Phân tích nhan đề và lời đề từ bài thơ Tràng Giang của Huy Cận

Tài liệu tương tự
Phân tích vẻ đẹp cổ điển mà hiện đại trong bài thơ “Tràng Giang” của Huy Cận

Phân tích hai khổ thơ cuối bài Tràng Giang của Huy Cận

Phân tích bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu

Bình giảng đoạn thơ trong bài “Vội vàng” của Xuân Diệu

Phân tích bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh

Nghị luận xã hội về tình yêu quê hương đất nước – Văn mẫu lớp 12

Phân tích đoạn trích “Trao duyên” trong Truyện Kiều của Nguyễn Du

Phân tích tâm trạng nhân vật trữ tình trong bài thơ Vội vàng của Xuân Diệu

 Phân tích bài thơ Chiều tối của Hồ Chí Minh

Vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi qua bài “Cảnh ngày hè”

Thuyết minh về một loài cây – Văn Thuyết Minh 9

Phân tích bài thơ Độc Tiểu Thanh ký của Nguyễn Du – Văn hay lớp 10

Phân tích bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh

Nghị luận xã hội về tình yêu quê hương đất nước

Tràng Giang

Cảm nhận về bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận

Cảm nhận về hình ảnh người phụ nữ Việt Nam qua văn thơ xưa

Bình giảng bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu

Cảm nhận về “Phú sông Bạch Đằng” của Trương Hán Siêu

Phát biểu cảm nghĩ về bài thơ Ông đồ của Vũ Đình Liên

Phân tích tác phẩm Một người Hà Nội (Nguyễn Khải) – Văn mẫu lớp 12

Phân tích bài thơ “Nhớ rừng” của Thế Lữ – Ngữ Văn 9

Phân tích bài thơ Hoàng Hạc lâu của Thôi Hiệu

Làng (trích)

Cảm nghĩ về tình bạn thời học sinh

Phân tích 9 câu đầu bài thơ Đất Nước

Em hãy thuyết minh về chiếc áo dài Việt Nam

Phân tích bài thơ Xuất Dương lưu biệt của Phan Bội Châu

Cảm nhận về bài thơ Mùa xuân nho nhỏ của Thanh Hải

Phân tích bài thơ Tiếng hát con tàu – Chế Lan Viên

Cảm nhận của em về hình ảnh quê hương trong thơ Tế Hanh

Phân tích về thơ của Xuân Diệu

Hình ảnh người phụ nữ Việt Nam thời xưa qua bài Tự tình II của Hồ Xuân Hương và Thương vợ của Trần Tế Xương – Bài tập làm văn số 2 lớp 11

Thuyết minh về quan điểm sáng tác của nhà văn Thạch Lam

Bình luận về câu tục ngữ: Ăn quả nhớ kẻ trồng cây

Phân tích đoạn trích Lục Vân Tiên gặp nạn – Văn mẫu lớp 9

Cảm nhận của em về tùy bút “Mùa xuân của tôi” của Vũ Bằng

Phân tích tính sử thi trong truyện Rừng Xà nu

Phát biểu cảm nghĩ về bài thơ Tĩnh dạ tứ của Lý Bạch

Thuyết minh về Phố Cổ Hội An

Bình giảng bài thơ Vội vàng của Xuân Diệu ngữ văn 11

Microsoft Word - Chan_Ly_La_Dat_Khong_Loi_Vao doc

Phân tích bài Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn

Cảm nghĩ về bố của em – Văn mẫu lớp 7

Cảm nhận về bài thơ Mộ (Chiều tối) của Hồ Chí Minh – Văn mẫu lớp 11

Cảm nhận của em về bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ”

Phân tích tác phẩm Ai đã đặt tên cho dòng sông - Hoàng Phủ Ngọc Tường

Phân tích đoạn trích Trao duyên của truyện kiều

Lão Pháp Sư TỊNH KHÔNG đề xướng Pháp Sư THÍCH TỰ LIỄU kính biên NHẬT MỘ ĐỒ VIỄN TRỜI ĐÃ XẾ BÓNG, ĐƯỜNG VỀ CÒN XA Lớp học tập Tịnh Độ Vô Lượng Thọ Khoa

Phân tích bức tranh tứ bình trong bài thơ “Việt Bắc” của Tố Hữu

Bình giảng bài thơ thu vịnh của Nguyễn Khuyến

Cảm nhận của em về bài thơ Cảnh ngày hè của Nguyễn Trãi

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG NGUYỄN THỊ ĐÔ YẾU TỐ TỰ TRUYỆN TRONG TRUYỆN NGẮN THẠCH LAM VÀ THANH TỊNH Chuyên ngành: Văn học Việt Nam Mã số:

Thuyết minh về truyện Kiều

Thuyết minh về danh lam thắng cảnh Đà Lạt – Văn mẫu lớp 9

Đề 11: Hình ảnh thiên nhiên, vũ trụ, con người trong Đoàn thuyên đánh cá của Huy Cận – Bài văn chọn lọc lớp 9

Phân tích bài thơ Vội vàng của Xuân Diệu – Văn hay lớp 11

Phân tích nhân vật Liên trong tác phẩm Hai đứa trẻ của Thạch Lam

Tả một cảnh đẹp mà em biết

Cảm nhận vẻ đẹp dòng sông hương qua bài “Ai đã đặt tên cho dòng sông” của Hoàng Phủ Ngọc Tường

Đề kiểm tra cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 – Tuần 14

Phân tích bài Chiếu dời đô của Lý Công Uẩn

Phân tích đoạn trích Nỗi thương mình trong Truyện Kiều của Nguyễn Du

Thuyết minh về chiếc áo dài Việt Nam – Bài tập làm văn số 4 lớp 8

Phân tích bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt

Nghị luận về lòng dũng cảm – Văn mẫu lớp 10

Em hãy tưởng tượng và kể lại một cuộc gặp gỡ với một trong các nhân vật cổ tích hoặc truyền thuyết

Cảm nhận về bài Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử

Bình giảng tác phẩm truyện Kiều của Nguyễn Du

Cảm nhận bài thơ Đàn ghita của Lor-ca của Thanh Thảo

Phân tích bài thơ “Đàn ghi-tar của Lor ca” của Thanh Thảo – Văn hay lớp 12

Phân tích cái hay, cái đẹp của bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ

Cảm nhận của em về nhân vật Thúy Kiều trong đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích”

Em hãy chứng minh người Việt Nam luôn sống theo đạo lý “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây” và “Uống nước nhớ nguồn”

Phân tích những bi kịch của phụ nữ dưới thời phong kiến

Thuyết minh về Nguyễn Du

Phân tích bài “Thu điếu” của Nguyễn Khuyến

Phân tích bài Tiếng nói của văn nghệ

Phân tích bài thơ Quê hương của Tế Hanh – Văn mẫu lớp 8

Phân tích bài thơ Chiều tối

Giải thích và chứng minh câu nhiễu điều phủ lấy giá gương, người trong một nước phải thương nhau cùng

Phân tích quá trình hồi sinh của Chí Phèo

Phân tích giá trị hiện thực và nhân đạo trong Vợ nhặt

Cảm nhận vẻ đẹp thiên nhiên trong bài thơ Vội vàng của Xuân Diệu

MỞ ĐẦU

Nghị luận xã hội về bệnh vô cảm hiện nay

Tả cây hoa lan

Phân tích tình yêu lứa đôi trong bài thơ số 28 của tập Người làm vườn

Phân tích bài thơ Thu vịnh của Nguyễn Khuyến

Nêu suy nghĩ về tình mẫu tử trong đoạn trích Trong lòng mẹ của Nguyên Hồng

Bình giảng 14 câu đầu bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng

Tóm tắt tác phẩm văn xuôi lớp 12

CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ (NGUYỄN TUÂN) I. Kiến thức cơ bản: 1. Tác giả: ( Kết hợp với đề: Anh ( chị) hãy nêu những nét chính trong sự nghiệp sáng tác của Nguyễ

Phân tích nét hung bạo và vẻ đẹp trữ tình của hình tượng sông Đà trong tác phẩm Người lái đò sông Đà – Văn hay lớp 12

Bình giảng tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu

Phân tích hình ảnh người lính trong hai tác phẩm Đồng chí và Bài thơ về tiểu đội xe không kính

NHẠC DƯƠNG LÂU - HỒ ĐỘNG ĐÌNH Qua thi ca các sứ thần nước Nam Nguyễn Du, Đoàn Nguyễn Tuấn, Phan Huy Ích,Nguyễn Tông Khuê, Hồ Sĩ Đống, Ngô Thì Nhiệm, N

Hà Nội, những Mùa Xuân Phai Lê Hữu Hà Nội yêu, anh vẫn yêu muốn khóc (1) Tôi chưa hề nghe ai nói yêu muốn khóc bao giờ, chỉ độc nhất có một người làm

Vẻ đẹp bi tráng cùa hình tượng người lính trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng – Bài tập làm văn số 3 lớp 12

Cảm nghĩ về mái trường

Bản ghi:

Phân tích nhan đề và lời đề từ bài thơ Tràng Giang của Huy Cận Author : vanmau Phân tích nhan đề và lời đề từ bài thơ Tràng Giang của Huy Cận Bài làm 1 Huy Cận là nhà thơi tiêu biểu của phong trào Thơ mới với hai phong cách sáng tác theo từng thời kì của lịch sử. Một giọng thơ u uất, sầu não trước cách mạng tháng Tám đối lập với giọng thơ sôi nổi, hào hùng sau cách mạng tháng Tám. Bài thơ Tràng giang tiêu biểu cho phong cách u uất, não nề của Huy Cận trước cách mạng tháng Tám với nhiều nỗi niềm, trăn trở. Đặc người người đọc ấn tượng với nhan đề và lời đề từ độc đáo. Nhan đề chính là cửa ngõ, là điểm xuất phát để người đọc có thể lần mò theo đó khám phá nội dung và nghệ thuật của tác phẩm. Và bài thơ Tràng giang cũng vậy, ý nghĩa, nỗi niềm Tài liệu chia sẻ tại thầm kín được gửi trọn trong nhan đề vẻn vẹn hai từ Tràng giang. Mỗi nhan đề đều toát lên

ý nghĩa riêng biệt làm nổi bật lên chủ đề, tư tưởng của tác phẩm đó. Một số nhan đề có tính chất gợi mở, một số nhan đề khằng định nội dung. Tuy nhiên, sáng tạo theo cách viết nào thì nó cũng bao hàm những dụng ý nghệ thuật riêng. Nhan đề của bài thơ có tên Tràng giang với vần ang chủ đạo vừa có ý nghĩa gợi mở, vừa tạo nên sự u buồn dai dẳng và nặng nề, cứ triền miên trong tâm thức của tác giả. Tràng giang hay còn gọi là trường giang là một từ hán việt ý chỉ con sông dài. Nhưng tác giả lại lấy tên Tràng giang chứ không phải Trường giang. Bởi vốn dĩ Trường giang chỉ có ý nghĩa chỉ con sông dài đơn thuần như thế; nhưng ngược lại Tràng giang vừa nói con sông dài mênh mông, vừa nói lên tâm trạng, nỗi niềm của chính tác giả. Vần ang kéo dài ra như nỗi niềm của Huy Cận chưa bao giờ vơi khi đứng trước con sông Hồng rộng lớn mênh mông này. Và hình ảnh cụ thể của dòng tràng giang có lẽ là dòng sông Hồng. Sông Hồng là điểm nhấn khơi gợi cảm xúc của tác giả, đồng thời chồng chất những bế tắc không lối thoát cho những con người muốn đổi mới nhưng không tìm được con đường đi riêng cho chính mình. Như vậy nhan đề Tràng giang đã được làm sáng rõ, với ý nghĩa sâu xa như vậy. Còn về lời đề từ, không phải bài thơ nào cũng có. Thực ra lời đề từ chính là tiêu điểm thâu tóm nội dung của tác phẩm, nhưng nội dung này chỉ là ở bề chìm, yêu cầu người đọc cần phải đi sâu khai thác mới có thể khám phá ra điều này. Lời đề từ của bài tràng giang là Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài, một câu thơ thốt lên nhưng đầy ẩn ý nội dung và nghệ thuật. Dường như âm điệu chủ đạo của lời đề từ là sự nhẹ nhàng, buồn man mác, buồn len lỏi vào tâm hồn của con người. Với biện pháp đảo trật tự cú pháp bâng khuâng lên đầu câu, Huy Cận đã khiến người đọc vướng vào những tâm sự không thể giãi bài, cũng như khó có thể nói ra cùng ai. Huy Cận muốn mở ra một không gian rộng lớn, mênh mông của dòng sông để đi sâu vào chiều dài, chiều sâu của lòng người. Hẳn đây là một dụng ý nghệ thuật tuyệt vời mang đến cho người đọc nhiều cảm xúc khác nhau. Huy Cận đứng trước sông Hồng nhưng lại nhớ chính con sông này, có chăng là tâm sự đứng trước nhiều con đường, nhiều ngã rẽ nhưng lại không biết chọn con đường đi nào trọn vẹn nhất. Với nhan đề và lời đề từ đầy ý nghĩa như thế nào, bài thơ Tràng giang của Huy Cận đã có sức ám ảnh lớn đối với người đọc. Phân tích nhan đề và lời đề từ bài thơ Tràng Giang của Huy Cận Bài làm 2 Trong bài thơ Mai Sau in trong tập thơ Riêng chung nhà thơ Huy Cận đã tự bạch lòng mình: Chàng Huy Cận khi xưa hay sầu lắm... Nỗi nhớ thương không biết đã nguôi chưa? Hay lòng chàng cứ tủi nắng, sầu mưa Tài liệu chia sẻ tại Cùng đất nước mà lặng buồn sông núi?.

Thơ Huy Cận trước cách mạng rất buồn, vì vậy ông thường tìm đến thiên nhiên để: Vui chung vũ trụ nguôi sầu trần gian. Xuất hiện lần đầu tiên trên thi đàn văn chương Việt Nam năm 1940 với tập thơ Lửa thiêng. Khi tập thơ xuất hiện ta bắt gặp một giọng thơ buồn ảo não của: Một chiếc linh hồn nhỏ Mang mang thiên cổ sầu. Linh hồn của tập thơ Lửa thiêng chính là bài thơ Tràng Giang. Như cái tên của nó, bài thơ là một dòng sông dài. Đó là một dòng sông tâm trạng để Huy Cận gửi gắm cái tôi của một thời thơ mới. Đồng thời Tràng Giang là bài thơ thể hiện tình yêu quê hương đất nước một cách thầm kín trong tâm hồn Huy Cận nói riêng, của một thời đại thi ca nói chung. Nhờ đó mà Xuân Diệu nhận định: Tràng Giang là bài thơ cuối cùng dọn lòng đến với giang sơn Tổ quốc. Toàn bộ vẻ đẹp ấy kết tinh ngay ở nhan đề cũng như lời đề từ của bài thơ: Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài. Nhan đề: Bài thơ hấp dẫn người đọc ngay từ nhan đề. Có những người suốt đời lặn lội với văn chương nhưng cũng chẳng để lại cho đời một áng văn hay, một bài thơ đẹp. Vì vậy, khi người nghệ sĩ sáng tác ra được một thi phẩm nghệ thuật, họ thường trăn trở băn khoăn cho cách đặt nhan đề. Nhan đề của một tác phẩm thường chứa đựng nội dung của nó. Viết về một xã hội tăm tối trước cách mạng, Ngô Tất Tố có tiêu thuyết Tắt Đèn. Để ca ngợi cái tâm của người nghệ sĩ, những nho sĩ cuối mùa nay vẫn còn vang bóng, Nguyễn Tuân có tác phẩm Chữ người tử tù, Nhan đề của bài thơ là Tràng Giang cũng là một trong những dụng ý nghệ thuật của nhà thơ Huy Cận. Tràng Giang vốn là hai từ Hán Việt để chỉ dòng sông dài. Đó là dòng sông Hồng-dòng sông đã gợi ý gợi tứ để nhà thơ Huy Cận viết thành công bài thơ này. Dòng sông ấy vĩnh viễn thuộc về đất nước Việt Nam, nó có từ thuở khai thiên lập địa. Nó không chỉ dài về không gian địa lý mà còn dài về khoảng thời gian lịch sử. Trong bài thơ Người đi tìm hình của nước, Chế Lan Viên có viết: Sông Hồng chảy về đâu? Và lịch sử Bao giờ dải Trường Sơn bừng giấc ngủ Cánh tay thần Phù Đổng sẽ vươn mây. Trong Tiếng Việt hiện hành có hai từ nhằm miêu tả chiều dài đó là từ Tràng và từ Trường. Ở đay nhà thơ Huy Cận không viết là Tường Giang mà lại viết là Tràng Giang. Như vậy đủ thấy sự tinh tế của Huy Cận khi sử dụng Tiếng Việt. Bởi chữ Trường chỉ đơn thuần là miêu tả chiều dài. Còn chữ Tràng với âm vang vốn là âm mở, nó không chỉ miêu tả chiều dài của dòng sông mà còn gợi lên chiều rộng của con sông. Đó là một con sông được vẽ lên với không gian ba chiều: sâu chót vót; rộng mênh mông; dài dằng dặc. Dòng sông càng mênh mông, Tài càng liệu chia vô biên, sẻ tại vô cùng bao nhiêu thì tâm hồn thi nhân càng cô liêu, cô sầu bấy nhiêu. Như vậy, bài thơ với nhan đề Tràng Giang đã phần nào bộc lộ được sở trường và phong cách thơ

Huy Cận-một nhà thơ luôn bị ám ảnh bởi bước đi của không gian. Lời đề từ: Bìa thơ Tràng Giang có lời đề từ: Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài Trong một số thi phẩm nghệ thuật, ta bắt gặp một số lời đề từ. Lời đề từ không phải là một thứ đồ trang sức làm đẹp da cho thi phẩm nghệ thuật. Trái lại lời đề từ là một xuất phát điểm, là một dụng ý nghệ thuật. Nó cung cấp cho người yêu thơ chiếc chìa khóa nghệ thuật để khám phá nội dung của thi phẩm. Có lời đề từ là những câu văn xuôi mà tác giả mượn lời của người khác. Ta nhớ tới lời đề từ của Nam Cao trong tác phẩm Nước mắt khi ông mượn lời của nhà văn Pháp Francois Coppée, ông viết: Người ta chỉ xấu xa hư hỏng trước đôi mắt ráo hoảnh của phường ích kỷ. Nước mắt là miếng kính biến hình vũ trụ. Có lời đề từ là những câu văn vần của chính tác giả mà ta có thể kể đến lời đề từ của Chế Lan Viên trong bài thơ Tiếng Hát Con Tàu : Tây Bắc ư? Có riêng gì Tây Bắc Khi lòng ta đã hóa những con tàu Khi Tổ Quốc bốn bề lên tiếng hát Tâm hồn ta là Tây Bắc chứ còn đâu?. Lời đề từ còn cung cấp những thi liệu chính mà tác giả xây dựng trong bài thơ. Lời đề từ Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài đã gợi lên trước mắt người đọc hai thi liệu chính: đó là trời rộng và sông dài. Điều này được kết tinh trong hai câu thơ được xem là trung tâm của bài thơ Tràng Giang : Nắng xuống trời lên sâu chót vót Sông dài trời rộng bến cô liêu. Hai khổ thơ còn lại của bài thơ này. Nếu khổ ba tác giả vẽ lên hình ảnh dòng sông dài, mênh mông, dợn ngợp thì khổ thơ thứ tư tác giả lại vẽ lên hình ảnh bầu trời cao rộng. Hơn nữa, lời đề từ còn thể hiện rõ âm điệu, xúc cảm của bài thơ. Tràng Giang là bài thơ có âm điệu buồn. Đó là nỗi sầu vạn kỉ thấm sâu vào trong mạch cảm xúc của bài thơ này mà Lê Di viết: Là Tràng Giang khổ nào cũng dập dềnh sóng nước Là Huy Cận khổ nào cũng lặng lẽ u sầu. Tài liệu chia sẻ tại Đồng thời lời đề từ còn thể hiện tình yêu quê hương đất nước thầm kín trong tâm hồn Huy

Cận nói riêng, của một thời đại trong thi ca nói chung. Đó là những con người: Sống giữa giữa quê hương mà vẫn thấy mình thiếu quê hương (nói như Nguyễn Tuân). Còn Chế Lan Viên viết: Nhân dân ở quanh ta mà sao chẳng thấy Tổ quốc ở quanh mình mà có cũng như không. Nên chăng ta mượn lại lời nhận định của Hoài Thanh, Hoài Chân trong Một thời đại trong thi ca để kết thúc bài viết của mình: Đời chúng ta nằm trong vòng chữ tôi, mất bề rộng ta đi tìm bề sâu, nhưng càng đi sâu càng lạnh. Ta thoát lên tiên cùng Thế Lữ, ta phiêu lưu trường tình cùng Lưu Trọng Lư, ta điên cuồng cùng Hàn Mặc Tử, Chế Lan Viên, đắm say cùng Xuân Diệu. Nhưng động tiên đã khép, tình yêu không bền, điên cuồng lại tỉnh, say đắm vẫn bơ vơ. Ta ngơ ngẩn buồn trở về hồn ta cùng Huy Cận. Phân tích nhan đề và lời đề từ bài thơ Tràng Giang của Huy Cận Bài làm 3 Bài thơ Tràng giang" được gợi tứ từ cảnh sông Hồng vào một buổi chiều thu 1939. Theo lời tâm sự của Huy Cận: Hồi đó ông theo học ở trường canh nông Hà Nội, lại phải sống trong cảnh xa quê và sẵn mang trong lòng nỗi cô đơn. Cho nên vào một buổi chiều thu khi tác giả đứng ở bờ Nam bên Chèm nhìn cảnh sông Hồng, mênh mang sông nước, bốn bờ vắng lặng bao la nghĩ về kiếp người nổi trôi nhỏ bé, nhà thơ cảm thấy nỗi buồn của mình cũng như đang được trải ra như những lớp sóng và Huy Cận đã viết Tràng giang. Lúc đầu bài thơ có tựa đề Chiều thu trên sông và được phác thảo dưới dạng thơ lục bát sau 17 lần trăn trở, lao động nghệ thuật miệt mài Tràng giang mới có nhan đề và hình thức như hôm nay. Nó được in trong tập Lửa thiêng năm 1940 và trở thành thi phẩm xuất sắc của Thơ mới. Không phải ngẫu nhiên Huy Cận đặt tên cho bài thơ là Tràng giang mà đây vốn là từ Hán Việt được biến âm từ hai chữ Trường giang (sông dài), Huy Cận không có ý miêu tả một con sông với chiều dài theo dòng thuỷ triều mà muốn gợi lên một dòng sông mênh mang, vô tận, một dòng song mang ý vị cổ kính như từ thời tiền sử chảy về - con sông của lịch sử - thi ca văn hoá. Mặt khác, sự lựa chọn này còn tạo lên sự giao thao đồng điệu với tâm hồn cô đơn của thi sĩ trước cảnh trời nước mênh mang bởi sự lặp lại của âm ang gợi cảm giác dòng sông không chỉ dài mà còn mênh mông bát ngát. Như vậy, nhan đề của thi phẩm đã bộc lộ cảm hứng chủ đạo của tác giả. Đề từ trong bài thơ này không phải là thứ trang sức nghệ thuật mà nó thường là điểm tựa cho cảm hứng cho ý tưởng của tác giả trong tác phẩm. Bài thơ có lời đề từ Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài, câu đề từ như thêm lần nữa vén bức rèm bước qua hành lang mở thông vào cõi vô biên. Với câu đề từ tác giả như muốn mách bảo: con người bâng khuâng, nhung nhớ trước trời rộng, sông dài và cũng là trời rộng bâng khuâng nhớ sông dài. Cái độc đáo của Tài câu liệu thơ chia này sẻ tại chính là sự giao thoa giữa hai nghĩa ấy. Nói như lời của tác giả: Bài thơ tưởng là cảnh nhưng thực sự là tả tâm hồn, ở đó tình cảm giao hoà vì một từ dòng sông cụ thể, Huy

Powered by TCPDF (www.tcpdf.org) Cận suy nghĩ về dòng sông Tràng giang của cuộc đời, từ nỗi buồn riêng của mình nhà thơ suy nghĩ về thân phận bơ vơ của kiếp người. Tài liệu chia sẻ tại