ sung năm 2014 thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự năm 2008, đã được sửa đổi bổ sung năm 2014; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự năm 2008, đã được sửa đổi bổ sung năm 2014. Nơi nhận: TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM - Toà án nhân dân TP.HCM; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA - VKS nhân dân Q.Thủ Đức; (đã ký) - Chi cục THADS Q.Thủ Đức; - Các bên đương sự; - Lưu văn phòng, hồ sơ. Nguyễn Thị Lệ Thủy