Microsoft Word - 06_TXQTTH10_Bai6_v doc

Tài liệu tương tự
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN KHOA DU LỊCH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do Hạnh phúc Đà Nẵng, ngày 20 tháng 01 năm 2019 ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP TỐ

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG MẠC THỊ HÀ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH SẢN PHẨM PHÂN BÓN TRÊN THỊ TRƯỜNG MIỀN TRUNG - TÂY NGUYÊN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN

QUỐC HỘI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Luật số: 29/2013/QH13 Hà Nội, ngày 18 tháng 6 năm 201

LỜI TỰA Sau khi cuốn sách Kinh nghiệm thành công của ông chủ nhỏ đầu tiên của tôi được phát hành, không ngờ chỉ trong vòng nửa năm đã có tới hơn một t

TRẢ LỜI KIẾN NGHỊ CỬ TRI SAU KỲ HỌP THỨ 3 HĐND TỈNH KHÓA IX ĐƠN VỊ: THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT 1. Cử tri phường Định Hòa phản ánh: Quỹ quốc phòng an ninh k

Thứ Số 320 (7.303) Sáu, ngày 16/11/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 Thủ

Báo cáo thực tập

(Microsoft Word - \320I?U L? C\324NG TY V?n 460 ty)

Thứ Tư Số 363 (6.615) ra ngày 28/12/ CHỦ TỊCH NƯỚC TRẦN ĐẠI QUANG: XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 BỘ TRƯỞNG LÊ

LUẬN VĂN: Áp dụng quản lý rủi ro vào qui trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu

Layout 1

TÁM QUY LUẬT CỦA NGƯỜI PHIÊN DỊCH KINH ĐIỂN PHẬT HỌC 1. Người dịch phải tự thoát mình ra khỏi động cơ truy tìm danh lợi. 2. Người dịch phải tu dưỡng t

BỘ QUY TẮC ỨNG XỬ Chúng ta hoạt động trong một nền văn hóa với các tiêu chuẩn đạo đức cao nhất

Microsoft Word - Tom tat luan an chinh thuc.doc

ĐẢNG BỘ TỈNH BÌNH ĐỊNH

Microsoft Word - 2- Giai phap han che su phu thuoc kinh te vao Trung Quoc.doc

Microsoft Word - Noi dung tom tat

Microsoft Word - Tom tat - Le Ha Anh Tuyet.doc

ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO CHÍNH TRỊ TRÌNH ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ TỈNH LẦN THỨ XV

NỘI DUNG GIỚI THIỆU LUẬT AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG NĂM 2015 TRONG BUỔI HỌP BÁO CÔNG BỐ LUẬT

(Microsoft Word - Th\364ng tu 78_2014_TT-BTC)

Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Kinh tế học khu vực công Cải cách thuế GTGT ở Việt Nam Niên khoá Nghiên cứu tình huống Chương trình

Số 132 (7.115) Thứ Bảy, ngày 12/5/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 CUộC

Số 49 (7.397) Thứ Hai ngày 18/2/2019 XUẤT BẢN TỪ NĂM

Học không được hay học để làm gì? Trải nghiệm học tập của thanh thiếu niên dân tộc thiểu số (Nghiên cứu trường hợp tại Yên Bái, Hà Giang và Điện Biên)

CHƯƠNG 1

Microsoft Word - nguyenminhtriet-phugiadinh[1]

Đi Trên Đất Lạ

CƠ QUAN CỦA ĐẢNG BỘ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM TỈNH LÂM ĐỒNG - TIẾNG NÓI CỦA ĐẢNG BỘ, CHÍNH QUYỀN, NHÂN DÂN LÂM ĐỒNG Tòa soạn: 38 QUANG TRUNG - ĐÀ LẠT Điệ

1

L y BỘ TÀI CHÍNH Số: 123/2012/TT-BTC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 27 tháng 7 năm 2012 THÔNG TƯ Hướng dẫ

BỘ TÀI CHÍNH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 220/2010/TT-BTC Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2010

QUY CHẾ ỨNG XỬ Mã số: NSĐT/QC-01 Soát xét: 00 Hiệu lực: 03/07/2018 MỤC LỤC Trang CHƯƠNG I. QUY ĐỊNH CHUNG... 3 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng

Microsoft Word - trachvuphattutaigia-read.docx

B312 M?U BCKT

Microsoft Word - Copy of BCTC doc

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM

(Microsoft Word - 4_Vuong NC-T\ doc)

VĂN PHÒNG LUẬT SƯ TÔ ĐÌNH HUY BẢN TIN PHÁP LUẬT THÁNG 01/2017 Liên hệ: Văn Phòng Luật Sư Tô Đình Huy Địa chỉ: 441/15B Điện Biên Phủ, Phường 25, Quận B

MỤC LỤC Lời nói đầu Chương I: TÀI HÙNG BIỆN HẤP DẪN SẼ GIÀNH ĐƯỢC TÌNH CẢM CỦA KHÁCH HÀNG Chương II: LÀM THẾ NÀO ĐỂ NÂNG CAO TÀI HÙNG BIỆN Chương III:

CHƯƠNG 1: 1.1. Tổng quan Cảng biển. CÔNG TÁC ĐẢM BẢO AN TOÀN TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC CẢNG BIỂN Khái niệm cảng biển Cảng biển là khu

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG NINH VIỆT TRIỀU QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BIỂU DIỄN NGHỆ THUẬT TẠI NHÀ HÁT CHÈO NINH BÌNH

Giới Nguyện Bồ Đề Tâm Giới nguyện Bồ Đề Tâm gồm mười tám giới nguyện chính và bốn mươi sáu giới nguyện phụ. Vi phạm một giới nguyện chính là vi phạm t

Những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp Những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp Bởi: Nguyễn Hoàng Minh Khá

Microsoft Word - Vinamilk-FS Separate-VN-Final sign.doc

2 CÔNG BÁO/Số /Ngày PHẦN VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT BỘ TÀI CHÍNH BỘ TÀI CHÍNH Số: 78/2014/TT-BTC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Chinh phục tình yêu Judi Vitale Chia sẽ ebook : Tham gia cộng đồng chia sẽ sách : Fanpage :

CUỘC ĐẤU TRANH XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ CHÍNH QUYỀN DÂN CHỦ NHÂN DÂN BÀI 1 Lãnh đạo xây dựng và bảo vệ chính quyền, chuẩn bị kháng chiến trong cả

Đinh Th? Thanh Hà - MHV03040

Do có sự ký thác từ bốn câu thơ khoán thủ của Đức Thầy Huỳnh Giáo Chủ, ngôi nhà của Mõ lúc nào cũng có hoa trổ sặc sỡ bốn mùa, không những hoa trổ tro

2 2. Quỹ hoạt động theo mô hình Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. 3. Quỹ có tư cách pháp nhân, có vốn đ

ĐỊNH HƯỚNG CÔNG TÁC TUYÊN GIÁO: RA SỨC PHẤN ĐẤU THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI NĂM NĂM BẢN LỀ CỦA KẾ HOẠCH 5 NĂM Ngô

Simplot Code of Conduct 0419R_VI

Microsoft Word - BAI LAM HOAN CHINH.doc

Microsoft Word Final BC THUONG NIEN 2016

(Microsoft Word - T\363m t?t lu?n van - Nguy?n Th? Ho\340i Thanh.doc)

2

Bài thu hoạch chính trị hè Download.com.vn

Microsoft Word - BCTN SAFI 2013

TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG

Microsoft Word - Hmong_Cultural_Changes_Research_Report_2009_Final_Edit.doc

BAN TỔ CHỨC BÁN ĐẤU GIÁ CỔ PHẦN THUỘC QUYỀN SỞ HỮU CỦA TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ KINH DOANH VỐN NHÀ NƯỚC TẠI CTCP THƯƠNG NGHIỆP TỔNG HỢP CẦN THƠ KHUYẾN C

Microsoft Word - Savico-FS2015-Consol-VN-Final

Phân tích bài Chiếu dời đô của Lý Công Uẩn

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN TÀI CHÍNH BỘ TÀI CHÍNH HỒ THỊ HOÀI THU GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH HỖ TRỢ HỘ NGƯ DÂN PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC THỦY SẢN Ở

thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 Ể 3. Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 t

Nghị luận về tệ nạn xã hội ma túy – Văn mẫu lớp 9

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 01 /QĐ-UBND An Giang, ngày 02 tháng 01 năm 2019 QUYẾT

TRUNG TÂM CON NGƯỜI VÀ THIÊN NHIÊN NÔNG NGHIỆP TÂY BẮC: NHẬN DIỆN THÁCH THỨC VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Nhà xuất bản Tha

Bài Học 2 6 Tháng 7 12 Tháng 7 SƠ ĐỒ CHO MỘT THẾ GIỚI LÝ TƯỞNG CÂU GỐC: Chớ toan báo thù, chớ giữ sự báo thù cùng con cháu dân sự mình; nhưng hãy yêu

Nghiên Cứu & Trao Đổi Khơi thông nguồn lực vốn FDI ở Việt Nam: Thực trạng và khuyến nghị Nguyễn Đình Luận Nhận bài: 29/06/ Duyệt đăng: 31/07/201

Phần 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỒN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP

ENews_CustomerSo2_

QUAN TRỌNG LÀ BỀN VỮNG BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN

SỞ GD&ĐT QUẢNG NINH TRƯỜNG THPT CHUYÊN HẠ LONG ĐỀ THI OLYMPIC TRẠI HÈ HÙNG VƯƠNG LẦN THỨ X MÔN: NGỮ VĂN - KHỐI: 11 Ngày thi: 01 tháng 08 năm 2014 Thời

Kỹ năng tạo ảnh hưởng đến người khác (Cẩm nang quản lý hiệu quả) Roy Johnson & John Eaton Chia sẽ ebook : Tham gia cộn

Báo cáo giá heo hơi quý II_2018_Vietnambiz copy

Việc hôm nay (cứ) chớ để ngày mai

Em hãy tưởng tượng và kể lại một cuộc gặp gỡ với một trong các nhân vật cổ tích hoặc truyền thuyết

Thứ Sáu (15, Tháng Năm, Đinh Dậu) Năm thứ 53 Số: 9731 Báo điện tử: Quảng Ninh CƠ QUAN CỦA ĐẢNG BỘ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI LÝ GIAO NHẬN VẬN TẢI XẾP DỠ TÂN CẢNG BÁO CÁO CỦA BAN GIÁM ĐỐC Ban Giám đốc Công ty Cổ phần Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cản

Số 154 (7.502) Thứ Hai ngày 3/6/2019 XUẤT BẢN TỪ NĂM

KHUYÊN NGƯỜI NIỆM PHẬT

Quy tắc Ứng xử của chúng tôi Sống theo giá trị của chúng tôi

CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI XUẤT NHẬP KHẨU THIÊN NAM THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT GIỮA NIÊN ĐỘ (Tiếp theo) MẪU SỐ B 09a-DN THUYẾT MINH BÁO CÁ

5 Ban thuyet minh BCTC hop nhat_Viet

Thứ Hai Số 65 (6.683) ra ngày 6/3/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 Gặp mặt các nữ đại biểu Quốc hội, nữ đại sứ t

CÔNG TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG THÀNH THÀNH CÔNG TÂY NINH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc CHƯƠNG TRÌNH Tây Ninh, ngày 02 tháng 09

TÓM TẮT LUẬN VĂN 1. Lời mở đầu Thù lao lao động là yếu tố giữ vai trò rất quan trọng trong công tác quản trị nhân sự của doanh nghiệp. Qua 5 năm thành

VBI Báo cáo thường niên 2013 báo cáo thường niên

Phong thủy thực dụng

Microsoft Word - WDRMainMessagesTranslatedVChiedit.docx

Công ty Cổ phần Dịch vụ Tổng hợp Sài Gòn và các công ty con Báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ cho giai đoạn sáu tháng kết thúc ngày 30 tháng 6 n

Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam và các công ty con Thông tin về Công ty Giấy chứng nhận ngày 20 tháng 11 năm 2003 Đăng ký Doanh nghiệp số 0300

SỞ GDĐT TỈNH BÌNH DƯƠNG XÂY DỰNG VĂN HÓA PHÁP LÝ, ỨNG XỬ VĂN MINH Số 08 - Thứ Hai,

KINH THUYẾT VÔ CẤU XỨNG

193 MINH TRIẾT KHUYẾN THIỆN - TRỪNG ÁC VÌ HÒA BÌNH CỦA PHẬT GIÁO HIỂN LỘ QUA VIỆC THỜ HAI VỊ HỘ PHÁP TRONG NGÔI CHÙA NGƯỜI VIỆT Vũ Minh Tuyên * Vũ Thú

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG NGUYỄN HỮU MẠNH CƯỜNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠ

CÔNG TY CỔ PHẦN MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ TỈNH LÀO CAI Số: 66/MTĐT-HĐQT V/v công bố thông tin điều chỉnh một số chỉ tiêu kế hoạch năm 2019 trong báo cáo thườn

Bản ghi:

BÀI 6 TÀI CHÍNH VỚI QUÁ TRÌNH KHỞI SỰ KINH DOANH Hướng dẫn học Để học tốt bài này,sinh viên cần tham khả các phương pháp học sau: Học đúng lịch trình của môn học the tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ và tham gia thả luận trên diễn đàn. Đọc tài liệu: 1. Nguyễn Ngọc Huyền, Ngô Thị Việt Nga (Chủ biên) (2014), Giá trình Khởi sự kinh danh, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. 2. Rbert D. Hisrich; M. Peter, Entrepreneurship, 8 th editin, Mc Graw Hill Internatinal Editin 2010. 3. Bruce R. Baringer và R. Duane Ireland, Entrepreneurship: Successfully Launching New Ventures, 4 th Glbal Editin, Pearsn Educatin Limited, 2012. Sinh viên làm việc the nhóm và tra đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hặc qua email. Tham khả các thông tin từ trang Web môn học. Nội dung Tiền là phương tiện để mua sắm mọi nguồn lực và khởi sự cũng như phát triển danh nghiệp sau khởi sự. Lập kế hạch tài chính nhằm xác định các nguồn thu chi chủ yếu và đường hướng phát triển danh nghiệp trng tương lai và cụ thể ở những năm đầu mới thành lập là nhiệm vụ mà người tạ lập danh nghiệp không thể bỏ qua. Sau khi học chương này, học viên cần hiểu những vấn đề tài chính và lập kế hạch tài chính đặt ra khi khởi sự kinh danh; hiểu các lại hạt động cần sử dụng ngân quĩ và cách tính tán ngân quĩ; hiểu các quy định về thuế và có khả năng tận dụng được những quy định miễn thuế, giảm thuế; hiểu khả năng tiếp cận, chi phí sử dụng vốn và rủi r đối với từng nguồn vốn có thể dùng để khởi nghiệp và đánh giá tính khả thi của đề án kinh danh. Mục tiêu Sau khi học bài này, sinh viên cần: Nhận thức được các vấn đề về tài chính khi khởi sự kinh danh. Có được nhận thức cơ bản về các bá cá tài chính, phân tích tài chính. TXQTTH10_Bai6_v1.0015104224 79

Tình huống dẫn nhập Nhận thấy xung quanh huyện mình chưa có cơ sở nà cung cấp lại ngan Pháp, một giống ngan quý, tăng trưởng nhanh, thịt nhiều, ít bệnh tật, anh Hàng lặn lội lên tận Bắc Ninh tìm mua ngan giống và học tập kỹ thuật chăn nuôi. Anh quyết tâm trở thành nhà cung cấp ngan thịt và ngan giống hàng đầu ch tỉnh nhà và các vùng lân cận nên ngay từ đầu anh chuẩn bị tiền đề để xây dựng một cơ sở có quy mô và kỹ thuật tương xứng. Anh thuê một diện tích khá rộng ngay gần chợ trung tâm huyện; khu này tuy giá hơi ca nhưng rất thuận tiện ch việc kinh danh và mở rộng sau này. Anh mua ngay 5 máy ấp trứng, mỗi máy có công suất 3.000 trứng. Anh còn sắm cả một xe tải lại nhẹ, ngại nhập, có cả điều hòa nhiệt độ để vận chuyển ngan giống đi xa. Văn phòng làm việc của anh được trang bị hiện đại và đẹp mắt. Biển hiệu ở trại giống và trên xe tải đều được anh thiết kế cẩn thận, đẹp mắt. Anh thuê 4 nhân công làm việc ở trại giống nhưng kỹ thuật ấp trứng và chăm sóc ngan giống vẫn d anh trực tiếp phụ trách. D nhu cầu vốn lớn nên anh phải thế chấp nhà của mình và của cha mẹ để vay vốn ngân hàng. Công việc kinh danh có nhiều thuận lợi. Ngan giống nhiều khi không đủ để cung cấp ch thị trường. Anh xác định chủ trương bán hàng trả chậm để nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường. Thấm thắt đó đến kỳ trả lãi ngân hàng, nhưng anh Hàng không gm đủ tiền, một phần vì các khách hàng mua trả chậm chưa thanh tán. Anh Hàng rất bất ngờ khi lâm và tình huống này. Công việc kinh danh đang rất thuận lợi, danh số tăng đều nhưng anh sẽ gặp rắc rối lớn nếu trng 2 tháng tới không gm đủ 200 triệu để trả tiền vay ngân hàng. 1. The bạn anh Hàng đang gặp rắc rối gì? Nguyên nhân của những rắc rối này? 2. Nếu là anh Hàng, bạn có những điều chỉnh gì nhằm cải thiện tình hình tài chính của danh nghiệp hiện nay? 80 TXQTTH10_Bai6_v1.0015104224

6.1. Nhận thức về tài chính 6.1.1. Mục tiêu tài chính khi khởi sự Người khởi sự the đuổi một cơ hội và biến cơ hội đó trở thành hiện thực khi thành lập một danh nghiệp. Khi ý tưởng kinh danh đã được khẳng định về mặt chất lượng; khi sản phẩm/dịch vụ đã được đánh giá là có tiềm năng tiêu thụ trên thị trường thì vấn đề quan trọng tiếp the chính là tài chính. Người khởi sự mà không am hiểu tiền xuất phát từ các nguồn nguồn nà và sẽ được sử dụng ra sa thì dù ý tưởng kinh danh có tốt đến mấy, việc thất bại là không tránh khỏi. Một trng những sai lầm phố biến nhất của những danh nghiệp trẻ là chưa nhấn mạnh và quản trị tài chính và xác định đúng mức tầm quan trọng của việc kiểm sát tài chính. Quản trị tài chính của một danh nghiệp giải quyết những câu hỏi như dưới đây dựa trên cơ sở những hạt động đang diễn ra: Người khởi sự cần ba nhiêu tiền để triển khai các hạt động kinh danh? Nguồn vốn mà người khởi sự cần sẽ lấy được từ đâu? Người khởi sự đang và sẽ có trng tay ba nhiêu tiền mặt? Số tiền đó có đủ để đáp ứng các khản sẽ đầu tư và các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn không? Có cách nà danh nghiệp có thể hợp tác với các danh nghiệp khác để chia sẻ rủi r và giảm số lượng tiền mặt mà người khởi sự cần không? Danh nghiệp sẽ hạt động như thế nà? Thời kỳ nà danh nghiệp kiếm ra tiền và thời kỳ nà, trường hợp nà danh nghiệp mất tiền? Danh nghiệp sẽ sử dụng tài sản hiệu quả như thế nà? Tốc độ phát triển và lợi nhuận thuần của danh nghiệp s sánh như thế nà với các đối thủ trng cùng ngành kinh danh? Hầu hết các danh nghiệp kinh danh ch dù họ đã hạt động kinh danh trng nhiều năm hặc mới bắt đầu, đều có 4 mục tiêu tài chính: khả năng sinh lời, thanh khản, hiệu quả và ổn định. Hiểu được những mục tiêu tài chính này có thể khiến ch danh nghiệp ở trng tình trạng tài chính đúng đắn và có thể tìm ra câu trả lời ch những câu hỏi được đưa ra ở trên: Khả năng sinh lời: khả năng tạ lợi nhuận của công việc kinh danh. Tính thanh khản là khả năng của danh nghiệp đáp ứng được những nghĩa vụ tài chính ngắn hạn. Thậm chí nếu một danh nghiệp có lợi nhuận thì vẫn luôn có những thách thức trng việc đảm bả đủ tiền trng ngân hàng để kịp thời chi trả. Để làm được điều đó, một danh nghiệp phải giám sát kỹ các khản phải thu và hàng lưu kh. Khản phải thu của một danh nghiệp là số tiền khách hàng nợ. Hàng lưu kh là hàng hóa của danh nghiệp, nguyên vật liệu và các thành phẩm lưu kh. Nếu một danh nghiệp để giá trị của những tài sản này quá ca, thì sẽ không thể giữ được lượng tiền phù hợp để đáp ứng các nghĩa vụ ngắn hạn. TXQTTH10_Bai6_v1.0015104224 81

Hiệu quả hạt động thể hiện việc một danh nghiệp sử dụng tài sản hiệu quả như thế nà để tạ ra danh thu và lợi nhuận. Nhiều danh nghiệp mới thành lập không thu được lợi nhuận trng từ 1 đến 3 năm đầu, trng lúc đó họ đang đà tạ la động và xây dựng thương hiệu, nhưng một danh nghiệp phải có lợi nhuận để duy trì tính hạt động và mang lại danh thu ch chủ danh nghiệp. Sự ổn định là sức mạnh và tiềm lực tài chính tổng thể của một danh nghiệp. Để một danh nghiệp ổn định được, nó không chỉ tạ ra lợi nhuận và giữ được tính thanh khản, mà còn phải giữ được khả năng trả nợ. Nếu như một danh nghiệp tiếp tục vay tiền từ chủ nợ của mình và tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu, tính bằng cách chia nợ dài hạn ch vốn chủ sở hữu, quá ca thì có thể sẽ gây khó khăn ch việc thực hiện các nghĩa vụ và đảm bả mức độ tài chính cần thiết để tăng trưởng. Sơ đồ 6.1. Mục tiêu tài chính cơ bản của các danh nghiệp 6.1.2. Nhận thức của người khởi sự về dòng tiền khi khởi sự và những năm đầu kinh danh 6.1.2.1. Nhu cầu ngân quỹ ch khởi nghiệp và triển khai hạt động kinh danh Về cơ bản, ngay từ khi bắt đầu các công việc chuẩn bị thành lập danh nghiệp người khởi sự đã phải sử dụng ngân quỹ để tiến hành các công việc gia dịch, mua sắm các lại hàng hóa, dịch vụ cần thiết ch việc thành lập danh nghiệp và chuẩn bị ch quá trình sản xuất, kinh danh. Giai đạn khởi sự, người khởi sự phải tính đến ngân quỹ ch 2 nhóm công việc chính: thành lập danh nghiệp và trang trải các chi phí cần thiết ch hạt động. Ngân quỹ dùng để chi phí thành lập danh nghiệp Chi phí thành lập danh nghiệp ba gồm tất cả các khản chi phí cần thiết phải bỏ ra từ khi có ý tưởng kinh danh ch đến khi danh nghiệp hình thành và bắt đầu đi và hạt động. Các khản chi phí này thường chỉ phát sinh một lần hặc không thường xuyên. Một số chi phí cụ thể như sau: Ngân quỹ ch nghiên cứu và phát triển. Ngân quỹ ch xây dựng kế hạch kinh danh. Ngân quỹ ch ch việc sử dụng nguồn nhân lực từ hạt động tìm kiếm, tuyển dụng, đà tạ và sử dụng nguồn nhân lực. 82 TXQTTH10_Bai6_v1.0015104224

Ngân quỹ ch hạt động marketing. Ngân quỹ ch việc mua sắm nhà xưởng, máy móc thiết bị, phục vụ sản xuất. Ngân quỹ ch ch việc xây dựng trụ sở, văn phòng: ba gồm các khản chi phí như tiền mua, tu sửa, trang trí, trang thiết bị văn phòng Ngân quỹ ch việc thuê tư vấn các lại từ tư vấn pháp lý, kỹ thuật, tài chính, marketing, Ngân quỹ ch dịch vụ pháp lý. Ngân quỹ ch việc thiết kế Website. Ngân quỹ dùng để chi phí hạt động thường xuyên Khi danh nghiệp đã được thành lập, việc vận hành danh nghiệp cần có ngân quỹ ch các chi phí phát sinh mang tính thường xuyên sau đây: Ngân quỹ ch việc mua sắm nguyên vật liệu/hàng hóa: thông thường phải mất 3 tháng để khách hàng quen với sản phẩm/dịch vụ, khi đó danh thu mới có danh thu đủ bù đắp chi phí. D đó phải dự trù ngân quỹ mua sắm nguyên vật liệu ít nhất ch 3 tháng đầu tiên. Ngân quỹ để trả tiền lương, tiền công: ba gồm tiền lương của chủ danh nghiệp, tiền lương của la động quản trị, tiền lương/tiền công của công nhân. Ngân quỹ ch việc thuê văn phòng, địa điểm kinh danh: nếu văn phòng, địa điểm kinh danh là của chủ danh nghiệp hặc đã xây dựng ở trên thì không phải dự trù ngân quỹ ch hạt động này. Ngân quỹ ch việc sử dụng các dịch vụ ba gồm dịch vụ ngân hàng, an ninh, vệ sinh, dịch vụ viễn thông, điện nước Ngân quỹ dùng để mua bả hiểm: ba gồm bả hiểm tài sản, bả hiểm cháy nổ, bả hiểm xã hội, bả hiểm y tế Ngân quỹ ch hạt động quảng cá, xúc tiến bán hàng. Ngân quỹ ch việc trả lãi vay vốn của ngân hàng. Ngân quỹ ch hạt động bả dưỡng và sửa chữa nhà xưởng, máy móc, thiết bị. Ngân quỹ ch các hạt động mang tính hành chính. Tiền mặt dự phòng rủi r, bất trắc, Ngân quỹ dùng để đóng các lại thuế Cần chú ý là có những lại thuế người khởi sự kinh danh phải đóng ngay từ đầu, lúc mà danh nghiệp chưa có nguồn thu và cũng có những hình thức thuế danh nghiệp đóng sau khi đã có danh thu; Tuy nhiên, người khởi sự phải nhận diện các hình thức thuế và dự trù ngân quỹ cần thiết ch việc đóng các lại thuế này. Thứ nhất, thuế môn bài Thuế môn bài thường là lại thuế định ngạch, đánh và giấy phép kinh danh (môn bài) của các danh nghiệp và hộ kinh danh cá thể. Thuế môn bài được thu the năm, mức thu phân the bậc, thường dựa và số vốn đăng ký kinh danh, danh thu hặc giá trị gia tăng của năm kế trước tùy the từng nước, từng địa phương. TXQTTH10_Bai6_v1.0015104224 83

Bảng 6.1. Qui định mức nộp thuế môn bài đối với danh nghiệp Bậc thuế Số vốn đăng ký (tỷ đồng) Thuế môn bài hàng năm (đồng) 1 Trên 10 3.000.000 2 Từ 5 đến 10 2.000.000 3 Từ 2 đến dưới 5 1.500.000 4 Dưới 2 1.000.000 Đối với cơ sở kinh danh thành lập mới, căn cứ và số vốn đăng ký kinh danh năm thành lập để xác định mức thuế môn bài. Nếu cơ sở kinh danh thành lập mới, được cấp đăng ký thuế, mã số thuế trng 6 tháng đầu năm thì nộp mức thuế môn bài cả năm, trng 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức thuế môn bài cả năm. Đối tượng có thể được tạm thời miễn giảm thuế môn bài the Thông tư 42/2003/TT BTC gồm: Hộ sản xuất muối; Điểm bưu điện văn há xã; Các lại bá (bá in, bá nói, bá hình); Tổ dịch vụ và cửa hàng, cửa hiệu, kinh danh trực thuộc Hợp tác xã hạt động dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp. Bảng 6.2. Qui định nộp thuế môn bài đối với hộ kinh danh cá thể Bậc thuế Thu nhập 1 tháng (đồng) Mức thuế cả năm (đồng) 1 Trên 1.500.000 1.000.000 2 Từ 1.000.000 đến 1.500.000 750.000 3 Từ 750.000 đến 1.000.000 500.000 4 Từ 500.000 đến 750.000 300.000 5 Từ 300.000 đến 500.000 100.000 6 Nhỏ hơn 300.000 50.000 Cũng the Thông tư 42/2003/TT BTC, tạm thời giảm 50% mức thuế môn bài đối với: Hộ đánh bắt hải sản; Các quỹ tín dụng nhân dân xã; Các HTX chuyên kinh danh dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp; Các cửa hàng, quầy hàng, cửa hiệu của Hợp tác xã và của Danh nghiệp tư nhân kinh danh tại địa bàn miền núi. Thứ hai, thuế giá trị gia tăng Giá trị gia tăng là khản giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trng quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Thuế giá trị gia tăng là lại thuế chỉ đánh và phần giá trị tăng thêm qua mỗi khâu của quá trình sản xuất kinh danh. Tổng số thuế thu được ở mỗi khâu bằng chính số thuế tính trên giá bán ch người tiêu dùng cuối cùng. Đây là lại thuế gián thu, d người sản xuất kinh danh nộp hộ người tiêu dùng thông qua việc tính gộp thuế này và giá bán người tiêu dùng phải thanh tán. Có hai phương pháp tính thuế giá trị gia tăng là phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp tính thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng. 84 TXQTTH10_Bai6_v1.0015104224

Các đơn vị tổ chức kinh danh khi áp dụng phương pháp khấu trừ thuế yêu cầu phải sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng. Khi lập hóa đơn phải ghi đầy đủ giá bán chưa có thuế (kể cả phụ thu, phí ngài giá bán), thuế giá trị gia tăng, tổng giá thanh tán đối với người mua. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp the phương pháp khấu trừ được tính the công thức sau: Số thuế GTGT phải nộp = Số thuế GTGT đầu ra Số thuế GTGT đầu và Trng đó, số thuế GTGT đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng; số thuế GTGT đầu và được khấu trừ bằng tổng số thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ hay chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng của hàng hóa nhập khẩu. Phương pháp tính thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng được áp dụng đối với cơ sở kinh danh và tổ chức, cá nhân nước ngài kinh danh không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nhưng có thu nhập phát sinh tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế tán, hóa đơn, chứng từ; hạt động mua bán vàng bạc, đá quý. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp the phương pháp tính thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng được tính the công thức sau: Trng đó GTGT của hàng hóa, dịch vụ được xác định bằng giá thanh tán của hàng hóa dịch vụ bán ra trừ giá thanh tán của hàng hóa dịch vụ mua và tương ứng. Các đối tượng không chịu thuế gồm có 25 nhóm đối tượng, được quy định tại Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng. Thứ ba, thuế tiêu thụ đặc biệt Thuế tiêu thụ đặc biệt là lại thuế gián thu, đánh và một số lại hàng hóa đặc biệt. Danh nghiệp là người nộp thuế nhưng thực chất người tiêu dùng mới chịu thuế vì thuế được cộng và với giá bán. Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và thuế suất. Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp được tính the công thức sau: Về điều kiện miễn giảm thuế, người sản xuất hàng hóa thuộc diện phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt sẽ được xét giảm thuế trng trường hợp gặp khó khăn d thiên tai, tai nạn bất ngờ. Mức giảm thuế được xác định trên cơ sở tổn thất thực tế, nhưng không vượt quá 30% số thuế phải nộp của năm xảy ra thiệt hại và không vượt quá giá trị của tài sản sau khi được bồi thường (nếu có). Thứ tư, thuế xuất nhập khẩu Thuế xuất nhập khẩu là tên gọi chung để gọi hai lại thuế trng lĩnh vực thương mại quốc tế là thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu. Thuế nhập khẩu đánh và hàng hóa nhập khẩu, thuế xuất khẩu đánh và hàng hóa xuất khẩu. Mục đích chung của thuế xuất nhập khẩu là tăng thu ngân sách quốc gia. Ngài ra, thuế xuất khẩu còn được Nhà nước sử dụng để giảm xuất khẩu những mặt hàng không khuyến khích xuất khẩu, sử dụng nguồn tài nguyên khan hiếm đang bị cạn TXQTTH10_Bai6_v1.0015104224 85

kiệt, những mặt hàng ảnh hưởng đến an ninh lương thực hay an ninh quốc gia. Thuế nhập khẩu được sử dụng để: Giảm nhập khẩu dẫn tới giảm thâm hụt thương mại; Chống lại hành vi bán phá giá, tăng giá lên tới mức chung của thị trường; Bả hộ ch các lĩnh vực sản xuất then chốt; Bả hộ ch các ngành công nghiệp còn nn trẻ; Trả đũa việc dựng hàng rà thuế quan trng các cuộc chiến tranh thương mại. Đối tượng nộp thuế xuất nhập khẩu chính là các tổ chức, cá nhân có hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế. Không giống thuế môn bài với các bậc thuế cố định hay thuế thu nhập danh nghiệp với 3 mức thuế suất (10%, 20%, 25%). Căn cứ tính thuế xuất nhập khẩu là thuế suất the tỷ lệ phần trăm (%) hay mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hóa đối với từng mặt hàng được ghi trng Biểu thuế tại thời điểm tính thuế. Biểu thuế này thường xuyên thay đổi d đó các danh nghiệp có hạt động xuất nhập khẩu thường xuyên cần chú ý cập nhật Biểu thuế này. Công thức tính thuế xuất nhập khẩu đối với những mặt hàng áp dụng thuế suất the tỷ lệ phần trăm: Công thức tính thuế xuất nhập khẩu đối với những mặt hàng áp dụng mức thuế tuyệt đối: Một số lại hàng hóa sau đây thuộc danh mục hàng hóa miễn thuế xuất nhập khẩu: Hàng hóa, máy móc thiết bị tạm nhập, tái xuất hặc tạm xuất, tái nhập tham dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm, phục vụ cụng việc trng thời gian nhất định. Hàng hóa là tài sản di chuyển. Hàng hóa của tổ chức, cá nhân nước ngài được hưởng quyền miễn trừ ngại gia. Hàng hóa nhập khẩu để gia công rồi xuất hặc xuất khẩu để gia công rồi tái nhập. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trng tiêu chuẩn hành lý miễn thuế. Hàng hóa nhập khẩu để tạ tài sản cố định ch dự án khuyến khích đầu tư, sự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA). Hàng hóa nhập khẩu phục vụ hạt động dầu khí. Hàng hóa nhập khẩu để trực tiếp sử dụng và hạt động nghiên cứu kha học và phát triển công nghệ. Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất của dự án thuộc danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư hặc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn được miễn thuế nhập khẩu trng thời hạn 5 năm, kể từ khi bắt đầu sản xuất. 86 TXQTTH10_Bai6_v1.0015104224

Hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan không sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngài khi nhập khẩu và thị trường trng nước. Ngài ra, hàng hóa xuất nhập khẩu đang trng quá trình giám sát của cơ quan hải quan nếu bị hư hỏng, mất mát được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám định chứng nhận thì được xét giảm thuế tương ứng với tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hóa. Thứ năm, thuế tài nguyên Các danh nghiệp khai thác, sử dụng tài nguyên sẽ phải nộp thuế sử dụng tài nguyên. Đối tượng chịu thuế là các tài nguyên quốc gia được sử dụng ba gồm: 1. Kháng sản kim lại; 2. Kháng sản không kim lại; 3. Dầu thô; 4. Khí thiên nhiên, khí than; 5. Sản phẩm của rừng tự nhiên, trừ động vật; 6. Hải sản tự nhiên, ba gồm động vật và thực vật biển; 7. Nước thiên nhiên, ba gồm nước mặt và nước dưới đất; 8. Yến sà thiên nhiên; 9. Tài nguyên khác d Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định. Luật Thuế tài nguyên cũng qui định căn cứ tính thuế tài nguyên là sản lượng tài nguyên tính thuế, giá tính thuế và thuế suất. Các danh nghiệp sử dụng đất nông nghiêp hặc phi nông nghiệp sẽ phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp hặc thuế sử dụng đất phi nông nghiệp the qui định pháp luật. Thứ sáu, thuế thu nhập danh nghiệp Thuế thu nhập là thuế đánh và thu nhập của cá nhân và pháp nhân. Trng trường hợp đánh và thu nhập của cá nhân, nó được gọi là thuế thu nhập cá nhân. Còn trng trường hợp đánh và thu nhập của pháp nhân, nó được gọi là thuế danh nghiệp, thuế thu nhập danh nghiệp, thuế sự nghiệp, thuế lợi nhuận,... Đối tượng nộp thuế thu nhập danh nghiệp là tổ chức hạt động sản xuất, kinh danh hàng há, dịch vụ có thu nhập chịu thuế, ba gồm: Danh nghiệp được thành lập the quy định của pháp luật Việt Nam; Danh nghiệp được thành lập the quy định của pháp luật nước ngài có cơ sở thường trú hặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; Tổ chức được thành lập the Luật hợp tác xã; Đơn vị sự nghiệp được thành lập the quy định của pháp luật Việt Nam; Tổ chức khác có hạt động sản xuất, kinh danh có thu nhập. The Luật Thuế thu nhập danh nghiệp 2009, các cá nhân có thu nhập từ danh nghiệp sẽ chuyển sang nộp thuế thu nhập cá nhân, kể cả hộ kinh danh cá thể. Thuế thu nhập phải nộp chỉ tính trên khản thu nhập chịu thuế. The quy định của Luật Thuế thu nhập danh nghiệp, thu nhập chịu thuế ba gồm: Thu nhập từ hạt động sản xuất, kinh danh hàng hóa, dịch vụ; Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản; Thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; Thu nhập từ chuyển nhượng, ch thuê, thanh lý tài sản; Thu nhập từ lãi tiền gửi, ch vay vốn, bán ngại tệ; Hàn nhập các khản dự phòng; TXQTTH10_Bai6_v1.0015104224 87

Thu khản nợ phải trả không xác định được chủ; Khản thu nhập từ kinh danh của những năm trước bị bỏ sót; Các khản thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được từ hạt động sản xuất, kinh danh ở ngài Việt Nam. Số tiền thuế thu nhập phải nộp cũng như các khản được miễn trừ được tính tán the qui định của Luật thuế thu nhập và các thông tư có liên quan. Hiện nay, thuế thu nhập danh nghiệp phải nộp được tính the công thức sau: Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập tính thuế Thuế suất Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế Các khản được miễn giảm thuế Trng đó, thu nhập chịu thuế bằng danh thu trừ các khản chi được trừ của hạt động sản xuất, kinh danh cộng thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được ở ngài Việt Nam. Các khản chi được trừ là các khản chi thực tế phát sinh liên quan đến hạt động sản xuất kinh danh của danh nghiệp; khản chi có đủ hóa đơn, chứng từ the quy định của pháp luật. Thuế suất thuế thu nhập danh nghiệp phổ thông được quy định là 25%; các hạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác phải chịu mức thuế suất từ 32% đến 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh danh. Các trường hợp ưu đãi, miễn giảm thuế: Liên quan tới các ưu đãi về thuế suất thuế thu nhập danh nghiệp, từ 1/1/2009, mức thuế suất ưu đãi thu hẹp lại chỉ còn hai mức là 10% và 20%, bỏ mức thuế suất 15%. Mức thuế suất 10% được áp dụng ch các danh nghiệp hạt động trng lĩnh vực giá dục đà tạ, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể tha và môi trường. Cũng được áp dụng mức thuế suất 10% nhưng với thời hạn 15 năm là các danh nghiệp thành lập từ dự án đầu tư tại các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ ca; danh nghiệp thành lập từ dự án công nghệ ca, nghiên cứu kha học, phát triển công nghệ, cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng, sản xuất phần mềm. Mức thuế suất 20% được áp dụng đối với các hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp và các quỹ tín dụng nhân dân. Các danh nghiệp thành lập từ dự án đầu tư tại các địa bàn có điều kiện kinh tế xó hội khói khăn cũng được áp dụng mức thuế suất này nhưng trng thời gian 10 năm. Về thời gian miễn thuế và giảm thuế, các danh nghiệp thuộc đối tượng được hưởng mức thuế suất 10% ở trên được miễn thuế tối đa không quá 4 năm và giảm 50% số thuế phải nộp không quá 9 năm tiếp the. Danh nghiệp thành lập từ dự án đầu tư tại các địa bàn kinh tế xã hội khó khăn được miễn thuế tối đa không quá 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá 4 năm tiếp the. Thứ bảy, thuế thu nhập cá nhân Thuế thu nhập cá nhân là thuế đánh và thu nhập của cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh trng và ngài lãnh thổ Việt Nam, cá nhân không cư trú nhưng có thu nhập chịu thuế phát sinh trng lãnh thổ Việt Nam. 88 TXQTTH10_Bai6_v1.0015104224

The Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (Khản 2 Điều 3), thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân. Thực chất, việc tờ khai và nộp thuế thu nhập cá nhân là của từng cá nhân. Tuy nhiên, the nguyên tắc khấu trừ tại nguồn thì danh nghiệp, hộ kinh danh cá thể với tư cách là tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm kê khai, khấu trừ, nộp thuế và ngân sách Nhà nước và quyết tán đối với các lại thu nhập chịu thuế trả ch đối tượng nộp thuế. Ngân quỹ dùng để đóng các lại dịch vụ bả hiểm Thứ nhất, ngân quỹ dùng để đóng các lại bả hiểm liên quan đến sử dụng người la động The qui định hiện nay, khi sử dụng người la động, người sử dụng la động và chính người la động phải đóng các lại bả hiểm sau đây: Một là bả hiểm xã hội Bả hiểm xã hội là một trng những nguồn thu chủ yếu của chính sách an sinh xã hội. Bả hiểm xã hội đảm bả tạ ra nguồn thu nhập thay thế trng trường hợp nguồn thu nhập bình thường bị gián đạn hặc mất hẳn. Có 02 lại hình bả hiểm xã hội là bả hiểm xã hội bắt buộc và bả hiểm xã hội tự nguyện: Lại hình bả hiểm xã hội bắt buộc được áp dụng đối với những danh nghiệp sử dụng từ 10 la động trở lên, hặc người la động tham gia bả hiểm xã hội bắt buộc là công dân Việt Nam, làm việc the hợp đồng la động không xác định thời hạn, hợp đồng la động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên. Lại hình bả hiểm xã hội tự nguyện: Người la động làm việc ở những nơi sử dụng dưới 10 la động hặc làm những công việc thời hạn dưới 03 tháng, the mùa vụ, hặc các công việc có tính chất tạm thời khác thì các khản bả hiểm xã hội được tính và tiền lương d người sử dụng la động trả để người la động tham gia bả hiểm xã hội the lại hình tự nguyện hặc tự l liệu về bả hiểm. Quỹ Bả hiểm xã hội được hình thành từ các nguồn sau đây: Người sử dụng la động đóng 16% s với tổng quỹ tiền lương cơ bản của những người tham gia bả hiểm xã hội trng danh nghiệp. Người la động đóng 6% tiền lương cơ bản tháng. Các nguồn khác như tài trợ của các cá nhân, Hội từ thiện trng và ngài nước,... Việc tổ chức thu bả hiểm xã hội d tổ chức Bả hiểm xã hội Việt Nam thực hiện. Hai là bả hiểm y tế Bả hiểm y tế là hình thức bả hiểm trng lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận, d Nhà nước tổ chức thực hiện. Bả hiểm y tế tàn dân là khi các đối tượng quy định trng luật bả hiểm y tế đều tham gia bả hiểm y tế. Ba là bả hiểm thất nghiệp TXQTTH10_Bai6_v1.0015104224 89

Bả hiểm thất nghiệp là hình thức bả hiểm nhằm đưa ra một khản hỗ trợ tài chính tạm thời dành ch những người bị mất việc và đáp ứng đủ yêu cầu the Luật về bả hiểm thất nghiệp. Nguồn hình thành quỹ bả hiểm thất nghiệp: quỹ Bả hiểm thất nghiệp được hình thành từ 3% tiền lương, tiền công tháng của người la động. Trng đó, người la động đóng 1%, người sử dụng la động đóng 1% và Nhà nước lấy từ ngân sách hỗ trợ 1%. Ngài ra có tiền sinh lời của hạt động đầu tư quỹ và các nguồn thu hợp pháp khác. Đối tượng được nhận bả hiểm thất nghiệp là công dân Việt Nam làm việc the hợp đồng la động hặc hợp đồng làm việc mà các hợp đồng này không xác định thời hạn hặc xác định thời hạn từ đủ 12 tháng 36 tháng với người sử dụng la động có từ 10 la động trở lên. Điều kiện để được hưởng bả hiểm thất nghiệp là phải đóng Bả hiểm thất nghiệp đủ 12 tháng trở lên trng vũng 24 tháng trước khi bị mất việc làm hặc chấm dứt hợp đồng la động the quy định của pháp luật; đó đăng ký với cơ quan la động khi bị mất việc hặc chấm dứt hợp đồng la động và chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày đăng ký với cơ quan la động the quy định. Trợ cấp thất nghiệp là khản tiền hàng tháng được trả ch người la động tham gia Bả hiểm thất nghiệp khi bị thất nghiệp có đủ điều kiện hưởng Bả hiểm thất nghiệp the quy định hặc người được uỷ quyền the quy định. Mức trợ cấp thất nghiệp hàng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng Bả hiểm thất nghiệp của 6 tháng liền kề trước khi bị mất việc làm, hặc chấm dứt hợp đồng la động the quy định của pháp luật la động, hặc chấm dứt hợp đồng làm việc the quy định của pháp luật về cán bộ, công chức. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng phụ thuộc và thời gian làm việc có đóng bả hiểm thất nghiệp của người la động, cụ thể: 3 tháng, nếu có từ đủ 12 tháng đến dưới 36 tháng đóng bả hiểm thất nghiệp. 6 tháng, nếu có từ đủ 36 tháng đến dưới 72 tháng đóng bả hiểm thất nghiệp. 9 tháng, nếu có từ đủ 72 tháng đến dưới 144 tháng đóng bả hiểm thất nghiệp. 12 tháng, nếu có từ đủ 144 tháng đóng bả hiểm thất nghiệp trở lên. Thứ hai, ngân quỹ dùng để đóng các lại phí bả hiểm khác Trước đây, khi thị trường bả hiểm chưa phát triển, danh nghiệp vận chuyển, lưu kh, sử dụng tài sản,... hầu như không đóng bả hiểm. Nếu không gặp rủi r thì hạt động của danh nghiệp bình thường mà không mất phí bả hiểm. Nếu gặp rủi r, danh nghiệp tự gánh chịu thiệt hại; trng nhiều trường hợp thiệt hại lớn đến mức có thể dẫn đến phá sản danh nghiệp. 90 TXQTTH10_Bai6_v1.0015104224

Ngày nay, khi thị trường bả hiểm phát triển, nhiều lại hình bả hiểm vật chất, tài sản xuất hiện the nguyên lý nhiều danh nghiệp không bị rủi r giúp đỡ danh nghiệp thiệt hại d rủi r gây ra. Khi sử dụng tài sản, danh nghiệp có thể đóng các lại phí bả hiểm ch nhà xưởng, kh tàng, hàng hóa trng kh, hàng hóa đang vận chuyển trên đường đi, bả hiểm các phương tiện gia thông ở các mức tham gia khác nhau. Ngân quỹ dùng để đóng các lại phí Thứ nhất, lệ phí trước bạ Các danh nghiệp có tài sản thuộc đối tượng chịu thuế trước bạ phải nộp lệ phí trước bạ trước khi đăng ký quyền sở hữu hặc quyền sử dụng tại Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Các tài sản là đối tượng chịu lệ phí trước bạ ba gồm: Nhà đất; Phương tiện vận tải; Súng săn, súng thể tha. Căn cứ tính lệ phí trước bạ là giá tính lệ phí trước bạ và tỷ lệ (%) lệ phí trước bạ. Lệ phí trước bạ phải nộp được tính the công thức sau: Trng đó, tỷ lệ (%) lệ phí trước bạ được quy định như sau: Nhà đất là 0,5%. Tàu, thuyền là 1%; riêng tàu đánh cá xa bờ là 0,5%. Ô tô, xe máy, súng thể tha, súng săn là 2%. Ở các thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố thuộc tỉnh, thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ là 5%. Đối với xe máy, từ lần thứ 2 trở đi nộp lệ phí trước bạ là 1%. Ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) nộp lệ phí trước bạ từ 10% đến 15%. Mức thu lệ phí tối đa là 500 triệu đồng/tài sản, trừ ô tô dưới 10 chỗ ngồi. Mỗi lần nhận tài sản (d mua, chuyển đổi, chuyển nhượng, được biếu, tặng, ch, thừa kế,...), chủ tài sản, hặc người được chủ tài sản uỷ quyền, phải kê khai lệ phí trước bạ với cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản: Thời hạn phải kê khai lệ phí trước bạ với cơ quan thuế chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày làm giấy tờ chuyển gia tài sản giữa hai bên hặc ngày ký xác nhận "hồ sơ tài sản hợp pháp" của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Nhận được hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ, trng thời hạn 3 ngày làm việc (đối với nhà, đất) hặc trng 1 ngày làm việc (đối với tàu thuyền, ô tô, xe máy, súng săn, súng thể tha), cơ quan thuế thực hiện kiểm tra tờ khai, đối chiếu với các giấy tờ có liên quan và căn cứ và các quy định hiện hành để xác định và ghi và thông bá nộp lệ phí trước bạ. Trng thời hạn tối đa là 30 ngày kể từ ngày nhận được thông bá nộp lệ phí trước bạ của cơ quan thuế, chủ tài sản thực hiện nộp tiền lệ phí trước bạ và TXQTTH10_Bai6_v1.0015104224 91

Ngân sách nhà nước tại Kh bạc nhà nước hặc cơ quan thuế (đối với địa phương chưa tổ chức thu lệ phí trước bạ qua Kh bạc Nhà nước). Thứ hai, các lại phí khác Để tiến hành các hạt động kinh danh, ngài phí trước bạ, danh nghiệp còn phải đóng các lại phí khác the qui định của pháp luật. Nếu luật pháp không nghiêm, môi trường kinh danh chưa lành mạnh thì ngài các khản phí danh nghiệp phải đóng the qui định của pháp luật, còn có các khản phí ngài qui định của pháp luật mà trng phổ biến các trường hợp danh nghiệp phải đóng nếu muốn công việc kinh danh không bị cản trở. 6.1.2.2. Các nguồn vốn có thể huy động khi khởi nghiệp và triển khai hạt động kinh danh Có hai vấn đề cơ bản về vốn mà bất cứ một danh nhân nà khi khởi nghiệp đều phải giải quyết đó là cần ba nhiêu vốn để kinh danh và có thể huy động vốn từ nguồn nà? Trả lời được hai câu hỏi này đồng thời cũng giải quyết được hai vấn đề khác cũng hết sức quan trọng là chi phí vốn và thời điểm cần huy động vốn. Có nhiều nguồn vốn mà một danh nhân mới khởi nghiệp có thể tiếp cận. Mỗi nguồn vốn có quy mô, điều kiện tiếp cận, chi phí, ưu điểm và hạn chế khác nhau. Cần phải căn cứ và thời điểm, mục đích và điều kiện của danh nghiệp tại thời điểm cần huy động để lựa chọn nguồn vốn hiệu quả nhất. Vốn của thành viên sáng lập Phần lớn các danh nhân khởi nghiệp đều sử dụng nguồn vốn của chính bản thân mình. Nguồn vốn này có thể là tiền tiết kiệm cá nhân, tiền được thừa kế, ch tặng, cũng có thể d bán các động sản và bất động sản. Mỗi danh nhân cần quyết định mình sẽ bỏ ra ba nhiêu để bắt đầu kinh danh. Có người sẵn lòng bán nhà, bán tất cả tài sản cá nhân để kinh danh. Chẳng hạn như Knzuke Matsushita ông chủ của Tập đàn Matsushita với hai thương hiệu nổi tiếng Panasnic và Natinal đã phải bán cả đồ nữ trang của vợ để có tiền mở xưởng. Tuy nhiên, thông thường, các danh nhân không khởi nghiệp bằng việc bán tất cả các tài sản mà chỉ sử dụng một khản tiền nhất định nà đó. Việc sử dụng vốn của thành viên sáng lập để tiến hành các hạt động sản xuất kinh danh không chịu áp lực về thời hạn thanh tán cũng như chi phí vốn như sử dụng vốn vay. Quyền kiểm sát danh nghiệp nằm trng tay thành viên sáng lập, không phải chia sẻ ch người ngài như trường hợp kêu gọi góp vốn. Tuy nhiên, cũng không nên bỏ ra những đồng cuối cùng và kinh danh để đề phòng trường hợp cần tiền gấp mà không thể huy động nhanh từ các nguồn khác. Vốn vay Thứ nhất, vốn vay từ bạn bè, gia đình, người thân Vốn vay từ bạn bè, gia đình, người thân thường là những khản vốn không lớn nhưng rất hữu ích trng giai đạn đầu khi danh nghiệp khó tiếp cận các nguồn 92 TXQTTH10_Bai6_v1.0015104224

vốn khác. Tuy nhiên, cũng giống như những nguồn vốn khác, vốn từ bạn bè, gia đình, người thân cũng có nhiều điểm lợi và nhiều điểm hạn chế: Ưu điểm: Nguồn vốn này có ưu điểm là lãi suất thường thấp thậm chí bằng không, các điều kiện tiếp cận không quá ngặt nghè. Không những thế, đến hạn trả nợ mà danh nghiệp chưa thu xếp được tiền có thể xin khất nợ thêm một thời gian nữa. Hạn chế: Các khản đầu tư của họ không phải là đầu tư và một vụ làm ăn mà là đầu tư ch chính người chủ của danh nghiệp. Các khản đầu tư này đều dưới dạng là một khản ch vay bất kể là đầu tư dưới dạng vốn hay vốn chủ sở hữu. D đó, trng trường hợp nà cũng cần hàn trả nếu không muốn mất bạn bè, người thân. Mặt trái của việc khất nợ dễ dàng là người ch vay có thể cần tiền bất thình lình, không có kế hạch từ trước trng khi các khản thu chi của danh nghiệp đều được lên kế hạch cụ thể. Trng nhiều trường hợp, các khản vay có thể làm ch mối quan hệ với bạn bè, người thân xấu đi. Điều đó khiến ch việc huy động vốn từ nguồn này nên hạn chế. Nếu cần huy động từ nguồn này, chủ danh nghiệp cần cân nhắc kỹ càng và phải có thỏa thuận bằng văn bản để tránh các xung đột có thể xảy ra. Thứ hai, vốn vay từ ngân hàng, các tổ chức tín dụng Đây là nguồn vốn lớn, phổ biến và rất sẵn sàng để ch vay. Tuy nhiên, các ngân hàng, các tổ chức tín dụng vì lý d an tàn thường muốn ch các danh nghiệp đã hạt động ổn định vay hơn là các danh nghiệp mới khởi sự vay. Ưu điểm của vốn vay từ ngân hàng và các tổ chức tín dụng là không phải chia sẻ quyền sở hữu, tiền trả lãi vay được ci là chi phí kinh danh nên được khấu trừ và danh thu. Tuy nhiên, vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng luôn bị sức ép rất lớn về việc thanh tán đúng hạn cả gốc và lãi Để vay được vốn ngân hàng cần có tài sản thế chấp. Tài sản thế chấp có thể là bất động sản, tài khản tiết kiệm hặc chính tài sản mà danh nghiệp dùng vốn vay để đầu tư. Đến kỳ hạn thanh tán nếu danh nghiệp không có khả năng trả nợ cả gốc và lãi thì tài sản thế chấp sẽ được ngân hàng dùng để thanh tán khản nợ. Vốn từ các quỹ đầu tư mạ hiểm (Venture Capital) Quỹ đầu tư mạ hiểm (VC) là một ngành kinh danh trng đó các quỹ đầu tư tài chính tiến hành các hạt động đầu tư nhằm thu lợi nhuận. Các danh nghiệp nói chung và các danh nghiệp mới khởi sự nói riêng phải ci các VC là khách hàng. Với khách hàng thông thường, danh nghiệp bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ thì với các VC, danh nghiệp bán ý tưởng kinh danh. Thành công của việc tiếp cận nguồn vốn này chính là thuyết phục được các nhà đầu tư chuyên nghiệp bỏ tiền ra. Ở Việt Nam, làn sóng đầu tư mạ hiểm chỉ thật sự mạnh từ sau năm 2001 với sự ra đời của một lạt các quỹ đầu tư như IDG, Vinacapital, Mekng Capital, Dragn Capital TXQTTH10_Bai6_v1.0015104224 93

Các nguồn vốn khác Danh nghiệp có thể huy động nguồn vốn từ một số nguồn sau: Đầu tư chiến lược. Bán hàng trả trước. Nhà cung cấp ch danh nghiệp nợ tiền, trả góp khi mua các lại máy móc thiết bị, nguyên vật liệu. Ngài ra, tiền mua máy móc, thiết bị cũng có thể được tài trợ từ các công ty thuê mua 1. Khi đó danh nghiệp có tài sản, thiết bị sử dụng the các nguyên lý của hình thức thuê mua. 6.2. Nhận thức cơ bản về các bá cá và phân tích tài chính Để đánh giá xem mục tiêu tài chính nà đã đạt được, danh nghiệp phải dựa nhiều và việc phân tích bá cá tài chính, dự bá và ngân quỹ. Một bá cá tài chính là một bản bá cá mô tả mang tính định lượng về tình trạng tài chính của danh nghiệp. Bá cá kết quả hạt động kinh danh, bảng cân đối kế tán, bá cá lưu chuyển tiền tệ là những bá cá được sử dụng nhiều nhất. Dự bá là việc ước định những vấn đề sẽ xảy ra trng tương lai của danh nghiệp bằng các phương pháp kha học. Việc dự bá của các danh nghiệp mới khởi sự dựa trên ước lượng về danh thu và sau đó mức bình quân trng ngành hay kinh nghiệm của các danh nghiệp tương tự về giá vốn hàng bán (dựa trên phần trăm danh thu) và những chi phí khác. Ngân sách được dự bá the từng nhóm lại thu nhập, chi phí và lượng vốn cần thiết của danh nghiệp và cũng là công cụ quan trọng trng việc lên kế hạch và kiểm sát tài chính. Sơ đồ 6.2. Qui trình lập và phân tích các bá cá tài chính của danh nghiệp mới Với một danh nghiệp mới thành lập, quy trình hình thành các dự bá, dự tán, bá cá tài chính và phân tích tài chính thường ba gồm 4 nội dung và cũng là 4 bước quan trọng được mô tả ở sơ đồ 6.2. 1 mc dù bn cht ca ht ng này là thuê mua sng cng có ngi dch là ch thuê tài chính 94 TXQTTH10_Bai6_v1.0015104224

6.2.1. Dự bá về các khản thu nhập và chi phí Muốn vậy, cần có các kết quả nghiên cứu về tài chính có liên quan: Các kết quả điều tra bên trng những người cùng sáng lập; Các kết quả điều tra thị trường sản phẩm/dịch vụ đầu ra cũng như các nguồn lực đầu và; Các kết quả điều tra về thị trường tài chính; Các kết quả điều tra về luật pháp và các chính sách có liên quan đến lĩnh vực tài chính. Đồng thời phải có các dự bá về tài chính có liên quan như: Các dự bá bên trng cần thiết ba gồm: Dự định hay ý đồ của những người sáng lập về sản phẩm/dịch vụ, qui mô kinh danh sản phẩm/dịch vụ; Dự kiến các giai đạn triển khai đầu tư và nhu cầu vốn ch các giai đạn đó; Khả năng sẽ triển khai hạt động kinh danh, thời điểm và khả năng sẽ có danh thu bán hàng từ sản phẩm/dịch vụ; Dự bá và các dự kiến bước đầu về khả năng huy động các nguồn vốn phục vụ ch đầu tư và triển khai cũng như duy trì các hạt động kinh danh đặc biệt ch đến khi có thể có danh thu bán hàng. Các dự bá bên ngài cần thiết ba gồm: Dự bá về sức hấp dẫn của sản phẩm/dịch vụ ở thị trường có ý định kinh danh; Dự bá về các nhà đầu tư có khả năng cung ứng vốn ch việc triển khai các hạt động kinh danh sản phẩm/dịch vụ của danh nghiệp; Dự bá về khả năng phát triển cũng như các cản trở của thị trường sản phẩm/dịch vụ; Dự bá về khả năng ủng hộ cũng như cản trở từ phía các cơ quan quản lý đối với việc triển khai hạt động. Về nguyên tắc, các số liệu nghiên cứu và dự bá càng đầy đủ, cụ thể và đảm bả độ tin cậy cần thiết, càng là cơ sở tốt ch việc dự bá các khản thu nhập và chi phí ở giai đạn khảng vài ba năm đến năm năm đầu tỉên. Dự bá là sự tiên đán về danh thu, chi phí, thu nhập và chi phí vốn trng tương lai của danh nghiệp. Dự bá của một danh nghiệp là cơ sở ch các bá cá tài chính dự tán của danh nghiệp. Một sự tiến triển tốt trng bá cá tài chính tiêu chuẩn của danh nghiệp sẽ giúp ch danh nghiệp có được cái nhìn trước về lượng ngân sách cần thiết, xây dựng kế hạch tài chính và quản trị tài chính thay vì những phản ứng tức thời. Dự tán của các danh nghiệp mới khởi nghiệp thường dựa trên những ước lượng về danh thu trng tương lai và mức độ bình quân của ngành (dựa trên phần trăm danh TXQTTH10_Bai6_v1.0015104224 95

thu) hặc trên kinh nghiệm của các danh nghiệp tượng tự về giá vốn hàng bán và các chi phí khác. 6.2.1.1. Thứ nhất, dự bá danh thu Dự bá danh thu là kế hạch ch danh thu trng một thời kỳ nhất định (thường là một năm), mặc dù hầu hết các danh nghiệp dự bá danh thu từ 2 đến 5 năm trng tương lai. Dự bá đầu tiên được phát triển và là cơ sở ch hầu hết các dự bá khác. Một dự bá danh thu của một danh nghiệp đang hạt động thì dựa trên (1) danh thu trng qua khứ, (2) khả năng sản xuất hiện tại và cầu đối với sản phẩm/dịch vụ và (3) bất kỳ nhân tố hặc yếu tố nà ảnh hưởng tới năng lực sản xuất và cầu sản phẩm trng tương lai. 6.2.1.2. Thứ hai, dự bá chi phí giá vốn hàng bán và các khản mục khác Sau khi đã dự bá danh thu, danh nghiệp nên dự bá giá vốn hàng bán và các khản mục khác trng bá cá thu nhập. Cách thông dụng nhất là dùng phương pháp phần trăm trên danh thu. Phương pháp này trình bày riêng từng khản mục chi phí tính the số phần trăm trên danh thu. Ví dụ, trường hợp của Công ty đồ uống New Venture Fitness, giá vốn hàng bán trung bình là 47,5% trng hai năm vừa qua. Trng năm 2011, danh thu là 586.600 USD và giá vốn hàng bán là 268.900 USD. Danh thu của Công ty được dự bá là 821.200 USD và năm 2012. Như vậy, dựa trên phương pháp phần trăm s với danh thu, giá vốn hàng bán năm 2012 sẽ là 390.000 USD hay 47,5% trên danh thu dự tính. Tương tự có thể dự đán giá của các khản mục chi phí trng bảng bá cá thu nhập. Ngay khi Công ty đã dự bá bằng việc sử dụng phương pháp phần trăm danh thu, nó sẽ lướt qua từng khản mục một trng Bá cá kết quả kinh danh để có cơ hội dự bá chính xác hơn nữa. Lấy ví dụ một danh nghiệp có thể đánh giá khá chính xác chi phí kinh danh khấu ha thì danh nghiệp sẽ không dùng phương pháp phần trăm trên danh thu để dự đán chi phí kinh danh khấu ha nữa. Thêm và đó, một số khản mục chi phí không ràng buộc chặt chẽ với danh thu thì danh nghiệp nên đưa ra những đánh giá hợp lý. Nếu một danh nghiệp xác định sẽ sử dụng phương pháp phần trăm trên danh thu và làm the các bước như trên, thì kết quả cuối cùng là mỗi khản mục chi phí trên bá cá thu nhập (trừ các khản mục được dự đán riêng, như khấu ha chẳng hạn) sẽ tăng trưởng với cùng tỷ lệ như danh thu. Đây được gọi là phương pháp dự bá the tỷ lệ hằng số. Phương pháp này được dùng khi chuẩn bị các bá cá tài chính tiêu chuẩn của Công ty đồ uống New Venture Fitness trng thời kỳ tiếp the. Một bản dự bá tóm tắt được sử dụng để chuẩn bị ch bá cá tài chính dự tán của Công ty đồ uống New Venture Fitness được đưa ra trng bảng 6.4. Chuẩn bị các dự tán tài chính Thứ nhất, bá cá dự tán tài chính Bá cá dự tán tài chính của một danh nghiệp cũng tương tự như bá cá tài chính trng quá khứ, ngại trừ nó mang tính định hướng tương lai hơn là dựa và những số liệu đã có. Những danh nghiệp mới khởi nghiệp thường sẽ xây dựng sẽ đưa ra bá cá tài chính dự tán, nhưng những danh nghiệp đang hạt động cũng duy trì những bá cá này như một phần trng việc lập kế hạch tài chính và hỗ 96 TXQTTH10_Bai6_v1.0015104224

trợ ch việc chuẩn bị ngân sách. Việc chuẩn bị các bá cá tài chính này cũng giúp ch danh nghiệp xem xét lại chiến lược và có thể điều chỉnh nếu thấy cần thiết. Bảng 6.4. Dự bá được sử dụng để chuẩn bị các bá cá tài chính dự tán của Công ty đồ uống New Venture Fitness Bá cá thu nhập dự tán Danh thu thuần Quá khứ Danh thu tăng bình quân 25%/năm. 2012 Tăng lên 40% d nhãn hiệu được biết đến nhiều hơn và mở địa điểm thứ 2. 2013 Tăng lên 25% d nhãn hiệu được biết đến nhiều hơn và mở địa điểm thứ 3 và cuối năm. Giá vốn hàng bán (COGS Cst f gds sld) Quá khứ Bình quân 47,5% danh thu trng hai năm qua. 2012 47,5% danh thu. 2012 47,5% danh thu. Chi phí bán hàng, chi phí quản lý và chi phí chung Quá khứ Bình quân 22% danh thu trng hai năm qua. 2012 Tăng lên đến 25% danh thu d mở địa điểm thứ hai. 2013 25% của danh thu. Chi phí lãi vay Quá khứ 6% đến 7% của nợ dài hạn. 2012 7% của nợ dài hạn. 2013 7% của nợ dài hạn. Thu nhập khác Quá khứ Thu nhập từ việc ủy quyền là 10.000 USD/năm. 2012 Thu nhập từ việc ủy quyền sẽ tăng lên 20.000 USD d thương lượng lại điều khản của hợp đồng ủy quyền. 2013 Thu nhập từ việc ủy quyền sẽ là 20.000 USD. Bảng cân đối kế tán dự tán Quá khứ Khản phải thu có xu hướng giảm xuống còn 6,8% danh thu năm 2008 từ 13,6% danh thu năm 2007. 2012 7% danh thu. 2013 7% danh thu. Hàng lưu kh Quá khứ Có xu hướng giảm từ 4,4% danh thu năm 2007 còn 3,3% danh thu năm 2008. 2012 4% danh thu (hàng lưu kh giảm nhẹ d mở địa điểm kinh danh thứ 2). 2013 4% danh thu. Đất đai, nhà xưởng, trang thiết bị 2012 100.000 USD đầu tư vốn và mua trang thiết bị ch nhà xưởng hiện tại. 2013 275.000 USD tăng vốn vốn (100.000 USD mua bất động sản và 175.000 USD ch nhà xưởng và trang thiết bị). Khản phải trả Quá khứ Khản phải trả có xu hướng giảm từ 13,6% danh thu năm 2007 xuống còn 5,1% danh thu năm 2008 d áp dụng những phương pháp thu hồi hiệu quả hơn (dự đán trng tương lai khản phải trả sẽ tăng nhẹ). 2012 7% danh thu. 2013 7% danh thu. Nợ dài hạn 2012 Giảm 75.000 USD nợ dài hạn từ thu nhập. TXQTTH10_Bai6_v1.0015104224 97

2013 Vay 150.000 USD để có vốn 275.000 USD mua đất, trang thiết bị, và nhà xưởng (chi phí mua lại được lấy từ thu nhập). Thứ hai, bá cá dự tán kết quả hạt động kinh danh Bảng 6.5. Bá cá kết quả kinh danh dự tán của New Venture Fitness Drink 2011 Thực tế 2012 Dự tán 2013 Dự tán Danh thu thuần 586.600 821.200 1.026.500 Giá vốn hàng bán 268.900 390.000 487.600 Lợi nhuận gộp 317.700 431.200 538.900 Chi phí hạt động Chi phí bán hàng, chi phí chung và chi phí quản trị 117.800 205.300 256.600 Khấu ha 13.500 18.500 22.500 Lợi nhuận từ hạt động kinh danh 186.400 207.400 259.800 Thu nhập khác Thu nhập từ lãi vay 1.900 2.000 2.000 Chi phí lãi vay (15.000) (175.000) (17.000) Thu nhập (chi phí) thuần khác 10.900 20.000 20.000 Thu nhập trước thuế 184.200 211.900 264.800 Thuế thu nhập 53.200 63.600 79.400 Thu nhập ròng 131.000 148.300 185.400 Thu nhập trên 1 cổ phiếu 1,31 1,48 1,85 Khi danh nghiệp dự bá thu nhập và chi phí trng tương lai thì việc lập một bá cá kết quả hạt động kinh danh dự tán đơn thuần chỉ là vấn đề với các số liệu. Bảng 6.5 trình bày bá cá thu nhập dự tán của Công ty đồ uống New Venture Fitness. Trng bá cá kết quả hạt động kinh danh dự tán, phương pháp dự bá tỷ số hằng số đã được sử dụng để dự bá giá vốn hàng bán cũng như chi phí chung và chi phí quản trị; có nghĩa là những khản mục này được dự định là sẽ giữ nguyên tỷ lệ % s với danh thu giống như trng quá khứ (điều này sẽ tương đương về mặt tán học hay nói rằng chúng tăng lên cùng tỷ lệ s với danh thu). Khấu ha, thu nhập khác và một số khản mục khác không liên quan trực tiếp đến danh thu thì được tính riêng sử dụng các phương pháp đánh giá phù hợp. Thay đổi nhiều nhất là thu nhập khác từ năm 2011 sang năm 2012. Công ty đồ uống New Venture Fitness mng đợi mục này tăng lên d thỏa thuận về giấy phép sản xuất của một trng số các đồ uống của công ty bán sang công ty khác. Thứ ba, bảng cân đối kế tán dự tán Bảng cân đối tài sản dự tán giúp ch danh nghiệp biết được các hạt động của mình sẽ ảnh hưởng như thế nà tới khả năng trả nợ ngắn hạn và tài chính của danh nghiệp sẽ tiến triển như thế nà the thời gian. Bảng này cũng trình bày ngắn gọn về số tiền các khản phải thu, hàng lưu kh và trang thiết bị của danh nghiệp. Bảng cân đối tài sản dự tán cũng được dùng để dự tán tổng quan tình hình tài chính của danh nghiệp. Ví dụ, một danh nghiệp rất hà hứng đưa ra bảng cân đối tài sản dự tán, dự bá rằng sẽ tăng trưởng nhanh và có lợi nhuận. Tuy nhiên, điều này lại làm 98 TXQTTH10_Bai6_v1.0015104224

ch tỷ số nợ của danh nghiệp lên tới 75% (khá ca), các nhà đầu tư có thể kết luận là có quá nhiều rủi r để danh nghiệp có thể thu hút đầu tư. Bảng 6.6. Bá cá lưu chuyển tiền tệ dự tán của Công ty New Venture Fitness Drinks Dòng tiền từ hạt động kinh danh 31/12/2011 2012 Dự tán 2013 Dự tán Lợi nhuận ròng 131.000 148.300 185.400 Thay đổi trng vốn hạt động Khấu ha 13.500 18.500 22.500 Tăng (giảm) khản phải thu 9.300 (17.900) (14.400) Tăng (giảm) chi phí dồn tích 1.900 2.100 2.000 Tăng (giảm) hàng tồn kh 1.200 (13.700) (8.100) Tăng (giảm) khản phải trả (16.700) 27.300 14.400 Tổng thay đổi 9.200 16.300 16.400 Tiền ròng từ hạt động kinh danh 140.200 164.600 201.800 Tiền ròng từ hạt động đầu tư Mua bán nhà xưởng, trang thiết bị (250.500) (100.000) (275.000) Tiền ròng từ hạt động đầu tư (250.500) (100.000) (275.000) Dòng tiền từ hạt động tài chính Phát sinh tăng nợ dài hạn 119.500 100.000 Giảm nợ gốc dài hạn (75.000) Tiền ròng từ hạt động tài chính Tăng tiền mặt 9.200 (10.400) 26.800 Tiền và các khản tương đương tiền đầu năm Tiền và các khản tương đương tiền và cuối năm 54.600 63.800 53.400 63.800 53.400 80.200 Thứ tư, bá cá dự tán lưu chuyển tiền tệ Bá cá dự tán lưu chuyển tiền tệ trình bày về dự tán dòng tiền ra và của danh nghiệp trng một thời kỳ cụ thể. Chức năng quan trọng nhất của bá cá lưu chuyển tiền tệ dự tán là dự tán được việc danh nghiệp có dòng tiền đáp ứng với nhu cầu hay không. Giống như bá cá lưu chuyển tiền tệ trng quá khứ, bá cá lưu chuyển tiền tệ dự tán được chia làm 3 nhóm chỉ tiêu: hạt động sản xuất kinh danh, hạt động đầu tư và hạt động tài chính. Luồng tiền từ hạt động sản xuất kinh danh được quan tâm nhất vì nó ch biết các khản phải thu, khản phải trả, hàng lưu kh của danh nghiệp có ảnh hưởng đến dòng tiền trng đầu tư và tài chính như thế nà. Nếu như một mục nà đó tăng lên với tỷ lệ lớn hơn nhiều tỷ lệ của danh thu hàng năm, thì đó là một bá động đỏ. Ví dụ, khản phải thu tăng lên, là khản tiền danh nghiệp ch khách hàng nợ, sẽ giảm số lượng tiền ch các hạt động đầu tư và tài chính. Nếu như khản phải vượt quá khả năng kiểm sát sẽ TXQTTH10_Bai6_v1.0015104224 99

gây nguy hiểm ch khả năng cung tiền để phát triển cũng như khả năng trả nợ của danh nghiệp. Thứ năm, phân tích chỉ số tài chính Các tỷ số tài chính mà trước đây được dùng để đánh giá bá cá tài chính trng quá khứ của một danh nghiệp, cũng có thể được dùng để đánh giá các bá cá tài chính dự tán. Khi đã làm được điều này thì danh nghiệp có thể s sánh được hạt động tài chính dự tán s với hạt động trng quá khứ; các hạt động the dự tán có ảnh hưởng như thế nà tới dòng tiền cũng như tình hình tài chính chung của danh nghiệp. Bảng 6.7. Phân tích các chỉ số tài chính trng bá cá tài chính quá khứ và dự tán của Công ty New Venture Fitness Drinks Quá khứ Dự tán 2009 2010 2011 2012 2013 Tỷ số đánh giá khả năng sinh lời (%) Vòng quay tổng tài sản Vòng quay vốn chủ sở hữu 14,7 18,7 21,4 19,0 18,9 24,9 31,0 35,0 Tỷ số đánh giá khả năng thanh khản Tỷ số thanh tán hiện tại Tỷ số thanh tán nhanh 2,35 2,26 3,05 2,07 2,24 1,96 1,89 2,58 1,60 1,78 Tỷ số quản trị nợ chung (%) Tỷ lệ nợ Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu 42,3 37,4 39,7 29,3 31,8 73,2 59,8 65,8 41,5 46,6 6.2.2. Các bá cá tài chính Bá cá tài chính trng quá khứ ba gồm bá cá kết quả hạt động kinh danh, bảng cân đối kế tán và bá cá lưu chuyển tiền tệ. Bá cá tài chính trng quá khứ phản ánh các hạt động trng quá khứ và thường được xây dựng ch từng quý và ch cả năm (nước ta qui định lập bá cá tài chính the tháng). 6.2.2.1. Thứ nhất, bá cá kết quả hạt động kinh danh Phản ánh kết quả hạt động của công ty trng một thời kỳ xác định 11. Nó ghi lại tất cả danh thu và chi phí trng thời gian đó và ch biết danh nghiệp đang có lợi nhuận hay thua lỗ (đó là lý d tại sa mà bá cá kết quả hạt động kinh danh thường được xem như là Bá cá lãi và lỗ ). Bá cá kết quả hạt động kinh danh thường được chuẩn bị the tháng, quý và hàng năm. Hầu hết các bá cá kết quả hạt động kinh 100 TXQTTH10_Bai6_v1.0015104224