ĐI

Kích thước: px
Bắt đầu hiển thị từ trang:

Download "ĐI"

Bản ghi

1 1

2 2 LỜI NÓI ĐẦU Lâu nay tôi thường cùng các thi văn hữu trao đổi với nhau những bài thơ, câu đối như là một thú vui tao nhã. Về thơ thì tôi vừa mới tập hợp thành tác phẩm Mưa Hè (nhà xuất bản Hồng Đức - quý hạ 2013). Riêng về câu đối, với tính chất riêng của nó, tôi tập hợp thành tập Thiền Lâm Ứng Đối hợp tuyển này, bao gồm một số câu đối trước đây đã được in và phát hành dưới dạng Lưu hành nội bộ, và một số câu đối đã được làm trong thời gian sau này. Những câu đối trong tập cũ in lại có hiệu đính, phần nhiều ở câu dịch nghĩa. Đa số những câu đối có nhân duyên từ các chùa trong tỉnh, ngoại tỉnh và một số chùa ở nước ngoài nhờ làm để trang trí. có câu còn ghi chú rõ, có câu tôi không còn nhớ làm cho chùa nào, ở đâu. Kính xin chư Tôn đức cùng quí chùa hoan hỉ. Nhân đây tôi chân thành cảm ơn thi hữu Doãn Lê đã đọc bản thảo và góp phần trong việc hiệu đính. Xin ghi nhận và hồi hướng công đức của thầy Thông Chơn và thầy Thông Viên cùng với các đệ tử của quí thầy đã ủng hộ tịnh tài cho việc in ấn tác phẩm thơ Mưa Hè và tập Thiền Lâm Ứng Đối hợp tuyển này. Kính xin chư Tôn đức cùng quí độc giả hoan hỉ cho những sơ sót trên mọi phương diện của tác phẩm. Pháp Bảo Tự, Mạnh thu Quý Tỵ (2013) Kim Tâm Thích Hạnh Niệm

3 3 自敘 我愛慕對句尚自 少年之 在往學校時坦或 讀到阮攸詩毫先生之嬌傳 有 諸 句 Mây ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh Mai cốt cách, tuyết tinh thần... Sắc đành đòi một, tài đành hoạ hai 或 狀 元 莫 挺之之 對 句 過 關 遲 關 關 閉 願 過 客 過 關

4 4 出對易對對難請先生先對 我甚讚仰古人應 對之才 自此我有注心於 對句 每或行至人家或亭 寺廟宇有對句我常瞻讀 若是好句我輒取以記之學 之 良 久 即 諳 詳其 音 韻 平 測之律及作句之伎述 我 起習作之 我太早創作之 對句現今尚存記憶是如下 數句

5 5 - 錦色祥雲繚遶金身彰妙 相 - 霞籠獅座巍峨玉殿顯威 光 與 - 福壽滿堂本是持仁於心 裏 - 金書遺子不如積德在冥 中 自此以來於今 經歷十餘載外有機緣 寰境或因寺院建設重修 需求對句請我代作 我

6 6 勉志作之 有記留 有遺 失 近來我常與凈真杜 春迎居仕是會安儒家之 一精詳愛樂對句往來談 論 因居仕勸激我搜集 舊所作之對句總 有八十 餘句輯成此小書 請益 於居仕 有歎言並提議 號之曰 禪林應對 在 此我真誠多謝凈真居仕 之所勸激 互助及加心

7 7 讀過草本與歡喜提介紹 之詞 外者此書所成非 徇敘時著作 非主題之所 輯成實非完好之書 若幸 至識者手中全蒙寬恕諸所 不如意事 願求諸家無量 安樂無量吉祥 若認得好 意見實為作者之大幸者也 會安壬申年中元 節前

8 8 今心釋行念謹 誌

9 TỰ TỰ 9 Ngã ái mộ đối cú thượng tự thiếu niên chi. Tại vãng học hiệu thời, thản hoặc độc đáo Nguyễn Du thi hào tiên sinh chi Kiều truyện hữu chư cú: Mây ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh Mai cốt cách, tuyết tinh thần... Sắc đành đòi một, tài đành hoạ hai Hoặc trạng nguyên Mạc Đỉnh Chi chi đối cú : Quá quan trì, quan quan bế, nguyện quá khách quá quan Xuất đối dị, đối đối nan, thỉnh tiên sinh tiên đối Ngã thậm tán ngưỡng cổ nhân ứng đối chi tài. Tự thử ngã hữu chú tâm ư đối cú. Mỗi hoặc hành chí nhân gia, hoặc đình tự, miếu vũ hữu đối cú, ngã thường chiêm độc, nhược thị hảo cú, ngã triếp thủ dĩ ký chi, học chi. Lương cửu tức am tường kỳ âm vận, bình trắc chi luật cập tác cú chi kỹ thuật, ngã khởi tập tác chi. Ngã thái tảo sáng tác chi đối cú hiện kim thượng tồn ký ức thị như hạ sổ cú : Cẩm sắc tường vân liêu nhiễu kim thân chương diệu tướng Hà lung sư toạ nguy nga ngọc điện hiển oai quang Dữ: Phước thọ mãn đường bổn thị trì nhân ư tâm lý Kim thư di tử bất như tích đức tại minh trung Tự thử dĩ lai ư kim kinh lịch thập dư tải ngoại, hữu cơ duyên, hoàn cảnh, hoặc nhân tự viện kiến thiết, trùng tu, nhu cầu đối cú, thỉnh ngã đại tác, ngã miễn chí tác chi, hữu ký lưu, hữu di thất. Cận lai ngã thường dữ Tịnh Chơn Đỗ Xuân Nghinh cư sĩ - thị Hội An Nho gia chi nhất, tinh tường, ái nhạo đối cú - vãng lai đàm luận. Nhân cư sĩ khuyến khích, ngã sưu tập cựu sở tác chi đối cú tổng hữu bát thập dư cú, tập thành thử tiểu thư, thỉnh ích ư Cư sĩ, hữu thán ngôn, tịnh đề nghị hiệu chi viết THIỀN LÂM ỨNG ĐỐI. Tại thử, ngã chân thành đa tạ Tịnh chơn cư

10 10 sĩ chi sở khuyến khích, hỗ trợ, cập gia tâm độc quá thảo bản dữ hoan hỷ đề giới thiệu chi từ. Ngoại giả, thử thư sở thành phi tuần tự thời gian trước tác, phi chủ đề chi sở tập thành, thật phi hoàn hảo chi thư, nhược hạnh chí thức giả thủ trung, toàn mông khoan thứ chư sở bất như ý sự. Nguyện cầu chư gia vô lượng an lạc, vô lượng cát tường. Nhược nhận đắc hảo ý kiến thật vi tác giả chi đại hạnh giả dã. Hội An, Nhâm Thân niên, Trung nguyên tiết tiền Kim Tâm Thích Hạnh Niệm kính đề

11 LỜI NÓI ĐẦU 11 Tôi ái mộ câu đối từ thuở thiếu thời. Khi còn là học sinh, mỗi lần đọc đến những câu: Mây ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh, Mai cốt cách, tuyết tinh thần... Sắc đành đòi một, tài đành hoạ hai của thi hào Nguyễn Du trong truyện Kiều, hay những câu đối: Quá quan trì, quan quan bế, nguyện quá khách quá quan Xuất đối dị, đối đối nan, thỉnh tiên sinh tiên đối... của trạng nguyên Mạc đỉnh Chi, tôi rất thán phục tài ứng đối của người xưa. Từ đó, tôi thường chú ý đến câu đối, mỗi khi đi đến đâu hoặc tư gia, hoặc đình chùa, miếu vũ... hễ có câu đối là tôi chăm chú đọc, gặp những câu hay, tôi liền chép để nghiền ngẫm và học thuộc. Lần lần tôi hiểu được âm vận, bằng trắc,... những kỹ thuật của câu đối và tập làm. Những câu đối được làm sớm nhất mà đến nay tôi còn nhớ là những câu được làm khi tôi còn là trụ trì chùa Cẩm Hà như: Cẩm sắc tường vân liêu nhiễu kim thân chương diệu tướng Hà lung sư toạ nguy nga ngọc điện hiển oai quang Hay câu: Phước thọ mãn đường bổn thị trì nhân ư tâm lý Kim thư di tử bất như tích đức tại minh trung Từ đấy cho đến nay đã trên mười mấy năm, gặp cơ duyên, hoàn cảnh hoặc các chùa xây dựng, trùng tu cần câu đối đến nhờ và tôi đã cố gắng đặt giúp, có câu tôi nhớ, ghi lại,

12 12 có câu tôi đã quên mất. Gần đây tôi thường trao đổi về đối với cư sĩ Tịnh Chơn Đỗ Xuân Nghinh, là một nhà Nho cũng rất có sở trường về thi đối. Được cư sĩ khuyến khích, tôi tìm ghi lại những câu đã làm và tập hợp được hơn 80 câu mà thành tập đối nhỏ này, tôi đưa cho cư sĩ xem để góp ý, sửa chữa. Cư sĩ xem xong, có lời tán thán và đề nghị đặt tên là THIỀN LÂM ỨNG ĐỐI. Đó là cơ duyên tập đối nhỏ này thành tựu. Nơi đây tôi xin chân thành cảm ơn Cư sĩ Tịnh Chơn về những khuyến khích, giúp đỡ, đọc lại bản thảo trước khi tập đối này được ấn hành và đã hoan hỷ viết lời giới thiệu. Cũng cần nói thêm là những câu đối này được ghi lại không theo thứ tự thời gian, không phân loại theo chủ đề, dĩ nhiên là tác phẩm chưa được hoàn chỉnh, vì thế nếu may mắn nó được đến tay các bậc thức giả, có gì sơ sót, ngưỡng mong chư vị niệm tình tha thứ. Xin chân thành cầu chúc tất cả vô lượng an lạc và xin được đón nhận những ý kiến xây dựng để tập đối nầy được hoàn mỹ hơn. Hội An, trước tiết Trung nguyên năm Nhâm Thân Kim Tâm Thích Hạnh Niệm

13 13 禪林應對序 淨真居士題 越南我國之文獻有 四千餘歷史 漢學已侵入 於民族之潛識心魂 為此 風格應處言語習慣常日發 出於儒學也非道教漢學而 已矣 必是於遺傳文學之 心靈發出於潛識個人而達 其善心美感 具体如諸文

14 14 章詩對多分美意深詞 古人作詩詞賦對要用潛識 之心靈而感化迷人之落跡 於喜樂愛惡之中而尋真 理以解脫 於其中有一体 甚理趣於學習者謂之對法 也 所謂對法者是文學体 類之一 隨其景遇居處生 活經營各別 咸其意而立 成詞 第一句曰出對 第 二句曰覆對 不論長短 特別注重於粘律 平測分

15 15 明 意詞騷雅 依唐詩 之体類而不拘於韻 古人 用對以交接親友之初交 曰 出 目 之 禮 每 行 其 對法 則用同聲相應同氣相求 知音說與知音聽 為風流 騷雅之人者也 現在諸亭 祠佛寺廟宇之中仍存多對 句橫飛 不但得保存民族 之本色文化亦增光境之莊 嚴 吾人應當加心保重也

16 16 玆因佛誕二千五百四十八年, 愚人幸得善緣, 師長上座釋行念賜贈對聯一集, 有八十餘句, 是師之所作, 多年積集而成 余每每讀畢始終瞻驗甚為快感矣 竊擬今天儒學已衰殘以讓新文之發展, 精華古學已漸漸埋沒無方救挽復回, 而師不礙事難, 出於心念與情感, 尃心於對句, 用之以勸道勸人改

17 17 惡從善明心修學 師之 對句多以佛說之慈悲喜捨 而弘揚以垂來世 各別於 通常世間之對 要得表揚 尊重 由是忝人不辭鄙陋 粗淺數詞以為序題 幸 蒙諸尊善知識同加讚助之 發 輝之 南無阿彌陀 佛

18 18 會安淨真居士杜春迎 謹誌

19 THIỀN LÂM ỨNG ĐỐI TỰ 19 Việt nam ngã quốc chi văn hiến hữu tứ thiên dư niên lịch sử, Hán học dĩ xâm nhập ư dân tộc chi tiềm thức tâm hồn. Vị thử phong cách ứng xử ngôn ngữ tập quán thường nhật diệc hữu phát xuất ư Nho học giả, phi đạo giáo Hán học nhi dỉ hỹ. Tất thị ư di truyền văn học chi tâm linh, phát xuất ư tiềm thức cá nhân nhi đạt kỳ thiện tâm mỹ cảm, cụ thể như chư văn chương thi đối hữu đa phần mỹ ý thâm từ. Cổ nhân tác thi từ phú đối yếu dụng tiềm thức chi tâm linh nhi cảm hoá mê nhân chi lạc tích, ư hỷ lạc ái ố chi trung nhi tầm chân lý dĩ giải thoát, ư kỳ trung hữu nhất thể thậm lý thú ư học tập giả, vị chi đối pháp dã. Sở vị đối pháp giả thị văn học thể loại chi nhất, tuỳ kỳ cảnh ngộ, cư xử, sinh hoạt, kinh doanh các biệt, hàm kỳ ý nhi lập thành từ, đệ nhất cú viết xuất đối, đệ nhị cú viết phúc đối, bất luận trường đoản, đặc biệt chú trọng ư niêm luật, bình trắc phân minh, ý từ tao nhã, y như Đường thi chi thể loại nhi bất câu ư vận. Cổ nhân dụng đối dĩ giao tiếp thân hữu chi sơ giao, viết xuất mục chi lễ. Mỗi hành kỳ đối pháp tắc dụng đồng thanh tương ứng, đồng khí tương cầu, tri âm thuyết dữ tri âm thính, vi phong lưu, tao nhã chi nhân giả dã. Hiện tại chư đình từ, phật tự, miếu vũ chi trung nhưng tồn đa đối cú, hoành phi, bất đản đắc bảo tồn dân tộc chi bản sắc văn hoá, diệc tăng quang cảnh chi trang nghiêm. Ngô nhân khả ưng gia tâm bảo trọng dã. Tư nhân Phật đản nhị thiên ngũ bách tứ thập bát niên, ngu nhân hạnh đắc thiện duyên, sư trưởng Thượng toạ Thích Hạnh Niệm tứ tặng đối liễn nhất tập, hữu bát thập dư cú, thị Sư chi sở tác, đa niên tích tập nhi thành. Dư mỗi mỗi độc tất, thuỷ chung chiêm nghiệm, thậm vi khoái cảm hỷ.

20 20 Thiết nghĩ, kim thiên Nho học dĩ suy tàn dĩ nhượng tân văn chi phát triển, tinh hoa cổ học dĩ tiệm tiệm mai một, vô phương cứu vãn, phục hồi, nhi Sư bất ngại sự nan, xuất ư tâm niệm dữ tình cảm, chuyên tâm ư đối pháp dụng chi dĩ khuyến đạo, khuyến nhân, cải ác tùng thiện, minh tâm tu học. Sư chi đối cú đa dĩ Phật thuyết chi từ bi, hỷ xả đẳng pháp nhi hoằng dương dĩ thuỳ lai thế, các biệt ư thông thường thế gian chi đối, yếu đắc biểu dương tôn trọng. Do thị thiểm nhân bất từ bỉ lậu thô thiển sổ ngôn dĩ vi tự đề. Hạnh mông chư tôn thiện tri thức đồng gia tán trợ chi, phát huy chi. Nam mô A Di Đà Phật Hội An, Tịnh Chân cư sĩ Đỗ Xuân Nghinh cẩn chí

21 TỰA ĐỀ THIỀN LÂM ỨNG ĐỐI 21 Nước Việt Nam ta có lịch sử bốn ngàn năm Văn hiến, Hán học đã ăn sâu vào tiềm thức, tâm hồn của con người. Do vậy, từ lời ăn tiếng nói, đến phong cách ứng xử, tập quán hằng ngày cũng có lẫn lộn về Nho học, chứ không riêng gì các nhà đạo giáo Hán học mới có. Đó là một di truyền văn học tâm linh tự nhiên có trong tiềm thức con người rồi phát ra thành ý nghĩ cao đẹp, uyên bác, cụ thể như trong các bài thơ, phú, đối, liễn v.v... Người xưa sáng tác thơ, phú, đối, liễn...để nói lên những cảm xúc của mình, với dụng ý cảm hoá những sai lầm của người đời, ở trong những vui buồn, sướng khổ mà tìm lấy chân lý giải thoát, trong đó có một thể rất lý thú trong việc học tập, đó là câu đối. Câu đối được xem là một thể loại văn học, tuỳ theo từng hoàn cảnh, nơi chốn, cách sinh hoạt khác nhau mà phát huy, rất đa dạng. Câu đối có hai vế: vế thứ nhất gọi là xuất đối, vế thứ hai gọi là phúc đối, cách đặt câu phải giữ đúng niêm luật, bằng trắc rõ ràng, ý từ tao nhã như thơ Đường, nhưng có khác ở chỗ không bắt buộc phải thành vần, thành bài, mà chỉ tuỳ theo ý nghĩ của mỗi người, nhiều hay ít chữ bao nhiêu cũng được. Vậy nên các bậc tri thức xưa đã dùng lối chơi đối để làm lễ ra mắt khi giao tiếp với nhau, kẻ xuất người đối hay tự xuất tự đối. Đó là cách chơi phong lưu, tao nhã và uyên bác vậy. Khi xuất đối với nhau thường là : đồng thanh tương ứng, đồng khí tương cầu, tri âm thuyết dữ tri âm thính vậy. Hiện tại trong các đình miếu, nhà thờ, chùa... vẫn còn nhiều đối liễn, hoành phi... chẳng những đã bảo trì được bản sắc văn hoá dân tộc mà còn tăng thêm vẻ trang

22 22 nghiêm cho khung cảnh của nơi đó, chúng ta nên cố gắng bảo trì. Nhân Phật Đản Phật lịch 2548 này, tôi hân hạnh được Thượng toạ Thích Hạnh Niệm tặng cho tập câu đối do Thượng toạ sáng tác và kết tập từ nhiều năm nay, cả thảy hơn 80 câu lấy tên là Thiền Lâm Ứng Đối. Sau khi đọc hết các câu đối của thầy, tôi cảm thấy thật vô cùng sảng khoái, vì rằng nay đang lúc Nho học đã suy tàn để nhường chỗ cho tân học phát triển, tinh hoa cổ học đã dần dần mai một khó bề cứu vãn; thế mà thầy Hạnh Niệm không quản ngại khó khăn, xuất phát từ tâm niệm và tình cảm, chuyên tâm nơi câu đối, sáng tác đối để hoằng đạo và khuyến người học đạo cải ác làm lành, minh tâm tu học. Những câu đối của thầy khác với những câu đối thông thường của thế gian ở chỗ nó phần nhiều chuyên tải giáo lý từ bi, hỷ xả...và các pháp mà đức Phật đã giảng dạy để lại cho người sau rất đáng được biểu dương, tôn trọng. Vì thế tôi không ngần ngại chỗ hiểu biết, thấy nghe nông cạn, thô thiển viết đôi lời giới thiệu. Rất mong chư tôn thiện tri thức cùng hoan hỷ tán trợ và phát huy. Nam mô A Di Đà Phật Hội An, Tịnh Chơn cư sĩ Đỗ Xuân Nghinh kính đề

23 23 -法如來宣說似應病與藥 唯求療也實無高下 - 寶自性發生如鍊礦成 金只去雜之終不減加 Pháp Như lai tuyên thuyết tự ứng bệnh dữ dược, duy cầu liệu dã, thật vô cao hạ Bảo tự tính phát sinh, như luyện khoáng thành kim, chỉ khử tạp chi, chung bất giảm gia.

24 24 Pháp Như Lai giảng nói như tùy bệnh cho thuốc, cốt trừ tật bệnh, thật không cao thấp. Bảo tự tánh phát sinh tợ luyện quặng thành vàng, chỉ bỏ chất tạp, toàn chẳng bớt thêm.

25 25 - 法音未唱七步蓮行上 下獨尊全彰真體 - 寶臧已宣三乘聖教頓 圓權實總顯正因 Pháp âm vị xướng, thất bộ liên hành, thượng hạ độc tôn toàn chương chân thể Bảo tạng dĩ tuyên, tam thừa thánh giáo, đốn viên quyền thật tổng hiển chánh nhân.

26 26 Pháp âm chưa nói, bảy bước hoa sen, thượng hạ độc tôn đã rõ bày chân thể Bảo tạng tuyên bày, ba xe thánh giáo, đốn viên quyền thiệt đều hiển phát chánh nhân

27 27 - 法體離言因言會旨知 歸路 - 寶花非相從相達心識 覺源 Pháp thể ly ngôn, nhân ngôn hội chỉ tri quy lộ Bảo hoa phi tướng, tùng tướng đạt tâm thức giác nguyên

28 28 Pháp thể lìa lời, nhờ lời rõ chỉ biết đường về Bảo hoa không tướng, nương tướng được tâm thấu nguồn giác ( Chỉ: Tôn chỉ )

29 29 - 法自西來無我無人真 實相 - 寶從心得非空非有正中 庸 Pháp tự tây lai, vô ngã vô nhân chân thật tướng

30 30 Bảo tùng tâm đắc, phi không phi hữu chánh trung dung Pháp từ Tây sang, không ngã không nhơn chân thiệt tướng Bảo do tâm được, chẳng không chẳng có chánh trung dung

31 31 - 廣演真乘接引群機登 覺地 - 南弘妙義重興正教悟 真源

32 32 Quảng diễn chân thừa tiếp dẫn quần cơ đăng giác địa Nam hoằng diệu nghĩa trùng hưng chánh giáo ngộ chân nguyên Quảng giảng chơn thừa tiếp dẫn chúng cơ lên đất giác Nam truyền diệu nghĩa trùng hưng chánh giáo tỏ nguồn chơn

33 33 - 佛出西方般若慈航開 覺路

34 34 - 法歸南土傳燈續燄濟 群機 Phật xuất Tây phương bát nhã từ hàng khai giác lộ Pháp quy Nam độ truyền đăng tục diễm tế quần cơ Phật hiện phương Tây, thuyền từ bát nhã mở đường giác Pháp về cõi Nam, truyền đăng tục diễm cứu muôn loài

35 35 - 祖祖傳傳繼續禪燈心 即佛 - 師師授 受扶持眼臧佛 即心 Tổ tổ truyền truyền kế tục thiền đăng tâm tức phật

36 36 Sư sư thụ thụ phù trì nhãn tạng phật tức tâm Tổ tổ trao truyền tiếp nối đèn thiền tâm tức Phật Sư sư kế tục phù trì chánh pháp Phật tức tâm

37 37 - 廣南肇啟明實全彰光 祖印 - 法 寶 承 傳 智 行 通覺振 宗 風 Quảng Nam triệu khải, Minh Thiệt Toàn Chương quang tổ ấn Pháp Bảo thừa truyền, Trí Hành Thông giác chấn tôn phong

38 38 Phát khởi tại Quảng Nam, các ngài Minh Thiệt Toàn Chương đã làm sáng rực tâm ấn chư tổ Thừa truyền nơi Pháp Bảo, Chư vị Trí Hành Thông Giác nay đang kế tục đạo phong tôn môn

39 39 - 法水漕溪派潟源流澄 湛湛 - 寶珠梵網相交光亮映 重重 Pháp thuỷ Tào Khê phái tả nguyên lưu trừng trạm trạm

40 40 Bảo châu Phạm Võng tương giao quang lượng ánh trùng trùng Pháp thuỷ Tào Khê chảy rộng nguồn dòng trong leo lẻo Bảo châu Phạm Võng giao nhau ánh sáng chiếu trùng trùng

41 41 - 法輪常轉海眾勤修香 靈蓮臺托化 - 寶炬光輝外邪潛跡檀信 福慧增隆 Pháp luân thường chuyển, hải chúng cần tu, hương linh liên đài thác hoá Bảo cự quang huy, ngoại tà tiềm tích, đàn tín phước huệ tăng long Xe pháp thường xoay, hải chúng siêng tu, hương linh ( nhờ phước) toà sen thác hoá

42 42 Đuốc báu sáng rỡ, ngoại tà ẩn dấu, đàn tín (ân triêm) phước huệ thêm nhiều.

43 43 - 護四眾昌隆禪林永茂 - 法三洲興盛檀信恩霑 Hộ tứ chúng xương long, thiền lâm vĩnh mậu Pháp tam châu hưng thạnh, đàn tín ân triêm Hộ bốn chúng xương long, rừng thiền tươi tốt

44 44 Pháp ba châu hưng thạnh, đàn tín nhuần ân 燃 大方便教化菩薩示面

45 45 - 士濟孤行慈群生超十 地 Đại phương tiện giáo hoá bồ tát thị Diện Nhiên Sĩ tế cô hành từ quần sanh siêu thập địa Đại phương tiện giáo hoá, Bồ tát hiện Diện Nhiên Sĩ lòng lành cứu giúp, muôn loài lên thập địa

46 46 - 如實了知三界唯心發 志皈源成正覺 - 康安行布六時一念尃 心反本悟禪機 Như thật liễu tri tam giới duy tâm, phát chí quy nguyên thành chánh giác. Khương an hành bố lục thời nhất niệm, chuyên tâm phản bổn ngộ thiền cơ. Như thiệt rõ biết ba cõi duy tâm, phát chí về nguồn thành chánh giác

47 47 Khương an hành trì sáu thời nhứt niệm, chuyên tâm phản bổn ngộ cơ thiền ( Làm tặng TT. Như Khương chùa Phổ Quang, Phước Tường)

48 48 - 新美哉佛道弘開民安 物阜 - 成至矣法輪轉化雨順 風和

49 49 Tân mỹ tai, Phật đạo hoằng khai, dân an vật phụ Thành chí hỹ, pháp luân chuyển hoá, vũ thuận phong hoà. Mới đẹp thay, Phật đạo mở bày, dân an cảnh tốt Thành tột vậy, xe pháp xoay chuyển, mưa thuận gió hoà.

50 50 - 普遍十方示現金身成 正覺 - 光周沙界弘開般若證 真如 Phổ biến thập phương thị hiện kim thân thành chánh giác

51 Quang châu sa giới hoằng khai bát nhã chứng chân như 51 Cùng khắp mười phương, thị hiện kim thân thành chánh giác Sáng soi muôn cõi, rộng truyền bát nhã chứng chân như ( Làm giúp SP đi khánh thành chùa Phổ Quang, tây Úc )

52 52 - 普門示現泛慈舟於業海 - 光寂雙彰拔眾苦在迷淪 Phổ môn thị hiện phiếm từ châu ư nghiệp hải Quang tịch song chương bạt chúng khổ tại mê luân Phổ môn thị hiện, chèo thuyền từ nơi biển nghiệp

53 Quang tịch đồng sáng, dứt các khổ tại sông mê 53

54 54 - 福址仁根朝暮潮音開覺 路 人 安居樂業晨昏貝葉警迷

55 Phước chỉ nhân căn, triêu mộ triều âm khai giác lộ An cư lạc nghiệp, thần hôn bối diệp cảnh mê nhân 55 phước móng gốc nhân, sớm tối sóng triều khai lối giác An cư lạc nghiệp, mai chiều kinh kệ dạy người mê

56 56 -佛 者 無 別人 貪 等 捐 除 成 正 覺 -教 之 非 外 法 悲 心 濟 度 說 真詮 Phật giả vô biệt nhân, tham đẳng quyên trừ thành chánh giác

57 57 Giáo chi phi ngoại pháp, bi tâm tế độ thuyết chân thuyên Phật đó chẳng ai xa, tham sân...dứt hết thành chánh giác Giáo kia không pháp khác, lòng từ cứu vớt nói chơn thuyên (Hai câu này làm cho chùa Phước An, Cẩm An)

58 58 圓融三諦即理即事事理亦 圓融 - 明徹二空是真是假假 真皆明徹 Viên dung tam đế, tức lý tức sự, sự lý diệc viên dung Minh triệt nhị không, thị chân thị giả, giả chân giai minh triệt Viên dung ba đế, tức lý tức sự, lý sự thảy viên dung Minh triệt hai không, là giả là chơn, giả chơn đều minh triệt * Viên dung: tròn đầy vô ngại

59 * Minh triệt: thấu rõ ( Làm cho chùa Viên Minh tại Quế Lộc, Quế Sơn ) 59

60 60 - 為法名留光佛史 - 燒 身 性朗 曜 南 天 Vị pháp danh lưu quang Phật sử Thiêu thân tính lãng diệu Nam thiên Vị pháp tên lưu ngời sử Phật Thiêu Thân tính sáng rạng trời Nam

61 ( Làm cho mộ Cô...chôn tại chùa Phước Lâm) 61

62 62 -鹿苑最初宣四諦 -人間自此有三尊 Lộc uyển tối sơ tuyên tứ đế Nhân gian tự thử hữu tam tôn Lộc uyển trước tiên chuyển Tứ đế Nhân gian từ đó có Tam tôn

63 *Tam tôn: ba ngôi báu: Phật, Pháp, Tăng (Làm cho vườn Lộc Uyển chùa Vạn Đức, Hội An) 63

64 64 - 寶炬光輝群邪散膽 - 曇花香播魔外寒心 Bảo cự quang huy, quần tà tán đảm Đàm hoa hương bá, ma ngoại hàn tâm Đuốc báu sáng soi, quần tà vở mật Hoa Đàm hương toả, ma ngoại lạnh lòng

65 65 (Làm giúp thầy Đồng Nguyện đi khánh thành chùa Bửu Đàm, Tp HCM)

66 66 -寶鏡高懸普炤十方群生歸 正道 -曇香廣播熏霑九有眾苦沐 慈恩 Bửu cảnh cao huyền, phổ chiếu thập phương, quần sanh quy chánh đạo Đàm hương quảng bá, huân triêm cửu hữu, chúng khổ mộc từ ân Gương báu treo cao, chiếu khắp mười phương, quần sanh về chánh đạo

67 67 Đàm hương toả ngát, thấm nhuần chín cõi, chúng khổ gội ân lành (Làm để các huynh đệ chung đi khánh thành chùa Bửu Đàm của ni sư Huệ An tại Tp HCM)

68 68 - 萬緣頓息般若花開心 即佛 - 德源隆盛菩提果滿佛 即心 Vạn duyên đốn tức, bát nhã hoa khai tâm tức phật Đức nguyên long thạnh, bồ đề quả mãn phật tức tâm Muôn duyên dứt hết, hoa bát nhã nở tâm là Phật Nguồn đức tràn đầy, quả bồ đề mãn Phật là tâm

69 69 -萬 民 康 太 皆 蒙 三 寶 鴻 恩 -德聖普輝共降四時佳節 Vạn dân khang thái giai mông Tam bảo Hồng ân Đức thánh phổ huy cọng giáng tứ thời giai tiết Muôn dân khang thái đều nhờ Hồng ân Tam bảo Đức thánh soi cùng nên khiến tiết đẹp bốn mùa

70 70 (Hai câu trên làm cho chùa Vạn Đức, Hội An)

71 71 - 寶珠仍在應須勉志拈 來 - 勝藥騰芳只肯決心服 療 Bảo châu nhưng tại ưng tu miễn chí niêm lai

72 72 Thắng dược đằng phương chỉ khẳng quyết tâm phục liệu Bảo châu vẫn đó, hãy nên gắng chí lấy dùng Thuốc hay thơm lức, chỉ còn quyết uống tức lành

73 73 - 十念往生不歷僧祇登 佛國 - 一心不亂無勞彈指到 西方

74 74 Thập niệm vãng sinh bất lịch tăng kỳ đăng Phật quốc Nhất tâm bất loạn vô lao đàn chỉ đáo Tây phương Mười niệm vãng sinh, chẳng trải tăng kỳ về nước Phật Nhất tâm không loạn, không lao đàn chỉ đến Tây phương

75 75 -安然自在三界外 -樂步閒遊六道中 An nhiên tự tại tam giới ngoại Lạc bộ nhàn du lục đạo trung An nhiên tự tại ngoài ba cõi

76 76 Vui bước dạo chơi giữa sáu đường

77 77 - 安如自性悲願悲心相 契得 - 樂種善根慈因慈智感 應成

78 78 An như tự tánh, bi nguyện bi tâm tương khế đắc Lạc chủng thiện căn, từ nhân từ trí cảm ứng thành An như tự tánh, chứng thành do bi nguyện bi tâm cùng khế hợp Lạc chủng căn lành, cảm ứng bởi từ nhân từ trí mới phát tâm

79 79 - 安養導師壽光相好十 方無與等 - 樂邦凈境樓閣鳥池三 界莫能倫 An dưỡng đạo sư, thọ quang tướng hảo, thập phương vô dữ đẳng Lạc bang tịnh cảnh, lâu các điểu trì, tam giới mạc năng luân An dưỡng đạo sư, thọ quang tướng hảo, mười phương không sánh kịp Lạc bang tịnh cảnh, lầu gác chim ao, ba cõi chẳng đâu bằng *Thọ: thọ mạng

80 80 Quang: hào quang, tượng trưng cho trí tuệ Tướng : tướng tốt Hảo : tuỳ hình hảo

81 81 - 安養國中眾賢集會須 願往 - 樂邦池裏九品無生且 志求 An dưỡng quốc trung chúng hiền tập hội tu nguyện vãng Lạc bang trì lý cửu phẩm vô sanh thả chí cầu

82 82 Trong cõi nước An dưỡng, chư hiền nhóm họp, nên nguyện sanh qua đó Tại ao sen Lạc bang, chín phẩm vô sanh, hãy cầu đến nơi nầy

83 83 - 安般調息入總持塵世 浮虛莫著 - 樂 步閒身遊 凈 境 娑 婆 穢 惡勿眈 An ban điều tức nhập tổng trì, trần thế phù hư mạc trước Lạc bộ nhàn thân du tịnh cảnh, Ta Bà uế ác vật đam

84 84 An ban điều tức vào tổng trì, trần thế ảo hư thôi đắm trước Nhẹ bước nhàn thân chơi cảnh tịnh, Ta bà uế ác chớ đam mê - 行無念空心即佛 - 是法善帶業往生 Hành vô niệm không tâm tức Phật Thị pháp thiện đới nghiệp vãng sanh Thực hành vô niệm, không tâm tức Phật

85 85 Pháp này rất hay, đới nghiệp vãng sanh * Hạnh Niệm là pháp tự Thị Thiện là pháp danh của tác giả - 和如法出入秉規便 是宗門法器

86 86 - 光不偏內外洞然實 由定慧功熏 Hoà hữu pháp, xuất nhập bỉnh quy, tiện thị tôn môn pháp khí Quang bất thiên, nội ngoại đỗng nhiên, thật do định huệ công huân Hoà như pháp, ra vào hợp với thanh quy đó là pháp khí của Tôn môn Trí không lệch, trong ngoài thảy đều sáng rỡ chính bởi công huân của định huệ

87 87 -朝暮經功回向眾生成佛 道 -晨 昏 禮 誦 願 求 亡 者 往 西 方

88 88 Triêu mộ kinh công hồi hướng chúng sinh thành phật đạo Thần hôn lễ tụng nguyện cầu vong giả vãng Tây phương Kinh công mai sớm, hồi hướng chúng sanh thành Phật đạo Lễ tụng chiều hôm, nguyện cầu người chết vãng Tây phương

89 89 - 圓明二諦應化隨緣去來無 怪礙 - 滿足三身居塵樂道盈虛莫 奈何 Viên minh nhị đế, ứng hoá tuỳ duyên khứ lai vô quái ngại Mãn túc tam thân, cư trần lạc đạo doanh hư mạc nại hà Tròn sáng hai đế, ứng hoá tuỳ duyên đến đi không quái ngại Đầy đủ ba thân, cư trần lạc đạo đầy vơi chẳng quản gì

90 90 (Làm tặng thầy Chánh Huệ thờ HT. Thích Viên Mãn, chùa Kỳ Viên, Tam Kỳ)

91 91 - 入道須知門空門如何 入 皈 皈源要會旨有旨則可

92 92 Nhập đạo tu tri môn, không môn như hà nhập Quy nguyên yếu hội chỉ, hữu chỉ tắc khả quy Vào đạo phải biết cửa, cửa không làm sao vào Về nguồn cần hội chỉ, được chỉ có thể về

93 93 -出 時 防 護 諸 根 勿 令 妄 塵 投著 -入 則 掃 除 垢 穢 引 歸 無 所 住心

94 94 Xuất thời phòng hộ chư căn, vật linh vọng trần đầu trước Nhập tắc tảo trừ cấu uế, dẫn quy vô sở trụ tâm Khi ra thì phòng giữ các căn chớ để chạy theo trần cảnh Khi vào thì tẩy trừ cấu nhiễm dẫn về không chỗ trụ tâm

95 95 -平 心 波 定 心 賊 始 見 心 心 即佛 -安 境 妄 收 境 邪 立 知 境 境 皆如

96 96 Bình tâm ba, định tâm tặc, thỉ kiến tâm tâm tức Phật An cảnh vọng, thâu cảnh tà, lập tri cảnh cảnh giai như Bình sóng tâm, định giặc tâm, mới thấy tâm tâm là Phật An vọng cảnh, thâu tà cảnh, liền hay cảnh cảnh đều như

97 97 -寶 炬 高 揚 寂 光 普 炤 眾 生 蒙慈化 -珠 經 開 演 正 理 昌 明 萬 類 脫昏衢 Bảo cự cao dương, tịch quang phổ chiếu, chúng sanh mông từ hoá Châu kinh khai diễn, chánh lý xương minh, vạn loại thoát hôn cù Đuốc báu nêu cao, tịch quang chiếu khắp, chúng sanh nhờ từ hoá Kinh ngọc mở giảng, chánh lý tỏ bày, muôn loại thoát đường mê

98 98 (Làm cho tịnh thất thầy Phước Châu, Thăng Bình)

99 99 -寶 從 他 得 非 真 寶 -珠 自 心 生 無 價 珠 Bảo tùng tha đắc phi chân bảo Châu tự tâm sinh vô giá châu Bảo từ ngoài được phi chân bảo (chẳng phải của báu chân thật) Châu của tự tâm vô giá châu (mới là vật quý vô giá) (Tặng Ni sư Thích nữ Giải Thiện, chùa Bảo Châu, Hội An)

100 100 - 法 門 方 便 權 有 三 唯有一 乘 令解脫 - 寶 藏真乘實無 量 誘 設 三 車 使出離 Pháp môn phương tiện quyền hữu tam, duy hữu nhất thừa linh giải thoát Bảo tạng chân thừa thiệt vô lượng, dụ thiết tam xa sử xuất ly Pháp môn phương tiện quyền có ba, duy có nhất thừa được giải thoát

101 Bảo tạng chân thừa thiệt vô lượng, dụ thiết ba xe khiến xuất ly 101

102 102 - 養育恩深如海之莫 測 - 生 成 德 重 似 山者難 量 Dưỡng dục ân thâm như hải chi mạc trắc Sinh thành đức trọng tự sơn giả nan lương

103 Dưỡng dục ân sâu như biển kia khó sánh Sinh thành đức trọng tợ núi nọ khôn lường 103

104 104 - 鸞鳳緣空鹹淡辛酸皆歷 盡 - 人間不染甘甜苦樂總 能知

105 105 Loan phụng duyên không, hàm đạm tân toan giai lịch tận Nhân gian bất nhiễm, cam điềm khổ lạc tổng năng tri Loan phụng không màng, mặn nhạt chua cay đều nếm đủ Nhân gian chẳng nhiễm, ngọt bùi sướng khổ thảy quen mùi

106 106 - 廣地 故鄉宗祖恩垂興 萬代 - 神京立業兒孫培續繼 千秋 Quảng địa cố hương, tôn tổ ân thuỳ hưng vạn đại Thần kinh lập nghiệp, nhi tôn bồi tục kế thiên thu

107 107 Đất Quảng quê xưa, tôn tổ lưu ân muôn đời xán lạn Thần kinh lập nghiệp, cháu con kế thế ngàn thuở vinh hoa

108 108 -祝 越 南 國 祚 豐 饒 風 調 雨 順 -聖明德法輪常轉物阜民 安 Chúc Việt Nam quốc tộ phong nhiêu, phong điều vũ thuận Thánh minh đức pháp luân thường chuyển, vật phụ dân an

109 109 Chúc Việt Nam vận nước giàu mạnh, mưa hòa gió thuận Thánh minh đức xe pháp thường xoay, nhân an vật thạnh

110 110 - 開 法 水 之 源 三 百 年餘 奕 葉相承光古路 - 祖心燈之印十三代外師 資授受振宗風 Khai pháp thuỷ chi nguyên, tam bách niên dư, dịch diệp tương thừa quang cổ lộ Tổ tâm đăng chi ấn, thập tam đại ngoại, sư tư thụ thụ chấn tôn phong Nước pháp khai mở nguồn, ba trăm năm lẻ, sau trước kế thừa đường xưa sáng rỡ

111 111 Tâm đăng sư tổ ấn, mười ba đời dư, thầy trò truyền thọ tôn đạo huy hoàng. (Làm nhân dịp huý kỵ Tổ khai sơn Tôn môn 7/ 11/ Mậu Dần )

112 112 - 祖祖相承興萬代 師師授受繼千秋 Tổ tổ tương thừa hưng vạn đại Sư sư thụ thụ kế thiên thu Tổ tổ tiếp nối hưng muôn thuở Thầy thầy tương truyền kế ngàn năm

113 113 - 八關關閉諸惡道引歸 覺路 - 齋戒誡養眾善根趣向 菩提

114 114 Bát quan quan bế chư ác đạo, dẫn quy giác lộ. Trai giới giới dưỡng chúng thiện căn, thú hướng bồ đề. Bát quan đóng lại các đường ác, dẫn về nẻo giác Trai giới nuôi lớn những căn lành, hướng đến bồ đề

115 115 -興 起 悲 心 降 神 濟 眾 示 現 八 相功圓然佛性從來無成 壞 -光含法界權智度生闡開 三 乘聖教其真如曠劫不滅 生

116 116 Hưng khởi bi tâm giáng thần tế chúng, thị hiện bát tướng công viên, nhiên Phật tánh tùng lai vô thành hoại Quang hàm pháp giới quyền trí độ sanh, xiển khai tam thừa thánh giáo, kỳ chân như khoáng kiếp bất diệt sinh Hưng khởi lòng từ giáng thần cứu chúng, thị hiện tám tướng thành đạo mà Phật tính xưa nay không thành hoại Quang trùm pháp giới quyền trí độ sinh, khai mở ba thừa thánh giáo nhưng chân như muôn kiếp chẳng diệt sinh (Làm tặng chùa Hưng Quang của TT. Thiện Thành, Tam Xuân, Núi Thành)

117 117 - 行 滿 功 圓 顯 示 故鄉 前 歲月

118 118 - 念 忘心 絕 依 然 本 地 舊 風 光 Hạnh mãn công viên hiển thị cố hương tiền tuế nguyệt Niệm vong tâm tuyệt y nhiên bổn địa cựu phong quang Hạnh mãn công viên bày rõ quê mình năm tháng trước Niệm tiêu tâm dứt rõ ràng đất cũ gió trăng xưa

119 119 - 三月安居念念回光無令 放逸 - 九旬結夏心心返本勿使 奔坑 Tam ngoạt an cư, niệm niệm hồi quang vô linh phóng dật Cửu tuần kiết hạ, tâm tâm phản bổn vật sử bôn khanh

120 120 Ba tháng an cư, niệm niệm hồi quang chớ cho phóng túng Chín tuần kiết hạ, tâm tâm phản bổn đừng để sa hầm (Làm nhân mùa an cư tại chùa Pháp Bảo năm Tân Tỵ )

121 121 - 齋 法恭排 花 果 香 燈 徵好 意 - 壇 場敬設 禮 瞻 讚 誦 表 微 誠

122 122 Trai pháp cung bài, hoa quả hương đăng trưng hảo ý Đàn tràng kính thiết, lễ chiêm tán tụng biểu vi thành Trai pháp cung bày, hoa quả hương đèn nêu lên ý tốt Đàn tràng kính thiết, lễ chiêm tán tụng bày tỏ lòng thành

123 123 - 拔卻業根祈願親靈超樂 國 - 度 消惡障仰 蒙 祖 奶 勝 蓮 花 Bạt khước nghiệp căn kỳ nguyện thân linh siêu lạc quốc Độ tiêu ác chướng ngưỡng kỳ tổ nãi thắng liên hoa

124 124 Bạt dứt nghiệp căn, kỳ nguyện thân linh siêu lạc quốc Độ tiêu ác chướng, ngưỡng mong tiên tổ toạ liên đài

125 125 - 明凈毘尼善決犯持三學 次第生不負出家之志矣 - 覺詳律藏辯通開遮一心 相與契可資成道之根焉 Minh tịnh tỳ ni, thiện quyết phạm trì, tam học thứ đệ sinh, bất phụ xuất gia chi chí hỹ Giác tường luật tạng, biện thông khai giá, nhất tâm tương dữ khế, khả tư thành đạo chi căn yên Minh tịnh tỳ ni, khéo xử đoán phạm trì, ba học thứ lớp sinh, không phụ chí khí của người xuất gia Giác suốt luật tạng, hay biện rành khai giá, nhất tâm cùng ứng hợp, giúp thêm tư lương cho sự thành đạo

126 126 (Làm cho Đại giới đàn Minh Giác do BTS/PG/QN tổ chức năm 2000)

127 127 - 錦色祥雲繚遶金身彰 妙相 - 霞籠獅座巍峨玉殿顯 威光 Cẩm sắc tường vân liêu nhiễu kim thân chương diệu tướng Hà lung sư toạ nguy nga ngọc điện hiển oai quang

128 128 Sắc gấm mây lành vần vũ thân vàng tướng vi diệu Lọng ráng toà sư nguy nga điện ngọc vẻ oai nghiêm

129 129 -錦 地 對 長 江 碧 水 千 秋 潤 福蔭 -清 風 飄 勝 境 梅 蘭 萬 代 茂 春天 Cẩm địa đối trường giang bích thuỷ thiên thu nhuận phước ấm Thanh phong phiêu thắng cảnh mai lan vạn đại mậu xuân thiên

130 130 Cẩm địa (đất gấm) cạnh sông dài, nước biếc ngàn năm nhuần phước ấm Thanh phong (gió mát) hoà thắng cảnh, mai lan muôn thuở rợp trời xuân (Làm cho nhà thờ tộc Võ tại Cẩm Thanh) - 如真俗 二諦圓融難窮 理解

131 131 - 論淵源一乘妙極不 可思議 Như chân tục nhị đế viên dung nan cùng lý giải Luận uyên nguyên nhất thừa diệu cực bất khả tư nghị Như chân tục hai đế viên dung khó lý giải cùng tận Luận nguồn gốc nhất thừa vi diệu không có thể nghĩ bàn

132 132 解 如實理依實智無分別

133 133 - 論真詮顯真諦不可 思議 Như thật lý, y thật trí vô phân biệt giải Luận chân thuyên, hiển chân đế bất khả tư nghị Lý như thật phải y vào thật trí vô phân biệt mà giải Bàn về chân thuyên để hiển chân đế thì bất khả tư nghị

134 134 -美 意 誠 心 感 賴 慈 恩 莊 境 色

135 135 -舊 基 新 所 咸 霑 聖 德 壯 門 堂 Mỹ ý thành tâm cảm lại từ ân trang cảnh sắc Cựu cơ tân sở hàm triêm thánh đức tráng môn đường Ý đẹp tâm thành, nhờ ơn từ, trang nghiêm cảnh sắc Nền xưa nhà mới, nhuận đức thánh, mỹ lệ môn đường

136 136 - 普炤十方濟度群迷登覺 地 - 菴 光 四 面潤滋信 友 進 修 緣 Phổ chiếu thập phương tế độ quần mê đăng giác địa Am quang tứ diện nhuận tư tín hữu tấn tu duyên

137 137 Chiếu khắp mười phương, cứu vớt quần mê lên đất giác (Am viện) Sáng cùng bốn phía, tư nhuần tín hữu tiến duyên tu (Hai câu này làm cho chùa Phổ Am - Mỹ Cựu, Duy Xuyên)

138 138 - 春日耀晴空昏衢蒙 托化 - 中天光皓月群品出 迷流

139 139 Xuân nhật diệu tình không, hôn cù mông thác hoá Trung thiên quang hạo nguyệt, quần phẩm xuất mê lưu Trời xuân chiếu bảng lảng, nẻo mờ nhờ thác hoá Trăng trong soi vằng vặc, muôn loại thoát dòng mê

140 140 - 富於慈猛於忍世尊禦蓮 上 - 盛其德妙其行菩薩現雲 中

141 141 Phú ư từ, mãnh ư nhẫn, Thế Tôn ngự liên thượng Thạnh kỳ đức, diệu kỳ hành, Bồ tát hiện vân trung Giàu lòng từ, mạnh tâm nhẫn, Thế tôn ngự sen thượng Thạnh ở đức, diệu nơi hành, Bồ tát hiện mây lành

142 142 - 富足皆由因布施 - 盛安本是昔行慈 Phú túc giai do nhân bố thí Thạnh an bổn thị tích hành từ Giàu có đầy đủ là do nhân bố thí Thạnh vượng an khương bởi xưa hay từ bi

143 (Làm cho chùa Phú Thạnh, Quế Sơn) 143

144 144 -福 壽 滿 堂 本 是 持 仁 於 心 裏

145 145 -金書遺子不如積德在冥 中 Phước thọ mãn đường bổn thị trì nhân ư tâm lý Kim thư di tử bất như tích đức tại minh trung Phước thọ chứa đầy cửa nhà do bởi lòng từ kiên tâm gìn giữ Sách vàng để lại con cháu không bằng gốc đức vững dạ vun trồng

146 146 -春 美 滋 基 派 演 源 流 興 萬 代 -神 京 發 跡 栽 培 枝 葉 賴 千 秋 Xuân Mỹ tư cơ, phái diễn nguyên lưu hưng vạn đại Thần kinh phát tích, tài bồi chi diệp lại thiên thu Xuân Mỹ thấm nền, mở rộng nguồn dòng hưng muôn thuở Thần kinh ghi dấu, tô bồi nhánh lá cậy nghìn năm. (Làm cho nhà thờ tộc Nguyễn Đắc ở Xuân Mỹ, Quế Xuân, ngày 24/ 01/ Kỷ Mão)

147 147 -福澤潤霑三寶慈恩河清海 晏 - 安 天滋感 四 時 佳節 雨 順 風 和 Phước trạch nhuận triêm Tam Bảo từ ân, hà thanh hải yến An thiên tư cảm tứ thời giai tiết, vũ thuận phong hoà

148 148 Phước trạch triêm nhuần từ ân Tam bảo, sông yên biển lặng An thiên thắm gội bốn mùa giai tiết, gió thuận mưa hoà

149 149 -慶 賀 之 時凡聖同 歡 聞 於海 外 -成 全 佳 際 陰 陽 兩 利 感 在 心中 Khánh hạ chi thời, phàm thánh đồng hoan văn ư hải ngoại Thành toàn giai tế, âm dương lưỡng lợi cảm tại tâm trung

150 150 Khánh hạ (được) tổ chức, phàm thánh thảy vui mừng, xứ xứ đều nô nức Thành toàn (việc) phật sự, âm dương cùng lợi lạc, tâm tâm chung vui vầy (Hai câu trên làm để trang trí lễ khánh thành chùa Phước An, Hội An )

151 151 -法 說 菩 提 現 起 真 如 是 果 是因咸清凈 -花開般若吐出 妙香為祥 為瑞遍莊嚴 Pháp thuyết bồ đề hiện khởi chân như, thị quả thị nhân hàm thanh tịnh Hoa khai bát nhã thổ xuất diệu hương, vi tường vi thuỵ biến trang nghiêm Pháp giảng (đạo) bồ đề hiển bày chân như, quả đó nhân đó đều thanh tịnh

152 152 Hoa nở ( lý ) bát nhã toả rộng hương diệu, lành này tốt này khắp trang nghiêm

153 153 -花之妙者因果廣藏汙 不染 -豐其德哉智愚兼備体 能圓 Ba chi diệu giả nhân quả quảng tàng ô bất nhiễm

154 154 Phong kỳ đức tai trí ngu kiêm bị thể năng viên Điều vi diệu của hoa: nhân quả gồm thâu, bùn dơ không dính Sự phong phú nơi đức: trí ngu đều đủ thể tánh tràn đầy

155 155 -鴻 日 麗 晴 空 光 輝 法 界 -恩田周四面福備乾坤 Hồng nhật lệ tình không, quang huy pháp giới Ân điền châu tứ diện, phước bị càn khôn Mặt trời lên giữa không, ánh sáng chiếu soi pháp giới

156 156 Ruộng ân bao bốn phía, phước lành tràn ngập đất trời

157 157 -龍花 會 上 親 睹慈容 親 聞 妙 法圓成佛道 -舒捨心中善持正念善入 摩 提 達 悟 真 源 Long hoa hội thượng thân đổ từ dung, thân văn diệu pháp, viên thành Phật đạo Thư xả tâm trung, thiện trì chánh niệm, thiện nhập ma đề, đạt ngộ chân nguyên Long hoa hội thượng, thân thấy từ dung, thân nghe diệu pháp, trọn thành Phật đạo

158 158 Thơ xả trong tâm, khéo giữ chánh niệm, khéo vào thiền định, ngộ đạt nguồn chân

159 159 - 群 機普備三千界 - 赴感隨形百億洲 Quần cơ phổ bị tam thiên giới Phó cảm tùy hình bá ức châu Khắp giúp quần cơ ba ngàn cõi Tùy hình ứng cảm trăm ức châu

160 160 (Cho tượng đài Quán Thế Âm Bồ tát tại chùa Pháp Hoa, Vĩnh Điện)

161 161 -祖 德 恩 垂 內 外 承 霑 俱 蒙 盛發 -兒 孫 蔭 覆 邇 遐 滋 潤 共 得 康寧 Tổ đức ân thùy, nội ngoại thừa triêm câu mông thạnh phát Nhi tôn ấm phúc, nhĩ hà tư nhuận cọng đắc khang ninh

162 162 Đức tổ rủ ân, nội ngoại hưởng thừa thảy đều phát đạt Cháu con nương bóng, xa gần nhuần đượm cùng được khương ninh (Làm cho con cháu ngoại thờ tại nhà thờ họ Võ - Cẩm Thanh)

163 163 - 百歲居塵不被諸塵纏 本識 - 一生為法無令眾 法擾 心源 Bách tuế cư trần, bất bị chư trần triền bổn thức Nhất sanh vị pháp, vô linh chúng pháp nhiễu tâm nguyên

164 164 Trăm năm tại trần không để các trần ràng bổn thức Một đời hoằng pháp chẳng cho các pháp rối nguồn tâm (Làm trang trí lễ tang Hòa thượng Thích Trí Nhãn, chùa Chúc Thánh )

165 165 - 佛 道 甚 深 智 者 不 能 窮教 理 - 法門微妙凡愚亦可得 生方 Phật đạo thậm thâm, trí giả bất năng cùng giáo lý

166 166 Pháp môn vi diệu, phàm ngu diệc khả đắc sinh phương Phật đạo sâu xa, bậc trí cũng khó cùng tột giáo lý Pháp môn vi diệu, người thường có thể tìm được lối vào

167 167 -觀 其 禱 心 隨 緣 方 便 度 而 無求不應 - 音者傳 相 由 感 虛 靈 通 以 有願 皆 從 Quán kỳ đảo tâm, tùy duyên phương tiện độ nhi vô cầu bất ứng Âm giả truyền tướng, do cảm hư linh thông dĩ hữu nguyện giai tùng Quán sát tâm kêu cầu, tùy duyên phương tiện độ, không đâu không ứng nghiệm

168 168 Âm thanh tướng truyền đạt, do cảm hư linh thông, chẳng nguyện (nào) không viên thành.

169 169 - 觀炤五薀皆空世出 世法都無實相 - 音聞一塵不染覺所 覺緣總是同源 Quán chiếu ngũ uẩn giai không, thế xuất thế pháp đô vô thật tướng Âm văn nhất trần bất nhiễm, giác sở giác duyên tổng thị đồng nguyên Quán chiếu năm uẩn đều không, các pháp thế xuất thế trọn không thật tướng

170 170 Âm văn một trần không nhiễm, chư duyên giác sở giác hết thảy chung nguồn

171 171 - 觀察眾生心以三十二 權身隨機緣普度 - 音通菩薩智現二五百 手眼應願想弘揚 Quán sát chúng sanh tâm, dĩ tam thập nhị quyền thân, tùy cơ duyên phổ độ Âm thông Bồ tát trí, hiện nhị ngũ bách thủ nhãn, ứng nguyện tưởng hoằng dương. Quán sát tâm chúng sanh, dùng ba mươi hai quyền thân, tùy cơ duyên phổ độ

172 172 Âm thông trí Bồ tát, hiện hai năm trăm tay mắt, theo nguyện tưởng hoằng dương.

173 173 -福慧雙修回向檀那增吉 慶 -山門振淨願求道法永昌 明 Phước huệ song tu, hồi hướng đàn na tăng cát khánh

174 174 Sơn môn trấn tịnh, nguyện cầu đạo pháp vĩnh xương minh Phước huệ gồm tu, hồi hướng đàn na tăng cát khánh Sơn môn trấn tịnh, nguyện cầu đạo pháp mãi xương minh

175 175 -普 願 佛 道 遐 昌 人 人 共 發 修真志 -周祈法輪常轉個個同生 向上 心 Phổ nguyện Phật đạo hà xương, nhân nhân cọng phát tu chân chí. Châu kỳ pháp luân thường chuyển, cá cá đồng sinh hướng thượng tâm Phổ nguyện Phật đạo hà xương*, người người đều phát chí tu chân Châu cầu pháp luân thường chuyển**, mỗi mỗi cùng sinh tâm hướng thượng * Sáng sủa, tốt đẹp, lâu dài

176 176 ** Bánh xe chánh pháp thường chuyển xoay, không ngưng trệ, đình trì

177 177 - 普開大道普放慈光度咸 靈同皈覺岸 -周澈淵源周 通法界引魔 外共趣菩提 Phổ khai đại đạo, phổ phóng từ quang, độ hàm linh đồng quy giác ngạn. Châu triệt uyên nguyên, châu thông pháp giới, dẫn ma ngoại cọng thú bồ đề. Mở rộng đạo lớn, phóng khắp từ quang, độ hàm linh thảy về bờ giác.

178 178 Thấu suốt uyên nguyên, thông suốt pháp giới, dẫn ma ngoại cùng đến bồ đề.

179 179 -靈 瑞 花 開 聖 師 出 世 啟 演 三乘奧典度無量有情同登 真覺際 -鷲 山 法 結 道 体 圓 該 會 歸 一路涅槃將恆沙妙義總趣 大菩提 Linh thụy hoa khai, thánh sư xuất thế, khải diễn tam thừa áo điển, độ vô lượng hữu tình đồng đăng chân giác tế. Thứu sơn pháp kiết, đạo thể viên cai, hội quy nhất lộ niết bàn, tương hằng sa diệu nghĩa tổng thú đại

180 180 bồ đề. Linh thoại hoa khai, thánh sư ra đời, mở giảng áo điển ba thừa, độ vô số hữu tình cùng lên bờ chân giác. Thứu sơn pháp kết, đạo thể tròn đủ, quy về niết bàn một nẻo, đem hằng sa diệu nghĩa tổng hướng đại bồ đề.

181 181 寶境莊嚴四眾皈來心寂靜 林泉秀茂十方瞻拜智輝光 Bảo cảnh trang nghiêm tứ chúng quy lai tâm tịch tĩnh Lâm tuyền tú mậu thập phương chiêm bái trí huy quang Cảnh báu trang nghiêm, bốn chúng quay về tâm tịch tĩnh

182 182 Suối rừng xinh đẹp, mười phương chiêm bái trí quang huy

183 183 寶鐸金鐘早晚傳鳴開聖智 林門海學暮朝探究破迷情 Bảo đạc kim chung tảo vãn truyền minh khai thánh trí Lâm môn hải học mộ triêu tham cứu phá mê tình Mõ báu chuông vàng, sớm tối khua vang khai trí thánh

184 184 Cửa rừng học biển, mai chiều tham cứu phá tình mê 舉足便登真覺地

185 185 迴頭即到法王家 Cử túc tiện đăng chân giác địa Hồi đầu tức đáo pháp vương gia Cất bước liền lên đất chân giác Quay đầu tức đến nhà pháp vương

186 186 寶筏度迷流接四眾同歸覺岸 明心開智地攜萬類共到真源

187 Bảo phiệt độ mê lưu, tiếp tứ chúng đồng quy giác ngạn Minh tâm khai trí địa, huề vạn loại cộng đáo chân nguyên 187 Bè báu độ dòng mê, tiếp bốn chúng cùng về bờ giác Tâm sáng khai đất trí, dẫn muôn loài thảy đến nguồn chân

188 188 祖德宗功輝垂光世澤 父慈子孝蔭覆演春年

189 189 Tổ đức tông công, huy thuỳ quang thế trạch Phụ từ tử hiếu, ấm phúc diễn xuân niên Tổ đức tông công, quang toả sáng soi nền móng phước Phụ từ tử hiếu1, bóng che mát mẻ tháng năm xuân 1 Cha lành con thảo

190 190 寶境莊嚴善信皈依增慈智

191 191 臧心堅固天龍擁護壯慧才 Bảo cảnh trang nghiêm thiện tín quy y tăng từ trí Tạng tâm kiên cố thiên long ủng hộ tráng huệ tài Bảo cảnh trang nghiêm, thiện tín về nương thêm từ trí Tạng tâm vững chắc, trời rồng ủng hộ phát huệ tài

192 192 福地建伽藍境色清新香法播 泰天築梵宇禪光浩蕩妙心開 Phước địa kiến già lam, cảnh sắc thanh tân hương pháp bá Thái thiên trúc phạm vũ, thiền quang hạo đãng diệu tâm khai Đất Phước dựng già lam, cảnh sắc thanh tân, hương pháp truyền lồng lộng Trời Thái xây phạm vũ, am thiền khoáng đãng, diệu tâm mở thênh thang.

193 193 寶筏長流苦海接四生度九有同 登無上覺 隆光普炤迷途圓六念成三心速 證大菩提 Bửu phiệt trường lưu khổ hải, tiếp tứ sanh, độ cửu hữu1, đồng đăng vô thượng giác. Long quang phổ chiếu mê đồ, viên lục niệm2, thành tam tâm3, tốc chứng đại bồ đề.

194 194 Bè báu thường chèo nơi biển khổ, tiếp bốn loài, độ chín cõi, cùng lên vô thượng giác Quang đầy chiếu khắp chốn đường mê, tròn sáu niệm, thành ba tâm, sớm chứng đại bồ đề.

195 195 佛道玄微空色融通凡聖一如智 者不能窮妙理 教門深奧色空並立有無俱遣行 人亦可澈真源 Phật đạo huyền vi, không sắc dung thông, phàm thánh nhất như, trí giả bất năng cùng diệu lý.

196 196 Giáo môn thâm áo, sắc không tịnh lập, hữu vô câu khiển, hành nhân diệc khả triệt chân nguyên Phật đạo nhiệm mầu, không sắc dung thông, thánh phàm một lối, kẻ trí cũng khó tận cùng diệu lý. Giáo môn sâu thẳm, sắc không đều lập, không có thảy trừ, hành nhân có thể suốt thấu nguồn chơn.

197 197 寶所莫些跎發願歸真念念常思生死苦 隆鄉須湧躍抱懷返本心心當憶浪流辛 Bửu sở mạc ta đà, phát nguyện quy chân, niệm niệm thường tư sanh tử khổ. Long hương tu dũng dược, bão hoài phản bổn, tâm tâm đương ức lãng lưu tân.

198 198 Bửu sở chớ dần dà, phát nguyện về chân, niệm niệm không quên tử sanh đau khổ. Long hương nên phấn chấn, ấp ôm quy bổn, tâm tâm thường nhớ lưu lãng tân toan.

199 199 寺宇莊嚴僧俗歸來發起深心行大道 門庭壯麗人天敬仰迴頭覺岸證真乘 - Tự vũ trang nghiêm, tăng tục quy lai, phát khởi thâm tâm hành đại đạo - Môn đình tráng lệ, nhân thiên kính ngưỡng, hồi đầu giác ngạn chứng chân thừa. Chùa chiền trang nghiêm. tăng tục quay về, phát khởi thâm tâm thực hành đại đạo. Cửa ngõ tráng lệ, người trời cung kính, quay đầu bến giác chứng nhập chân thừa Chú thích:

200 200 1 Cửu hữu: Chín cõi: Dục hữu: cõi dục, cõi sắc có 4 hữu và vô sắc 4 hữu. ( Xem chú thích trong phần chú thích kinh Thuỷ Sám) 2 Lục niệm: Niệm Phật, niệm pháp, niệm tăng, niệm giới, niệm thí, niệm thiên. (Niệm thiên tức niệm thiện, vì chư thiên do tu thập thiện mà được sinh lên) 3 Tam tâm: Thâm tâm, chí thành tâm, phát nguyện hồi hướng tâm. 寶藏廣開覺悟群生歸正道 光明普炤闢除昏憒到菩提

201 201 Bửu tạng quảng khai, giác ngộ quần sanh quy chánh đạo Quang minh phổ chiếu, tịch trừ hôn hội đáo bồ đề Bảo tạng rộng bày, giác ngộ quần sanh về đạo chánh Quang minh toả chiếu, diệt trừ tăm tối đến bồ đề

202 202 寶土蓮開九品含靈登覺地 光堂聖集三乘生眾赴金臺 Bửu độ liên khai cửu phẩm, hàm linh đăng giác địa Quang đường thánh tập tam thừa, sinh chúng phó kim đài Cõi báu sen bày chín phẩm, hàm linh lên đất giác Nhà sáng thánh hội ba thừa, sinh chúng đến đài vàng

203 203 春日終年吉慶通靈三寶慈恩普覆 安居卒歲仁和盛達十方賢聖扶持 Xuân nhật chung niên, cát khánh thông linh, Tam Bảo từ ân phổ phúc Yên cư tốt tuế, nhân hòa thạnh đạt, thập phương hiền thánh phù trì Xuân nhật quanh năm, tốt đẹp thông linh, (đều nhờ) Tam Bảo ân lành che chở Yên cư tốt tuế, nhân hòa thạnh đạt, (ngưỡng trượng) mười phương hiền thánh phò trì.

204 204 賑眾孤魂体現慈悲令陰界解除 饑餓苦 濟諸貧餒實行喜捨俾陽間得享 太平安 Chẩn chúng cô hồn, thể hiện từ bi, linh âm giới giải trừ cơ ngạ khổ Tế chư bần nỗi, thực hành hỉ xả, tỉ dương gian đắc hưởng thái bình an

205 205 Chẩn chúng cô hồn, thể hiện từ bi khiến miền âm thoát qua nghèo đói khổ Tế chư cùng khốn, thực hành hỷ xả cho cõi dương được hưởng thái bình an.

206 206 佛現塵間啟示真源呈覺路 法開妙理廣敷正教度迷流

207 207 Phật hiện trần gian khải thị chân nguyên trình giác lộ Pháp khai diệu lý quảng phu chánh giáo độ mê lưu Phật hiện trần gian, mở chỉ nguồn chân bày lối giác Pháp khai diệu lý, rộng đem chánh giáo độ dòng mê 周四面和田年年長養菩提青苗稼

208 208 封一方國路時時通流大道白牛 車 Châu tứ diện hoà điền niên niên trưởng dưỡng bồ đề thanh miêu giá Phong nhất phương quốc lộ thời thời thông lưu đại đạo bạch ngưu xa Khắp bốn mặt, ruộng nương mãi mãi dưỡng nuôi mạ bồ đề, lúa xanh tươi tốt Cho một phương, quốc lộ luôn luôn lưu chuyển xe bạch ngưu, đường rộng thênh thang

209 209 入聖道玄門雪盡塵勞消熱惱 登樂邦妙境洗除垢染得清涼 Nhập thánh đạo huyền môn, tuyết tận trần lao tiêu nhiệt não Đăng lạc bang diệu cảnh, tẩy trừ cấu nhiễm đắc thanh lương Vào cửa huyền thánh đạo, rũ sạch bụi trần tiêu nhiệt não Lên cảnh diệu Lạc bang, tẩy trừ nhiễm bẩn được thanh lương

210 210 不管長途勞再三番啟請作尼流 始祖 忘卻玉葉貴二四法欽遵為女道 規繩 - Bất quản trường đồ lao, tái tam phiên khải thỉnh, tác ni lưu thỉ tổ -Vong khước ngọc diệp quý, nhị tứ pháp khâm tuân, vi nữ đạo quy thằng -Chẳng quản đường xa xôi, ba phen thưa thỉnh, thành thỉ tổ chốn ni lưu. -Quên hẳn hàng quý phái, bát pháp khâm tuân, làm quy thằng* nơi phái nữ. *規繩:規矩繩墨 *規繩:規矩繩墨 規矩: quy củ: khuôn phép

211 211 繩墨: thằng mặc, là dây mực của thợ mộc, cũng có nghĩa là khuôn phép

212 212 -賢士者寺宇已來臨若是若非 一齊掃盡令默契真乘而自在 -良人之妙方纔霑潤或空或有 同總捐除使潛通覺海以逍遙 Hiền sĩ giả, tự vũ dĩ lai lâm, nhược thị nhược phi, nhất tề tảo tận linh mặc khế chân thừa nhi tự tại Lương nhân chi, diệu phương tài triêm nhuận, hoặc không hoặc hữu, đồng tổng quyên trừ, sử tiềm thông giác hải dĩ tiêu dao.

213 213 Kẻ sĩ hiền, chùa chiền khi lui tới, nào thị nào phi đều quét sạch, khiến ngầm hợp chân thừa mà tự tại Người tín thiện, Phật pháp đặng thấm nhuần, hoặc không hoặc có thảy tiêu trừ, cho suốt thông biển giác để tiêu dao.

214 214 春光蕩炤佛道長流人物盛 富美欣來禪林永茂境情清

215 215 Xuân quang đãng chiếu, Phật đạo trường lưu, nhân vật thạnh Phú mỹ hân lai, thiền lâm vĩnh mậu, cảnh tình thanh Xuân quang rộng chiếu, đạo Phật dài lâu vật người phát đạt Phú mỹ vui về, rừng thiền tươi tốt tình cảnh trong lành

216 216 關正開時緣 般若開於大道 門纔閉了謝菩提閉卻迷流 Quan chánh khai thời, duyên bát nhã khai ư đại đạo Môn tài bế liễu, tạ bồ đề bế khước mê lưu Cổng mở ra, nương bát nhã mở vào đại đạo Cửa đóng lại, cậy bồ đề đóng chặn đường mê

217 217 西國華開樂爾一生逢妙法

218 218 娑婆報盡欣然萬劫御金臺 Tây quốc hoa khai, lạc nhĩ nhất sanh phùng diệu pháp Ta bà báo tận, hân nhiên vạn kiếp ngự kim đài Tây phương hoa nở, sướng bấy một đời nghe pháp diệu Ta bà báo dứt, vui thay,muôn kiếp ngự đài vàng

219 219 道者非他道自性元明含萬像然此 中無順逆 源之是本源其心靈妙括千般而這 裏不盈虛

220 220 Đạo giả phi tha đạo, tự tánh nguyên minh hàm vạn tượng nhiên thử trung vô thuận nghịch. Nguyên chi thị bổn nguyên, kỳ tâm linh diệu quát thiên ban nhi giá lý bất doanh hư. Đạo ấy chẳng đạo khác, tự tánh nguyên minh hàm chứa cùng vạn tượng nhưng trong đây không thuận nghịch. Nguyên kia là nguyên bổn, thửa tâm linh diệu quát bao cả muôn loài mà ở đó chẳng đầy vơi. 道者沒妄真捨妄從真恰似燃燈 追尋兔角

221 221 源之非清濁就清拋濁猶如秉燭 欲覓龜毛 Đạo giả một vọng chân, xả vọng tùng chân kháp tự nhiên đăng truy tầm thố giác. Nguyên chi phi thanh trọc, tựu thanh phao trọc do như bỉnh chúc dục mích quy mao. Đạo ấy không chân vọng, ngược vọng theo chân cũng giống như thắp đèn truy tìm sừng thỏ. Nguyên kia chẳng đục trong, chọn trong bỏ đục nào có khác soi đuốc mong kiếm lông rùa.

222 222 面燃 外現惡容降眾鬼 內咸悲愍濟群饑 Diện Nhiên: Ngoại hiện ác dung hàng chúng quỷ Nội hàm bi mẫn tế quần cơ

223 Diện nhiên: Ngoài bày tướng dữ kinh loài quỷ Trong giữ lòng thương cứu kẻ cơ 223

224 224

225 225 為度群迷現鬼相 以降眾惡隱慈容 Vị độ quần mê hiện quỷ tướng Dĩ hàng chúng ác ẩn từ dung Vì độ quần mê hiện tướng quỷ Để hàng bọn ác ẩn thân từ

226 226 護法 護祐信家常靜樂 扶持善者永康寧

227 227 Hộ pháp: Hộ hựu tín gia thường tĩnh lạc Phù trì thiện giả vĩnh khang ninh Hộ pháp: Hộ giúp người tin thường tĩnh lạc Phù trì kẻ thiện mãi khương ninh 定力深薰打破塵勞成大道 光輝普炤弘開慧智澈真源

228 228 Định lực thâm huân đả phá trần lao thành đại đạo Quang huy phổ chiếu hoằng khai huệ trí triệt chân nguyên Định lực huân sâu, phá vỡ trần lao thành đạo lớn Quang huy chiếu khắp, rộng mở trí tuệ thấu nguồn chân

229 229 協力同心建造此方天梵剎 富慈貴德繙為當境法王家

230 230 Hiệp lực đồng tâm, kiến tạo thử phương thiên phạm sát Phú từ quý đức, phiên vi đương cảnh pháp vương gia Hiệp sức chung lòng, xây nơi đây giống cung trời phạm. Phú từ quý đức, biến cảnh giới thành chốn pháp vương. (Giàu từ trọng đức)

231 231 緣福深栽庭鮮桃梅春滿地

232 232 善因廣種家青松柏節終天 Duyên phước thâm tài, đình tiển đào mai xuân mãn địa Thiện nhân quảng chủng, gia thanh tùng bá tiết chung thiên Duyên phước trồng sâu, sân thắm đào mai Xuân khắp đất Thiện nhân cấy rộng, nhà xanh tùng bá Tết quanh năm.

233 233 戒行精嚴捨報安祥生樂國 光珠淨潔薰功圓滿到菩提

234 234 Giới hạnh tinh nghiêm, xả báo an tường sinh Lạc Quốc Quang châu tịnh khiết, huân công viên mãn đáo bồ đề Giới hạnh tinh nghiêm, báo thân bỏ nhẹ nhàng sinh Lạc Quốc Quang châu tịnh khiết, công trình tu tròn đủ đến bồ đề

235 235 和合作佛事普度眾生歸覺道 平等造福 緣修持勝法證真乘 Hoà hiệp tác phật sự, phổ độ chúng sanh quy giác đạo Bình đẳng tạo phước duyên, tu trì thắng pháp chứng chân thừa

236 236 Hoà hiệp làm Phật sự, độ khắp chúng sanh quay về đạo giác Bình đẳng tạo phước duyên, tu trì thắng pháp chứng nhập chân thừa

237 237 和穆迎清風佛道化開十方同霑聖德 美完承正教倫常振整萬類共潤慈恩 - Hòa mục nghinh thanh phong, Phật đạo hóa khai, thập phương đồng triêm thánh đức - Mỹ hoàn thừa chánh giáo, luân thường chấn chỉnh, vạn loại cộng nhuận từ ân. Hòa vui đón gió lành, Phật đạo hóa khai, mười phương cùng thấm nhuần đức thánh Mỹ hoàn nhờ chánh giáo, luân thường chấn chỉnh. Muôn loại thảy tắm gội từ ân) (Tất cả dân chúng đều) Đoàn kết vui vẻ đón nhận nguồn gió lành, đó là được đạo Phật về đây khai hóa để khắp nơi đều được thấm nhuần đức của thánh (tức của Phật

238 238 (Tất cả mọi việc đều) Đẹp đẽ hoàn mãn là nhờ vào giáo pháp chân chính (chân lý) khiến cho luân thường được chấn chỉnh, muôn loại thảy được tắm gội từ ân (của thánh, tức của Phật)

239 239 和穆似清風持戒精勤修智慧 福盈如大海忍辱布施鍊禪那

240 240 Hòa mục tự thanh phong, trì giới, tinh cần tu trí tuệ Phước doanh như đại hải, nhẫn nhục, bố thí luyện thiền na Hòa mục tợ gió mát, trì giới siêng năng tu trí tuệ Phước đầy như biển lớn, nhẫn nhục, bố thí luyện thiền na

241 241 -和光同塵不染塵緣自度度他 皆歸覺岸 -福慧於世莫耽世樂反觀觀眾 共到菩提 Hòa quang đồng trần, bất nhiễm trần duyên, tự độ, độ tha, giai quy giác ngạn. Phước huệ ư thế, mạc đam thế lạc, phản quan, quan chúng, cộng đáo bồ đề. - Hòa quang cùng trần, không nhiễm duyên trần, tự độ độ người đều lên bờ giác

242 242 - Phước huệ ở đời, chớ đắm vui đời, phản quan quan chúng cùng đến bồ đề 1 1 Phản quan: tự nhìn lại chính mình để xem xét những điều ưu khuyết của mình mà tự sửa lỗi để cách tân thân tâm cho càng ngày càng trở nên tốt đẹp. Quan chúng: điều lý đại chúng, hướng dẫn đại chúng cùng tu học.

243 243 弘濟法筳啟福祥而興吉慶 利生齋會開蒙昧以聚康寧 Hoằng tế pháp diên, khải phước tường nhi hưng cát khánh

244 244 Lợi sanh trai hội, khai mông muội dĩ tụ khương ninh Hoằng tế pháp diên, mở rộng phước lành và thêm điều vui vẻ Lợi sanh trai hội, dẹp tan mê muội để rước khí khang ninh.

245 245 有淳智得淨心決歸安養 培善因熟妙果悉證無生

246 246 Hữu thuần trí, đắc tịnh tâm, quyết qui an dưỡng Bồi thiện nhân, thục diệu quả, tất chứng vô sanh Có trí thuần, được tâm tịnh, chắc về an dưỡng Gieo nhân thiện, thành quả diệu, ắt chứng vô sanh

247 247 祇樹千株枝葉尚青新如在日 園泉萬物境源猶暢茂對當天 Kỳ thọ thiên chu, chi diệp thượng thanh tân như tại nhật Viên tuyền vạn vật, cảnh nguyên do sướng mậu đối đương thiên

248 248 Kỳ thọ ngàn cây, cành lá tốt tươi, xanh đẹp như thuở ấy Viên tuyền vạn vật, cảnh nguồn thông thoáng, mỹ miều tựa ngày nào.

249 249 隆盛禪門無我慈悲為本行 安和寺宇為他喜捨是真方 Long thạnh thiền môn, vô ngã từ bi vi bổn hạnh An hoà tự vũ, vị tha hỷ xả thị chân phương Long thạnh cửa thiền, vô ngã từ bi là hạnh gốc ( chính ) An bình chùa cảnh, vị tha hỷ xả chính phương hay.

250 250 隆福德紹覺源大道長流不絕 安本心明自性菩提廣播無窮 Long phước đức, thiệu giác nguyên, đại đạo trường lưu bất tuyệt An bổn tâm, minh tự tánh, bồ đề quảng bá vô cùng Long phước đức, nối giác nguyên, đạo lớn lưu truyền chẳng dứt ( mãi mãi ) An bổn tâm, sáng tự tánh, bồ đề toả rộng không cùng ( nơi nơi )

251 251 隆恩普被至群生他界此界如見 如聞如隨喜 福善均霑於萬類是時來時若瞻 若禮若修持 Long ân phổ bị chí quần sanh, tha giới thử giới, như kiến như văn như tuỳ hỷ. Phước thiện quân triêm ư vạn loại, thị thời lai thời, nhược chiêm nhược lễ nhược tu trì.

252 252 Long ân (ân lớn) che khắp đến quần sanh, cõi đây cõi khác, như thấy, như nghe, như tuỳ hỷ. Phước thiện thấm nhuần cùng vạn loại, đời này đời sau, hoặc chiêm, hoặc lễ, hoặc tu trì.

253 253 龍象精神一去直登無上道 福仁行處再迴便到法王家

254 254 Long tượng tinh thần, nhất khứ tiện đăng vô thượng đạo Phước nhân hành xử, tái hồi tiện đáo pháp vương gia Tinh thần như rồng voi, một đi liền lên đạo vô thượng Hành xử có nhân phước, quay lại tức đến nhà pháp vương

255 255 出也常遨遊菩提真境界 入之恆体會三昧大道場 Xuất dã thường ngao du bồ đề chân cảnh giới Nhập chi hằng thể hội tam muội đại đạo tràng Ra thường ngao du bồ đề chân cảnh giới Vào hằng lãnh hội tam muội đại đạo tràng

256 256 滿完大願弘化眾生歸有所 覺澈真源成全佛事入無餘 Mãn hoàn đại nguyện, hoằng hoá chúng sanh quy hữu sở Giác triệt chân nguyên, thành toàn Phật sự nhập

257 vô dư 257 Mãn hoàn nguyện lớn, rộng độ chúng sanh về có chỗ Giác thấu nguồn chơn, hoàn thành Phật sự đến vô dư ( Niết bàn )

258 258 玄道精通世學文章皆卓絕 空門体會真乘典籍總淵深 Huyền đạo tinh thông, thế học văn chương giai trác tuyệt

259 259 Không môn thể hội, chân thừa điển tịch tông uyên thâm Huyền đạo tận tường, ngoại điển văn chương đều trác tuyệt Không môn chân ngộ, nội kinh luật luận thảy uyên thâm 源者廣深發自性靈能普浸

260 260 高之卓越出於心地故週觀 Nguyên giả quảng thâm phát tự tánh linh năng phổ tẩm Cao chi trác việt xuất ư tâm địa cố châu quan Nguồn vốn rộng sâu, phát từ tánh linh hay thấm khắp Cao nên trác việt, xuất nơi tâm địa thảy trông cùng (nhìn thấy hết thảy)

261 261 明佛理悟佛心督志專精行佛事 覺真如知真道披懷雪淨澈真源 Minh Phật lý, ngộ Phật tâm, đốc chí chuyên tinh hành Phật sự Giác chân như, tri chân đạo, phi hoài tuyết tịnh triệt chân nguyên Rõ Phật lý, ngộ Phật tâm, dốc chí chuyên tinh làm việc Phật Hiểu chân như, thấu chân đạo, quyết lòng toàn tịnh thấu nguồn chân

262 262 明徹諸法本空從緣而妙有

263 263 覺了萬般假有在性以真空 Minh triệt chư pháp bổn không, tùng duyên nhi diệu hữu Giác liễu vạn ban giả hữu, tại tánh dĩ chân không Minh triệt các pháp vốn không, do duyên nên diệu hữu Giác tường vạn ban giả có, từ tánh thấy chân không

264 264 明知萬法皆空一步便升真境界 覺詳千般本寂無行即契古佛心 Minh tri vạn pháp giai không, nhất bộ tiện thăng chân cảnh giới

265 Giác tường thiên ban bổn tịch, vô hành tức khế cổ Phật tâm 265 Biết rõ muôn pháp đều không, một bước liền vào cảnh giới thật Am tường mọi điều vốn lặng, vô hành tức hợp Phật tâm xưa

266 266 明大道悟真源決志修持成正覺 覺自心詳本性迴頭反顧啟精明 Minh đại đạo, ngộ chân nguyên, quyết chí tu trì thành chánh giác

267 Giác tự tâm, tường bổn tánh, hồi đầu phản cố khải tinh minh 267 Minh (sáng) đạo lớn, tỏ nguồn chân, quyết chí tu trì thành chánh giác Giác tâm mình, rõ gốc tánh, quay đầu nhìn lại thấy tinh minh

268 268 明繼覺燈廣啟真源通性海 新開慧智淨除煩惱證菩提 -Minh kế giác đăng, quảng khải chân nguyên thông tánh hải. -Tân khai tuệ trí, tịnh trừ phiền não chứng bồ đề. -Nối sáng đèn giác, rộng bày nguồn chân thông biển tánh.

269 -Mở mới tuệ quang, trừ sạch phiền não chứng bồ đề. 269

270 270 明者時時開般若智光顯發真如 微妙理 新之日日掃無明垢咎迴歸淨性 本家珍 Minh giả thời thời khai bát nhã trí quang, hiển phát chân như vi diệu lý Tân chi nhật nhật tảo vô minh cấu cữu, hồi quy tịnh tánh bổn gia trân

271 Minh là mãi mãi mở trí quang bát nhã hiển rõ lý chân như vi diệu Tân là ngày ngày quét cấu bẩn vô minh quay về tánh bổn tịnh xưa nay 271

272 272 新家完滿瑞氣連雲一切吉祥皆 駢集 慶事周隆氤氳入戶百般財祿共 歸來 Tân gia hoàn mãn, thuỵ khí liên vân, nhất thiết cát tường giai biền tập Khánh sự châu long, nhân uân nhập hộ, bá ban tài lộc cộng quy lai

273 273 Nhà mới hoàn thành, điều lành giăng bủa, mọi sự kiết tường đều tụ hội Việc mừng mãn tất, hoà khí đoanh vây, trăm điều tài lộc thảy lai lâm (Mừng nhà mới thi hữu Nguyễn thị Thanh Trí, Nha Trang)

274 274 如願來塵接眾化緣滿完歸真界 紅心憫世濟孤調乏週畢往樂天 Như nguyện lai trần, tiếp chúng hóa duyên mãn hoàn quy chân giới Hường tâm mẫn thế, tế cô điều phạp châu tất vãng lạc thiên

275 Như nguyện đến trần gian, tiếp ni chúng, hóa cơ duyên, sự hoàn mãn về cõi tịnh Hường tâm thương người thế, giúp neo đơn, cứu nghèo khó, việc chu tất vãng Tây phương. 275

276 276 法身現相不遊兔逕狸途一步直 登無上道 寶鏡鋻形澈炤巖邊水壑千般盡 攝大圓心 Pháp thân hiện tướng bất du thố kính li đồ, nhất bộ trực đăng vô thượng đạo Bảo cảnh giám hình triệt chiếu nham biên thuỷ hác, thiên ban tận nhiếp đại viên tâm Pháp thân hiện tướng không theo đường thỏ lối chồn, một bước vào ngay vô thượng đạo

277 Bảo cảnh soi hình suốt chiếu đầu ngành cuối bãi, ngàn điều nhiếp thuộc đại viên tâm. 277

278 278 法施設為他人令異生淨除垢 染入壹真而圓大道 花敷開由時節俾識者蕩滌塵 勞離二執以証菩提 Pháp thi thiết vị tha nhân, linh dị sinh cấu nhiễm tịnh trừ, nhập nhất chân nhi viên đại đạo Hoa phu khai do thời tiết, tỉ thức giả trần lao đãng địch, ly nhị chấp dĩ chứng bồ đề

279 279 Pháp thiết lập vì dạy người đời, khiến dị sanh cấu nhiễm dứt trừ, vào nhất chơn tròn nên đại đạo Hoa bừng khai do phùng thời tiết, giúp kẻ trí trần lao tẩy sạch, rời hai chấp trọn chứng bồ đề

280 280 法如來宣說使五性同登覺岸 花時節敷開歸三根共得圓乘 Pháp Như lai tuyên thuyết sử ngũ tánh đồng đăng giác ngạn Hoa thời tiết phu khai quy tam căn cộng đắc viên thừa Pháp Như Lai giảng dạy khiến năm tánh cùng lên bờ giác Hoa thời tiết nở liền xoay ba căn thảy chứng viên thừa

281 281 * Năm tánh: nhân thiên tánh, thanh văn, duyên giác, bồ tát, Phật * Tam căn: căn tánh thanh văn, duyên giác, bồ tát.

282 282 佛以慈悲心示現塵間開覺道 教之真實法喚迴人世脫迷流

283 283 Phật dĩ từ bi tâm thị hiện trần gian khai giác đạo Giáo chi chân thật pháp hoán hồi nhân thế thoát mê lưu Phật vì lòng từ bi thị hiện trần gian mở đạo giác Dạy cho pháp chân thật kêu gọi người đời thoát đường mê

284 284 圓開妙理示無生萬代含靈皆稽首 明顯法身垂不滅千秋覺世永傳燈 Viên khai diệu lý thị vô sanh, vạn đại hàm linh giai khể thủ

285 Minh hiển pháp thân thuỳ bất diệt, thiên thu giác thế vĩnh truyền đăng 285 Tròn mở lý mầu chỉ (nẻo) vô sanh, muôn thuở hàm linh đều đảnh lễ Hiển rõ pháp thân bày bất diệt, ngàn năm đèn giác mãi rạng soi

286 286 富地雲開祥光恆燦爛 豐春日麗淨宇遍莊嚴 Phú địa vân khai, tường quang hằng xán lạn Phong xuân nhật lệ, tịnh vũ biến trang nghiêm Đất Phú mây tan, ánh sáng trong lành luôn rực rỡ Xuân Phong trời đẹp, chùa chiền thanh tịnh khắp trang nghiêm

287 287 富壽康寧仰仗慈恩垂護祐 豐饒盛滿因承大德猛修持 Phú thọ khương ninh ngưỡng trượng từ ân thùy hộ hựu Phong nhiêu thạnh mãn nhân thừa đại đức mãnh tu trì Phú thọ khương ninh trông nhờ từ ân (Phật) rủ thương hộ trợ Phong nhiêu thạnh mãn cậy bởi đại đức (Tăng) dõng mãnh tu hành

288 288 御嶺清風飄拂面誰 能作佛 屏前枯木待知音乃為開花 Ngự lãnh thanh phong phiêu phất diện thùy năng tác Phật Bình tiền khô mộc đãi tri âm nãi vị khai hoa

289 Đỉnh Ngự gió mát thổi trước mặt ai hay làm Phật? Non Bình cây khô đợi tri âm vì đó khai hoa! 289

290 290 夫妻情重恆思念

291 291 母子恩深永記酬 Phu thê tình trọng hằng tư niệm Mẫu tử tình thâm vĩnh ký thù Vợ chồng tình nặng luôn hoài tưởng Con mẹ ân sâu mãi nhớ đền

292 292 富地 尋居佛法奉行民安樂 澤天興業僧伽教化道昌明 Phú địa tầm cư, Phật pháp phụng hành dân an lạc Trạch thiên hưng nghiệp, Tăng già giáo hóa đạo xương minh Phú địa tìm chỗ ở, nhờ phụng hành theo Phật pháp nhân dân thêm an lạc Trạch thiên khởi cơ nghiệp, do giáo hóa của Tăng già đạo pháp mãi xương minh.

293 293 福田須力種

294 294 心地好親耕 Phước điền tu lực chủng Tâm địa hảo thân canh Ruộng phước nên siêng cấy Đất tâm khéo tự cày

295 295 子孝孫賢興福蔭 夫和婦順振家風 Tử hiếu tôn hiền hưng phước ấm Phu hoà phụ thuận chấn gia phong Con hiếu cháu hiền hưng phước ấm Chồng hoà vợ thuận chấn gia phong

296 296 福地建伽藍境色清幽檀信皈依 增智福 林園和秀氣風光曠蕩人天敬仰 壯泉林 Phước địa kiến già lam, cảnh sắc thanh u, đàn tín qui y tăng trí phước

297 Lâm viên hoà tú khí, phong quang khoáng đãng, nhân thiên kính ngưỡng tráng tuyền lâm 297 Phước địa dựng già lam, cảnh sắc thanh u, đàn tín qui y tăng trí phước Lâm viên hoà tú khí, phong quang khoáng đãng, người trời kính ngưỡng tráng tuyền lâm

298 298 菩薩大悲心千處禱求千處應 佛陀豐慈德萬般祈願萬般從 Bồ Tát đại bi tâm, thiên xứ đảo cầu thiên xứ ứng

299 Phật Đà phong từ đức, vạn ban kỳ nguyện vạn ban tùng 299 Bồ Tát tâm bi lớn, ngàn xứ đảo cầu ngàn xứ được Phật Đà đức từ rộng, muôn điều kỳ nguyện muôn điều thành

300 300 萬法從緣生聖德栽培成正覺 行門自性出福因時熟發榮基 Vạn pháp tùng duyên sanh, thánh đức tài bồi thành chánh giác Hạnh môn tự tánh xuất, phước nhân thời thục phát vinh cơ

301 Muôn pháp do duyên sanh, đức thánh vun trồng thành chánh giác Cửa hạnh từ tánh phát, phước nhân chín tới hiển nền vinh. 301

302 302 萬德莊嚴飛美亞歐同拜仰 行明浪妙人天仙聖總宣揚 Vạn đức trang nghiêm, Phi Mỹ Á Âu đồng bái ngưỡng. Hạnh minh lãng diệu, thiên nhân tiên thánh tổng tuyên dương

303 303 Vạn đức trang nghiêm, Phi Mỹ Á Âu đều ngưỡng mộ Hạnh minh lãng diệu, trời người tiên thánh thảy xưng tôn. (Hai câu này của sư phụ,ht. Thích Như Huệ làm để tặng Thượng Toạ Quảng Ba, nhân tiện cũng lưu vào để làm kỷ niệm)

304 304 廣結法緣是則先生樂國 智圖佛事不如早往西方 Quảng kiết pháp duyên thị tắc tiên sanh Lạc quốc Trí đồ Phật sự bất như tảo vãng Tây phương Rộng kết pháp duyên vì vậy trước sanh Lạc quốc Trí làm Phật sự không bằng sớm vãng Tây phương

305 305 (Ý hai câu: Muốn rộng kết pháp duyên ( quảng kết pháp duyên) cũng như Trí ý muốn làm Phật sự lớn (Trí đồ Phật sự ) thì trước sanh về Lạc quốc để thân cận phật và thánh chúng, hoàn thành đạo lực trước thì việc làm mới dễ viên mãn.

306 306 心源浩蕩雖居世能弘佛道 明鏡虛玄未出家善講真經

307 307 Tâm nguyên hạo đãng, tuy cư thế năng hoằng phật đạo Minh kính hư huyền, vị xuất gia thiện giảng chân kinh Nguồn tâm khoáng đãng, tuy ở thế hay hoằng Phật đạo Trí tuệ thênh thang, chưa xuất gia khéo giảng chân kinh

308 308 心懷善願普為眾生龔勝藥 善發心源勤求百姓遇良醫

309 Tâm hoài thiện nguyện phổ vị chúng sanh cung thắng dược Thiện phát tâm nguyên cần cầu bá tánh ngộ lương y 309 Tâm mang nguyện lành, vì khắp chúng sanh cho thuốc tốt Thiện phát nguồn tâm, cầu cho bá tánh gặp thầy hay

310 310 行願修持決志往生安樂國 和身同住誠心誓得寶蓮臺

311 311 Hạnh nguyện tu trì quyết chí vãng sanh an lạc quốc Hoà thân đồng trụ thành tâm thệ đắc bảo liên đài Hạnh nguyện tu trì, chí quyết sanh sang nước An lạc Hoà thân cùng ở, tâm thành mong được đoá sen vàng

312 312 太過與不及二邊離中道行菩提直 趣向 平和兼寬柔三覺朗大夢醒般若任 逍遥 Thái quá dữ bất cập, nhị biên li, trung đạo hành, bồ đề trực thú hướng.

313 Bình hoà kiêm khoan nhu, tam giác lãng, đại mộng tỉnh, bát nhã nhậm tiêu dao. 313 Thái quá với bất cập, hai bên lìa, đi trung đạo bồ đề thẳng hướng tới Bình hoà và khoan nhu, ba giác sáng, tỉnh đại mộng bát nhã tuỳ tiêu dao.

314 314 佛正徧知自他圓满覺 法軌持範過現未來欽 Phật chánh biến tri, tự tha viên mãn giác

315 Pháp quỹ trì phạm, quá hiện vị lai khâm. 315 Phật, đấng chánh biến tri, tự giác, giác tha giác hạnh viên mãn Pháp, khuôn quỹ trì phép, vị lai, hiện tại, quá khứ khâm sùng.

316 316 太盛康安全賴鴻慈恩護祐 平寜旺進因霑和氣德資生 Thái thạnh khang an, toàn lại hồng từ ân hộ hựu Bình ninh vượng tấn, nhân triêm hoà khí đức tư sinh. Thái thạnh khang an, toàn nhờ ân Hồng Từ hộ hựu

317 317 Bình ninh vượng tấn, bởi nhuận đức hoà khí tư sinh. 清虛浪活情念消融一個靈明含法界

318 318 淨潔光澄所能泯絕萬年春色遍乾 坤 Thanh hư lãng hoạt, tình niệm tiêu dung, nhất cá linh minh hàm pháp giới Tịnh khiết quang trừng, sở năng mẫn tuyệt, vạn niên xuân sắc biến càn khôn Trong rỗng khoáng đãng, tình niệm tiêu dung, một điểm linh quang gồm pháp giới. Tịnh sạch sáng ngần, sở năng biến mất, muôn năm xuân sắc trải càn khôn

319 319 淨持佛號若得一心即登花座 土名極樂唯憑十念直到蓮邦 Tịnh trì Phật hiệu nhược đắc nhất tâm tức đăng hoa toạ

320 320 Độ danh cự lạc duy bằng thập hiệu trực đáo liên bang Tịnh trì hiệu Phật, nếu được nhứt tâm liền lên toà báu Độ danh Cực lạc, chỉ nương mười niệm thẳng đến ao sen.

321 321 淨土因熟時蓮開九品

322 322 光本智通者果証二嚴 Tịnh độ nhân thục thời liên khai cửu phẩm Quang bổn trí thông giả quả chứng nhị nghiêm Khi nhân tịnh độ chín sen khai cửu phẩm Bởi quang bổn trí thông quả chứng nhị nghiêm

323 323 光壽兼優真樂國 道心相契正高人 Quang thọ kiêm ưu chân lạc quốc Đạo tâm tương khế chánh cao nhân Quang thọ đều hơn chân Lạc quốc Đạo tâm tương hợp chánh cao nhân Bị chú: Quang: trí tuệ Thọ: tuổi thọ, sự sống được dài lâu. Đạo tâm: đạo và tâm.

324 324 光從心地發真光者 道自本家明大道之 Quang tùng tâm địa phát chân quang giả Đạo tự bổn gia minh đại đạo chi Ánh sáng thật phát khởi từ nơi tâm địa (đất tâm)

325 325 Nguồn đạo lớn toả ngời tự chính bổn gia (nhà mình) 祖德栽培千載盛 兒孫紹繼萬年輝 Tổ đức tài bồi thiên tải thịnh (thạnh) Nhi tôn thiệu kế vạn niên huy

326 326 Tổ đức tô bồi ngàn năm thạnh đạt Cháu con tiếp nối muôn thuở huy hoàng

327 327 祖德宗功輝垂光世澤 父慈子孝蔭覆演春年

328 328 Tổ đức tông công, huy thuỳ quang thế trạch Phụ từ tử hiếu, ấm phúc diễn xuân niên Tổ đức tông công, quang toả sáng soi nền móng phước Phụ từ tử hiếu2, bóng che mát mẻ tháng năm xuân 2 Cha hiền con thảo

329 329 茶覺終年烹正好 東禪卒歲啟明嚴 Trà giác chung niên phanh chánh hảo Đông thiền tốt tuế khải minh nghiêm Trà giác suốt năm pha tuyệt hảo Đông thiền châu tuế mở nghiêm minh

330 330 茶法僧烹四眾同霑聖味 東天日出十方皆潤恩光 Trà pháp tăng phanh, tứ chúng đồng triêm thánh vị Đông thiên nhật xuất, thập phương giai nhuận ân quang

331 Trà pháp tăng pha, bốn chúng cùng chung nhuần vị thánh Đông phương (mặt) trời mọc, muôn nơi thảy đều đượm sáng ân. 331

332 332 茶道喫來便會即心是佛 南禪頓悟方知是佛即心

333 Trà đạo khiết lai tiện hội tức tâm thị Phật Nam thiền đốn ngộ phương tri thị Phật tức tâm 333 Trà đạo đã uống mới rõ tâm này là Phật Nam thiền rốt ngộ liền hay Phật đó chính tâm

334 334 智炤澈真源不著二邊圓大道

335 335 覺明通諦理唯憑一句契心宗 Trí chiếu triệt chân nguyên, bất trước nhị biên viên đại đạo Giác minh thông đế lý, duy bằng nhất cú khế tâm tông Trí chiếu thấu nguồn chân, không vướng hai bên tròn đạo cả Giác soi suốt đế lý, chỉ nương một câu hợp tâm tông.

336 336 竹報平安直節空心君子慕 林藏靜樂舒神淨智聖賢欽 Trúc báo bình an, trực tiết không tâm quân tử mộ Lâm tàng tĩnh lạc, thư thần tịnh trí thánh hiền khâm

337 Trúc báo bình an, tiết thẳng tâm không, quân tử mến Lâm gom 1 tĩnh lạc, thần thư trí sạch, thánh hiền khen (Làm tặng lễ Khánh thành chùa Trúc Lâm, Chicago của TT. Thích Hạnh Tuấn) 1 Gom góp 337

338 338 長憶真源大道深玄二諦融通無怪礙 隆持澳義牛車微妙三乘並立不相干

339 Trường ức chân nguyên, đại đạo thâm huyền nhị đế dung thông vô quái ngại Long trì áo nghĩa, ngưu xa vi diệu tam thừa tịnh lập bất tương can 339 Luôn nghĩ về nguồn chân, đại đạo sâu xa hai đế dung thông không quái ngại Mãi nhớ đến nghĩa diệu, xe trâu mầu nhiệm ba thừa cùng đứng chẳng tương can

340 340 長 遊聖道出入從容三界闊 隆御法車歸來自在四生中

341 341 Trường du thánh đạo, xuất nhập thung dung tam giới khoát Long ngự pháp xa, quy lai tự tại tứ sinh trung Thường dạo nơi đường thánh, tự tại ra vào ba cõi rộng Mãi đi trên pháp xa, thong dong về đến bốn loài thương

342 342 長憶真源不敢些跎末世淪流多 纏苦 隆思大道當須踴躍季時運轉愈 塵勞 Trường ức chân nguyên bất cảm ta đà, mạt thế luân lưu đa triền khổ Long tư đại đạo đương tu dõng dược, quý thời vận chuyển dũ trần lao Mãi nhớ nguồn chân Chẳng dám dần dà Đời rốt mạt Sóng cồn dồn dập Thường tư đạo lớn

343 Nên luôn dõng mãnh Thế đổi dời Bụi bặm đoanh vây. 343

344 344 寺宇莊嚴檀信欽崇增道念

345 345 門庭規矩人天敬仰到真源 Tự vũ trang nghiêm, đàn tín khâm sùng tăng đạo niệm Môn đình quy củ, nhân thiên kính ngưỡng đáo chân nguyên Tự viện trang nghiêm, đàn tín khâm sùng tăng tâm đạo Môn đình quy củ, người trời cung kính đến nguồn chân

346 346 長辭寶位雪嶺修行大破魔軍成 正覺 壽曠當來靈山付囑圓傳眼藏入 無餘 Trường từ bảo vị Tuyết lãnh tu hành, đại phá ma quân thành chánh giác Thọ khoáng đương lai Linh sơn phú chúc, viên truyền nhãn tạng nhập vô dư

347 Từ bỏ ngôi vua, núi Tuyết tu hành, đại phá quân ma thành chánh giác 347 Thọ cùng lai tế, Linh Sơn phú chúc, truyền xong nhãn tạng nhập vô dư (Niết bàn)

348 348 慈日出幽雲輝光重振 林園遭時雨喬木更森

349 349 Từ nhật xuất u vân, huy quang trùng chấn Lâm viên tao thời vũ, kiều mộc cánh sâm. Từ nhật khỏi mây mù, huy quang xán lạn Lâm viên gặp mưa thuận, cây cối sum sê. (Tặng chùa Từ Lâm, môn phái Chúc Thánh tại Quảng Ngãi)

350 350 慈心愍念後來弟子永懷恩化育 意志篤行先訓僧伽共仰德提攜

351 351 Từ tâm mẫn niệm hậu lai, đệ tử vĩnh hoài ân hoá dục Ý chí đốc hành tiên huấn, tăng già cộng ngưỡng đức đề huề Từ tâm thương nghĩ hậu lai, đệ tử mãi ghi ân hoá dục. Ý chí dốc thi tiên huấn, tăng già luôn nhớ đức đề huề. Hoá dục: dạy dỗ, dưỡng nuôi Đề huề: dẫn dìu, tiếp dắt.

352 352 不辭疲倦接眾度僧令正理時時廣播 無惜艱勞利生弘道俾法輪處處昌明 Bất từ bì quyện, tiếp chúng độ tăng, linh chánh lý thời thời quảng bá Vô tích gian lao, lợi sinh hoằng đạo, tỉ pháp luân xứ xứ xương minh.

353 353 Không nề nhọc mỏi, tiếp chúng độ tăng, khiến chánh lý luôn luôn truyền bá Chẳng quản nhọc nhằn, lợi sinh truyền đạo, cho pháp luân mãi mãi xương minh. (Tặng Hoà thượng Thiện Thành thờ Hoà thượng Thích Từ Ý)

354 354 萬法如然福地合緣花競秀 行門亦爾靈山築境果爭芳 Vạn pháp như nhiên, phước địa hợp duyên hoa cạnh tú

355 Hạnh môn diệc nhĩ, linh sơn trúc cảnh quả tranh phương 355 Muôn sự thường nhiên, đất phước hợp duyên hoa xán lạn Công hạnh 1 cũng thế, núi linh dựng cảnh quả thơm lừng. 1 Công hạnh: nguyên ngữ Hạnh môn là cửa công hạnh.

356 356 世道滿完樂國老婆神自在 寸心懷感塵間眾等淚難收 Thế đạo mãn hoàn, Lạc quốc lão bà thần tự tại Thốn tâm hoài cảm, trần gian chúng đẳng lệ nan thâu Thế đạo xong rồi, Lạc quốc lão bà thần tự tại

357 Tấc lòng hoài cảm, trần gian chúng cháu lệ khôn cầm (Kính điếu viếng mẹ Doãn Lê) 357

358 358 永傳教法普利眾生三界人天皆 敬仰 德化乾坤均霑萬纇十方賢聖盡 欽崇 Vĩnh truyền giáo pháp phổ lợi chúng sanh, tam giới nhân thiên giai kính ngưỡng Đức hoá càn khôn quân triêm vạn loại, thập phương hiền thánh tận khâm sùng

359 359 Vĩnh truyền giáo pháp lợi khắp chúng sanh, ba cõi trời người đều kính ngưỡng Đức hoá đất trời thấm nhuần vạn loại, mười phương hiền thánh thảy khâm sùng (Tặng tu viện Vĩnh Đức của Hoà Thượng Quảng Tâm,Tp HCM)

360 360 永布慈雲接引群生歸覺岸 嘉揚善事提攜六道出迷流

361 361 Vĩnh bố từ vân, tiếp dẫn quần sinh quy giác ngạn Gia dương thiện sự, đề huề lục đạo xuất mê lưu Mãi trải mây lành, dẫn lối quần sanh về bến giác Tán dương việc thiện, đưa đường sáu nẻo thoát sông mê

362 362 榮光者自勝貪嗔癡諸煩惱 盛福之專修戒定慧各學門

363 Vinh quang giả, tự thắng tham sân si chư phiền não Thạnh phước chi, chuyên tu giới định huệ các học môn Vinh quang (không gì hơn) là tự thắng tham sân si những phiền não Thạnh phước (trên hết là) chỉ chuyên tu giới định huệ các học môn 363

364 364 三心起志意虔過門者世情拋卻盡 和氣修根塵脫入寺時道念把堅貞 Tam tâm khởi, chí ý kiền, quá môn giả thế tình phao khước tận. Hòa khí tu, căn trần thoát, nhập tự thời đạo niệm bả kiên trinh Ba tâm khởi, chí ý thật kính thành, qua khỏi cửa, việc đời buông làu sạch. Hòa khí tu, căn trần không vướng mắc, vào đến chùa, lòng đạo giữ trinh anh

365 365 春到門中百般佛事康而美 和來寺內千務僧需喜亦舒 Xuân đáo môn trung, bá ban Phật sự khang nhi mỹ Hoà lai tự nội, thiên vụ tăng nhu hỷ diệc thư

366 366 Xuân đến cửa, trăm điều Phật sự đều khương ninh hoàn mỹ Hoà vào chùa, ngàn việc tăng cần thảy hoan hỷ thái thư m

367 367 春光逝水而生死涅槃無別路 和氣聯雲便菩提煩惱可同源 Xuân quang thệ thuỷ nhi sinh tử niết bàn vô biệt lộ Hoà khí liên vân tiện bồ đề phiền não khả đồng nguyên Ngày xuân như nước chảy mà sinh tử niết bàn không khác lối Hoà khí tợ mây liền khiến bồ đề phiền não có (thể) chung nguồn

368 368 - 古德垂慈開覺路 林泉默静啟眞源 - Cổ đức thuỳ từ khai giác lộ Lâm tuyền mặc tịnh khải chân nguyên. Cổ đức rủ lòng từ mở lối giác Lâm tuyền thường tỉnh lặng hiển nguồn chân

369 369 -清淨莊嚴佛寺教民行正道 -隆興規矩禪門接衆向眞如 - Thanh tịnh trang nghiêm, Phật tự giáo dân hành chánh đạo - Long hưng quy củ, thiền môn tiếp chúng hướng chân như Thanh tịnh trang nghiêm, cửa Phật dạy người hành đạo chánh. Long hưng quy củ, nhà thiền dắt chúng hướng chân như

370 370 -佛法啟眞源以通覺路

371 371 -教詮開慧智令證菩提 - Phật pháp khải chân nguyên dĩ thông giác lộ - Giáo thuyên khai huệ trí linh chứng bồ đề Phật pháp mở nguồn chân suốt thông lối giác Giáo thuyên truyền huệ trí khiến chứng bồ đề - 佛道以慈悲教人行善事

372 372 - 法門開方便專念坐蓮花 - Phật đạo dĩ từ bi, giáo nhân hành thiện sự - Pháp môn khai phương tiện chuyên niệm toạ liên hoa Phật đạo vì từ bi, dạy người làm việc thiện Pháp môn mở phương tiện, giữ niệm toạ liên đài

373 373 入歸普賢大願王四恩總利 出自真如平等性萬類齊資 Nhập qui Phổ Hiền đại nguyện vương, tứ ân tổng lợi Xuất tự chân như bình đẳng tính, vạn loại tề tư. Vào qui về Phổ Hiền đại nguyện vương, bốn ân thảy lợi Ra phát xuất chân như bình đẳng tính, vạn loại hàm triêm

374 374 清淨身心三業善持於世上如蓮 花真貴重 隆揚德性四恩總報在塵間似碧 玉本珍奇 Thanh tịnh thân tâm, tam nghiệp thiện trì, ư thế thượng như liên hoa chân quí trọng. Long dương đức tánh, tứ ân tổng báo, tại trần gian tự bích ngọc bổn trân kì. Thanh tịnh thân tâm, ba nghiệp khéo giữ gìn, sống trên cõi thế như hoa sen quí trọng. Long dương đức tánh, bốn ân đều đền đáp, cư tại trần gian tợ bích ngọc trân kì

375 375 寶境蓮開個個共譚真實相 光堂衆集人人皆論往生章 Bửu cảnh liên khai, cá cá cộng đàm chân thật tướng Quang đường chúng tập, nhân nhân giai luận vãng sanh chương. Bảo cảnh sen bày, mỗi mỗi chung đàm chân thật tướng

376 376 Quang đường chúng nhóm,người người cùng luận vãng sanh chương

377 377 大智力慈尊能了本徹真成佛道 安禅心碩德可纒根會旨到菩提

378 378 Đại trí lực Từ tôn, năng liễu bổn triệt chân thành Phật đạo An thiền tâm thạc đức, khả triền căn hội chỉ đáo bồ đề Đấng Từ tôn đại trí lực, hay thấu gốc triệt chân thành Phật đạo. Bậc thạc đức an thiền tâm, mới buộc căn rõ chỉ đến bồ đề. 大誓願入塵勞普度一切含靈方 成佛道 安自心行善法斷盡無邊煩惱即 證真乘

379 379 Đại thệ nguyện nhập trần lao, phổ độ nhất thiết hàm linh phương thành Phật đạo. An tự tâm hành thiện pháp, đoạn tận vô biên phiền não tức chứng chân thừa. Đại thệ nguyện, vào trần lao, độ khắp hết thảy hàm linh mới thành Phật đạo An tâm mình, hành pháp thiện, dứt trừ vô biên phiền não liền chứng chân thừa

380 380 出爲沈苦衆生行善法 入歸清澄覺海合本真

381 Xuất vị trầm khổ chúng sanh hành thiện pháp Nhập qui thanh trừng giác hải hiệp bổn chân. 381 Lúc ra, vì chúng sanh chìm đắm mà thực hành thiện pháp Khi vào, về biển giác thanh trừng để khế hợp bổn chân.

382 382 興盛禪林紹繼門風使正法長隆 世上 光輝寺宇潤霑學衆令心宗廣播 塵間 Hưng thạnh thiền lâm, thiệu kế môn phong, sử chánh pháp trường long thế thượng. Quang huy tự vũ, nhuận triêm học chúng, linh tâm tông quảng bá trần gian

383 383 Hưng thạnh rừng thiền, tiếp nối môn phong, cho chánh pháp vững bền trên cõi thế. Quang soi chùa viện, thấm nhuần học chúng, khiến tâm tông rộng mở khắp trần gian. 一百壽周塵世雲遊今日清鞋還 故里 六十年外禅門行脚是時滿願反 家鄉

384 384 Nhất bách thọ châu, trần thế vân du, kim nhật thanh hài hoàn cố lý. Lục thập niên ngoại, thiền môn hành cước, thị thời mãn nguyện phản gia hương. Tròn trăm năm, trần thế vân du, nay đã sạch hài về xóm cũ. Hơn sáu chục, cửa thiền hành cước, giờ thì mãn nguyện trở quê xưa (Kính viếng giác linh HT. Thích Chơn Ngộ tân viên tịch)

385 385 智聰靈一切所行皆爲利生益道 首敏捷括諸思想總教康國安民 Trí thông linh, nhất thiết sở hành giai vị lợi sanh ích đạo. Thủ mẫn tiệp, quát chư tư tưởng tổng giao khang quốc an dân.

386 386 Trí thông linh, tất cả việc làm thảy vì lợi đời ích đạo. Thủ mẫn tiệp, bao nhiêu tư tưởng đều hướng khang quốc an dân.

387 387 智括群機做作常祈之普利 首兼道俗施爲恆在所均霑

388 388 Trí quát quần cơ, tố tác thường kỳ chi phổ lợi Thủ kiêm đạo tục, thi vi hằng tại sở quân triêm. Trí bao trùm các căn cơ, hành động thường mong cho lợi khắp. Thủ lãnh tụ kiêm đạo tục, thiết thi luôn ước nguyện nhuần cùng.

389 389 家中孝順資祥福 門內敬和賜慶安 Gia trung hiếu thuận tư tường phước Môn nội kính hoà tứ khánh an Trong nhà hiếu thuận thêm tường phước Trước cửa kính hoà đặng khánh an Tường phước: may mắn, phước lành. Khánh an: bình an và vui mừng.

390 390 法席常開昔樹蔭垂梵宇 珠堂浪活今花香播禅林

391 - Pháp tịch thường khai, tích thọ ấm thuỳ phạm vũ - Châu đường lãng hoạt, kim ba (hoa) hương bá thiền lâm. Pháp tịch thường khai, cổ thụ bóng che phạm vũ Châu đường linh hoạt, kim ba hương ngát thiền lâm. (Làm giúp thầy Pháp Châu, Đà Nẵng. ĐT: ) 391

392 392 福地建伽藍瞻拜便能增福智 安天開淨域皈來即得進安康 Phước địa kiến già lam, chiêm bái tiện năng tăng phước trí

393 393 An thiên khai tịnh vức, qui lai tức đắc tấn an khang (khương) Đất phước dựng cảnh chùa, chiêm bái thì hay tăng phước trí. Chốn an mở khu tịnh, về nương liền được tấn an khang. 自此歸来步步登三乘聖果 從玆發展生生坐無上樓花

394 394 Tự thử qui lai, bộ bộ đăng tam thừa thánh quả Tùng tư phát triển, sanh sanh toạ vô thượng lâu hoa, ba. Từ giờ đến đi, bước bước đến tam thừa thánh quả Ngay đây phát triển, đời đời ngồi vô thượng lâu hoa (ba).

395 395 淨道滿完舉足廻歸無罣礙 眼精清暢翻身樂轉不跎跎 Tịnh đạo mãn hoàn, cử túc hồi qui vô quái ngại Nhãn tinh thanh sướng, phiên thân lạc chuyển bất ta đà Tịnh đạo mỹ mãn hoàn thành, cất bước quay về không chi chướng ngại Nhãn tinh thông sướng thanh tịnh, xoay mình trở lại chẳng chút dần dà

396 396 (Viên tịch 12 giờ khuya ngày 20.3 Quý Tỵ)

397 397 竹紫花黃每每演鋪禪道意 林豐泉盛時時提唱祖心宗 Trúc tử hoa hoàng, mỗi mỗi diễn phô thiền đạo ý Lâm phong tuyền thạnh, thời thời đề xướng tổ tâm tôn. Trúc tía hoa vàng, mỗi mỗi phô bày ý chỉ thiền đạo

398 398 Rừng giàu suối mạnh, luôn luôn đề xướng sư tổ tâm tôn. (Tặng Thượng toạ..., Tân Tây Lan)

399 399 明知體性本空攜接眾生歸法海 覺澈真源湛寂提將萬類脫迷流 Minh tri thể tánh bổn không, huề tiếp chúng sanh qui giác hải Giác triệt chân nguyên trạm tịch, đề tương vạn loại thoát mê lưu. Minh tri thể tánh vốn không, dẫn dắt chúng sanh về biển giác

400 400 Giác thấu nguồn chơn trong lặng, tiếp đưa muôn loại thoát dòng mê.

401 401 明星大悟講四諦啟三乘授記眾生成 佛道 覺體顯來開二門示八正提攜萬類出 塵勞 Minh tinh đại ngộ, giảng tứ đế, khải tam thừa, thọ ký chúng sanh thành Phật đạo Giác thể hiển lai, khai nhị môn, thị bát chánh, đề huề vạn loại xuất trần lao. Thấy sao Mai đại ngộ, giảng tứ đế mở tam thừa, thọ ký chúng sanh thành Phật đạo

402 402 Khi giác thể hiển bày, khai nhị môn, chỉ bát chánh, dẫn dắt muôn loại thoát trần lao.

403 403 覺矣不耽世樂早捨塵勞弘佛道 然之既有心機幸逢碩德啟真詮 Giác hỹ! Bất đam thế lạc, tảo xả trần lao hoằng Phật đạo Nhiên chi! Ký hữu tâm cơ, hạnh phùng thạc đức khải chân thuyên. Giác ấy! Thế lạc không đam mê, sớm xả bỏ trần lao hoằng truyền Phật pháp Nhiên vậy! Tâm cơ đà sẵn có, lại gần nương thạc đức dẫn dắt lý mầu.

404 404 (Tặng Thượng toạ..., Tân Tây Lan)

405 405 萬法從心生心若虛靈佛垂護祐 行門自智發智如蕩豁聖降扶持 Vạn pháp tùng tâm sinh, tâm nhược hư linh, Phật thuỳ hộ hựu

406 406 Hanh môn tự trí phát, trí như đãng khoát, thánh giáng phù trì Vạn pháp từ tâm sinh, tâm nếu rỗng rang, Phật liền hộ hựu Hạnh môn bởi trí phát, trí bèn khoáng đạt, thánh tức phù trì (Tặng Thượng toạ Quảng Ba, Úc Châu)

407 407 慶事周隆凡聖合堂同喜樂 成功圓满人天法界共欣欢

408 408 Khánh sự châu long, phàm thánh hiệp đường đồng hỷ lạc Thành công viên mãn, nhân thiên pháp giới cộng hân hoan Mừng việc trọn nên, phàm thánh một nhà cùng hỷ lạc Thành công song suốt, người trời pháp giới thảy hân hoan

409 409 重重悲願願度眾生登覺岸 修修真行行超法界入圓乘 Trùng trùng bi nguyện, nguyện độ chúng sanh đăng giác ngạn Tu tu chân hạnh, hành siêu pháp giới nhập viên thừa Hằng sa bi nguyện, nguyện độ muôn loài qua bến giác Vô biên pháp hạnh, hạnh siêu chín cõi đến bờ chân

410 410 祝佛道輝光普炤萬代熾然如在日 聖心宗紹統長隆千秋浪爾似當天 Chúc Phật đạo quang huy phổ chiếu, vạn đại xí nhiên như tại nhật Thánh tâm tông thiệu thống trường long, thiên thu lãng nhĩ tự đương thiên Chúc Phật đạo huy quang rộng toả, mãi mãi rỡ ràng như muôn thuở trước Thánh tâm tông dòng nối cao xa, luôn luôn sáng láng tợ ngàn năm xưa (Đối tại chánh điện tổ đinh Chúc Thánh)

411 411 佛法長流利益人天皆以慈悲為本 道風浩潔傳持命脈全由喜捨之心

412 412 Phật pháp trường lưu lợi ích nhân thiên giai dĩ từ bi vi bổn Đạo phong hạo khiết truyền trì mạng mạch toàn do hỉ xả chi tâm Phật pháp dài lâu lợi ích trời người đều lấy từ bi làm gốc Đạo phong trong sáng giữ gìn mạng mạch thảy nhân hỉ xả nơi tâm 佛現塵間只為教人悟自己元 明而超越

413 413 法傳世上唯懷令眾知本家 真寶以承當 Phật hiện trần gian chỉ vị giáo nhân ngộ tự kỷ nguyên minh nhi siêu việt Pháp truyền thế thượng duy hoài linh chúng tri bổn gia chân bảo dĩ thừa đương Phật hiện trần gian chỉ để dạy người giác ngộ tánh vốn sáng của chính mình mà siêu việt Pháp truyền thế thượng duy ước mong chúng tri tường

414 414 祝慧日光煇正道長流法界人天 潤之興福澤 聖明恩德播禪林永茂兒孫世代 霑爾振宗風 Chúc huệ nhật quang huy, chánh đạo trường lưu, pháp giới nhân thiên nhuận chi hưng phước trạch Thánh minh ân đức bá, thiền lâm vĩnh mậu, nhi tôn thế đại triêm nhĩ chấn tông phong Chúc trời huệ sáng soi, chánh đạo lâu dài, pháp giới trời người nương nhờ hưng bến phước. Thánh minh ân toả rộng, rừng thiền xinh tốt, cháu con môn phái trông cậy rạng tông đường.

415 415 祖師旨意明解超然成佛祖 庭境竹花覺來儼爾滿春庭

416 416 Tổ sư chỉ ý minh giải siêu nhiên thành Phật Tổ Đình cảnh trúc hoa giác lai nghiễm nhĩ mãn xuân đình Tổ sư ý chỉ, hiểu thấu siêu nhiên thành Phật Tổ Đình cảnh trúc hoa, rõ thông sáng vậy trọn xuân đình 祝佛道遐昌護國安民泰平天下

417 417 聖淵源流遠開蒙拔昧匡化世 間 Chúc Phật đạo hà xương hộ quốc an dân thái bình thiên hạ Thánh uyên nguyên lưu viễn khai mông bạt muội khuông hóa thế gian. Chúc Phật đạo dài lâu, giúp nước an dân, đem thái bình cho thiên hạ Thánh nguồn dòng xa rộng, trừ mê dẹp muội, làm khuông phép tại thế gian.

418 418 拔卻業根啟發妙心令含識隨緣 超脫 度消惡障淨除垢染俾眾生稱性 逍遙 Bạt khước nghiệp căn, khải phát diệu tâm, linh hàm thức tuỳ duyên siêu thoát

419 Độ tiêu ác chướng, tịnh trừ cấu nhiễm, tỉ chúng sinh xứng tánh tiêu dao 419 Bạt (nhổ) hết nghiệp căn, khải phát tâm mầu, khiến hàm thức tuỳ duyên siêu thoát Độ tiêu ác chướng, tịnh trừ cấu nhiễm, cho chúng sanh xứng tánh tiêu dao.

420 420 慈憫度眾生令一切同登安樂國 悲懷濟含識使萬民並到法王城

421 421 Từ mẫn độ chúng sanh, linh nhất thiết đồng đăng an lạc quốc Bi hoài tế hàm thức, sử vạn dân tịnh đáo pháp vương thành Từ mẫn độ chúng sanh, khiến tất cả thảy về nước an dưỡng Bi hoài tế hàm thức, cho muôn dân cùng đến thành pháp vương.

422 422 平和自心不滯有無倒腳便登真覺 地 等淨其意消容融能所迴頭即到本家 鄉 Bình hoà tự tâm, bất trệ hữu vô, đảo cước tiện đăng chân giác địa Đẳng tịnh kỳ ý, tiêu dong năng sở, hồi đầu tức đáo bổn gia hương Bình hoà thửa tâm, không trệ có không, xoay gót liền lên miền chân giác Đẳng tịnh nơi ý, sạch tiêu năng sở, quay đầu tức đến chốn quê xưa.

423 423 法筳啟設法事宣行有規法故能 圓佛事 會眾親臨會心專念無遮會是以 滿慈心 Pháp diên khải thiết, pháp sự tuyên hành, hữu quy pháp cố năng viên Phật sự Hội chúng thân lâm, hội tâm chuyên niệm, vô già hội thị dĩ mãn từ tâm

424 424 Pháp diên mở bày, pháp sự tuyên hành, pháp qui củ vậy nên viên thành Phật sự Hội chúng tham gia, hội tâm chuyên niệm, hội vô già do đó mãn toại từ tâm.

425 425 慶事周隆仰賴十方施福德 成功美滿向迴四眾得康寧 Khánh sự châu long ngưỡng lại thập phương thi phước đức Thành công mỹ mãn hướng hồi tứ chúng đắc khương ninh Khánh sự tròn nên, nương nhờ mười phương cùng tu phước đức

426 426 Thành công tốt đẹp, hồi hướng bốn chúng thảy được khương ninh 濰水向東流長日交和新秀氣 山源之北去終年滋寖麗春花 Duy thuỷ hướng đông lưu trường nhật giao hoà tân tú khí Sơn nguyên chi bắc khứ chung niên tư tẩm lệ xuân hoa Nước Duy chảy về đông suốt ngày giao hoà tươi khí tốt

427 427 Nguồn Sơn chạy ra bắc quanh năm bón tưới đẹp hoa xuân 真澈心源發足超方成大道 見明諦理栖神樂境證菩提

428 428 Chân triệt tâm nguyên, phát túc siêu phương thành đại đạo Kiến minh đế lý, thê thần lạc cảnh chứng bồ đề Thật thấu nguồn tâm, bước chạm siêu phương thành Phật đạo Tỏ tường chân lý, thần nương cảnh tịnh chứng bồ đề 建造福山莊嚴天富治平道路引 俗客迴歸三寶

429 429 修持密教勸進法花接度眾僧令 行人成就一真 Kiến tạo Phước Sơn, trang nghiêm Thiên Phú, trị bình đạo lộ, dẫn tục khách hồi quy Tam bảo Tu trì mật giáo, khuyến tấn Pháp Hoa, tiếp độ chúng tăng, linh hành nhân thành tựu nhất chân Xây dựng Phước Sơn, trang nghiêm Thiên Phú, sửa sang đường sá, đưa kẻ tục về nương Tam bảo Hành trì mật giáo,khuyến tấn Pháp Hoa, tiếp độ chúng tăng, giúp người tu thành tựu nhất chơn

430 430 真如現相不滯色空隨緣遣相 見諦修心詳明空色應境無心

431 431 Chân như hiện tướng, bất trệ sắc không tuỳ duyên khiển tướng Kiến đế tu tâm, tường minh không sắc ứng cảnh vô tâm Chân như hiện tướng, chẳng trệ sắc không tuỳ duyên dẹp tướng Kiến lý tu tâm, rõ ràng không sắc ứng cảnh vô tâm

432 432 真心洞澈般若燈光霑後世 見性起修菩提樹果證今生 Chơn tâm đỗng triệt, bát nhã đăng quang triêm hậu thế Kiến tánh khởi tu, bồ bề thọ quả chứng kim sinh Chơn tâm rỗng suốt, đèn bát nhã sáng nhuần hậu thế Kiến tánh khởi tu, cây bồ đề quả chứng kim sanh

433 Câu đối Việt 433

434 Vào cửa từ bi não phiền đều rũ bỏ Lên thuyền bát nhã si mạn thảy tiêu trừ 2. Phước ấm truyền gia, hoè quế sum suê tươi cảnh sắc Nghĩa nhân xử thế, trúc mai hoà mục thắm hoa đường 3. Tặng Ni sư Thích nữ Hạnh Đạo: Sáu chục năm dư, trần thế rong chơi, hiểu thấu lý sắc không, vào ra tự tại Ba mươi hạ lẻ, thiền môn tu dưỡng, rõ ràng điều chân huyễn, đi đứng thong dong. 4. Đón Tết hân hoan, trăm sự ước mong trăm sự ứng Mừng xuân phấn khởi, vạn điều cầu nguyện vạn điều thành 5. Nguồn sâu sông phát trăm dòng thịnh Gốc vững cành sinh vạn nhánh xanh

435 Đông dược tây y, dẫu có bận chi, mỗi ngày hai lượt không hề thiếu. Nam tào Bắc đẩu, dù cho vui mấy, trăm tuổi một người hiếm được dư 7. Huyền đạo làu thông, đường lối am tường, dẫn dắt người mê về chốn cũ. Quang minh tỏa sáng, ngụy chân rành rọt,, tiếp đưa kẻ lạc trở quê xưa. 8. Huyền nhiệm cầu chi, mệt thì nghỉ đói thì ăn, tâm thênh thang rộng mở. Quang minh giữ nhé, tham đến trừ sân đến diệt, trí sáng suốt thường sinh. 9. Bổn trí khai minh, mỗi mỗi hồi quang chiếu phá trần lao thành Phật đạo Điền tâm hiện rõ, thời thời vận giác soi tan vọng niệm trở nguồn chân. 10. Bổn tình không, tâm cảnh tự đến đi nào quái ngại Điền nội thú, gió trăng tùy thưởng ngoạn chẳng đam mê.

436 Ngàn năm ân mẹ nan hoàn trả Muôn kiếp công cha khó đáp đền. 12. Non biển cao sâu còn có hạn Mẹ cha ân đức thật vô cùng. 13. Vì con sớm tối tảo tần đâu quản sức Thương trẻ tháng năm lặn lội sá chi thân. 14. Một nắng hai sương, lao nhọc tảo tần đường xa quãng vắng Trăm cay nghìn đắng, dãi dầu gian khổ ruộng cạn đồng sâu. 15. Nằm ướt nhường khô, bú mớm ẵm bồng ân chửa trả Cày sâu cuốc bẫm, trông nom lo lắng đức khôn đền

437 Thang thuốc dầu xa công chẳng nại Cháo cơm dẫu nhọc dạ không sờn 17. Giác thể hiển rạch rành, ngay đó thừa đương tiêu dao năm tháng rộng Tràng phan bay rực rỡ, chỉ đây lãnh hội tự tại núi sông dài. 18. Ngọc chất dẫu vô thường, đạo nghiệp ngàn thu còn sáng tỏ Cẩm tuyền luôn bất tận, bi tâm muôn thuở vẫn tuôn tràn. 19. Dưỡng dục ân thâm quyết trả Sinh thành đạo cả mong đền. 20. Lòng mẹ bao la hơn biển rộng Công cha bát ngát vượt non cao

438 438 MỤC LỤC Tên bài Số trang Pháp Như Lai tuyên thuyết 19 Pháp âm vị xướng 20 Pháp thể ly ngôn 21 Pháp tự tây lai 22 Quảng diễn chân thừa 23 Phật xuất tây phương 24 Tổ tổ truyền truyền 25 Quảng Nam triệu khải 26 Pháp thuỷ Tào khê 27 Pháp luân thường chuyển 28 Hộ tứ chúng xương long 29 Đại phương tiện giáo hoá 30 Như thiệt liễu tri 31 Tân mỹ tai 32 Phổ biến thập phương 33 Phổ môn thị hiện 34 Phước chỉ nhân căn 35 Phật giả vô biệt nhân 36 Viên dung tam đế 37 Vị pháp danh lưu 38 Lộc uyển tối sơ 39 Bảo cự quang huy 40 Bảo cảnh cao huyền 41 Vạn duyên Đốn tức 42 Vạn dân khang thái 43 Bảo châu nhưng tại 44 Thập niệm vãng sanh 45 An nhiên tự tại 46 An như tại tánh 47

439 An dưỡng đạo sư 48 An dưỡng quốc trung 49 An ban điều tức 50 Hành vô niệm 51 Hoà như pháp 52 Triêu mộ kinh công 53 Viên minh nhị đế 54 Nhập đạo tu tri 55 Xuất thời phòng hộ 56 Bình tâm ba 57 Bảo cự cao dương 58 Bảo tùng tha đắc 59 Pháp môn phương tiện 60 Dưỡng dục ân thâm 61 Loan phụng duyên không 62 Quảng địa Cố hương 63 Chúc Việt Nam quốc tộ 64 Khai pháp thuỷ 65 Tổ tổ tương thừa 66 Bát quan quan bế 67 Hưng khởi bi tâm 68 Hạnh mãn công viên 69 Tam nguyệt an cư 70 Trai pháp cung bài 71 Bạt khước nghiệp căn 72 Minh tịnh tỳ ni 73 Cẩm sắc tường vân 74 Cẩm địa đối trường giang 75 Như chân tục nhị đế 76 Như thiệt lý 77 Mỹ ý thành tâm 78 Phổ chiếu thập phương 79 Xuân nhật diệu 80 Phú ư từ

440 440 Phú túc giai do 82 Phước thọ mãn đường 83 Xuân mỹ tư cơ 84 Phước trạch nhuận triêm 85 Khánh hạ chi thời 86 Pháp thuyết Bồ đề 87 Hoa chi diệu giả 88 Hồng nhật lệ 89 Long hoa hội thượng 90 Quần cơ phổ bị 91 Tổ đức ân thuỳ 92 Bách tuế cư trần 93 Phật đạo thậm thâm 94 Quán kỳ đảo tâm 95 Quán chiếu ngũ uẩn 96 Quán sát chúng sanh 97 Phước huệ song tu 98 Phổ nguyện Phật đạo 99 Phổ khai đại đạo 100 Linh thuỵ hoa khai 101 Bảo cảnh trang nghiêm 102 Bảo đạt kim chung 103 Cử túc tiện đăng 104 Bảo phiệt độ mê lưu 105 Tổ đức tôn công 106 Bảo cảnh trang nghiêm 107 Phước địa kiến già lam 108 Bảo phiệt trường lưu 109 Phật đạo huyền vi 110 Bảo sở mạc ta đà 111 Tự vũ trang nghiêm 112 Bảo tạng quảng khai 113 Bảo độ liên khai 114 Xuân nhật chung niên 115

441 Chẩn chúng cô hồn 116 Phật hiện trần gian 117 Châu tứ diện 118 Nhập thánh đạo huyền môn 119 Bbất quản trường đồ 120 Hiền sĩ giả 121 Xuân quang đãng chiếu 122 Quan chánh khai thời 123 Tây quốc hoa khai 124 Đạo giả phi tha 125 Đạo giả một vọng chân 126 Diện nhiên 127 Vị độ quần mê 128 Hộ pháp 129 Định lực thâm huân 130 hiệp lực đồng tâm 131 Duyên phước thâm tài 132 Giới hạnh tinh nghiêm 133 Hoà hiệp tác Phật sự 134 Hoà mục nghinh thanh phong 135 Hoà mục tự thanh phong 136 Hoà quang đồng trần 137 Hoằng tế pháp diên 138 Hữu thuần trí 139 Kỳ thọ thiên chu 140 Long thạnh thiền môn 141 Long phước đức 142 Long ân phổ bị 143 Long tượng tinh thần 144 Xuất giả thường du 145 Mãn hoàn đại nguyện 146 Huyền đạo tinh thông 147 Nguyên giả quảng thâm 148 Minh Phật lý

442 442 Minh triệt chư pháp 150 Minh tri vạn pháp 151 Minh đại đạo 152 Minh kế giác đăng 153 Minh giả thời thời 154 Tân gia hoàn mãn 155 Như nguyện lai trần 156 Pháp thân hiện tướng 157 Pháp thi thiết 158 Pháp Như Lai tuyên thuyết 159 Phật dĩ từ bi tâm 160 Viên minh diệu lý 161 Phú địa vân khai 162 Phú thọ khương ninh 163 Ngự lãnh thanh phong 164 Phu thê tình trọng 165 Phú địa tầm cư 166 Phước điền 167 Tử hiếu tôn hiền 168 Phước địa kiến già lam 169 Bồ tát đại bi tâm 170 Vạn pháp tùng duyên sinh 171 Vạn đức trang nghiêm 172 Quảng kiết pháp duyên 173 Tâm nguyên hạo đãng 174 Tâm hoài thiện nguyện 175 Hạnh nguyện tu trì 176 Thái quá dữ bất cập 177 Phật chánh biến tri 178 Thái thạnh an khang 179 Thanh hư lãng hoạt 180 Tịnh trì Phật hiệu 181 Tịnh độ nhân thục 182 Quang thọ kiêm ưu 183

443 Quang tùng tâm địa 184 Tổ đức tài bồi 185 Tổ đức tôn công 186 Trà giác chung niên 187 Trà pháp tăng phanh 188 Trà đạo khiết lai 189 Trí chiếu triệt chân nguyên 190 Trúc báo bình an 191 Trường ức chân nguyên 192 Trường du thánh đạo 193 Trường ức chân nguyên Tự vũ trang nghiêm 195 Trường từ Bảo vị 196 Từ nhật xuất u vân 197 Từ tâm mẫn niệm 198 Bất từ bì quyện 199 Vạn pháp như nhiên 200 Thế đạo mãn hoàn 201 Vĩnh truyền giáo pháp 202 Vĩnh bố từ vân 203 Vinh quang giả 204 Tam tâm khởi 205 Xuân đáo môn trung 206 Xuân quang thệ thuỷ 207 Cổ đức thuỳ từ 208 Thanh tịnh trang nghiêm 209 Phật pháp khải chân nguyên 210 Phật đạo dĩ từ bi 211 Nhập qui Phổ Hiền 212 Thanh tịnh thân tâm 213 Bảo cảnh liên khai 214 Đại trí lực Từ Tôn 215 Đại thệ nguyện 216 Xuất vị trầm khổ

444 444 Hưng thạnh thiền lâm 218 Nhất bách thọ châu 219 Trí thông linh 220 Trí quát quần cơ 221 Gia trung hiếu thuận 222 Pháp tịch thường khai 223 Phước địa kiến già lam 224 Tự thử qui lai 225 Tịnh đạo mãn hoàn 226 Trúc tử hoa huỳnh 227 Minh tri thể tánh 228 Minh tinh đại ngộ 229 Giác hỹ 230 Vạn pháp tùng tâm 231 Khánh sự châu long 232 Trùng trùng bi nguyện 233 Chúc Phật đạo 234 Phật pháp trường lưu 235 Phật hiện trần gian 236 Chúc huệ nhật 237 Tổ sư chỉ ý 238 Chúc Phật đạo hà xương 239 Bạt khước nghiệp căn 240 Từ mẫn độ chúng sanh 241 Bình hoà tự tâm 242 Pháp diên khải thiết 243 Khánh sự châu long 244 Duy thuỷ hướng 245 Chơn triệt tâm nguyên 246 Kiến tạo Phước Sơn 247 Chơn như hiện tướng 248 Chơn tâm đỗng triệt 249

445 445

2018千字冲关初级组词汇_拼音_B字库

2018千字冲关初级组词汇_拼音_B字库 1. 阿姨 ā yí 2. 爱好 ài hào 3. 安静 ān jìng 4. 安全 ān quán 5. 安排 ān pái 6. 按时 àn shí A B 7. 爸爸 bà bɑ 8. 办法 bàn fǎ 9. 办公室 bàn gōng shì 10. 帮忙 bāng máng 11. 帮助 bāng zhù 12. 包括 bāo kuò 13. 保护 bǎo hù 14. 保证 bǎo zhèng

Chi tiết hơn

Microsoft Word - 千字冲关词汇B_2015_拼音.doc

Microsoft Word - 千字冲关词汇B_2015_拼音.doc 共 400 个词汇 A 1. 矮小 ǎi xiǎo 2. 奥运会 ào yùn huì B 3. 白天 bái tiān 4. 班级 bān jí 5. 半天 bàn tiān 6. 傍晚 bàng wǎn 7. 宝贵 bǎo guì 8. 备注 bèi zhù 9. 悲痛 bēi tòng 10. 背后 bèi hòu 11. 比赛 bǐ sài 12. 毕业 bì yè 13. 标准 biāo

Chi tiết hơn

ÔN TẬP CUỐI HỌC KỲ 5 NĂM 3 KHÓA IV KHOA ĐTTX Môn: Hán cổ (phiên âm Hán Việt và dịch nghĩa) 1/ 河中兩舟, 一去一來 去舟風順, 桅上掛帆, 其行速 來舟風逆, 以槳撥水, 其行緩 Hà trung lưỡn

ÔN TẬP CUỐI HỌC KỲ 5 NĂM 3 KHÓA IV KHOA ĐTTX Môn: Hán cổ (phiên âm Hán Việt và dịch nghĩa) 1/ 河中兩舟, 一去一來 去舟風順, 桅上掛帆, 其行速 來舟風逆, 以槳撥水, 其行緩 Hà trung lưỡn ÔN TẬP CUỐI HỌC KỲ 5 NĂM 3 KHÓA IV KHOA ĐTTX Môn: Hán cổ (phiên âm Hán Việt và dịch nghĩa) 1/ 河中兩舟, 一去一來 去舟風順, 桅上掛帆, 其行速 來舟風逆, 以槳撥水, 其行緩 Hà trung lưỡng chu, nhất khứ nhất lai. Khứ chu phong thuận, nguy

Chi tiết hơn

CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 政府越南社會主義共和國 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc 獨立 - 自由 - 幸福 Số 編號 : 118/2015/NĐ-CP Hà Nộ

CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 政府越南社會主義共和國 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc 獨立 - 自由 - 幸福 Số 編號 : 118/2015/NĐ-CP Hà Nộ CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 政府越南社會主義共和國 ------- Độc lập - Tự do - Hạnh phúc 獨立 - 自由 - 幸福 --------------- Số 編號 : 118/2015/NĐ-CP Hà Nội, ngày 12 tháng 11 năm 2015 河內市,2015 年 11 月 12 日 NGHỊ

Chi tiết hơn

2018千字冲关中级组词汇_拼音_B字库+C字库

2018千字冲关中级组词汇_拼音_B字库+C字库 B 字库 ( 共 600 词汇 ) 1. 阿姨 ā yí 2. 爱好 ài hào 3. 安静 ān jìng 4. 安全 ān quán 5. 安排 ān pái 6. 按时 àn shí A B 22. 本来 běn lái 23. 鼻子 bí zi 24. 比较 bǐ jiào 25. 必须 bì xū 26. 变化 biàn huà 27. 表扬 biǎo yáng 28. 别人 bié rén

Chi tiết hơn

南加州中文學校聯合會 2015 年詩詞朗誦比賽題目 組別 : 個人組詩詞朗讀 : 幼稚組 初小組 初級組 中級組 高級組 特別甲組 特別乙組 幼稚組及初小組參賽學生, 可不拿稿, 並可以用恰當的手勢或動作輔助表達, 但以自然, 不做作為原則 ; 其餘各組參賽學生必須雙手持著內夾詩詞文稿的講義夾朗誦

南加州中文學校聯合會 2015 年詩詞朗誦比賽題目 組別 : 個人組詩詞朗讀 : 幼稚組 初小組 初級組 中級組 高級組 特別甲組 特別乙組 幼稚組及初小組參賽學生, 可不拿稿, 並可以用恰當的手勢或動作輔助表達, 但以自然, 不做作為原則 ; 其餘各組參賽學生必須雙手持著內夾詩詞文稿的講義夾朗誦 南加州中文學校聯合會 2015 年詩詞朗誦比賽題目 組別 : 個人組詩詞朗讀 : 幼稚組 初小組 初級組 中級組 高級組 特別甲組 特別乙組 幼稚組及初小組參賽學生, 可不拿稿, 並可以用恰當的手勢或動作輔助表達, 但以自然, 不做作為原則 ; 其餘各組參賽學生必須雙手持著內夾詩詞文稿的講義夾朗誦 眼睛可離稿, 臉部可以有表情, 但不可用手勢或動作輔助 團體組詩詞朗誦 : 以學校團隊為單位, 不以年齡分組別

Chi tiết hơn

CHỨNGMINH CỦA KHOA HỌC VỀ NHÂN QUẢ BÁO ỨNG

CHỨNGMINH CỦA KHOA HỌC VỀ NHÂN QUẢ BÁO ỨNG Tịnh Độ Đại Kinh Khoa Chú 2014 - Phẩm 24 Tập 310: HT Tịnh Không giảng 1 TỊNH ĐỘ ĐẠI KINH KHOA CHÚ 2014 (Giảng lần thứ 4) PHẨM 24: TAM BỐI VÃNG SANH: Ba Bậc Vãng Sanh Tập 310 Hòa thượng Tịnh Không chủ giảng.

Chi tiết hơn

越南經濟展望與對美中貿易情勢之觀察 TRIỂN VỌNG KINH TẾ VIỆT NAM VÀ NHÌN NHẬN QUAN SÁT  TÌNH HÌNH THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG

越南經濟展望與對美中貿易情勢之觀察  TRIỂN VỌNG KINH TẾ VIỆT NAM VÀ NHÌN NHẬN QUAN SÁT  TÌNH HÌNH THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG 越南經濟展望與對美中貿易情勢之觀察 TRIỂN VỌNG KINH TẾ VIỆT NAM VÀ NHÌN NHẬN QUAN SÁ T TÌNH HÌNH THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG 講師 : 阮國長博士 越南計畫投資部發展策略院服務業開發策略處處長 DIỄN GIẢ: TS NGUYỄN QUỐC TRƯỜNG TRƯỞNG BAN CHIẾN LƯỢC PHÁ T TRIỂN

Chi tiết hơn

TUỆ QUANG 慧光 FOUNDATION

TUỆ QUANG 慧光 FOUNDATION PHẬT THUYẾT PHÁP DIỆT TẬN KINH Đại Chánh (Taisho) vol. 12, no. 396 Hán dịch: Thất dịch Phiên âm & Lược dịch: Nguyên Tánh & Nguyên Hiển Hiệu đính: Thích Trí Thiện (10/2007) Tuệ Quang Wisdom Light Foundation

Chi tiết hơn

BÀI SỐ 7

BÀI SỐ 7 BÀI SỐ BẢY LỤC VÂN TIÊN 陸雲僊 1. THƯƠNG GHÉT GHÉT THƯƠNG 2. TƯỢNG HÌNH VÂN TIÊN 3. PHÂN LOẠI CHỮ NÔM : CHỮ GIẢ TÁ CHỮ SÁNG TẠO 4. BÀI ÐỌC THÊM TRƯỚC ĐÈN DẦU ÐUI [NGƯ TIỀU] NGỮ VỰNG I. 傷恄恄傷 THƯƠNG GHÉT GHÉT

Chi tiết hơn

GIAO DỊCH TRỰC TUYẾN TRÊN VNCS HOME TRADING VNCS HOME TRADING 越南建设证券股票交易系统网页版

GIAO DỊCH TRỰC TUYẾN TRÊN VNCS HOME TRADING VNCS HOME TRADING 越南建设证券股票交易系统网页版 GIAO DỊCH TRỰC TUYẾN TRÊN VNCS HOME TRADING VNCS HOME TRADING 越南建设证券股票交易系统网页版 1. Bảng mô tả Thuật ngữ viết tắt 术语缩写表 Viết tắt 缩写 Mô tả 对应词 CTCK Công ty chứng khoán 证券公司 KH Khách hàng 客户 TK Tài khoản 账户

Chi tiết hơn

CHỨNGMINH CỦA KHOA HỌC VỀ NHÂN QUẢ BÁO ỨNG

CHỨNGMINH CỦA KHOA HỌC VỀ NHÂN QUẢ BÁO ỨNG Tịnh Độ Đại Kinh Khoa Chú 2014 - Phẩm 24 Tập 316: HT Tịnh Không giảng 1 TỊNH ĐỘ ĐẠI KINH KHOA CHÚ 2014-2017 (Giảng lần thứ 4) PHẨM 24: TAM BỐI VÃNG SANH: Ba Bậc Vãng Sanh Tập 316 Hòa thượng Tịnh Không

Chi tiết hơn

大藏经简体拼音版

大藏经简体拼音版 0 1 方 fānɡ 广 ɡuǎnɡ 华 huá 严 经 jīnɡ 界 jiè 品 pǐn 四 sì ɡuān 卷 juàn 唐 tánɡ 三 sān 藏 zànɡ 沙 shā 广 ɡuǎnɡ kōnɡ 译 方 fāng 广 guǎng 华 huá 严 经 jīng 界 jiè 品 pǐn 四 sì guān 尔 ěr 财 cái 童子 tóngzǐ 从 cóng 天宫 tiāngōng 下 xià

Chi tiết hơn

<4D F736F F D20B4B6B371B8DCAED5B6E9A5CEBB792E646F63>

<4D F736F F D20B4B6B371B8DCAED5B6E9A5CEBB792E646F63> lù dé huì lǚ xiáng guāng xiǎo xué 路德會呂祥光小學 xiào yuán yòng yǔ - jiào shī piān : 校園用語 - 教師篇 : kè táng cháng yòng yǔ yán 課 堂 常 用 語 言 1. gè wèi tóng xué, zǎo shàng hǎo! 各 位 同 學, 早 上 好! 2. xiàn zài kāi shǐ

Chi tiết hơn

多品小学教育网

多品小学教育网 一年级汉语拼音拼读练习 班级 姓名 练习 (1) 单韵母拼读情况 : 熟练 ( ) 一般 ( ) 不熟 ( ) 家长签名 ā á ǎ à ō ó ǒ ò ē é ě è ī í ǐ ì ū ú ǔ ù ǖ ǘ ǚ ǜ 练习 (2) 声母拼读情况 : 熟练 ( ) 一般 ( ) 不熟 ( ) 家长签名 b p m f d t n l ɡ k h j q x zh ch sh r z c s y w 练习

Chi tiết hơn

CHỨNGMINH CỦA KHOA HỌC VỀ NHÂN QUẢ BÁO ỨNG

CHỨNGMINH CỦA KHOA HỌC VỀ NHÂN QUẢ BÁO ỨNG Tịnh Độ Đại Kinh Khoa Chú 2014 - Phẩm 24 Tập 315: HT Tịnh Không giảng 1 TỊNH ĐỘ ĐẠI KINH KHOA CHÚ 2014-2017 (Giảng lần thứ 4) PHẨM 24: TAM BỐI VÃNG SANH: Ba Bậc Vãng Sanh Tập 315 Hòa thượng Tịnh Không

Chi tiết hơn

BẢN TIN NGHIỆP VỤ THÁNG 6 NĂM 2018 A. VĂN BẢN PHÁP QUY MỚI BAN HÀNH QUỐC HỘI 1. Luật số 23/2018/QH14 ngày 12 tháng 06 năm 2018 Luật cạnh tranh - Luật

BẢN TIN NGHIỆP VỤ THÁNG 6 NĂM 2018 A. VĂN BẢN PHÁP QUY MỚI BAN HÀNH QUỐC HỘI 1. Luật số 23/2018/QH14 ngày 12 tháng 06 năm 2018 Luật cạnh tranh - Luật BẢN TIN NGHIỆP VỤ THÁNG 6 NĂM 2018 A. VĂN BẢN PHÁP QUY MỚI BAN HÀNH QUỐC HỘI 1. Luật số 23/2018/QH14 ngày 12 tháng 06 năm 2018 Luật cạnh tranh - Luật này quy định về hành vi hạn chế cạnh tranh, tập trung

Chi tiết hơn

LOVE

LOVE TỔNG HỢP TRẢ LỜI VƯỚNG MẮC CỦA DOANH NGHIỆP ĐÀI LOAN HỘI NGHỊ ĐỐI THOẠI NGÀY 24/6/2019 ( Tài liệu này do Phòng thư ký Hiệp hội thương mại Đài Loan Đồng Nai dịch, nếu trong bản Tiếng trung có bất kỳ điểm

Chi tiết hơn

cí yǔ 18~24 个月 - 词语 cǎo méi 草莓 bēi zi 杯子 huǒ chē tóu 火车头 tǒng 桶 chǎn zi 铲子 yè zi 叶子 wán jù 玩具 qì qiú 气球 huǒ chē tóu 火车头 qiú 球 sān lún chē 三轮车 shén me

cí yǔ 18~24 个月 - 词语 cǎo méi 草莓 bēi zi 杯子 huǒ chē tóu 火车头 tǒng 桶 chǎn zi 铲子 yè zi 叶子 wán jù 玩具 qì qiú 气球 huǒ chē tóu 火车头 qiú 球 sān lún chē 三轮车 shén me cí yǔ 18~24 个月 - 词语 cǎo méi 草莓 bēi zi 杯子 huǒ chē tóu 火车头 tǒng 桶 chǎn zi 铲子 yè zi 叶子 wán jù 玩具 qì qiú 气球 huǒ chē tóu 火车头 qiú 球 sān lún chē 三轮车 shén me qiú kě yǐ fēi dào tiān shang? 什么球可以飞到天上? shén me wán

Chi tiết hơn

CHỨNGMINH CỦA KHOA HỌC VỀ NHÂN QUẢ BÁO ỨNG

CHỨNGMINH CỦA KHOA HỌC VỀ NHÂN QUẢ BÁO ỨNG Tịnh Độ Đại Kinh Khoa Chú 2018 Tập 011: HT Tịnh Không giảng 1 TỊNH ĐỘ ĐẠI KINH KHOA CHÚ 2019 (giảng lần thứ 5) TẬP 11 Hòa thượng Tịnh Không chủ giảng Giảng ngày: 14 tháng 1 năm 2019 Giảng tại: Hiệp Hội

Chi tiết hơn

KỸ THUẬT DỊCH HÁN- VIỆT TỪ GÓC ĐỘ NGỮ PHÁP ThS. Liêu Vĩnh Dũng Khoa Trung Trường Đại học Ngoại ngữ- Đại học Huế Tóm tắt. Dịch Hán-Việt là quá trình ch

KỸ THUẬT DỊCH HÁN- VIỆT TỪ GÓC ĐỘ NGỮ PHÁP ThS. Liêu Vĩnh Dũng Khoa Trung Trường Đại học Ngoại ngữ- Đại học Huế Tóm tắt. Dịch Hán-Việt là quá trình ch KỸ THUẬT DỊCH HÁN- VIỆT TỪ GÓC ĐỘ NGỮ PHÁP ThS. Liêu Vĩnh Dũng Khoa Trung Trường Đại học Ngoại ngữ- Đại học Huế Tóm tắt. Dịch Hán-Việt là quá trình chuyển đổi ngôn ngữ từ văn bản nguồn (tiếng Trung) sang

Chi tiết hơn

Lịch sử Việt Nam thời tự chủ: Lê Đại Hành dẹp loạn, phạt Tống, bình Chiêm Tác giả: Hồ Bạch Thảo Vua Lê Đại Hành họ Lê tên Hoàn, người đất Ái Châu [Tha

Lịch sử Việt Nam thời tự chủ: Lê Đại Hành dẹp loạn, phạt Tống, bình Chiêm Tác giả: Hồ Bạch Thảo Vua Lê Đại Hành họ Lê tên Hoàn, người đất Ái Châu [Tha Lịch sử Việt Nam thời tự chủ: Lê Đại Hành dẹp loạn, phạt Tống, bình Chiêm Tác giả: Hồ Bạch Thảo Vua Lê Đại Hành họ Lê tên Hoàn, người đất Ái Châu [Thanh Hóa],[1] làm quan nhà Đinh đến chức Thập đạo tướng

Chi tiết hơn

12/21/2015 nhantu.net/tongiao/ngochanthien/ngochanthien.htm NGỘ CHÂN TRỰC CHỈ 悟真直指 TỐNG, TỬ DƯƠNG TRƯƠNG CHÂN NHÂN trước 宋紫陽真人著 THÊ VÂN SƠN, NGỘ NGUYÊ

12/21/2015 nhantu.net/tongiao/ngochanthien/ngochanthien.htm NGỘ CHÂN TRỰC CHỈ 悟真直指 TỐNG, TỬ DƯƠNG TRƯƠNG CHÂN NHÂN trước 宋紫陽真人著 THÊ VÂN SƠN, NGỘ NGUYÊ 12/21/2015 nhantu.net/tongiao/ngochanthien/ngochanthien.htm NGỘ CHÂN TRỰC CHỈ 悟真直指 TỐNG, TỬ DƯƠNG TRƯƠNG CHÂN NHÂN trước 宋紫陽真人著 THÊ VÂN SƠN, NGỘ NGUYÊN TỬ, LƯU NHẤT MINH chú 棲雲山悟元子劉一明註 CỬU DƯƠNG SƠN, ẤN

Chi tiết hơn

HNZ1D_chpy

HNZ1D_chpy Huainanzi 1 - D 1 HUAINANZI ch.1 Section D 夫無形者, 物之大祖也 ; 無音者, 聲之大宗也 fū wú xíng zhe,wù zhī dà zǔ yě ;wú yīn zhě,shēng zhī dà zōng yě 其子為光, 其孫為水, 皆生於無形乎! Qí zǐ wèi guāng, qí sūn wèi shuǐ, jiē shēng yú wú

Chi tiết hơn

1 山居百詠 SƠN CƯ BÁCH VỊNH 宗 本 禪 師 Tông Bản Thiền Sư Một Trăm Bài Vịnh Trong Núi Dịch giả : DƯƠNG ĐÌNH HỶ với sự cộng tác của NGỘ KHÔNG

1 山居百詠 SƠN CƯ BÁCH VỊNH 宗 本 禪 師 Tông Bản Thiền Sư Một Trăm Bài Vịnh Trong Núi Dịch giả : DƯƠNG ĐÌNH HỶ với sự cộng tác của NGỘ KHÔNG 1 山居百詠 SƠN CƯ BÁCH VỊNH 宗 本 禪 師 Tông Bản Thiền Sư Một Trăm Bài Vịnh Trong Núi Dịch giả : DƯƠNG ĐÌNH HỶ với sự cộng tác của NGỘ KHÔNG 2 Bài số 1 : Bài số 2 : 山 居 古 鏡 久 埋 塵 Sơn cư cổ cảnh cửu mai trần 今日重磨氣象新

Chi tiết hơn