Báo cáo ngành dệt may

Tài liệu tương tự
CTCP Thực phẩm Sao Ta

CTCP Sợi Thế Kỷ

CTCP Thế Giới Di Động

CÔNG TY CỔ PHẦN HÀNG KHÔNG VIETJET Mã CK: VJC Sàn: HSX/Vietnam Ngành: Hàng Không BÁN [-23%] Ngày cập nhật: 05/11/2018 Giá mục tiêu 104,300 VNĐ Giá hiệ

ctcp đầu tư và phát triển đô thị khu công nghiệp sông đà cổ phiếu: SJS Sàn: H

ctcp đầu tư và phát triển đô thị khu công nghiệp sông đà cổ phiếu: SJS Sàn: H

Báo cáo ngành Ngân hàng

Báo cáo cập nhật GAS

Company report

CTCP Tập đoàn Masan

báo cáo cập nhật CTCP cao su Phước Hòa_PHR

HOSE - Vietnam TĂNG TỶ TRỌNG Giá mục tiêu Giá đóng cửa 25/12/2015 Nguyễn Hoàng Bảo Châu (+84-8) Thôn

FPTS

Ngân hàng TMCP Á Châu Ngành: NGÂN HÀNG

FPTS

PowerPoint Presentation

PowerPoint Presentation

VIETNAM MACRO OUTLOOK 2019

HSX - Vietnam TĂNG TỶ TRỌNG Giá mục tiêu Giá đóng cửa 25/08/2016 Nguyễn Văn Sơn 46,600 VNĐ 29,400 VNĐ (+84-4) Ext: 55

2 Diễn đàn Phong Phú Số 41 - tháng 9/ Số 41 tháng Kính bieáu BAN CỐ VẤN Ông Trần Quang Nghị Chủ tịch HĐQT Tập đoàn Dệt May Việt Nam

Bản tin chứng khoán tuần Vietnam Ngày 12/08/2019 Phòng phân tích Công ty cổ phần Chứng Khoán Phú Hưng Tòa nhà CR3-03A, Tầng 3, 109 Tôn Dật

PowerPoint Presentation

Công ty Cổ phần Xi măng Bỉm Sơn Ngành Xi măng Báo cáo cập nhật Tháng 6, 2019 Khuyến nghị OUTPERFORM Giá kỳ vọng (VNĐ) Giá thị trường (17/6/2019)

BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2018 CÔNG TY CỔ PHẦN MAY SÔNG HỒNG Nguyễn Đức Thuận Nam Định

Microsoft Word - STK Report_

CTCP May Sông Hồng Ngành Dệt may Báo cáo lần đầu Tháng 3, 2019 Mã giao dịch: MSH Reuters: MSH.HM Bloomberg: MSH VN Doanh nghiệp với nền tảng cơ bản tố

Báo cáo kinh tế vĩ mô 04 tháng 04, 2019 Nguyễn Phi Long Chuyên viên phân tích Kinh tế Việt Nam Hoàng Công Tuấn Trưởng bộ phậ

Phân tích Cổ phiếu BÁO CÁO PHÂN TÍCH CÔNG TY Ngày 23/05/2017 CTCP ĐÁ THẠCH ANH CAO CẤP VCS (HNX: VCS) Khuyến nghị: MUA Thông tin cổ phiếu Giá cổ phiếu

Phân tích Cổ phiếu BÁO CÁO NHANH Ngày 04/10/2016 TCTCP BIA-RƯỢU-NƯỚC GIẢI KHÁT SÀI GÒN (SABECO) Khuyến nghị: MUA THÔNG TIN CỔ PHIẾU Giá cp bình quân t

Bản tin chứng khoán tuần Vietnam Ngày 05/08/2019 Phòng phân tích Công ty cổ phần Chứng Khoán Phú Hưng Tòa nhà CR3-03A, Tầng 3, 109 Tôn Dật

CTCP NHỰA THIẾU NIÊN TIỀN PHONG NTP (HNX) BẢN TIN CẬP NHẬT NHANH Ngày 02 tháng 11 năm 2016 CẬP NHẬT KQKD Q VÀ 9T.2016 NTP đã công bố báo cáo tài

BẢN TIN CHỨNG KHOÁN 11/05/2019 Tổng quan thị trường 10/05/2019 HOSE VN30 HNX Giá trị Thay đổi % Giá trị Thay đổi % Giá trị Thay đổi % Giá trị đóng cửa

CHIẾN LƯỢC GIAO DỊCH NGÀY Ngày: 03/03/2017 CHỈ SỐ Mới nhất Thay đổi % Tăng/giảm KLGD (tr) P/E P/B VN-index /

BÁO CÁO LẦN ĐẦU VIB

FPTS

BÁO CÁO

Khuyến nghị: MUA Đường số 27, khu công nghiệp Sóng Thần II, tỉnh Bình Dương Báo cáo chuyên sâu Ngày: 22/06/2011 CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP POMINA Mã chứng k

FPTS

Bản tin chứng khoán tuần Vietnam Ngày 09/10/2017 Phòng phân tích Công ty cổ phần Chứng Khoán Phú Hưng Tòa nhà CR3-03A, Tầng 3, 109 Tôn Dật

TCT Phát triển Đô thị Kinh Bắc _ CTCP

BÁO CÁO PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP CTCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CẢNG ĐÌNH VŨ Mã chứng khoán: DVP [HOSE] ĐINH THỊ HƯƠNG LÝ Chuyên viên phân tích

TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BIA - RƯỢU - NGK HÀ NỘI

Microsoft Word - Vietnam Gap ghenh phia truoc.docx

COMPANY REPORT Công ty cổ phần Kinh Đô (HSX-KDC) Khuyến nghị: NẮM GIỮ Ngày 28/08/2014 Đồ thị giao dịch Điểm nhấn cơ bản: KDC luôn giữ vị trí dẫn đầu t

Bản tin Phân tích kỹ thuật

Bản tin Phân tích kỹ thuật

Bản tin chứng khoán tuần Vietnam Ngày16/01/2017 Phòng phân tích Công ty cổ phần Chứng Khoán Phú Hưng Tòa nhà CR3-03A, Tầng 3, 109 Tôn Dật T

CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA TÂN PHÚ Địa chỉ: Số 314 Lũy Bán Bích, phường Hòa Thạnh, quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN

BÁO CÁO NGÀNH THỦY SẢN

BẢN TIN CHỨNG KHOÁN 23/07/2019 Tổng quan thị trường 22/07/2019 HOSE VN30 HNX Giá trị Thay đổi % Giá trị Thay đổi % Giá trị Thay đổi % Giá trị đóng cửa

Page1 VN-Index HII x CTCP AN TIẾN INDUSTRIES (HSX: HII) Hóa chất KHUYẾN NGHỊ: MUA Ngày 1/08/2019 Giá hiện tại: VNĐ Giá mục tiêu:

CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN THIÊN LONG Lô , đường số 3, KCN Tân Tạo, Q.Bình Tân, Tp.HCM TẬP ĐOÀN VĂN PHÒNG PHẨM SỐ 1 VIỆT NAM BÁO CÁO THƯỜNG NIÊ

Ngành Kim loại công nghiệp ICB 1750 BÁO CÁO PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP CTCP Quốc Tế Sơn Hà - SHI Các điểm nhấn cơ bản: KHUYÊ N NGHI ĐÂ U TƯ Quan điểm đầu

CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG AN GIANG 2018 BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG AN GIANG 1

Bản tin chứng khoán tuần Vietnam Ngày 16/04/2019 Phòng phân tích Công ty cổ phần Chứng Khoán Phú Hưng Tòa nhà CR3-03A, Tầng 3, 109 Tôn Dật

Báo cáo Ngành dệt may Ngày 13/06/2019 Tiêu điểm: + Tình hình ngành dệt may Việt Nam 5 tháng đầu năm CPTPP và ngành dệt may - may mặc Việt Nam (

sd Công ty Cổ phần Gemadept (GMD: HSX) BÁO CÁO LẦN ĐẦU 11/07/2019 Nguyễn Anh Tùng Chuyên viên phân tích GMD là doanh nghiệp khai t

CTCP Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận

Báo cáo Thị trường Thép Ngày: 17/05/2019 Tiêu điểm: + Nhu cầu thép toàn cầu đứng trước khả năng suy yếu trong năm Doanh nghiệp thép trong nước

Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội 1

MẢNH GHÉP THÀNH CÔNG BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN

BAN TỔ CHỨC BÁN ĐẤU GIÁ CỔ PHẦN THUỘC QUYỀN SỞ HỮU CỦA TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ KINH DOANH VỐN NHÀ NƯỚC TẠI CTCP THƯƠNG NGHIỆP TỔNG HỢP CẦN THƠ KHUYẾN C

Nghiên Cứu & Trao Đổi Khơi thông nguồn lực vốn FDI ở Việt Nam: Thực trạng và khuyến nghị Nguyễn Đình Luận Nhận bài: 29/06/ Duyệt đăng: 31/07/201

Báo cáo Thị trường Thép Ngày: 07/03/2018 Tiêu điểm: + Giá quặng sắt giao dịch ổn định trong thời gian thị trường Trung Quốc nghỉ lễ Tết Âm lịch + Bộ T

PowerPoint Presentation

% Thay đổi giá trong 1 năm CTCP HOÀNG ANH GIA LAI (HAG) Ngày 27 tháng 4 năm 2015 BÁO CÁO CẬP NHẬT: NẮM GIỮ Giá hiện tại (24/04/2015) VND Giá tr

Microsoft Word - BCB OC_CW_FPT x1

CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI MAY SÀI GÒN BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN

VIỆT NAM XUẤT KHẨU DĂM GỖ THỰC TRẠNG VÀ THAY ĐỔI VỀ CHÍNH SÁCH Hà Nội tháng 6 năm 2019

CÔNG TY CỔ PHẦN FPT (FPT:HSX) BÁO CÁO CẬP NHẬT 16/04/2019 Nguyễn Anh Tùng Chuyên viên phân tích Doanh thu năm 2018 tăng 17.4% yoy.

BÁO CÁO PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP CTCP ĐẦU TƯ NAM LONG Mã chứng khoán: NLG [Hsx] Ngày 24/06/2019 Nguyễn Trung Hiếu Chuyên viên phân tích

Bản tin chứng khoán tuần Vietnam Ngày 13/05/2019 Phòng phân tích Công ty cổ phần Chứng Khoán Phú Hưng Tòa nhà CR3-03A, Tầng 3, 109 Tôn Dật

PowerPoint Template

CÔNG TY CỔ PHẦN FPT HOSE: FPT BÁO CÁO CẬP NHẬT Ngày 08 tháng 03 năm 2019 Sàn giao dịch THÔNG TIN CỔ PHIẾU (Ngày ) HOSE Thị giá (đồng)

NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU (ACB: HNX) BÁO CÁO CẬP NHẬT Ngày 27 tháng 02 năm 2019 Sàn giao dịch ACB MUA THÔNG TIN CỔ PHIẾU (ngày 27/02/2019) HNX Thị giá (đồ

TỔNG MỤC LỤC TẠP CHÍ TÀI CHÍNH NĂM 2018 TẠP CHÍ TÀI CHÍNH Kỳ Tháng 01/2018 ( ) Số trang Tác giả 8 Ngành Tài chính hoàn thành xuất sắc, toà

경방(000050)

BÁO CÁO CẬP NHẬT TIN TỨC NGÀNH: Dịch vụ cảng biển Ngày 25 tháng 04 năm 2019 CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ XẾP DỠ HẢI AN (HOSE: HAH) Phạm Thị Mai Chuyên v

Đỗ Thị Mai Hương Chuyên viên tư vấn đầu tư Tel: (028) Ext: 8958 Biến động giá cổ phiếu DHC và VN-Index (từ 0

Số 93 / T TIN TỨC - SỰ KIỆN Công đoàn SCIC với các hoạt động kỷ niệm 109 năm ngày Quốc tế phụ nữ (Tr 2) NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI Thúc đẩy chuyển giao

Bản tin chứng khoán tuần Vietnam Ngày08/04/2019 Phòng phân tích Công ty cổ phần Chứng Khoán Phú Hưng Tòa nhà CR3-03A, Tầng 3, 109 Tôn Dật T

Báo cáo Thị trường Thép Ngày: 05/03/2019 Tiêu điểm: + Nhìn lại năm năm của chủ nghĩa bảo hộ lên ngôi + Ngành thép chịu áp lực lớn trước khả năn

Bao cao VBiS 6 thang dau nam 2014

Bản tin chứng khoán tuần Vietnam Ngày 17/06/2019 Phòng phân tích Công ty cổ phần Chứng Khoán Phú Hưng Tòa nhà CR3-03A, Tầng 3, 109 Tôn Dật

TỔNG CÔNG TY BẢO HIỂM BIDV Báo cáo thường niên 2015 MỘT THẬP KỶ VỮNG BƯỚC VƯƠN XA (28/12/ /12/2015) Huân chương Lao động hạng Ba của Chủ tịch nư

CÔNG TY CP CƠ KHÍ VÀ XÂY DỰNG BÌNH TRIỆU - BTC Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 07 tháng 4 năm 2013 BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN Năm 2012 I. Thông tin chung 1. Thôn

BÁO CÁO KINH TẾ VÀ TTCK QUÝ II 2015

CÔNG TY CỔ PHẦN FPT HOSE: FPT BÁO CÁO CẬP NHẬT Ngày 08 tháng 08 năm 2019 FPT KHẢ QUAN Sàn giao dịch THÔNG TIN CỔ PHIẾU (Ngày ) HOSE Thị giá

BẢN TIN CHỨNG KHOÁN 31/05/2019 Tổng quan thị trường 30/05/2019 HOSE VN30 HNX Giá trị Thay đổi % Giá trị Thay đổi % Giá trị Thay đổi % Giá trị đóng cửa

HLG - Báo cáo cổ đông HOANG LONG GROUP AD: 68 Nguyen Trung Truc, District Ben Luc, Province Long An : 68 Nguyễn Trung Trực, Huyện Bến Lức, Tỉnh Long A

BAN TỔ CHỨC BÁN ĐẤU GIÁ CỔ PHẦN CỦA TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ KINH DOANH VỐN NHÀ NƯỚC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN RAU QUẢ TIỀN GIANG KHUYẾN CÁO CÁC NHÀ ĐẦU TƯ TI

Báo cáo công ty Hàng gia dụng Tháng Năm, 2019 CTCP CHẾ BIẾN GỖ ĐỨC THÀNH (HSX: GDT) Cổ phiếu giá trị trong ngành hàng gia dụng Chặng đường dài để phát

World Bank Document

VEAM Corp (VEA) [PHÙ HỢP THỊ TRƯỜNG -3,0%] Cập nhật Ngành: Ôtô F 2020F 2021F Ngày báo cáo: 25/06/2019 Tăng trưởng DT 7,8% -15,0% 5,0% 5,0% Gi

Phân tích Cổ phiếu BÁO CÁO PHÂN TÍCH CÔNG TY Ngày 15/03/2017 TCTCP KHOAN VÀ DỊCH VỤ KHOAN DẦU KHÍ (PVD - HOSE) Khuyến nghị: MUA THÔNG TIN CỔ PHIẾU Giá

Microsoft Word - BAI LAM HOAN CHINH.doc

CTCP Chế biến gỗ Đức Thành Ngành Gỗ Báo cáo cập nhật Tháng 5, 2017 Khuyến nghị NEUTRAL Giá kỳ vọng (VND) Giá thị trường (05/5/2017) Lợi

BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT PHÁT

Bản ghi:

03/18 04/18 05/18 06/18 07/18 08/18 09/18 10/18 11/18 12/18 01/19 02/19 03/18 04/18 05/18 06/18 07/18 08/18 09/18 10/18 11/18 12/18 01/19 02/19 CẬP NHẬT KẾT QUẢ KINH DOANH 2018 Ngành: Dệt may TÍCH CỰC Ngày cập nhật: 19/03/2019 Bùi Thị Thùy Dương (+8428) 5413 5479 duongbui@phs.vn Danh sách các cổ phiếu trong ngành Mã Sàn Giá CP (14/03) Vốn hóa (tỷ đồng) VGT UPCOM 12,500 6,250 VGG UPCOM 60,800 2,554 MSH HOSE 53,500 2,548 TCM HOSE 33,200 1,800 STK HOSE 23,000 1,379 PPH UPCOM 17,800 1,329 TNG HNX 23,800 1,174 GMC HOSE 48,500 752 MNB UPCOM 35,700 650 GIL HOSE 38,900 542 TVT HOSE 28,700 230 Biến động ngành so với Index 3 Lịch sử định giá ngành 8.0 7.0 6.0 Nguồn: FiinPro %VNI % DỆT MAY P/E DỆT MAY Cơ hội tăng trưởng ngành dệt may vẫn tiếp tục trong năm 2019 Cập nhật ngành dệt may năm 2018: Theo Tổng cục thống kê, ngành dệt may năm 2018 ghi nhận doanh thu toàn ngành đạt 30.4 tỷ USD (+16.6% YoY), trong đó chủ yếu xuất khẩu hàng may mặc (chiếm 8), theo sau là xuất khẩu vải (chiếm 6%) và xuất khẩu xơ, sợi (chiếm 11%). Sự tăng trưởng tích cực này còn được thể hiện ở việc giá trị xuất khẩu đến các thị trường chủ lực cũng lần lượt tăng tích cực. Cụ thể, trong năm qua, giá trị xuất khẩu sang thị trường Mỹ tăng 14% và tiếp tục là thị trường xuất khẩu lớn nhất của hàng dệt may Việt Nam (chiếm 47% giá trị xuất khẩu toàn ngành). Trong khi đó, hàng dệt may Việt nam đang tiến dần đến vị trí dẫn đầu tại 2 thị trường tiềm năng là Hàn Quốc và Nhật Bản. Động lực tăng trưởng ngành: Cuộc chiến thương mại Mỹ Trung diễn ra đem lại cơ hội dịch chuyển đơn hàng từ Trung Quốc sang Việt Nam: Hàng dệt may Việt Nam đứng thứ 2 thị phần nhập khẩu tại Mỹ, chỉ sau Trung Quốc. Vì vậy, ngành dệt may Việt nam được kì vọng sẽ hưởng lợi từ sự dịch chuyển đơn hàng khi hàng dệt may Trung Quốc đang bị áp thuế 25%. Nhiều cơ hội từ các hiệp định thương mại tự do (FTAs): Theo chúng tôi ước tính, các đối tác trong hiệp định CPTPP đóng góp vào tổng giá trị xuất nhập khẩu hàng dệt may của Việt nam khoảng 25%. Vì vậy, việc CPTPP chính thức có hiệu lực kì vọng sẽ hỗ trợ gia tăng xuất khẩu. Bên cạnh đó, hiệp định RCEP hiện đang trong giai đoạn đàm phán cũng được kỳ vọng sẽ mang lại nhiều lợi thế cho Việt Nam không chỉ ở xuất khẩu mà còn ở khâu nhập khẩu nguyên liệu. Rủi ro đến từ nguồn nguyên liệu đầu vào: Ngành dệt may Việt Nam chủ yếu phụ thuộc vào nhập khẩu nguyên vật liệu (chiếm 38% giá trị XNK dệt may). Trong khi đó, hiệp định CPTPP yêu cầu khắt khe về quy tắc xuất xứ từ sợi trở đi, vì vậy, các doanh nghiệp dệt may vẫn chưa thể vội mừng với CPTPP. Tổng quan các doanh nghiệp dệt may niêm yết: Tính chung các doanh nghiệp dệt may niêm yết trên toàn thị trường, tổng doanh thu năm 2018 của toàn ngành đạt 63,638 tỷ đồng (+11%) và lợi nhuận sau thuế đạt 3,111 tỷ (+28%). Trong đó, VGT dẫn đầu về quy mô doanh thu và lợi nhuận, theo sau là 2 doanh nghiệp dệt may có thương hiệu là May Việt Tiến (VGG), May Nhà bè (MNB) và 2 doanh nghiệp dệt may xuất khẩu là May Sông Hồng (MSH) và dệt may Thành Công (TCM). Biên lãi gộp trung bình các doanh nghiệp trong ngành là 17% trong đó 2 doanh nghiệp là Vải sợi May mặc Miền Bắc (TET63%) và công ty Everpia (EVE32%) có biên lãi gộp cao nhất do sản phẩm kinh doanh là ba lô, túi xách. Các doanh nghiệp dệt may quần áo có biên lãi cao hơn trung bình ngành bao gồm: MSH (), MNB (), TCM (19%), TNG (18%) và GMC (18%). Mã CK Kết quả 2018 Dự báo 2019 Định giá Doanh thu LNST Doanh thu LNST Giá Giá tại P/E mục ngày mục Giá trị Yoy Giá trị Yoy Giá trị Yoy Giá trị Yoy tiêu 14/3 (tỷ VND) (%) (tỷ VND) (%) (tỷ VND) (%) (tỷ VND) (%) tiêu (VND/CP) (VND/CP) P/B mục tiêu Khuyến nghị VGT 19,418 11% 729 6% 21,712 12% 793 9% 13,625 12,500 8.6 0.8 GIỮ MSH 3,951 371 85% 4,921 25% 491 32% 72,556 53,500 7.0 2.8 MUA TCM 3,662 14% 260 35% 4,391 357 38% 42,630 33,200 6.5 1.7 MUA TNG 3,613 45% 181 57% 4,756 32% 251 39% 26,685 23,800 6.8 1.3 MUA Báo cáo này cung cấp thông tin mang tính chất tham khảo. Khách hàng phải chịu trách nhiệm với quyết định đầu tư của mình Trang 1

Tổng quan ngành dệt may Việt Nam 1. Chuỗi giá trị ngành dệt may Việt Nam Theo số liệu của Hiệp hội dệt may Việt Nam, tính đến năm 2017, tổng số doanh nghiệp dệt may cả nước đạt 6,000 doanh nghiệp, trong đó số lượng doanh nghiệp gia công hàng may mặc là 5,101 doanh nghiệp (chiếm 85%); Số lượng doanh nghiệp sản xuất vải, nhuộm là 780 doanh nghiệp (chiếm 13%); Số lượng sản xuất chế biến xơ, sợi là 119 doanh nghiệp (chiềm 2%). Ngành sợi: Phát triển với gần 7 sản lượng xuất khẩu đi nước ngoài Nguồn nguyên liệu đầu vào ngành sợi là bông và xơ hầu như đều đến từ nhập khẩu (nhập khẩu 99% bông và 10 xơ. Trong đó, 2 loại sợi được sử dụng phổ biến là sợi polyester filament (chiếm 45.2% tổng sản lượng tiêu thụ) và sợi cotton (chiếm 24.6%). Theo báo cáo ngành dệt may của TCM, đối với sợi polyester, 6 đến từ nhập khẩu trong khi nguồn cung sợi cotton 85% đến từ trong nước. Tuy nhiên, xu thế đang nghiêng về sợi polyester filament nhờ ưu thế về giá cả và nguồn cung ổn định. Hiện tại, các công ty sản xuất xơ sợi đứng đầu tại Việt Nam bao gồm CTCP Đầu tư và Phát triển Đức Quân (FTM), CTCP Damsan (ADS) và CTCP Sợi Thế Kỷ (STK). Trong đó, STK là doanh nghiệp Việt Nam duy nhất sản xuất được sợi polyester filament (bên cạnh công ty TNHH Hưng Nghiệp Formosa và công ty Hualon Vietnam). Ngành vải: Nút thắt cổ chai của chuỗi cung ứng dệt may Theo báo cáo ngành dệt may của TCM, trong khi ngành sợi phát triển với 2/3 sản lượng dùng để xuất khẩu, thì nguồn cung vải lại đến phần lớn từ nhập khẩu (chiếm 66% sản lượng tiêu thụ). Khó khăn lớn nhất của ngành vải đến từ khâu nhuộm hoàn tất, do thiếu máy móc, công nghệ và đòi hỏi chi phí cao trong việc giải quyết ô nhiễm nguồn nước. Ngành may: Chỉ đang dừng ở khâu giá trị gia tăng thấp nhất của chuỗi cung ứng Ngành may Việt Nam vẫn còn khá phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu (nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt may chiếm 38% tổng giá trị xuất nhập khẩu, theo Tổng cục Hải quan). Trong đó, nhập khẩu vải nguyên liệu chiếm tỷ trọng cao nhất (chiếm gần 6 giá trị nhập khẩu). Ngành sản xuất hàng may mặc của Việt Nam tham gia vào chuỗi giá trị hàng may mặc toàn cầu chủ yếu ở công đoạn gia công (CMT), chiếm 65% thị phần. Tỷ trọng sợi tiêu thụ trên thế giới 6.4 5. Sợi polyester filament 18.6 45. Sợi tự nhiên cotton Sợi polyester staple 24.6 Sợi Cellulosic Khác Nguồn: The Fiber Year 2017 Tỷ trọng nhập khẩu Nguồn: Tổng cục Hải quan 18% Vải 9% Bông 12% 6 Xơ, sợi Nguyên phụ liệu Chuỗi sản xuất hàng may mặc 2. Vị thế ngành dệt may Việt Nam Theo số liệu của ITC, Việt Nam đứng thứ 4 về giá trị xuất khẩu hàng dệt may nhờ lợi thế nhân công giá rẻ. Tuy nhiên, Việt Nam đang dần mất lợi thế chi phí nhân công giá rẻ, theo đó, chi phí nhân công tại các nhà máy tại Việt Nam chiếm trung bình 26 3, trong khi tại Bangladesh chỉ khoảng. Trong năm 2019, dự kiến lương cơ bản sẽ tăng 5 8% cũng sẽ góp phần tạo gánh nặng cho doanh nghiệp. Nguồn: TCM Báo cáo này cung cấp thông tin mang tính chất tham khảo. Khách hàng phải chịu trách nhiệm với quyết định đầu tư của mình Trang 2

Top các nước xuất khẩu hàng dệt may nhiều nhất năm 2017 3. Tình hình xuất khẩu năm 2018 Nguồn: Public Ratio International (PRI) Turkey France Hong Kong, China Spain India Germany Viet Nam Italy Bangladesh China 5,948 6,009 6,637 8,330 Nguồn: Nguồn: ITC ITC 8,985 10,779 12,353 12,613 16,899 73,409 20,000 40,000 60,000 80,000 Theo Tổng cục Thống kê, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may trong năm 2018 đạt 30.4 tỷ USD, tăng 16.6% so với năm 2017. Trong đó, tỷ trọng xuất khẩu đến từ khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài chiếm 59.9% tổng giá trị. Về thị trường xuất khẩu chủ lực trong năm 2018, Mỹ và EU tiếp tục dẫn đầu với kim ngạch xuất khẩu trong năm lần lượt tăng 13.7% và 10.5%. Trong khi đó, tại Nhật và Hàn Quốc, hàng dệt may Việt Nam đang tiến tới vị trí dẫn đầu tại 2 thị trường này với kim ngạch xuất khẩu 2018 lần lượt tăng 24.8% và 32.6%. Thị trường xuất khẩu chủ lực hàng dệt may Việt Nam Tr. USD Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam % 3% 14% 9% 12% 15% 47% Mỹ EU Nhật Bản Hàn Quốc Trung Quốc Khác Nguồn: WTIS 40 35 30 25 20 15 10 5 0 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019F tỷ USD %g 18% 16% 14% 12% 8% 6% 4% 2% Nguồn: GSO, Vitas 4. Cơ hội dành cho ngành dệt may Cơ hội dịch chuyển đơn hàng nhờ cuộc chiến thương mại MỹTrung. Theo Hiệp hội dệt may Mỹ (OTEXA), Việt Nam là nhà xuất khẩu hàng dệt may lớn thứ 2 tại Mỹ với thị phần chiếm 13.2% tổng giá trị nhập khẩu của Mỹ, chỉ đứng sau Trung Quốc (thị phần 36%). Từ năm 2014 đến năm 2018, thị phần xuất khẩu của Trung Quốc tại thị trường Mỹ có dấu hiệu giảm dần, trong khi đó, thị phần hàng dệt may Việt Nam đã tăng từ 9% lên 13%. Không chỉ vậy, Việt Nam còn duy trì tốc độ tăng trưởng trong giá trị xuất khẩu sang thị trường này cao và ổn định. Do đó, cuộc chiến tranh thương mại MỹTrung diễn ra kì vọng sẽ tạo cơ hội tốt cho các thị trường khác như 5 4 3 Thị phần xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang Mỹ 2014 2015 2016 2017 2018 Vietnam China Bangladesh India Mexico Nguồn: OTEXA Báo cáo này cung cấp thông tin mang tính chất tham khảo. Khách hàng phải chịu trách nhiệm với quyết định đầu tư của mình Trang 3

Việt Nam, Bangladesh, Mexico tiếp tục gia tăng thị phần tại Mỹ nhờ có sự dịch chuyển đơn hàng từ Trung Quốc sang Việt Nam. Tuy nhiên, dự đoán Việt Nam, Bangladesh sẽ có lợi thế lớn nhờ chi phí nhân công giá rẻ và năng lực sản xuất mạnh. Tuy nhiên, vấn đề của Bangladesh nằm ở kỹ thuật do đơn hàng của Bangladesh phần lớn là các đơn hàng có khối lượng lớn và yêu cầu kỹ thuật đơn giản. Đồng thời, điều kiện lao động tại Bangladesh ở mức thấp cũng là yếu tố để nhà nhập khẩu cân nhắc. Cơ hội từ Hiệp định thương mại tự do (FTA) VJEPA VKFTA VNEAEU FTA CPTPP EVFTA RCEP Ngày 14/1/2019, Hiệp định CPTPP chính thức có hiệu lực với Việt Nam mở ra nhiều cơ hội cho xuất khẩu hàng dệt may, đặc biệt khi thị phần của các nước trong Hiệp định chiếm ~16% trong tổng giá trị xuất khẩu. Trong đó, Nhật, Canada là 2 quốc gia trong hiệp định nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam nhiều nhất. Thị trường Nhật Nhật Bản là thị trường nhập khẩu hàng dệt may lớn nhất trong số 11 nước thành viên của hiệp định CPTPP. Tại Nhật, tỷ trọng hàng dệt may Trung Quốc chiếm thị phần lớn nhất trong cơ cấu nhập khẩu hàng may mặc, tuy nhiên đang có xu hướng giảm dần qua các năm (CAGR 2013 2017 8%/năm). Trong khi đó, thị phần của Việt Nam đang có xu hướng tăng. Cụ thể, tốc độ nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam bình quân (CAGR) của Nhật trong giai đoạn 2013 2017 là +7%/năm và dự kiến con số sẽ tiếp tục tăng trong thời gian tới hưởng lợi từ cuộc chiến tranh thương mại Mỹ Trung. Đồng thời, việc ký kết hiệp định CPTPP sẽ mở ra cơ hội xuất khẩu sang Nhật với mức thuế về. Thị trường Canada Hiện trạng Có hiệu lực từ 2009 Có hiệu lực từ 2015 Có hiệu lực từ 2016 Có hiệu lực từ T1/2019 Kết thúc đàm phán nhưng chưa ký Đang đàm phán Tác động CAGR xuất khẩu 2009 2017: 15%/ năm CAGR xuất khẩu 2015 2017: 5%/ năm Xuất khẩu tăng 13% trong năm 2017 Dự báo XK tăng 8%/ năm Dự báo XK tăng 17%/ năm Cơ hội cho nhập khẩu nguyên liệu Thị trường Canada chỉ chiếm khoảng 2% trong tổng giá trị xuất khẩu của Việt Nam, tuy nhiên là thị trường nhập khẩu lớn thứ 2 trong số 11 nước thành viên trong hiệp định CPTPP. Tính trong giai đoạn 2013 2017, tốc độ tăng trưởng bình quân (CAGR) hàng nhập khẩu dệt may Việt Nam sang Canada đạt 11%, cao hơn nhiều so với Trung Quốc (3%), Bangladesh (+2%) và Cambodia (+7%). 12% 8% 6% 4% 2% 2% 6 5 4 3 10 8 6 4 8 7 6 5 4 3 Tốc độ tăng trưởng giá trị xuất khẩu sang Mỹ 9M2018 Nguồn: OTEXA T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 China Vietnam India Bangladesh Đóng góp của đối tác trong các FTAs đến tổng XNK dệt may Việt Nam năm 2017 19% 19% Nguồn: PHS tổng hợp 3% 25% 22% 57% VJEPA VKFTA EAEU CPTPP EVFTA RCEP Thị phần các nước xuất khẩu hàng dệt may sang Nhật 8% 11% 12% 13% 71% 67% 63% 61% 6 2013 2014 2015 2016 2017 China Vietnam Myanmar Indonesia Italy Thị phần các nước xuất khẩu hàng dệt may sang Canada 5% 7% 7% 8% 8% 13% 12% 13% 14% 14% 46% 45% 44% 41% 41% 2013 2014 2015 2016 2017 China Bangladesh Viet Nam Cambodia Nguồn: ITC Trade India map Nguồn: ITC Trade map Báo cáo này cung cấp thông tin mang tính chất tham khảo. Khách hàng phải chịu trách nhiệm với quyết định đầu tư của mình Trang 4

Kỳ vọng tiếp theo vào RCEP Sau khi CPTPP thông qua, Việt Nam tiếp tục hướng đến Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP) kỳ vọng sẽ kết thúc đàm phán trong năm 2019. Đây là hiệp định với sự tham gia của 6 quốc gia mà ASEAN có thỏa thuận thương mại tự do bao gồm Úc, Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật, Hàn Quốc và New Zealand, với tổng đóng góp từ 6 quốc gia này đến tổng xuất nhập khẩu dệt may của Việt Nam trong năm 2017 là 57%. Nếu hiệp định được thông qua sẽ không chỉ hỗ trợ đẩy mạnh xuất khẩu, mà còn là cơ hội để các doanh nghiệp nhập khẩu nguyên phụ liệu giá rẻ (Trung Quốc và Hàn Quốc là 2 nước xuất khẩu nguyên vật liệu dệt may nhiều nhất cho Việt Nam). 5. Bài toán nguồn nguyên liệu đầu vào Xe sợi Dệt/Đan Nhuộm Vải Thương hiệu Thiết kế Tìm nguôn NL đầu vào Cắt may Phân phối CMT (65%) ODM (9%) OBM (1%) FOB (25%) Ngành dệt may Việt Nam chưa thể vội mừng với CPTPP do những yêu cầu khắt khe hơn về quy tắc xuất xứ từ sợi trở đi, thay vì từ vải trở đi như các hiệp định trước. Tức là doanh nghiệp xuất khẩu hàng dệt may phải tự chủ nguyên liệu đầu vào hoặc nhập khẩu nguyên liệu từ các nước thành viên trong Hiệp định, trong khi đó, thị trường nhập khẩu nguyên liệu dệt may chính của Việt Nam là Trung Quốc và Hàn Quốc. Điều này có thể gây áp lực đáng kể cho ngành dệt may Việt Nam, tuy nhiên sẽ là lợi thế cho các doanh nghiệp có khả năng tự chủ được nguyên liệu đầu vào như Dệt may Thành Công (TCM), các công ty thuộc Tập đoàn Dệt may Việt Nam (VGT) như Dệt may Phong Phú, Dệt may Huế, Dệt may Nam Định, Đối với các doanh nghiệp nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt may, lợi thế cạnh tranh sẽ dành cho các doanh nghiệp sản xuất theo phương thức có giá trị gia tăng cao (FOB/ ODM/ OBM) như Dệt may TNG (TNG), May Sài Gòn (GMC), May Việt Tiến (VGG),.. Thị trường nhập khẩu nguyên phụ liệu chính 5% 5% 7% 19% 9% 15% 4 Trung Quốc Hàn Quốc Đài Loan Mỹ Nhật Thái Lan Báo cáo này cung cấp thông tin mang tính chất tham khảo. Khách hàng phải chịu trách nhiệm với quyết định đầu tư của mình Trang 5

Cập nhật kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp trong ngành (tỷ đồng) VGT Lĩnh vực Sợi, Vải, May Vốn hóa Doanh thu 2018 %YoY LNST 2018 %YoY Biên lãi gộp 6,250 19,418 11% 729 6% 9% Năng lực sản xuất 12 đơn vị SX sợi (147,486 tấn sợi/ năm); 5 đơn vị SX vải dệt thoi (124 triệu mét/ năm); 5 đơn vị SX vải dệt kim (18 nghìn tấn/ năm); 24 công ty SX hàng may mặc (320 triệu sp/ năm) Số lượng lao động P/E (14/3) 84,561 8.6 VGG May 2,554 9,704 15% 492 24% 12% MSH May 2,548 3,951 371 85% 8 xí nghiệp may (24.2 triệu sp/ năm) 6 khu vực SX hàng may mặc (45.96 triệu sp/ tháng; 1.8 triệu yards chăn, bông/ năm) 8,953 5.2 10,496 6.9 TCM Sợi, Vải, May 1,800 3,662 14% 260 35% 19% 2 NM sợi (22,000 tấn/ năm); 1 NM dệt thoi (10 triệu mét/ năm); 1 NM dệt kim (10,000 tấn/ năm); 1 NM nhuộm; 3 NM may (27 triệu sp/ năm) 4,888 6.9 TNG May 1,174 3,613 45% 181 57% 18% MNB May 650 3,581 15% 75 28% 13 chi nhánh may (37.8 triệu sp/ năm) 4 khu SX và 3 xí nghiệp may (66 triệu sp/ năm) 11,110 6.5 5,090 8.7 PPH Sợi, Vải, May 1,329 3,499 16% 208 11% 8% 4 NM sợi (30,000 tấn/ năm); 3 NM SX vải (33 triệu mét vải denim; 6,000 tấn vải dệt kim; 10,000 tấn chăn bông mỗi năm) 5,358 6.4 M10 May 617 2,981 2% 56 7% 16% 7 xí nghiệp may 7,396 11.0 STK Sợi 1,379 2,408 21% 180 8 14% 2 nhà máy (60,000 tấn/ năm) 1,026 7.7 TVT Sợi, Vải 230 2,357 7% 102 13% 11% 1 NM sợi (13,950 tấn/ năm); 1 NM dệt (70 triệu mét vải/ năm) 1,189 2.3 GIL May 542 2,254 4% 163 14% 17% GMC May 752 2,039 27% 135 108% 18% ADS Sợi 339 1,839 22% 56 11% 7% 2 nhà máy (công suất 43 chuyền may) 4 xí nghiệp may (công suất 62 chuyền may) 2 nhà máy (6,480 tấn sợi/ năm) 2,389 3.3 4,244 5.6 902 6.1 EVE May 605 1,181 19% 76 5 32% 3 NM SX bông tấm, chăn ga (25 triệu yards bông 1,303 7.9 Báo cáo này cung cấp thông tin mang tính chất tham khảo. Khách hàng phải chịu trách nhiệm với quyết định đầu tư của mình Trang 6

tấm; 19 triệu sp chăn, ga, khăn mỗi năm) FTM Sợi 930 1,153 6% 29 27% 8% 3 NM sợi (17,000 tấn sợi/ năm) 870 32.3 Tổng ngành 63,638 11% 3,111 28% 15% 8.4 Tổng doanh thu các doanh nghiệp niêm yết đạt 63,638 tỷ đồng (+11%YoY) và lợi nhuận sau thuế đạt 3,111 tỷ (+28%YoY). Hiện dẫn đầu về quy mô doanh thu và lợi nhuận sau thuế là Tập đoàn Dệt may Việt Nam (VGT). Tiếp đến là công ty may Việt Tiến (VGG), dệt may Thành Công (TCM) và doanh nghiệp mới niêm yết May Sông Hồng (MSH). So sánh về quy mô sản xuất, Tập đoàn Dệt may Việt Nam còn dẫn đầu về quy mô sản xuất nhờ sở hữu nhiều công ty con và công ty liên kết. Trong khi dệt may Thành Công (TCM) và dệt may Phong Phú (PPH) là một trong số ít doanh nghiệp có khả năng dệt nhuộm đan. Tập đoàn Dệt may Việt Nam (UPCOM MCK: VGT) Tổng quan doanh nghiệp: Tập đoàn Dệt may Việt Nam (Vinatex) là doanh nghiệp dệt may lớn nhất cả về quy mô vốn hóa lẫn quy mô doanh thu và lợi nhuận. Hiện Nhà Nước đang nắm giữ 53.49% vốn tại VGT. Theo Quyết định số 1232/QĐTTg về việc phê duyệt danh mục doanh nghiệp có vốn Nhà Nước thực hiện thoái vốn giai đoạn 2017 2020, Vinatex đã được chuyển về Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước (SCIC) và chờ đợi vào lộ trình thoái vốn trong năm nay. Vinatex hoạt động theo mô hình mẹ con với sở hữu 15 công ty con (> 5 VĐL) và 19 công ty liên kết (< 5 VĐL) hoạt động ở cả tất cả khâu trong chuỗi giá trị hàng dệt may từ sợi vải may. Kết quả kinh doanh 2018: Kết thúc năm 2018, VGT ghi nhận doanh thu đạt 19,418 tỷ đồng (+11%YoY). Trong đó, doanh thu công ty mẹ chiếm 5% trong tổng doanh thu hợp nhất, đạt 970 tỷ (26%YoY) do công ty thực hiện chuyển đổi mô hình hoạt động của một số chi nhánh: Nhà máy sợi Phú Hưng chuyển sang mô hình CTCP và Nhà máy dệt vải Yarndyed chuyển sang cho Công ty TNHH Dệt kim Phương Đông. Tuy nhiên, trong năm biên lãi gộp của công ty mẹ cải thiện nhẹ hỗ trợ lợi nhuận sau thuế của công ty mẹ duy trì tăng trưởng 35%. Đồng thời nâng mức lãi sau thuế toàn tập đoàn lên 439 tỷ (+6%YoY). So sánh với các doanh nghiêp cùng ngành, mặc dù dẫn đầu về quy mô doanh thu và lợi nhuận, tuy nhiên biên lãi gộp của tập đoàn chỉ dừng ở mức 9% do chịu ảnh hưởng từ biến động kinh doanh của mảng xuất khẩu sợi. 25,000 20,000 15,000 10,000 5,000 Kết quả kinh doanh của VGT giai đoạn 2014 2018 2014 2015 2016 2017 2018 Doanh thu LNST BLN gộp 14% 12% 8% 6% 4% 2% Động lực tăng trưởng Chờ đợi vào tiến trình thoái vốn của Nhà Nước: Thương vụ thoái vốn của SCIC đã bị lỡ hẹn trong năm 2018 và kỳ vọng tiến trình thoái vốn sẽ được đẩy nhanh trong năm nay. Hiệu quả hoạt động của công ty con và các dự án mới: Công ty hiện đang đầu tư xây dựng nhà máy Sợi Nam Định và Nhà máy Liên hợp Sợi Dệt Nhuộm May tại Quảng Nam kỳ vọng sẽ tiếp tục gia tăng năng lực sản xuất trong thời gian tới. Báo cáo này cung cấp thông tin mang tính chất tham khảo. Khách hàng phải chịu trách nhiệm với quyết định đầu tư của mình Trang 7

CTCP Dệt may Đầu tư Thương mại Thành Công (HOSE MCK: TCM) Tổng quan doanh nghiệp: CTCP Dệt may Đầu tư Thương mại Thành Công là một trong số ít doanh nghiệp sở hữu chuỗi sản xuất hoàn thiện từ Sợi Dệt Nhuộm May, trong khi các doanh nghiệp khác phải mua ngoài nguyên liệu để sản xuất. Thị trường xuất khẩu chủ lực là Hàn Quốc, Nhật Bản và Trung Quốc. Trong đó, xuất khẩu sang Hàn Quốc và Trung Quốc chủ yếu đến từ đơn hàng của các công ty trong tập đoàn ELand (chiếm 25 29% doanh thu). Kết quả kinh doanh 2018: Kết thúc năm 2018, TCM ghi nhận doanh thu đạt 3,662 tỷ đồng (+14% YoY), biên lợi nhuận cũng được cải thiện từ 16% lên mức 19% như hiện tại. Trong Q4/2018, công ty có trích lập gần 79 tỷ đồng dự phòng công nợ khó đòi của khách hàng Sears, Roebuck and Co và Kmart Corporation, nhưng lợi nhuận sau thuế trong quý 4 vẫn tăng trưởng gấp 2 lần cùng kỳ. Từ đó, nâng mức lãi sau thuế cả năm đạt 260 tỷ (+35%YoY). Động lực tăng trưởng: Lợi thế sở hữu chuỗi giá trị từ sợi trở đi, đáp ứng yêu cầu xuất xứ của CPTPP, kỳ vọng TCM có thể được hưởng mức thuế suất khi xuất khẩu sang các nước thành viên. Tái cấu trúc tình hình sản xuất, nâng sản lượng ở các mảng có biên lợi nhuận cao. Trong đó, do mảng sợi gặp khó khăn do biến động giá nguyên liệu đầu vào nên công ty thanh lý nhà máy sợi số 3 và chuyển nhà máy sợi số 2 sang sản xuất vải. Nâng công suất mảng vải nhờ mua thêm xưởng may ở Trảng Bảng. Sản phẩm vải được chia làm 2 loại: vải đan kim và vải dệt thoi. Trong đó, vải đan kim chủ yếu để tiêu dùng nội bộ còn vải dệt thoi dùng để xuất khẩu với biên lợi nhuận cao khoảng 2025%. Kì vọng lợi nhuận tăng nhờ năng suất lao động tại nhà máy Vĩnh Long và dự án bất động sản TC Tower: Năng suất lao động tại nhà máy Vĩnh Long đã cải thiện từ mức 26 27 USD/ người/ ngày lên mức 30 36 USD/ người/ ngày. Bên cạnh đó, dự án TC Tower dự kiến sẽ mở bán trong năm 2019 cũng kì vọng sẽ hỗ trợ cho TCM ghi nhận khoản lãi đột biến. Tỷ 4,000 3,500 3,000 2,500 2,000 1,500 1,000 500 Châu Âu Thị trường xuất khẩu chủ lực của TCM Khác Hoa Kỳ Trung Quốc Hàn Quốc Nhật Bản Kết quả kinh doanh của TCM giai đoạn 20132018 2013 2014 2015 2016 2017 2018 Doanh thu (trái) BLN gộp (phải) LNST (trái) 15% 5% CTCP Đầu tư và Thương mại TNG (HNX MCK: TNG) Tổng quan doanh nghiệp: TNG là doanh nghiệp có lợi thế lớn khi sở hữu các hợp đồng gia công cho các nhãn hàng nổi tiếng như ZARA, MANGO, GAP, CK, Decathlon, The Children s Place, Bên cạnh đó, công ty cũng đã phát triển thương hiệu TNG Fashion sau khi tiến hành sát nhập CTCP Thời trang TNG với gần 40 cửa hàng trên 20 tỉnh thành. Công ty sở hữu 11 chi nhánh may, 2 chi nhánh sản xuất hàng may mặc phụ trợ với tổng số 228 chuyền may, tương đương với công suất gần 8. Thị trường xuất khẩu chủ yếu là EU và Mỹ, chiếm gần 67% giá trị đơn hàng, nhờ 2 đối tác lớn là Decathlon và The Children s Place. Báo cáo này cung cấp thông tin mang tính chất tham khảo. Khách hàng phải chịu trách nhiệm với quyết định đầu tư của mình Trang 8

Kết quả kinh doanh 2018: Tỷ Kết quả kinh doanh của TNG giai đoạn 2013 2018 1,400 Doanh thu thuần theo quý của TNG (tỷ đồng) 4,000 3,500 3,000 2,500 2,000 1,500 1,000 500 2013 2014 2015 2016 2017 2018 25% 15% 5% 1,200 1,000 800 600 400 200 Doanh thu LNST Biên LN gộp Kết thúc năm 2018, TNG ghi nhận doanh thu đạt 3,613 tỷ đồng (+45%YoY) nhờ tìm kiếm được các đơn hàng số lượng lớn. Trong đó, doanh thu Q3/2018 ghi nhận mức cao nhất từ trước tới nay khi ghi nhận đạt 1,240 tỷ đồng. Biên lợi nhuận gộp của TNG cũng duy trì ổn định ở mức 18%, hỗ trợ lợi nhuận sau thuế ghi nhận đạt 181 tỷ (+57%YoY). Trong tháng 1/2019, hoạt động kinh doanh của TNG cũng khả quan khi doanh thu đạt 349 tỷ (+63%YoY) và LNST đạt 19 tỷ (+73%YoY). Theo chủ tịch TNG, năm 2019, công ty có thể đạt doanh thu 4,500 tỷ và tiếp tục chiến lược giảm tỷ trọng đơn hàng gia công CMT và tăng FOB, kỳ vọng sẽ còn gia tăng biện lợi nhuận gộp. Động lực tăng trưởng: Tăng tỷ trọng ở các phương thức sản xuất có giá trị gia tăng cao: Tỷ trọng của phương thức CMT và FOB trong giá trị xuất khẩu lần lượt là 65% và 25%. Chiến lược trong thời gian tới của TNG sẽ giảm tỷ trọng CMT, tăng tỷ trọng FOB, cải thiện biên lãi gộp. Bên cạnh đó, công ty cũng đang phát triển thêm mảng ODM (biên lãi gộp khoảng 30 4) thông qua thương hiệu TNG Fashion. Mở rộng năng lực sản xuất thông qua xây dựng thêm 2 nhà máy: TNG tiếp tục mở rộng hợp tác với các khách hàng mới nên việc xây dựng 2 nhà máy TNG Phú Lương và TNG Võ Nhai sẽ giúp công ty đáp ứng được số lượng đơn hàng gia tăng trong thời gian tới. Công ty cổ phần May Sông Hồng (HOSE MCK: MSH) Tổng quan doanh nghiệp: Doanh nghiệp May Sông Hồng mới niêm yết trên sàn HOSE trong quý 4/2018 và là một trong những doanh nghiệp đầu ngành với tình hình sản xuất ổn định. Hoạt động kinh doanh chủ yếu của MSH là may quần áo xuất khẩu và sản xuất chăn, ga, gối, đệm để tiêu thụ trong nước với tỷ trọng 2 mảng lần lượt đạt 98% và 2%. Tương tự như TNG, MSH phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu nguyên liệu, tuy nhiên công ty đã chuyển đổi 7 đơn hàng sang sản xuất theo phương pháp có giá trị gia tăng cao FOB. Trong khi phương pháp CMT chỉ còn khoảng 3. Về năng lực sản xuất, MSH hiện đang sở hữu và vận hành 6 khu vực sản xuất bao gồm 5 xưởng may và 1 xưởng sản xuất chăn, ga, gối đệm với tổng công suất đạt hơn 6 triệu sản phẩm may/ tháng. Đối với hàng FOB, MSH chủ yếu xuất khẩu sang thị trường Mỹ và Châu Âu thông qua các đối tác lớn như Columbia Sportwear, Haddad Brands (Nike, Converse, Hurley), GIII (Calvin Glein). Đối với hàng CMT, thị trường xuất khẩu chủ yếu là Nhật Bản, Hàn Quốc, Canada. Doanh nghiệp May Sông Hồng còn duy trì mức chi trả cổ tức tiền mặt hấp dẫn qua các năm. Theo đó, tỷ lệ chi trả liên tục duy trì ở mức từ 35 45% mỗi năm. Báo cáo này cung cấp thông tin mang tính chất tham khảo. Khách hàng phải chịu trách nhiệm với quyết định đầu tư của mình Trang 9

Kết quả kinh doanh năm 2018: May Sông Hồng là doanh nghiệp đứng thứ 2 về quy mô doanh thu cũng như lợi nhuận sau thuế, chỉ đứng sau Tập đoàn Dệt may Việt Nam. Kết thúc năm 2018, MSH ghi nhận doanh thu đạt 3,951 tỷ đồng (+YoY) nhờ số lượng đơn hàng gia tăng tích cực 21% trong năm 2018. Trong đó, đơn hàng của đối tác Haddad tăng mạnh nhất khi đạt 29 triệu USD, gấp gần 4 lần so với năm 2017. Bên cạnh đó, với việc dịch chuyển sản xuất sang mảng FOB đã hỗ trợ cho biên lãi gộp của MSH cải thiện lên hơn. Đồng thời, chi phí bán hàng và quản lý không tăng hỗ trợ nâng lợi nhuận sau thuế cả năm lên 371 tỷ đồng (+85%YoY). Tỷ Kết quả kinh doanh của MSH giai đoạn 2013 2018 Tỷ So sánh MSH với các doanh nghiệp cùng ngành Tỷ 4,500 4,000 3,500 3,000 2,500 2,000 1,500 1,000 500 2013 2014 2015 2016 2017 2018 25% 15% 5% 25,000 20,000 15,000 10,000 5,000 VGT MSH TCM TNG STK GIL 500 400 300 200 100 Doanh thu LNST Biên lãi gộp Doanh thu (trái) LNST (phải) Động lực tăng trưởng Tiếp tục dịch chuyển sản xuất sang mảng FOB, nâng cao biên lãi gộp: Hiện tại, mảng sản xuất CMT còn chiếm 3 tổng đơn hàng của MSH. Kỳ vọng khi MSH dịch chuyển hoàn toàn các đơn hàng CMT sang FOB sẽ hỗ trợ gia tăng biên lãi gộp. Động lực tăng từ Nhà máy Sông Hồng 10: Sở hữu năng lực sản xuất lớn với 6 xưởng may, tuy nhiên hiệu suất hoạt động của MSH đã gần đạt tối đa. Vì vậy việc Nhà máy Sông Hồng 10 với công suất 1 triệu sản phẩm/ tháng đi vào hoạt động trong năm 2020 sẽ là lời giải cho nhu cầu gia tăng trong thời gian tới. Bên cạnh đó, dự án Sông Hồng 10 sẽ được ưu đãi thuế TNDN (miễn thuế 2 năm đầu có lãi và giảm 5 thuế trong 4 năm tiếp theo) sẽ là lợi thế cho MSH. Báo cáo này cung cấp thông tin mang tính chất tham khảo. Khách hàng phải chịu trách nhiệm với quyết định đầu tư của mình Trang 10

Đảm bảo phân tích Mỗi nhân viên phụ trách về phân tích, chiến lược hay nghiên cứu chịu trách nhiệm cho sự chuẩn bị và nội dung của tất cả các phần có trong bản báo cáo nghiên cứu này đảm bảo rằng, tất cả các ý kiến của những người phân tích, chiến lược hay nghiên cứu đều phản ánh trung thực và chính xác ý kiến cá nhân của họ về những vấn đề trong bản báo cáo. Mỗi nhân viên phân tích, chiến lược hay nghiên cứu đảm bảo rằng họ không được hưởng bất cứ khoản chi trả nào trong quá khứ, hiện tại cũng như tương lai liên quan đến các khuyến cáo hay ý kiến thể hiện trong bản báo cáo này. Định nghĩa xếp loại Mua = cao hơn thị trường nội địa trên Giữ = bằng thị trường nội địa với tỉ lệ từ +~ Bán = thấp hơn thị trường nội địa dưới. Không đánh giá = cổ phiếu không được xếp loại trong Phú Hưng hoặc chưa niêm yết. Biểu hiện được xác định bằng tổng thu hồi trong 12 tháng (gồm cả cổ tức). Miễn trách Thông tin này được tổng hợp từ các nguồn mà chúng tôi cho rằng đáng tin cậy, nhưng chúng tôi không chịu trách nhiệm về sự hoàn chỉnh hay tính chính xác của nó. Đây không phải là bản chào hàng hay sự nài khẩn mua của bất cứ cổ phiếu nào. Chứng khoán Phú Hưng và các chi nhánh và văn phòng và nhân viên của mình có thể có hoặc không có vị trí liên quan đến các cổ phiếu được nhắc tới ở đây. Chứng khoán Phú Hưng (hoặc chi nhánh) đôi khi có thể có đầu tư hoặc các dịch vụ khác hay thu hút đầu tư hoặc các hoạt động kinh doanh khác cho bất kỳ công ty nào được nhắc đến trong báo cáo này. Tất cả các ý kiến và dự đoán có trong báo cáo này được tạo thành từ các đánh giá của chúng tôi vào ngày này và có thể thay đổi không cần báo trước. Công ty Cổ phần Chứng khoán Phú Hưng (PHS). Tòa nhà CR303A, Tầng 3, 109 Tôn Dật Tiên, Phường Tân Phú, Quận 7, Tp. HCM Điện thoại: (+8428) 5 413 5479 Fax: (+8428) 5 413 5472 Customer Service: (+8428) 5 411 8855 Call Center: (+8428) 5 413 5488 Email: info@phs.vn / support@phs.vn Web: www.phs.vn PGD Phú Mỹ Hưng Tòa nhà CR208, 107 Tôn Dật Tiên, P. Tân Phú, Quận 7, Tp. HCM Điện thoại: (+8428) 5 413 5478 Fax: (+8428) 5 413 5473 Chi nhánh Tân Bình Tầng trệt, P. G.4A, Tòa nhà ETown 2, 364 Cộng Hòa, Phường 13, Quận Tân Bình, Tp.HCM. Điện thoại: (+8428) 3 813 2405 Fax: (+8428) 3 813 2415 Chi nhánh Quận 3 Tầng 2, Tòa nhà Phương Nam, 157 Võ Thị Sáu, Quận 3, Tp. HCM Điện thoại: (+8428) 3 820 8068 Fax: (+8428) 3 820 8206 Chi Nhánh Hà Nội Tầng 3, Tòa nhà Naforimex, 19 Bà Triệu, Q. Hoàn Kiếm, Hà Nội Phone: (+8424) 3 933 4560 Fax: (+8424) 3 933 4820 Chi Nhánh Thanh Xuân Tầng 1, Tòa nhà 18T2, Lê Văn Lương, Trung Hòa Nhân Chính, Quận Thanh Xuân, Hà Nội. Phone: (+8424) 6 250 9999 Fax: (+8424) 6 250 6666 Chi nhánh Hải Phòng Tầng 2, Tòa nhà Eliteco, 18 Trần Hưng Đạo, Quận Hồng Bàng, Hải Phòng Phone: (+84225) 384 1810 Fax: (+84225) 384 1801 Báo cáo này cung cấp thông tin mang tính chất tham khảo. Khách hàng phải chịu trách nhiệm với quyết định đầu tư của mình Trang 11