Céng Hßa X• Héi Chñ NghÜa ViÖt Nam

Tài liệu tương tự
Céng Hßa X• Héi Chñ NghÜa ViÖt Nam

VKHTLMN_DubaomanDBSCL _Cap nhat 16_1_2017.doc

Céng Hßa X• Héi Chñ NghÜa ViÖt Nam

BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI MIỀN NAM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc TP. Hồ Chí Minh, ngày 04 tháng 0

UỶ BAN NHÂN DÂN

Quy hoạch và phát triển vùng nuôi tôm ĐBSCL đến 2030

Cà Mau sẽ biến mất? Các nhà khoa học cảnh báo nếu không có giải pháp quyết liệt, bá

Số TT Phụ lục VI BẢNG GIÁ ĐẤT SẢN XUẤT, KINH DOANH PHI NÔNG NGHIỆP KHÔNG PHẢI LÀ ĐẤT THƢƠNG MẠI, DỊCH VỤ TẠI NÔNG THÔN (Kèm theo Quyết định số /2014/Q

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 639/QĐ-BNN-KH Hà Nội

Hạ Nguồn Sông Mekong trong Cơn Khát Vô Tận của Bắc Kinh Gần hai mươi triệu người Việt Nam phụ thuộc vào nước ở hạ nguồn sông Mekong. Nhưng thượng nguồ

PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ

Sông Cửu Long, Trường Giang Vạn Dặm Hứa Hoành Sông Cửu Long 9 cửa, 2 dòng, Người thương anh vô số, nhưng chỉ một lòng với em (Ca Dao) Nhiều du khách m

Microsoft Word - TPLongXuyen

BÀI TRÌNH BÀY CỦA BỘ TRƯỞNG TRẦN HỒNG HÀ TẠI PHIÊN HỌP TOÀN THỂ HỘI NGHỊ VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG, THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬ

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 01 /QĐ-UBND An Giang, ngày 02 tháng 01 năm 2019 QUYẾT

50 n¨m h¶i qu©n nh©n d©n viÖt nam anh hïng

ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TÒA THÁNH TÂY NINH 孔 ĐỨC KHỔNG TỬ GIÁO CHỦ NHO GIÁO Tùng Thiên TỪ BẠCH HẠC 子 tài li ệ u sư u tầ m 2015 hai không một năm

CÁC NHÓM CỘNG ĐỒNG NGƯỜI HOA Ở TỈNH ĐỒNG NAI - VIỆT NAM Trần Hồng Liên Đồng Nai là tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ, có nhiều tộc người cư trú bên cạnh ngư

55 NĂM VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI MÂU THUẪN SỬ DỤNG NƯỚC Ở HẠ LƯU HỒ CHƯ A TRÊN CÁC LƯU VỰC SÔNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC PGS.TS. Bùi Nam

Microsoft Word - TS. Nguyen Phu Quynh

Microsoft Word - 8b. Tai lieu doc them ve Khai thac TS.doc

a

Microsoft Word - longan_trinhthamdinh.docx

CHÍNH PHỦ

Số TT I PHỤ LỤC SỐ 01 BẢNG GIÁ ĐẤT TRỒNG CÂY HÀNG NĂM VÀ ĐẤT NUÔI TRỒNG THỦY SẢN (Kèm theo Nghị quyết số 26/2012/NQ-HĐND ngày 10/12/2012 của HĐND tỉnh

TỔNG HỢP, SƯU TẦM VÀ BIÊN SOẠN BỞI NGUYỄN TRƯỜNG THÁI TỔNG HỢP 1090 CÂU TRẮC NGHIỆM ĐỊA LÍ 12 THEO BÀI BÀI 2. VỊ T

Chuyên đề VII. Thu thập, xử lý, hiệu chỉnh số liệu xâm nhập mặn lưu vực song Kiến Giang-Quảng Bình Người thực hiện: 1. Đặc điểm địa lý tự nhiên a. Vị

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: /TB-BNN-VP Hà Nội, ngày tháng năm THÔNG BÁO

Hội Đập lớn & Phát triển nguồn nước Việt Nam phấn đấu vì sự nghiệp phát triển thủy lợi của đất nước Phát triển thủy lợi ở nước ta. Giáo sư, Tiến sĩ kh

HÀNH TRÌNH THIỆN NGUYỆN CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI & XÂY DỰNG ĐỊA ỐC KIM OANH 1

Microsoft Word - Tu vi THUC HANH _ edited.doc

QUỐC HỘI

Microsoft Word _MOC Định hướng xây dựng.docx

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI Số: /QHTL CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Hà Nội, ngày 9/5/2

Microsoft Word - bang gia dat tinh ba ria vung tau

Microsoft Word - Noi dung tom tat

STT SỐ TK Tên Khách hàng Chi nhánh BHXH thành phố Hà Nội So Giao Dich BHXH Quận Ba Đình Ba Dinh BHXH

Báo cáo Kế hoạch hành động THỰC HIỆN TÁI CƠ CẤU NGÀNH MUỐI THEO HƯỚNG NÂNG CAO GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN TÁ

Tự hào thanh niên xung phong Tây Nam bộ Trong những năm kháng chiến chống Mỹ cứu nước, cùng với cả nước, hàng ngàn thanh niên xung phong (TNXP) Tây Na

54 CÔNG BÁO/Số /Ngày BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG Số: 42/2015/TT-BTNMT CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT

LỜI TỰA Sau khi cuốn sách Kinh nghiệm thành công của ông chủ nhỏ đầu tiên của tôi được phát hành, không ngờ chỉ trong vòng nửa năm đã có tới hơn một t

02 CÔNG BÁO/Số 31/Ngày HỘI ðồng NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI Số: 40/2014/NQ-HðND CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ðộc lập - Tự do - Hạnh phúc

CƠ QUAN CỦA ĐẢNG BỘ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM TỈNH LÂM ĐỒNG - TIẾNG NÓI CỦA ĐẢNG BỘ, CHÍNH QUYỀN, NHÂN DÂN LÂM ĐỒNG Tòa soạn: 38 QUANG TRUNG - ĐÀ LẠT Điệ

QUỐC HỘI

Kinh tế xã hội khu vực biên giới và sự phát triển du lịch vùng Bảy Núi

Layout 1

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 66/QĐ-BNN-KHCN Hà

TRUNG ÐOÀN 8 BỘ BINH và Trận Chiến AN LỘC (Mùa Hè 1972) Hồi Ký của Chuẩn Tướng MẠCH VĂN TRƯỜNG Nguyên Tư Lệnh Sư Ðoàn 21 Bộ Binh Cựu Trung Ðoàn Trưởng

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí Câu hỏi trắc nghiệm Địa lý lớp 12: Phần địa lý tự nhiên Bài: Vị trí địa lý, phạm vi lãnh th

Microsoft Word - Hmong_Cultural_Changes_Research_Report_2009_Final_Edit.doc

Trao đổi KHÔ HẠN Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG TS. NGUYỄN THÁI NGUYÊN Là một cán bộ khoa học của ngành Nông nghiệp, lại có một số năm công tác ở hầu khắp

Đi Trên Đất Lạ

Microsoft Word - lv moi truong _36_.doc

Số 130 (7.113) Thứ Năm, ngày 10/5/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 ƯU T

CUỘC ĐẤU TRANH XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ CHÍNH QUYỀN DÂN CHỦ NHÂN DÂN BÀI 1 Lãnh đạo xây dựng và bảo vệ chính quyền, chuẩn bị kháng chiến trong cả

BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG

Số 210 (7.558) Thứ Hai ngày 29/7/2019 XUẤT BẢN TỪ NĂM http:

BẢO QUẢN NGHÊU BẰNG PHƢƠNG PHÁP SẤY THĂNG HOA VÀ LẠNH ĐÔNG 1

Kỷ yếu kỷ niệm 35 năm thành lập Trường ĐH ng nghiệp Th ph m T h inh -2017) NHẬN THỨC CỦA CỘNG ĐỒNG THÀNH PHỐ TÂY NINH VỀ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

ĐỊNH HƯỚNG CÔNG TÁC TUYÊN GIÁO: RA SỨC PHẤN ĐẤU THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI NĂM NĂM BẢN LỀ CỦA KẾ HOẠCH 5 NĂM Ngô

ẤN QUANG PHÁP SƯ VĂN SAO TỤC BIÊN ẤN QUANG PHÁP SƯ VĂN SAO TỤC BIÊN Giảng giải: Đại Sư Ấn Quang Việt dịch: Bửu Quang Tự đệ tử Như Hòa PHẦN MƯỜI TÁM 17

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG NGUYỄN DOÃN ĐÀI QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HÓA ĐÌNH HUỀ TRÌ, XÃ AN PHỤ, HUYỆN KIN

A

ĐẢNG BỘ TỈNH BÌNH ĐỊNH

BÁO CÁO TỔNG HỢP ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU VAI TRÒ CỦA NGUỒN LỢI THỦY SẢN VÀ TÁC ĐỘNG CỦA MỘT SỐ TIỂU VÙNG DỰ ÁN THỦY LỢI ĐẾN SINH KẾ CỦA CỘNG ĐỒNG KHAI THÁC

Nghị luận về ô nhiễm môi trường

07_NN_B07_LDA_ChienDichHanhQuanTamGiacSat

LOI THUYET DAO CUA DUC HO PHAP Q.3

Thứ Ba Số 159 (6.411) ra ngày 7/6/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 PHÓ THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ TRƯƠNG HÒA BÌNH: Chú

Baûn Tin Theá Ñaïo Soá 128 ngaøy Núi Bà Tây Ninh 1*- Thiệp Mời Tiệc Tân Niên Kỷ Hợi 2019 của Tậy Ninh Đồng Hương Hội - Hoa Kỳ tổ chức ngày 1

BẢNG PHÂN CHIA KHU VỰC TUYỂN SINH ĐẠI HỌC LIÊN THÔNG NĂM 2019 Mã Tỉnh Tên tỉnh Khu vực Đơn vị hành chính (Huyện, Xã thuộc huyện) 01 Hà Nội KV1 Gồm: 7

84 GIÁ TRÀ VINH 2018.xlsx

Không Quân thời Nguyễn Xuân Vinh Phạm Phong Dinh Ngày 20 Tháng Bảy, 1954 là ngày Quốc Hận thứ nhất của người Việt, khi thực dân Pháp và Cộng Sản Việt

tomtatluanvan.doc

Microsoft Word - BAI LAM HOAN CHINH.doc

Microsoft Word - Law on Land No QH11-V.doc

Microsoft Word - De Dia 9.rtf

C ách đây 43 năm cuộc tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân năm 1975 mà đỉnh cao là chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử đã giành thắng lợi hoàn toàn. Ngày 30

MỞ ĐẦU

(Microsoft Word - Ph? k\375 t?c \320?A TH? PHONG2)

MỘT GÓC VƯỜN THƯỢNG UYỂN

Factsheet_MRC Council Study - Vietnamese.indd

"NHÂN-QUẢ" & ĐẠO ĐỨC

Tháng Tư Đen Và Binh Chủng Mũ Xanh Đại Tá Nguyễn Thành Trí Cựu Đại Tá Nguyễn Thành Trí, biệt danh Tango, sinh năm 1935, nguyên Tư Lệnh Phó Sư Đoàn Thu

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG NGUYỄN NGỌC QUANG HẦU ĐỒNG TẠI PHỦ THƯỢNG ĐOẠN, PHƯỜNG ĐÔNG HẢI 1, QUẬN HẢI AN, TH

ÑAÏI HOÏC CAÀN THÔ BẢN TIN ĐẠI HỌC CẦN THƠ - CTU NEWSLETTER SỐ 05 ( )

Microsoft Word - Tang Duc Thang

TỈNH ỦY KHÁNH HÒA

Phân tích bài Chiếu dời đô của Lý Công Uẩn

BAÛN tin 285 THOÂNG TIN NOÄI BOÄ ( ) Taøi lieäu phuïc vuï sinh hoaït chi boä haøng thaùng Sinh hoạt chi bộ: NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH Học tập và làm

SỞ GDĐT BẮC NINH PHÒNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2019 Bài thi: KHXH - Môn: Lịch sử Thời gian làm bài: 50 phút (không kể thời gia

Microsoft Word - BGD 09 huyen Tinh Bien.doc

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí Câu hỏi trắc nghiệp địa lý lớp 10: Chương địa lý công nghiệp Câu 1) Công nghiệp có vai trò

QUY TRÌNH THUẦN DƯỠNG CÁ THỦY TINH (Kryptopterus bicirrhis Valenciennes, 1840) I. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CÁ THỦY TINH 1. Đặc điểm phân loại Hình1: cá thủy

Document

Ác cầm, nắm Tráp đối xử Ỷ ỷ lại Uy uy quyền Vi hành vi 1 2 Vĩ vĩ đại Vi sai khác Duy buộc Vĩ vĩ độ Nhất số một 2 3 Dụ củ khoai Â

Nhìn Lại Binh Biến Năm Xưa Cuoäc Ñaûo Chaùnh Đặng Kim Thu, K19 Theo hồi ký của Trung Tá Vương Văn Đông, người chịu trách nhiệm nòng cốt t

Bản ghi:

.. BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆN KHOA HỌC THỦY LỢI VIỆT NAM VIỆN KHOA HỌC THỦY LỢI MIỀN NAM -------------------------------------------- BÁO CÁO DỰ BÁO NGUỒN NƯỚC, XÂM NHẬP MẶN VÙNGĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CHỐNG HẠN Cơ quan thực hiện: VIỆN KHOA HỌC THỦY LỢI MIỀN NAM VIỆN KHOA HỌC THỦY LỢI VIỆT NAM TP. Hồ Chí Minh - 3/2018

VIỆN KHOA HỌC THỦY LỢI VIỆT NAM VIỆN KHOA HỌC THỦY LỢI MIỀN NAM --------- --------- Cập nhật: Giữa tháng 3/2018 DỰ BÁO NGUỒN NƯỚC, XÂM NHẬP MẶN VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP CHỐNG HẠN 1. ĐẶC ĐIỂM THỦY VĂN NGUỒN NƯỚC MÙA KHÔ NĂM 2017-2018 1.1. Đặc điểm nguồn nước thượng lưu Mê Công Hiện nay, lưu vực sông Mê Công đang vào thời kỳ giữa mùa khô năm 2017-2018. Hai yếu tố thượng lưu quan trọng đến nguồn nước, xâm nhập mặn ở ĐBSCL là lượng trữ trong Biển Hồ (Tonle Sap) và dòng chảy đến Kratie (đầu châu thổ Mekong). Dưới đây là hiện trạng của hai yếu tố này (cập nhật đến ngày 12/3/2018). Chế độ nước trong Biển Hồ (Tonle Sap) Hình 1 giới thiệu mực nước trạm Prek Kdam (gần Biển Hồ). Từ biểu đồ cho thấy mực nước bình quân Biển Hồ từ đầu mùa khô đến ngày 12/3/2018 ở trạng thái cao hơn so với cùng kỳ mùa khô 2016-2017 khoảng 0,12m và cao hơn mùa khô năm 2015-2016 khoảng 1,47 m nhưng vẫn thấp hơn so với trung bình nhiều năm thời kỳ 1980-2013 khoảng 0,17m. Tuy nhiên, hiện nay mực của biển Hồ đang xuống thấp (tại Kompong Luong mực nước ngày 12/3/2018 là 1,28m, đầu mùa khô là 7,0m); do đó có thể dự đoán nguồn nước từ Biển Hồ chảy về đồng bằng rất hạn chế từ nay đến cuối mùa khô năm 2017-2018 (nếu không mưa). TBNN 1980-2013 Mùa khô 2015-2016 Mùa khô 2017-2018 Mùa khô 2016-2017 Nguồn : MRC Hình 1. Biểu đồ mực nước tại trạm Prek Kdam theo một số năm gần đây và năm 2017-2018 Dòng chảy trên dòng chính sông Mê Công Hình 2 và Hình 3 giới thiệu diễn biến mực nước từ đầu mùa khô năm 2017-2018 đến ngày 12/3/2018 tại trạm Kratie và trạm Chiang Saen trên dòng chính sông Mê Kông về đồng bằng. Từ biểu đồ cho thấy, mực nước đầu mùa khô trên dòng chính sông Mê Công trong một vài năm gần đây có xu hướng biến động phức tạp, có khả năng do một số yếu tố tác động như xả nước của nhà máy thủy điện Trung Quốc. Năm nay, dòng chảy 1

đầu mùa khô tăng cao, nguồn nước thuận lợi nhưng giữa mùa khô dòng chảy biến động theo xu thế thấp, cụ thể như: - Mực nước tại trạm Chiang Sean (Giáp với Trung Quốc, cách Việt Nam khoảng 2.209km) từ đầu mùa khô đến đầu tháng 2/2018 ở mức cao hơn so với cùng kỳ năm 2016-2017 trung bình khoảng 0,6m; và từ đầu tháng 2 đến nay (ngày 12/3/2018) thấp hơn so với cùng kỳ năm 2016-2017 trung bình khoảng 1,07m nhưng vẫn cao hơn 0,8m so với trung bình thời kỳ 1980-2013 và cao hơn 0,3m so với cùng kỳ mùa khô năm 2015-2016. Mùa khô 2016-2017 Mùa khô 2015-2016 TBNN 1980-2013 Mùa khô 2017-2018 Nguồn: MRC Hình 2. Biểu đồ mực nước mùa khô tại Chiang Saen 2017-2018 và một số năm gần đây - Tại trạm Kratie (trạm gần đồng bằng), dòng chảy bình quân từ đầu mùa khô đến cuối tháng 2/2018 so với cùng kỳ mùa khô năm 2016-2017 cao hơn khoảng 0,3m; từ đầu tháng 3 đến nay (ngày 12/3/2018) mực nước thấp hơn so với cùng kỳ mùa khô năm 2016-2017 khoảng 0,42m nhưng vẫn cao hơn so với cùng kỳ mùa khô năm 2015-2016 khoảng 0,9m và cao hơn 1,7m so với trung bình thời kỳ 1980-2013. Mùa khô 2017-2018 Mùa khô 2016-2017 TBNN 1980-2013 Mùa khô 2015-2016 Nguồn : MRC Hình 3. Biểu đồ mực nước mùa khô tại Kratie theo một số năm gần đây và năm 2017-2018 2

1.2. Thủy triều Khu vực ĐBSCL chịu tác động mạnh của hai chế độ thủy triều khác nhau ở biển Đông và biển Tây. Ven biển Đông, từ Long An đến Mũi Cà Mau, là bán nhật triều không đều, biên độ khoảng 3-4m. Ven biển Tây, từ mũi Cà Mau đến Hà Tiên là nhật triều không đều, biên độ 0,8-1,2m. Trong những ngày triều cường nếu xuất hiện gió (nhất là gió chướng phía biển Đông) sẽ làm gia tăng phạm vi xâm nhập mặn trên dòng chính và kênh rạch nội đồng. Theo kết quả dự báo triều mùa khô năm 2017 2018 (xem bảng 1), thủy triều chưa có yếu tố gì đặc biệt, chỉ ở mức bình thường như mọi năm, đỉnh triều rơi vào đầu tháng. Mùa gió chướng (ở Biển Đông) bắt đầu hoạt động ngay từ đầu mùa khô, đây là yếu tố làm gia tăng xâm nhập mặn vào hệ thống sông kênh, rạch ĐBSCL. Bảng 1: Bảng mực nước dự báo triều lớn nhất một số trạm vùng ven biển ĐBSCL(m) Trạm Dự báo triều từ tháng 3 đến tháng 5/2018 3 4 5 Vũng Tàu 1,4 1,26 1,18 Vàm Kênh 1,51 1,37 1,23 Bình Đại 1,59 1,43 1,3 An Thuận 1,64 1,47 1,34 Bến Trại 1,62 1,45 1,31 Trần Đề 2,06 1,94 1,84 Sông Đốc 0,53 0,48 0,53 Xẻo Rô 0,58 0,53 0,59 1.3. Khí tượng trên đồng bằng Theo nhận định của Đài KTTV Nam Bộ, mùa khô năm 2017-2018 nền nhiệt độ dự báo trong trên đồng bằng có xu thế tương đương TBNN và có khả năng ở mức thấp hơn so với nhiệt độ cùng thời kỳ mùa khô năm 2016-2017. Trong mùa khô có khả năng xuất hiện mưa trái mùa với tổng lượng mưa có xu thế cao hơn trung bình nhiều năm. Với điều kiện khí tượng nêu trên sẽ góp phần giảm lượng bốc hơi, nhu cầu nước cho cây trồng. 2. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT Việc sử dụng nước là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng xâm nhập mặn. Tại ĐBSCL nước sử dụng đa dạng cho các ngành sản xuất nhưng nước sử dụng nhiều nhất vẫn là cho trồng lúa. Số liệu điều tra, kế hoạch sản xuất lúa năm 2017-2018 được thống kê tại Bảng 2. Bảng 2: Kế hoạch sản xuất lúa Đông Xuân năm 2017 2018 các tỉnh ĐBSCL TT TỈNH DIỆN TÍCH LÚA ĐÔNG XUÂN (ha) 1 Long An 231.782 2 Tiền Giang 72.880 3 Bến Tre 15.600 4 Trà Vinh 55.000 5 Vĩnh Long 60.000 6 Đồng Tháp 206.000 7 An Giang 238.000 8 Kiên Giang 290.050 9 Cần Thơ 89.563 10 Hậu Giang 77.890 11 Sóc Trăng 142.350 3

TT TỈNH DIỆN TÍCH LÚA ĐÔNG XUÂN (ha) 12 Bạc Liêu 45.674 13 Cà Mau 22.900 Tổng cộng 1.547.489 2.1. Hiện trạng mặn xâm nhập (Nguồn: Cục trồng trọt - Bộ Nông nghiệp & PTNT) 2.1.1. Vùng hai sông Vàm Cỏ Diễn biến mặn xâm nhập tại vùng hai sông Vàm Cỏ từ đầu mùa khô đến ngày 15/3/2018, độ mặn xuất hiện lớn nhất so với cùng kỳ (CK) năm 2017 cao hơn từ 0,1-1,0g/l; so với cùng kỳ (CK) năm 2016 thấp hơn từ 4,4-15,0g/l tuỳ từng cửa sông (xem bảng 3), cụ thể trích lược một số trạm chính như dưới đây: - Trên dòng chính sông Vàm Cỏ, tại trạm Cầu Nổi: độ mặn lớn nhất đạt 12,6g/l (ngày 15/3/2018); so với cùng kỳ năm 2017 (13,6g/l) thấp hơn 1,0g/l; so với cùng kỳ năm 2016 (20,3g/l) thấp hơn 7,7g/l. - Trên sông Vàm Cỏ Đông, tại trạm Bến Lức: độ mặn lớn nhất đạt 1,7g/l (ngày 15/3/2018); so với cùng kỳ năm 2017 (1,1g/l) cao hơn 0,6g/l; so với cùng kỳ năm 2016 (9,7g/l) thấp hơn 8,0 g/l. - Trên sông Vàm Cỏ Tây, tại trạm Tân An: độ mặn lớn nhất đạt 0,5g/l (ngày 15/3/2018); so với cùng kỳ năm 2017 (0,4g/l) cao hơn 0,1g/l; so với cùng kỳ năm 2016 (8,1g/l) thấp hơn 7,6 g/l. Bảng 3: Độ mặn lớn nhất (g/l) đến ngày 15/3/2018 tại vùng Hai sông Vàm Cỏ TT Trạm Sông, rạch Khoảng cách từ biển (km) Độ mặn lớn nhất (g/l) So sánh với năm cùng kỳ tăng (+)/giảm (-) 2018 2017 2016 CK 2017 CK 2016 1 Cầu Nổi Vàm Cỏ 30 12,6 13,6 20,3-1,0-7,7 2 Bến Lức Vàm Cỏ Đông 67 1,7 1,1 9,7 + 0,6-8,0 3 Tân An Vàm Cỏ Tây 78 0,5 0,4 8,1 + 0,1-7,6 Hình 4. Độ mặn lớn nhất đến ngày 15/3/2018 tại một số trạm vùng Hai sông Vàm Cỏ 4

2.1.2. Vùng cửa sông Cửu Long Hiện trạng xâm nhập mặn vùng cửa sông Cửu Long từ đầu mùa khô đến ngày 15/3/2018, độ mặn xuất hiện lớn nhất so với cùng kỳ (CK) năm 2017 thấp hơn từ 0,1-5,8g/l; so với cùng kỳ (CK) năm 2016 thấp hơn từ 4,6-19,5g/l (xem bảng 4). Trích lược diễn biến độ mặn lớn nhất đến ngày 15/3/2018 so với cùng kỳ năm 2017 và cùng kỳ năm 2016 tại một số trạm chính thuộc vùng cửa sông Cửu Long như như dưới đây: - Tại Vàm Kênh, trên sông Cửa Tiểu: độ mặn lớn nhất đạt 18,8g/l (ngày 01/3/2018); so với cùng kỳ năm 2017 (23,5g/l) thấp hơn 4,7g/l; so với cùng kỳ năm 2016 (24,1g/l) thấp hơn 5,3 g/l. - Tại Vàm Giồng, trên sông Cửa Tiểu: độ mặn lớn nhất đạt 5,0g/l (ngày 15/3/2018); so với cùng kỳ năm 2017 (4,0g/l) cao hơn 1,0g/l; so với cùng kỳ năm 2016 (10,3g/l) thấp hơn 4,7 g/l. - Tại Xuân Hoà, trên sông Cửa Tiểu: độ mặn lớn nhất đạt 1,2g/l (ngày 13/3/2018); so với cùng kỳ năm 2017 (0,6g/l) cao hơn 0,4g/l; so với cùng kỳ năm 2016 (4,8g/l) thấp hơn 3,6 g/l. - Tại Bình Đại, trên sông Cửa Đại: độ mặn lớn nhất đạt 22,6g/l (ngày 03/3/2018); so với cùng kỳ năm 2017 (25,6g/l) thấp hơn 3,0 g/l; so với cùng kỳ năm 2016 (27,0g/l) thấp hơn 4,4 g/l. - Tại Lộc Thuận, trên sông Cửa Đại: độ mặn lớn nhất đạt 11,2g/l (ngày 2/3/2018); so với cùng kỳ năm 2017 (14,2g/l) thấp hơn 2,0 g/l; so với cùng kỳ năm 2016 (16,8g/l) thấp hơn 5,6 g/l. - Tại Giao Hoà, trên sông Cửa Đại: độ mặn lớn nhất đạt 3,9g/l (ngày 14/3/2018); so với cùng kỳ năm 2017 (3,2g/l) cao hơn 0,7g/l; so với cùng kỳ năm 2016 (8,7g/l) thấp hơn 4,8 g/l. - Tại An Thuận, trên sông Hàm Luông: độ mặn lớn nhất đạt 26,2g/l (ngày 11/3/2018); so với cùng kỳ năm 2017 (29,0g/l) thấp hơn 3,8g/l; so với cùng kỳ năm 2016 (31,5g/l) thấp hơn 5,3g/l. - Tại Sơn Đốc, trên sông Hàm Luông: độ mặn lớn nhất đạt 12,1g/l (ngày 13/3/2018); so với cùng kỳ năm 2017 (13,1g/l) thấp hơn 1,0g/l; so với cùng kỳ năm 2016 (27,4g/l) thấp hơn 15,3g/l. - Tại Hưng Mỹ trên sông Cổ Chiên: độ mặn lớn nhất đạt 13,2g/l (ngày 15/3/2018); so với cùng kỳ năm 2017 (14,9g/l) thấp hơn 1,7g/l; so với cùng kỳ năm 2016 (19,0g/l) thấp hơn 5,8g/l. - Tại Trà Vinh, trên sông Cổ Chiên: độ mặn lớn nhất đạt 8,1g/l (ngày 15/3/2018); so với cùng kỳ năm 2017 (9,6g/l) thấp hơn 1,5g/l; so với cùng kỳ năm 2016 (14,6g/l) thấp hơn 6,5g/l. - Tại Láng Thé, trên sông Cổ Chiên: độ mặn lớn nhất đạt 7,4g/l (ngày 15/3/2018); so với cùng kỳ năm 2017 (7,3g/l) cao hơn 0,1g/l; so với cùng kỳ năm 2016 (12,4g/l) thấp hơn 5,0 g/l. - Tại Trà Kha, trên sông Hậu: độ mặn lớn nhất đạt 13,3g/l (ngày 15/3/2018); so với cùng kỳ năm 2017 (15,2g/l) thấp hơn 1,9g/l; so với cùng kỳ năm 2016 (20,5g/l) thấp hơn 7,2g/l. - Tại Cầu Quan, trên sông Hậu: Độ mặn lớn nhất đạt 7,6g/l (ngày 14/3/2018); so với cùng kỳ năm 2017 (9,3g/l) thấp hơn 1,7g/l; so với cùng kỳ năm 2016 (16,5g/l) thấp hơn 8,9g/l. 5

Bảng 4: Độ mặn lớn nhất (g/l) đến ngày 15/3/2018 một số trạm cửa sông Cửu Long TT Trạm Sông, rạch Khoảng cách từ biển (km) Độ mặn lớn nhất (g/l) So sánh với năm cùng kỳ tăng (+)/giảm (-) 2018 2017 2016 2017 2016 1 Vàm Kênh Cửa Tiểu 4 18,8 23,5 24,1-4,7-5,3 2 Vàm Giồng Cửa Tiểu 27 5,0 4,0 10,3 + 1,0-4,7 3 Bình Đại Cửa Đại 8 22,6 25,6 27,0-3,0-4,4 4 Lộc Thuận Cửa Đại 20 11,2 14,2 16,8-2,0-5,6 5 Giao Hoà Cửa Đại 38 3,9 3,2 8,7-0,7-4,8 6 An Thuận Hàm Luông 5 26,2 29,0 31,5-3,8-5,3 7 Sơn Đốc Hàm Luông 24 12,1 13,1 27,4-1,0-15,3 8 Hưng Mỹ Cổ Chiên 13 13,2 14,9 19,0-1,7-5,8 9 Trà Vinh Cổ Chiên 26 8,1 9,6 14,6-1,5-6,5 10 Láng Thé Cổ Chiên 36 7,4 7,3 12,4 +0,1-5,0 11 Trà Kha Sông Hậu 9 13,3 15,2 20,5-1,9 7,2 12 Cầu Quan Sông Hậu 31 7,6 9,3 16,5-1,7-8,9 Hình 5. Độ mặn lớn nhất đến ngày 15/3/2018 tại một số trạm vùng Cửa sông Cửu Long 2.1.3. Vùng ven biển Tây Hiện trạng xâm nhập mặn vùng ven biển Tây, trên sông Cái Lớn từ đầu mùa khô đến ngày 15/3/2018, độ mặn xuất hiện lớn nhất so với cùng kỳ (CK) năm 2017 thấp hơn từ 4,1-5,6g/l (xem bảng 5). Trích lược diễn biến độ mặn lớn nhất đến ngày 15/3/2018 so với cùng kỳ năm 2017 và 2016 như dưới đây: - Tại Xẻo Rô, trên sông Cái Lớn: độ mặn lớn nhất đạt 20,0g/l (ngày 12/3/2018); so với cùng kỳ năm 2017 (15,4g/l) thấp hơn 4,6g/l; so với cùng kỳ năm 2016 (21,9g/l) thấp hơn 1,9g/l. 6

- Tại Gò Quao, trên sông Cái Lớn: độ mặn lớn nhất đạt 5,1g/l (ngày 12/3/2018); so với cùng kỳ năm 2017 (4,7g/l) thấp hơn 0,4g/l; so với cùng kỳ năm 2016 (11,0g/l) thấp hơn 4,9g/l. - Tại Ngã ba nước trong trên sông Cái Lớn: độ mặn lớn nhất đạt 5,6 g/l (ngày 15/2/2018) so với cùng kỳ năm 2017 cao hơn 5,6 g/l; so với cùng kỳ năm 2016 (12g/l) thấp hơn 6,4 g/l. Bảng 5: Độ mặn lớn nhất (g/l) đến ngày 15/3/2018 ở một số trạm trên sông Cái Lớn TT Trạm Sông, rạch Khoảng cách từ biển (km) Độ mặn lớn nhất (g/l) So sánh với năm cùng kỳ tăng (+)/giảm (-) 2018 2017 2016 2017 2016 1 Xẻo Rô Cái Lớn 10 20,0 15,4 21,9-4,6-1,9 2 Gò Quao Cái Lớn 40 5,1 4,7 11,0-0,4-4,9 3 Ngã ba nước trong Cái Lớn 50 5,6 0 12,0 +5,6-6,4 Hình 6. Độ mặn lớn nhất đến ngày 15/3/2018 tại một số trạm vùng ven biển Tây 2.1.1. Đánh giá chung về hiện trạng xâm nhập mặn Chiều sâu xâm nhập mặn với ranh 4g/l lớn nhất từ đầu mùa khô đến ngày 15/3/2018 tại các cửa sông chính vùng ĐBSCL có phạm vi ảnh hưởng từ 32-55km so với cùng kỳ mùa khô năm 2016-2017 cao hơn từ 0-11km (tuỳ cửa sông) và so với mùa khô năm 2015-2016 thấp hơn từ 7-45km, chi tiết như dưới đây: - Trên sông Vàm Cỏ Đông, phạm vi ảnh hưởng đến 50km, so với cùng kỳ mùa khô năm 2017 sâu hơn 2km, thấp hơn 45km so với mùa khô 2016. - Trên sông Vàm Cỏ Tây, phạm vi ảnh hưởng đến 48km, so với cùng kỳ mùa khô năm 2017 sâu hơn 3km, thấp hơn 32km so với mùa khô năm 2016. - Trên sông Cửa Tiểu, phạm vi ảnh hưởng đến 32km, so với cùng kỳ mùa khô năm 2017 sâu hơn 5km, thấp hơn 18km so với mùa khô 2016. - Trên sông Cửa Đại, phạm vi ảnh hưởng đến 37km, so với cùng kỳ mùa khô năm 2017 sâu hơn 2km, thấp hơn 13km so với mùa khô năm 2016. - Trên sông Hàm Luông, phạm vi ảnh hưởng đến 46km, so với cùng kỳ mùa khô năm 2017 sâu hơn 11km, thấp hơn 11km so với mùa khô năm 2016. 7

- Trên sông Cổ Chiên, phạm vi ảnh hưởng đến 50km, so với cùng kỳ mùa khô năm 2017 tương đương, thấp hơn 16km so với mùa khô năm 2016. - Trên sông Hậu, phạm vi ảnh hưởng đến 40km, so với cùng kỳ mùa khô năm 2017 thấp hơn 7km và thấp hơn 20km so với mùa khô năm 2016. - Trên sông Cái Lớn, phạm vi ảnh hưởng đến 55km, so với cùng kỳ mùa khô năm 2017 sâu hơn 10km, thấp hơn 7km so với mùa khô năm 2016. Hình 7. Phạm vi ảnh hưởng mặn với ranh 4g/l lớn nhất từ đầu mùa khô đến ngày 15/3/2018 so với một số năm gần đây tại các cửa sông vùng Đồng bằng sông Cửu Long Hiện nay và dự báo trong thời gian tới dòng chảy thượng lưu về đồng bằng có khả năng biến động phức tạp; đồng thời thời tiết nắng nóng nên nhu cầu sử dụng nước ngọt tưới cho sản xuất nông nghiệp lớn, lượng bốc hơi cao, nước ngọt hao phí tự nhiên lớn. Do các yếu tố trên, kết hợp với những ngày triều cường, gió chướng mạnh nên xâm nhập mặn ĐBSCL sẽ có khả năng xãy ra nhiều bất lợi cho sản xuất và nguồn nước phục vụ cho sinh hoạt. 3. NHẬN ĐỊNH KHẢ NĂNG XÂM NHẬP MẶN VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỐNG HẠN MẶN PHỤC VỤ SẢN XUẤT 2016-2017 3.1. Những vấn đề chung Việc dự báo mặn ở Đồng bằng sông Cửu Long do Viện Khoa học Thủy lợi miền Nam Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam thực hiện dựa trên: - Bộ mô hình thủy động lực ĐBSCL dựa trên phần mềm MIKE; - Bộ mô hình HydroGis dự báo độ mặn nền; - Bộ số liệu điều tra khảo sát diễn biến mặn và sản xuất trong nhiều năm do Viện và các đơn vị khác trong ngành, các địa phương thực hiện. - Kết quả nghiên cứu về dòng chảy lưu vực Mekong của Viện Khoa học Thủy lợi miền Nam và các Tổ chức quốc tế, trong đó có Ủy ban Mekong quốc tế, Ủy ban Mekong Việt Nam. Các yếu tố chính được xem xét trong dự báo: - Dòng chảy tại Kratie; 8

- Mực nước Biển Hồ (Campuchia); - Triều Biển; - Sản xuất trên đồng bằng. Gió chướng, mưa cuối mùa khô (tháng 5) chưa được xem xét trong dự báo này. Dưới đây xin trình bày các kết quả dự báo xâm nhập mặn cập nhật từ giữa tháng 3 đến tháng 5 năm 2018 trên cơ sở các thông tin như đã trình bày trên đây. Chú ý rằng, khi có gió chướng cấp 5,6 trở lên thì độ mặn sẽ cao hơn dự báo. Nếu tháng 5 có mưa (cả trên ĐBSCL và lưu vực Mê Công) thì độ mặn sẽ giảm nhiều so với dự báo. 3.2. Dự báo mặn chi tiết cho các vùng 3.2.1. Dự báo độ mặn trên hai sông Vàm Cỏ Kết quả dự báo độ mặn trên sông Vàm Cỏ được trình bày ở Bảng 6, vị trí các điểm dự báo thể hiện tại Hình 8. Hình 8. Vị trí các điểm dự báo mặn tại hai sông Vàm Cỏ Bảng 6: Số liệu dự báo độ mặn (g/l) trên hai sông Vàm Cỏ từ cuối tháng 3-5 năm 2018 Cầu Nổi (32)/ Sông Vàm Cỏ Bến Lức (67)/ Sông VC Đông 15-17 16-18 15-17 4-6 6-8 6-8 Không còn khả năng xuất hiện nước ngọt kể cả vào lúc chân triều. Độ mặn tháng 5 sẽ nhỏ hơn dự báo nếu có mưa. Từ nay đến cuối Tháng 3, nguồn nước ngọt có khả năng xuất hiện thường xuyên; vào một số ngày triều cường độ mặn có thể vượt quá 4g/l. Từ cuối Tháng 3 trở đi, nguồn nước ngọt giảm nhanh so với đầu tháng 3, nước ngọt chỉ xuất 9

Tân An(85)/ Sông V.C Tây 2-4 3-5 3-5 vào lúc triều thấp, chân triều. Từ nay đến cuối Tháng 3, nước ngọt vẫn còn khả năng khá dồi dào; mặn có khả năng chỉ ảnh hưởng vào những ngày triều cao. Từ cuối tháng 3 trở đi, nguồn nước ngọt vẫn có khả năng xuất hiện vào lúc chân triều; các ngày triều cao mặn có thể trên 4g/l. Độ mặn tháng 5 sẽ nhỏ hơn dự báo nếu có mưa. Nhận xét: - Lân cận Cầu Nổi (VC) không có khả năng xuất hiện nước ngọt đến hết mùa khô, kể cả vào lúc triều thấp. - Dọc theo sông Vàm Cỏ Đông, Vàm Cỏ Tây từ Cầu Nổi trở lên vẫn có khả năng tranh thủ lấy được nước ngọt vào những ngày triều kém, chân triều; Những ngày có độ mặn max trên 6-7g/l, độ mặn chân triều vẫn cao, cần kiểm tra khi lấy nước. - Lân cận Tân An (VCT), Bến Lức (VCĐ) trở lên, nguồn ngọt vẫn còn xuất hiện khá thường xuyên đến cuối mùa khô. Một số ngày triều cao mặn có thể ảnh hưởng nên khi lấy nước cần kiểm tra chặt chẽ độ mặn. 3.2.2. Dự báo độ mặn dọc sông Cửa Tiểu Kết quả dự báo độ mặn dọc sông cửa Tiểu trình bày ở Bảng 7, vị trí các điểm dự báo tại Hình 9. Bảng 7: Số liệu dự báo độ mặn lớn nhất (g/l) sông Cửa Tiểu từ cuối tháng 3 5/ 2018 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Hòa Bình (18) 14-16 17-19 12-14 Không còn khả năng xuất hiện nước ngọt trong suốt mùa khô, kể cả vào lúc chân triều. Vàm Giồng (27) c. Vàm Giồng 8-10 10-12 8-10 Khu vực cống Vàm Giồng không có khả năng xuất hiện nước ngọt đến cuối mùa khô. Giao Long(43) c. Xuân Hòa 2-4 3-5 2-4 Mỹ Tho (49) 1-3 2-3 1-2 Khu vực lân cận cống Xuân Hòa, nước ngọt xuất hiện khá thường xuyên, những lúc triều cao mặn có khả năng vượt quá 4g/l. Độ mặn tháng 5 sẽ nhỏ hơn dự báo nếu có mưa. Cuối tháng 3, vào lúc triều cao mặn có thể ảnh hưởng đến TP.Mỹ Tho ở mức 1-3g/l. Tháng 4, nước ngọt có khả năng xuất hiện dồi dào; mặn chỉ xuất hiện vào lúc đỉnh triều trong những ngày triều cao. Nhận xét: - Cống Xuân Hòa từ cuối tháng 3 trở đi, một số ngày triều cao không có khả năng lấy được nước ngọt nhưng vẫn có thể lấy gạn vào lúc triều thấp, chân triều. 10

- TP. Mỹ Tho nước ngọt xuất hiện khá dồi dào, một số ngày triều cao mặn xâm nhập có khả năng ảnh hưởng đến nước sinh hoạt. - Khi lấy nước ngọt cần kiểm tra chặt chẽ độ mặn. Mẫu nước kiểm tra độ mặn lấy ở ngoài sông (không lấy gần cống). Hình 9. Các điểm dự báo mặn tại sông Cửa Tiểu, Cửa Đại, Hàm Luông và sông Cổ Chiên 3.2.3. Dự báo độ mặn dọc sông Cửa Đại Kết quả dự báo độ mặn dọc sông Cửa Đại trình bày ở Bảng 8, vị trí các điểm dự báo tại Hình 9. Bảng 8: Số liệu dự báo độ mặn (g/l) dọc sông Cửa Đại từ cuối tháng 3-5 năm 2018 Bình Đại (9) 23-25 24-26 20-22 Không còn nước ngọt kể cả chân triều. Định Trung (16) 15-17 15-17 10-12 Không còn nước ngọt kể cả chân triều. Long Định (38) K. Chẹt Sậy Tân Thạch (48) 5-7 5-7 4-6 Từ nay đến cuối tháng 3 nước ngọt xuất hiện khá thường xuyên, trừ những ngày triều cao mặn có thể trên 4g/l. Từ cuối tháng 3 trở đi, nước ngọt có khả năng giảm nhanh và nước ngọt chỉ xuất hiện vào lúc triều vừa và thấp. Độ mặn tháng 5 sẽ nhỏ hơn dự báo nếu có mưa. 2-4 2-4 1-2 Nước ngọt xuất hiện dồi dào, mặn chỉ ảnh hưởng một vài ngày vào lúc triều cao. 11

Nhận xét: - Tại Giao Hòa (kênh Chẹt Sậy), trong một số ngày cuối Tháng 3 và một số ngày triều cao của Tháng 4 độ mặn trên 4g/l có thể xuất hiện tại đầu nguồn hồ Ba Lai. Vì vậy, để giảm thiểu nước mặn xâm nhập vào lòng hồ Ba Lai thì hạn chế mở cống đập Ba Lai trong ngày triều cao. - TP. Bến Tre từ nay cuối mùa khô, khả năng cung cấp nước nước ngọt từ phía sông Cửa Đại vẫn còn khả năng thuận lợi và cải thiện hơn so với những năm gần đây; tuy nhiên những ngày triều cao sẽ bị gián đoạn do mặn ảnh hưởng. - Những ngày có độ mặn dưới 6-7g/l thì chân triều có khả xuất hiện nước ngọt. Khi lấy mặn cần kiểm tra chặt chẽ độ mặn ngoài sông. 3.2.4. Dự báo độ mặn dọc sông Hàm Luông Số liệu độ mặn dự báo dọc sông Hàm Luông được trình bày ở Bảng 9 vị trí các điểm dự báo tại Hình 9. Bảng 9: Số liệu dự báo độ mặn (g/l) dọc sông Hàm Luông từ cuối tháng 3 5 năm 2018 An Thuận (6) 28-30 29-31 24-26 Không còn nước ngọt kể cả chân triều. Phú Khánh (26) 10-12 12-14 7-9 Hưng Long (38) 6-8 9-11 6-8 Mỹ Hòa (46) s. Bến Tre 3-5 5-7 3-5 Từ cuối Tháng 3 trở đi, nước ngọt không xuất hiện kể cả vào lúc triều thấp.. Độ mặn tháng 5 sẽ nhỏ hơn dự báo nếu có mưa. Nguồn nước ngọt vẫn còn khả năng đến cuối tháng 3; vào một số ngày triều cường độ mặn có thể vượt quá 4g/l. Từ cuối tháng 3 trở đi nước ngọt giảm nhanh nhưng vào thời kỳ triều vừa và thấp vẫn có khả năng xuất hiện nước ngọt. Độ mặn tháng 5 sẽ nhỏ hơn dự báo nếu có mưa. Nước ngọt vẫn còn khả năng xuất hiện thường xuyên vào những lúc triều cao mặn có khả năng vượt trên 4g/l. Nhận xét: - Tại khu vực Phú Khánh trở ra biển khả năng cấp nước ngọt rất khó khăn từ cuối tháng 3, đặc biệt các vùng ven biển xa nguồn ngọt như huyện Ba Tri, Thạnh Phú và các xã Cù Lao cửa sông. - Khả năng cấp ngọt từ phía sông Hàm Luông cho TP. Bến Tre sẽ bị gián đoạn vào một số ngày triều cao. - Khi lấy nước cần kiểm tra chặt chẽ độ mặn, nhất là những ngày triều cường, vào lúc triều cao. 12

3.2.5. Dự báo độ mặn cửa sông Cổ Chiên Số liệu độ mặn dự báo dọc sông Cổ Chiên trình bày ở Bảng 10, vị trí các điểm dự báo xem Hình 9. Bảng 10: Số liệu dự báo độ mặn (g/l) dọc sông Cổ Chiên từ cuối tháng 3-5 năm 2018 Bến Trại (9) 22-24 23-25 20-22 Mặn cao suốt mùa khô. Hương Mỹ (26) C. Vàm Đồn 10-12 12-14 10-12 Thành Thới (38) 5-7 6-8 5-7 Thanh Bình (48) 2-4 3-5 1-3 Từ cuối tháng 3 trở đi không có khả năng xuất hiện nước ngọt. Độ mặn tháng 5 sẽ nhỏ hơn dự báo nếu có mưa. Từ nay cuối tháng 3 trở đi khả năng xuất hiện nước ngọt chỉ vào lúc triều thấp, chân triều. Độ mặn tháng 5 sẽ nhỏ hơn dự báo nếu có mưa. Nước ngọt có khả năng duy trì thường xuyên, một số ngày triều cao mặn có thể trên 4g/l. Độ mặn tháng 5 sẽ nhỏ hơn dự báo nếu có mưa Nhận xét: - Vùng dự án ngọt hóa 418 (huyện Thạnh Phú), từ cuối tháng 3 có khả năng khó khăn về nước ngọt. - Khu vực từ cống Vàm Đồn đến Thanh Bình, nguồn nước ngọt xuất hiện thường xuyên đến cuối tháng 3, trừ những lúc triều cao mặn có thể vượt trên 4g/l; từ cuối tháng 3 trở đi nguồn nước ngọt có khả năng xuất hiện vào thời kỳ triều vừa và thấp. - Thị trấn Mỏ Cày Nam từ cuối tháng 3 và Thị trấn Mỏ Cày Bắc từ đầu tháng 4 trở đi khả năng cung cấp nước nước ngọt từ phía sông Cổ Chiên sẽ bị gián đoạn vào một số ngày triều cao. - Khi lấy ngọt cần kiểm tra chặt chẽ mặn ngoài sông, mẫu nước đo mặn không lấy gần cống. 3.2.6. Dự báo độ mặn cửa Cung Hầu sông Cổ Chiên Số liệu độ mặn dự báo dọc cửa Cung Hầu trình bày ở Bảng 11, vị trí các điểm dự báo tại Hình 9. Bảng 11: Số liệu dự báo độ mặn (g/l) cửa Cung Hầu từ cuối tháng 3-5 năm 2018 Long Hòa (16) 15-17 16-18 12-14 Mặn cao suốt mùa khô. Trà Vinh (26) 9-11 10-12 5-7 Từ cuối tháng 3 trở đi mặn có khả năng tăng cao, nước ngọt chỉ vào lúc triều thấp và chân triều. 13

Long Đức (33) (C.Láng Thé) Đức Mỹ (40) (C.Cái Hóp) Trung Thành Tây (50) 7-9 7-9 5-7 5-7 6-8 4-6 2-4 3-5 1-3 Độ mặn tháng 5 sẽ nhỏ hơn dự báo nếu có mưa Từ nay đến cuối Tháng 3 trở đi nước ngọt giảm nhưng vào lúc triều thấp, chân triều vẫn có thể xuất hiện nước ngọt. Khu vực lân cận cống Cái Hóp nước ngọt có khả năng xuất hiện thường xuyên, một số ngày triều cao mặn có thể trên 4g/l. Độ mặn tháng 5 sẽ nhỏ hơn dự báo nếu có mưa Nước ngọt có khả năng xuất hiện dồi dào; chỉ những lúc triều cao mới xuất hiện mặn; Nhận xét: - Cần đặc biệt lưu ý khi lấy nước vào đỉnh triều, nhất là thời kỳ triều cường. - Từ nay đến cuối tháng 3,4, 5 vùng dự án ngọt hóa Nam Măng Thít (Trà Vinh), hai cống quan trọng là Láng Thé và Cái Hóp sẽ bị gián đoạn lấy ngọt vào một số ngày triều cao. 3.2.7. Dự báo độ mặn dọc cửa Định An- sông Hậu Số liệu độ mặn dự báo dọc cửa Định An trình bày ở Bảng 12, vị trí các điểm dự báo tại Hình 10. Bảng 12: Số liệu dự báo độ mặn (g/l) cửa Định An từ cuối tháng 3-5 năm 2018 An Thạnh 3 (14) 15-17 16-18 12-14 Mặn suốt mùa khô. An Thạnh 2 (26) 12-14 12-14 11-13 Không còn nước ngọt kể cả chân triều. Từ cuối Tháng 3 đầu tháng 4 lân cận Cống Cần Chông không có khả năng xuất hiện nước ngọt, kể cả triều thấp. Tân Hóa (31) c. Cần Chông Minh Thới (41) c. Rạch Rum 9-11 9-11 4-6 5-7 6-8 3-5 An Phú Tân (51) 2-4 2-4 1-3 Từ giữa Tháng 4 trở đi, khu vực cống Cần Chông có khả năng xuất hiện nước ngọt vào lúc chân triều thời kỳ triều thấp. Từ nay đến cuối tháng 3, nước ngọt vẫn có khả năng xuất hiện thường xuyên, một số ngày triều cao mặn có thể trên 4g/l. Từ tháng 4 trở đi, các ngày triều cao, mặn có thể trên 4g/l. Nước ngọt vẫn có khả năng xuất hiện thường xuyên, những lúc triều cao độ mặn có thể ảnh hưởng trên 4g/l. 14

Nhận xét: - Mặn xâm nhập trên sông Hậu biến động nhanh và có nhiều bất thường. Do đó, cần quan trắc theo dõi thường xuyên. - Việc lấy nước từ Cần Chông đến Ninh Thới phải cẩn thận, đặc biệt những ngày triều cường cuối tháng 3 và đầu tháng 4. 3.2.8. Dự báo độ mặn cửa Trần Đề - sông Hậu Số liệu độ mặn dự báo dọc cửa Trần Đề được trình bày ở Bảng 13, vị trí các điểm dự báo tại Hình 10. Bảng 13: Số liệu dự báo độ mặn (g/l) cửa Trần Đề từ cuối tháng 3-5 năm 2018 Long Đức (20) 17-13-15 10-12 Mặn suốt mùa khô. Đại Ngãi (31) 8-10 9-11 5-7 Nhơn Mỹ (43) 3-5 5-7 3-5 Phong Nậm (50) 2-4 2-4 1-3 Từ nay đến cuối tháng 3, nước ngọt giảm nhanh nhưng vào lúc triều thấp, chân triều vẫn có thể xuất hiện nước ngọt. Từ cuối Tháng 3 đến đầu tháng 4, mặn cao, có khả năng không xuất hiện nước ngọt kể cả triều thấp, chân triều. Từ giữa Tháng 4 trở đi, khu vực lân cận Đại Ngãi có khả năng xuất hiện nước ngọt vào thời kỳ triều thấp, chân triều. Độ mặn tháng 5 sẽ nhỏ hơn dự báo nếu có mưa. Nước ngọt vẫn xuất hiện thường xuyên, vào ngày triều cao mặn có thể vượt trên 4g/l. Nước ngọt dồi dào, vài ngày triều cao có xuất hiện mặn; Ghi chú: - Vùng dự án Long Phú -Tiếp Nhật (Sóc Trăng) từ cuối Tháng 3 trở đi, ranh mặn 4g/l xuất hiện thường xuyên; do đó việc xuống giống vụ Hè Thu tại vùng này cần phải thận trọng nếu không có giải pháp bơm hỗ trợ khi nước ngọt xuất hiện vào lúc triều thấp. - Rạch Vọp, Cái Trâm, Cái Côn (cửa lấy nước quan trọng cho hệ thống QL-PH) độ mặn 2-4g/l từ cuối tháng 3, đầu tháng 4 có khả năng xuất hiện vào một số ngày triều cao và ảnh hưởng đến khu vực. Để giảm thiệt hại do mặn xâm nhập vào khu vực cần phối hợp vận hành tốt các cống trong vùng Quản Lộ - Phụng Hiệp. - Khi lấy ngọt cần kiểm tra chặt chẽ độ mặn ngoài sông. 15

Hình 10. Vị trí các điểm dự báo mặn tại Cửa Định An và Cửa Trần Đề 3.2.9. Dự báo độ mặn dọc sông Ông Đốc Số liệu độ mặn dự báo dọc sông Ông Đốc được trình bày ở Bảng 14, vị trí các điểm dự báo tại Hình 11. Bảng 14: Số liệu dự báo độ mặn (g/l) dọc sông Ông Đốc từ cuối tháng 3-5 năm 2018 Trần Hợi (13) 29-31 30-32 30-32 Mặn suốt mùa khô. Trần Văn Thời (22) 26-28 29-31 29-31 Không xuất hiện nước ngọt kể cả chân triều. Khánh Bình (35) 25-27 28-30 28-30 Không xuất hiện nước ngọt kể cả chân triều. Tắc Thủ (40) 24-26 27-29 27-29 Không xuất hiện nước ngọt kể cả chân triều. Khánh Hòa (50) 23-25 25-28 25-28 Không xuất hiện nước ngọt kể cả chân triều. Ghi chú: - Trên sông Ông Đốc luôn có độ mặn cao trên 25-27g/l suốt mùa khô. - Vùng Nam Cà Mau độ mặn rất cao, trong các kênh nội đồng có thể vượt quá 35g/l (do nắng nóng, bốc hơi cao). 16

Hình 11. Vị trí các điểm dự báo mặn tại sông Ông Đốc và sông Cái Lớn 3.2.10. Dự báo độ mặn dọc sông Cái Lớn Số liệu độ mặn dự báo dọc sông Cái Lớn trình bày ở Bảng 15, vị trí các điểm dự báo tại Hình 11. Bảng 15: Số liệu dự báo độ mặn (g/l) dọc sông Cái Lớn từ cuối Tháng 3-5 năm 2018 Thới Quản(21) 23-25 26-28 28-30 Không có khả năng xuất hiện nước ngọt. Thúy Liễu (31) 15-17 17-19 14-16 Không có khả năng xuất hiện nước ngọt. Gò Quao (38) 13-15 14-16 10-12 Khu vực lân cận Gò Quao từ nay đến đầu Tháng 4, nước ngọt giảm nhanh so với thời kỳ đầu tháng 3, nước ngọt có khả năng xuất hiện vào lúc triều thấp, chân triều. Từ giữ tháng 4 trở, không có khả năng xuất hiện nước ngọt kể cả triều thấp, chân triều Độ mặn tháng 5 sẽ nhỏ hơn dự báo 17

nếu có mưa. Hỏa Tiến (48) 7-9 10-12 7-9 Hỏa Lựu (58) 2-4 6-8 2-4 Nguồn nước ngọt có khả năng vẫn xuất hiện cuối đến đầu Tháng 4, nhất là vào lúc triều thấp. Từ giữa tháng 4 trở đi, không có khả năng xuất hiện nước ngọt vào thời kỳ triều vừa đến cao. Độ mặn tháng 5 sẽ nhỏ hơn dự báo nếu có mưa. Nước ngọt xuất hiện thường xuyên; một số ngày triều cao mặn có thể trên 4g/l. Vị Thanh (67) 1-3 2-4 1-3 Độ mặn lớn nhất có thể đạt vào tháng 4, 5 ở mức từ 2-4g/l vào thời kỳ triều cao. Nhận xét: - Độ mặn trên sông Cái Lớn, Cái Bé biến động rất phức tạp, biến động nhanh. - Trên Gò Quao, cuối tháng 3 trở đi không còn khả năng lấy được nước ngọt. - Các huyện phía Nam sông Cái Lớn thuộc địa bàn tỉnh Kiên Giang như: An Biên, An Minh, Vĩnh Thuận, U Minh Thượng, huyện Gò Quao từ tháng đầu tháng 4 trở đi nguồn nước ngọt rất khó khăn cho sản xuất và nước sinh hoạt. Đặc biệt là các huyện An Minh, An Biên. - TP. Vị Thanh trong tháng 4 và đầu tháng 5 vào những ngày triều cao, mặn có khả năng ảnh hưởng đến nguồn nước cung cấp sinh hoạt cho khu vực. 3.3. Đánh giá chung mặn xâm nhập và một số vùng cần lưu ý Từ dự báo thời gian xuất hiện dòng chảy thượng lưu về đồng bằng và dự độ mặn từ giữa tháng 3/2018 đến tháng 4/2018 tại các cửa sông trên đây, có thể rút ra một số nhận xét như sau: - Vùng ven sông Vàm Cỏ: Mặn có khả năng biến động lớn vào tháng 4, ranh mặn 4g/l có thể vượt qua Bến Lức và Tân An. - Vùng ven các cửa sông Cửu Long: o Vùng từ 25-30km ra biển: Mặn cao xuất hiện thường xuyên, nguồn ngọt khan hiếm; o Các vùng cách biển 25-40km: Mặn 4g/l có khả năng xuất hiện thường xuyên từ cuối tháng 3 trở đi, nhưng có thể lấy được nước ngọt vào thời kỳ triều vừa và thấp. o Vùng cách biển từ 40-50 km: Mặn 4g/l xuất hiện không thường xuyên. Các ngày triều cao mặn có thể vượt trên 4g/l. o Vùng cách biển từ 50-65 trở lên, trong thời gian tới tuy ít gặp xâm nhập mặn 4g/l, nhưng cũng cần cẩn thận trong các đợt triều cường, và vẫn là vùng xâm nhập của nước mặn nồng độ dưới 4g/l, ảnh hưởng đến sản xuất và sinh hoạt. 18

- Vùng ven Biển Tây: Mặn sẽ biến động phức tạp, từ giữa thảng 3 trở đi nguồn nước ngọt sẽ hạn chế. Nếu mưa muộn thì mặn có khả năng xâm nhập sâu. 3.4. Một số vùng cần chú ý a) Các vùng Gò Công (dự án Gò Công, Tiền Giang), Trà Vinh (dự án Nam Mang Thít): trong phạm vi cách biển từ 30-40km, trong các ngày triều cường mặn có khả năng tăng cao như dự báo nêu trên. Tuy nhiên, vào thời kỳ triều thấp, chân triều có khả năng lấy được nước ngọt. b) Vùng Long Phú-Tiếp Nhật (Sóc Trăng): Vẫn là vùng có ảnh hưởng mặn cao trong các ngày cuối tháng 3, đầu tháng 4; từ giữa tháng 4 các ngày triều thấp có khả năng xuất hiện nước ngọt ngoài sông Hậu. c) Vùng từ Đại Ngãi đến rạch Mái Dầm các ngày triều cao mặn có thể vượt trên 4g/l. Tuy nhiên, các ngày triều thấp nguồn nước ngọt xuất hiện thường xuyên. d) Vùng ranh Sóc Trăng - Bạc Liêu (Bán đảo Cà Mau): Xâm nhập mặn phụ thuộc rất mạnh vào chế độ vận hành các cống ngọt hóa ven QL1 từ Bạc liêu đi Cà Mau. e) Vùng Đông Hà Tiên cũng cần chú ý chuẩn bị chống hạn mặn cuối tháng 3 trở đi. 3.5. Đề xuất các giải pháp chống hạn mặn Theo số liệu điều tra, tính đến thời điểm này thiệt hại do hạn và xâm nhập mặn chưa ảnh hưởng lớn. Tuy nhiên, từ cuối Tháng 3, đầu tháng 4 xâm nhập mặn có khả năng xâm nhập sâu như dự báo; để chủ động nguồn nước ngọt phục vụ sản xuất nông nghiệp và dân sinh trong thời gian tới; một số biện pháp được đề xuất như sau: - Chủ động lấy nước trong điều kiện cho phép. - Đóng cống ngăn mặn trữ nước ngọt kịp thời. - Giám sát mặn thường xuyên, vận hành hợp lý các công trình vừa đảm bảo tiêu thoát, ngăn mặn và đưa nước ngọt về, đặc biệt như các vùng Bán đảo Cà Mau và các hệ thống ngọt hóa ven biển. - Định kỳ thoát nước mặn và nguồn nước ô nhiễm trên kênh rạch. - Phối hợp giữa các địa phương trong quản lý vận hành hệ thống công trình thủy lợi phục vụ chống hạn và xâm nhập mặn. - Quy hoạch vùng nuôi thủy sản nước mặn hợp lý, ổn định, để có ranh giới mặn ngọt rõ ràng, có các biện pháp công trình, phương án điều tiết nước hợp lý cho sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản. 4. KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ - Dòng chảy đầu mùa khô năm 2017-2018, so với trong những năm gần đây khá dồi dào; do đó xản xuất trên đồng bằng vụ Đông Xuân khá thuận lợi. Tuy nhiên, nguồn nước về đồng bằng từ thời điểm dự báo đến đầu Tháng 4 biến động phức tạp, giảm mạnh so với đầu mùa khô nên cần đề phòng, mặn có khả năng xâm nhập sâu vào thời kỳ này. - Các địa phương cần phải tích trữ nguồn nước ngọt tối đa ngay từ khi ngoài sông có xuất hiện nước ngọt và chuẩn bị kế hoạch cho công tác phòng chống hạn mặn. 19

- Cần có kế hoạch chủ động sản xuất, bố trí mùa vụ hợp lý. Một số khu vực có nguồn nước khó khăn, xa nguồn ngọt hoặc không có công trình ứng phó chống hạn mặn thì cần phải chờ mưa mới xuống giống vụ Hè Thu. - Lâu dài cần có chiến lược cấp nước ngọt cho các vùng xa nguồn ngọt ven biển, trong đó đặc biệt chú ý nâng cấp các kênh chuyển nước ngọt. Ghi chú : - Việc dự báo nguồn nước, mặn mùa khô đang được thực hiện tại Viện Khoa học Thủy lợi miền Nam theo sự phân công của Bộ. Kết quả thông tin dự báo nguồn nước, mặn sẽ được cập nhật chi tiết lần tiếp theo trong cuối Tháng 3 và sẽ được thông báo đến quý cơ quan và trình bày chi tiết tại tại Website : http://www,siwrr,org,vn/, - Ngoài ra để phục vụ kịp thời cho sản xuất, đề nghị các địa phương có các thông tin về tình hình nguồn nước, xâm nhập mặn và sản xuất gửi về Viện theo email: vkhtlmn@hcm,vnn,vn và vkhtlmn@gmail,com, Khi cần liên hệ gấp, xin vui lòng gọi tới: (1) Ông Tăng Đức Thắng (di động: 0913 926 027, email: tdthang.siwrr@gmail.com); (2) Ông Trần Minh Tuấn (di động:0913 888 478, email: tranminhtuan04@gmail.com). 5. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đài KTTV Nam Bộ (2017), Nhận định xu thế thời tiết, thủy văn mùa mưa năm 2018 khu vực Nam Bộ, 2. Ủy ban sông Mê công quốc tế (MRC, 2018): Trang thông tin lưu vực, 3. Viện Khoa học Thủy lợi miền Nam (2018), Kết quả Dự án quan trắc, theo dõi và dự báo xâm nhập mặn phục vụ sản xuất ĐBSCL trong những năm gần đây, 4. Viện Khoa học Thủy lợi miền Nam (2015), Kết quả Nghiên cứu biến động dòng chảy trên sông Mê Công (2015), 5. Cục Trồng trọt Bộ Nông nghiệp và PTNT (2018), thông tin sản xuất ĐBSCL, 6. Thông tin về hiện trạng sản xuất và nguồn nước từ các Sở Nông ngiệp và PTNT các tỉnh vùng ĐBSCL. 20