Soạn Văn 9 VNEN bài 9 Đồng chí-VnDoc.com

Tài liệu tương tự
Phân tích bài thơ Đồng chí của Chính Hữu

Phân tích bài thơ Tiếng hát con tàu – Chế Lan Viên

Phân tích hình ảnh người lính trong hai tác phẩm Đồng chí và Bài thơ về tiểu đội xe không kính

Gợi ý giải đề Văn thi vào lớp 10 THPT Duy Tân tỉnh Phú Yên 2018

Bình giảng đoạn 3 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng

Nghị luận xã hội về tình yêu quê hương đất nước

Giải thích và chứng minh câu nhiễu điều phủ lấy giá gương, người trong một nước phải thương nhau cùng

Chương 16 Kẻ thù Đường Duyệt càng hoài nghi, không rõ họ đang giấu bí mật gì. Tại sao Khuynh Thành không ở bên cạnh nàng, rốt cuộc đã xảy ra chuyện gì

Giải thích câu “Nhiễu điều phủ lấy giá gương”

Hỗ trợ ôn tập [ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC] Vững vàng nền tảng, Khai sáng tương lai Luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn năm 2017 VĂN MẪU LỚP 12: TÂY

Nghị luận xã hội về tình yêu quê hương đất nước – Văn mẫu lớp 12

LỜI RU CHẠM MẶT TRỜI

Tràng Giang

1 BẠCH VIÊN TÔN CÁC KỊCH THƠ LÊ THỊ DIỆM TẦN

THÍCH CA PHƯƠNG CHÍ Việt dịch: Linh Sơn Pháp Bảo Đại Tạng Kinh

Hãy để mọi chuyện đơn giản - Tolly Burkan

Tác Giả: Cổ Long QUỶ LUYẾN HIỆP TÌNH Hồi 12 Giang Hồ Ân Oán Nhóc trọc đầu và Nhóc mặt rổ chẳng phải quá nhỏ tuổi, có lúc hai gã cũng giống người lớn,

Kể lại một kỉ niệm sâu sắc về mẹ

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CẦN THƠ

Tiêu Kim Thủy TIẾP BỘI I Bội vừa bước vào sân bỗng dừng chân quày quả bước ra. Từ lâu rồi chị không về nhà, không gặp ông Nghị Tần, thân phụ chị, vì l

TRƯỜNG THPT CHUYỀN NGUYỄN TRÃI

Microsoft Word - hong vu cam thu.doc

Microsoft Word - Ð? NV9.I.1.doc

Các con ơi, Tranh vẽ - Duy Hân. Hôm nay không hiểu sao mẹ buồn quá, lòng mẹ chùng xuống và kỷ niệm xưa tràn về. Chung quanh đây thật cô quạnh, cây cỏ

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CẦN THƠ ĐỀ CHÍNH THỨC ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT NĂM HỌC Môn: NGỮ VĂN Thời gian làm bài 120 phút I. PHẦN LÝ TH

Cảm nhận về bài thơ Mộ (Chiều tối) của Hồ Chí Minh – Văn mẫu lớp 11

Phân tích hình tượng nhân vật bà cụ Tứ trong tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân

Phân tích nhân vật vũ nương trong tác phẩm Người con gái Nam Xương

Cảm nhận về bài thơ Mùa xuân nho nhỏ của Thanh Hải

Microsoft Word - thamthienyeuchi-read.doc

PHẬT THUYẾT ĐẠI THỪA

Vẻ đẹp bi tráng cùa hình tượng người lính trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng – Bài tập làm văn số 3 lớp 12

CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ (NGUYỄN TUÂN) I. Kiến thức cơ bản: 1. Tác giả: ( Kết hợp với đề: Anh ( chị) hãy nêu những nét chính trong sự nghiệp sáng tác của Nguyễ

PHẦN TÁM

Phân tích giá trị hiện thực và nhân đạo trong Vợ nhặt

Cúc cu

Em hãy tưởng tượng và kể lại một cuộc gặp gỡ với một trong các nhân vật cổ tích hoặc truyền thuyết

VÔ THƯỜNG Những biến động đàn áp Phật Giáo khởi đầu vào năm 63. Lúc ấy tôi cũng vừa tròn 13 tuổi. Cái tuổi của thắt nơ tóc bím đầy thơ mộng. Thì cũng

PHÓNG SANH VẤN ĐÁP

Cảm nhận của em về hình ảnh quê hương trong thơ Tế Hanh

Vỡ Hoang Trước Bình Mình Cung Tích Biền Đêm động phòng hoa chúc mà không thể làm tình, có chăng chuyện xảy ra với một gã liệt dương đặt bày cưới vợ. C

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TRƯỜNG THPT PHAN CHÂU TRINH ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN LỚP 11 HỌC KÌ I NĂM HỌC A. CẤU TRÚC ĐỀ THI:

Phân tích bài Ý nghĩa Văn chương của Hoài Thanh Hoài Thanh tên thật là Nguyễn Đức Nguyên ( ), quê ở xã Nghi Trung, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ A

Microsoft Word - emlatinhyeu14.doc

Phân tích bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh

Tả cảnh mặt trời mọc trên quê hương em

MỞ ĐẦU

Microsoft Word TÀI LI?U GIÁO D?C CHÍNH TR? TU TU?NG P2.doc

Nêu suy nghĩ về tình mẫu tử trong đoạn trích Trong lòng mẹ của Nguyên Hồng

CHÚA NHẬT 22 THƯỜNG NIÊN NĂM C Ý nghĩa cuộc đời Lời Chúa: (Lc. 14, ) 1 Một ngày sabát kia, Ðức Giêsu đến nhà một ông thủ lãnh nhóm Phar

Phân tích bài thơ Đồng chí của Chính Hữu

(Microsoft Word LU?N V? GI\301O D?C GIA \320\314NH)

Cảm nhận vẻ đẹp thiên nhiên trong bài thơ Vội vàng của Xuân Diệu

Phát biểu cảm nghĩ về bài thơ Bạn đến chơi nhà của Nguyễn Khuyến

Hạnh Phúc và Đau Khổ Chư Thiên và loài người Suy nghĩ về hạnh phúc Ước mong được hạnh phúc Chân hạnh phúc là gì? (1) Bốn câu thi kệ này được trích tro

Pha Lê vừa đi lên phòng , cô bắt gặp Ngọc Bạch đang đứng nơi góc hành lang nói chuyện điện thoại với ai đó

Thuyết minh về Nguyễn Du

Phát biểu cảm nghĩ về bài thơ Cảnh khuya của Hồ Chí Minh

Microsoft Word - thientongtrucchi-read.doc

CHÚA NHẬT 19 MÙA THƯỜNG NIÊN NĂM C Sống là chuẩn bị chết Lời Chúa: (Lc 12,32-48) Một hôm, Ðức Giêsu nói với các môn đệ rằng: 32 "Hỡi đoàn chi

Microsoft Word - tuong nho19_6

Hãy tả một loài hoa mà em yêu thích nhất

Phân tích bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh

Phân tích bài thơ Chiều tối

Microsoft Word - Hmong_Cultural_Changes_Research_Report_2009_Final_Edit.doc

Phân tích vẻ đẹp cổ điển mà hiện đại trong bài thơ “Tràng Giang” của Huy Cận

Thơ NGUYỄN KINH BẮC

Hỗ trợ ôn tập [ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC] TÓM TẮT TÁC PHẨM VĂN XUÔI LỚP 12 Tóm tắt truyện Vợ chồng A Phủ Tô Hoài ( in trong tập Truyện Tây Bắc, 19

Cảm nghĩ về bố của em – Văn mẫu lớp 7

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG NGUYỄN THỊ ĐÔ YẾU TỐ TỰ TRUYỆN TRONG TRUYỆN NGẮN THẠCH LAM VÀ THANH TỊNH Chuyên ngành: Văn học Việt Nam Mã số:

Phân tích hình tượng người lính qua một số bài thơ tiêu biểu trong kháng chiến chống Pháp

Cảm nghĩ về người thân – Bài tập làm văn số 3 lớp 6

Chiều Trên Phá Tam Giang Trần Thiện Thanh Chiều Trên Phá Tam Giang anh chợt nhớ em nhớ ôi niềm nhớ ôi niềm nhớ đến bất tận em ơi! em ơi! Giờ này thươn

Phân tích đoạn trích “Trao duyên” trong Truyện Kiều của Nguyễn Du

À TÌM NHAU Tôn-Nữ Mai-Tâm Cánh hoa Mai tan tác rơi từng mảnh Rũ rượi buồn Tâm héo úa tàn phai Đúng lúc tinh thần Uyển Nhi như đang rơi vào tình trạng

Cảm nhận về bài Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử

Tình yêu và tội lỗi

Em hãy chứng minh người Việt Nam luôn sống theo đạo lý “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây” và “Uống nước nhớ nguồn”

Cảm nghĩ về tình bạn thời học sinh

Phân tích bài thơ Ánh trăng – Văn mẫu lớp 9

Đông Giao chau mày, cầm cuốn sách Huy đang xem dở dang để trên bàn lên

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐH NGUYỄN TẤT THÀNH KỲ THI TUYỂN SINH ĐẠI HỌC 2019 Môn thi: NGỮ VĂN (Đề thi có 09 trang) Thời gian: 45 phút, không kể th

Công Chúa Hoa Hồng

Microsoft Word - Tinhyeu-td-1minh.doc

Khóa LUYỆN THI THPT QG 2018 GV: Vũ Thị Dung Facebook: DungVuThi.HY BÀI 4 Chuyên đề: LUYỆN THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1. Về kiến

No tile

Cướp Biển và Trại Pulau Bidong

LỠ CHUYẾN ĐÒ Truyện của Phương Lan ( tiếp theo ) Vòng tay ghì chặt nhớ nhung Quay về bến cũ sóng lòng xót xa Lỡ làng một chuyến đò qua Cỏ đau nắng rát

36

Phân tích quá trình hồi sinh của Chí Phèo

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 7 - HỌC KỲ II

Gặp tác giả tập thơ Ngược sóng yêu biển đảo, mê Trường Sa Chân dung nhân vật Có tình yêu đặc biệt với biển đảo và người lính, cô gái Đoàn Thị Ngọc sin

Sát Sanh

Phần 1

Hãy viết một bài văn về tình mẫu tử

KHUYÊN NGƯỜI NIỆM PHẬT

NGƯỜI CHIẾN SĨ KHÔNG QUÂN PHỤC Tam Bách Đinh Bá Tâm Tôi vốn xuất thân trong một dòng tộc mà ba thế hệ đều có người làm quan văn và không vị nào theo b

Làng (trích)

MỘT CÁCH NHÌN VỀ MƯỜI BA NĂM VĂN CHƯƠNG VIỆT NGOÀI NƯỚC ( ) (*) Bùi Vĩnh Phúc Có hay không một dòng văn học Việt ngoài nước? Bài nhận định dướ

Bản ghi:

Soạn Văn 9 VNEN bài 9: Đồng chí A. Hoạt động khởi động Tại sao người Việt thường gọi những người trong cùng đất nước là đồng bào? Cách gọi ấy có ý nghĩa gì? Cách gọi đồng bào này xuất phát từ truyền thuyết Con Rồng cháu Tiên. Truyền thuyết kể rằng, mẹ Âu cơ đã sinh ra một bọc trứng, từ bọc trứng nở ra trăm người con là tổ tiên của dân tộc Việt Nam ngày nay. Từ đồng bào ở đây có nghĩa là cùng một bào thai. Vì vậy, người Việt thường gọi những người trong cùng đất nước là đồng bào là ý coi nhau như anh em cùng sinh ra từ một bọc, có cùng một cội nguồn sinh dưỡng, cùng là con Rồng cháu Tiên. Cách gọi đồng bào là cách gọi thân thương trìu mến, gắn liền với truyền thống yêu nước với thương nòi của người Việt. Hai tiếng đồng bào còn thể hiện một ý nghĩa rằng: mọi người dân trên đất nước Việt Nam đều bình đẳng như nhau, giữa những con dân Việt không có gì khác biệt về đẳng cấp, quyền lợi. Từ ý niệm đồng bào cùng chung một Mẹ, một nguồn cội huyết thống đã hình thành một ý thức dân tộc cao độ với lòng yêu nước gắn liền với tình thương giống nòi. B. Hoạt động hình thành kiến thức 1. Đọc văn bản "Đồng chí" 2. Tìm hiểu văn bản a) Bài thơ mang hình thức lời tâm tình, kể về tình đồng chí của hai người lính (anh với tôi). Em hãy cho biết, hai người lính xuất thân từ những miền quê như thế nào? Điều gì khiến họ vốn là những người xa lạ mà "không hẹn quen nhau? - Hai người lính đều có nguồn gốc xuất thân từ những miền quê nghèo khó: "Quê hương anh nước mặn đồng chua. Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá. Qua việc sử dụng thành ngữ nước mặn đồng chua và cụm từ đất cày lên sỏi đá, ta có thể hình dung ra quê hương nghèo khó của những người lính. Họ

sinh ra từ miền ven biển ngập mặn, khó làm ăn; từ vùng trung du đồi núi đất bạc màu, cằn cỗi. Người lính trong bài thơ là những người nông dân mặc áo lính. Họ có cùng chung quê hương nghèo khổ, chung giai cấp. - Vốn là những người xa lạ nhưng họ lại tự phương trời chẳng hẹn quen nhau. Đó là vì họ cùng nghe theo tiếng gọi thiêng liêng của Tổ quốc, nghe theo sự thúc giục của lòng yêu nước, nên họ đã cùng lên đường đi chiến đấu. Từ những phương trời xa lạ, những người lính đã gặp nhau, quen nhau và có cùng chung mục đích cứu nước. b) Tình đồng chí của hai người lính có quá trình hình thành như thế nào? Em có nhận xét gì về dòng thứ bảy của bài thơ? - Quá trình hình thành tình đồng chí của hai người lính: Các anh ra đi từ những miền quê nghèo đói, lam lũ rồi gặp gỡ nhau ở tình yêu Tổ quốc lớn lao. Các anh đều là những người nông dân mặc áo lính đó là sự đồng cảm về giai cấp. Tình đồng chí, đồng đội được hình thành trên cơ sở cùng chung nhiệm vụ và lí tưởng cao đẹp: Súng bên súng đầu sát bên đầu. Súng bên súng là có chung nhiệm vụ đánh giặc. Đầu sát bên đầu là cùng chung ý nghĩa và lý tưởng. Họ cùng kề vai sát cánh trong đội ngũ chiến đấu để thực hiện nhiệm vụ thiêng liêng của thời đại. Tình đồng chí, đồng đội nảy nở và thành bền chặt trong sự chan hòa và chia sẻ mọi gian lao cũng như niềm vui, tác giả đã biểu hiện bằng một hình ảnh cụ thể, giản dị mà hết sức gợi cảm: "Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ." - Dòng thơ thứ bảy của bài thơ hết sức đặc biệt. Dòng thơ này chỉ có hai tiếng đồng chí ngắn gọn được tách riêng độc lập trở thành một câu đặc biệt gồm từ hai âm tiết đi cùng dấu chấm than. Dòng thơ đã chia bài thơ thành hai mạch cảm xúc: đi từ tình cảm riêng tư (anh với tôi), đó là những cơ sở hình thành nên tình đồng chí, sự gắn bó chung lí tưởng, con đường (đồng chí), những biểu hiện của tình đồng chí. Ý nghĩa của dòng thơ thứ 7 là nhấn mạnh sự thiêng liêng của tình đồng chí, giữa những con người cùng chí hướng, cùng lí tưởng.

c) Sau khi kể về quá trình hình thành tình đồng chí, nhân vật trữ tình đã bày tỏ sự thấu hiểu và chia sẻ những gì với người bạn chiến đấu của mình? Sự sẻ chia và thấu hiểu ấy có ý nghĩa gì? Sau khi kể về quá trình hình thành tình đồng chí, nhân vật trữ tình đã bày tỏ sự thấu hiểu tâm tư, nỗi lòng và cùng chia sẻ những gian lao, thiếu thốn của cuộc đời quân ngũ với người bạn chiến đấu của mình. - Họ cảm thông, thấu hiểu một cách sâu xa những tâm tư, nỗi lòng của nhau: Ruộng nương anh gửi bạn thân cày/ Gian nhà không mặc kệ gió lung lay. Khi là đồng chí của nhau, họ kể cho nhau nghe những câu chuyện nơi quê nhà, hoàn cảnh gia đình. Đó là chuyện ruộng nương gửi lại bạn thân cày, là chuyện gian nhà không lung lay mỗi khi gió đến. Qua những lời tâm tình ấy, những người lính càng hiểu và cảm thông cho nhau hơn. Các anh là những người lính gác tình riêng, ra đi vì nghĩa lớn, để lại sau lưng mảnh trời quê hương với bao băn khoăn, trăn trở. - Họ cùng nhau chia sẻ những gian lao, thiếu thốn của cuộc đời người lính: Người lính cùng nhau chịu đựng những cơn sốt rét rừng, cùng trải qua những ốm đâu bệnh tật: Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh/ Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi. Người lính cùng chia sẻ với nhau sự thiếu thốn về vật chất, quân tư trang trong cuộc đời quân ngũ: Áo anh rách vai/ Quần tôi có vài mảnh vá/ Miệng cười buốt giá/ Chân không giày. Sự sẻ chia và thấu hiểu ấy giúp những người lính càng tin tưởng và gắn kết nhau hơn, giúp họ càng thêm lạc quan, tin tưởng, vượt lên mọi khó khăn, gian khổ. Tất cả những biểu hiện của tình đồng chí đồng đội đã được cô đúc lại trong hình ảnh Thương nhau tay nắm lấy bàn tay. Tay nắm lấy bàn tay để truyền cho nhau hơi ấm của tình đồng đội, truyền cho nhau sức mạnh của tình đồng chí và truyền cho nhau niềm tin chiến thắng. d) Trong 3 câu cuối, người lính hiện lên ở hoàn cảnh như thế nào? Trình bày cảm nhận của em về câu cuối bài thơ (hình ảnh, nhạc điệu,...)

- Trong ba câu thơ cuối, hình ảnh người lính hiện lên trong thờ điểm đêm khuya, nơi rừng hoang, dưới thời tiết sương muối khắc nghiệt, những người lính đứng cạnh bên nhau phục kích chờ giặc tới. - Câu thơ cuối bài Đầu súng trăng treo rất thực và cũng rất lãng mạn. Câu thơ mang nhiều ý nghĩa biểu tượng được gợi ra từ những liên tưởng phong phú. Súng và trăng hai hình ảnh tưởng như đối lập song lại thống nhất hòa quyện là gần và xa, là thực tại và mơ mộng, là chất chiến đấu và chất trữ tình, là chiến sĩ và thi sĩ. Đó là các mặt bổ sung cho nhau của cuộc đời người lính cách mạng. Câu thơ có bốn chữ tạo nên nhịp điệu như nhịp đập dịu dàng của trái tim người đồng chí. Nhập đập của trái tim chan chứa yêu thương. Câu thơ cuối là một sáng tạo bất ngờ về vẻ đẹp bình dị và cao cả trong tâm hồn người chiến sĩ. Có lẽ chính vì vậy mà tác giả Chính Hữu đã lấy câu thơ này để đặt nhan đề cho cả tập thơ. Chọn và nêu tác dụng của một hoặc một số nét đặc sắc về nghệ thuật bài thơ (về thể thơ, ngôn từ, giọng điệu, những biện pháp nghệ thuật,...) Một số nét đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ: Ngôn từ: Hàm súc, cô đọng, giàu sức biểu cảm, lời thơ giản dị mà giàu sức tạo hình. Giọng điệu: Giọng điệu thủ thỉ, tâm tình như lời kể chuyện. Thể thơ: Thể thơ tự do với những câu dài ngắn đan xen đã giúp cho nhà thơ diễn tả hiện thực và bộc lộ cảm xúc một cách linh hoạt. 3. Tìm hiểu văn học địa phương C. Hoạt động luyện tập 1. Luyện tập đọc hiểu văn bản "Đồng chí" a) Bài thơ Đồng chí sử dụng cấu trúc sóng đôi giữa anh và tôi. Chỉ ra những biểu hiện và tác dụng của sự sóng đôi ấy. - Cấu trúc sóng đôi anh và tôi trong bài thơ Đồng chí được biểu hiện:

Quê anh Làng tôi Anh với tôi Áo anh quần tôi - Cấu trúc sóng đôi, đối xứng giữa anh và tôi ấy diễn tả sự gắn bó keo sơn, mật thiết, không thể tác rời trong tình đồng chí của những người lính. 3. Tìm hiểu văn học địa phương C. Hoạt động luyện tập 1. Luyện tập đọc hiểu văn bản "Đồng chí" a) Bài thơ Đồng chí sử dụng cấu trúc sóng đôi giữa anh và tôi. Chỉ ra những biểu hiện và tác dụng của sự sóng đôi ấy. - Cấu trúc sóng đôi anh và tôi trong bài thơ Đồng chí được biểu hiện: Quê anh Làng tôi Anh với tôi Áo anh quần tôi - Cấu trúc sóng đôi, đối xứng giữa anh và tôi ấy diễn tả sự gắn bó keo sơn, mật thiết, không thể tác rời trong tình đồng chí của những người lính. b) Trình bày cảm nhận của em về vẻ đẹp của người lính và tình đồng chí trong bài thơ. Vẻ đẹp của người lính và tình đồng chí trong bài thơ Đồng chí : Hình ảnh những người lính thời kháng chiến chống Pháp hiện lên thật đẹp. Đó là những con người là một hình ảnh chân thực, giản dị, mộc mạc, tình cảm đồng đội gắn bó và thiêng liêng, sẵn sàng xả thân vì quê hương, vì độc lập tự do của Tổ quốc. Họ sẵn sàng dâng hiến cả tuổi xuân cho sông núi quê hương. Bỏ lại sau lưng là gia đình, quê thiếu bàn tay các anh chăm sóc.

Đẹp hơn nữa chính là thế giới tâm hồn, là tình cảm gắn bó của những người lính, cùng chung những khó khăn nhưng họ cũng chung những lí tưởng, khát vọng hòa bình cho dân tộc. Họ luôn có ý thức gắn bó, sống đùm bọc, tương trợ nhau không chỉ trong cuộc sống mà cả trong chiến đấu. Đó là hình ảnh những người lính bộ đội cụ Hồ. Nhưng đẹp nhất ở người lính chính là tình cảm đồng chí, đồng đội sâu sắc và thắm thiết. Tình đồng chí, đồng đội chính là sợi dây có thể gắn kết những con người tưởng chừng như xa lạ xích lại gần nhau. Tình đồng chí thiêng liêng là cội nguồn sức mạnh giúp họ vượt qua khó khăn, thử thách 2. Tổng kết về từ vựng a) Từ đơn và từ phức (1) Nhắc lại khái niệm từ đơn, từ phức (nêu ví dụ minh họa). Chỉ ra sự khác nhau giữa từ ghép và từ láy. - Khái niệm: Từ đơn: là từ được cấu tạo bởi chỉ một tiếng. VD: anh, tôi, nước, đồng, mặn, chua, Từ phức: là từ được cấu tạo từ hai tiếng trở lên. VD: quê hương, đồng chí, sách vở, cây cối, - Sự khác nhau giữa từ ghép và từ láy: Từ ghép: giữa các tiếng có quan hệ với nhau về mặt nghĩa. Từ láy: giữa các tiếng có quan hệ với nhau về mặt âm. Trong đó, một bộ phận của tiếng hoặc toàn bộ tiếng được lặp lại. (2) Trong các từ sau, từ nào là từ ghép, từ nào là từ láy? che chở, nho nhỏ, bó buộc, tươi tốt, lạnh lùng, bọt bèo, xa xôi, cỏ cây, đưa đón, nhường nhịn, bờ bến, lấp lánh, lung linh, xanh xao, xa lạ, tri kỷ, lung lay. Từ ghép: che chở, bó buộc, tươi tốt, bọt bèo, cỏ cây, đưa đón, nhường nhịn, bờ bến, xa lạ, tri kỷ. Từ láy: nho nhỏ, xa xôi, lạnh lùng, lấp lánh, lung linh, xanh xao, lung lay.

b) Thành ngữ (1) Thành ngữ là gì? Trong những tổ hợp từ sau đây, tổ hợp nào là thành ngữ, tổ hợp nào là tục ngữ? Giải thích nghĩa của mỗi thành ngữ, tục ngữ đó. - Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng - Đánh trống bỏ dùi - Chó treo mèo đậy - Được voi đòi tiên - Nước mắt cá sấu Khái niệm: là loại cụm từ có cấu tạo cố định, biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh. Trong các tổ hợp từ trên, tổ hợp là thành ngữ bao gồm: Đánh trống bỏ dùi (làm việc không đến nơi đến chốn, bỏ dở dang, thiếu trách nhiệm) Được voi đòi tiên (thái độ tham lam, được cái này rồi lại muốn cái khác tốt hơn) Nước mắt cá sấu (nước mắt thương xót giả dối; chỉ tình cảm giả nhân giả nghĩa để lừa người) Tổ hợp là tục ngữ: Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng (môi trường xã hội mà mình đang sống, đặc biệt là mối quan hệ bạn bè có một tác động, ảnh hưởng quan trọng đối với nhân cách đạo đức của mỗi người) Chó treo mèo đậy (Thức ăn treo cao để tránh chó ăn, và đậy kỹ để không cho mèo lục đớp. Ý khuyên cảnh giác cửa nẻo rương hòm để phòng trộm cuỗm mất) (2) Tìm và giải thích hai thành ngữ có yếu tố chỉ động vật và hai thành ngữ có yếu tố chỉ thực vật. Hai thành ngữ co yếu tố chỉ động vật:

Ếch ngồi đáy giếng: ví người sống ở môi trường nhỏ hẹp, ít tiếp xúc với bên ngoài nên ít hiểu biết, tầm nhìn hạn hẹp. Ăn ốc nói mò: nói không có ăn cứ, chứng cứ gì cả. Hai thành ngữ có yếu tố chỉ thực vật: Liễu yếu đào tơ: chỉ những người con gái trẻ, mảnh mai, yếu ớt. Cây cao bóng cả: Người có thế lực, uy tín lớn, có khả năng che chở, giúp đỡ người khác. c. Nghĩa của từ (1) Nghĩa của từ là gì? (2) Hoàn thành những thông tin trong bảng sau vào vở: Hiện tượng Khái niệm Ví dụ Từ nhiều nghĩa Từ đồng âm Từ đồng nghĩa Từ trái nghĩa Trường từ vựng (3)Thế nào là nghĩa gốc và nghĩa chuyển? Từ đầu trong câu thơ nào sau đây được dùng theo nghĩa gốc, từ nào được dùng theo nghĩa chuyển? Súng bên súng đầu sát bên đầu Đầu súng trăng treo (4) Từ đồng âm và từ nhiều nghĩa có gì khác nhau? Nêu ví dụ minh họa (5) Bằng hiểu biết về hiện tượng từ đồng âm, em hãy chỉ ra giá trị của câu thơ sau: Nhớ nước đau lòng con quốc quốc Thương nhà mỏi miệng cái gia gia

(6) Cặp từ nào sau đây là từ trái nghĩa Xanh- trong, sáng-trưa, mưa-nắng, vui-buồn, tóc-tai, quần- áo, tài-sắc (1) Nghĩa của từ là nội dung (sự vật, tính chất, hoạt động, quan hệ, ) mà từ biểu thị. (2) Hiện tượng Khái niệm Ví dụ Từ nhiều nghĩa Từ "chân" Bộ phận dưới cùng của cơ thể người, động vật; dùng để đi, đứng (đau chân, gãy chân...) Bộ phận dưới cùng của một số đồ vật, có tác dụng đỡ các bộ phận khác (chân bàn, chân ghế, chân đèn...) Bộ phận dưới cùng của một số sự vật, tiếp giáp và bám chặt vào mặt nền (chân tường, chân răng...) Từ đồng âm là những từ giống nhau về âm thanh nhưng nghĩa khác xa nhau, không liên quan gì đến nhau. Con ngựa đang đứng bỗng lồng lên. (hăng lên chạy càn, nhảy càn) - Mua được con chim, bạn tôi nhốt ngay vào lồng. (đồ đan bằng tre bằng nứa thường dùng để nhốt chim hay gà.) Từ đồng nghĩa là từ có nghĩa tương tự nhau (trong một số trường hợp có thể thay thế cho nhau). Tô- bát, Cây viết cây bút, Ghe thuyền, Ngái xa, Mô đâu, Rứa thế Từ trái nghĩa là từ có nghĩa trái xấu - đẹp, xa - gần, voi - chuột, rộng - hẹp

ngược nhau. Trường từ vựng là tập hợp các từ có ít nhất một nét nghĩa chung. Máu, chém giết: trường nghĩa về sự chết chóc. (3) Khái niệm: Nghĩa gốc là nghĩa ban đầu, làm cơ sở để hình thành các nghĩa khác Nghĩa chuyển là nghĩa được hình thành trên cơ sở của nghĩa gốc Súng bên súng đầu sát bên đầu => nghĩa gốc Đầu súng trăng treo => nghĩa chuyển (4) Khác nhau Từ đồng âm Từ nhiều nghĩa Từ đồng âm: Những từ khác nhau nhưng có cách phát âm giống nhau và có nghĩa hoàn toàn khác nhau. Từ nhiều nghĩa: Một từ có thể mang nhiều nét nghĩa khác nhau trong những ngữ cảnh khác nhau. Trong đó có 1 nghĩa gốc và nhiều nghĩa chuyển. Những nét nghĩa này không hoàn toàn khác nhau. VD:Từ: bàn : Nghĩa 1: là vật gắn liền với tuổi học sinh,dùng để học trong nhà trường (VD: bàn ghế) Nghĩa 2: là hoạt động nói chuyện,trao đổi về vấn đề gì đó (VD: bàn bạc) VD Từ chân : Nghĩa 1: Bộ phận dưới cùng của cơ thể người, động vật; dùng để đi, đứng (đau chân, gãy chân...) Nghĩa 2: là bộ phận của con người,dùng để đứng vững hoặc để di chuyển. (VD: bàn chân của em) (5) Sử dụng từ đồng nghĩa: quốc: tổ quốc

gia: gia đình => Giá trị biểu đạt: nhấn mạnh nỗi nhớ về một quá khứ vàng son của đất nước đi qua của tác giả (6) Cặp từ nào sau đây là từ trái nghĩa: vui-buồn, mưa nắng D.Hoạt động vận dụng 1. Vận dụng những hiểu biết về trường từ vựng, hãy nêu và phân tích giá trị biểu đạt của các từ ngữ thuộc trường từ vựng chỉ quê hương, trang phục và cảm giác trong đoạn thơ sau: Ruộng nương anh gửi bạn thân cày Gian nhà không mặc kệ gió lung lay Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính. Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh, Sốt run người, vừng trán ướt mồ hôi. Áo anh rách vai Quần tôi có vài mảnh vá Miệng cười buốt giá Chân không giày Thương nhau tay nắm lấy bàn tay. Các trường từ vựng chỉ quê hương: ruộng nương, gian nhà, giếng nước, gốc đa Các trường từ vựng chỉ trang phục: áo, rách vai, quần, mảnh vá, giày Các trường từ vựng chỉ cảm giác: ớn lạnh, run người, buốt giá, thương nhau Việc sử dụng những từ ngữ cùng trường nghĩa giúp câu văn tăng tính biểu cảm, diễn tả được những cung bậc cảm xúc của người viết. 2. Chỉ ra và phân tích tác dụng của các từ láy, các cặp từ trái nghĩa trong đoạn thơ sau: Ríu rít sẻ nâu, trong khiết tiếng chim ri khung trời tuổi thơ xanh rờn cổ tích Nắng với mưa, oi nồng và giá buốt

mộc mạc hồn làng mẹ nuôi tôi lớn lên. Trong rất nhiều lãng đãng nhớ và quên làng vẫn thế. Cánh đồng vẫn thế Mùa hanh hao tay cuốc bầm ruộng nẻ lúa nghẹn đòng trắng xác những mùa rơm. Tôi tan vào làn hương ngát mạ non cảm nhận lời ban sơ của đất Điều gì mãi còn điều gì sẽ mất làng nhói lên trong hoài vọng bất thường. Các từ láy: ríu rít, mộc mạc, hanh hao, lãng đãng => miêu tả khung cảnh quê hương một cách nhẹ nhàng, sâu lắng Các cặp từ tái nghĩa: nắng-mưa, oi nồng- giá buốt, nhớ-quên, còn-mất => tạo các hình tượng tương phản, gây ấn tượng mạnh, làm cho lời nói thêm sinh động. 3. Trong đoạn trích Thúy Kiều báo ân, báo oán, cảnh Thùy Kiều (nhờ sự giúp đỡ của Từ Hải ) khi gặp lại và báo ân với Thúc Sinh có đoạn: Cho gươm mời đến Thúc lang Mặt như chàm đổ mình dường dẽ run Nàng rằng: Nghĩa nặng nghìn non, Lâm Tri người cũ chàng còn nhớ không? Sâm Thương chẳng vẹn chữ tòng, "Tại ai há dám phụ lòng cố nhân? Từ "người cũ" và "cố nhân" trong đoạn thơ trên có đồng nghĩa không? Chúng có thể hoán đổi vị trí cho nhau được không? Vì sao? Từ ''người cũ'' và ''cố nhân'' trong đoạn thơ trên có đồng nghĩa. Nhưng chúng không có hạn đổi vị trí cho nhau. Vì đây là thời xưa, những người có địa vị chủ yếu xài chứ Hán, nên không thể đổi vị trí cho nhau.

Xem tiếp tài liệu tại: https://vndoc.com/tai-lieu-hoc-tap-lop-9