1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG NGUYỄN THỊ PHƯƠNG MAI KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHI PHÍ XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN 504 Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 6

Tài liệu tương tự
KT02031_NguyenXuanThanhK2-KT.doc

LỜI MỞ ĐẦU

TOM TAT TRINH NGAN HA.doc

BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT ĐÃ ĐƯỢC SOÁT XÉT Của: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ TỔNG HỢP HÀ NỘI Cho kỳ kế toán từ ngày 01/01/2014 đến ngày 30/06/2014

Microsoft Word - Copy of BCTC doc

ĐỀ CƯƠNG ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Đinh Th? Thanh Hà - MHV03040

CÔNG TY CP VẬN TẢI HOÁ DẦU VP CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hải phòng, ngày 05 tháng 12 năm 2013 BÁO CÁO TỔNG KẾT HOẠ

NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH VỀ ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC, ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG, CAM KẾT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Số: 29/2011/NĐ-CP

BTT truong an.doc

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG NGUYỄN HỮU MẠNH CƯỜNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠ

CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG THƯỜNG NIÊN 2012 Thời gian: Thứ bảy (từ 08h30) ngày 27 tháng 04 năm 2013 Địa điểm: 252 Lạc Long Quân, Phường 10, Quậ

Microsoft Word - Tom tat Luan van - Nguyen Thi Ngoc Quynh.doc

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN TÀI CHÍNH BỘ TÀI CHÍNH QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP TRỰC THUỘC BỘ GIÁO DỤC

BỘ TÀI CHÍNH

Quyết định 460/QĐ-TCT của Tổng cục Thuế về việc ban hành quy trình Thanh tra thuế

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG BẠCH ĐẰNG - TMC BÁO CÁO TÀI CHÍNH cho năm tài chính kết thúc tại ngày 31 tháng 12 năm 2011 đã được kiểm toán

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN THỊ THANH THỦY HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT N

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG BẠCH ĐẰNG - TMC BÁO CÁO TÀI CHÍNH cho năm tài chính 12 năm 2010 đã được kiểm toán

NguyenThiThao3B

LUAN VAN BANG TOM TAT.doc

new doc

AC401VN Du thao BCTC da kiem toan Portcoast_sent

CÔNG BÁO/Số /Ngày QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC (Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2013/QĐ-KTNN ng

Đối với giáo dục đại học, hiện có 65 cơ sở giáo dục đại học ngoài công lập với tổng số 244 nghìn sinh viên, chiếm 13,8% tổng số sinh viên cả nước; đã

CÔNG TY CP CÔNG TRÌNH GTVT QUẢNG NAM Số: 05/2015/ĐHCĐ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Quảng Nam, ngày 13 tháng 4 năm 20

Microsoft Word - LV Tom tat - Hong Trung doc

Microsoft Word - Tom tat luan an chinh thuc.doc

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG DƢƠNG THỊ YẾN NHI HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH ĐẮK LẮK Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 6

KT01009_NguyenVanHai4C.docx

ĐỀ cương chương trình đẠi hỌc

Microsoft Word - Bia ngoai tom tat lan cuoi phan bien

Tom tatluan van DONG THI VIET HA ban sua doc

TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG ĐIỆN 2 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc TP. Hồ Chí Minh, ngày

PGS - Tai lieu DHDCD v2

BỘ QUY TẮC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN KB VIỆT NAM MÃ SỐ: QT.ĐĐNN.002 Hà Nội, tháng

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN THỊ HỒNG THẢO HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ CÁ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐĂK TÔ TỈNH KON TUM

Tom tat luan van - Nhung cuoi.doc

CÄNG TY CÄØ PHÁÖN XÁY LÀÕP THÆÌA THIÃN HUÃÚ THUA THIEN HUE CONSTRUCTION JOINT-STOCK CORPORATION CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP THỪA THIÊN HUẾ Trụ sở : Lô 9 P

BAO CAO THUONG NIEN

Microsoft Word - TOM TAT.KIEU NGA.doc

CÔNG TY CỔ PHẦN NICOTEX Số 114 phố Vũ Xuân Thiều, quận Long Biên, thành phố Hà Nội Báo cáo của Ban Giám đốc BÁO CÁO CỦA BAN GIÁM ĐỐC Ban Giám đốc Công

BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN TẠI Công ty

KT01017_TranVanHong4C.doc

B312 M?U BCKT

Microsoft Word - 2- Giai phap han che su phu thuoc kinh te vao Trung Quoc.doc

Microsoft Word May Phu Thinh _NTHP

NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC VIỆT NAM CÔNG TY CỔ PHẦN SÁCH GIÁO DỤC TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI Báo cáo tài chính Cho năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 20

CÔNG TY CỔ PHẦN GIA LAI CTCC BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN NĂM 2018 (Ban hành kèm theo Thông tư số 155/2015/TT-BTC ngày 06 tháng 10 năm 2015 của Bộ Tài chính hư

Hỗ trợ ôn tập [ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC] Bài giảng Kế toán thuế Chương 4 KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP MỤC TIÊU HỌC TẬP Khi nghiên cứu chƣơn

Luận văn tốt nghiệp

N ĐẠI HỌC ĐÀNẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TRẦN NGỌC DUY GIẢI PHÁP MARKETING TÍN DỤNG BÁN LẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT N

CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG TXD CẨM NANG XÂY NHÀ Dành cho người xây nhà 1 P a g e

Microsoft Word - Tom tat - Le Ha Anh Tuyet.doc

Quy Tắc Đạo Đức Panasonic

Lo¹i tµi khon I

THÔNG TIN TÓM TẮT VỀ CÔNG TY ĐẠI CHÚNG QBWACO CÔNG TY CỔ PHẦN CẤP NƯỚC QUẢNG BÌNH (Giấy chứng nhận ĐKKD số do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Qu

Quốc hội CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO Hòa bình-độc lập-dân chủ-thống nhất-thịnh vượng Số 11/QH Viêng chăn, ngày 9/11/2005 LUẬT DOA

BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT CÔNG TY CỔ PHẦN VĂN HÓA TÂN BÌNH Cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2018 (đã được kiểm toán)

Ban tổ chức - Tài liệu phục vụ cho họp Đại hội đồng cổ đông Năm 2017 DANH MỤC TÀI LIỆU ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG NĂM 2017 NỘI DUNG Trang 1. Thư mời họp 1 2

TRƯỜNG ĐH GTVT TPHCM

BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN

I - CÁC KHÁI NIỆM VỀ CHỢ VÀ PHÂN LOẠI CHỢ :

TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BIA - RƯỢU - NGK HÀ NỘI

CỤC THUẾ QUẢNG BÌNH

CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 119/2018/NĐ-CP Hà Nội, ngày 12 tháng 9 năm 2018 N

Số: 88/2012/BCTC-KTTV-KT1 BÁO CÁO KIỂM TOÁN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH TỔNG HỢP NĂM 2011 CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CMC Kính gửi: CÁC CỔ ĐÔNG, HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ VÀ

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG MẠC THỊ HÀ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH SẢN PHẨM PHÂN BÓN TRÊN THỊ TRƯỜNG MIỀN TRUNG - TÂY NGUYÊN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN

CÔNG BÁO/Số /Ngày VĂN BẢN HỢP NHẤT - NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2018 CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ ĐÔ THỊ IDICO

Microsoft Word - BC TN 2018_DPF

Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ngày 07/5/2010 về hợp đồng trong hoạt động xây dựng

Tài chính, tín dụng, ngân hàng và lưu thông tiền tệ trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam Tài chính, tín dụng, ngân hàng và lưu thông t

Dự thảo CÔNG TY CỔ PHẦN MAI LINH MIỀN TRUNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT ĐÃ ĐƯỢC KIỂM TOÁN NĂM 2012

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÂN BÓN VÀ HÓA CHẤT DẦU KHÍ MIỀN TRUNG BÁO CÁO THƢỜNG NIÊN NĂM 2013 Quy Nhơn, tháng 03 năm

CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN SỐ 4 Địa chỉ: Số 320 đường Hưng Phú, Phường 09, Quận 08, Thành phố Hồ Chí Minh. CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN SỐ 4 Mã số thuế: 0 3

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG NGUYỄN NGỌC QUANG HẦU ĐỒNG TẠI PHỦ THƯỢNG ĐOẠN, PHƯỜNG ĐÔNG HẢI 1, QUẬN HẢI AN, TH

CÔNG TY CỔ PHẦN IN SỐ 7 HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc BÁO CÁO CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ NK VÀ ĐỊN

Microsoft Word - NAB - BAN CAO BACH final

ĐỀ cương chương trình đẠi hỌc

CÔNG TY TNHH TM LÔ HỘI CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CƠ BẢN

CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI XUẤT NHẬP KHẨU THIÊN NAM THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT GIỮA NIÊN ĐỘ (Tiếp theo) MẪU SỐ B 09a-DN THUYẾT MINH BÁO CÁ

Điều lệ Công ty CP Chứng khoán MB

QUAN TRỌNG LÀ BỀN VỮNG BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN

CTCP ĐẦU TƯ XÂY DỰNG 3-2 HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ Số: 08/BC-HĐQT CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Bình Dương, ngày 22 tháng 03

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI LÝ GIAO NHẬN VẬN TẢI XẾP DỠ TÂN CẢNG BÁO CÁO CỦA BAN GIÁM ĐỐC Ban Giám đốc Công ty Cổ phần Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cản

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ KINH TẾ TRUNG ƯƠNG NGUYỄN THỊ NGỌC NGA HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CÔNG TRONG LĨNH VỰC NÔNG N

CÔNG TY CỔ PHẦN SÁCH GIÁO DỤC TẠI TP HỒ CHÍ MINH Báo cáo tài chính hợp nhất Cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2018

CÔNG TY CỔ PHẦN SÁCH GIÁO DỤC TẠI TP HỒ CHÍ MINH Báo cáo tài chính hợp nhất Quý 1 năm 2019

AASC

CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG BA Báo cáo tài chính Cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2012

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ MAI VIỆT DŨNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN

Layout 1

CÔNG TY CỔ PHẦN VĂN HÓA DU LỊCH GIA LAI Báo cáo tài chính Cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2008 Gia Lai CTC

CÔNG TY CP CƠ KHÍ VÀ XÂY DỰNG BÌNH TRIỆU - BTC Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 07 tháng 4 năm 2013 BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN Năm 2012 I. Thông tin chung 1. Thôn

Số 216 (6.834) Thứ Sáu, ngày 4/8/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 LIÊN QUAN ĐẾN VỤ VIỆC CỦA

THINK QUY TẮC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP VÀ TÍNH TRUNG THỰC CÁC ĐỒNG NGHIỆP THÂN MẾN, Tính Trung Thực là căn bản của tập đoàn SGS. Sự tin tưởng mà chúng ta t

BỘ QUY TẮC ỨNG XỬ Chúng ta hoạt động trong một nền văn hóa với các tiêu chuẩn đạo đức cao nhất

BAN CHỈ ĐẠO CỔ PHẦN HÓA CỦA CÔNG TY TNHH MTV VẬN TẢI BIỂN VÀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG VÀ CÔNG TY TNHH MTV VẬN TẢI BIỂN VÀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG KHUYẾN CÁO CÁC

BỘ TÀI CHÍNH Số: 05/2019/TT-BTC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 25 th

Bản ghi:

1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG NGUYỄN THỊ PHƯƠNG MAI KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHI PHÍ XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN 504 Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 60.34.30 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Đà Nẵng - Năm 2012

2 Công trình được hoàn thành tại ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. HOÀNG TÙNG Phản biện 1: TS. ĐOÀN THỊ NGỌC TRAI Phản biện 2: PGS. TS. ĐẶNG VĂN THANH Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kinh tế họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 19 tháng 01 năm 2013 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học kinh tế, Đại học Đà Nẵng

1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Bất cứ một doanh nghiệp hay một tổ chức kinh tế nào cũng hướng đến mục tiêu là lợi nhuận của công ty ngày càng tăng, quy mô hoạt động ngày càng được mở rộng, đem lại nhiều lợi ích cho xã hội. Để thỏa mãn những mục tiêu ấy doanh nghiệp cần có những kế hoạch hoạt động rõ ràng, nghiên cứu đối tác, đối thủ thì doanh nghiệp cũng cần có một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu. Bởi vì những lợi ích do hệ thống kiểm soát nội bộ vững mạnh đem đến cho doanh nghiệp như: Đảm bảo tính trung thực và hợp lý của các số liệu kế toán trên sổ sách, báo cáo tài chính, giảm bớt rủi ro gian lận hoặc trộm cắp đối với nhân viên của công ty gây ra; Giảm bớt sai sót không cố ý của nhân viên gây tổn hại cho công ty, giảm bớt rủi ro không tuân thủ chính sách và quy trình kinh doanh của công ty, cuối cùng hệ thống kiểm soát nội bộ có thể giúp ngăn chặn việc tiếp xúc những rủi ro không cần thiết do quản lý rủi ro chưa đầy đủ. Đối với công ty cổ phần 504 hoạt động trong lĩnh vực xây lắp thì một hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả là vô cùng quan trọng. Mặt khác, đặc điểm của quá trình xây lắp là quá trình thi công được chia làm nhiều giai đoạn, các công việc chủ yếu được thực hiện ngoài trời nên các điều kiện thiên nhiên có thể ảnh hưởng đến tiến trình thi công. Quá trình tập hợp chi phí kéo dài, phát sinh nhiều chi phí ngoài dự toán, chi phí không ổn định và phụ thuộc vào từng giai đoạn thi công. Do đó, kiểm soát tốt chi phí xây lắp là việc cần thiết đối với công ty, vừa hạ thấp được giá thành sản phẩm mà cần đảm bảo được chất lượng và từ đó công ty có thể tạo dựng được một hình ảnh trên thương trường. Xuất phát từ lý do đó, em đã chọn đề tài: Kiểm soát nội bộ chi phí xây lắp tại công ty cổ phần 504 làm luận văn thạc sỹ kinh tế.

2. Mục đích nghiên cứu 2 Trên cơ sở nghiên cứu một cách có hệ thống lý luận về kiểm soát nội bộ chi phí xây lắp, tìm hiểu về thực trạng kiểm soát nội bộ chi phí xây lắp tại công ty cổ phần 504, từ đó tác giả đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ chi phí tại công ty. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu? Đối tượng nghiên cứu là kiểm soát nội bộ về chi phí xây lắp.? Phạm vi nghiên cứu là Công ty cổ phần 504. 4. Phương pháp nghiên cứu Đề tài chủ yếu sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:? Phương pháp phỏng vấn:? Phương pháp quan sát trực tiếp và thu thập số liệu (chủ yếu thu thập số liệu thông qua các chứng từ, sổ sách tại phòng kế toán).? Phương pháp phân tích:? Phương pháp tổng hợp: Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích hỗ trợ cho Công ty cổ phần 504 nói riêng và các Công ty xây lắp ở Việt Nam nói chung trong công tác KSNB chi phí xây lắp nhằm giảm thiểu gian lận và sai sót ở mức thấp nhất. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu của đề tài còn góp phần giúp cho các công ty có cái nhìn tổng quát và đúng đắn về sự hữu ích của hệ thống KSNB. 5. Kết cấu của đề tài Ngoài lời mở đầu, kết luận thì đề tài gồm có 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát nội bộ chi phí xây lắp Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát nội bộ chi phí xây lắp tại công ty cổ phần 504. Chương 3: Một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện kiểm soát nội bộ chi phí xây lắp tại công ty cổ phần 504. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHI PHÍ XÂY LẮP 1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ 3 1.1.1. Khái niệm kiểm soát nội bộ Theo Coso thì: Kiểm soát nội bộ là một quá trình do ban giám đốc, nhà quản lý và các nhân viên đơn vị chi phối, được thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm thực hiện ba mục tiêu: Báo cáo tin cậy Các luật lệ và quy định được tuân thủ Hoạt động hữu hiệu, hiệu quả và bảo vệ được tài sản. 1.1.2. Mục tiêu của kiểm soát nội bộ Kiểm soát nội bộ nhằm những mục tiêu cơ bản sau:? Mục tiêu kết quả hoạt động: Hiệu quả và hiệu năng của các hoạt động.? Mục tiêu thông tin: Độ tin cậy, tính hoàn thiện và cập nhật của các thông tin tài chính.? Mục tiêu tuân thủ: Sự tuân thủ pháp luật và quy định. Ngoài những mục tiêu cơ bản trên thì những mục tiêu sau cũng hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp.? Bảo vệ tài sản của đơn vị? Bảo đảm độ tin cậy của các thông tin? Bảo đảm việc thực hiện các chế độ pháp lý? Bảo đảm hiệu quả hoạt động và năng lực quản lý 1.1.3. Các bộ phận hợp thành hệ thống kiểm soát nội bộ Môi trường kiểm soát Công tác nhận dạng, đánh giá, quản lý rủi ro Hệ thống thông tin Các thủ tục kiểm soát Công tác giám sát

4 1.1.4. Quá trình kiểm soát Triển khai các mục tiêu Đo lường các kết quả So sánh thành tích cụ thể với các mục tiêu Phân tích nguyên nhân chênh lệch Xác định hành động quản lý thích hợp Hành động 1.1.5. Hạn chế vốn có của hệ thống kiểm soát nội bộ Hệ thống kiểm soát nội bộ chỉ cung cấp một sự đảm bảo hợp lý chứ không phải đảm bảo tuyệt đối các mục tiêu được thực hiện. Tất cả các hệ thống kiểm soát nội bộ đều chứa đựng những hạn chế vốn có của nó. Đó là những hạn chế liên quan đến nhân tố con người: làm sai, bất cẩn, hiểu sai, sự thông đồng của các nhân viên, nhà quản lý lạm quyền, Kiểm soát nội bộ chỉ có thể ngăn ngừa và phát hiện những sai sót, gian lận nhưng không đảm bảo là chúng không xảy ra.. Vấn đề là người quản lý biết nhận định, đánh giá và giới hạn chúng trong mức độ chấp nhận được. 1.2. KIỂM SOÁT CHI PHÍ XÂY LẮP 1.2.1. Đặc điểm của sản phẩm xây lắp ảnh hưởng đến công tác quản lý chi phí - Sản phẩm xây lắp mang tính riêng lẻ - Sản phẩm xây lắp có giá trị lớn, khối lượng công trình lớn, thời gian thi công tương đối dài, trong thời gian thi công chưa tạo ra sản phẩm cho xã hội - Các công trình xây lắp thường có thời gian sử dụng dài nên mọi sai lầm trong quá trình thi công thường khó sữa chữa - Sản phẩm xây lắp được sử dụng tại chỗ, địa điểm xây dựng luôn thay đổi theo địa bàn thi công 1.2.2. Nội dung của chi phí xây lắp trong doanh nghiệp a. Khái niệm chi phí xây lắp

5 Chi phí sản xuất xây lắp là toàn bộ chi phí về lao động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất xây lắp mà doanh nghiệp chia ra trong một thời kỳ nhất định để thực hiện công tác xây lắp nhằm tạo ra các sản phẩm khác nhau theo mục đích kinh doanh cũng như theo hợp đồng nhận thầu đã ký kết. b. Phân loại chi phí xây lắp Phương pháp phân loại chi phí xây lắp phổ biến được các doanh nghiệp xây lắp áp dụng là phân loại theo công dụng kinh tế, bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, Chi phí nhân công trực tiếp, Chi phí sử dụng máy thi công, Chi phí sản xuất chung. sản phẩm. 1.2.3. Kiểm soát chi phí xây lắp a. Sự cần thiết phải kiểm soát chi phí xây lắp Việc kiểm soát chi phí xây lắp sẽ góp phần hạ thấp giá thành b. Kiểm soát chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Việc kiểm soát chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phải thực hiện được các mục tiêu tổng quát của KSNB, bên cạnh đó phải tuân theo một quá trình kiểm soát cụ thể được thể hiện như sau: + Phân chia trách nhiệm giữa các chức năng xét duyệt và thực hiện nghiệp vụ mua vật tư, chức năng mua vật tư, bảo quản kho và kế toán vật tư. + Ban hành các chính sách mua vật tư + Thiết lập các thủ tục mua vật tư + Thiết lập các thủ tục giao nhận vật tư + Xây dựng định mức và hao hụt vật tư + Hệ thống kế toán chi tiết vật tư + Hệ thống kế toán tổng hợp + Xây dựng quy trình luân chuyển chứng từ + Định kỳ phải có sự kiểm tra, kiểm kê vật tư... c. Kiểm soát chi phí nhân công trực tiếp

6 Việc kiểm soát chi phí nhân công trực tiếp cũng phải thực hiện được các mục tiêu tổng quát. Bên cạnh đó còn phải xây dựng các mục tiêu sau: Chi phí nhân công trực tiếp phải tuân thủ các chính sách, quy định về quản lý tiền lương, d. Kiểm soát chi phí sử dụng máy thi công Tuân theo các mục tiêu tổng quát trên và thiết lập hệ thống mục tiêu cụ thể. Những chi phí phát sinh là có thật, được ghi chép đầy đủ chính xác... e. Kiểm soát chi phí xản xuất chung Cũng tuân theo các mục tiêu tổng quát song bên cạnh đó còn có các mục tiêu cụ thể: Những chi phí phát sinh phải được ghi chép kịp thời, các chi phí đó là có thật, được phản ánh đúng đắn, chính xác.. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Chương này trình bày những vấn đề chung về hệ thống kiểm soát nội bộ; khái quát kiểm soát nội bộ chi phí xây lắp và xác định vai trò kiểm soát chi phí xây lắp trong DN. Phần nghiên cứu này sẽ là cơ sở lý luận cho việc phản ánh thực trạng công tác kiểm soát nội bộ chi phí xây lắp tại Công ty cổ phần 504, từ đó tìm ra giải pháp góp phần kiểm soát nội bộ chi phí xây lắp tại Công ty một cách hiệu quả hơn. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHI PHÍ XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN 504 2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN 504. 2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty CP 504 Tiền thân của Công ty CP 504 là Công ty công trình 16 (cục quản lý đường bộ VN) thành lập sau ngày miền nam hoàn toàn giải phóng.

7 Đến tháng 12/1996 Bộ trưởng bộ giao thông vận tải ra quyết định điều chuyển Công ty sang trực thuộc Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 5. Năm 2005 Công ty đã tiến hành Cổ phần hóa và đổi tên thành Công ty Cổ phần 504. Công ty có các đơn vị trực thuộc: Công ty TNHH Vạn Mỹ, Công ty TNHH 4.2, Xí nghiệp thi công cơ giới 4.1, Trung tâm thí nghiệm las-193. Vốn điều lệ: 130.272.543.578 đồng. 2.1.2. Loại hình kinh doanh 2.1.3. Quy trình công nghệ sản xuất 2.1.4. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty Công ty cổ phần 504 thiết lập mô hình tổ chức quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng với các bộ phận: HĐQT; Ban kiểm soát; Giám đốc; Phó giám đốc; Phòng TC-HC; Phòng tài chính kế toán; Phòng kỹ thuật; Phòng kế hoạch kinh doanh, Xí nghiệp TCCG 4.1, TTTN Las 193, Công ty TNHH XD 4.2, Công ty TNHH XD Vạn Mỹ. 2.1.5. Đặc điểm tổ chức kế toán của Công ty a. Mô hình tổ chức kế toán của Công ty b.hình thức kế toán tại Công ty 2.2. THỰC TRẠNG VỀ KSNB CHI PHÍ XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN 504 2.2.1. Quy trình kiểm soát đối với chi phí xây lắp Trên cơ sở hợp đồng xây dựng đã ký kết công ty tiến hành các hoạt động thi công xây lắp trên các công trình đã được xác định. Để có thể tiến hành các hoạt động thi công xây lắp công trình, công ty tiến hành các công tác chuẩn bị như: Tổ chức cung ứng vật tư, chuẩn bị công trường: Kho bãi chứa vật liệu, tổ chức lao động, bố trí máy móc thiết bị, Sau khi công tác chuẩn bị đã hoàn thành, bộ phận quản lý sẽ tiến hành kiểm tra xem đã đạt yêu cầu chưa đây là giai đoạn kiểm

8 soát ban đầu mà công ty thực hiện. Các hoạt động thi công xây lắp sau đó được triển khai thực hiện theo một trình tự đã được nghiên cứu bởi phòng KH KD và phòng KT CL nhằm phối hợp tốt nhất các yếu tố sản xuất, đảm bảo cho quá trình thi công xây lắp diễn ra một cách thuận lợi và tiết kiệm nhất. Tại công trường thi công, phòng KT CL kết hợp với đội trưởng, tổ trưởng đội thi công dựa trên dự toán đã được lập tiến hành thi công. Trong quá trình thi công ba chủ thể này không ngừng theo dõi, kiểm tra, giám sát chặt chẽ các công việc diễn ra ở công trình tránh những gian lận, sai sót xảy ra. 2.2.2. Kiểm soát nội bộ về chi phí xây lắp a. Kiểm soát nội bộ về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Lưu đồ kiểm soát nội bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

9 - Các rủi ro thường gặp Phiếu xuất kho được lập bởi kế toán có số liệu không trùng khớp với Giấy đề nghị xuất vật tư về mặt số lượng, đơn giá xuất vật tư. Tại các công trình số lượng nguyên vật liệu bị thất thoát, mất mát, thâm hụt do sự quản lý không chặt chẽ của các đội trưởng. Thủ kho và kế toán thông đồng với nhau về mặt số lượng xuất vật tư Một số trường hợp xuất nguyên vật liệu thừa đã không nhập lại tại công trình - Công tác giám sát định kỳ Sau khi nguyên vật liệu mua về thì được chuyển thẳng tới công trình thi công, trong quá trình vận chuyển có thể bị hao hụt. Nhận thấy được vấn đề này ban lãnh đạo đã kiểm kê lại số lượng nguyên vật liệu khi về tới công trình xem có bị hao hụt mất mát không. Qúa trình kiểm tra nguyên vật liệu này được thực hiện bởi đội trưởng đội thi công, người giao hàng và đại diện phòng KT CL. Định kỳ ban lãnh đạo tới công trình kiểm tra về mặt số lượng nguyên vật liệu, Hàng tháng đội trưởng các đội thi công được ban lãnh đạo giao cho nhiệm vụ kiểm tra số lượng nguyên vật liệu đã sử dụng và còn lại. b. Kiểm soát nội bộ về chi phí nhân công trực tiếp - Các rủi ro thường gặp Đội trưởng kê khống số lượng nhân công để hưởng phần tiền lương của số công nhân ảo này. Lao động tuyển vào dựa trên mối quan hệ của đội trưởng Sự sai lệch về số lượng công giữa Bảng chấm công và Bảng thanh toán lương

10 Một số công nhân khi kiểm tra để chấm công thì có mặt đầy đủ nhưng sau đó nếu không có sự theo dõi của đội trưởng thì tự ý bỏ việc không làm việc nữa, Trong quá trình làm việc công nhân ở tổ này có thể tự ý sang tổ khác để điểm danh, thì số ngày công thực sự sẽ sai lệch. - Lưu đồ kiểm soát nội bộ chi phí nhân công trực tiếp

11 c. Công tác giám sát định kỳ Đội trưởng căn cứ vào trình độ tay nghề cũng như hợp đồng giao khoán mà theo dõi công việc của công nhân. Đồng thời kết hợp với bộ phận giám sát thi công để kiểm tra việc chấp hành kỹ thuật, khối lượng công việc cũng như thời gian thực hiện của số công nhân này. Các tổ trưởng chịu trách nhiệm kiểm tra số lượng công nhân

12 mình phụ trách cũng Ban lãnh đạo đã giao cho các đội trưởng kiểm tra d. Kiểm soát về chi phí sử dụng máy thi công - Các rủi ro thường gặp Máy móc thiết bị thi công được thuê ngoài bởi người không có thẩm quyền Thất thoát nhiên liệu trong quá trình thi công Công ty có sử dụng một số máy móc thuê ngoài lạc hậu Người đi thuê máy không am hiểu về máy móc, - Công tác giám sát định kỳ Việc quản lý máy thi công thông qua Phiếu theo dõi máy thi công, chế độ bảo dưỡng máy thi công được thực hiện bởi phòng KT CL. Khi máy thi công xuất dùng cho thi công thì người điều khiển máy thi công được kiểm tra giám sát bởi đội trưởng và phụ trách kỹ thuật thi công. Với các loại máy móc bị hư hỏng do tác động của môi trường công ty đã sử dụng dụng cụ che chắn một số máy móc nhỏ như : máy trộn bê tông, máy cắt gạch,... đối với máy móc lớn hơn sẽ được di dời tới nơi có mái che khi không vận hành. Giám đốc trực tiếp xem xét, quyết định thuê các loại máy móc,

13 - Lưu đồ KSNB chi phí sử dụng máy thi công

14 e. Kiểm soát về chi phí sản xuất chung - Lưu đồ kiểm soát nội bộ chi phí sản xuất chung

- Các rủi ro thường gặp 15 Theo dự toán chi phí chung được tính theo tỷ lệ nhất định của chi phí nhân công trực tiếp. Nhưng thực tế, chi phí chung được tập trung thông qua các chứng từ liên quan: Hóa đơn, phiếu chi, và phản ánh vào TK 627 sau đó được phân bổ cho mỗi công trình theo tỷ lệ doanh thu của các công trình. f. Công tác giám sát định kỳ Việc kiểm tra, giám sát công trình do phòng kỹ thuật nên định kỳ sẽ kiểm tra xem có thực hiện đúng trình tự luân chuyển chứng từ ghi sổ và việc bảo quản sổ sách. Công ty giao trách nhiệm cụ thể cho từng nhân viên quản lý ở đội thi công và có sự kiểm tra chéo giữa các nhân viên này. 2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHI PHÍ XÂY LẮP CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN 504 2.3.1. Ưu điểm Công ty đã không ngừng nỗ lực phát huy sức mạnh của tập thể, dám nghĩ dám làm, phấn đấu đạt kết quả cao. công trình Trình độ của nhân viên công ty ngày được nâng cao đáp ứng. Công ty đã lập dự toán, thiết kế, tổ chức thi công cho từng Công tác nhận dạng, đánh giá những rủi ro trong quá trình thi công nhất là các khoản chi phí thực tế phát sinh ngoài dự toán được ban lãnh đạo công ty chú trọng. Công ty tổ chức quản lý vừa tập trung vừa phân tán, ghi. Hình thức sổ kế toán tại công ty đang áp dụng là ''Chứng từ ghi sổ Các chứng từ luân chuyển cẩn thận, nội dung rõ ràng, Hệ thống kho bãi để bảo quản nguyên vật liệu của công ty được xây dựng tương đối tốt

16 Khi tiến hành nhập xuất tại kho thì tuân thủ các trình tự nhập xuất vật tư Định kỳ ban lãnh đạo, phòng KT - CL xuống công trình kiểm tra về số lượng NVL, máy móc, nhân công, 2.3.2. Hạn chế a. Đối với kiểm soát nội bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban để kiểm soát lẫn nhau, Phòng kế hoạch dự án vừa lập dự toán về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vừa tổ chức thu mua vật tư vừa thực hiện việc viết Giấy nhập kho cũng như Giấy yêu cầu vật tư còn lại Hàng tuần đội trưởng kiểm tra số lượng vật tư sử dụng và Thủ kho và kế toán thông đồng với nhau về mặt số lượng xuất nhập vật tư để kê khống số lượng làm số lượng thực tế không chính xác. Đối với một số vật tư xuất cho thi công nhưng sử dụng không hết thì không được quản lý chặt chẽ và thường chưa được phản ánh vào sổ sách. Khi phát sinh các chi phí đã được tập hợp và ghi sổ kịp thời nhưng chưa đi vào đánh giá, so sánh, phân tích tìm nguyên nhân để có các biện pháp quản lý thích hợp. b. Đối với kiểm soát nội bộ chi phí nhân công trực tiếp Mỗi phòng ban trong công ty, ở đội thi công công trình... đều quản lý nhân viên thông qua bảng chấm công; bảng chấm công được lập dùng cho một tháng và được để ở một địa điểm công khai nhưng thường thì việc chấm công chỉ mang tính chấp hành mà chưa đi sát với thực tế. Trình độ tay nghề của các công nhân thuê ngoài không được đánh giá đúng, Việc phát lương vẫn còn có tình trạng nhận thay, ký thay...

17 c. Đối với kiểm soát nội bộ chi phí sử dụng máy thi công Máy thi công không được theo dõi chi tiết chi phí phát sinh cho từng loại máy Do máy thi công phục vụ cho nhiều công trình khác nhau nên khi có hai công trình cần sử dụng thường dẫn đến tình trạng chờ máy. Công tác bảo trì, bảo dưỡng chưa được thực hiện đầy đủ, việc. Chi phí sử dụng máy thi công không được so sánh, phân tích với dự toán đã lập d. Đối với kiểm soát nội bộ chi phí sản xuất chung Trong công ty, chi phí sản xuất chung đã được lập dự toán theo định mức quy định đối với xây lắp công trình dân dụng là 58% chi phí nhân công trực tiếp, nhưng việc thực hiện chi phí này lại rất khó kiểm soát. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Ở chương này, Luận văn đã phản ánh được thực trạng công tác kiểm soát nội bộ chi phí xây lắp tại công ty cổ phần 504. Qua đó, Luận văn đã nêu ra những ưu điểm và nhược điểm của công tác kiểm soát nội bộ chi phí xây lắp tại Công ty cổ phần 504. Phần nghiên cứu này là cơ sở để đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường kiểm soát nội bộ chi phí xây lắp tại Công ty cổ phần 504. CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GÓP PHÂN HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHI PHÍ XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN 504 3.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHI PHÍ XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN 504 Cơ sở lý luận khoa học về kiểm soát nội bộ chi phí xây lắp tại các DN được trình bày ở Chươn g 1 đã khẳng định tầm quan

18 trọng và lợi ích của công tác kiểm soát nội bộ chi phí xây lắp xuyên suốt trong quá trình hoạt động kinh doanh của các đơn vị. Đồng thời, thực trạng của công tác kiểm soát nội bộ về chi phí xây lắp được khái quát và đánh giá qua Công ty Cổ phần 504 ở Chương 2, đã phản ảnh một cách tương đối toàn diện về sự tồn tại, bất cập trong công tác kiểm soát nội bộ chi phí xây lắp tại công ty cổ phần 504 nói riêng và các công ty xây dựng ở Việt Nam nói chung. Để ngăn ngừa mọi sai sót, gian lận có thể xảy ra làm ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần 504, việc tìm các giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm soát nội bộ chi phí xây lắp là cần thiết, khách quan. 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHI PHÍ XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN 504 3.2.1. Kiểm soát nội bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Giải pháp 1: Sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban Với một công trình thi công cần phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban trong công ty để tạo điều kiện cho công việc kiểm tra chéo lẫn nhau nhằm nâng cao hiệu quả thi công. Giải pháp 2: Lập danh điểm vật tư Xây dựng được mã vật tư chính, đầy đủ không trùng lặp có dự trữ để bổ sung những vật tư mới thuận tiện và hợp lý. Nhằm giúp công ty quản lý dễ dàng nhiều loại vật tư. Giải pháp 3: Phân công nhiệm vụ cho từng đối tượng Phân công các nhiệm vụ cụ thể cho từng nhân viên, phòng kế hoạch chỉ được lập dự toán chi phí, còn công tác tổ chức thu mua thu vật tư sẽ do phòng kỹ thuật chất lượng thực hiện, phiếu xuất kho, giấy đề nghị sẽ giao cho đội trưởng thi công tất cả các thủ tục chứng từ trên đều được sự kiểm tra, giám sát của ban giám đốc công ty. Sự phân công đó sẽ tránh vi phạm nguyên tắc bất kiêm nhiệm và ngăn ngừa những gian lận xảy ra.

dự toán 19 Giải pháp 4: So sánh, phân tích số chi phí thực tế với Tiến hành so sánh chi phí thực tế phát sinh so với dự toán để tìm ra những khoản chi phí phát sinh không trong dự kiến thực hiện từ đó sẽ phát hiện những gian lận, sai sót, giúp công ty giảm thiểu được những chi phí không cần thiết. Công ty sẽ lập Bảng so sánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Sau khi lập bảng tổng hợp chi phí NVL trực tiếp cho từng công trình phải đem so sánh nó với dự toán ban đầu để nhận thấy được những sai sót. Giải pháp 5: Đội trưởng kiểm tra số lượng vật tư hàng ngày Đội trưởng đội thi công cần theo dõi tình hình xuất vật tư hàng ngày, kiểm tra số lượng và giá trị vật tư tồn vào cuối mỗi ngày, không theo dõi theo tuần, để nếu có sai sót hàng ngày thì phải xử lý ngay. Giải pháp 6: Kiểm tra chặt chẽ vật tư không được sử dụng hết Đối với vật tư thi công không được sử dụng hết giao cho đội trưởng thi công kiểm tra, soát xét về số lượng và giá trị giữa thực tế và trên sổ sách. Các đội trưởng sẽ tiến hành nhập lại số lượng vật tư nếu không sử dụng hết và báo cho phòng kỹ thuật chất lượng, sau đó phòng này sẽ trực tiếp liên hệ với phòng kế toán để có sự điều chỉnh trên sổ sách. 3.2.2. Kiểm soát nội bộ chi phí nhân công trực tiếp Giải pháp 1: Kiểm tra chặt chẽ số lượng công nhân làm việc từ đầu tới cuối buổi Đội trưởng kiểm tra số lượng công nhân làm việc từ đầu buổi làm tới cuối buổi để chấm công đầy đủ. Giải pháp 2: Kiểm tra trình độ tay nghề công nhân Kiểm tra trình độ tay nghề, quản lý chặt chẽ không dẫn tới tình trạng ăn cắp, tuyển dụng công nhân đúng số lượng để công việc được diễn ra liên tục. Để góp phần đẩy nhanh tiến độ thi công

20 thì phòng TC HC có chính sách tuyển dụng số công nhân thuê ngoài đầy đủ trước khi thi công, có hồ sơ theo dõi cụ thể các đối tượng thuê ngoài đồng thời báo cho ban giám đốc và gửi hồ sơ cho kế toán để thực hiện tính lương hàng tháng. Giải pháp 3: Theo dõi tình hình phát lương Khi tới ngày nhận lương chỉ phát lương cho người được nhận lương, không cho nhận thay lương nhất là nhân viên ở các phòng ban trong công ty, đối với công nhân thuê ngoài của công ty thì khi nhận thay phải có chữ ký người nhận thay, ghi rõ họ tên, ngày tháng và số điện thoại. Giải pháp 4: So sánh, phân tích, đánh giá chi phí công nhân trực tiếp thực tế với dự toán + So sánh trực tiếp số lượng lao động thực hiện với dự toán để xem xét về tình hình chung về mặt số lượng. + So sánh số công nhân thực tế với dự toán theo từng chuyên môn để đánh giá sự đảm bảo số lượng công nhân làm đúng chuyên môn. Qua so sánh tiến hành phân tích tìm ra các nguyên nhân để có các biện pháp phù hợp, nên phân tích một số mặt chủ yếu sau: + Phân tích tình hình sử dụng lao động về số lượng: Trên cơ sở số liệu phản ánh tiến hành phân tích tìm ra mức độ ảnh hưởng của các nhân tố. + Phân tích tình hình sử dụng lao động về mặt thời gian vì thời gian là thước đo lao động hao phí trong quá trình thi công xây lắp. + Phân tích tình hình sử dụng lao động về mặt năng suất lao động: Chỉ tiêu này phản ánh được chất lượng và hiệu quả của quá trình tổ chức quản lý. Giải pháp 5: Có những hành động quản lý thích hợp Qua các nguyên nhân gây ra sự biến động của chi phí NCTT cần phải xác định hành động quản lý thích hợp như: Huấn luyện nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân, các biện pháp khuyến

21 khích người lao động, đội ngũ quản lý phải theo dõi giám sát nâng cao ý thức trách nhiệm và chấp hành luật pháp. 3.2.3. Kiểm soát nội bộ chi phí máy thi công Giải pháp 1: Kiểm tra, theo dõi chứng từ, so sánh thực tế với dự toán Sau khi chi phí sử dụng máy thi công được tập hợp đầy đủ để kiểm soát tốt hơn chi phí này phòng Kế toán tiến hành so sánh với dự toán. Việc bảo đảm chất lượng máy thi công của công ty thực hiện qua thực tế nên so sánh số lượng đó với dự toán đã lập để đánh giá mức độ thực hiện. Giải pháp 2: Đảm bảo đủ số lượng máy thi công Sau khi lập dự toán cho chi phí sử dụng MTC cần xem xét, dựa theo ý kiến của thao khảo đội trưởng thi công phòng KT CL đưa ra số lượng máy thi công đầy đủ. Như vậy khi cần là có máy thi công đảm bảo cho tiến độ công trình thực hiện liên tục. Giải pháp 3: Phân tích cần thực hiện trên ba mặt: Số lượng, thời gian, năng suất của máy thi công + Phân tích tình hình đảm bảo số lượng máy móc thiết bị thi công + Phân tích tình hình sử dụng máy móc thiết bị về thời gian: Đánh giá tình hình sử dụng quỹ thời gian làm việc của máy thông qua các hệ số sử dụng máy như hệ số sử dụng máy theo lịch,.. + Phân tích tình hình sử dụng máy móc thiết bị về năng suất. + Phân tích sử dụng máy thi công thông qua dự toán. Giải pháp 4: Có những hành động quản lý thích hợp + Việc lựa chọn máy móc thiết bị thi công: Phải lập kế hoạch lựa chọn MTC phù hợp với các điều kiện thực tế để nâng cao hiệu quả sử dụng máy. + Nâng cao trình độ tay nghề của công nhân điều khiển máy. công trình. + Tổ chức tốt các điều kiện làm việc của máy thi công tại

22 Để thuận lợi cho việc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công, người điểu khiển nên lập Phiếu theo dõi ca máy thi công. 3.2.4. Kiểm soát nội bộ chi phí sản xuất chung Giải pháp 1: Lập bảng so sánh chi phí sản xuất chung thực tế và dự toán Với việc lập dự toán với mỗi công trình sau khi thực hiện thi công thì phải so sánh tình hình thực hiện chi phí sản xuất với dự toán đó. Do đó công ty nên lập bảng so sánh chi phí sản xuất chung nhằm so sánh chi phí thực tế và dự toán. Đối với chi phí sản xuất chung sau khi phân tích rất khó phân biệt mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố nên thường tiến hành phân tích theo tổng số chi phí và theo từng phân tổ để đánh giá sự thay đổi tỷ trọng của từng khoản chi phí giữa thực tế so với dự toán qua đó hạn chế những yếu kém để tăng cường quản lý đối với công trình. Việc phân tích các chi phí cấu thành trong khoản mục chi phí sản xuất chung thường được thực hiện kết hợp với ba khoản mục chi phí trên. Giải pháp 2: Cần phải chi tiết chi phí sản xuất chung thành bốn loại để thuận lợi cho việc tổ chức và theo dõi + Chi phí hành chính: Bao gồm các khoản chi phí nhằm đảm bảo cho việc tổ chức bộ máy quản lý như: Tiền lương, phụ cấp, + Chi phí phục vụ công nhân: Bao gồm khoản chi phục vụ trực tiếp người lao động như: Khoản trích lương của CNTT xây lắp, CN điều khiển MTC. + Chi phí phục vụ thi công: Bao gồm chi phí khấu hao sữa chữa công cụ thi công, chi phí bảo hộ, + Chi phí khác: Ngoài ba chi phí trên còn lại đưa vào chi phí khác, đây là khoản chi không nằm trong dự toán mà thực tế phát sinh như: Chi phí thiệt hại công trình,

23 3.3. ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP 3.3.1. Về phía Nhà nước Nhà nước cần có những biện pháp giám sát và hỗ trợ các công ty trong việc thực hiện kiểm soát nội bộ. Các bộ luật và văn bản pháp quy cần phải được bổ sung, hoàn thiện theo xu hướng đơn giản hóa nhưng chặt chẽ, không bị chồng chéo, phù hợp với xu thế toàn cầu hóa như luật kế toán, luật kiểm toán, luật thuế, Nhà nước cần củng cố bộ phận thanh tra, phải đào tạo những người làm việc liêm chính, trong sạch, có đạo đức tốt, công tư phân minh; đồng thời tăng cường xử phạt đối với những hành động gian lận, trái pháp luật. Có như vậy, Nhà nước mới góp phần cải thiện hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp. 3.3.2. Về phía Công ty cổ phần 504 Thành lập phòng kiểm toán nội bộ để thực hiện việc giám sát và kiểm tra đánh giá thường xuyên toàn bộ hoạt động tài chính kế toán của Công ty và nhất là tập trung kiểm soát nội bộ về CPSX kinh doanh. Bên cạnh đó, Ban lãnh đạo công ty phải thực sự có trách nhiệm và rất mong muốn thực hiện nó với thái độ tích cực. Các phòng ban cần phối hợp nhịp nhàng trong việc quản lý, xem xét, kiểm tra, đánh giá vấn đề để tạo ra hệ thống kiểm soát chặt chẽ đồng bộ. Ban lãnh đạo phải có tầm nhìn, sự hiểu biết sâu rộng về tình hình hoạt động, yếu tố chi phối làm gia tăng chi phí, khả năng nhạy bén trong việc phân tích số liệu, rủi ro và có những biện pháp thực thi. Ban lãnh đạo phải ban hành các văn bản, điều lệ quy định về KSNB. Các văn bản này thống nhất, chặt chẽ được áp dụng trong công ty. Các phòng ban triển khai văn bản, quy định về kiểm soát nội bộ, nhân viên ý thức và chấp hành tốt quy định được đưa ra.

24 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 Từ thực trạng công tác kiểm soát nội bộ chi phí xây lắp tại Công ty cổ phần 504, kết hợp với cơ sở lý luận về kiểm soát nội bộ chi phí xây lắp, chương 3 của Luận văn đã đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ chi phí xây lắp tại Công ty. Với hy vọng, Luận văn sẽ góp phần vào việc hoàn thiện và tăng cường công tác kiểm soát nội bộ chi phí xây lắp ở Công ty cổ phần 504 nhằm đem lại hiệu quả cao trong hoạt động SXKD của Công ty. KẾT LUẬN CHUNG Trong nền kinh tế thị trường còn nhiều khó khăn như hiện nay đặc biệt là ngành xây dựng là ngành có nhiều biến động về giá cả nguyên vật liệu đầu vào thì vấn đề giảm chi phí xây lắp là cần thiết và quan trọng nhất. Trên cơ sở lý luận về kiểm soát nội bộ chi phí xây lắp và tìm hiểu về thực trạng kiểm soát nội bộ chi phí xây lắp của công ty cổ phần 504, tác giả đã đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong chu trình chi phí xây lắp, giúp công ty giám sát được rủi ro hiệu quả hơn, chống thất thoát, lãng phí và nâng cao hiệu quả hoạt động. Để có hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động hữu hiệu và hiệu quả thì Ban Giám đốc và ban kiểm soát cần thường xuyên giám sát và đánh giá các thủ tục kiểm soát để có những biện pháp khắc phục cũng như hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty mình. Vì vậy việc thiết lập kiểm soát nội bộ về chi phí xây lắp là sự cần thiết đối với công ty, đặc biệt là Ban Giám đốc phải có quan điểm đúng đắn và coi trọng đúng mức công tác kiểm soát. Đó sẽ là căn cứ quan trọng để thiết lập, vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu, góp phần duy trì công tác quản trị trong công ty có hiệu quả.