SIÊU ÂM NƯỚC ỐI Ths. Bs. Trần Mộng Thúy Đối tượng : Lớp siêu âm phu sản MỤC TIÊU: Biết được nguồn gốc nước ối. Hiểu được chức năng nước ối, sự sản xuất và hấp thu nước ối. Biết được các bất thường của nước ối. ĐẠI CƯƠNG: Thai nhi được bao bọc xung quanh bởi nước ối. Ngoài nhiệm vụ bảo vệ thai nhi tránh khỏi những tác động bên ngòai. Nước ối giúp thai nhi duy trì nhiệt độ ổn định, cân bằng nước và điện giải, còn là một môi trường giàu chất dinh dưỡng, có khả năng tái tạo và trao đổi, giữ một vai trò quan trọng đối với sự sống còn và phát triển của thai nhi khi còn nằm trong bụng mẹ. Nước ối xuất hiện từ ngày thứ 12 sau thụ thai. Nguồn gốc nước ối: Nước ối được tạo thành từ ba nguồn gốc: thai nhi, màng ối và máu mẹ. - Nguồn gốc từ thai nhi: Trong giai đoạn sớm thai kỳ, da thai nhi có liên quan đến sự tạo thành nước ối và khi chất gây xuất hiện từ tuần thứ 20-28 thai kỳ thì đường tạo ối này mới chấm dứt. Từ tuần thứ 20, nước ối có nguồn gốc từ khí-phế -quản, do huyết tương của thai nhi thẩm thấu qua niêm mạc hô hấp của bé. Nhưng nguồn gốc nước ối quan trọng nhất là do đường tiết niệu, bé bài tiết nước tiểu vào buồng ối từ tuần 16 thai kỳ. - Nguồn gốc từ màng ối: Màng ối bao phủ bánh nhau dây rốn, cũng tiết ra nước ối. - Nguồn gốc từ máu mẹ: có sự trao đổi qua màng ối của các chất giữa máu mẹ và nước ối
Sự tái hấp thu nước ối: Được thực hiện chủ yếu qua hệ tiêu hóa thai nhi. Từ tuần thứ 20 thai kỳ, thai nhi bắt đầu nuốt nước ối. Ngoài ra, nước ối còn được tái hấp thu qua da của thai nhi, dây rốn và màng ối. Như vậy, ngay từ đầu thai kỳ, nước ối đã có chức năng nuôi dưỡng phôi thai. Sau khi lá nhau được thành lập, nước ối giữ phần biến dưỡng nước và các chất khác bảo đảm cho sự sống còn và phát triển của thai. Sau tuần thứ 34 thai nhi hấp thu từ 300-500ml nước ối mỗi ngày. Lượng nước ối này vào ruột góp phần tạo phân su, vào máu góp phần cân bằng dịch trong cơ thể thai nhi và được lọc một phần tạo thành nước tiểu cho bé. Về mặt cơ học, nước ối tạo môi trường cho thai phát triển hài hòa và bình chỉnh về ngôi thai trong ống sinh dục của mẹ trong những tháng cuối thai kỳ. Trong lúc chuyển dạ sanh, nước ối tiếp tục bảo vệ thai nhi khỏi những sang chấn của cơn co tử cung và nhiễm khuẩn. Nước ối giúp thành lập đầu ối nong cổ tử cung của mẹ giúp cho sự xóa mở cổ tử cung được thuận lợi hơn. Sau khi vỡ ối, tính nhờn của nước ối bôi trơn đường sinh dục của mẹ giúp thai nhi dễ được sinh ra hơn. Hình 1 : Các đường sản xuất và hấp thu của nước ối.
Khối lượng nước ối thay đổi tùy theo tuổi thai: ở thai 8 12 tuần khỏang 50ml, thể tích nước ối nhiều nhất khỏang 1000ml lúc tuổi thai 28 tuần, sau đó nước ối giảm dần còn 900ml ở thai 36 tuần, Khi thai 40 tuần nước ối còn khoảng 600-800ml. Về màu sắc: lúc đầu thai kỳ nước ối có màu trắng trong. Thai nhi càng lớn dần thì màu sắc nuớc ối sẽ trắng đục dần do có chứa nhiều chất gây. Thai đủ trưởng thành (từ tuần lễ thứ 38), nước ối sẽ có màu trắng đục. Trên siêu âm nước ối có màu trắng trong ở đầu thai kỳ, qua tam cá nguyệt ll các tế bào tróc từ niêm mạc da, lông, tuyến bài tiết, phổi, ống tiêu hóa hoặc phân xu sẽ tạo thành những điểm phản âm mỏng có mật độ thay đổi và thường tăng vào cuối thai kỳ Chức năng nước ối: - Chất đệm lót để bảo vệ thai. - Ngăn ngừa dính màng ối vào phôi. - Điều hòa nhiệt độ cho thai. - Nơi chứa những sản phẩm chuyển hóa của phôi. - Thúc đẩy phôi phát triển. Bệnh lý nước ối. Khi có sự mất cân bằng giữa hấp thu của nước ối dẫn đến hiện tượng thừa hoặc thiếu nước ối. Nước ối có thể bất thường về thể tích và bất thường về màu sắc. Cách tính khối lượng nước ối qua siêu âm. Có nhiều cách đo lượng ối: - Đo khoang ối lớn nhất: Đo theo chiều thẳng đứng bề sâu của khoang ối lớn nhất, bên trong không có dây rốn. - Đo chỉ số ối AFP (Amniotic fluid index): Chia buồng tử cung làm 4 phần, hai đường cắt nhau tại rốn của thai phụ, đo bề sâu của khoang ối lớn nhất trong mỗi buồng và tính tổng số các số đo trên. - Đo khoang ối lớn nhất theo hai chiều dọc và ngang, tính diện tích của khoang ối đó.
Đa ối: - Bề sâu của một khoang ối lớn nhất > 8cm AFP > 20 cm. Diện tích một khoang ối > 50cm2. Thiểu ối: Bề sâu của một khoang ối lớn nhất < 2cm ở bất kỳ tuổi thai nào. AFP > 5 cm. Diện tích một khoang ối > 15cm2 Hình chia 4 khoang ối AFI bình thường trong khỏang 5 20cm Bảng 1: Đánh giá các số đo của một túi ối lớn nhất. Chiều sâu của một túi ối lớn nhất Tình trạng ối < 1 cm Thiểu ối nặng > 1 and < 2 cm Thiểu ối trung bình > 2 and < 8 cm Bình thường > 8 and < 12 cm Đa ối >12 cm and < 16 Đa ối trung bình > 16 cm Đa ối nặng
Tài liệu tham khảo: 1. Đỗ Danh Toàn. Siêu âm Sản khoa thực hành. Nhà xuất bản Y Học,2008 2. Amniotic fluid (AF). http://perinatology.com 3. Amniotic fluid index (AFI). http://www.perinatology.com 4. Dandolo Gramellini, Stefania Fieni, Carla Verrotti, Giovanni Piantelli, Davide Cavallotti, 5. Eugenio Vadora. Ultrasound evluation of amniotic fluid volum: Methods and clinical accuracy. Acta Bio Medica Ateneo Parmanese 2004, 75; Suppl. 1: 40-44. 6. Everett F. Magann, MD, Adam T. Sandlin, MD, Songthip T. Ounpraseuth, PhD. Amniotic fluid and the clinical relevance of the sonographically estimated amniotic fluid volume. J Ultrasound Med 2011; 30:1573 1585. 7. Level I I Obstetric ultrasound training. Project Vietnam 11.2010 8. Mona Moghazy, MD.. Amniotic fluid dynamic 2007. http://sonoworld.com