CTCP May Sông Hồng Ngành Dệt may Báo cáo lần đầu Tháng 3, 2019 Mã giao dịch: MSH Reuters: MSH.HM Bloomberg: MSH VN Doanh nghiệp với nền tảng cơ bản tố

Tài liệu tương tự
CTCP Nhựa Bình Minh Ngành Vật liệu xây dựng Báo cáo cập nhật Tháng 2, 2019 Mã giao dịch: BMP Reuters: BMP.HM Bloomberg: BMP VN Lợi nhuận 2019 kỳ vọng

CTCP Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận Hàng tiêu dùng cá nhân Báo cáo cập nhật Tháng 2, 2019 Khuyến nghị OUTPERFORM Giá kỳ vọng (VND) Giá thị trường (

Ngành Hàng không Báo cáo cập nhật Tháng 9, 2019 Khuyến nghị NEUTRAL Giá kỳ vọng (VNĐ) Giá thị trường (16/9/2019) Lợi nhuận kỳ vọng 9,5%

Tổng Công Ty IDICO - CTCP Ngành KCN, Xây dựng Báo cáo thăm doanh nghiệp Tháng 7, 2019 Khuyến nghị Giá kỳ vọng (VNĐ) NEUTRAL N/A Giá thị trường (25/7/2

Tổng Công ty Máy động lực và máy nông nghiệp Việt Nam - CTCP Ngành Ô tô Báo cáo thăm doanh nghiệp Tháng 6, 2019 Khuyến nghị N/a Mã giao dịch: VEA Reut

Ngành Bia Báo cáo đại hội cổ đông Tháng 4, 2019 Khuyến nghị Giá kỳ vọng (VND) N/a N/a Giá thị trường (12/4/2019) Lợi nhuận kỳ vọng N/a THÔNG T

CTCP Bán lẻ Kỹ thuật số FPT Ngành Bán lẻ AGM Note Tháng 3, 2019 Khuyến nghị Giá kỳ vọng (VND) N/a N/a Giá thị trường (28/03/2019) Lợi nhuận kỳ

CTCP Chế biến gỗ Đức Thành Ngành Gỗ Báo cáo cập nhật Tháng 5, 2017 Khuyến nghị NEUTRAL Giá kỳ vọng (VND) Giá thị trường (05/5/2017) Lợi

CTCP XNK Thủy sản Bến Tre Ngành Thủy sản Báo cáo thăm doanh nghiệp Tháng 12, 2017 Mã giao dịch: ABT Reuters: ABT.HM Bloomberg: ABT VN Doanh nghiệp có

Công ty Cổ phần Quốc tế Sơn Hà Ngành Thép Báo cáo thăm doanh nghiệp Mã giao dịch: SHI Reuters: SHI.HM Bloomberg: SHI VN Tập trung vào hoạt động cốt lõ

Công ty Cổ phần Vĩnh Hoàn Ngành Thủy sản Báo cáo cập nhật Tháng 9, 2019 Khuyến nghị OUTPERFORM Giá kỳ vọng (VNĐ) Giá thị trường (09/9/2019) 80

Công ty Cổ phần Xi măng Bỉm Sơn Ngành Xi măng Báo cáo cập nhật Tháng 6, 2019 Khuyến nghị OUTPERFORM Giá kỳ vọng (VNĐ) Giá thị trường (17/6/2019)

CTCP Tập đoàn Hà Đô Ngành Bất động sản Báo cáo cập nhật Tháng 6, 2019 Khuyến nghị OUTPERFORM Giá kỳ vọng (VNĐ) Giá thị trường (07/6/2019) 30.60

CTCP Tập đoàn Hòa Phát Mã giao dịch: HPG Reuters: HPG.HM Bloomberg: HPG VN Ngành thép xây dựng Báo cáo cập nhật Q4/ tháng 12, 2018 Yếu tố tiêu

Ngành hàng không CTCP Tổng công ty hàng không Việt Nam Mã giao dịch: HVN Bloomberg: HVN VN Báo cáo cập nhật Q1/ tháng 03, 2019 Kế hoạch tăng độ

FPTS

Báo cáo ngành dệt may

Công ty Cổ phần GTNfoods Hàng tiêu dùng Báo cáo lần đầu Tháng 7, 2018 Khuyến nghị OUTPERFORM Giá kỳ vọng (VNĐ) Giá thị trường (29/6/2018) 9.100

Ngành Xây dựng Báo cáo cập nhật Q2/ tháng 05, 2015 Tổng Công ty Cổ phần Xây dựng điện Việt Nam Mã giao dịch: VNE Reuters: VNE.HM Bloomberg: VNE

FPTS

Báo cáo công ty Hàng gia dụng Tháng Năm, 2019 CTCP CHẾ BIẾN GỖ ĐỨC THÀNH (HSX: GDT) Cổ phiếu giá trị trong ngành hàng gia dụng Chặng đường dài để phát

BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2018 CÔNG TY CỔ PHẦN MAY SÔNG HỒNG Nguyễn Đức Thuận Nam Định

HOSE - Vietnam TĂNG TỶ TRỌNG Giá mục tiêu Giá đóng cửa 25/12/2015 Nguyễn Hoàng Bảo Châu (+84-8) Thôn

CTCP Sợi Thế Kỷ

CTCP Thực phẩm Sao Ta

CTCP NHỰA THIẾU NIÊN TIỀN PHONG NTP (HNX) BẢN TIN CẬP NHẬT NHANH Ngày 02 tháng 11 năm 2016 CẬP NHẬT KQKD Q VÀ 9T.2016 NTP đã công bố báo cáo tài

HDG Cập nhật KQKD Tháng Năm, 2019 TẬP ĐOÀN HÀ ĐÔ (HSX: HDG) Vận hành dự án điện mặt trời đầu tiên Chỉ tiêu (tỉ đồng) Q1-FY19 Q4-FY18 +/- qoq Q1-FY18 +

Báo cáo Thị trường Thép Ngày: 05/03/2019 Tiêu điểm: + Nhìn lại năm năm của chủ nghĩa bảo hộ lên ngôi + Ngành thép chịu áp lực lớn trước khả năn

CÔNG TY CỔ PHẦN FPT HOSE: FPT BÁO CÁO CẬP NHẬT Ngày 08 tháng 03 năm 2019 Sàn giao dịch THÔNG TIN CỔ PHIẾU (Ngày ) HOSE Thị giá (đồng)

BÁO CÁO

PowerPoint Presentation

BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2018 BÁO CÁO THƯƠNG NIÊN

CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN THIÊN LONG Lô , đường số 3, KCN Tân Tạo, Q.Bình Tân, Tp.HCM TẬP ĐOÀN VĂN PHÒNG PHẨM SỐ 1 VIỆT NAM BÁO CÁO THƯỜNG NIÊ

VIETNAM MACRO OUTLOOK 2019

Báo cáo tuân thủ lần thứ 10 Báo Cáo Tổng Hợp Về Tuân Thủ Trong Ngành May Mặc THỜI GIAN BÁO CÁO Tháng 1/ Tháng 6/2018

BÁO CÁO LẦN ĐẦU VIB

BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT PHÁT

CÔNG TY CỔ PHẦN FPT HOSE: FPT BÁO CÁO CẬP NHẬT Ngày 08 tháng 08 năm 2019 FPT KHẢ QUAN Sàn giao dịch THÔNG TIN CỔ PHIẾU (Ngày ) HOSE Thị giá

BÁO CÁO NGÀNH THỦY SẢN

Tập trung cơ cấu và giải quyết nợ xấu, vững bước phát triển.

% Thay đổi giá trong 1 năm CTCP HOÀNG ANH GIA LAI (HAG) Ngày 27 tháng 4 năm 2015 BÁO CÁO CẬP NHẬT: NẮM GIỮ Giá hiện tại (24/04/2015) VND Giá tr

Phân tích Cổ phiếu BÁO CÁO PHÂN TÍCH CÔNG TY Ngày 23/05/2017 CTCP ĐÁ THẠCH ANH CAO CẤP VCS (HNX: VCS) Khuyến nghị: MUA Thông tin cổ phiếu Giá cổ phiếu

ctcp đầu tư và phát triển đô thị khu công nghiệp sông đà cổ phiếu: SJS Sàn: H

QUAN TRỌNG LÀ BỀN VỮNG BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN

Microsoft Word - Thuy?t minh BCTC 6th-N

CTCP Thế Giới Di Động

CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG AN GIANG 2018 BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG AN GIANG 1

FPTS

BÁO CÁO PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP CTCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CẢNG ĐÌNH VŨ Mã chứng khoán: DVP [HOSE] ĐINH THỊ HƯƠNG LÝ Chuyên viên phân tích

TỔNG CÔNG TY BẢO HIỂM BIDV Báo cáo thường niên 2015 MỘT THẬP KỶ VỮNG BƯỚC VƯƠN XA (28/12/ /12/2015) Huân chương Lao động hạng Ba của Chủ tịch nư

CÔNG TY CỔ PHẦN HÀNG KHÔNG VIETJET Mã CK: VJC Sàn: HSX/Vietnam Ngành: Hàng Không BÁN [-23%] Ngày cập nhật: 05/11/2018 Giá mục tiêu 104,300 VNĐ Giá hiệ

Page1 VN-Index HII x CTCP AN TIẾN INDUSTRIES (HSX: HII) Hóa chất KHUYẾN NGHỊ: MUA Ngày 1/08/2019 Giá hiện tại: VNĐ Giá mục tiêu:

Báo cáo ngành Ngân hàng

CTCP Vĩnh Hoàn (VHC) Báo cáo KQKD Ngành: Sản phẩm NN 2018 H1/ F Ngày báo cáo: 22/07/2019 Tăng trưởng DT 13,7% -5,7% 13,0% 18 March 2011 Giá hiện

Nghiên Cứu & Trao Đổi Khơi thông nguồn lực vốn FDI ở Việt Nam: Thực trạng và khuyến nghị Nguyễn Đình Luận Nhận bài: 29/06/ Duyệt đăng: 31/07/201

BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2018 ĐẦU TƯ HIỆN TẠI HOẠCH ĐỊNH TƯƠNG LAI

TCT Phát triển Đô thị Kinh Bắc _ CTCP

ctcp đầu tư và phát triển đô thị khu công nghiệp sông đà cổ phiếu: SJS Sàn: H

PVT Cập nhật KQKD Q1/2019 Tháng Sáu, 2019 TCT CỔ PHẦN VẬN TẢI DẦU KHÍ (HSX: PVT) Đội tàu mới bắt đầu đóng góp vào hoạt động kinh doanh Chỉ tiêu (tỷ đồ

BAN TỔ CHỨC BÁN ĐẤU GIÁ CỔ PHẦN THUỘC QUYỀN SỞ HỮU CỦA TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ KINH DOANH VỐN NHÀ NƯỚC TẠI CTCP THƯƠNG NGHIỆP TỔNG HỢP CẦN THƠ KHUYẾN C

PowerPoint Presentation

CTCP Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận

CÔNG TY CỔ PHẦN BỘT GIẶT NET BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2018

HSX - Vietnam TĂNG TỶ TRỌNG Giá mục tiêu Giá đóng cửa 25/08/2016 Nguyễn Văn Sơn 46,600 VNĐ 29,400 VNĐ (+84-4) Ext: 55

TẬP ĐOÀN ĐẦU TƯ THẾ GIỚI DI ĐỘNG (MWG) – CẬP NHẬT

CTCP Phú Tài (PTB) [KHẢ QUAN +19,6%] ` Cập nhật Ngành: Đa ngành F 2020F 2021F Ngày báo cáo: 18 March 07/08/ Tăng trưởng DT 18,8% 25,

Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội 1

Microsoft Word - Ēiễm báo

Ngành Kim loại công nghiệp ICB 1750 BÁO CÁO PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP CTCP Quốc Tế Sơn Hà - SHI Các điểm nhấn cơ bản: KHUYÊ N NGHI ĐÂ U TƯ Quan điểm đầu

Báo cáo Ngành dệt may Ngày 13/06/2019 Tiêu điểm: + Tình hình ngành dệt may Việt Nam 5 tháng đầu năm CPTPP và ngành dệt may - may mặc Việt Nam (

NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM (VIB: UPCOM) BÁO CÁO CẬP NHẬT Ngày 01 tháng 04 năm 2019 Sàn giao dịch VIB MUA THÔNG TIN CỔ PHIẾU (ngày 01/04/2019) UPC

Báo cáo cập nhật GAS

Microsoft Word - Vietnam Gap ghenh phia truoc.docx

Microsoft Word - BCPT DPR doc

Microsoft Word - BCB OC_CW_FPT x1

FX Insights

KT01009_NguyenVanHai4C.docx

Đỗ Thị Mai Hương Chuyên viên tư vấn đầu tư Tel: (028) Ext: 8958 Biến động giá cổ phiếu DHC và VN-Index (từ 0

COMPANY REPORT Công ty cổ phần Kinh Đô (HSX-KDC) Khuyến nghị: NẮM GIỮ Ngày 28/08/2014 Đồ thị giao dịch Điểm nhấn cơ bản: KDC luôn giữ vị trí dẫn đầu t

VEAM Corp (VEA) [PHÙ HỢP THỊ TRƯỜNG -3,0%] Cập nhật Ngành: Ôtô F 2020F 2021F Ngày báo cáo: 25/06/2019 Tăng trưởng DT 7,8% -15,0% 5,0% 5,0% Gi

Định hướng “An toàn, Hiệu quả và Cạnh tranh” trong trung và dài hạn

Báo cáo thường niên 2017

T03/14 T05/14 T07/14 T09/14 T11/14 T01/15 T03/15 10/03/2015 Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) KHẢ QUAN Ngô Hoàng Long 18 March 2011 Trưởng phòng cao cấp Ngu

BAN TỔ CHỨC BÁN ĐẤU GIÁ CỔ PHẦN THUỘC QUYỀN SỞ HỮU CỦA TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƢ VÀ KINH DOANH VỐN NHÀ NƢỚC TẠI CTCP ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CỬU LONG KHUYẾN CÁO CÁC

Microsoft Word - NAB - BAN CAO BACH final

Microsoft Word - Vinamilk-FS Separate-VN-Final sign.doc

Company report

BÁO CÁO PHÂN TÍCH

Báo cáo Thị trường Thép Ngày: 17/05/2019 Tiêu điểm: + Nhu cầu thép toàn cầu đứng trước khả năng suy yếu trong năm Doanh nghiệp thép trong nước

Bản tin Phân tích kỹ thuật

Khi “Phượng Hoàng” cất cánh

`` NGHIÊN CỨU KINH TẾ VĨ MÔ 16/04/2019 BÁO CÁO Q thực hiện bởi Điểm nhấn GDP Q tăng 6,79% (yoy) tuy thấp hơn mức tăng trưởng của Quý 1.201

Ngành Mía Đường BÁO CÁO CẬP NHẬT December 31 th Công ty Cổ phần Mía Đường Thành Thành Công Tây Ninh 12/03/2014 Phạm Lê Duy Nhân Chuyên viên phân tích

Đi tìm sự hoàn hảo

Page1 AAA VN-Index STANLEY BROTHERS (SBSI) CTCP NHỰA AN PHÁT XANH (HSX: AAA) Hóa chất KHUYẾN NGHỊ: MUA Ngày 04/07/2019 Giá hiện tại: VNĐ Giá mụ

Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam và các công ty con Thông tin về Công ty Giấy chứng nhận ngày 20 tháng 11 năm 2003 Đăng ký Doanh nghiệp số 0300

CHÍNH PHỦ

Ngân hàng TMCP Tiên Phong (TPB) [PHTT +9,6%] Cập nhật Ngành: Ngân hàng 2018A 2019F 2020F 2021F Ngày báo cáo: 18 March 31/05/ LN trước dự phòn

Bản ghi:

CTCP May Sông Hồng Ngành Dệt may Báo cáo lần đầu Tháng 3, 2019 Mã giao dịch: MSH Reuters: MSH.HM Bloomberg: MSH VN Doanh nghiệp với nền tảng cơ bản tốt trong triển vọng tăng trưởng của dệt may Việt Nam Bằng phương pháp DCF, BVSC đưa ra mức giá trị hợp lý với cổ phiếu MSH Khuyến nghị OUTPERFORM Giá kỳ vọng (VND) 67.400 Giá thị trường (14/3/2019) 53.500 Lợi nhuận kỳ vọng 26% THÔNG TIN CỔ PHẦN Sàn giao dịch HSX Khoảng giá 52 tuần 39.800-55.400 Vốn hóa 2.548 Tỷ VNĐ SL cổ phiếu lưu hành 47.628.000 KLGD bình quân 10 ngày 62.196 % sở hữu nước ngoài 3,2% Room nước ngoài 49% Giá trị cổ tức/cổ phần 4.000 Tỷ lệ cổ tức/thị giá 7,5% Beta N/a BIẾN ĐỘNG GIÁ VNĐ/CP Cổ phiếu 60,000 500,000 50,000 400,000 40,000 300,000 30,000 20,000 200,000 10,000 100,000 - - là 67.400 VND/CP, tương đương mức lợi nhuận khoảng 26% so với mức giá đóng cửa ngày 14/3/2019, tương đương mức P/E mục tiêu 2019 là khoảng 7,7x. Do đó, BVSC khuyến nghị OUTPERFORM với cổ phiếu MSH với điểm nhấn đầu tư như sau: Triển vọng tăng trưởng của may mặc Việt Nam trong trung hạn nhờ vào xu hướng chuyển dịch đơn hàng may mặc với lợi thế từ các Hiệp định thương mại và chi phí nhân công cạnh tranh. Vị thế đầu ngành cùng với năng lực sản xuất đã được chứng tỏ trong quá khứ là lợi thế để MSH có khả năng ký kết những đơn hàng lớn mang tính kinh tế cao. Định hướng tăng tỷ trọng FOB giúp nâng cao khả năng cạnh tranh cũng như biên lợi nhuận hấp dẫn trong ngắn và trung hạn. Nhà máy Sông Hồng 10 và Dự án liên doanh với Luen Thai là động lực tăng trưởng trong trung và dài hạn. Khả năng sinh lời hấp dẫn, cơ cấu tài chính lành mạnh, cổ tức tiền mặt ổn định. Rủi ro pha loãng: Ban Hội đồng Quản trị của Công ty dự kiến trình Đại hội cổ đông thông qua phương án phát hành ESOP cho Chủ tịch HĐTQ, Tổng Giám đốc cùng các cán bộ quản lý văn phòng công ty tại Hồng Kông. Tỷ lệ cổ phiếu phát hành dự kiến chiếm 5% vốn điều lệ hiện tại với giá 10.000 VND/CP, hạn chế chuyển nhượng trong 1 năm. Các rủi ro về tiến độ ký kết các Hiệp định thương mại, các ảnh hưởng từ tập khách hàng cô đặc, xu hướng tăng chi phí nhân công bên cạnh thay đổi xu hướng thời trang và khoa học công nghệ có thể tác động đến hoạt động kinh doanh của MSH. YTD 1T 3T 6T MSH 30,5% 5,3% 25, N/a VN-Index 13,2% 6,2% 5, 1,4% Chuyên viên phân tích Ngô Trí Vinh (84 28) 3914.6888 ext 260 ngotrivinh@baoviet.com.vn

Tổng quan Doanh nghiệp May Sông Hồng (MSH), tiền thân là Xí nghiệp may 1/7 thành lập năm 1988 trực thuộc Nhà nước. Sau hơn 30 năm hình và phát triển, MSH đã xây dựng và khẳng định được thương hiệu là một trong những đơn vị may hàng đầu Việt Nam, cụ thể thuộc top 8 Doanh nghiệp may lớn nhất và top 5 Doanh nghiệp tư nhân ngành may lớn nhất tại Việt Nam theo bảng xếp hạng VNR 2018. Hoạt động kinh doanh chính của MSH là sản xuất hàng may mặc xuất khẩu (9 doanh thu toàn Công ty) và sản xuất chăn ga gối đệm chủ yếu cung cấp thị trường nội địa. Cơ cấu sở hữu Cơ cấu cổ đông của MSH khá cô đặc với 4 cổ đông lớn chiếm hơn 53% vốn chủ sở hữu (xem hình 1). Bên cạnh đó, đến hết ngày 08/03/2019, room Nhà đầu tư nước ngoài tại MSH còn lại là 45,8%. Hình 1: Cơ cấu cố đông của MSH tại ngày 14/03/2019 22% 46% 13% 8% 11% Ông Bùi Đức Thịnh FPTS Ông Bùi Việt Quang Bà Nguyễn Thị Đào Khác Nguồn: BVSC tổng hợp Mô hình hoạt động kinh doanh 1. May xuất khẩu: Hơn 30 năm hoạt động, sản xuất hàng may mặc xuất khẩu luôn duy trì là hoạt động kinh doanh cốt lõi của MSH. Trong đó, MSH sản xuất may mặc theo hai phương thức chính là FOB (Free-On-Board) và CMT (Cut-Made-Trim). Với phương thức FOB, MSH sẽ chịu trách nhiệm việc mua nguyên vật liệu theo 1/ chỉ định của đối tác hoặc 2/ nguồn mà Công tự tìm kiếm. Trong đó, phần lớn vải nguyên liệu dùng cho các đơn hàng FOB, nhằm đảm bảo đáp ứng yêu cầu chất lượng của các khách hàng, MSH thường nhập khẩu vải từ Mỹ, Trung Quốc, Hồng Kông, Đài Loan, Về đối tượng khách hàng, MSH chủ yếu xuất khẩu đơn hàng FOB sang thị trường Hoa Kỳ (chiếm 7) và châu Âu với các Công ty lớn và có uy tín trên Thế giới như Columbia Sportswear, Haddad Brands, G-III. 2

Với phương thức CMT, MSH xuất khẩu sang các thị trường chính như Nhật, Hàn Quốc, Canada và Hoa Kỳ, với khách hàng lớn nhất hiện tại là Sae-E Trading. Với các đơn hàng này, đối tác sẽ trực tiếp mua nguyên liệu và chỉ định MSH thực hiện nhập khẩu từ nước ngoài. 2. Sản xuất chăn ga gối đệm (CGGĐ): Hiện tại, các sản phẩm CGGĐ của MSH được phân phối và tiêu thụ ở thị trường nội địa với thương hiệu Sông Hồng thông qua hơn 50 đại lý cấp 1 bên cạnh tiềm năng xuất khẩu đặc biệt khi sản phẩm của MSH đã đạt được các tiêu chuẩn xuất khẩu vào các thị trường khó tính như Nhật và Hàn Quốc. Sau 18 năm có mặt trên thị trường, May Sông Hồng hiện cung cấp chủ yếu ra thị trường đệm tinh khiết là dòng đệm thế hệ mới với nhiều tính năng ưu việt. Còn mảng chăn ga gối, hiện MSH cung cấp các dòng sản phẩm chính như Home Collection, Classic collection, Elegance và bộ sản phẩm dành cho trẻ em. Năng lực sản xuất Sau 30 năm không ngừng mở rộng và phát triển, MSH hiện đang là một trong những doanh nghiệp với quy mô và năng lực sản xuất hàng đầu Việt Nam, với 18 xưởng may cùng 9.300 công nhân, tập trung chủ yếu tại khu vực Nam Định. Bên cạnh đó, MSH cũng liên tục nghiên cứu và áp dụng các giải pháp khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm nâng cao công suất, trong đó có thể kể đến đưa vào sử dụng giải pháp ERP trong sản xuất may mặc, máy may thông minh, thiết bị kiểm soát thẻ từ RFID, Hình 2: Năng lực sản xuất của MSH bao gồm công suất hiện tại và dự án SH10 Nhà máy Năm hoạt động Số xưởng may Số chuyền may Số lao động Năng lực sản xuất (sp/tháng) Sản phẩm Sông Hồng 1 2000 2 16 1,000 630,000 Váy thời trang, sơ mi nữ cao cấp Sông Hồng 3 2006 4 32 2,000 1,300,000 Áo khoác, sơ mi nam, quần dệt thoi Sông Hồng 4 2009 4 35 2,000 1,300,000 Áo khoác, váy, quần dệt thoi Sông Hồng 7 2012 4 36 2,000 1,300,000 Áo khoác, quần dệt thoi, áo dệt kim Sông Hồng 8 2001 2 300 150,000 yard Chăn ga gối đệm Sông Hồng 9 2015 4 36 2,000 1,500,000 Quần áo dệt kim Sông Hồng 10* 2020 2 40 3,000 1,500,000 Sản phẩm dệt kim & dệt thoi Nguồn: MSH, BVSC tổng hợp * Dự án Sông Hồng được triển khai trong 2019, dự kiến đi vào hoạt động 04/2020 3

Điểm nhấn đầu tư Lợi thế từ các Hiệp định thương mại đã và sẽ ký kết cùng chi phí nhân công góp phần đẩy nhanh xu hướng chuyển dịch đơn hàng may mặc sang Việt Nam. 1. Triển vọng từ FTAs giúp cắt giảm chi phí thuế quan, qua đó gia tăng tính cạnh tranh của hàng may mặc Việt Nam trong chuỗi cung ứng toàn cầu. Hình 3: Các Hiệp định thương mại đã và sẽ ký kết tác động tới ngành may mặc Việt Nam Hiệp định Hiệu lực Quy tắc xuất xứ (ROO) Thuế quan (%) Áp dụng cho hàng may Áp dụng cho hàng may mặc Việt Nam mặc Trung Quốc Việt Nam - Nhật Bản (VJEPA) Việt Nam - Hàn Quốc (VKFTA) Từ 12/2008 Từ vải trở đi 7,4% - 12,8% Từ 12/2015 Cắt may từ 25/12/2025 ASEAN - Úc - New Zealand (AANZFTA) Từ 01/2010 - Cắt may và dệt - Giá trị nội khối: 35% - 4 từ 2018 Úc: từ 01/2019 New Zealand: từ 2016 CPTPP Từ 14/01/2019 Tự sợi trở đi Áp dụng lộ trình giảm thuế riêng tại từng quốc gia thành viên. Canada: E4* Giữ nguyên đối với từng quốc gia thành viên. Canada: 16% - 18%. EU - Việt Nam (EVFTA) Dự kiến có hiệu lực cuối 2019. Từ vải trở đi** Lộ trình giảm về sau 7 năm có hiệu lực*** 12% Nguồn: BVSC tổng hợp * Toàn bộ các dòng thuế liên quan giảm về sau 4 năm. ** Với EVFTA, bên cạnh sử dụng vải nguồn gốc nội khối, các nhà may mặc Việt Nam có thể sự dụng vải có xuất xứ từ bên thứ 3 đã ký kết Hiệp định thương mại với cả EU và VN, như Hàn Quốc, để hưởng mức thuế ưu đãi từ Hiệp định. *** Hiện tại, hàng may mặc VN nhập khẩu vào EU chịu mức thuế trung bình 12%. Với việc ký kết và tham gia các Hiệp định thương mại (HĐTM) thời gian qua, ngành may mặc Việt Nam liên tục được hưởng lợi nhờ những chính sách thuế ưu đãi, qua đó giúp hàng may mặc Việt Nam không ngừng gia tăng thị phần, rõ rệt nhất phải kể đến thị trường may mặc Nhật Bản và Hàn Quốc (xem Hình 4). Do đó, BVSC tin rằng với những lợi thế về thuế từ các Hiệp định thương mại sẽ ký kết, EVFTA, cũng như Hiệp định vừa có hiệu lực, CPTPP, ngành may mặc Việt Nam đang đứng trước nhiều cơ hội để tiếp tục duy trì sự tăng trưởng trong thời gian tới đây. 4

Hình 4: Ưu đãi thuế là một trong những yếu tố cạnh tranh giúp may mặc VN liên tục gia tăng thị phần tại Nhật và Hàn Quốc Diễn biến thị phần hàng may mặc Việt Nam và Trung Quốc tại Nhật Diễn biến thị phần hàng may mặc Việt Nam và Trung Quốc tại Hàn Quốc 15% 10 4 59.5% 6 12% 9% 6% 81. 14.2% 59.7% 8 6 4 3 2 34.4% 34.7% 45% 3 3% 5.7% 2 1 14.2% 15% 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 Viet Nam (LHS) China (RHS) Viet Nam (LHS) China (RHS) Nguồn: Trung tâm Thương mại Quốc tế, BVSC tổng hợp Cụ thể hơn, với EVFTA, là HĐTM giữa Liên minh Châu Âu và Việt Nam đang đợi Quốc hội EU phê duyệt, nếu có hiệu lực nhiều khả năng sẽ là bước ngoặt mới cho hàng may mặc Việt Nam. Với một số dòng thuế sẽ ngay lập tức xóa bỏ và tiến tới xóa bỏ hoàn toàn đối với toàn bộ mặt hàng may mặc trong 7 năm, Hiệp định này chắc chắn sẽ giúp hàng may mặc Việt Nam trở nên cạnh tranh hơn so với Bangladesh và Campuchia, 2 quốc gia đang được hưởng chính sách thuế ưu đãi thuộc chương Everything but Arm (EBA) từ châu Âu là. Nhờ đó, nhiều khả năng các Doanh nghiệp may mặc Việt Nam, trong đó có MSH với 3 doanh thu phát sinh từ EU, sẽ có cơ hội tiếp cận sâu hơn vào thị trường nhập khẩu may mặc lớn nhất Thế giới so với quá khứ. Tuy nhiên, việc phát triển tại thị trường này cũng đòi hỏi các Doanh nghiệp Việt Nam cần phải cân đối giữa lợi ích kinh tế bên cạnh việc đảm bảo nguồn gốc vải nguyên liệu sử dụng, từ EU hoặc Việt Nam hoặc bên thứ 3. Hình 5: Cơ cấu thị trường NK may mặc Thế giới 2017 Hình 6: Các nhà cung cấp hàng may mặc chính tại thị trường EU 2% 2% EU là thị trường may mặc lớn nhất thế giới 3% 7% 2 21% 45% Kim ngạch NK hàng may mặc toàn cầu dao động trên dưới 400 tỷ USD/năm. 15% 12% 9% 6% 3% Diễn biến thị phần của các nhà cung cấp hàng may mặc chính tại EU 29.5% 7.8% 1.7% 3 12.3% 22.4% 2 3.2% 1 1.1% 2.6% 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 EU 28 US Japan Hong Kong Nguồn: Trung tâm Thương mại Quốc tế, BVSC tổng hợp Bangladesh Viet Nam Cambodia China (RHS) 5

Trong khi đó, việc CPTPP vừa chính thức có hiệu lực tại Việt Nam ngày 14/3/2019, có thể trong ngắn hạn sẽ không mang đến nhiều tác động đột biến cho may mặc Việt Nam do chúng ta đã ký kết 7/10 quốc gia thuộc CPTPP trước đó với các mức ưu đãi tương đương hoặc thậm chí với điều kiện xuất xứ có phần linh động hơn. Tuy nhiên, về trung và dài hạn, không thể không kể đến việc CPTPP sẽ giúp Việt Nam tiếp cận những thị trường mới, qua đó đa dạng hóa danh mục khách hàng. Trong đó, tiềm năng nhất là thị trường Canada, quy mô kim ngạch nhập khẩu may mặc khoảng 9 tỷ USD, với lộ trình giảm hoàn toàn thuế quan trong vòng 4 năm. Hình 7: Cơ cấu thị trường XK của hàng dệt may VN Hình 8: Cơ cấu các nhà cung ứng hàng may mặc chính tại Canada 5% 13% 11% 45% 32% 4 13% 8% 14% 9% 12% Hoa Kỳ EU Nhật Hàn Quốc Trung Quốc Khác Trung Quốc Bangladesh Cambodia Việt Nam Khác Nguồn: Trung tâm Thương mại Quốc tế, BVSC tổng hợp 2. Chi phí nhân công tiếp tục phát huy lợi thế cạnh tranh cho may mặc Việt Nam trong việc gia tăng thị phần trong ngắn và trung hạn, đặc biệt là thị trường Mỹ trong bối cảnh bất ổn Mỹ-Trung. Với đặc tính thâm dụng lao động, chi phí nhân công đã và đang sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc định hình chuỗi cung ứng hàng may mặc Toàn cầu bên cạnh các yếu tố như chất lượng tay nghề và tốc độ hoàn thành đơn hàng. Theo khảo sát của Hiệp hội Ngành Thời trang của Mỹ, trong thời gian qua, Trung Quốc và Việt Nam là 2 quốc gia có nền may mặc đáp ứng khá tương đối ba yếu tố trên, do đó được lựa chọn là điểm đến hàng đầu cho các đơn hàng may mặc Toàn cầu. Tuy nhiên, nền kinh tế Trung Quốc đã và đang chịu áp lực về việc gia tăng lương nhân công do (1) ảnh hưởng từ chính sách một con duy trì trong gần 30 năm qua trước khi dần được nới lỏng và bãi bỏ hoàn toàn vào đầu 2017, tác động đến nguồn cung lao động trong việc duy trì tăng trưởng của nền kinh tế lớn thứ II Thế giới và (2) xu hướng chuyển dịch lao động sang các lĩnh vực dịch vụ và công nghệ với mức đãi ngộ hấp dẫn hơn. Do đó, BVSC cho rằng, với lợi thế về chi phí nhân công, Việt Nam có nhiều triển vọng tăng trưởng với xu hướng dịch chuyển đơn hàng ra khỏi Trung Quốc ngày càng gia tăng, đặc biệt là sau những bất ổn Mỹ-Trung xảy ra gần đây. 6

Hình 9: Lợi thế chi phí nhân công hỗ trợ dệt may VN tiếp tục mở rộng thị phần 2,500 Mức lương công nhân cơ bản ở một số nước cuối 2017 (USD/tháng) 2,000 1,992 1,879 1,500 1,000 500 378 356 470 257 216 314 101 148 0 Nguồn: JETRO, BVSC tổng hợp 3. Nhu cầu may mặc toàn cầu năm 2019 được dự báo tiếp tục tăng trưởng so với 2018, nhưng với tốc độ chậm lại. Trong 2019, những thách thức mang tính toàn cầu, đặc biệt là các sự kiện như rủi ro bất ổn Mỹ-Trung, Brexit, nhiều khả nảng sẽ ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế Thế giới. Tuy nhiên, ở chiều ngược lại, tốc độ tăng trưởng khả quan ở các quốc gia phát triển tiếp tục được duy trì cùng với những tiến triển trong đàm phán Mỹ-Trung gần đây cũng như triển vọng UK và EU đạt được thỏa thuận liên quan đến vấn đề Brexit (có khả năng gia hạn thêm thời gian) sẽ đóng vai trò hỗ trợ tăng trưởng kinh tế và nhu cầu tiêu dùng. Do đó, theo Báo cáo State of Fashion của McKinsey&Co., doanh số ngành Thời gian, cụ thể mặt hàng may mặc có thể tăng trưởng 4-5% trong 2019. Trong đó, thị trường lớn như Bắc Mỹ và các quốc gia đã phát triển tại Châu Âu sẽ tiếp tục tăng trưởng dù với tốc đô chậm lại, đạt lần lượt 2,5%-3,5% và 1,5-2,5% (xem hình 10), qua đó cũng cho thấy tín hiệu tích cực với Doanh nghiệp có tỷ trọng xuất khẩu lớn tại những thị trường trên như MSH (xem hình 11). Hình 10: Triển vọng ngành Thời trang Thế giới năm 2019 Dự báo tăng trưởng doanh số ngành Thời trang Thế giới (%) Total Fashion Industry REGIONS North America Europe - Mature Europe - Emerging Middle East and Africa APAC - Mature APAC - Emerging Latin America CATEGORY Apparel Footwear Sportswear Handbags & Luggage Jewelry & Watches Other Accessories Nguồn: McKinsey&Company, BVSC tổng hợp 3,5-4,5 2,5-3,5 1,5-2,5 4,5-5,5 3-4 2-3 6,5-7,5 4-5 4-5 2,5-3,5 1,5-2,5 2-3 6-7 4,5-5,5 Hình 11: Cơ cấu thị trường XK của hàng may mặc MSH 1 3 6 Hoa Kỳ EU Khu vực khác Nguồn: MSH 7

Vị thế đầu ngành về quy mô và năng lực sản xuất giúp MSH có khả năng nhận được những đơn hàng tốt từ những thương hiệu/nhãn hàng lớn trên Thế giới. Công ty Cổ phần May Sông Hồng (HoSE: MSH) trong những năm gần đây được biết đến là một trong những doanh nghiệp may mặc với quy mô kim ngạch xuất khẩu hàng đầu, với tổng kim ngạch xuất khẩu hơn 208 triệu USD (xem hình 10). Với lợi thế về quy mô cũng như năng lực sản xuất đã được kiểm chứng trong thời gian qua, BVSC tin rằng MSH đang và sẽ tiếp tục có nhiều cơ hội hơn trong việc tiếp cận với những đơn hàng lớn với mức lợi nhuận hấp dẫn từ các thương hiệu/nhãn hàng Toàn cầu. Bên cạnh đó, mặc dù việc đa dạng hóa nguồn cung ứng hàng may mặc là cần thiết trong việc quản lý rủi ro và cân bằng các yếu tố về chi phí, thời gian giao hàng cũng như tính linh động trong kinh doanh, thì các thương hiệu/nhãn hàng có xu hướng cắt giảm số lượng đối tác cung ứng toàn cầu, tập trung thúc đẩy đặt hàng tại các nhà cung cấp với năng lực đã được kiểm chứng nhằm củng cố và cải thiện hiệu quả cuỗi cung ứng cũng như đảm bảo tính tuân thủ trong hoạt động sản xuất. Theo đó, từ nghiên cứu của tiến sỹ Sheng Lu, giáo sư ngành Nghiên cứu Thời trang và May mặc tại Đại học Delaware (Mỹ), khoảng 5 các công ty may mặc, trong năm 2017, đặt nhiều đơn hàng hơn từ các đối tác lớn của họ so với 3 năm trước đó, qua đó cho thấy triển vọng tăng trưởng hơn nữa các đơn hàng từ các đối tác hiện hữu của MSH. Hình 12: Các doanh nghiệp dệt may với KNXK hàng đầu trong năm 2018 250,000 200,000 150,000 100,000 50,000 0 Nguồn: BVSC tổng hợp Cụ thể hơn, hiện tại MSH đang là một trong những đối tác cung cấp hàng may mặc cho các Công ty thời trang toàn cầu, những người sở hữu những thương hiệu/nhãn hàng uy tín trên Thế giới: Columbia Sportswear (CS) là nhà phân phối và kinh doanh các mặt hàng như áo khoác, trang phục thể thao, giày dép trên phạm vi toàn cầu. Tuy nhiên, toàn bộ các sản phẩm mang các thương hiệu thuộc sở hữu và quản lý CS đều được đặt hàng sản xuất từ 8

các nhà cung ứng bên ngoài Hoa Kỳ. Trong đó, gần 64% mặt hàng may mặc, phụ kiện và thiết bị được sản xuất tại Trung Quốc và Việt Nam. Do đó, với lợi thế về chi phí nhân công, may mặc Việt Nam, đặc biệt là MSH, có nhiều cơ hội trong việc gia tăng đơn hàng từ Trung Quốc. Tương tự Columbia Sportswear, G-III, Tập đoàn thời trang Mỹ kinh doanh sản phẩm thời trang thuộc sở hữu (DKNY, Donna Karan, Marc New York, v.v) và được nhượng quyền kinh doanh (Calvin Klein, Tommy Hilfiger, Levi s, Guess, v.v), đặt phần lớn đơn hàng sản xuất tại Trung Quốc và một phần ít hơn từ Việt Nam, Indonesia, Jordan, Ấn Độ, Bangladesh, Trong 2019, theo ban lãnh đạo MSH, giá trị đơn hàng từ đối tác này có thể đạt khoảng 40 triệu USD. Haddad, công ty chuyên kinh doanh các sản phẩm thương hiệu Converse, Nike, Levi s, toàn cầu, vừa hợp tác với MSH từ 2017. Doanh thu năm 2018 của MSH từ đối tác này đạt 29 triệu USD, tăng mạnh từ mức 8 triệu USD năm 2017, trong khi đó, giá trị đơn hàng 2019 dự kiến có thể tăng lên mức 35-40 triệu USD trong 2019. Theo đó, MSH dự kiến doanh thu từ 3 đối tác này có thể đạt mức 50 triệu USD/năm vào 2021. Hình 13: Cơ cấu đơn hàng FY17&18 của MSH theo đối tác Hình 14: Dự báo giá trị đơn hàng từ Haddad 160 Giá trị đơn hàng của các đối tác lớn trong 2017 và 2018 (mnusd) 60 50 CAGR: 2 42 50 120 40 30 29 35 80 29 20 40 0 8 19 12 22 28 2017 2018 10 0 8 2017 2018 2019F 2020F 2021F Columbia G-III Haddad NYW SAE-A Khác Giá trị đơn hàng trong năm (mnusd) Nguồn: MSH, BVSC tổng hợp Nguồn: MSH, BVSC dự báo Định hướng nâng tỷ trọng đơn hàng FOB giúp nâng cao năng lực cạnh tranh trong chuỗi cung ứng toàn cầu đồng thời cải thiện biên lợi nhuận. Với mảng may xuất khẩu, hiện tại MSH đang sản xuất hàng may mặc với 2 phương thức chính là CMT và FOB. Cụ thể, với CMT, MSH sẽ chỉ đơn giản thực hiện nghiệp vụ may gia công trong khi với FOB, doanh nghiệp (DN) sẽ chịu trách nhiệm cả phần nguyên vật liệu theo chỉ định của đối tác may hoặc DN tự chủ động tìm kiếm nguồn cung. Vì vậy, lợi nhuận của phương thức FOB sẽ tốt hơn so với CMT. Ngoài ra, việc chuyển dịch từ CMT sang FOB cũng giúp tăng 9

trưởng doanh số giá trị đơn hàng. Cụ thể, theo nguyên tắc hạch toán kế toán, doanh thu CMT sẽ chỉ bao gồm chi phí gia công trực tiếp trong khi với FOB doanh nghiệp sẽ ghi nhận cả phần doanh thu nguyên vật liệu (chủ yếu là vải nguyên liệu), thông thường chiếm khoảng 60-7 giá thành. Theo ước tính, $1 doanh thu CMT khi chuyển đổi sang phương thức FOB tương đương doanh thu $2.7 (xem Hình 15). Hình 15: Ước tính tăng trưởng Doanh thu khi chuyển dịch từ CMT sang FOB Ghi chú Đơn giá - CMT ($) 1 Biên gộp - CMT (%) 15% GPM của CMT: 10-15% Chi phí sx - CMT ($) 0.85 Chi phí sx - FOB ($) 2.1 Chi phí NVL thông thường chiếm 60-7 giá thành 1 sản phẩm. Biên gộp - FOB (%) 2 GPM của FOB: 16-22% Đơn giá - FOB ($) 2.7 Nguồn: BVSC ước tính Trong 2019, năng lực may của MSH tại các nhà máy đã gần như được vận dụng tối đa. Do đó, tăng trưởng được kỳ vọng đến từ việc thay đổi cơ cấu đơn hàng may, nâng cao đơn hàng FOB và định hướng tiến tới 10 may FOB trong 4-5 năm, qua đó giúp nâng cao năng lực canh tranh cũng như lợi nhuận hoạt động. Trong đó, việc tăng trưởng đơn hàng từ các đối tác FOB chính hiện tại sẽ đóng vai trò hỗ trợ cho xu hướng dịch chuyển sang FOB của MSH, trong đó Công ty kỳ vọng giá trị đơn hàng đến từ Columbia Sportswear, G-III, Haddad Brands có thể đạt khoảng 50 triệu USD/đối tác vào cuối năm 2021. Hình 16: Biên LNG mảng may được cải thiện nhờ tỷ trọng hàng FOB gia tăng Tỷ trọng CMT & FOB mảng may XK và biên LNG mảng may 10 17.2% 18.4% 18.9% 18.9% 19.2% 2 8 14.9% 14.7% 16% 6 64% 64% 68% 77% 84% 89% 93% 12% 4 8% 2 36% 36% 32% 23% 16% 11% 7% 2015 2016 2017 2018 2019F 2020F 2021F Tỷ trọng CMT (%) Tỷ trọng FOB (%) Biên LNG - mảng May XK 4% Nguồn: MSH và BVSC dự báo 10

Nhà máy Sông Hồng 10 và Dự án liên doanh với Luen Thai (Hồng Kong) là động lực tăng trưởng trong trung hạn. Dự án Nhà máy may Sông Hồng 10 đang được thực hiện nhằm phục vụ tăng trưởng cho MSH trong 2-3 năm sắp tới trong bối cảnh các dây chuyền may hiện tại của công ty gần như đã vận hành 10 công suất. Cụ thể, Sông Hồng 10 (SH10, MSH sở hữu 51% vốn) dự kiến có quy mô 40 chuyền may với 2.500-3.000 lao động sẽ được hoàn tất và đi vào vận hành thương mại từ tháng 4/2020. Theo kế hoạch, SH10 có thể tạo ra khoảng 30 triệu USD doanh thu khi hoạt động 10 công suất trong năm thứ 2 đi vào hoạt động, nâng tổng công suất của MSH lên 2. Ngoài ra, theo chia sẻ, khi đưa vào hoạt động năm 2020, SH10 sẽ thực hiện 10 đơn hàng theo phương thức FOB và bước đầu nhiều khả năng sẽ ký kết các đơn hàng may cho sản phẩm mang thương hiệu Nike. Tổng vốn đầu tư dự án SH10 ước tính khoảng 16 triệu USD bao gồm 10 triệu USD dành cho đầu tư xây dựng cơ bản nhà xưởng. Trong đó, MSH dự kiến sử dụng vốn vay tài trợ 7 chi phí đầu tư. Bên cạnh đó, việc dự án SH10 được hưởng ưu đãi thuế TNDN (miễn thuế 2 năm đầu có lãi, giảm 5 thuế 4 năm tiếp theo) sẽ giúp tiết giảm chi phí toàn Công ty. Ngoài ra, ban lãnh đạo có chia sẽ về dự án thành lập liên doanh với Luen Thai (Hong Kong), tập đoàn chuyên sản xuất và phân phối các sản phẩm thời trang mang thương hiệu Victoria s Secret, Calvin Klein, Các đơn hàng của đối tác này hiện tập trung chủ yếu ở Trung Quốc, Campuchia và Phillipine, trong khi tại Việt Nam Luen Thai mới đang hợp tác sản xuất tại 3 nhà máy, trong đó có 1 nhà máy dệt. Liên doanh giữa MSH và Luen Thai dự kiến sẽ sản xuất kinh doanh mặt hàng đồ lót mang các thương hiệu cao cấp như Victoria s Secret, Calvin Klein, hứa hẹn mức biên lợi nhuận gộp cao hơn hẳn các sản phẩm may mặc hiện tại của MSH, theo đó sẽ tạo động lực tăng trưởng đáng kể cho MSH. Tuy nhiên, do chưa đủ cơ sở đánh giá về dự án liên doanh này nên chúng tôi tạm chưa phản ảnh vào giá trị của MSH ở thời điểm hiện tại. Mảng chăn ga gối đệm với kế hoạch tái định vị và thúc đẩy doanh thu xuất khẩu trong bối cảnh thị trường nội địa chịu áp lực cạnh tranh Hiện tại, mảng chăn ga gối đệm (CGGĐ) của MSH được sản xuất và phân phối qua hệ thống đại lý cấp 1 với nhãn hiệu Sông Hồng, chiếm khoảng 1 tổng doanh thu MSH. Tuy nhiên, quy mô thị trường nội địa hiện tại được cho là không quá lớn (dao động khoảng 1.500-1.800 tỷ) và đầy cạnh tranh. Trong đó, bên cạnh các thương hiệu uy tín với giá bán tương đối cao như Everon, Hanvico thì thị trường còn có sự tham gia của các sản phẩm Trung Quốc, đối thủ chính cùng phân khúc hiện tại của MSH. Do đó, MSH thực tế đang gặp khó khăn bước đầu trong việc thúc đẩy tăng trưởng thị trường nội địa. Tuy nhiên, ban lãnh đạo MSH cũng đang cân nhắc và tìm hiểu các phương án giúp duy trì và tăng trưởng doanh thu nội địa, bao gồm cả việc ký kết nhượng quyền sử dụng hình ảnh từ Disney trên các sản phẩm CGGĐ Sông Hồng, với đối tượng khách hàng trẻ em bước đầu được cho là có doanh số khá triển vọng trong 2018. Về xuất khẩu, sản phẩm CGGĐ của MSH hiện đã đạt được tiêu chuẩn xuất khẩu sang Nhật và Hàn Quốc cũng như các yêu về chất lượng sản phẩm và độ an toàn trong sản xuất của EU. Thực 11

tế, trong 2019, theo chia sẻ MSH sẽ thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm sang Nhật với tổng giá trị ước đạt khoảng 3 triệu USD và có thể tăng lên mức 5 triệu USD trong điều kiện thuận lợi. Ngoài ra, MSH cũng đang tìm kiếm nguyên liệu phù hợp nhằm hướng tới việc tận dụng ưu đãi từ Hiệp định EVFTA sau khi có hiệp lực để xuất khẩu sang thị trường EU. Khả năng sinh lời hấp dẫn, cơ cấu tài chính lành mạnh, cổ tức tiền mặt ổn định Biên LN gộp cũng như hiệu quả hoạt động của MSH khá vượt trội so với các doanh nghiệp may niêm yết khác chủ yếu do: Danh mục sản phẩm đòi hỏi tay nghề cao bên cạnh tệp khách hàng gồm các thương hiệu thời trang cao cấp, qua đó đạt được mức lợi nhuận trên 1 sản phẩm tốt hơn. Kiểm soát tốt chi phí với việc áp dụng phương pháp quản lý tiên tiến như phần mềm ERP giúp tiết giảm hao phí nguyên liệu, nâng cao năng suất chuyền may. Đóng góp từ mảng chăn ga gối đệm, chiếm khoảng 1 doanh thu toàn Công ty, với biên lợi nhuận gộp khoảng 3. Bên cạnh đó, tỷ lệ nợ vay/vốn CSH của MSH cũng được duy trì ở thấp so với các doanh nghiệp niêm yết cùng ngành (xem hình 20). Ngoài ra, theo đánh giá, việc duy trì được dòng tiền hoạt động tích cực cũng như tỷ lệ tiền mặt cao, với tỷ lệ tiền và tương đương tiền/vay ngắn hạn đạt khoảng 1x, giúp lãi suất vay ngắn hạn (phần lớn dung để tài trợ vốn lưu động) của MSH luôn duy trì thấp, khoảng 2-3%/năm, giúp tiết giảm chi phí tài chính cho công ty. Ngoài ra, với kết quả kinh doanh thuận lợi và dòng tiền hoạt động kinh doanh khỏe mạnh hằng năm giúp MSH có khả năng chi trả cổ tức tiền mặt hằng năm khá ổn định và hấp dẫn, dao động trong khoảng 4.000-4.500 VND/CP, tương đương tỷ suất lợi tức khoảng 7,4%-8,3%/năm (xem hình 22). Ban lãnh đạo MSH cũng đặt mục tiêu duy trì kế hoạch cổ tức hằng năm trong 3-5 năm sắp tới trong khoảng 3.500-4.500 VND/CP. Hình 17: Biên LNG năm 2018 của các DN niêm yết ngành may Hình 18: Hiệu suất ROE các DN niêm yết ngành may 25% 2 18.5% 17.7% 17.7% 20.1% 5 4 40.8% 43.8% 15% 12. 15.6% 3 29.8% 22.1% 25.4% 21.5% 1 8.8% 2 15.1% 5% 1 VGG M10 TCM TNG GMC HTG MSH VGG M10 TCM TNG GMC HTG MSH 12

Hình 19: Hiệu suất ROA các DN niêm yết ngành may Hình 20: Tỷ lệ Nợ vay/vốn CSH các DN niêm yết ngành may 2 15% 1 10.5% 8.2% 7.5% 14.1% 15.1% 2.4 2.1 1.8 1.5 1.2 0.9 1.48 0.96 1.59 0.92 2.11 0.83 5% 3.8% 4.8% 0.6 VGG M10 TCM TNG GMC HTG MSH 0.3 0.0 0.05 VGG M10 TCM TNG GMC HTG MSH Nguồn: BVSC tổng hợp Hình 21: Dòng tiền Hoạt động của MSH Hình 22: Cổ tức tiền mặt của MSH 400,000 5,000 4,500 4,500 4,500 1 200,000 4,000 8.3% 8.3% 8.3% 4,000 3,500 8% 0 2015 2016 2017 2018 3,000 2,000 7.4% 6.4% 6% 4% (200,000) 1,000 2% (400,000) Dòng tiền từ HĐKD Dòng tiền từ HĐ Đầu tư Dòng tiền từ HĐ Tài chính Lưu chuyển tiền tuần trong năm 0 2015 2016 2017 2018 2019F Cổ tức tiền mặt (VND/CP) Lợi suất cổ tức (%) Nguồn: MSH và BVSC dự báo Nguồn: MSH và BVSC dự báo Dự báo KQKD 2019 BVSC dự báo doanh thu thuần của MSH đạt hơn 4.391 tỷ đồng, tăng trưởng 11% so với cùng kỳ. Trong đó: Tỷ trọng đơn hàng FOB dự báo tiếp tục cải thiện, chiếm hơn 83 % doanh thu may mặc xuất khẩu, đạt gần 3.295 tỷ đồng (+22% yoy). Cụ thể, tăng trưởng giá trị đơn hàng từ 3 đối tác FOB lớn như Columbia Sportswear, G-III và Haddad lần lượt đạt 21%, 11 và 2. 13

Doanh thu CMT ước đạt gần 657 tỷ đồng (-24% yoy), chiếm 17% doanh thu mảng may, với định hướng tăng dần tỷ trọng FOB trong cơ cấu đơn hàng may mặc xuất khẩu nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh cũng như tỷ suất lợi nhuận. Doanh thu mảng Chăn ga gối đệm được giả định tăng 1, đạt 440 tỷ đồng. Biên lợi nhuận gộp toàn Công ty tiếp tục cải thiện, đạt 20,6% từ mức 20,1% của năm 2018, đạt hơn 906 tỷ đồng (+14% yoy). Các yếu tố hỗ trợ cải thiện biên gộp bao gồm: Các dự án cải thiện hiệu quả và năng suất, bao gồm phương án ERP đã triển khai trong 2018 cũng như sẽ tiếp tục triển khai trong 2019. Do đó, chúng tôi giả định biên gộp FOB và CMT tăng nhẹ lần lượt lên 20,5% và 14,8% từ mức 20,3% và 14,7% trong năm 2018. Tỷ trọng đơn hàng FOB tăng lên mức 83% so với mức gần 76% của năm 2018. Biên gộp mảng Chăn ga gối đệm ước duy trì ở mức 3. Chi phí bán hàng & quản lý doanh nghiệp (SG&A) ước đạt 387 tỷ đồng (+9% yoy). Tỷ lệ SG&A/Doanh thu thuần tiếp tục giảm xuống mức 8,8% so với 9% trong năm 2018. Bên cạnh đó, với kế hoạch khởi công nhà máy Sông Hồng 10 trong 2019 và chính thức đưa vào vận hành thương mại vào 04/2020, với kế hoạch tài trợ 7 vốn đầu tư bằng nợ vay, chi phí lãi vay ước ghi nhận gần 46 tỷ đồng (+36% yoy) với giả định toàn bộ chi phí lãi vay sẽ được ghi nhận vào KQKD thay vì vốn hóa do thời gian triển khai xây dựng trong khoảng 1 năm. Do đó, chi phí tài chính ghi nhận trong năm sẽ đạt 57,5 tỷ đồng (+26 yoy). Lợi nhuận thuần cả năm ước đạt 418 tỷ đồng (+13% yoy), tương đương EPS dự báo 2019 là 8.778 VND/CP. Khuyến nghị đầu tư Bằng phương pháp DCF, BVSC đưa ra mức giá trị hợp lý với cổ phiếu MSH là khoảng 67.400 VND/CP, tương đương mức lợi nhuận khoảng 26% so với mức giá đóng cửa ngày 14/3/2019, tương đương mức P/E mục tiêu cho năm 2019 là khoảng 7,7x. Do đó, BVSC khuyến nghị OUTPERFORM với cổ phiếu MSH với điểm nhấn đầu tư như sau: Triển vọng tăng trưởng của may mặc Việt Nam trong trung hạn nhờ vào xu hướng chuyển dịch đơn hàng may mặc với lợi thế từ các Hiệp định thương mại và chi phí nhân công cạnh tranh. Vị thế đầu ngành cùng với năng lực sản xuất đã được chứng tỏ trong quá khứ là lợi thế để MSH có khả năng ký kết những đơn hàng lớn mang tính kinh tế cao. Định hướng tăng tỷ trọng FOB giúp nâng cao khả năng cạnh tranh cũng như biên lợi nhuận hấp dẫn trong ngắn và trung hạn. Nhà máy Sông Hồng 10 và Dự án liên doanh với Luen Thai là động lực tăng trưởng trong trung và dài hạn. Khả năng sinh lời hấp dẫn, cơ cấu tài chính lành mạnh, cổ tức tiền mặt ổn định. 14

Rủi ro cần theo dõi BVSC chúng tôi cũng lưu ý nhà đầu tư quan tâm về các rủi ro có thể ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của MSH: Rủi ro Hiệp định thương mại EVFTA chưa được thông qua Hiện tại, EVFTA vẫn đang chờ được phê duyệt bởi Quốc hội Châu Âu để chính thức có hiệu lực từ cuối 2018. Tuy nhiên, với một số diễn biến địa chính trị không thuận lợi giữa các bên liên quan, BVSC cho rằng khả năng Hiệp định được thông qua trong năm 2019, cụ thể là trước kỳ bầu lại Quốc hội EU tiếp theo vào tháng 5, là không mấy sáng sủa. Do đó, với việc EVFTA chưa có hiệu lực thì khả năng cạnh tranh của may mặc Việt Nam trong trung hạn cũng sẽ bị ảnh hưởng, do trước mắt Bangladesh và Campuchia vẫn được hưởng ưu đãi thuế quan () từ chính sách Everything but Arm của EU. Tuy nhiên, 2 quốc gia trên hiện cũng đang đối mặt với rủi ro chấm dứt chương trình ưu đãi thuế trên do những vấn đề liên quan đến nhân quyền, cụ thể là người lao động, trong thời gian gần đây. Rủi ro khách hàng tập trung Hiện tại, 5 đối tác chính của MSH gồm Columbia Sportswear, G-III, Haddad, New York & Company và SAE-E Trading, chiếm xấp xỉ hơn 8 doanh thu mảng may mặc xuất khẩu của MSH. Mức độ tập trung cao đối với tệp khách hàng có thể gây ảnh hưởng đáng kể đối với hoạt động kinh doanh của MSH khi có bất kỳ thay đổi trong chính sách kinh doanh của các đối tác trên. Ngoài ra, bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt trong ngành thời trang toàn cầu với xu hướng thương mại điện tử ngày càng phát triển, các công ty thời trang với mô hình phân phối bán lẻ truyền thống đang phải đối mặt với nhiều thách thức trong việc duy trì tồn tại và phát triển. Do đó, việc thực hiện theo dõi và đánh giá xu hướng phát triển của các đối tác lớn là rất quan trọng với MSH trong trung và dài hạn. Rủi ro thanh toán Nhằm cạnh tranh trong việc ký kết các đơn hàng với số lượng lớn và giá tốt, doanh nghiệp may có thể cân nhắc giữa hình thức thanh toán theo phương thức Letter of Credit (LC mở chứng thư bảo lãnh thanh toán tại ngân hàng, có thể làm phát sinh thêm chi phí và thời gian) và Telegraphic Trasfer (TT không mở chứng thư, chuyển tiền thanh toán sau khi nhận hàng 30 ngày với MSH). Hiện tại, tỷ lệ đơn hàng thanh toán theo hình thức TT chiếm khoảng 7 doanh thu, vì vậy, việc theo dõi tình hình HĐKD của các đối tác là cần thiết trong việc hạn chế rủi ro như trường hợp Sears của TCM. Rủi ro chi phí nhân công Với đặc thù thâm dụng lao động của ngành may, việc chi phí nhân công tăng mạnh có thể ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của toàn ngành may mặc của Việt Nam nói chung và doanh nghiệp nói riêng. Triển vọng tăng trưởng tích cực của nền kinh tế Việt Nam và ngành may mặc, dòng vốn FDI liên tục đổ vào Việt Nam những năm gần đây và đi kèm theo đó là nhu cầu về lao động 15

ngày càng gia tăng. Việc này có thể dẫn đến áp lực cạnh tranh thu hút lao động dẫn đến gia tăng chi phí nhân công. Tuy nhiên, trong ngắn và trung hạn, chúng tôi cho rằng với lợi thế chi phí nhân công còn khá hấp dẫn cùng với cơ cấu dân số trẻ có thể phần nào đáp ứng nhu cầu lao động sắp tới. Bên cạnh đó, theo quan sát, chi phí nhân công ở một số quốc gia cạnh tranh chính trong ngành may mặc là Bangladesh và Campuchia cũng đang đối mặt với áp lực tăng lương nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn về nhân quyền của EU và các nước phát triển khác trong việc duy trì ưu đãi chính sách thuế quan. Do đó, việc gia tăng chi phí nhân công nhiều khả năng có thể được doanh nghiệp bù đắp bằng việc tăng giá một phần, vừa giảm bớt áp lực lên biên lợi nhuận kinh doanh vừa đảm bảo tính cạnh tranh trong chuỗi ung ứng. Rủi ro thay đổi xu hướng thời trang và tiến bộ khoa học công nghệ có thể ảnh hưởng chuỗi cung ứng toàn cầu Ngoài ra, theo nghiên cứu từ Hiệp hội Thời trang và May mặc tại Hoa Kỳ, xu hướng Thời trang nhanh ( fast fashion ) đang tạo nên sự thay đổi trong cơ cấu nguồn cung ứng của các hãng thời trang Mỹ. Trong đó, với yếu tố quan trọng nhất của Thời trang nhanh là thời gian giao hàng cần được ưu tiên. Do đó, các nhà sản xuất nội địa hoặc tại các quốc gia lân cận với vị trí địa lý thuận lợi sẽ là người được hưởng lợi. Tuy nhiên, với giá thành khá cao (chủ yếu do chi phí nhân công), hiện nhóm sản phẩm với mác Made in US chỉ chiếm tỷ trọng tương đối trong danh mục các hãng thời trang Mỹ. Ngoài ra, thách thức từ việc đồng bộ chuỗi cung ứng nguyên vật liệu cũng đang ảnh hưởng đến khả năng gia tăng tỷ trọng chuyển dịch đơn hàng về chính các thị trường tiêu thụ để đảm bảo việc nắm bắt xu hướng Thời trang nhanh, khi hầu hết nguồn cung nguyên vật liệu dệt may đều đến từ châu Á, đặc biệt là Trung Quốc. Ngoài ra, hiện tại, với sự phát triển của khoa học công nghệ, đặc biệt là trí tuệ nhân tạo, việc áp dụng tự động hóa vào may mặc, sản phẩm dù vẫn đòi hỏi yếu tố tay nghề con người, đã giúp tăng năng suất lên đáng kể, qua đó giảm bớt vai trò của chi phí lao động trong chi phí sản xuất chung. Về dài hạn, quá trình phát triển này nhiều khả năng sẽ tác động đến chuỗi cung ứng toàn cầu, giúp rút ngắn lợi thế cạnh tranh về giá thành sản xuất tại các quốc gia có chi phí nhân công cao. 16

CHỈ SỐ TÀI CHÍNH Kết quả kinh doanh Đơn vị (tỷ VND) 2015 2016 2017 2018 Doanh thu 2.548 2.992 3.282 3.951 Giá vốn 2.087 2.496 2.718 3.157 Lợi nhuận gộp 461 496 564 793 Doanh thu tài chính 50 55 57 59 Chi phí tài chính 80 32 49 46 Lợi nhuận sau thuế 160 185 200 370 Bảng cân đối kế toán Đơn vị (tỷ VND) 2015 2016 2017 2018 Tiền & khoản tương đương tiền 89 47 344 198 Các khoản phải thu ngắn hạn 288 384 452 489 Hàng tồn kho 325 413 534 661 Tài sản cố định hữu hình 616 659 645 596 Các khoản đầu tư tài chính dài hạn - 50 - - Tổng tài sản 1.937 2.192 2.381 2.521 Nợ ngắn hạn 1.022 1.245 1.433 1.486 Nợ dài hạn 293 294 192 101 Vốn chủ sở hữu 622 653 755 934 Tổng nguồn vốn 1.937 2.192 2.381 2.521 Chỉ số tài chính Chỉ tiêu 2015 2016 2017 2018 Chỉ tiêu tăng trưởng Tăng trưởng doanh thu (%) 5,9% 17,4% 9,7% 20,4% Tăng trưởng lợi nhuận sau thuế (%) 12,6% 15,8% 8,4% 84,6% Chỉ tiêu sinh lời Lợi nhuận gộp biên (%) 18,1% 16,6% 17,2% 20,1% Lợi nhuận thuần biên (%) 6,3% 6,2% 6,1% 9,4% ROA (%) 9,1% 9, 8,8% 15,1% ROE (%) 28,1% 29, 28,5% 43,8% Chỉ tiêu cơ cấu vốn Tổng nợ/tổng tài sản (%) 0,68 70,2% 68,3% 63, Tổng nợ/tổng vốn chủ sở hữu (%) 2,11 235,5% 215,2% 170, Chỉ tiêu trên mỗi cổ phần EPS (đồng/cổ phần) 7.040 8.153 8.415 7.765 Giá trị sổ sách (đồng/cổ phần) 27.428 28.808 31.713 19.605 17

TUYÊN BỐ TRÁCH NHIỆM Tôi, chuyên viên Ngô Trí Vinh, xin khẳng định hoàn toàn trung thực và không có động cơ cá nhân khi thực hiện báo cáo này. Tất cả những thông tin nêu trong báo cáo này được thu thập từ những nguồn tin cậy và đã được tôi xem xét cẩn thận. Tuy nhiên, tôi không đảm bảo tính đầy đủ cũng như chính xác tuyệt đối của những thông tin nêu trên. Các quan điểm, nhận định trong báo cáo này chỉ là quan điểm riêng của cá nhân tôi mà không hàm ý chào bán, lôi kéo nhà đầu tư mua, bán hay nắm giữ chứng khoán. Báo cáo chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin và nhà đầu tư chỉ nên sử dụng báo cáo phân tích này như một nguồn tham khảo. Cá nhân tôi cũng như Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt sẽ không chịu bất kỳ trách nhiệm nào trước nhà đầu tư cũng như đối tượng được nhắc đến trong báo cáo này về những tổn thất có thể xảy ra khi đầu tư hoặc những thông tin sai lệch về doanh nghiệp. Báo cáo này là một phần tài sản của Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt, tất cả những hành vi sao chép, trích dẫn một phần hay toàn bộ báo cáo này phải được sự đồng ý của Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt. LIÊN HỆ Phòng Phân tích và Tư vấn đầu tư - Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt Bộ phận Phân tích Ngành & Doanh nghiệp Bộ phận Vĩ mô & Thị trường Lưu Văn Lương Phó Giám đốc khối luuvanluong@baoviet.com.vn Lê Đăng Phương Phó Giám đốc khối ledangphuong@baoviet.com.vn Phạm Tiến Dũng Phó Giám đốc khối phamtien.dung@baoviet.com.vn Nguyễn Thu Hà Ngân hàng, Bảo hiểm nguyenthuha@baoviet.com.vn Nguyễn Chí Hồng Ngọc Bất động sản, Hàng tiêu dùng nguyenchihongngoc@baoviet.com.vn Trần Hải Yến Chuyên viên vĩ mô tranhaiyen@baoviet.com.vn Chế Thị Mai Trang Thép, Phân bón chethimaitrang@baoviet.com.vn Lê Thanh Hòa Điện lethanhhoa@baoviet.com.vn Trần Xuân Bách Phân tích kỹ thuật tranxuanbach@baoviet.com.vn Nguyễn Tiến Dũng Công nghệ thông tin nguyentiendung@baoviet.com.vn Trương Sỹ Phú Ô tô & Phụ tùng truongsyphu@baoviet.com.vn Nguyễn Bình Nguyên Cao su tự nhiên, Dầu Khí nguyenbinhnguyen@baoviet.com.vn Thái Anh Hào Hạ tầng, Nước thaianhhao@baoviet.com.vn Phạm Lê An Thuận Dược, Thủy sản phamleanthuan@baoviet.com.vn Ngô Trí Vinh Hàng tiêu dùng ngotrivinh@baoviet.com.vn Trần Đăng Mạnh Xây dựng trandangmanh@baoviet.com.vn 18

Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt Trụ sở chính: 72 Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội Chi nhánh: Tầng 8, 233 Đồng Khởi, Quận 1, Tp. HCM Tel: (84 24) 3 928 8080 Tel: (84 28) 3 914 6888