Microsoft Word - 15-CN-PHAN CHI TAO( )

Tài liệu tương tự
BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG NGUYỄN NGỌC QUANG HẦU ĐỒNG TẠI PHỦ THƯỢNG ĐOẠN, PHƯỜNG ĐÔNG HẢI 1, QUẬN HẢI AN, TH

Microsoft Word - Giao duc va nang cao suc khoe.doc

Microsoft Word - NghiDinh CP ve SoHuuTriTue.doc

CƠ QUAN CỦA ĐẢNG BỘ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM TỈNH LÂM ĐỒNG - TIẾNG NÓI CỦA ĐẢNG BỘ, CHÍNH QUYỀN, NHÂN DÂN LÂM ĐỒNG Tòa soạn: 38 QUANG TRUNG - ĐÀ LẠT Điệ

CHƯƠNG 2

"NHÂN-QUẢ" & ĐẠO ĐỨC

TRUNG TÂM CON NGƯỜI VÀ THIÊN NHIÊN NÔNG NGHIỆP TÂY BẮC: NHẬN DIỆN THÁCH THỨC VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Nhà xuất bản Tha

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG ĐẶNG THỊ THU TRANG RÈN LUYỆN KỸ NĂNG HÁT CHO SINH VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC TRƯ

CÔNG TY CỔ PHẦN GIA LAI CTCC BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN NĂM 2018 (Ban hành kèm theo Thông tư số 155/2015/TT-BTC ngày 06 tháng 10 năm 2015 của Bộ Tài chính hư

ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO CHÍNH TRỊ TRÌNH ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ TỈNH LẦN THỨ XV

NguyenThiThao3B

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG NINH VIỆT TRIỀU QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BIỂU DIỄN NGHỆ THUẬT TẠI NHÀ HÁT CHÈO NINH BÌNH

Microsoft Word - NOI DUNG BAO CAO CHINH TRI.doc

MỘT CÁCH NHÌN VỀ MƯỜI BA NĂM VĂN CHƯƠNG VIỆT NGOÀI NƯỚC ( ) (*) Bùi Vĩnh Phúc Có hay không một dòng văn học Việt ngoài nước? Bài nhận định dướ

BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG

Microsoft Word - 07-KHONG VAN THANG_KT(54-63)

4 Buoc So Cuu Can Lam Ngay Khi Bi Cho Can

CHÍNH PHỦ

Microsoft Word - Draft_ _VN

Cà Mau sẽ biến mất? Các nhà khoa học cảnh báo nếu không có giải pháp quyết liệt, bá

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN Kim Văn Chinh TÍCH TỤ TẬP TRUNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI

ĐẢNG BỘ TỈNH BÌNH ĐỊNH

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG NGUYỄN THỊ PHƯƠNG NHUNG DẠY HỌC MÔN TRANG TRÍ CHO NGÀNH CAO ĐẲNG SƯ PHẠM TIỂU HỌC

Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Layout 1

Microsoft Word - BussinessPlanBook-Vietnam-skabelon-nybund.doc

HỎI - ĐÁP VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM CHO NGƯỜI CHẾ BIẾN, KINH DOANH THỨC ĂN ĐƯỜNG PHỐ Hà Nội -2016

Microsoft Word - Tai lieu huong dan dieu tra 30 cum 2009 f.DOC

Bài thu hoạch chính trị hè Download.com.vn

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG LÊ THỊ PHƢƠNG THANH THÀNH NGỮ, TỤC NGỮ TRONG TRUYỆN NGẮN MA VĂN KHÁNG Chuyên ngành: Ngôn ngữ học Mã số:

Microsoft Word - _BT1_ 35. THS TRAN HUU HIEP_MOT SO VAN DE VE PHAT TRIEN VUNG VA LIEN KET VUNG DBSCL.doc

Đinh Th? Thanh Hà - MHV03040

THỂ DỤC KHÍ CÔNG HOÀNG HẠC I. Đại Cương A. Khí: Khí là một chất vô hình ở khắp mọi nơi, trong vũ trụ và cơ thể con người. Khí ở ngoài vũ trụ gọi là ng

Đóng góp của Hồ Biểu Chánh vào tiến trình hiện đại hoá văn học Việt Nam những năm đầu thế kỷ XX

Microsoft Word - Tu vi THUC HANH _ edited.doc

Rượu bia uống thả ga, rau quả ăn rụt rè: Đừng hỏi vì sao ung thư tăng phi mã!

Trung tâm Tin học và Thống kê Cục Chế biến và Phát triển thị trường nông sản Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển nông nghiệp nông thôn THÔNG TIN

Thảo luận nhóm về các lựa chọn sinh con Thảo luận nhóm về các lựa chọn sinh con Bởi: Voer Cpas Thảo luận nhóm về các lựa chọn sinh con Người hướng dẫn

Microsoft Word - Tom tat - Le Ha Anh Tuyet.doc

Microsoft Word NDKieu et al-So huyet.doc

PHÁP MÔN NIỆM PHẬT - HT

BÁT ĐOẠN CẨM

Microsoft Word - 09-KTXH-NGUYEN QUOC NGHI(80-86)55

NỘI DUNG GIỚI THIỆU LUẬT AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG NĂM 2015 TRONG BUỔI HỌP BÁO CÔNG BỐ LUẬT

THùC TR¹NG TI£U THô RAU AN TOµN T¹I MéT Sè C¥ Së

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐH NGUYỄN TẤT THÀNH KỲ THI TUYỂN SINH ĐẠI HỌC 2019 Môn thi: NGỮ VĂN (Đề thi có 09 trang) Thời gian: 45 phút, không kể th

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG NGUYỄN THỊ THU HIỀN XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA CƠ SỞ Ở PHƯỜNG NINH PHONG, THÀNH PHỐ

Layout 1

19/12/2014 Do Georges Nguyễn Cao Đức JJR 65 chuyễn lại GIÁO DỤC MIỀN NAM

LỜI TỰA Sau khi cuốn sách Kinh nghiệm thành công của ông chủ nhỏ đầu tiên của tôi được phát hành, không ngờ chỉ trong vòng nửa năm đã có tới hơn một t

Microsoft Word - 13-GD-NGUYEN DUC TOAN(90-96)

Khoa hoc - Cong nghe - Thuy san.indd

Các hình thức nhập thế của đạo Phật

CHỦ ĐỀ 4 (4 tiết) Sinh lí hệ cơ xương của trẻ em Hoạt động 1. Tìm hiểu sinh lí hệ xương Thông tin A. Thông tin cơ bản 1.1. Hệ xương Chức năng c

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIẢNG DẠY CÁC MÔN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CỦA CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG, ĐẠI HỌC Ở NƯỚC TA HIỆN NAY TS. Võ Minh Hùng Bộ

Binh pháp Tôn Tử và hơn 200 trận đánh nổi tiếng trong lịch sử Trung Quốc Chia sẽ ebook : Tham gia cộng đồng chia sẽ sá

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN TÀI CHÍNH BỘ TÀI CHÍNH NGUYỄN HOÀNG DŨNG HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP

Báo cáo Kế hoạch hành động THỰC HIỆN TÁI CƠ CẤU NGÀNH MUỐI THEO HƯỚNG NÂNG CAO GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN TÁ

Bài tập trắc nghiệm Địa lý lớp 10 Bài 22

73 năm trôi qua, thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám đã cho thấy bài học đoàn kết, lấy dân làm gốc có ý nghĩa sâu sắc. Những ngày mùa Thu tháng Tám của

(Microsoft Word - 4_Vuong NC-T\ doc)

Microsoft Word - Dung_Kinh_Hien_Vi_Soi_Roi U.doc

BỘ LUẬT DÂN SỰ CỦA QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỐ 33/2005/QH11 NGÀY 14 THÁNG 6 NĂM 2005 Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội

Microsoft Word TV Phuoc et al-DHNT-Hien trang khai thac NLHS ... Khanh Hoa.doc

Phân tích bài thơ Tiếng hát con tàu – Chế Lan Viên

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG PHẠM THỊ THU HƯƠNG DẠY HỌC MỸ THUẬT THEO HƯỚNG TIẾP CẬN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC Ở TRƯỜ

CHƯƠNG 1

5 Ban thuyet minh BCTC hop nhat_Viet

CHƯƠNG VI PHÂN TÍCH HỒI QUI LOGISTIC (LOGISTIC REGRESSION) Môn học: PPTN Bộ Môn: Giống Động Vật GV: Cao Phước Uyên Trân

Chương 7 TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ Tài nguyên với mỗi quốc gia cũng là nguồn lực quan trọng trong phát triển kinh tế. Vấn đề đặt r

QUY TẮC BẢO HIỂM BỆNH UNG THƯ AN TÂM GÁNH NẶNG SẺ CHIA NIỀM TIN VỮNG CHẮC, CAM KẾT VỮNG BỀN

T p h ho h r ng i h n h Ph n D: Khoa h h nh trị, Kinh tế và Pháp luật: 26 (2013): TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC ĐI LÀM THÊM ĐẾN KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊ

TRẢ LỜI KIẾN NGHỊ CỬ TRI SAU KỲ HỌP THỨ 3 HĐND TỈNH KHÓA IX ĐƠN VỊ: THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT 1. Cử tri phường Định Hòa phản ánh: Quỹ quốc phòng an ninh k

VBI Báo cáo thường niên 2013 báo cáo thường niên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TÀI LIỆU PHÁT TRIỂN CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THÁI NGUYÊN,

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN PHÒNG THANH TRA PHÁP CHẾ - SỞ HỮU TRÍ TUỆ BẢNG SO SÁNH NỘI DUNG LUẬT GIÁO DỤC ĐẠI HỌC NĂM 2012 VÀ LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SU

Đoàn Viết Hoạt và sứ mệnh xương rồng Đỗ Thái Nhiên So với các loài thực vật khác, xương rồng là loại cây có sức chịu đựng cao cấp nhất và trường kỳ nh

UL3 - APTDUV [Watermark]

Microsoft Word TÀI LI?U GIÁO D?C CHÍNH TR? TU TU?NG P2.doc

Lương Sĩ Hằng Ðại Hạnh Siêu Sinh

Microsoft Word - PhuongThuy-Mang_van_hoc_tren_bao_Song.doc

SÓNG THẦN Gia Ñình Traâu Ñieân Quoác Noäi... Họp Mặt Đầu Năm 2016 MX Đông Triều Nguyễn Bá Đương Chuyến xe chạy từ Phan Thiết đi Sài Gòn với đoạn đường

Microsoft Word - 03-KTXH-NGUYEN QUOC NGHI( )027

Ch­¬ng 3

Phân tích cái hay, cái đẹp của bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VŨ ĐÌNH DŨNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TRONG CÁC CƠ QUAN HÀN

Kinh tế & Chính sách GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ DU LỊCH SINH THÁI TẠI KHU DU LỊCH SINH THÁI THÁC MAI - BÀU NƯỚC SÔI Bùi Thị Minh Nguyệt 1,

Phân tích bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh

TUYÊ N TÂ P LY ĐÔNG A MỞ QUYÊ N Học Hội Thắng Nghĩa 2016

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM

Hạnh Phúc và Đau Khổ Chư Thiên và loài người Suy nghĩ về hạnh phúc Ước mong được hạnh phúc Chân hạnh phúc là gì? (1) Bốn câu thi kệ này được trích tro

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG NGUYỄN THỊ ĐÔ YẾU TỐ TỰ TRUYỆN TRONG TRUYỆN NGẮN THẠCH LAM VÀ THANH TỊNH Chuyên ngành: Văn học Việt Nam Mã số:

Luận văn tốt nghiệp

Trường Tiểu học Trung Lập Thượng Khối 1 Giáo viên: Nguyễn Thanh Quang Ngày dạy: thứ, ngày tháng năm 201 Môn Mỹ thuật tuần 19 Chủ đề EM VÀ NHỮNG VẬT NU

1

LỄ GIỔ QUỐC TỔ HÙNG VƯƠNG Việt Nhân HÔM NAY LÀ NGÀY LỄ GIỔ QUỐC TỔ HÙNG VƯƠNG LẦN THỨ 4896 Để giúp Đồng bào cả nước nhớ tới Cội nguồn, Tổ Tiên chúng t

ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TRẦN THÚY HIỀN CĂN CỨ ĐỊA CÁCH MẠNG Ở TRUNG TRUNG BỘ TRONG KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ ( ) Chuyên ngành: Lịch sử V

339 NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA PHẬT GIÁO TRONG LÃNH ĐẠO TOÀN CẦU VÀ PHÁT TRIỂN XÃ HỘI BỀN VỮNG (Qua trường hợp điển hình Phật hoàng Trần Nhân Tông - Việ

Bản ghi:

KHẢO SÁT KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH ĐỐI VỚI 2 LOẠI VACCINE CÚM GIA CẦM H5N1 TRÊN VỊT TẠI HẬU GIANG Phan Chí Tạo 1 và Trần Ngọc Bích 2 1 Chi cục Thú y Hậu Giang 2 Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng, Trường Đại học Cần Thơ Thông tin chung: Ngày nhận: 16/12/2015 Ngày chấp nhận: 25/07/2016 Title: Survey on protective immune responses in ducks vaccinated by Navet- Vifluvac and H5N1 Re-6 vaccine in Hau Giang province Từ khóa: H5N1, virus cúm gia cầm, vaccine, đáp ứng miễn dịch, tỉnh Hậu Giang Keywords: H5N1, Avian Influenza virus, vaccine, immune response, Hau Giang province ABSTRACT A study on the immune response against Avian Influenza vaccine in ducks was conducted from 2013 January to 2014 October in Hau Giang province. The immune response against Avian Influenza virus examined by Hemagglutination Inhibition test using experimental duck sera samples. It was shown that at 7 and 14 days of age before vaccination, protective rates against the H5N1 influenza virus from maternal antibodies in duckling were 53.33% (8/15) in Super M duck and 33.33% (5/15) and, 13.33% (2/15) in Tau ducks, respectively. At 14 days after the first inoculation with Navet-Vifluvac and H5N1 Re-6 vaccines, protective rates were 30% (9/30), 40% (12/30) in Super M duck and 30% (9/30) and 33.33% (10/30) in Tau duck. In the following samplings at 42, 58, 88 and 118 days after the second inoculation of Navet-Vifluvac and H5N1 Re-6 vaccine, protective rates were 96.67% (29/30), 100% (30/30), 93.33% (28/30), 90% (27/30), respectively with corresponding GMT values of 5.97log2, 6.13log2, 5.63log2, 4.93log2 and 100% (30/30); 93.33% (28/30), 86.67% (26/30), 83.33% (25/30), with GMT values of 5.4log2, 4.97log2, 5.00log2, 4.47log2 in Super M duck and 96.67% (29/30), 96.67% (29/30), 93.33% (28/30), 90% (27/30), with corresponding GMT of 5.97log2, 6.87log2, 6.27log2, 5.27log2 and 90% (27/30), 90% (27/30), 86.67% (26/30), 83.33% (25/30), with GMT values of 5.53log2, 4.93log2, 4.77log2, 4.73log2 in Tau duck. Both vaccines have effect in protecting the flock against H5N1 influenza virus until 90 days after the second inoculation. TÓM TẮT Nghiên cứu về đáp ứng miễn dịch của vaccine cúm gia cầm trên vịt được thực hiện từ tháng 01 năm 2013 đến tháng 10 năm 2014 tại tỉnh Hậu Giang. Khảo sát đáp ứng miễn dịch đối với hai loại vaccine cúm A H 5 N 1 bằng phản ứng ức chế ngưng kết hồng cầu (HI) cho thấy: lúc 7 và 14 ngày tuổi trước tiêm phòng tỷ lệ bảo hộ đều là 53,33% (8/15) trên vịt super M và lần lượt là 33,33% (5/15), 13,33% (2/15) trên vịt ; lúc 14 ngày sau tiêm phòng lần 1 bằng vaccine Navet-Vifluvac và H5N1 Re-6 tỷ lệ bảo hộ lần lượt là 30% (9/30), 40% (12/30) đối với vịt super M và 30% (9/30), 33,33% (10/30) đối với vịt ; đáp ứng miễn dịch sau tiêm phòng lần 2 lúc 42, 58, 88 và 118 ngày tuổi với vaccine Navet-Vifluvac và H5N1 Re-6 tỷ lệ bảo hộ và giá trị GMT lần lượt là 96,67% (29/30), 100% (30/30), 93,33% (28/30), 90% (27/30) tương ứng với 5,97log2, 6,13log2, 5,63log2, 4,93log2 và 100% (30/30); 93,33% (28/30), 86,67% (26/30), 83,33% (25/30) tương ứng là 5,4log2, 4,97log2, 5,00log2, 4,47log2 trên vịt super M và 96,67% (29/30), 96,67% (29/30), 93,33% (28/30), 90% (27/30) tương ứng với 5,97log2, 6,87log2, 6,27log2, 5,27log2 và 90% (27/30), 90% (27/30), 86,67% (26/30), 83,33% (25/30) tương ứng là 5,53log2, 4,93log2, 4,77log2, 4,73log2 trên vịt. Cả hai loại vaccine đều có khả năng bảo hộ chống lại cúm A H 5 N 1 trên hai giống vịt trong thí nghiệm đến 90 ngày sau tiêm phòng lần 2. Trích dẫn: Phan Chí Tạo và Trần Ngọc Bích, 2016. Khảo sát khả năng đáp ứng miễn dịch đối với 2 loại vaccine cúm gia cầm H5N1 trên vịt tại Hậu Giang. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 44b: 127-131. 127

1 ĐẶT VẤN ĐỀ Từ năm 2004 đến năm 2014, tỉnh Hậu Giang đã xảy ra 8 đợt dịch cúm gia cầm, với 283.307 con gia cầm bị tiêu huỷ, gây ra những thiệt hại lớn về kinh tế (Chi cục Thú y tỉnh Hậu Giang, 2004-2014). Virus cúm A/ H5N1 đã làm cho 3 người nhiễm và tử vong trong giai đoạn này. Nhiều chương trình, dự án đã được triển khai để phòng, chống dịch như Chương trình quốc gia phòng chống dịch cúm, các Dự án do FAO tài trợ, đã mang lại kết quả nhất định, nhưng cũng không thanh toán triệt để được dịch. Tổng đàn gia cầm của tỉnh Hậu Giang hàng năm là khoảng từ 3,1 đến 3,6 triệu con, trong đó các giống vịt hướng thịt và hướng trứng là những đối tượng nuôi chính chiếm khoảng 2/3 tổng đàn gia cầm (Cục Thống kê Hậu Giang, 2011-2013). Việc sử dụng vaccine cúm A H5N1 để tiêm phòng cho đàn gia cầm góp phần quan trọng vào công tác phòng, chống dịch cúm. Vaccine Reassortan avian influenza virus, inactivated (H5N1 Re-6) và Navet- Vifluvac đã được Cục Thú y khuyến cáo sử dụng tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long. Từ cuối năm 2012, được sự cho phép của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, nhằm giảm phụ thuộc nguồn cung vaccine từ nước ngoài cho công tác phòng chống dịch, tỉnh Hậu Giang đã chuyển sang sử dụng vaccine cúm gia cầm do công ty Navetco sản xuất có tên thương mại là Navet-Vifluvac. Để so sánh đáp ứng miễn dịch và khả năng bảo hộ của vaccine Navet-Vifluvac và H5N1 Re-6 trong điều kiện chăn nuôi tại tỉnh Hậu Giang chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài Khảo sát sự đáp ứng miễn dịch đối với 2 loại vaccine cúm gia cầm H5N1 trên vịt tại Hậu Giang. 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Chọn mua vịt con một ngày tuổi khỏe mạnh, trọng lượng đồng đều nhau theo từng giống (vịt Super M và giống vịt ) từ cơ sở ấp nở gia cầm đã được Chi cục Thú y tỉnh Hậu Giang cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh thú y. Số vịt được nuôi trong thí nghiệm là 160 con. Trong đó, có 80 con vịt Super M và 80 con vịt, đây là 2 giống vịt nuôi phổ biến tại Hậu Giang. Chọn một cách ngẫu nhiên cho 40 con mỗi giống cho nghiệm thức thứ I và 40 con cho nghiệm thức thứ II (có số dư để phòng vịt thí nghiệm bị hao hụt trong thời gian nghiên cứu). Thí nghiệm được bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên với hai nghiệm thức để so sánh khả năng đáp ứng miễn dịch của 2 giống vịt với 2 loại vaccine. Nghiệm thức I: sử dụng vaccine cúm gia cầm Navet-Vifluvac với qui trình tiêm phòng lần 1 lúc 14 ngày tuổi và lần 2 sau lần thứ nhất 14 ngày trên hai giống vịt. Nghiệm thức II: sử dụng vaccine cúm gia cầm H5N1 Re-6 với qui trình tiêm phòng tương tự như nghiệm thức I trên hai giống vịt. Bảng 1: Bố trí lấy mẫu huyết thanh trên vịt trước và sau khi tiêm phòng vaccine Nghiệm Thời điểm lấy mẫu (ngày tuổi vịt) Giống vịt thức Trước tiêm phòng Sau tiêm phòng 7 14 28 42 58 88 118 Super M I 30 30 30 30 30 15 15 Super M II 30 30 30 30 30 I 30 30 30 30 30 15 15 II 30 30 30 30 30 Tô ng 30 30 120 120 120 120 120 Mẫu huyết thanh được lấy lúc 7 và 14 ngày tuổi với 60 mẫu để kiểm tra kháng thể thụ động từ vịt mẹ truyền trên 2 giống vịt super M và vịt. Mẫu huyết thanh được lấy sau khi tiêm phòng vaccine cúm H5N1 lần 1 (ở 14 ngày tuổi) lúc 28 ngày tuổi và lần 2 (ở 28 ngày tuổi) lúc 42, 58, 88, 118 ngày tuổi với 600 mẫu để kiểm tra khả năng đáp ứng miễn dịch của vịt sau tiêm phòng vaccine cúm A/H5N1. Dụng cụ lấy mẫu huyết thanh: ống tiêm vô trùng loại 3 ml và 5 ml, bông gòn, cồn 70 0, găng tay, khẩu trang, kính bảo hộ. Cách lấy huyết thanh: máu được lấy từ tĩnh mạch chân lúc vịt được từ 7 đến 14 ngày tuổi và tỉnh mạch cánh lúc vịt được 28, 42, 57, 87 và 117 ngày tuổi sau đó tách huyết thanh để xét nghiệm kháng thể. 128

Nguyên liệu dùng trong xét nghiệm: Kháng nguyên cúm gia cầm vô hoạt H5N1 (Veterinary laboratories Agency, Weybridge, United Kingdom). Hồng cầu gà 0,5%, dung dịch chống đông (Alsever`s solution), PBS, nước muối sinh lý... Qui trình phát hiện kháng thể cúm gia cầm bằng phản ứng ức chế ngưng kết hồng cầu - Hemagglutination Inhibition -HI (Cục Thú y, 2009). Xử lý số liệu Số liệu thô được tổng hợp xử lý bằng phâ n mê m Excel, sau đó được xử lý thống kê bằng phần mềm Minitab 13. Dùng trắc nghiệm χ2 (chi- Square) để so sánh tỷ lệ bảo hộ và tỷ lệ dương tính. Hiệu giá kháng thể trung bình hình học là đối log 2 của trung bình mã hóa. GMT được tính kể từ mẫu có hiệu giá 4 log 2 (Cục Thú y, 2005). X1* 4 + X2* 5 +X3* 6 + X4*7 + X5* 8 + X6*9 GMT= X Trong đó: X1 là số mẫu có hiệu giá 4log 2 X2 là số mẫu có hiệu giá 5log 2 X3 là số mẫu có hiệu giá 6log 2 X4 là số mẫu có hiệu giá 7log 2 X5 là số mẫu có hiệu giá 8log 2 X6 là số mẫu có hiệu giá 9log 2 X là tổng số mẫu khảo sát. 3 KẾT QUẢ THẢO LUẬN 3.1 Kháng thể vịt con trên hai giống vịt trước tiêm phòng Để biết được hàm lượng kháng thể từ vịt mẹ truyền sang vịt con trước khi tiêm phòng, chúng tôi tiến hành phân tích kháng thể thụ động từ vịt mẹ truyền, kết quả được thể hiện qua Bảng 2: Từ Bảng 2 cho thấy, tỷ lệ bảo hộ lúc 7 ngày tuổi là 33,33% ở giống vịt và 53,33% đối với giống vịt Super M không ghi nhận sự khác biệt ý nghĩa thống kê ở mức p * <0.05(p= 0,269) về tỷ lệ bảo hộ của hai giống vịt này. Lúc 14 ngày tuổi tỷ lệ bảo hộ là 13,33 % đối với giống vịt và 53,33% đối với giống vịt Super M có sự khác biệt ý nghĩa (p= 0,02) về tỷ lệ bảo hộ giữa hai giống vịt này. Tỷ lệ bảo hộ ở giống vịt giảm nhanh hơn giống vịt super M do ảnh hưởng của nhiều nguyên nhân, trong đó có thể liên quan đến giống vịt, sự chênh lệch mức GMT của vịt mẹ khi đẻ. Theo qui định của Cục Thú y, tỷ lệ bảo hộ phải đạt ít nhất 70% số mẫu kiểm tra hàm lượng kháng thể HI 4log2 được xem là có miễn dịch đối với đàn được tiêm phòng (Cục Thú y, 2005). Do đó, lượng kháng thể thụ động từ vịt mẹ truyền sang cả hai giống vịt như trên trong giai đoạn từ 7 ngày đến 14 ngày tuổi không đủ khả năng bảo hộ cho đàn gia cầm khi có virus cúm độc lực cao xâm nhập. Ba ng 2: Phân bố hàm lượng kháng thể thụ động ở vịt con trước khi tiêm phòng Giống vịt Ngày Số mẫu huyết Sô mâ u đạt HGKT HI (xlog2) GMT Tỷ lệ bảo tuổi vịt thanh <1 1 2 3 4 (log2) hộ (%) Super M 7 15 3 1 0 3 8 2,13 53,33 a Super M 14 15 5 1 1 0 8 2,13 53,33 a 7 15 4 0 3 3 5 1,33 33,33 a 14 15 6 2 2 3 2 0,53 13,33 b Các số mang chữ số khác nhau ở cùng một cột sai khác có ý nghĩa thống kê (p * <0,05) theo phép thử χ 2 Ghi chú: HGKT: Hiệu giá kháng thể, GMT: Hiệu giá kháng thể trung bình Theo Simon (1997), kháng thể thụ động có thể bảo hộ đàn gia cầm con khi tiếp xúc với một số mầm bệnh sau khi mới nở tới 2 tuần. Các kháng thể từ gia cầm mẹ truyền sang lưu hành trong máu sẽ tăng từ ngày thứ 1 đến ngày thứ 3 khi lòng đỏ trứng tiếp tục hấp thu hoàn toàn nhưng sau đó kháng thể sẽ giảm dần từ 1 đến 3 tuần, tùy theo tính chất phân hủy của kháng thể. 3.2 Đáp ứng miễn dịch của hai giống vịt sau 14 ngày khi tiêm phòng lần 1 với hai loại vaccine Sau khi tiêm phòng 14 ngày ở lần 1 trên vịt Super M, vịt chúng tôi tiến hành lấy mẫu huyết thanh kiểm tra lượng kháng thể sau 2 tuần, lúc này vịt được 28 ngày tuổi, kết quả được thể hiện Bảng 3. 129

Bảng 3: Đáp ứng miễn dịch của 2 giống vịt sau 14 ngày sau tiêm phòng lần 1 với hai loại vaccine H5N1 NT Ngày tuổi Số mâ u xét Sô mâ u đạt HGKT HI (xlog2) GMT Ty lê BH vịt nghiệm <4 4 5 6 7 8 (log2) (%) SM I 28 30 21 2 5 1 1 1,53 30 SM II 28 30 18 11 1 1,63 40 VT I 28 30 21 5 2 1 1 1,50 30 VT II 28 30 20 4 6 1,63 33,33 Ghi chú: NT: Nghiệm Thức; BH: Bảo hộ; GMT: Hiệu giá kháng thể trung bình SM I: Vịt Super M sử dụng vaccine Navet-Vifluvac; SM II: Vịt Super M sử dụng vaccine H5N1 Re-6; VT I: Vịt sử dụng vaccine Navet-Vifluvac; VT II: Vịt sử dụng vaccine H5N1 Re-6 Từ kết quả ở Bảng 3 cho thấy, tỷ lệ bảo hộ lúc 14 ngày sau tiêm phòng lần 1 ở giống vịt Super M (SM I và SM II) với vaccine Navet-Vifluvac và H5N1 Re-6 lần lượt là 30% và 40%, tương ứng với các giá trị GMT là 1,53log2 và 1,63log2 không có sự khác biệt ý nghĩa thống kê ở mức p * <0.05 (p=1) về khả năng đáp ứng miễn dịch của hai loại vaccine này. Tương tự kết quả ở vịt cho thấy tỷ lệ bảo hộ lúc 14 ngày sau khi tiêm phòng lần 1 với vaccine Navet-Vifluvac và H5N1 Re-6 lần lượt là 30% và 33,33%, tương ứng với các giá trị GMT là 1,50log2 và 1,63log2 và sự khác biệt này cũng không có ý nghĩa về tỷ lệ bảo hộ của hai loại vaccine này trên giống vịt (p = 0,781). Điều này cho thấy cả hai loại vaccine đều không có khả năng bảo hộ trên hai giống vịt tại thời điểm 14 ngày sau khi tiêm phòng lần 1. Theo Tô Long Thành (2006) thì 96% số ổ dịch xảy ra trên 18 tỉnh trong năm 2006 là trên đàn vịt 1-2 tháng tuổi chưa được tiêm phòng, số còn lại (4%) đã được tiêm phòng nhưng chưa đủ thời gian, hoặc chưa đủ số lần tiêm. Do đó, cần thiết phải tiêm nhắc lại lần 2 cho đàn vịt. 3.3 Đáp ứng miễn dịch của hai giống vịt đối với 2 loại vaccine theo thời gian sau lần tiêm thứ 2 Để tìm hiểu yếu tố về giống có ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng miễn dịch với vaccine như thế nào chúng tôi tiến hành so sánh khả năng đáp ứng miễn dịch của hai giống vịt khác nhau đối với cùng một loại vaccine ở cùng thời điểm. Bảng 4: Sự phân bố hiệu giá kháng thể của vịt Super M và vịt theo thời gian sau lần tiêm thứ 2 với vaccine Navet-Vifluvac Giống vịt Super M Ghi chú: Ngày tuổi vịt Số mâ u xét nghiệm Sau TP (ngày) Sô mâ u đạt HGKT HI (xlog2) <4 4 5 6 7 8 9 GMT (log2) Ty lê BH (%) 42 30 14 1 5 5 6 6 7 5,97 96,67 58 30 30 4 6 7 9 3 1 6,13 100 88 30 60 2 5 3 6 14 5,63 93,33 118 30 90 3 7 9 5 3 3 4,93 90 42 30 14 1 5 5 6 6 7 5,97 96,67 58 30 30 1 4 8 5 5 7 6,87 96,67 88 30 60 2 2 2 7 8 9 6,27 93,33 118 30 90 3 2 8 10 6 1 5,27 90 TP: tiêm phòng;hgkt: hiệu giá kháng thể; BH: bảo hộ; GMT: Hiệu giá kháng thể trung bình Qua Bảng 4 cho thấy, đối với vaccine Navet- Vifluvac trên cả hai giống vịt lúc 14 ngày sau tiêm phòng lặp lại lần 2 so với 14 ngày sau tiêm phòng lần 1 có sự khác biệt rất có ý nghĩa về tỷ lệ bảo hộ (p=0,00). Sau 30, 60 và 90 ngày tiêm lặp lại lần 2 không ghi nhận sự khác biệt ý nghĩa về tỷ lệ bảo hộ. Như vậy, sự đáp ứng miễn dịch trên hai giống vịt gần như tương đương nhau khi tiêm phòng với vaccine Navet-Vifluvac. 130

Bảng 5: Sự phân bố hiệu giá kháng thể của vịt Super M và vịt theo thời gian sau lần tiêm thứ 2 lúc 28 ngày tuổi với vaccine H5N1 Re-6 Giống vịt Super M Ngày tuổi vịt Số mâ u xét nghiệm Sau TP (ngày) Sô mâ u đạt HGKT HI (xlog2) <4 4 5 6 7 8 9 GMT (log2) Ty lê BH (%) 42 30 14 7 13 4 3 3 5,4 100 58 30 30 2 7 8 10 3 4,97 93, 33 88 30 60 4 4 5 10 7 5 86,67 118 30 90 5 4 10 9 2 4,47 83,33 42 30 14 3 3 9 1 9 5 5,53 90 58 30 30 3 4 10 9 4 4,93 90 88 30 60 4 5 8 8 5 4,77 86,67 118 30 90 5 3 9 6 7 4,73 83,33 Ghi chú:tp: tiêm phòng;hgkt: hiệu giá kháng thể; BH: bảo hộ; GMT: Hiệu giá kháng thể trung bình Qua Bảng 5 cho thấy, đối với vaccine H5N1 Re-6 trên cả hai giống vịt cũng ghi nhận được kết quả gần như tương tự khi tiêm phòng với vaccine Navet-Vifluvac. Sự khác biệt ở cả hai giống vịt trên hai loại vaccine cúm sử dụng lúc 14 ngày sau tiêm phòng lặp lại lần 2 so với 14 ngày sau tiêm phòng lần 1 là do khi tiêm phòng nhắc lại lần 2 đáp ứng miễn dịch thứ cấp tạo ra lượng kháng thể cao, nhanh và mạnh hơn lần 1 do vai trò của tế bào lympho B và lympho T và thời gian cho đáp ứng miễn dịch cũng kéo dài hơn mũi tiêm 1 (Trần Ngọc Bích và Hồ Thị Việt Thu, 2012; Nguyễn Bá Hiên và Trần Thị Lan Hương, 2010). Như vậy, cả hai loại vaccine trong thí nghiệm này đều cho tỷ lệ bảo hộ không khác biệt nhau trên giống vịt Super M và vịt tại cùng thời điểm. 4 KẾT LUẬN Lúc 7 và 14 ngày tuổi trước tiêm phòng, tỷ lệ bảo hộ với virus cúm A/H5N1 từ mẹ đều là 53,33% ở vịt Super M và lần lượt là 33,33%, 13,33% ở vịt. Lúc 14 ngày sau tiêm phòng lần 1 cho vịt lúc 14 ngày tuổi tỷ lệ bảo hộ với vaccine Navet-Vifluvac và H5N1 Re-6 lần lượt là 30%, 40% ở vịt Super M và 30%, 33,33% ở vịt. Trước và sau tiêm phòng lần 1 lúc 14 ngày tuổi ở hai giống vịt super M và vịt bằng hai loại vaccine Navet-Vifluvac và H5N1 Re-6, đàn vịt đều không đủ kháng thể bảo hộ. Hai loại vaccine Navet-Vifluvac và H5N1 Re-6 có khả năng tạo đáp ứng miễn dịch với tỷ lệ bảo hộ đạt ở mức trên 80% từ 14 ngày và kéo dài đến 90 ngày sau tiêm phòng lần 2 lúc 28 ngày tuổi trên vịt super M và vịt. TÀI LIỆU THAM KHẢO Chi cục Thú y Hậu Giang, 2004-2013. Báo cáo tổng kết năm. Chi cục Thú y Hậu Giang, 2014. Báo cáo sơ kết tình hình hoạt động 6 tháng đầu năm 2014 và phương hướng hoạt động 6 tháng cuối năm 2014. Cục Thống kê Hậu Giang, 2011-2013. Niên giám Thống kê. Cục Thú y, 2005. Quy trình chẩn đoán bệnh cúm gia cầm. Cục Thú y, 2009. Quy trình hướng dẫn giám sát sau tiêm phòng và giám sát lưu hành virus cúm gia cầm năm 2009. Nguyễn Bá Hiên và Trần Thị Lan Hương, 2010. Giáo trình Miễn dịch học ứng dụng. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, 73-75. Simon và M. Shane, 1997. Handbook on Poultry Diseases. Copyright 1997 by American Soybean Association: 58. Tô Long Thành, 2006. Thông tin cập nhật về cúm gia cầm và vacxin phòng chống bệnh cúm gia cầm, Tạp chí khoa học Kỹ thuật thú y, số XIII (1): 66-76. Trần Ngọc Bích và Hồ Thị Việt Thu, 2012. Giáo trình Miễn dịch học đại cương. Nxb Trường Đại học Cần Thơ, trang 50-51. 131