Công ty Cổ phần Cơ Điện Lạnh HOSE - REE Ngành: Sản xuất điện và thiết bị điện 31 Tháng Bảy, 218 Khuyến nghị Giá thị trường (VND) Giá mục tiêu (VND) Thời gian đầu tư Thông tin cổ phiếu Ngành Vốn hóa (tỷ đồng) Số lượng CP lưu hành Beta Giá cao nhất 52 tuần Giá thấp nhất 52 tuần KLGD BQ 1 phiên MUA 34.5 (31/7/18) 45.6 (+32%) TRUNG HẠN Điện, thiết bị điện 1.541,73 31.5.926,82 41.1 29.6 521.675 Tổng quan chung Công ty Cổ phần Cơ Điện Lạnh (REE) được cổ phần hóa từ doanh nghiệp nhà nước năm 1993. REE cũng là doanh nghiệp đầu tiên được niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Hose năm 2. Hiện nay, REE đang hoạt động đa ngành trên các lĩnh vực: Thi công xây dựng hệ thống điện, Sản xuất điều hòa thương hiệu Reetech, Cho thuê văn phòng và Kinh doanh điện năng từ các công ty con. Điểm nhấn đầu tư Cấu trúc tài chính rất an toàn: Tỷ lệ nợ vay luôn được kiểm soát tốt trong nhiều năm qua cùng lượng tiền gửi ngân hàng lớn, rủi ro về tài chính của REE hầu như không xuất hiện. Công ty cũng duy trì lợi nhuận từ tiền gửi ngân hàng, cổ tức từ các công ty con lớn trong nhiều năm qua. Chiến lược dài hạn là thâu tóm các công ty cung cấp điện năng: REE đã đẩy mạnh việc thâu tóm các công ty trong ngành điện nhiều năm qua và tiếp tục tăng tỷ lệ sở hữu trong năm 218. Đây là lĩnh vực chính và là động lực tăng trưởng của REE trong tương lai. Mức định giá đang thấp hơn so với bình quân ngành: Với vị thế của một công ty đầu ngành cả về vốn hóa, tài sản và số lượng mạng lưới các doanh nghiệp sở hữu, việc bị định giá thấp hơn so với P/E, P/B bình quân ngành giúp REE trở thành một cơ hội đầu tư tốt với biên độ an toàn lớn. Chúng tôi nhận định với chất lượng doanh nghiệp hiện tại, REE sẽ được thị trường định giá lại ở mức P/E, P/B tối thiểu bằng bình quân ngành, lần lượt là 8,3 lần và 1,3 lần. Năm 218 tiếp tục tăng trưởng lợi nhuận và EPS: Cùng với biên độ an toàn lớn, EPS và lợi nhuận nửa đầu năm 218 đã tăng trưởng cao so với cùng kỳ. Lợi nhuận năm 218 được dự báo tiếp tục tăng trưởng 2 mang lại mức sinh lời tốt cho các nhà đầu tư. Rủi ro đầu tư 2 trong 3 lĩnh vực kinh doanh của REE đã tăng trưởng chậm lại: Tiềm năng tăng trưởng của REE trong các năm tới phụ thuộc vào ngành sản xuất điện trong khi ngành bất động sản cho thuê và xây dựng đã có dấu hiệu chững lại. Phụ thuộc lớn vào chính sách của EVN: Mặc dù đã phân tán rủi ro bằng cách đầu tư nhiều nhóm doanh nghiệp sản xuất điện khác nhau, REE vẫn chịu rủi ro từ các chính sách của nhà nước và EVN, đặc biệt là cơ chế kiểm soát giá nhằm tránh lạm phát và biến động giá nhiên liệu đầu vào. Đây là rủi ro chung với toàn bộ các doanh nghiệp trong ngành và công ty không thể chủ động khắc phục. Chỉ tiêu tài chính cơ bản (ĐVT: Tỷ đồng) Nội dung 214 215 216 217 6th/218 Doanh thu thuần 2.629 2.643 3.659 4.995 2.272 Lợi nhuận gộp 83 891 1.182 1.429 548 Doanh thu tài chính 46 428 176 175 213 Lợi nhuận sau thuế 1.99 888 1.174 1.523 989 Vốn góp CSH 2.691 2.696 3.11 3.11 3.11 Tổng tài sản 8.43 9.69 11.397 14.295 14.444 EPS 4.83 3.294 3.785 4.911 3.189 1
7 6 5 4 3 2 1 36% Platinum Victory Pte. Ptd 59% 22% 5% Hình 1: Cơ cấu cổ đông của REE 6% Hình 2: Cơ cấu doanh thu các năm 25% 7% Nguyễn Thị Mai Thanh - Chủ tịch HĐQT CT Đầu tư Tài chính Nhà nước T.P HCM Apollo Asia Fund Nguyễn Ngọc Hải (Chồng bà Mai Thanh) 7% Công ty TNHH Bảo hiểm Prudential Việt Nam Khác 51% 35% 19% 14% 213 214 215 216 217 6 th/218 Cơ cấu DT xây dựng, lắp đặt thiết bị điện Cơ cấu DT kinh doanh điện, thiết bị điện Cơ cấu DT cho thuê bất động sản Tổng quan về Doanh nghiệp Công ty Cổ phần Cơ Điện Lạnh (REE) cấu trúc lại hoạt động kinh doanh từ năm 23, với 3 mảng chính là: Xây dựng lắp đặt các thiết bị điện (M&E), Sản xuất kinh doanh điều hòa và các thiết bị điện thương hiệu ReeTech, Cho thuê bất động sản văn phòng. Trong các năm gần đây, REE mua lại rất nhiều các doanh nghiệp trong ngành sản xuất điện năng, đặc biệt là thủy điện. Cổ đông lớn nhất hiện nay tại REE là Platinum Victory Pte.Ptd (PVPP), một công ty lớn tại Singapo. PVPP đã trở thành cổ đông lớn của REE từ năm 212, ngoài ra Công ty này còn là cổ đông tại ACB, Thaco Trường Hải và một số doanh nghiệp lớn ở Việt Nam. Gia đình bà Nguyễn Thị Mai Thanh Chủ tịch công ty hiện đang sở hữu 13% cổ phần. Ngoài ra, REE còn có các cổ đông khác từ nhà nước và các quỹ đầu tư khác. Tên cổ đông Tỷ trọng Số cổ phiếu Platinum Victory Pte. Ptd 25% 76.433.183 Nguyễn Thị Mai Thanh - Chủ tịch HĐQT 7% 22.711.925 CT Đầu tư Tài chính Nhà nước T.P HCM 7% 22.162.478 Apollo Asia Fund 6% 18.186.56 Nguyễn Ngọc Hải (Chồng bà Mai Thanh) 5% 16.914.62 Công ty TNHH Bảo hiểm Prudential Việt Nam 4% 13.825.194 VOF Investment Limited 3% 9.867.629 Panah Master Fund 2% 6.767.22 Nguyễn Ngọc Nhất Hạnh 1% 4.94. VEIL Holdings Limited 1% 3.793.527 Wareham Group Limited 1% 3.592.188 Khác 36% 111.72.96 Tổng cộng 1 31.5.926 I. Hiệu quả hoạt động kinh doanh 1. Doanh thu đến từ 3 lĩnh vực chính Sau khi tái cấu trúc mô hình kinh doanh, mặc dù vẫn hoạt động đa ngành tuy nhiên REE đã có chiến lược kinh doanh khá tập trung, chủ yếu trong 3 lĩnh vực chính gồm (Hình 2): - Doanh thu xây dựng, lắp đặt các thiết bị điện (M&E): REE nhận thầu thiết kế, lắp đặt các thiết bị điện. Đây là hoạt động chính của REE từ ngày thành lập. - Doanh thu kinh doanh điện và các thiết bị điện: Công ty chuyên sản xuất điều hòa và các thiết bị điện khác mang thương hiệu Reetech. Ngoài ra, với việc thâu tóm nhiều doanh nghiệp thủy điện, trong các năm gần đây REE liên tục gia tăng doanh thu từ sản xuất, kinh doanh điện năng. - Doanh thu cho thuê bất động sản: REE đã phát triển mảng bất động sản trên 1 năm nay với các tòa nhà, văn phòng cho thuê. Đây là lĩnh vực mang lại doanh thu ổn định, mức tăng trưởng không lớn trong các năm qua. 2
2. Doanh thu tăng trưởng 6, 5, 4, 3, 1, 3,659 4,995 1,182 1,429 213 214 215 216 217 6 th/218 Trong các năm qua, doanh thu REE đều giữ được đà tăng trưởng tuy nhiên đà bứt phá mạnh mẽ chỉ đến trong năm 216 và 217 với tỷ lệ lần lượt là 38% và 36%. Các chi phí giá vốn được kiểm soát tốt giúp lợi nhuận gộp cũng tăng lần lượt 32,6% và 21% năm 216 và 217. Doanh thu thuần Lợi nhuận gộp Hình 3: Doanh thu các năm tăng (tỷ đồng) 6 5 4 3 2 1-1 -2 37% 15% Hình 4: Cơ cấu Doanh thu 39% 45% 5% 214 215 216 217 6 th/218 Tăng trưởng DT KD điện, thiết bị điện Tăng trưởng DT xây dựng, lắp thiết bị điện Tăng trưởng DT cho thuê bất động sản 3. Doanh thu kinh doanh điện tăng trưởng mạnh nhất nhờ việc thâu tóm các doanh nghiệp sản xuất điện Đà bứt phá mạnh mẽ năm 216 và 217 đến chủ yếu đến từ tăng trưởng doanh thu kinh doanh điện và thiết bị điện (Hình 4 cột xanh). Năm 216 cũng là năm REE đẩy mạnh mua cổ phần của các doanh nghiệp sản xuất điện trên sàn, qua đó tăng trưởng doanh thu nhờ hợp nhất báo cáo tài chính. Năm 216 và 217 là năm hoạt động kinh doanh rất hiệu quả của các doanh nghiệp thủy điện nói chung khi lượng nước lớn, sản lượng sản xuất điện năng tăng. Việc đẩy mạnh thâu tóm các doanh nghiệp điện nằm trong chiến lược dài hạn của REE khi nhận thấy cầu về năng lượng điện của quốc gia đang thiếu hụt, nhu cầu rất lớn. Hoạt động cho thuê bất động sản vẫn duy trì đà tăng trưởng trong 4 năm qua, mặc dù vậy đã giảm dần tốc độ tăng trưởng do các văn phòng cho thuê được dần lấp đầy. Hoạt động lắp đặt thiết bị điện (M&E) giảm tăng trưởng năm 215 và nửa đầu năm 218 do đây là hoạt động trung gian, các đơn vị trong ngành không nhiều lợi thế cạnh tranh. 8 7 6 62% 5 4 3 25% 2 1 18% 214 215 216 217 Biên lãi gộp xây dựng, lắp đặt thiết bị điện Biên lãi gộp kinh doanh điện, thiết bị điện Biên lãi gộp cho thuê bất động sản Hình 5: Biên lợi nhuận gộp ổn định 4. Biên lợi nhuận gộp ổn định Trong 3 năm qua, biên lãi gộp của các mảng kinh doanh được duy trì tốt. Mảng bất động sản vẫn mang lại biên lợi nhuận cao nhất chủ yếu do cách hạch toán khấu hao. Mặc dù không tăng trưởng mạnh, chúng tôi đánh giá đây là hoạt động mang lại dòng tiền ổn định cho REE. Mảng kinh doanh điện và thiết bị điện có biên lợi nhuận gộp khá tốt, duy trì 25% trong 3 năm qua. Mảng xây dựng, lắp đặt thiết bị điện đã giảm nhẹ biên lợi nhuận do sự cạnh tranh tương đối khốc liệt trên thị trường. REE chủ yếu vẫn phục vụ việc lắp đặt cho các sản phẩm của chính công ty. Đà tăng trưởng không còn được duy trì và biên lãi gộp giảm báo hiệu những khó khăn sắp tới của REE trong hoạt động này. 3
1,6 1,429 1,4 1,2 1, 8 719 6 4 175 2 Lợi nhuận gộp Doanh thu tài chính Lãi/Lỗ công ty liên kết Hình 6: Lợi nhuận KD và tài chính (tỷ đồng) 5. Hoạt động chính vẫn đóng góp lợi nhuận lớn nhất Bên cạnh lợi nhuận gộp từ 3 hoạt động chính, REE còn phát sinh lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận từ các công ty liên kết. Lợi nhuận từ công ty liên kết không ổn định như lợi nhuận từ hoạt động chính do phụ thuộc vào thuận lợi/khó khăn ở các công ty liên kết và chính sách chia cổ tức tại các công ty này. Hiện nay, REE đang có 21 công ty liên kết trong các lĩnh vực Thủy điện (6 công ty), Nhiệt điện (2 công ty), Điện gió (1 công ty), Nước sạch (8 công ty), Khoáng sản (2 công ty) và Bất động sản, Cơ điện. Tổng giá trị đầu tư vào công ty liên kết và đầu tư tài chính khác là 7.32 tỷ đồng, chiếm 5,5% tổng tài sản. Doanh thu hoạt động tài chính đến từ lãi tiền gửi tiết kiệm và cổ tức từ các công ty con. Tỷ lệ doanh thu tài chính sụt giảm mạnh từ năm 216 do REE sử dụng tiền gửi để gia tăng sở hữu tại các công ty sản xuất điện. 8% 7% 6% 5% 4% 3% 2% 1% 213 214 215 216 217 6 th/218 Chi phí lãi vay/dt thuần Chi phí bán hàng/dt thuần Chi phí quản lý doanh nghiệp/dt thuần 5% 3% 2% 6. Lãi vay tăng nhẹ, chi phí vận hành giảm Do nợ vay tăng nhanh năm 216, lãi vay của REE đã tăng nhẹ từ năm 217 tuy nhiên tốc độ tăng của doanh thu lớn giúp tỷ lệ chung được kiểm soát. Trong quý 2/218, tỷ lệ nợ vay/doanh thu tăng nhanh hơn mức bình quân trong 5 năm qua. Các chi phí khác vẫn được kiểm soát tốt về giá trị, đặc biệt chi phí quản lý đã giảm nhẹ do tốc độ tăng doanh thu lớn. Hình 7: Chi phí được kiểm soát tốt 16, 14, 1 1, 8, 6, 4, Tổng tài sản Nợ vay/nguồn vốn Vốn CSH/Nguồn vốn Nợ chiếm dụng/nguồn vốn Hình 8: Cơ cấu nguồn vốn an toàn 8 7 6 5 4 3 2 1 II. Cơ cấu Nguồn vốn Tài sản 1. Nợ vay tăng nhưng hệ số nợ thấp, nguồn vốn ít rủi ro Do tăng quy mô tài sản và mở rộng hoạt động kinh doanh, REE đã tăng nợ vay khá lớn trong thời gian qua. Theo đánh giá của chúng tôi, việc gia tăng sở hữu tại các doanh nghiệp sản xuất điện của REE được tài trợ bằng cả nguồn vốn và nợ vay. Mặc dù việc sử dụng nguồn vốn vay để đầu tư vào công ty con vẫn mang lại rủi ro nhất định do dòng tiền trả nợ lớn, trong khi lợi nhuận từ các khoản đầu tư tài chính thiếu ổn định; Tuy nhiên với cơ cấu nguồn vốn hiện nay an toàn, hoạt động chính hiệu quả, chúng tôi đánh giá rủi ro này của REE là không lớn. Ngoài ra, tỷ lệ nợ vay tại công ty mẹ chiếm ~2,5% Tổng nguồn vốn, xấp xỉ nợ vay tại báo cáo hợp nhất. REE đã phân bổ nợ vay tương đối tốt giữa công ty mẹ và các công ty thành viên, giảm thiểu rủi ro. 4
1 1, 8, 6, 4, 9,782 4,662 3,116 2. Nợ vay tăng tương đồng đà tăng của tài sản REE cho thấy việc kiểm soát nợ vay tốt không chỉ ở các công ty thành viên mà còn trong cơ cấu nguồn vốn tài trợ cho tài sản. Tổng nợ vay ngắn và dài hạn luôn thấp hơn tài sản ngắn hạn trong nhiều năm qua, đồng thời tăng trưởng nợ vay luôn cùng chiều với đà tăng của cả tài sản ngắn hạn và dài hạn (Hình 9). Cơ cấu tài sản được tài trợ bằng cả Vốn chủ sở hữu và nợ chiếm dụng. Tài sản ngắn hạn Nợ vay Tài sản dài hạn Hình 9: Nợ vay và tài sản (tỷ đồng) 3,5 3, 2,5 1,5 1, 5 2,397 1,332 Đầu tư tài chính ngắn hạn Tiền và tương đương tiền Các khoản phải thu Hàng tồn kho 3. Dòng tiền mạnh, tiền gửi ngân hàng tiếp tục gia tăng Chiếm tỷ trọng chính trong cơ cấu tài sản ngắn hạn là tiền gửi ngân hàng. Sau khi sụt giảm mạnh trong năm 216 do sử dụng tiền gửi tăng sở hữu tại các công ty trong ngành điện, cuối năm 217 REE lại tiếp tục tăng mạnh tiền gửi ngân hàng. Lợi nhuận tăng và các khoản cổ tức, lợi nhuận từ công ty liên kết lớn giúp dòng tiền thuần trong năm dương 1.437 tỷ. Đây là con số kỷ lục trong nhiều năm qua của REE. Dòng tiền mạnh và ổn định là lý do chúng tôi đánh giá cao tình hình tài chính của REE, đồng thời rủi ro nợ vay được giảm thiểu. Các khoản phải thu của công ty tương đối ổn định, trong khi tồn kho tăng chủ yếu là tồn kho nguyên vật liệu sản xuất tại các công ty con. Hình 1: Cơ cấu tài sản ngắn hạn (tỷ đồng) 8, 7, 6, 5, 4, 3, 1, 6,274 7,32 4. Tài sản dài hạn chủ yếu là các khoản đầu tư Các khoản đầu tư tài chính chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của REE. Dự báo nhu cầu về năng lượng điện của quốc gia ngày một tăng cao, trong khi năng lực sản xuất nhiều doanh nghiệp bị giới hạn do đã được đầu tư từ lâu, chưa nâng cấp hay đầu tư mới. Trong năm 219, Nhà nước sẽ thực hiện thị trường bán buôn điện cạnh tranh, việc nắm cổ phần tại các doanh nghiệp điện lớn là chiến lược trong dài hạn của REE khi đẩy mạnh tỷ trọng doanh thu sang các công ty con sản xuất điện. Ngoài ra, trong 7.32 tỷ đầu tư dài hạn REE còn có khoản tiền gửi dài hạn trên 12 tháng trị giá 75 tỷ đồng. Tài sản cố định Bất động sản đầu tư Tài sản xây dựng dở dang Đầu tư tài chính dài hạn Hình 11: Cơ cấu tài sản dài hạn (tỷ đồng) 5
6, 5, 4, 3, 1, Hình 12: Tỷ suất sinh lời 4,911 3,189 EPS ROA ROE Cổ tức bằng tiền của REE các năm 211 16% 212 16% 213 16% 214 16% 215 16% 216 1 217 16% 218 16% 2 18% 16% 14% 12% 1 8% 6% 4% 2% III. Dự phóng lợi nhuận Chúng tôi đánh giá REE là một doanh nghiệp có cơ cấu nguồn vốn hết sức an toàn, chất lượng tài sản cao. Mặc dù các khoản đầu tư tài chính lớn và doanh nghiệp được đầu tư hầu hết thuộc ngành sản xuất điện, mức độ biến động cao tuy nhiên REE cũng đã phân chia các khoản đầu tư khá tốt khi nắm giữ cả doanh nghiệp nhóm thủy điện, nhóm nhiệt điện, điện gió và doanh nghiệp ngành than. Khi một nhóm bất kỳ gặp khó khăn do yếu tố thời tiết, mùa vụ, các nhóm còn lại thường được hưởng lợi về giá đầu vào, lợi nhuận -> từ đó phân tán rủi ro về biến động lợi nhuận trong ngành này. - Hoạt động kinh doanh điện và thiết bị điện có tốc độ tăng trưởng mạnh 39%, 45% doanh thu trong năm 216, 217 đến từ cả việc tăng tỷ lệ sở hữu tại các doanh nghiệp điện và thuận lợi chung trong ngành. Quý 2/218, REE tiếp tục tăng trưởng doanh thu bán điện, thiết bị điện. Cập nhật báo cáo tài chính nửa đầu năm 218, doanh nghiệp ngành điện tiếp tục báo lợi nhuận tăng trưởng mạnh. Với tỷ trọng chiếm ~ 4 doanh thu, chúng tôi nhận định doanh thu mảng này của REE tiếp tục tăng mạnh, giúp tổng doanh thu tăng 23%. - Đối với 2 ngành nghề Cho thuê bất động sản và Lắp đặt thiết bị điện, khả năng tăng trưởng trong thời gian tới không cao. Trong 2 năm gần nhất, tốc độ tăng trưởng doanh thu và biên lợi nhuận đều giảm nhẹ dự báo sự khó khăn, cạnh tranh gay gắt trong ngành. Chúng tôi dự phóng hiệu quả hoạt động mảng này trong các năm tới chỉ ổn định như năm 217, không tăng trưởng. - Biên lợi nhuận gộp 3 trong năm 218, tương ứng biên lợi nhuận gộp 5 năm gần nhất. - Chi phí tài chính ~6% doanh thu, mức cao nhất trong 5 năm qua do Nợ vay tăng mạnh. - Chi phí vận hành ~8% doanh thu, bằng mức bình quân trong năm qua. Chúng tôi dự phóng lợi nhuận sau thuế của REE đạt 1.822 tỷ đồng trong năm 218, tăng 2 so với 217. 6
IV. Định giá Khuyến nghị Chúng tôi sử dụng phương pháp so sánh P/E, P/B với các doanh nghiệp cùng ngành để định giá REE. Mặc dù hoạt động đa ngành, REE vẫn luôn xoay quanh hoạt động sản xuất, kinh doanh điện và các thiết bị điện. Đây cũng là chiến lược phát triển của REE trong dài hạn. Các doanh nghiệp được chúng tôi chọn để so sánh với REE là doanh nghiệp sản xuất điện trên sàn. TT Doanh nghiệp cùng ngành P/b P/e Vốn hóa (tỷ) 1 BTP - Nhiệt điện Bà Rịa,6 7,4 68,5 2 HND - Nhiệt điện Hải Phòng 1, 13, 5.15, 3 NBP - Nhiệt điện Ninh Bình,7 4,8 18,1 4 QTP - Nhiệt điện Quảng Ninh 1,2 6, 4.275, 5 NT2 - Điện lực Dầu khí Nhơn Trạch 2 1,5 9,4 7.599,9 6 CHP - Thủy điện Miền Trung 1,6 7,1 2.929,5 7 GHC - Thủy điện Gia Lai 1,9 5,7 656, 8 HJS - Thủy điện Nậm Mu 1,6 12,8 47,4 Bình quân 1,3 8,3 REE hiện tại 1,2 6,9 1.541,2 Mức P/B, P/E của bình quân ngành lần lượt là 1,3 lần và 8,3 lần. Mức P/B va P/E hiện tại của REE lần lượt là 1,2 và 6,9 lần, thấp hơn bình quân ngành. Chúng tôi đánh giá REE là một doanh nghiệp đầu ngành với quy mô tài sản lớn, vốn hóa trên 1 nghìn tỷ và cấu trúc tài chính an toàn. Với yếu tố nội tại tốt, chúng tôi nâng mức P/B và P/E của REE lên bằng bình quân ngành, lần lượt là 1,3 và 8,3 lần. Với lợi nhuận sau thuế năm 218 dự kiến 1.822 tỷ đồng, EPS và BVPS của REE lần lượt là 5.876 đồng/cp và 33.914 đồng/cp. Giá trị thực của REE theo phương pháp so sánh P/E và P/B lần lượt là 48.645 đồng/cp và 42.657 đồng/cp. Chúng tôi xác định giá trị thực của cổ phiếu REE bằng bình quân giá hai phương pháp, theo đó mức giá bình quân bằng 45.651 đồng/cp. Với giá đóng cửa ngày 3/7/218 là 34.5 đồng/cp, chúng tôi khuyến nghị MUA cổ phiếu REE với mức giá kỳ vọng là 45.6 đồng, cao hơn 34% so với giá hiện tại. 7
Phụ lục: Các khoản đầu tư tài chính Đầu tư vào đơn vị khác (chưa đủ tỷ lệ làm công ty liên kết) Tên công ty Giá trị đầu tư cuối kỳ (trđ) CPCP Nhiệt điện Quảng Ninh 47.646 CTCP Sonadezi Châu Đức 183.876 CTCP Cấp nước Khánh Hòa 53.193 CTCP Nhiệt điện Hải Phòng 32.619 CTCP Than Núi Béo 1.699 CTCP Than Đèo Nai 19.12 Các công ty khác 34.339 Tổng cộng 1.11.232 Đầu tư vào Công ty liên kết (chưa đủ tỷ lệ làm công ty con) Tên công ty Giá trị đầu tư cuối kỳ (trđ) CTCP Địa ốc Sài Gòn 166.85 CTCP Nhiệt điện Ninh Bình 79.147 CTCP Nhiệt điện Phả Lại 1.331.512 CTCP Thủy điện Thác Mơ 58.816 CTCP Thủy điện Sông Ba Hạ 535.89 CTCP Thủy điện Spok Phu Miêng 198.81 CTCP Thủy điện Bình Điền 81.82 CTCP Thủy điện Vĩnh Sơn Sông Hinh 725.767 CTCP Thủy điện Miền Trung 525.343 CTCP Phong điện Thuận Bình 42.331 CTCP Boo nước Thủ Đức 261.215 CTCP Đầu tư & Kinh doanh nước sạch Sài Gòn 18.459 CTCP Cấp nước Thủ Đức 6.348 CTCP Đầu tư nước Tân Hiệp 85.695 CTCP Cấp nước Gia Định 3.68 CTCP Cấp nước Nhà Bè 39.183 CTCP Nước sạch Sông Đà 722.251 CTCP Cơ điện Đoàn Nhất 26.422 Tổng cộng 5.53.828 8
Phụ lục: Thông tin tài chính Năm 213 214 215 216 217 6 th/218 HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Doanh thu thuần 2.413 2.629 2.643 3.659 4.995 2.272 Giá vốn hàng bán 1.81 1.827 1.752 2.478 3.566 1.724 Lợi nhuận gộp 63 83 891 1.182 1.429 548 Doanh thu tài chính 353 46 428 176 175 213 Chi phí tài chính 86 42 81 68 275-13 - Chi phí lãi vay 57 37 74 6 15 14 Lãi/Lỗ công ty liên kết 429 166 37 388 719 466 Chi phí bán hàng 5 45 54 89 95 43 Chi phí quản lý doanh nghiệp 166 131 182 22 242 79 Lợi nhuận trước thuế 1.88 1.262 1.46 1.376 1.721 1.123 Lợi nhuận sau thuế 976 1.99 888 1.174 1.523 989 TỶ SUẤT SINH LỜI ROA 14% 13% 9% 1 11% 7% ROE 19% 17% 13% 15% 18% 11% EPS 3.7 4.83 3.294 3.785 4.911 3.189 Biên lãi gộp xây dựng, lắp đặt thiết bị điện 17% 23% 23% 18% Biên lãi gộp kinh doanh điện, thiết bị điện 45% 28% 25% 25% Biên lãi gộp cho thuê bất động sản 48% 7 63% 62% Năm 213 214 215 216 217 3/6/218 NGUỒN VỐN Vốn chủ sở hữu 5.21 6.338 6.683 7.721 8.693 9.71 Vốn điều lệ 2.637 2.691 2.696 3.11 3.11 3.11 Nợ phải trả 1.753 2.65 2.926 3.675 5.61 5.372 Vay nợ ngắn hạn 285 31 43 594 672 769 Vay nợ dài hạn 238 41 561 899 2.39 2.347 TÀI SẢN Tài sản ngắn hạn 2.562 2.929 3.747 4.15 5.651 4.662 Tiền và tương đương tiền 536 1.37 1.42 96 2.397 1.332 Đầu tư tài chính ngắn hạn 417 25 381 749 517 629 Các khoản phải thu 1.3 1.3 1.369 1.148 1.131 1.277 Hàng tồn kho 544 598 547 1.23 1.556 1.375 Tài sản dài hạn 4.393 5.475 5.862 7.291 8.643 9.782 Tài sản cố định 21 494 45 496 461 1.665 Bất động sản đầu tư 688 635 585 673 624 1.633 Tài sản xây dựng dở dang 7 34 316 571 1.128 63 Đầu tư tài chính dài hạn 3.629 4.91 4.369 5.377 6.274 7.32 CƠ CẤU NỢ Nợ vay/nguồn vốn 7,5% 8,5% 1,3% 13,1% 2,9% 22% Vốn CSH/Nguồn vốn 75% 75% 7 68% 61% 63% Nợ chiếm dụng/nguồn vốn 18% 16% 2 19% 18% 16% 9
1. CƠ SỞ KHUYẾN NGHỊ Với thời hạn đầu tư dài hạn (>12 tháng), DNSE Research đưa ra khuyến nghị MUA, NẮM GIỮ hoặc BÁN dựa trên khả năng sinh lời dự kiến của các cổ phiếu so sánh với tỷ lệ sinh lời yêu cầu của thị trường là 16% (*). Khuyến nghị MUA khi cổ phiếu dự kiến sẽ tăng tuyệt đối từ 16% trở Thông tin liên hệ CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN ĐẠI NAM DAINAM SECURITIES JOINT STOCK COMPANY Chuyên gia Phạm Quốc Anh anhpq@dnse.com.vn Trụ sở: Tầng 5, Time Tower tòa nhà HACC1, số 35 Lê Văn Lương, Thanh Xuân, Hà Nội Tel: (4) 734 734 Fax: (4) 6262 656 Website: www.dnse.com.vn --------------------------------------- Phạm Quốc Anh Phòng Nghiên cứu Phân tích Điện thoại: 936.21.989 lên, khuyến nghị BÁN khi cổ phiếu dự kiến giảm từ 8% trở lên và khuyến nghị NẮM GIỮ khi tỷ lệ sinh lợi dự kiến trong khoảng -8% đến 16%. * Tỷ lệ sinh lời yêu cầu của thị trường được tính toán dựa trên lợi tức trái phiếu Chính phủ 1 năm và phần bù rủi ro thị trường sử dụng phương pháp độ lệch chuẩn của thị trường cổ phiếu. 2. TUYÊN BỐ MIỄN TRÁCH NHIỆM Các thông tin trong báo cáo này được Công ty Cổ phần chứng khoán Đại Nam đưa ra dựa trên nguồn thông tin mà chúng tôi coi là đáng tin cậy. Tuy nhiên, DNSE không đảm bảo tính chính xác, đầy đủ và cập nhật của những thông tin này. Các nhận định được đưa ra trong báo cáo này mang tính chất chủ quan của chuyên viên phân tích. Các nhà đầu tư sử dụng báo cáo này như nguồn tư liệu tham khảo tự chịu trách nhiệm cho quyết định đầu tư của mình. 1