Chỉ số kinh tế vĩ mô Việt Nam 1
Chỉ số kinh tế vĩ mô Việt Nam Tăng trưởng GDP đạt 6,8 trong 6T/19 và duy trì ổn định hơn so với năm trước. Ngành sản xuất và chế biến tiếp tục là đóng góp chính cho động lực tăng trưởng. CPI đạt 2,6, đạt mức tăng trưởng 6 tháng đầu năm thấp nhất trong 3 năm qua. Tổng sản lượng xuất khẩu tăng 7 theo năm đạt 122,7 tỷ USD. Mỹ và Châu Âu tiếp tục là thị trường xuất khẩu chính. Thâm hụt thương mại 34 triệu USD chủ yếu là do chi phí nhập khẩu cao hơn. Vốn đầu tư đăng kí trực tiếp nước ngoài FDI đạt hơn 18 tỷ USD với đóng góp lớn nhất đến từ Trung Quốc và Hàn Quốc. Vốn FDI giải ngân đạt hơn 9,1 tỷ USD, tăng 8 theo năm. Khách quốc tế đạt 8,4 triệu khách, tăng 8 theo năm. 2
Triệu VND/m 2 /tháng Triệu VNĐ/m 2 /tháng Triệu VND/m 2 /tháng Báo cáo tổng quan thị trường bất động sản Thành phố Hồ Chí Minh BÁN LẺ: KHU VỰC TRUNG TÂM CẢI THIỆN Tổng nguồn cung khoảng 1,4 triệu m 2 sàn, không thay đổi theo quý nhưng tăng 13 theo năm. Giá thuê trung bình giảm -1 theo quý và -3 theo năm do có thêm nguồn cung mới và sự cạnh tranh về giá tại khu vực ngoài trung tâm. Công suất duy trì ổn định theo quý nhưng cải thiện 4 điểm phần trăm theo năm. Giá thuê tại khu vực trung tâm tăng 4 theo quý và công suất tăng thêm 2 điểm phần trăm. Thị trường bán lẻ tăng trưởng 13,8 theo năm. Doanh thu dịch vụ ẩm thực tăng 9,7 theo năm. Trong 6 tháng cuối năm 19, thị trường sẽ có thêm khoảng 5.m 2 tại các quận ngoài trung tâm. Biều đồ 1 1.8 1.5 1.2.9.6 Giá thuê trung bình Công suất cho thuê.3. Trung tâm bách hóa Trung tâm mua sắm Khối đế bán lẻ VĂN PHÒNG: NHU CẦU CAO Bốn dự án hạng C mới gia nhập vào thị trường tăng nguồn cung Biều đồ 2 1.5 Giá thuê trung bình Công suất cho thuê thêm 32. m 2. Tổng cung xấp xỉ 1,9 triệu m 2, tăng 2 theo quý và 3 theo năm. Giá thuê tăng mạnh ở tất cả các hạng, tăng 6 theo năm, trong đó giá tăng cao nhất ở hạng A. Tỷ lệ lấp đầy cao ở mức 97, tăng 1 điểm phần trăm theo năm nhưng giảm -1 điểm phần trăm theo quý. 1.2.9.6.3 75 5 25 Đến năm 21, thị trường kỳ vọng sẽ có thêm 422. m 2 nguồn cung mới. Tỷ lệ lấp đầy và giá thuê tiếp tục tăng trưởng tốt trong nửa cuối năm 19 nhờ nhu cầu thuê văn phòng cao. KHÁCH SẠN: NGUỒN CUNG TĂNG Nguồn cung tăng lần đầu tiên trong 2 năm, với 488 căn từ 1 dự Biều đồ 3 3. Giá phòng trung bình Công suất trung bình án mới và 4 dự án được cải tạo. Nguồn cung tăng 3 theo quý đạt hơn 16. phòng. Mùa thấp điểm cùng với nguồn cung mới thêm vào đã ảnh hưởng đến tình hình hoạt động của khách sạn trong quý 2. Công suất giảm -4 điểm phần trăm theo năm và giá phòng trung bình 2. 1. giảm -3 theo năm. Khách quốc tế đến Tp.HCM đạt 4,3 triệu lượt giảm -1 theo năm, tăng trưởng thấp nhất trong bốn năm qua.. 5-sao 4-sao 3-sao 3
Triệu VND/m 2 /mth Báo cáo tổng quan thị trường bất động sản Thành phố Hồ Chí Minh Căn CĂN HỘ DỊCH VỤ: TÌNH HÌNH HOAT ĐỘNG CẢI THIỆN Một dự án hạng B tham gia vào thị trường trong quý với 44 căn Biều đồ 4.8 Giá thuê trung bình Công suất trung bình đã bù đắp cho việc ngưng hoạt động của 49 căn từ 4 dự án. Nguồn cung nhìn chung duy trì không đổi theo quý nhưng tăng 11 theo năm đạt hơn 5. căn. Mặc dù nguồn cung tăng liên tục, công suất vẫn duy trì ở mức cao đạt hơn trong khi đó giá thuê tăng 2 theo năm đạt 25USD/m 2 /tháng..6.4.2 Đến năm 21, Tp.HCM sẽ thêm hơn 1. căn từ 1 dự án phân bố tại Quận 2 và khu vực trung tâm.. CĂN HỘ: DOANH SỐ CẢI THIỆN Năm dự án mới tham gia vào thị trường và giai đoạn tiếp theo của hơn 15 dự án đã cung cấp hơn 6.5 căn. Nguồn cung sơ cấp đạt 13. căn, giảm -3 theo quý và -49 theo năm. Tổng số căn đã bán đạt hơn 8. căn, tăng 18 theo quý nhưng giảm -42 theo năm. Tỷ lệ hấp thụ đạt 64, tăng 12 điểm phần trăm theo quý và 8 điểm phần trăm theo năm. Hạng C tiếp tục chiếm ưu thế với 61 tổng số căn đã bán và đạt tỷ lệ hấp thụ 67. Đến năm 21, hơn 1. căn từ 95 dự án sẽ được mở bán, trong đó hơn. căn dự kiến tham gia trong nửa sau 19. Biều đồ 5 1 Triệu VNĐ/m 2 1 Giá trung bình Tỉ lệ hấp thụ 7 5 3 1 BIỆT THỰ/NHÀ LIỀN KỀ: NGUỒN CUNG MỚI HẠN CHẾ Bốn dự án mới và hai giai đoạn tiếp theo đã cung cấp 59 căn, đóng góp vào tổng số nguồn cung sơ cấp là 1.29 căn, không đổi theo quý nhưng giảm -23 theo năm. Lượng giao dịch đạt 67 căn, tăng 15 theo quý nhưng giảm -38 theo năm do số lượng người mua ít hơn. Quận 9 và 12 đứng đầu thị trường với 49 thị phần. Trong /19, nguồn cung đất nền sơ cấp đến từ 2.49 nền. Tỷ lệ hấp thụ theo quý đạt 71 nhờ nguồn cung mới. Củ Chi có số lượng giao dịch lớn nhất chiếm 47 thị phần. Từ nửa sau 19 đến 21, hơn 26.9 căn/nền sẽ được mở bán. Quận 9 và Bình Chánh có nguồn cung lớn nhất chiếm tỷ lệ 51. Biều đồ 6 3 25 15 5 Quận 9 Quận 12 Bình Chánh Khác: Quận 1, Bình Thạnh, Nhà Bè Số nhà liền kề Số nhà phố thương mại Số biệt thự Thủ Đức Quận 8 Quận 2 Gò Vấp Khác 4
Chỉ số giá bất động sản thành phố Hồ Chí Minh Biểu đồ 7: Chỉ số giá nhà ở theo quý Chỉ số QoQ Tỷ lệ hấp thụ () Lãi suất cho vay () 7 95 9 5 85 3 75 1 7 15 16 17 18 19 Ghi chú: Chỉ số cơ sở 9 = Biểu đồ 8: Chỉ số giá văn phòng theo quý 1 Toàn thị trường Trung tâm Ngoài trung tâm 11 9 7 5 15 16 17 18 19 Ghi chú: Chỉ số cơ sở 9 = Nguồn: Nghiên cứu & Tư vấn Savills 5
Triệu VNĐ/phòng/đêm Nghìn VNĐ/m²/tháng Nghìn VNĐ/m²/tháng Báo cáo tổng quan thị trường bất động sản Hà Nội BÁN LẺ: NGUỒN CUNG NGOÀI TRUNG TÂM Biều đồ 9 Giá thuê gộp TB tầng trệt Công suất Tổng nguồn cung đạt khoảng 1,5 triệu m², tăng 7 theo quý và 1, 14 theo năm sau sự gia nhập của sáu dự án tại khu vực phía Tây và Nội thành. Giá thuê gộp trung bình tầng trệt giảm -2 theo quý nhưng tăng 1, 6 theo năm, trong khi công suất thuê tăng 1 điểm theo quý và ổn định theo năm. Sự gia nhập của nguồn cung mới ngoài Trung tâm khiến giá thuê trung bình giảm. Doanh thu bán lẻ tăng 14 theo năm. Trong nửa sau 19, khoảng 142. m² sẽ ra mắt, trong đó có một dự án cung cấp hơn 7. m². TT bách hóa TT mua sắm Khối đế bán lẻ VĂN PHÒNG: HẠNG B VÀ PHÍA TÂY CẢI THIÊN Tổng nguồn cung đạt khoảng 1,8 triệu m², tăng 2 theo quý và 9 theo năm. Giá thuê gộp trung bình tăng 1 theo quý and 3 theo năm trong khi công suất thuê tăng 1 điểm theo quý và ổn định theo năm. Công suất thuê cải thiện nhất tại Hạng B trong khi giá thuê tăng mạnh nhất tại Hạng A. Khu vực phía Tây ghi nhận mức tăng trưởng tốt hơn so với khu vực Trung tâm và Nội thành. Có 13.69 doanh nghiệp mới trong nửa đầu 19, tăng 1 theo năm. Trong nửa cuối 19, 79. m² sẽ gia nhập, phần lớn nằm ở khu vực Nội thành Biều đồ 1 Giá thuê gộp TB Công suất KHÁCH SẠN: PHÂN KHÚC 5 SAO DẪN ĐẦU Nguồn cung đạt mực xấp xỉ 1. phòng, ổn định theo quý, Biều đồ 11 4 Giá phòng TB Công suất giảm -1 theo năm. Giá thuê trung bình giảm -3 theo quý, tăng 7 theo năm. Công suất trung bình giảm nhẹ -1 điểm phần trăm, tăng 1 điểm phần trăm theo năm. Trong 6 tháng đầu năm 19, khách du lịch quốc tế đến Hà Nội ước đạt 3,3 triệu, tăng 1,6 theo năm. Dự kiến trong nửa 3 2 1 cuối năm 19, 4 dự án khách sạn 4 và 5 sao dự kiến được đưa vào hoạt động, cung cấp thêm khoảng 5 phòng. 5 sao 4 sao 3 sao 6
Triệu VNĐ/m²/tháng Báo cáo tổng quan thị trường bất động sản Hà Nội CĂN HỘ DỊCH VỤ: NGUỒN CUNG TƯƠNG LAI BÙNG NỔ Do nguồn cung hạng B tăng nhẹ, 51 dự án cung cấp tổng cộng Biều đồ 12.8 Giá thuê TB Công suất 4.7 căn. Trong nửa cuối năm 19, 95 căn sẽ dự kiến ra mắt..6 Giá thuê trung bình đạt 25 USD/m²/tháng, ổn định theo quý nhưng tăng 3 theo năm. Trong khi đó, công suất trung bình giảm -2 điểm theo quý và -5 điểm theo năm..4 Doanh thu theo căn tăng lên theo quý duy nhất tại Hạng C. FDI đăng ký vào Hà Nội tiếp tục dẫn đầu toàn quốc với 5,3 tỷ USD..2. CĂN HỘ: GIÁ BÁN TĂNG Sáu dự án mới tham gia vào thị trường và giai đoạn tiếp theo của 11 dự án đã cung cấp khoảng 6. căn, giảm -32 theo quý và -33 theo năm. Tổng số căn đã bán giảm -3 theo quý nhưng tăng 27 theo năm, trong khi đó tỷ lệ hấp thụ tăng 2 điểm phần trăm theo quý và 4 điểm phần trăm theo năm đạt 31. Hạng B chiếm 71 tổng số căn đã bán, theo sau là hạng C với 28. Trong nửa cuối năm 19, khoảng 3. căn từ 39 dự án sẽ được mở bán, trong đó đa phần là căn hộ hạng B. Biều đồ 13 7 Triệu VND/m 2 5 3 1 Giá trung bình Tỷ lệ hấp thụ 35 3 25 15 1 5 BIỆT THỰ/NHÀ LIỀN KỀ: HOẠT ĐỘNG TỐT Tổng nguồn cung thị trường biệt thự, liền kề đạt trên 49. căn, tăng 3 theo quý và 15 theo năm. Bốn dự án mới và bốn dự án mở bán thêm đóng góp khoảng 1. căn. Nguồn cung sơ cấp ghi nhận trên 3.3 căn, tăng 9 theo quý và giảm -3 theo năm. Lượng giao dịch tăng 82 theo năm và tỉ lệ hấp thụ đạt 64, tăng 3 điểm theo năm. Gia Lâm dẫn đầu với 42 lượng giao dịch, theo sau là Hà Đông với 21. Nửa cuối năm 19, một số dự án của Vimefulland, MIK và Tập đoàn Sunshine sẽ chính thức gia nhập vào thị trường. Biều đồ 14 7
Chỉ số giá bất động sản Hà Nội Biểu đồ 15: Chỉ số giá nhà ở theo quý 115 Chỉ số QoQ Tỷ lệ hấp thụ () Lãi suất cho vay () 5 11 45 15 95 9 85 35 3 25 15 1 75 5 7 15 16 17 18 19 Ghi chú: Chỉ số cơ sở 9 = Nguồn: Nghiên cứu & Tư vấn Savills Biểu đồ 16: Chỉ số giá văn phòng theo quý Toàn thị trường Khu trung tâm Khu ngoài trung tâm 1 Điểm 11 9 7 5 15 16 17 18 19 Ghi chú: Chỉ số cơ sở /9 = Nguồn: Nghiên cứu & Tư vấn Savills 8
Chỉ số giá bất động sản Hà Nội 9
Chỉ số giá bất động sản Hà Nội 1