NGHIÊN CỨU MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG ĐẤT VÀ MÔI TRƯỜNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP PGS.TS. Đào Châu Thu 1 I. Đặt vấn đề Từ ngàn đời nay, từ khi có xã hội loài người trên trái đất, con người ngày càng nhận thức rất rõ rằng Đất là môi trường sống của mọi sinh vật trên trái đất: cây cỏ, động vật và con người ; Đất còn là môi trường sản xuất của con người: sản xuất nông lâm nghiệp, sản xuất công nghiệp, khai thác khoáng sản. Sự phát triển các nền văn minh thế giới, phát triển khoa học công nghệ, kinh tế xã hội của con người đều gắn liền với các hoạt động khai thác, bảo vệ, cải thiện và tàn phá, hủy hoại chất lượng đất cũng như môi trường đất. Khi nói đất là môi trường sống của mọi sinh vật chúng ta cần xác định (1) Đất là ngôi nhà sinh sống toàn cầu với mặt bằng đất, nước trên mặt đất và trong lòng đất, không khí bao quanh, các quần thể sinh vật và con người. (2) Đất giữ lại và luân chuyển theo chu kỳ thời gian các yếu tố như ánh sáng, nhiệt độ, không khí, khí CO 2. (3) Đất giữ và luân chuyển các nguồn nước xâm nhập vào đất: nước mưa, nước sông, suối ao hồ, nước ngầm và nước chảy trên mặt đất. (5) Đất giữ và trao đổi các chất dinh dưỡng cho cây trồng cũng như các chất độc hại đối với cây trồng, động vật và cả con người. Khi nhìn nhận đất là môi trường sản xuất của của con người thì chúng ta hiểu rằng thông qua các hoạt động sản xuất, con người đã khai thác từ lớp đất trên mặt (trồng trọt, chăn nuôi, xây dựng cơ sở sản xuất ) và cả trong lòng đất (khoáng sản, nhiên liệu ) để tạo ra những sản phẩm thiết yếu cho đời sống. Vì vậy đất nông nghiệp là tư liệu sản xuất đặc biệt vô cùng quý giá của con người và nếu chúng ta biết sử dụng và bảo vệ chất lượng đất và môi trường đất thì đất sẽ tạo ra sản phẩm lâu dài, giúp chúng ta sử dụng đất bền vững. Tuy nhiên hiện nay chất lượng đất và môi trường đất nông nghiệp đã và đang bị đe dọa và tổn thương do nhiều nguyên nhân khác nhau đặc biệt phải kể đến sự biến đổi khí hậu toàn cầu và sự khai thác sử dụng đất kiệt quệ, bất hợp lý của con người để mưu sinh. Những thập kỷ qua khi nền kinh tế xã hội của nhiều nước trên thế giới phát triển mạnh mẽ thì cũng là lúc con người khắp hành tinh phải đối mặt với những nguy cơ và thách thức của thiên tai và suy thoái nghiêm trọng tài nguyên đất. Đất nước Việt Nam với diện tích hơn 33 vạn km 2 tuy thuộc vùng khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, đất đai khá màu mỡ, thực vật phát triển thuận lợi, song cũng đang phải hứng chịu những nguy cơ suy thoái đất và ô nhiễm môi trường đất ngày càng gia tăng. Những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã và đang có khá nhiều chương trình, dự án nghiên cứu và giải pháp nhằm hạn chế và khắc phục vấn đề này để bảo vệ và cải thiện đất nông nghiệp, đảm bảo an ninh lương thực và phát triển kinh tế xã hội. Trung tâm Tài nguyên đất và môi trường thuộc Tổng cục Quản lý Đất đai, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã và đang thực hiện điều tra, đánh giá chất lượng đất và môi trường đất nông nghiệp trên các vùng sinh thái của cả nước. Song, bên cạnh các kết quả điều tra đánh giá rất có giá trị thực tiễn đối với các vùng sản xuất nông nghiệp, các đề tài cũng bộc lộ một số vấn đề thiếu nhất quán và chính xác về nội dung và phương pháp nghiên cứu đánh giá chất lượng đất và môi trường đât nông nghiệp cần phải được trao đổi, thảo luận, nhất quán. Có như vậy chúng ta mới có được một bộ tài liệu/dữ liệu chuẩn, có tính khoa học và thực tiễn cao góp phần xây dựng các văn bản, tài liệu chuẩn quốc gia về đánh giá chất lượng đất và môi 1 Hội Khoa học đất Việt Nam 354
trường đất nông nghiệp trong cả nước. II. Những vấn đề cơ bản khi đánh giá chất lượng đất nông nghiệp 1. Hiểu đúng khái niệm: Chất lượng đất nông nghiệp Có thể hiểu rất ngắn gọn, rõ ràng: chất lượng đất nông nghiệp được xác định bởi các yếu tố - loại đất, đặc tính, tính chất đất và khả năng sản xuất của đất. Như vậy để đánh giá chất lượng đất không thể chỉ dựa vào bản đồ đất và độ phì đất (các tính chất lý hóa học đất) mà phải dựa vào đơn vị đất đai (đặc tính và tính chất đất đai) và yêu cầu sử dụng đất cảu các loại cây trồng tại mỗi vùng/khu vực đánh giá chất lượng đất. Đó chính là nội dung đánh giá đất theo FAO mà hiện ở Việt Nam đã có Quy trình đánh giá đất sản xuất nông nghiệp phục vụ quy hoạch sử dụng đất cấp huyện - tiêu chuẩn Quốc gia, ký hiệu TCVN 8409:2010. 2. Để đánh giá đúng chất lượng đất cho từng vùng sản xuất nông nghiệp cần có và khai thác những tư liệu/dữ liệu gì? Các loai đất có khả năng sản xuất nông nghiệp: o Bản đồ thổ nhưỡng với các loại đất o Bảng số liệu phân tích đất (các tính chất lý hóa học cơ bản của các loại đất o Trên bản đồ thổ những có thể có cả các đặc tính khác: địa hình, độ dốc, tầng dầy đất, xói mòn cũng cần được khai thác là chỉ tiêu của chất lượng đất Các chỉ tiêu về khí hậu ảnh hưởng đến chất lượng đất và khả năng sản xuất của đất: o Nhiệt độ/năm o Lượng mưa/năm/theo mùa o Bức xạ nhiệt hoặc số ngày nắng/năm o Nguy cơ xói mòn, rửa trôi, sụt lở đất/năm o Nguy cơ khô hạn/năm o Nguy cơ sương giá/năm o Nguy co úng lụt/năm Tầng dày của đất (quan trọng đố với các cây trồng lâu năm): Có thể khai thác từ bản đồ thổ nhưỡng hoặc đi điều tra thực địa. Độ dốc của đất (quan trọng đối với chất lượng đất vùng đồi núi): Phân cấp độ dốc theo bản đồ thổ nhưỡng hoặc đi điều tra khảo sát thực địa Độ phì đất đối với các loại cây trồng của khu vực: o Chắt lọc các chỉ tiêu lý hóa tính đất từ bản đồ thổ nhưỡng o Phân cấp tổng hợp các chỉ tiêu phân tích đất lựa chọn: giàu, trung bình, nghèo. Khả năng tưới tiêu cho cây trồng (liên quan đến công trình thủy lợi và phương thức tưới cho cây trồng của khu vực) o Tưới chủ động o Tưới bán chủ động o Không tưới 3. Đánh giá chất lượng đất có thời gian sản xuất lâu dài cần chú ý đến thực trạng và nguy cơ suy thoái đất tạo ra các loại đất thoái hóa Đây có lẽ cũng là trọng tâm của công tác đánh giá đất trên các vùng sinh thái nông nghiệp của nước ta. Để đánh giá các loại đất thoái hóa này, chúng ta cần chú ý đến những điểm cơ bản nào? Các dự án, dề án phải nêu bật được 3 chủ đề chính liên quan tiếp diễn nhau nhưng là nhân quả của nhau: Điều tra - Đánh giá - đề xuất giải pháp/biện pháp khắc phục 355
Để đánh giá đúng chất lượng đất bị thoái hóa, cần phải hiểu rõ khái niệm thế nào là đất bị thoái hóa, thể loại thoái hóa đất, mức độ thoái hóa đất. Một loại đất bị thoái hóa nghĩa là bị suy giảm hoặc mất đi độ phì vốn có (các chất dinh dưỡng của cây trồng, cấu trúc đất, tầng dày đất, độ ẩm đất, Giảm hoặc mất đi khả năng sản xuất nông nghiệp của đất, Làm giảm hoặc mất đi cảnh quan sinh thái của đất rừng, ao hồ, hệ thống cây trồng/vật nuôi.., Ảnh hưởng xấu đến môi trường sống của con người do đất không còn cây xanh, nguồn nước, không khí trong lành, nhiệt độ ôn hòa, ổn định Xác định đúng nguyên nhân thoái hóa đất do các yếu tố tự nhiên - vận động địa chất - biến đổi khí hậu? hoặc do các hoạt động sản xuất nông nghiệp bất hợp lý của con người?) Nhận biết được đất bị suy thoái/thoái hóa (quan trắc thực địa, cảnh quan sinh thái đất, sinh trưởng phát triển cây trồng, kết quả phân tích độ phì đất, diễn biến thu nhập và mức sống của người dân ) Xác định rõ hậu quả suy thoái/thoái hóa đất (giảm diện tích và sản lượng cây trồng/vật nuôi, giảm diện tích rừng, mất cảnh quan sinh thái tự nhiên đặc trưng, Mức độ thoái hóa nặng làm đất mất khả năng sản xuất - hoang mạc hóa, sa mạc hóa, xói mòn rửa trôi, kết von đã ong hóa, mặn hóa, chua hóa. Trên cơ sở điều tra, đánh giá thể loại, mức độ, nguyên nhân thoái hóa đất, xác định được thực trạng hay nguy cơ thoái hóa đất, từ đó dễ dàng nhận định cần cảnh báo hay dự báo nguy cơ thoái hóa đất. Cần phân biệt rõ sản phẩm nhận định cảnh báo khác dự báo nguy cơ thoái hóa đất. Cảnh báo là đánh giá thực trạng thoái hóa đất đã và đang diễn ra, gây hậu họa trực tiếp cho sản xuất nông nghiệp hiện tại. Dự báo là những đánh giá, nhận định nguy cơ/xu hướng thoái hóa đất hiện có thể chưa xảy ra nhưng sẽ xuất hiện nếu cứ tiếp diễn liên tục các hiện tượng như biến đổi khí hậu, chặt phá rừng, độc canh, hạn hán, ngập lụt Đề xuất các giải pháp/biện pháp bảo vệ chất lượng đất, phòng ngừa nguy cơ suy thoái và khắc phục đất bị suy thoái. Những đề xuất này nhất thiết phải dựa trên tiêu chí cải tạo, phục hồi đất bị thoái hóa nhằm cho sản xuất nông nghiệp và dựa vào những nội dung đánh giá đất ở mục trên, không thể hô khẩu hiệu chung chung. Có như vậy sản phẩm cuối cùng của dự án đánh giá chất lượng đất bị thoái hóa mới là đáp số đúng. Chương trình điều tra đánh giá thoái hóa đất chắc sẽ được thực hiện cho toàn quốc với các dự án theo từng vùng sinh thái. Vì vậy khi thực hiện một dự án cụ thể, các tác giả cần phải có đủ dữ liệu, thông tin đầy đủ về sử dụng đất của vùng này: Đặc điểm sinh thái của tiểu vùng, sác bản đồ đất (các loại đất), đánh giá thích hợp đất đai, hiện trạng sử dụng đất, điều kiện kinh tế - xã hội, những thế mạnh, những khó khăn thách thức cho sản xuất nông nghiệp. Ngay trong một vùng sinh thái, ta cũng phải chia thành những tiểu vùng sinh thái khác nhau với những điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội khác nhau, gây nên những thể loại và hậu quả suy thoái đất khác nhau. Đây là những tư liệu rất quan trọng phục vụ cho chuyên đề dự án này vì từ những dữ liệu cơ sở này chúng ta mới dễ dàng xác định được các chỉ tiêu điều tra và những chỉ tiêu đánh giá đất hợp lý/đúng cho mỗi vùng. Ví dụ đánh giá chất lượng đất và thể loại suy thoái đất miền duyên hải Nam Trung bộ chắc chắn phải khác vùng Tây nguyên do những dữ liệu cơ sở của hai vùng này rất khác nhau. Sau đây xin đưa ra sơ đồ đánh giá chất lượng đất - đánh giá thực trạng thoái hóa đất vùng đồi núi trung du Bắc bộ (Sơ đồ 1). 356
Sơ đồ 01. HỆ THỐNG VỀ TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI Điều tra đánh giá thoái hóa đất vùng Miền núi & Trung du Bắc Bộ phục vụ Quản lý sử dụng đất bền vững Điều tra thông tin + dữ liệu liên quan đến đất và thoái hóa đất Cơ sở khoa học & thực tiễn Đánh giá kết quả điều tra Thu thập tài liệu dữ liệu có sẵn Điều tra thực địa Mô tả dữ liệu phân tích mẫu Nguyên nhân & hậu quả THOÁI HÓA ĐẤT - Loại đất - Khí hậu - Độ dốc - Che phủ - Canh tác Chất lượng đất - Độ phì đất đồi núi - Diễn biến độ phì Xói mòn đất/ Sạt lở -Nguy cơ xói mòn - Thực trạng xói mòn - Sạt lở đất Ô nhiễm đất - Bón phân - Bảo vệ thực vật - Chất độc Kim loại nặng Dự báo/cảnh báo - Nguy cơ thoái hóa đất - Thực trạng thoái hóa đất - Tiêu chí dự báo - Chỉ tiêu dự báo - Phương thức dự báo Quản lý và sử dụng đất bền vững - Quản lý quỹ đất và chất lượng đất - Sử dụng đất thích hợp và hiệu quả 357 Xu thế thoái hóa đất vùng đồi núi được đánh giá bởi Giải pháp ngăn ngừa thoái hóa đất, biện pháp khắc phục thoái hóa đất và phục hồi đất sản xuất nông nghiệp Quá trình thoái hóa đất hình thái đất - Cảnh quan môi trường - Suy giảm độ phì Suy giảm năng suất cây trồng, mất thảm thực vật tự nhiên - Chính sách/pháp chế quản lý đất - Đánh giá đất LUT thích hợp - QHSDD đất Bảo vệ rừng, bảo vệ đất dốc - Biện pháp chính sách kinh tế - xã hội - Biện pháp kỹ thuật
III. Những vấn đề cơ bản khi đánh giá Môi trường đất nông nghiệp 1. Hiểu đúng khái niệm: Môi trường đất Môi trường đất nông nghiệp là những yếu tố nội sinh của đất (đặc tính đất, hệ cây trồng/vật nuôi) và các yếu tố ngoại sinh tác động trực tiếp vào đất và từ đất tác động vào cây/con (khí hậu, nguồn nước, sử dụng đất thông qua hoạt động sản xuất nông nghiệp của con người). 2. Để đánh giá đúng môi trường đất cho từng vùng sản xuất nông nghiệp cần có và khai thác những tư liệu/dữ liệu gì? Đặc điểm đất đai của vùng nghiên cứu, những tiềm năng và hạn chế/thách thức Những hoạt động sản xuất nông nghiệp có gây tổn thương/ô nhiễm môi trường không? Các chỉ tiêu đánh giá môi trường của từng vùng nghiên cứu (vùng sinh thái/vùng sản xuất nông nghiệp, phi nông nghiệp) Tập quán canh tác, trình độ sản xuất, khả năng đầu tư sản xuất của các vùng đất nông nghiệp khác nhau Các hệ thống cây trồng/vật nuôi thích hợp cho từng loại/vùng đất nông nghiệp Các chỉ tiêu đánh giá môi trường đất nông nghiệp (lý hóa tính, sinh học đất, khí hậu, kinh tế, xã hội ) Các chỉ tiêu về nguy cơ ô nhiễm môi trường đất: Các chất gây độc trong đất, nước ảnh hưởng tới cây trồng/vật nuôi 3. Môi trường đất nông nghiệp mang đặc điểm riêng biệt giữa các vùng sinh thái NN khác nhau, giữa các hoạt động phát triển sản xuất, kinh tế - xã hội, trình độ áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp khác nhau Vì vậy điều tra đánh giá hoạt động sử dụng đất của các nông hộ ở các vùng sinh thái là rất quan trọng. 4. Xác định các giải pháp/biện pháp bảo vệ, cải thiện, cải tạo môi trường đất phải dựa trên cơ sở điều tra, đánh giá thực trạng cụ thể môi trường đất của mỗi vùng/khu vực sản xuất nông nghiệp mới có hiệu quả. 5. Sau đây xin đưa ra sơ đồ đánh giá thực trạng môi trường đất vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ (Sơ đồ 2). 358
Sơ đồ 2. HỆ THỐNG VỀ TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN DỰ ÁN * Môi trường đất là gì? * Đặc điểm vùng kinh tế trọng điểm * Các chỉ tiêu đánh giá Môi trường đất? Đồng bằng Trung du Đồi núi Vùng Đồng bằng Vùng Trung du Vùng Đồi núi Điều tra Đánh giá Theo các tiểu vùng sinh thái khác nhau Theo 3 tiểu vùng sinh thái Nội dung điều tra Phương pháp điều tra Định tính Định lượng + Điều tra tình hình TN- KT-XH + Tác động của các yếu tố môi trường đất đến: - Sản xuất nông nghiệp - Đời sống dân sinh - Cảnh quan môi trường + Thực trạng và mức độ ô nhiễm/ suy thoái môi trường đất. + Thu thập các dữ liệu có sẵn: báo cáo, số liệu, bản đồ. + Điều tra thực địa - Khảo sát, lấy mẫu đất - nước - Phỏng vấn cộng đồng + Phân tích mẫu Thực trạng môi trường đất vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ - Nhận xét, nhận định qua quan sát, phỏng vấn, thông tin về tác động của các yếu tố môi trường đất đến sản xuất nông nghiệp và dân sinh (Nguy cơ - hậu quả). - Qua quan sát cảnh quan hình ảnh thực tế tác động của môi trường đất. - Đánh giá mức độ ô nhiễm/ thoái hóa đất theo các chỉ tiêu phân tích đo đếm các thực nghiệm, mẫu phân tích. - Xây dựng các thử nghiệm đánh giá mức độ ô nhiễm/ thoái hóa đất. Môi trường an toàn - chưa ô nhiễm Dự báo - cảnh báo nguy cơ - hậu quả ô nhiễm/ thoái hóa đất Các biện pháp bảo vệ - phòng ngừa Quản lý và sử dụng đất bền vững Những giải pháp, biện pháp khắc phục 359