Ba i 51: VẤN ĐỀ KHAI THÁC THẾ MẠNH Ở TÂY NGUYÊN 1. Khái quát chung: Vị trí địa lí: o Chiếm 16,5% DT và 5,6% DS cả nước. o Vùng không giáp biển nhưng có vị trí đặc biệt quan trọng về quốc phòng và phát triển. ĐKTN và TNTN: o Địa hình: Cao nguyên xếp tầng đồ sộ, đất đỏ badan mầu mỡ. o Khí hậu cận xích đạo có sự phân hóa theo độ cao và cận nhiệt đới. o Rừng có diện tích lớn nhất cả nước. o Trữ lượng thủy năng trên các sông Xêxan, Xrêpôk, thượng nguồn Đồng Nai o Khoáng sản: chỉ có bô xit Trở ngại: Mùa khô kéo dài gây thiếu nước nghiêm trọng, hiện tượng cháy rừng luôn đe dọa. Điều kiện kinh tế xã hội: o Địa ba n cư trú của đồng ba o dân tộc ít người, đa dạng về văn hóa, tuy nhiên dân cư phân bố thưa thớt dẫn đến thiếu lao động la nh nghề va cán bộ KH- KT. Chất lượng cuộc sống thấp nên ảnh hưởng lớn đến vấn đề quản lí vi mô. o CSHT va CSVCKT còn thiếu thốn va lạc hậu nên hạn chế vấn đề khai thác tiềm năng của vùng. 2. Phát triển cây công nghiệp lâu năm: a. Điều kiện để phát triển cây công nghiệp: Đất đai mầu mỡ, khí hậu đa dạng (cận xích đạo, cận nhiệt) điều kiện thuận lợi để hình thành và phát triển vùng chuyên canh quy mô lớn, cơ cấu cây trồng đa dạng. Nhà nước bước đầu đã có những đầu tư cho vùng về vốn, lao động, CSHT; thị trường đang được mở rộng. b. Tình hình phát triển: sgk Cần chú trọng giải quyết những vấn đề sau: Thủy lợi, lương thực, chế biến, giao thông... 3. Khai thác va chế biến lâm sản: a. Tiềm năng: Diện tích rừng và độ che phủ rừng lớn nhất cả nước Rừng nhiều gỗ và lâm sản, thú quý b. Tình hình phát triển: Sản lượng khai thác giảm nhanh, chủ yếu xuất khẩu gỗ tròn Cần tăng cường chế biến gỗ và lâm sản, tránh xuất khẩu gỗ tròn; khai thác đi đôi với khoanh nuôi, trồng mới; thực hiện chính sách giao rừng giao đất cho dân.. 4. Vấn đề khai thác thủy năng kết hợp thủy lợi: Trữ lượng thủy năng lớn (sau hệ thống sông Hồng và sông Đồng Nai). Đang khai thác có hiệu quả. Ý nghĩa to lớn cả về KT-XH cả về MT
Hỏi đáp: Câu 1/ Điều kiện tự nhiên va kinh tế xã hội có thuận lợi, khó khăn gì đối với sự phát triển kinh tế ở Tây Nguyên. a/ Thuận lợi *Tự nhiên: Là vùng duy nhất không giáp biển, nằm sát Duyên hải NTB, lại giáp Hạ Lào, Đông Bắc Campuchia nên vùng có vị trí đặc biệt quan trọng về mặt quốc phòng & xây dựng kinh tế. Là nơi có nhiều đất đỏ badan với tầng phong hoá sâu, giàu chất dinh dưỡng, phân bố thành những mặt bằng rộng lớn thuận lợi cho việc hình thành các vùng chuyên canh quy mô lớn. Khí hậu cận xích đạo, có mùa khô kéo dài thuận lợi phơi sấy, bảo quản sản phẩm. Lên cao 400-500m khí hậu khô nóng, độ cao 1000m lại mát mẽ có thể trồng các loại cây công nghiệp nhiệt đới & cận nhiệt Thuỷ năng khá lớn trên sông Đồng Nai, Xê Xan, Xrêpôk Vùng có nhiều đồng cỏ có thế chăn nuôi gia súc lớn. Diện tích rừng & trữ lượng gỗ đứng đầu cả nước, chiếm 36% diện tích đất có rừng và 52% sản lượng gỗ có thế khai thác được trong cả nước. Rừng có nhiều loại gỗ, chim, thú quý. Có nhiều tiềm năng về du lịch Khoáng sản giàu bô xít, trữ lượng hàng tỷ tấn. *KT-XH: Là địa bàn cư trú của nhiều dân tộc, có truyền thống văn hóa, tập quán sản xuất độc đáo Được Đảng & Nhà nước quan tâm đầu tư phát triển Cơ sở vật chất kỹ thuật bước đầu được đầu tư tạo điều kiện thu hút đầu tư nước ngoài. b/ Khó khăn: *Tự nhiên: Mùa khô mực nước ngầm hạ thấp nên việc làm thuỷ lợi vừa khó khăn vừa tốn kém. Nghèo khoáng sản. *KT-XH: Thiếu lao động lành nghề. Mức sống người dân thấp, giáo dục, y tế chậm phát triển. CSHT kém phát triển nhất là GTVT, các TTCN quy mô nhỏ. B sung Đất đai màu mỡ, cộng với sự đa dạng của tài nguyên khí hậu, rừng, đem lại cho Tây Nguyên những tiềm năng to lớn về lâm nghiệp và nông nghiệp. Tuy nhiên lại thiếu nước vào mùa khô. Tây Nguyên không giàu tài nguyên khoáng sản, chỉ có bôxit với trữ lượng hàng tỉ tấn là đáng kể. Trữ năng thủy diện trên các sông Xê Xan, Xrê Pok và thượng nguồn sông Đồng Nai tương đối lớn.
Tây Nguyên là vùng thưa dân nhất nước ta. Đây là địa bàn cư trú của nhiều dân tộc thiểu số (Xêđăng, Bana, Giarai, Êđê, Cơho, Mạ, Mênông ) với truyền thống văn hóa độc đáo. So với các vùng khác trong cả nước, điều kiện kinh tế - xã hội của Tây Nguyên còn nhiều khó khăn. Trong vùng còn thiếu lao động lành nghề, cán bộ khoa học kỹ thuật. Mức sống của nhân dân còn thấp, tỉ lệ chưa biết đọc biết viết còn cao. Cơ sở hạ tầng còn thiếu thốn nhiều, trước hết là mạng lưới đường giao thông, các cơ sở dịch vụ y tế, giáo dục, dịch vụ kỹ thuật. Công nghiệp trong vùng mới ở trong giai đoạn hình thành, với các trung tâm công nghiệp nhỏ và điểm công nghiệp. Câu 2/ Hãy trình ba y các điều kiện đối với sự phát triển cây ca phê ở Tây Nguyên. Nêu các khu vực chuyên canh ca phê va các biện pháp để có thể phát triển n định cây ca phê ở vùng na y. *ĐK phát triển cây cafe: a/ Thuận lợi: Đất đỏ badan, chiếm 2/3 diệc tích đất đỏ badan cả nước, giàu dinh dưỡng, có tầng phong hoá sâu, phân bố tập trung với mặt bằng rộng lớn có thể hình thành các vùng chuyên canh quy mô lớn. Khí hậu cận xích đạo, mùa khô kéo dài thuận lợi phơi sấy bảo quản sản phẩm. Khí hậu có sự phân hóa theo độ cao, các cao nguyên cao 400-500m khí hậu khô nóng thích hợp cây công nghiệp nhiệt đới nhất là cây cafe. Người dân có kinh nghiệm trồng cafe. Chính sách đầu tư của Nhà nước, khuyến khích phát triển & thu hút đầu tư, cũng như thu hút lao động từ vùng khác đến. CN chế biến & mạng lưới GTVT đang được đầu tư xây dựng. Thị trường tiêu thụ được mở rộng, nhất là xuất khẩu. b/ Khó khăn: Mùa khô kéo dài, mực nước ngầm hạ thấp gây thiếu nước trầm trọng. Đất đai bị xói mòn vào mùa mưa Thiếu lao động có tay nghề. CSHT kém phát triển nhất là GTVT, công nghiệp chế biến *Các vùng chuyên canh cây cafe: Cafe chiếm 4/5 diện tích trồng cafe cả nước (450.000 ha). Đắc Lắc là có diện tích cafe lớn nhất (259.000 ha), nổi tiếng là cafe Buôn Mê Thuột có chất lượng cao. Cafe chè trồng nơi có khí hậu mát hơn: Gia Lai, Kon Tum, Lâm Đồng. Cafe vối trồng nơi có khí hậu nóng hơn: Đắc Lắk, Đắc Nông. *Biện pháp ổn định: Đầu tư thuỷ lợi để giải quyết nước tưới vào mùa khô, ngăn chặn nạn phá rừng, cần phát triển vốn rừng. Đảm bảo tốt hơn lương thực, thực phẩm cho nhân dân trong vùng. Nâng cấp mạng lưới GTVT để dễ dàng trao đổi hàng hoá với vùng khác Đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến & thu hút đầu tư nước ngoài.
Phát triển mô hình kinh tế vườn, nâng cao hiệu quả sản xuất, thu hút lao động từ vùng khác đến. Mở rộng thị trường xuất khẩu café B sung Cà phê là cây công nghiệp quan trọng số một ở Tây Nguyên. Diện tích cà phê ở Tây Nguyên năm 2006 là hơn 468,6 nghìn ha, chiếm 4/5 diện tích cà phê cả nước. Đắk Lắk là tỉnh có diện tích cà phê lớn nhất (259 nghìn ha). Cà phê chè được trồng trên các cao nguyên tương đối cao, khí hậu mát hơn, ở Gia Lai, Kon Tum và Lâm Đồng, còn cà phê vối được trồng ở những vùng nóng hơn, chủ yếu ở tỉnh Đắk Lắk. Cà phê Buôn Ma Thuột nổi tiếng có chất lượng cao. Các biện pháp để phát triển ổn định cây cà phê ở Tây Nguyên gắn liền với việc quy hoạch các vùng chuyên canh; kết hợp công nghiệp chế biến; đa dạng hóa cây trồng (cân đối giữa diện tích cay cà phê vối với cà phê chè); đảm bảo đầu ra cho người sản xuất (đẩy mạnh xuất khẩu, bảo hộ nông sản khi giá nông sản xuống quá thấp ) Câu 3/ Tại sao trong khai thác ta i nguyên rừng ở Tây Nguyên cần hết sức chú trọng khai thác đi đôi với tu b va bảo vệ vốn rừng. Đứng đầu cả nước về diện tích rừng, chiếm 36% diện tích đất có rừng & 52% sản lượng gỗ có thể khai thác của cả nước. Độ che phủ rừng là 60%. Có nhiều loại gỗ quý, chim thú có giá trị: cẩm lai. sến,trắc voi, bò tót, tê giác Sản lượng khai thác có giảm, đầu thập kỷ 90 khai thác trung bình 600.000-700.000 m3, đến nay còn 200.000-300.000 m3/năm. Nạn phá rừng gia tăng làm giảm sút lớp phủ thực vật, môi trường sống bị đe doạ, mực nước ngầm hạ thấp, đất đai dễ bị xói mòn Cần có biện pháp ngăn chặn nạn phá rừng, khai thác hợp lý đi đôi với tu bổ, trồng rừng mới, đẩy mạnh giao đất giao rừng, hạn chế xuất khẩu gỗ tròn, tăng cường chế biến gỗ Nâng cao Lâm nghiệp cũng là một thế mạnh nổi bật của Tây Nguyên. Vào đầu thế kỷ 90 của thế kỷ XX, trong khi rừng của nhiều vùng nước ta đang ở tình trạng cạn kiệt, thì ở Tây Nguyên rừng vẫn che phủ 60% diện tích lãnh thổ. Tây Nguyên còn nhiều rừng gỗ quý (cẩm lai, gụ mật, nghiến, trắc, sến), nhiều chim, thú quý (voi, bò tót, gấu ). Vào thời gian đó, rừng Tây Nguyên chiếm tới 36% diện tích đất có rừng và 52% sản lượng gỗ có thể khai thác của cả nước. Tây Nguyên thực sự là kho vàng xanh của nước ta. Tuy nhiên sự suy giảm tài nguyên rừng đã khiến sản lượng khai thác gỗ hằng năm không ngừng giảm, từ 600 700 nghìn m3 vào cuối thập kỷ 80, nay chỉ còn khoảng 200 300 nghìn m3/năm. Trong những năm gàn đây, nạn phá rừng gia tăng, làm giảm sút nhanh lớp phủ rừng và giảm sút trữ lượng các loại gỗ quý, de dọa môi trường sống của các loài chim, thú quý, làm tiếp tục hạ mực nước ngầm về mùa khô. Phần lớn gỗ khai thác được đem xuất ra ngoài dưới dạng gỗ tròn chưa qua chế biến. Một phần đáng kể gỗ cành, ngọn chưa được tận thu. Do vậy, vấn đề đặt ra là phải ngăn chặn nạn phá rừng, khai thác rừng hợp lý đi đôi với khoanh nuôi, trồng rừng mới. Công tác giao đất giao rừng cần được đẩy mạnh. Cần đẩy mạnh hơn nữa việc chế biến gỗ tại địa phương và hạn chế xuất khẩu gỗ tròn.
Câu 4/ Hãy chứng minh rằng thế mạnh về thủy điện của Tây Nguyên đang được phát huy va điều na y sẽ la động lực cho sự phát triển kinh tế xã hội của vùng. Tiềm năng về thuỷ điện của Tây Nguyên chỉ đứng sau TD-MN Bắc Bộ. Trước đây đã xây dựng thuỷ điện Đa Nhim(160 MW) trên sông Đa Nhim (thượng nguồn sông Đồng Nai). Đrây-Hơlinh(12 MW) trên sông Xrê-pôk. Gần đây đã xây dựng hàng loạt các nhà máy thuỷ điện: o Yaly trên sông Xêxan (720 MW).Dự kiến xây dựng Xêxan 3, Xêxan 4, Plâykrông tổng công suất 1.500 MW. o Trên sông Xrê-pôk, lớn nhất là thuỷ điện Buôn kuôp (280 MW), Xrê-pôk 3, Xrêpôk 4 o Trên sông Đồng Nai đang xây dựng thuỷ điện Đại Ninh (300.000kw), Đồng Nai 3, Đồng Nai 4 Việc xây dựng các công trình thuỷ điện tạo thuận lợi phát triển ngành khai thác & chế biến bột nhôm từ nguồn bô-xít. Ngoài ra các hồ thuỷ điện đem lại nguồn nước tưới quan trọng trong mùa khô, nuôi trồng thuỷ sản & du lịch. Nâng cao o Tài nguyên nước của hệ thống sông Xê Xan, Xrê Pôk, Đồng Nai đang được sử dụng ngày càng có hiệu quả hơn. Trước đây đã xây dựng nhà máy thủy điện Đa Nhim (160 MW) trên sông Đa Nhim (thượng nguồn sông Đồng Nai), Đrây H linh (12 MW) trên sông Xrê Pôk. Chỉ từ thập kỷ 90 của thế kỷ XX trở lại dây, hàng loạt công trình thủy điện lớn đã và đang được xây dựng. Theo thời gian, các bậc thang thủy điện sẽ hình thành trên các hệ thống sông nổi tiếng này của Tây Nguyên. o Công trình thủy điện Yaly (720 MW) trên hệ thống sông Xê Xan được khánh thành tháng 4 năm 2002. Bốn nhà máy thủy điện khác được xây dựng ngay những năm sau đó là Xê Xan 3, Xê Xan 3A, Xê Xan 4 (ở phí hạ lưu của thủy điện Yaly). Khi hoàn thành các nhà máy thủy điện này, thì hệ thống sông Xê Xan có tổng công suất khoảng 1.500 MW. o Trên hệ thống sông Xrê Pôk, 6 bậc thang thủy điện đã được quy hoạch, với tổng công suất lắp máy trên 600 MW, trong đố lớn nhất là thủy điện Buôn Kuôp (280 MW) khởi công năm 2003; thủy điện Buôn Tua Srah (85 MW), khởi công năm 2004; thủy điện Xrê Pôk 3 (137 MW), thủy điện Xrê Pôk 4 (33 MW), thủy điện Đức Xuyên (58 MW), thủy điện Đrây H ling đã được mở rộng lên 28 MW. o Trên hệ thống sông Đồng Nai, các công trình thủy điện Đại Ninh (300 MW) Đồng Nai 3 (180 MW) và Đồng Nai 4 (340 MW) đang được xây dựng và sẽ đi vào hoạt động trong khaorng thời gian tới. o Với việc xây dựng các công trình thủy điện, các ngành công nghiệp của vùng sẽ có điều kiện thuận lợi hơn để phát triển, trong đó việc khai thác và chế biến bột nhôm từ nguồn bôxit rất lớn của Tây Nguyên. Các hồ thủy điện còn đem lại nguồn nước tưới quan trọng cho Tây Nguyên trong mùa khô có thể khai thác cho mục đích du lịch, nuôi trồng thủy sản.