Tạp chí Khoa học Đại học Huế: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; ISSN Tập 127, Số 3A, 2018, Tr ; DOI: /hueuni-jard.v127i3A

Tài liệu tương tự
Khoa hoc - Cong nghe - Thuy san.indd

Microsoft Word NDKieu et al-So huyet.doc

Microsoft Word - 5. Ton That Chat-Rev doc

VIỆN KHOA HỌC

Microsoft Word PTDong et al-Nuoi sinh khoi artemia franciscana.doc

Khoa hoc - Cong nghe - Thuy san.indd

Khoa hoc - Cong nghe - Thuy san.indd

Khoa hoc - Cong nghe - Thuy san.indd

Khoa hoc - Cong nghe - Thuy san.indd

Tựa

NguyenThanhLong[1]

ĐỀ CƯƠNG ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Microsoft Word TN Ha & TT Hoa-DHNLH-Benh pho bien do KST...ca chem...Thua Thien Hue.doc

Microsoft Word - 4. NQ The-RIA2-Uong nuoi au trung cua.doc

TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Tập 74B, Số 5, (2012), ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI NUÔI TRỒNG THỦY SẢN NƯỚC LỢ CỦA BỂ LỌC SINH HỌC HIẾU K

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP HCM TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc DANH SÁCH SINH VIÊN TỐT NGHIỆP Ngà

Tạp chí Khoa học Đại học Huế: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; ISSN Tập 127, Số 3B, 2018, Tr ; DOI: /hueuni-jard.v127i3B

TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 3(81) năm 2016 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁIVÀ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT THỊT CỦA GÀ SAO NUMIDA MELEAGRIS (LINNAEUS, 1758) TẠI

Khoa hoc - Cong nghe - Thuy san.indd

1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG HUỲNH MINH HIỀN NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG THU HỒI NGUỒN NĂNG LƯỢNG KHÍ SINH HỌC TỪ QUÁ TRÌNH XỬ LÝ NƯỚC THẢI CHẾ BI

Microsoft Word - 15-CN-PHAN CHI TAO( )

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM QCVN : 2014/BNNPTNT QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ CƠ SỞ NUÔI TÔM NƯỚC LỢ - ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM VỆ SINH THÚ Y,

Trung tâm Tin học và Thống kê Cục Chế biến và Phát triển thị trường nông sản Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển nông nghiệp nông thôn THÔNG TIN

Tạp chí Khoa học công nghệ và Thực phẩm 12 (1) (2017) NGHIÊN CỨU CHỌN NHUYỄN THỂ HAI MẢNH VỎ CHỨA PROTEASE HOẠT TÍNH CAO VÀ XÁC ĐỊNH MỘT SỐ ĐẶ

Microsoft Word - Tap chi so _1_.doc

Tựa

Microsoft Word - 09-MT-PHAM QUOC NGUYEN(78-89)

Chương 7 TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ Tài nguyên với mỗi quốc gia cũng là nguồn lực quan trọng trong phát triển kinh tế. Vấn đề đặt r

T p h ho h r ng i h n h Ph n D: Khoa h h nh trị, Kinh tế và Pháp luật: 26 (2013): TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC ĐI LÀM THÊM ĐẾN KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊ

Microsoft Word - 09-NGO QUOC DUNG_MT(58-65)

Tạp chí Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Journal of Economics and Business Administration Chuyên mục: Thông tin & Trao đổi - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ

Microsoft Word - 09-KTXH-NGUYEN QUOC NGHI(80-86)55

Tựa

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG NGUYỄN NGỌC QUANG HẦU ĐỒNG TẠI PHỦ THƯỢNG ĐOẠN, PHƯỜNG ĐÔNG HẢI 1, QUẬN HẢI AN, TH

Chương trình Chăm sóc khách hàng thường niên 2019 Danh sách khách hàng nhận quyền lợi Chúc mừng Sinh nhật tháng 3/2019 STT Tỉnh/Thành phố Tên khách hà

Microsoft Word BÁO CÁO K?T QU? NGHIÊN C?U CH?N T?O GI?NG LÚA THU?N PB10

Khoa hoc - Cong nghe - Thuy san so indd

VIỆN KHOA HỌC

DANH SÁCH KHÁCH HÀNG TRÚNG THƯỞNG TUẦN 10 CTKM "TIỆN ÍCH TUYỆT VỜI CÙNG I. 100 Khách hàng đăng ký và kích hoạt đầu tiên STT Chi nhánh Họ

VKHTLMN_DubaomanDBSCL _Cap nhat 16_1_2017.doc

LỜI TỰA Sau khi cuốn sách Kinh nghiệm thành công của ông chủ nhỏ đầu tiên của tôi được phát hành, không ngờ chỉ trong vòng nửa năm đã có tới hơn một t

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC HẠ ÁP ÍCH NHÂN TRONG ĐIỀU TRỊ HỖ TRỢ TĂNG HUYẾT ÁP NGUYÊN PHÁT ĐỘ I Nguyễn Nhược Kim, Lại Thanh Hiền, Trần Thị Hải Vân Trường

ÑAÏI HOÏC CAÀN THÔ SỐ 03 (2014) BẢN TIN ĐẠI HỌC CẦN THƠ - CTU NEWSLETTER khoa khoa học tự nhiên 18 năm thành lập và phát triển Gi

Kỷ yếu kỷ niệm 35 năm thành lập Trường ĐH ng nghiệp Th c ph m T h inh ) NGHIÊN CỨU DỰ BÁO TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN NĂNG SUẤT LÚA VÙNG

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN Kim Văn Chinh TÍCH TỤ TẬP TRUNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI

` DANH SÁCH KHÁCH HÀNG NHẬN THƯỞNG ĐỢT 2 CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN MẠI CHUNG BƯỚC TRẢI NGHIỆM, SONG HÀNH KHÁM PHÁ STT Số thẻ 3 số cuối CMND Họ tên Quà tặng

Công nghệ sinh học & Giống cây trồng NHÂN GIỐNG CÂY ĐẢNG SÂM (Codonopsis javanica (Blume) Hook. f. et Thomson) BẰNG KỸ THUẬT NUÔI CẤY MÔ Bùi Văn Thắng

10. CTK tin chi - KE TOAN.doc

DANH SÁCH KHÁCH HÀNG TRÚNG THƯỞNG TUẦN 5 CTKM "TIỆN ÍCH TUYỆT VỜI CÙNG I. 100 Khách hàng đăng ký và kích hoạt đầu tiên STT Chi nhánh Họ

Microsoft Word - DA17-TRAN THI HIEN( )

Generated by Foxit PDF Creator Foxit Software For evaluation only. Mô hình kiến trúc xanh từ bài học kinh nghiệm của kiến

ENews_CustomerSo2_

Nguyen Thi Thanh Thuy_new

GIS 101

` DANH SÁCH KHÁCH HÀNG NHẬN THƯỞNG ĐỢT 3 CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN MẠI CHUNG BƯỚC TRẢI NGHIỆM, SONG HÀNH KHÁM PHÁ Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam Vietnam

Microsoft Word - TOMTATLUANVANTOTNGHIEP1521excat.doc

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ ĐỒNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc BẢNG ĐIỂM GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG ĐỢT

KHOA QLNN, QTVP & DL BỘ MÔN QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG THƯ VIỆN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: /DS-QVTV Trà Vinh, ngày tháng n

447 PHẬT GIÁO VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH TIẾP BIẾN VÀ HỘI NHẬP TT. Thích Phước Đạt * Không phải ngẫu nhiên, kể từ khi du nhập vào Việt Nam, Phật giáo đã

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP HCM TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc DANH SÁCH SINH VIÊN TỐT NGHIỆP Ngà

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP HCM TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc DANH SÁCH SINH VIÊN TỐT NGHIỆP Ngà

DANH SÁCH KHÁCH HÀNG TRÚNG VND CHI TIÊU TÍCH LŨY TUẦN STT Tên Chủ Thẻ CMT Số điện thoại Số Tiền Trúng 1 PHUNG THI HOANG NGA ***

Microsoft Word - Bai 8. Thuy Nghien cuu _207-_.doc

DANH SÁCH CÁN BỘ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC LÀ GIÁO SƯ, PHÓ GIÁO SƯ, TIẾN SĨ (số liệu thống kế có đến ngày 6/2012) STT Họ và tên Học hàm/học Vị Chuyên ngành

J. Sci. & Devel. 2014, Vol. 12, No. 8: Tạp chí Khoa học và Phát triển 2014, tập 12, số 8: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIÁO

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO KHÁNH HÒA CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG THPT HUỲNH THÚC KHÁNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc THI THU THPTQG LAN 2 Huyện

Báo cáo Kế hoạch hành động THỰC HIỆN TÁI CƠ CẤU NGÀNH MUỐI THEO HƯỚNG NÂNG CAO GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN TÁ

§a d¹ng hÖ thùc vËt bËc cao cã m¹ch t¹i x· t van, v­ên quèc gia hoµng liªn

Tạp chí Khoa học Đại học Huế:Kinh tế và Phát triển; ISSN Tập 126, Số 5D, 2017, Tr ; DOI: /hueuni-jed.v126i5D.4578 GIẢI PHÁP

Chương trình chăm sóc khách hàng VIP Danh sách khách hàng nhận quyền lợi nhân dịp năm mới 2019 STT Tỉnh/Thành phố 1 An Giang Dương Thị Lệ Th

CÔNG TY CP VẬN TẢI HOÁ DẦU VP CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hải phòng, ngày 05 tháng 12 năm 2013 BÁO CÁO TỔNG KẾT HOẠ

TỔNG HỢP, SƯU TẦM VÀ BIÊN SOẠN BỞI NGUYỄN TRƯỜNG THÁI TỔNG HỢP 1090 CÂU TRẮC NGHIỆM ĐỊA LÍ 12 THEO BÀI BÀI 2. VỊ T

Microsoft Word - LT07085

MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ TÔNG AVENEAE (HỌ CỎ - POACEAE)

DANH SÁCH KHÁCH HÀNG NHẬN QUÀ TẶNG CHƯƠNG TRÌNH 'MỞ TÀI KHOẢN NHẬN 30K GIAO DỊCH TRÚNG QUÀ 300 TRIỆU (1/3/ /3/2018) STT Họ và tên Số tài khoản S

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Mẫu in D8090D DANH SÁCH SINH VIÊN CHƯA ĐỦ

VAN HIEN UNIVERSITY JOURNAL OF SCIENCE VOLUME 4 NUMBER 3 THAM GIA CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN (AEC) VÀ HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI XUYÊN THÁI BÌNH DƯƠNG (TPP) SO

Đinh Th? Thanh Hà - MHV03040

ISSN Tröôøng Ñaïi hoïc Caàn Thô Can Tho University Journal of Science Táûp 55, Säú 2B,D (2019)

Microsoft Word - TS. Nguyen Phu Quynh

LUAN VAN BANG TOM TAT.doc

DANH SÁCH KHÁCH HÀNG ĐƯỢC HOÀN TIỀN KHI MUA VÉ MÁY BAY VIETNAM AIRLINES (CHƯƠNG TRÌNH TRAVEL JOY+ THÁNG 3/2019) STT TÊN KHÁCH HÀNG SỐ THẺ SỐ TIỀN HOÀN

Microsoft Word - GT Phuong phap thi nghiem.doc

Bài thu hoạch chính trị hè Download.com.vn

Microsoft Word - Tai lieu huong dan dieu tra 30 cum 2009 f.DOC

Khoa hoïc Xaõ hoäi vaø Nhaân vaên 49 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở THÀNH PHỐ CẦN THƠ Factor

TRUNG TÂM CON NGƯỜI VÀ THIÊN NHIÊN NÔNG NGHIỆP TÂY BẮC: NHẬN DIỆN THÁCH THỨC VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Nhà xuất bản Tha

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO PHÚ THỌ HỘI ĐỒNG CHẤM THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT NĂM HỌC BẢNG GHI ĐIỂM THI Hội đồng thi: THPT Công nghiệp Việt Trì St

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA PHẠM NGỌC THẠCH KHOA ĐIỀU DƯỠNG KỸ THUẬT Y HỌC KHUNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ KHÓA HỌC (CỬ NHÂN ĐIỀU

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN NGUYỄN VĂN BẮC NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT CANH TÁC HIỆU QUẢ TRÊN ĐẤT LÚA NƢỚC TẠI HUYỆN BÙ

tapchi yhocduphong_HUE.pdf

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG BẠCH ĐẰNG - TMC BÁO CÁO TÀI CHÍNH cho năm tài chính 12 năm 2010 đã được kiểm toán

CHÍNH PHỦ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC TRƯỜNG TH, THCS & THPT CHU VĂN AN KẾT QUẢ THI THỬ THPT QUỐC GIA LẦN III NĂM HỌC KHỐI A STT Họ và tên Lớp Ðiểm Toán Vă

YLE Movers PM.xls

Microsoft Word - Pham Van Tuan - LLKH. FINAL doc

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN TÀI CHÍNH BỘ TÀI CHÍNH HỒ THỊ HOÀI THU GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH HỖ TRỢ HỘ NGƯ DÂN PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC THỦY SẢN Ở

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TÀI LIỆU PHÁT TRIỂN CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THÁI NGUYÊN,

Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN TỔNG HỢP NPK ĐẾN ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG GIÁNG HƯƠNG QUẢ TO (Pterocarpus macrocarpus Kurz) 12 THÁ

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc DANH SÁCH TÂN CỬ NH

Bản ghi:

Tạp chí Khoa học Đại học Huế: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; ISSN 2588 1191 Tập 127, Số 3A, 2018, Tr. 151 160; DOI: 10.26459/hueuni-jard.v127i3A.4373 ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ NUÔI ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ TỶ LỆ SỐNG CỦA CÁ CHẼM (LATES CALCARIFER BLOCH, 1790) GIỐNG KÍCH CỠ 5 10 cm ƯƠNG TRONG BỂ COMPOSITE Nguyễn Duy Quỳnh Trâm*, Nguyễn Khoa Huy Sơn Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế, 102 Phùng Hưng, Huế, Việt Nam Tóm tắt: Thí nghiệm nhằm xác định ảnh hưởng của mật độ ương đến sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá chẽm kích cỡ 5 10 cm. Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 nghiệm thức tương ứng 3 mật độ ương 500, 700 và 900 con/m 3 với 3 lần lặp lại. Kết quả cho thấy cá ương ở mật độ thấp hơn (500 con/m 3 ) có tốc độ tăng trưởng về khối lượng, chiều dài và tỷ lệ sống đến 60 ngày nuôi cao hơn cá nuôi ở các mật độ cao (700 và 900 con/m 3 ). Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận của cá nuôi ở mật độ 500 con/m 3 cao hơn ở hai mật độ còn lại. Từ khoá: cá chẽm, lợi nhuận, mật độ ương, sinh trưởng, tỷ lệ sống 1 Đặt vấn đề Cá chẽm (Latescalcarifer Bloch, 1790) là loài cá có giá trị kinh tế quan trọng ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới thuộc châu Á Thái Bình Dương. Với đặc tính dễ nuôi và thời gian sinh trưởng ngắn, sau 1 năm thả nuôi cá giống cỡ 4 5 cm, cá có thể đạt khối lượng 1,5 3 kg. Hơn nữa, thịt cá chẽm thơm ngon, giá thành cao nên loài này được nuôi ở nhiều nước khác nhau trên thế giới như Malaysia, Australia, Thái Lan, Indonesia, Việt Nam [1, 3]. Ở tỉnh Thừa Thiên Huế, hai năm trở lại đây số người nuôi cá chẽm tăng. Người dân đã bước đầu nuôi cá chẽm ở một số địa phương thuộc khu vực phía Bắc phá Tam Giang (Điền Hương, Điền Hải, Phong Hải, Phong Chương, Quảng Công, Hải Dương...) với hai hình thức nuôi chủ yếu là nuôi ao và nuôi lồng. Các ao nuôi tại địa phương có diện tích trung bình 1.000 3.000 m 2, mật độ nuôi 1 3 con/m 2, kích cỡ giống thả l 3 cm [2]. Hiện nay, cá chẽm giống chỉ được sản xuất chủ yếu ở miền Nam như Vũng Tàu; Nam Trung Bộ như Nha Trang, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận ; còn tại miền Trung nông dân chưa chủ động được nguồn giống trong quá trình ương nuôi mà phải mua giống từ các nơi khác về cho nên việc chủ động về con giống đang gặp không ít khó khăn. Vì vậy, con giống đang là một vấn đề hết sức quan trọng ảnh hưởng đến việc nuôi đối tượng này. Quá trình ương cá giống có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả như thức ăn, các yếu tố môi trường, mật độ ương nuôi, trong đó mật độ ương nuôi là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá giống [5, 6, 11]. Chính vì vậy, nghiên cứu tìm ra mật độ ương nuôi thích hợp * Liên hệ: nguyenduyquynhtram@huaf.edu.vn Nhận bài: 24 7 2017; Hoàn thành phản biện: 31 08 2017; Ngày nhận đăng: 31 08 2017

Nguyễn Duy Quỳnh Trâm, Nguyễn Khoa Duy Sơn Tập 127, Số 3A, 2018 cho mỗi giai đoạn cá giống có ý nghĩa quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả của quá trình ương cá chẽm giống. 2 Vật liệu và phương pháp nghiên cứu 2.1 Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu Nghiên cứu về sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá chẽm (Lates calcarifer Bloch, 1790) có kích cỡ 5 10 cm tại Trung tâm nghiên cứu Thủy sản Phú Thuận thuộc trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế từ tháng 1 năm 2016 đến tháng 5 năm 2017. 2.2 Bố trí thí nghiệm Thí nghiệm gồm 3 nghiệm thức, tương ứng với 3 mật độ khác nhau, mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần và được bố trí theo kiểu ngẫu nhiên hoàn toàn. Mật độ ương ở nghiệm thức 1 là 500 con/m 3 (M500), nghiệm thức 2 là 700 con/m 3 (M700) và nghiệm thức 3 là 900 con/m 3 (M900). Cá có khối lượng ban đầu 2,72 g/con được nuôi trong các bể composite có thể tích 10 m 3 có gắn vòi sục khí. Thức ăn và nuôi dưỡng: cá chẽm giống được cho ăn thức ăn NUTRILIS C của hãng OCIALIS Việt nam có hàm lượng đạm thô 52 %, kích cỡ hạt 3 mm, và hàng ngày cho ăn 10 % trọng lượng thân cá, mỗi ngày cho ăn 2 lần. 2.3 Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi Xác định các yếu tố môi trường Trong quá trình ương chúng tôi đã xác định một số yếu tố môi trường như nhiệt độ nước, ph, độ kiềm, độ mặn, oxy hòa tan và hàm lượng ammoniac bằng các dụng cụ chuyên dùng, thời gian và chu kỳ đo được trình bày ở Bảng 1. Bảng 1. Các yếu tố môi trường và cách xác định STT Yếu tố môi trường Thời gian đo Chu kỳ đo 1 Nhiệt độ ( C) 7 8h và 14 15h Hàng ngày 2 ph 7 8h và 14 15h Hàng ngày 3 Độ kiềm (mg CaCO3/L) 7 8h 5 ngày/lần 4 Độ mặn ( ) 7 8h 5 ngày/lần 5 Oxy hòa tan (mg/l) 7 8h và 14 15h Hàng ngày 6 Hàm lượng NH3-N (mg/l) 7 8h 5 ngày/lần 152

Jos.hueuni.edu.vn Tập 127, Số 3A, 2018 Xác định tốc độ sinh trưởng Để xác định tốc độ sinh trưởng (khối lượng và chiều dài) của cá chẽm, tiến hành thu mẫu ở tất cả các bể với số lượng 30 con/bể với định kỳ 15 ngày một lần. Tốc độ tăng trưởng theo ngày về khối lượng - DWG (g/ngày) và chiều dài DLG (cm/ngày) cũng như tốc độ tăng trưởng tuyệt đối W (%) và L (%) tương ứng đã được tính toán theo các phương pháp thường quy. + DWG (g/ngày) trong đó W1 là khối lượng trung bình của cá tại thời điểm T1; W2 là khối lượng trung bình của cá tại thời điểm T2; T1, T2 là thời điểm cân cá. + DLG (cm/ngày) trong đó L1 là chiều dài trung bình của cá tại thời điểm T1; L2 là chiều dài trung bình của cá tại thời điểm T2 ; T1, T2 là thời điểm đo cá. + W (%) trong đó W1 là khối lượng trung bình của cá tại thời điểm T1 ; W2 là khối lượng trung bình của cá tại thời điểm T2. + L (%) trong đó L1 là chiều dài trung bình của cá tại thời điểm T1 ; L2 là chiều dài trung bình của cá tại thời điểm T2. Xác định tỷ lệ sống của cá sau 60 ngày ương nuôi Tỷ lệ sống của cá là tỷ số giữa cá thả ban đầu so với số cá còn lại sau 60 ngày nuôi. Hạch toán kinh tế Hạch toán sơ bộ thông qua chỉ tiêu cân đối thu chi. Phần thu từ bán cá giống thời điểm bán (5.000 đồng/con) và phần chi gồm con giống giá thời điểm mua (2.500 đồng/con), thức ăn (50.000 đồng/kg), khấu hao, lao động, chuẩn bị ao nuôi, điện nước 2.4 Phương pháp xử lí số liệu Số liệu thu thập được quản lý trên phần mềm Microsoft Excel 2007 và xử lý thống kê bằng phần mềm SPSS 20.0. So sánh sự khác biệt giữa các nghiệm thức theo phương pháp phân tích ANOVA một nhân tố với phép thử Tukey với độ tin cậy 95 %. 153

Nguyễn Duy Quỳnh Trâm, Nguyễn Khoa Duy Sơn Tập 127, Số 3A, 2018 3 Kết quả nghiên cứu và thảo luận 3.1 Diễn biến các yếu tố môi trường trong các bể ương cá chẽm Kết quả theo dõi về biến động các yếu tố môi trường được trình bày ở Bảng 2. Bảng 2. Diễn biến các yếu tố môi trường ở các nghiệm thức* Nghiệm thức Yếu tố M500 M700 M900 Sáng ph Chiều Sáng DO (mg/l) Chiều Độ mặn ( ) Nhiệt độ ( C) Sáng Chiều NH3 (mg/l) Độ kiềm (mg CaCO3/L) *Hàng trên là giá trị thấp nhất và cao nhất; Hàng dưới là giá trị trung bình và độ lệch chuẩn Các giá trị có cùng ký tự a không sai khác thống kê (p > 0,05) Số liệu ở Bảng 2 cho thấy không có sự sai khác về các chỉ tiêu môi trường trong 60 ngày ương nuôi cá chẽm giữa các nghiệm thức (p > 0,05). Giá trị ph dao động trong khoảng 7,4 7,43 vào buổi sáng và 7,43 7,5 vào buổi chiều. Hàm lượng oxy hoà tan (DO) trong nước ổn định 3,87 3,97 mg/l vào buổi sáng và 5,53 5,83 mg/l vào buổi chiều. Nhiệt độ trung bình cả buổi sáng và chiều là 23 C. Trong suốt quá trình nuôi, độ mặn ở các nghiệm thức ổn định trong khoảng 28,7 28,8. Tương tự, N-NH3 và độ kiềm cũng ổn định với các giá trị tương ứng 0,1 mg/l và 81 mg CaCO3/L. Giá trị của các chỉ số này nằm trong giới hạn cho phép đối với cá chẽm [6]. Theo các tác giả, DO thích hợp cho cá chẽm sinh trưởng là 4 8 mg/l và nhiệt độ thích hợp là 26 32 C. Ngoài ra, các chỉ tiêu chất lượng nước cũng nằm trong giới hạn khuyến cáo của [8] đối với cá chẽm châu Á. 154

Jos.hueuni.edu.vn Tập 127, Số 3A, 2018 3.2 Ảnh hưởng của mật độ ương đến sinh trưởng của cá chẽm Ảnh hưởng của mật độ ương đến khối lượng của cá chẽm Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối về khối lượng (g/con) và tốc độ tăng trưởng theo ngày về khối lượng DWG (g/con/ngày) của cá được trình bày ở Bảng 3. Bảng 3. Khối lượng và tốc độ tăng trưởng khối lượng của cá chẽm nuôi ở các mật độ khác nhau (M ± σ) Nghiệm thức Ngày ương M500 M700 M900 Khối lượng (g/con) Ban đầu 2,72 ± 0,03 2,73 ± 0,02 2,72 ± 0,02 15 4,45 ± 0,29 b* 4,00 ± 0,11 a 3,87 ± 0,11 a 30 6,72 ± 0,24 b 6,08 ± 0,15 a 5,70 ± 0,18 a 45 9,60 ± 0,13 c 9,01 ± 0,16 b 8,61 ± 0,27 a 60 11,7 ± 0,32 b 10,69 ± 0,45 a 10,24 ± 0,23 a Tốc độ tăng trưởng khối lượng (g/con/ngày) Ban đầu 15 0,11 ± 0,012 b 0,08 ± 0,003 a 0,08 ± 0,007 a 15 30 0,15 ± 0,006 b 0,14 ± 0,006 a 0,12 ± 0,006 a 30 45 0,20 ± 0,007 0,20 ± 0,009 0,20 ± 0,018 45 60 0,14 ± 0,006 0,11 ± 0,019 0,11 ± 0,003 * Các giá trị có các kí tự (a, b, c) trên cùng hàng khác nhau thể hiện sự sai khác thống kê (p < 0,05) Khối lượng của cá chẽm có sự sai khác thống kê sau 15 ngày nuôi đến kết thúc thí nghiệm giữa các nghiệm thức (p < 0,05). Đến 30 ngày nuôi, khối lượng cá ở M500 cao hơn ở 2 nghiệm thức còn lại (p < 0,05) và ở M700 và M900 không sai khác thống kê (p > 0,05). Sau 30 ngày nuôi, sự sai khác về khối lượng thể hiện khác nhau rõ rệt. Ở 45 ngày nuôi, khối lượng cá ở M500 cao nhất và thấp nhất ở M900 (p < 0,05). Ở thời điểm kết thúc, khối lượng cá ở M700 và M900 không sai khác thống kê và thấp hơn ở M500. Tốc độ tăng trưởng khối lượng (g/con/ngày) khác nhau của cá ở các nghiệm thức chỉ quan sát được đến 30 ngày nuôi (p < 0,05) và sau đó không có sự sai khác thống kê (p > 0,05). Từ ban đầu đến 30 ngày, sự tăng khối lượng của cá ở M700 và M900 không sai khác và thấp hơn ở M500 có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên, từ 45 đến 60 ngày, sự tăng khối lượng của cá ở các mật độ nuôi không sai khác có ý nghĩa, dao động trong khoảng 0,11 0,14 g/ngày ở 60 ngày. Một số nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng ương cá chẽm với mật độ thấp thì khả năng phát triển về khối lượng cao hơn so với ương với mật độ cao [9, 13]. 155

Nguyễn Duy Quỳnh Trâm, Nguyễn Khoa Duy Sơn Tập 127, Số 3A, 2018 Suresh Kumar Mojjada và cộng sự (2013) cho biết sự tăng khối lượng của cá chẽm dao động trong khoảng 0,16 0,38 g/ngày và giảm theo chiều tăng mật độ độ nuôi. Các tác giả cũng cho biết tốc độ tăng trưởng đặc trưng (Specific growth rate, SGR) giảm 4,51 4,41 ở mật độ 1000 con/m 3, 6,36 5,39 ở mật độ 1500 con/m 3 và 7,11 6,89 ở mật độ 2000 con/m 3 sau 90 ngày nuôi [11]. Ảnh hưởng của mật độ ương đến chiều dài của cá chẽm Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối về chiều dài (cm) và tốc độ tăng trưởng theo ngày về chiều dài DLG (cm/ngày) của cá được trình bày ở Bảng 4. Bảng 4. Chiều dài và tốc độ tăng chiều dài của cá chẽm ở các mật độ khác nhau (M ± σ) Nghiệm thức Ngày ương M500 M700 M900 Chiều dài (cm) Ban đầu 4,97 ± 0,06 4,97 ± 0,06 4,93 ± 0,06 15 6,77 ± 0,06 c* 6,57 ± 0,12 b 6,37 ± 0,06 a 30 8,07 ± 0,12 c 7,70 ± 0,17 b 7,34 ± 0,06 a 45 9,33 ± 0,06 c 8,97 ± 0,06 b 8,47 ± 0,15 a 60 10,9 ± 0,12 c 9,97 ± 0,25 b 9,57 ± 0,15 a Tốc độ tăng trưởng chiều dài (cm/ngày) Ban đầu 15 0,12 ± 0,006 b 0,11 ± 0,012 a 0,10 ± 0,006 a 15 30 0,09 ± 0,006 b 0,08 ± 0,012 a 0,07 ± 0,012 a 30 45 0,09 ± 0,006 0,08 ± 0,006 0,08 ± 0,006 45 60 0,08 ± 0,006 0,08 ± 0,006 0,06 ± 0,020 * Các kí tự ( a, b, c ) trên cùng hàng khác nhau thể hiện sự sai khác thống kê (p < 0,05) Sự sai khác về chiều dài có ý nghĩa thống kê trong các đợt theo dõi. Chiều dài của cá nuôi ở M500 lớn nhất kể từ 15 ngày nuôi đến kết thúc thí nghiệm, trong khi ở M900 cá có chiều dài nhỏ nhất. Tốc độ tăng chiều dài sai khác có ý nghĩa thống kê đến 30 ngày nuôi (p < 0,05); từ 30 đến 60 ngày nuôi, không có sự sai khác thống kê giữa các nghiệm thức (p > 0,05). Trong giai đoạn ban đầu đến 30 ngày nuôi, tốc độ tăng chiều dài ở M500 lớn hơn ở M700 và M900. 3.3 Ảnh hưởng của mật độ ương đến tỷ lệ sống của cá chẽm Sự khác nhau về tỷ lệ sống có thể do chế độ chăm sóc quản lý, thức ăn sử dụng nhưng phần lớn do mật độ ương. Tỷ lệ sống liên quan đến không gian sống, nhu cầu dinh dưỡng, mùi vị của thức ăn cũng như khả năng kháng bệnh trong môi trường bể ương. Cá chẽm là loài sống 156

Jos.hueuni.edu.vn Tập 127, Số 3A, 2018 theo bầy đàn nên dễ dẫn đến sự phân hoá giữa các cá thể trong đàn (sự chệnh lệch về khối lượng, chiều dài của các cá thể trong cùng một bể ương). Điều này ảnh hưởng rất lớn đến tỷ lệ sống tích lũy của đàn cá trong bể ương. Do đây là loài vận động mạnh nên không thể tiến hành thu cá để xác định tỷ lệ sống qua từng giai đoạn mà chỉ có thể đánh giá chính xác tỷ lệ sống trong các công thức thí nghiệm vào cuối mỗi vụ ương. 5. Qua quá trình theo dõi, tỷ lệ sống của cá chẽm ở các mật độ ương nuôi trình bày ở Bảng Bảng 5. Tỷ lệ sống của cá chẽm sau 60 ngày (M ± σ) Nghiệm thức M500 M700 M900 Tỷ lệ sống (%) 99,0 ± 0,006 c 86,0 ± 0,023 b 73,0 ± 0,015 a *Các giá trị có các kí tự a, b, c trên cùng hàng khác nhau thể hiện sự sai khác thống kê (p < 0,05) Tỷ lệ sống của cá chẽm sau 60 ngày nuôi có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Tỷ lệ sống cao nhất ở M500 và thấp nhất ở M900. Như vậy, tăng mật độ nuôi đồng nghĩa với giảm tỷ lệ sống của cá. Kailasam và cs. (2002) [4] thông báo rằng tỷ lệ sống của cá chẽm 65 % ở mật độ 20 và 30 con/l, và cao hơn ở các mật độ thấp. Các tác giả cho rằng cá chẽm giống là loài ăn thịt và tạp ăn và các cá thể phát triển rất nhanh trong giai đoạn ấu trùng. Tỷ lệ sống giảm nhanh chóng chủ yếu do ăn thịt đồng loại. Nhiều tác giả cho rằng nuôi cá chẽm trong điều kiện có kiểm soát dẫn đến sự cạnh tranh giữa các cá thể về thức ăn và không gian sống dẫn đến tốc độ sinh trưởng không giống nhau và ăn thịt đồng loại [7, 10]. Tuy nhiên, một nghiên cứu khác cho thấy tỷ lệ sống cao khi nuôi ở mật độ cao [11]. Mojjada và cs. (2013) cho thấy tỷ lệ sống của cá chẽm không sai khác thống kê (dao động trong khoảng 97,6 98,7 %) khi nuôi với các mật độ 1000, 1500 và 2000 con/m 3 đến 30 ngày, nhưng đến 90 ngày, tỷ lệ sống của cá ở mật độ 1000 con/m 3 thấp nhất. 3.4 Hiệu quả kinh tế của các nghiệm thức Sau khi kết thúc thí nghiệm, cá đã được bán với giá 5.000 đồng/con. Trong quá trình thí nghiệm, các chi phí đã được ghi chép. Số liệu ở Bảng 6 cho biết lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận của cá chẽm nuôi ở các mật độ khác nhau. Giá trị thu tuyệt đối ở M900 cao hơn ở M700 và M500, trong khi giá trị chi thấp ở M500. Chênh lệch thu chi cao nhất ở M500 và thấp nhất ở M900. Lợi nhuận ở M900 chỉ bằng 42,7 % so với ở M500 và tỷ suất lợi nhuận ở M500 gấp 3,1 lần so với ở M900. Về kinh tế, ương nuôi cá chẽm giống với mật độ thấp sẽ có lợi nhuận cao hơn nuôi mật độ cao. 157

Nguyễn Duy Quỳnh Trâm, Nguyễn Khoa Duy Sơn Tập 127, Số 3A, 2018 Bảng 6. Chênh lệch thu chi ở các nghiệm thức (1.000 đồng) Chỉ tiêu M500 M700 M900 Thu 24.750 30.100 32.850 Chi 19.593 25.286 30.646 Chênh lệch (+; )* Tỷ lệ % so với M500 +5.157 100 +4.814 93,3 +2.204 42,7 Lợi nhuận (1000 đồng/10 m 3 ) 5.156 4.813 2.203 Tỷ suất lợi nhuận (%) 6,94 5,33 2,23 4 Kết luận Mật độ ương đã ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng (khối lượng và chiều dài) của cá chẽm, cá ương ở mật độ thấp cho kết quả tăng trưởng nhanh hơn. Tương tự, tỷ lệ sống của cá đạt cao nhất khi ương ở mật độ thấp và tỷ suất lợi nhuận càng cao khi ương cá ở mật độ càng thấp. Tài liệu tham khảo 1. Hoàng Tùng, Lưu Thế Phương, Huỳnh Kim Khánh (2007), Thử nghiệm ương cá chẽm (Lates calcarifer Bloch, 1790) hương lên giống bằng mương nổi đặt trong ao đất, Tạp chí khoa học Công nghệ Thủy Sản số 01/2007, 12 18. 2. Sở Thủy Sản Thừa Thiên Huế, 5/1995, Tổng quan phát triển kinh tế thủy sản Thừa Thiên Huế 1995 2010. 3. Buendia, R. (1997), Seabass grow-out and marketing: lessons from Australia, Malaysia and Thailand, SEAFDEC Asian Aquaculture 19, 27 28. 4. Kailasam, M., Thirunavukkarasu, A.R., Abraham, M. and Kishore, P. (2002), Influence of size variation and feeding on cannibalism of Asian seabass Lates calcarifer (Bloch) during hatchery rearing phase, Indian Jourrnal of Fisheries, 49 (2), 107 113. 5. Khamis và Hanafi (1995), Effects of photoperiod on growth, survival and feeding periodicity of larval and juvenile barramundi Lates calcarifer (Bloch), Aquaculture 138, 159 168. 6. Kungvankij P., Pudadera, B.J, Tiro L.B., Potestas I.O., Tookwinas S., Ruangpan L. (1994), Sinh học và kỹ thuật nuôi cá chẽm (Lates calcarifer Bloch, 1790), Nguyễn Thanh Phương dịch. Nxb. Nông nghiệp Hà Nội. 7. Mackinnon, M.R. (1985), Barramundi breeding and culture in Thailand, Queensland Dept of Primary Indus, Study Tour Report, 1 21 June, 1982, Songkla, Thailand. 8. Rimmer, M.A. and Russell, D.L. (1998), Aspects of the biology and culture of Latescalcarifer, In: De Silava, S.S. (ed) Tropical Marineculture, Academic Press, USA., 449 476. 158

Jos.hueuni.edu.vn Tập 127, Số 3A, 2018 9. Salama, A.J., (2007), Effects of Stocking Density on Fry Survival and Growth of Asian Sea Bass (Lates calcarifer), Journal of Marine Science, 18, 53 61. 10. Sukumaran, K., Thirunavukkarasu, A.R., Kailasam, M., Sundaray, K.J., Subburaj R. and Thiagarajan, G. (2011), Effect of stocking density on size heterogeneity and sibling cannibalism in Asian seabass Lates calcarifer (Bloch, 1790) larvae. Indian Jourrnal of Fisheries, 58 (3), 145 147. 11. Suresh Kumar Mojjada, Biswatjit Dash, Phanuguni Pattnaik, M. Anbarasu and Imelda Joseph (2013), Effect of stocking density on growth and survival of hatchery reared fry of Asian seabass, Lates calcarfer (Bloch) under captive conditions, Indian Jourrnal of Fisheries, 60 (1), 71 75. 12. Suteemechaikul N. and Petchrid S. (1986), Effect of stocking density on survival of seabass (Lates calcarifer) larvae. In: Copland, J.W. and Grey, D.L. (Eds), International workshop on management of wild and cultured seabass, ACIAR, Australia, 20, 142 143. 13. Tookwinas, S. (1989), Larviculture of Sea bass and Grouper in Thailand, In: Advances in Tropical Aquaculture, Workshop at Tahiti, French Polynesia (20 February 4 March), 645 660. 159

Nguyễn Duy Quỳnh Trâm, Nguyễn Khoa Duy Sơn Tập 127, Số 3A, 2018 EFFECT OF STOCKING DENSITY ON GROWTH AND SURVIVAL RATE OF SEABASS FINGERLINGS (LATES CALCARIFER BLOCH, 1790) WITH BODY LENGTH 5 10 cm IN COMPOSITE TANK Nguyen Duy Quynh Tram*, Nguyen Khoa Huy Son HU University of Agriculture and Forestry, 102 Phung Hung St., Hue, Vietnam Abstract: The experiment aimed to determine the effect of the stocking density on the growth and survival rate of seabass fingerlings with an average body length of 5 10cm in a composite tank. This experiment was conducted using a completely randomized design with 3 treatments and 3 replicates. The stocking density was 500, 700 and 900 fingerlings/m 3 (denoted as M500, M700 and M900, respectively). The results showed that the growth and survival rates at 60 days of fish at treatment M500 were higher than those of treatments M700 and M900 (p < 0,05). The profit and profit rate from cultivating at M500 were higher than those at M700 and M900. Key words: growth rate, profit, seabass fingerling, stocking density, survival rate 160