(Microsoft Word - 4. \320\340o Thanh Tru?ng doc)

Tài liệu tương tự
TIÕP CËN HÖ THèNG TRONG Tæ CHøC L•NH THæ

Microsoft Word - Bai 8. Nguyen Hong Son.doc

KINH TẾ XÃ HỘI ÁP DỤNG MÔ HÌNH QUỸ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHỐI CÔNG NGHỆ Ở VIỆT NAM APPLYING SCIENCE AND TECHNOLOGY D

TỔNG LUẬN SỐ 4/2013

QUỐC HỘI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Luật số: 29/2013/QH13 Hà Nội, ngày 18 tháng 6 năm 201

Microsoft Word - Bai 3. Quach Manh Hao.doc

Microsoft Word - 07-KHONG VAN THANG_KT(54-63)

I - CÁC KHÁI NIỆM VỀ CHỢ VÀ PHÂN LOẠI CHỢ :

TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, tập 72B, số 3, năm 2012 NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH SỬ DỤNG DỊCH VỤ QUẢNG CÁO CỦA DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Ở THỪA THIÊN HUẾ Lê

PowerPoint Presentation

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT PHẠM THỊ THÚY NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH V

Quy tắc Ứng xử của chúng tôi Sống theo giá trị của chúng tôi

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG NGUYỄN HỮU MẠNH CƯỜNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠ

CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA 2013 VÀ NHỮNG THÁCH THỨC TRONG NGẮN HẠN VÀ TRUNG HẠN TS. Vũ Sỹ Cường 88 Dẫn nhập Sau khi lạm phát tăng mạnh vào năm 2011 thì năm 2

Số 92 / T TIN TỨC - SỰ KIỆN NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI Ðẩy mạnh tiến độ cổ phần hóa, thoái vốn (Tr 5) Ban Lãnh đạo Tổng công ty chúc tết THÔNG TIN DN T

World Bank Document

(Microsoft Word - B\300I 5. LE THOI TAN, NGUYEN DUC CAN _CHE BAN L1 - Tieng Anh_.doc)

BỘ CÔNG THƢƠNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG PHÂN PHỐI CHO CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮ

TIÕP CËN HÖ THèNG TRONG Tæ CHøC L•NH THæ

Microsoft Word - 2- Giai phap han che su phu thuoc kinh te vao Trung Quoc.doc

Khoa hoc - Cong nghe - Thuy san.indd

BỘ CÔNG THƯƠNG VIỆN NGHIÊN CỨU THƯƠNG MẠI PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN Tháng

2 2. Quỹ hoạt động theo mô hình Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. 3. Quỹ có tư cách pháp nhân, có vốn đ

Microsoft Word - Tom tat luan an chinh thuc.doc

CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN THIÊN LONG Lô , đường số 3, KCN Tân Tạo, Q.Bình Tân, Tp.HCM TẬP ĐOÀN VĂN PHÒNG PHẨM SỐ 1 VIỆT NAM BÁO CÁO THƯỜNG NIÊ

Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Kinh tế và Kinh doanh, Tập 32, Số 1 (2016) THÔNG TIN Chương trình thực tập thực tế hiệu quả dành cho sinh viên ngành kế

VietnamOutlook_0611_VN

Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Kinh tế và Kinh doanh, Tập 31, Số 1 (2015) Phát triển nhân lực lãnh đạo, quản lý khu vực hành chính công vùng Tây Bắc:

Triển khai M&A tại Việt Nam Những thách thức và giải pháp Góc nhìn Người trong cuộc kpmg.com.vn

Generali_Sống Thịnh Vượng_Brochure_16x16cm_FA15

Bảng các chữ viết tắt

CTCP Thế Giới Di Động

SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol 19, No Q Quản trị rủi ro tác nghiệp của ngân hàng theo Basel II - Tình huống ngân hàng Thương mại Cổ phần

BAN TỔ CHỨC BÁN ĐẤU GIÁ CỔ PHẦN THUỘC QUYỀN SỞ HỮU CỦA TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ KINH DOANH VỐN NHÀ NƯỚC TẠI CTCP XUẤT NHẬP KHẨU CAO BẰNG KHUYẾN CÁO CÁC

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI VIETCOMBANK HUẾ

TIÊU CHUẨN SA8000 Social accountabiliti

BaoCaoTNQuyHuuTriTuNguyen2018.indd

Kinh tế & Chính sách GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ DU LỊCH SINH THÁI TẠI KHU DU LỊCH SINH THÁI THÁC MAI - BÀU NƯỚC SÔI Bùi Thị Minh Nguyệt 1,

Tác giả: Giáo sư Andreas Thalassinos (Trưởng phòng Đào tạo của FXTM)

QUỐC HỘI Luật số: /201 /QH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Dự thảo 2 LUẬT CHỨNG KHOÁN Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hò

Tựa

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG NINH VIỆT TRIỀU QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BIỂU DIỄN NGHỆ THUẬT TẠI NHÀ HÁT CHÈO NINH BÌNH

Khoa hoc - Cong nghe - Thuy san.indd

(Microsoft Word - 4_Vuong NC-T\ doc)

ctcp đầu tư và phát triển đô thị khu công nghiệp sông đà cổ phiếu: SJS Sàn: H

IMF Concludes 2003 Article IV Consultation with Vietnam, Public Information Notice No. 03/140, December 8, 2003 (in Vietnamese)

Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Kinh tế vĩ mô Tiết kiệm, đầu tư, và hệ thống tài chính Niên khóa Ghi chú Bài giảng 9 Ghi chú Bài gi

TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 3(32).2009 LIÊN KẾT KINH TẾ MIỀN TRUNG VÀ TÂY NGUYÊN TỪ LÝ LUẬN ĐẾN THỰC TIỄN ECONOMIC TIES IN CEN

Microsoft Word - 06_TXQTTH10_Bai6_v doc

qhhNoinhoniemthuong_2019JUL09_tue

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN PHÒNG THANH TRA PHÁP CHẾ - SỞ HỮU TRÍ TUỆ BẢNG SO SÁNH NỘI DUNG LUẬT GIÁO DỤC ĐẠI HỌC NĂM 2012 VÀ LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SU

Tạp chí Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Journal of Economics and Business Administration Chuyên mục: Thông tin & Trao đổi - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ

TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, tập 72B, số 3, năm 2012 SỰ CẦN THIẾT VÀ NHỮNG HƯỚNG KHAI THÁC KHI VẬN DỤNG HỌC THUYẾT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ CỦA C.MÁC TRONG

TÓM TẮT LUẬN VĂN 1. Lời mở đầu Thù lao lao động là yếu tố giữ vai trò rất quan trọng trong công tác quản trị nhân sự của doanh nghiệp. Qua 5 năm thành

CÔNG TY CỔ PHẦN SÁCH GIÁO DỤC TẠI TP HỒ CHÍ MINH Báo cáo tài chính hợp nhất Cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2018

Microsoft Word - Noi dung tom tat

Thứ Tư Số 363 (6.615) ra ngày 28/12/ CHỦ TỊCH NƯỚC TRẦN ĐẠI QUANG: XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 BỘ TRƯỞNG LÊ

Code of Conduct

Báo cáo Thị trường Thép Ngày: 05/03/2019 Tiêu điểm: + Nhìn lại năm năm của chủ nghĩa bảo hộ lên ngôi + Ngành thép chịu áp lực lớn trước khả năn

BÀI TẬP TÌNH HUỐNG

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT PHẠM THỊ THÚY NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH V

Print

Phần 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỒN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP

Microsoft Word - BAO CAO TN - NHA_2011_2_

Microsoft Word - 03-KTXH-NGUYEN QUOC NGHI( )027

Tài chính, tín dụng, ngân hàng và lưu thông tiền tệ trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam Tài chính, tín dụng, ngân hàng và lưu thông t

(Microsoft Word - 8. Nguy?n Th? Phuong Hoa T\320_chu?n.doc)

CÔNG TY CỔ PHẦN XĂNG DẦU DẦU KHÍ PHÚ YÊN HÙNG VƯƠNG, PHƯỜNG 5, TP TUY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN ĐIỆN THOẠI: (0257) FAX: (0257)

Báo cáo Nghiên cứu CƠ CHẾ HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP KHỞI NGHIỆP SÁNG TẠO Kinh nghiệm quốc tế - Đề xuất giải pháp cho Việt Nam

Bao cao VBiS 6 thang dau nam 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG LÊ THỊ PHƢƠNG THANH THÀNH NGỮ, TỤC NGỮ TRONG TRUYỆN NGẮN MA VĂN KHÁNG Chuyên ngành: Ngôn ngữ học Mã số:

Tạp chí Khoa học Đại học Huế:Kinh tế và Phát triển; ISSN Tập 126, Số 5D, 2017, Tr ; DOI: /hueuni-jed.v126i5D.4578 GIẢI PHÁP

LỜI MỞ ĐẦU

Báo cáo Thị trường Thép Ngày: 17/05/2019 Tiêu điểm: + Nhu cầu thép toàn cầu đứng trước khả năng suy yếu trong năm Doanh nghiệp thép trong nước

ĐỐI TÁC KINH DOANH CỦA MSD QUY TĂ C Ư NG XƯ "Các Giá Trị và Tiêu Chuẩn Của Chúng Tôi" dành cho Các Đối Tác Kinh Doanh Quy tắc Ứng Xử Dành Cho Đối Tác

Hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng Thương mại Hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng Thương mại Bởi: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Để hiểu xem một Ngân hàng Th

Khoa hoïc vaø Kyõ thuaät soá 68 naêm

BÁO CÁO KINH TẾ VÀ TTCK QUÝ II 2015

COMPANY REPORT Công ty cổ phần Kinh Đô (HSX-KDC) Khuyến nghị: NẮM GIỮ Ngày 28/08/2014 Đồ thị giao dịch Điểm nhấn cơ bản: KDC luôn giữ vị trí dẫn đầu t

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN TÀI CHÍNH BỘ TÀI CHÍNH HỒ THỊ HOÀI THU GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH HỖ TRỢ HỘ NGƯ DÂN PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC THỦY SẢN Ở

QUAN TRỌNG LÀ BỀN VỮNG BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN

Tài liệu hướng dẫn tập huấn DCAT Bài 3: Nội dung của bộ công cụ tập huấn DCAT có thể trả lời những mối quan tâm/câu hỏi ở buổi tiếp theo hoặc lên kế h

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN NĂM 2018 TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ ĐÔ THỊ

TRUNG TÂM CON NGƯỜI VÀ THIÊN NHIÊN NÔNG NGHIỆP TÂY BẮC: NHẬN DIỆN THÁCH THỨC VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Nhà xuất bản Tha

(Microsoft Word - Lu?n \341n_b?n chu?n th? th?c.doc)

Trung tâm Nghiên cứu Chính sách và Phát triển (DEPOCEN) Thâm hụt tài khoản vãng lai: Nguyên nhân và giải pháp Nguyễn Thị Hà Trang, Nguyễn Ngọc Anh, Ng

PowerPoint Presentation

Sự Cám Dỗ Tác giả: David Batty Sổ tay giáo viên Tái bản lần thứ năm

Hỗ trợ ôn tập [ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC] Tiểu luận: Quản trị chiến lược Công ty du lịch Vietravel I. Tổng quan ngành du lịch Việt Nam: 1.Tiềm năn

Brochure Privater - Tieng viet view Sercure

Báo cáo hoạt động Quỹ Hưu trí tự nguyện 2018 | Sun Life Việt Nam

Whitepaper | Gron Digital

Bao cao Quy Huu Tri 03 July 2018

ÑAÏI HOÏC CAÀN THÔ SỐ 03 (2014) BẢN TIN ĐẠI HỌC CẦN THƠ - CTU NEWSLETTER khoa khoa học tự nhiên 18 năm thành lập và phát triển Gi

N ĐẠI HỌC ĐÀNẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TRẦN NGỌC DUY GIẢI PHÁP MARKETING TÍN DỤNG BÁN LẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT N

CHI DUNG NGUYEN Minister of Planning and Investment of Vietnam CHI DUNG NGUYEN Minister of Planning and Investment of Vietnam Dr. Chi Dung Nguyen is a

a VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ CỤC KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐIỂM BÁO Ngày 06 tháng 8 năm 2018

Microsoft Word - Ēiễm báo

BÁO CÁO PHÂN TÍCH

Bản ghi:

Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu Chính sách và Quản lý, Tập 31, Số 2 (15) 33-41 Thực trạng hệ thống STI trong doanh nghiệp Việt Nam Đào Thanh Trường* Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, 336 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội, Việt Nam Nhận ngày 9 tháng 6 năm 15 Chỉnh sửa ngày 15 tháng 7 năm 15; Chấp nhận đăng ngày 18 tháng 8 năm 15 Tóm tắt: Khoa học, công nghệ và đổi mới (STI) từ lâu đã là một trong những yếu tố quan trọng nhất để giúp các doanh nghiệp tăng cường năng lực nội tại của tổ chức và tăng cơ hội cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước. Ngày nay, trong một thế giới ngày càng biến đổi phức tạp, thì STI vừa là cơ hội nhưng cũng đồng thời là thách thức đối với các tổ chức, nhất là doanh nghiệp. Tuy nhiên, có một thực tế rất đáng lo ngại là hệ thống STI của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay chưa thực sự được chú trọng, chỉ có một số lượng không nhiều các doanh nghiệp lớn là sử dụng ngân sách đầu tư cho hệ thống STI, cho R&D còn phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay chưa có sự đầu tư nào cho vấn đề này. Về lâu dài, việc này sẽ tạo ra những bất lợi cho chính các doanh nghiệp Việt Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế. Từ khóa: Hệ thống khoa học, công nghệ và đổi mới, nghiên cứu và triển khai, doanh nghiệp. Dẫn nhập Trong vài năm trở lại đây, đổi mới một cụm từ hay được nhắc đến trong lĩnh vực chính trị, liên quan nhiều đến chính sách mới được nhắc đến và nghiên cứu nhiều trong lĩnh vực khoa học và công nghệ (KH&CN). Đổi mới được hiểu là quá trình của chuỗi các hoạt động tổ chức và sáng tạo mang lại giá trị bền vững 1. Ở Việt Nam, các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý hay dùng cụm từ đổi mới/sáng tạo để không lẫn với khái niệm về công cuộc Đổi Mới năm 1986 và được viết trong các văn kiện của Đảng Cộng sản Việt Nam. Thực ra, công ĐT.: 84-91316429 Email: truongkhql@gmail.com 1 Theo Mai Hà, Khái niệm đổi mới innovation, 17/12/13 33 cuộc Đổi mới tại Việt Nam trong các bài nghiên cứu tiếng Anh gọi là Renovation 2 hoặc Reform 3, hoàn toàn khác nghĩa với innovation. Như vậy, đúng ra trên phương diện ngữ nghĩa, công cuộc Đổi mới đang diễn ra tại Việt Nam nên được gọi là Cải cách, tiếng Anh gọi là Renovation, hoặc Reform còn từ innovation hoàn toàn có thể dùng theo đúng nghĩa là đổi mới. Do vậy, trong bài nghiên cứu này, khi nhắc đến khái niệm Science, Technology and Innovation STI, tác giả muốn sử dụng thống nhất chung khái niệm là khoa học, công nghệ và đổi mới. Không thể phủ nhận rằng, lĩnh vực KH&CN thời gian qua đạt được nhiều thành 2 Xem https://en.wikipedia.org/wiki/doi_moi 3 Xem https://en.wikipedia.org/wiki/meiji_restoration

34 Đ.T. Trường/ Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu Chính sách và Quản lý, Tập 31, Số 2 (15) 33-41 tựu, đóng góp thiết thực cho phát triển kinh tế - xã hội. Đặc biệt, việc đầu tư vào KH&CN đã giúp cho nhiều doanh nghiệp nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng tính cạnh tranh trên thị trường. Nếu như trong hoạt động KH&CN, việc đăng một công trình nghiên cứu trên tạp chí khoa học là việc đáng khích lệ nhưng đối với các doanh nghiệp thì khác. Đây không phải là điều mà các nhà lãnh đạo doanh nghiệp đặt ưu tiên hàng đầu. Điều họ quan tâm là tìm hiểu thị trường nào, áp dụng KH&CN vào việc gia tăng chất lượng sản phẩm như thế nào, triển khai sản phẩm mới ra sao, có đáp ứng được nhu cầu thị trường và giảm giá thành sản xuất, tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp mình hay không. Mục đích hướng đến của doanh nghiệp là lợi nhuận và thị trường kinh doanh. Tương tự, các tổ chức nghiên cứu và triển khai (R&D) phải tạo ra các kết quả nghiên cứu khoa học theo đơn đặt hàng của doanh nghiệp hoặc đáp ứng nhu cầu của thị trường mà doanh nghiệp đang hướng tới. Doanh nghiệp sẽ phải chọn lựa, phân tích những giá trị, lợi ích tiềm năng và cân bằng chi phí đối với những kết quả nghiên cứu khoa học từ các tổ chức R&D. Vai trò của Nhà nước là đưa ra chính sách định hướng thích hợp cho việc thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học hoặc tài trợ kinh phí R&D cho doanh nghiệp [231: 1]. Tại Việt Nam, Nhà nước cũng tạo nhiều chính sách ưu đãi dành cho các doanh nghiệp đầu tư vào phát triển KH&CN như: đặt hàng cho doanh nghiệp nghiên cứu các đề tài khoa học để tạo ra những sản phẩm phục vụ thiết thực cho đời sống xã hội; khuyến khích doanh nghiệp trích doanh thu lợi nhuận hàng năm để đầu tư vào phát triển KH&CN; hỗ trợ nhập khẩu công nghệ nguồn, công nghệ cao Thế nhưng với những gì đạt được thì KH&CN Việt Nam chưa thực sự đem lại hiệu quả và tăng trưởng cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp Việt Nam cũng chưa tận dụng được lợi ích và tiềm năng của nền KH&CN nước nhà. Nhìn một cách tổng thể toàn hệ thống khoa học, công nghệ và đổi mới (STI) của Việt Nam thì dấu ấn của doanh nghiệp hoàn toàn mờ nhạt trong khối liên kết với viện, trường và Nhà nước. Vậy đâu là điểm yếu và đâu là điểm thiếu và cần có định hướng chính sách nào để thúc đẩy khối doanh nghiệp xây dựng và phát triển hệ thống STI của Việt Nam? Bài nghiên cứu này nhằm mục đích nghiên cứu thực trạng hoạt động STI trong doanh nghiệp và đưa ra nhận định, định hướng phát triển cho doanh nghiệp để thúc đẩy vai trò và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trong hệ thống STI Việt Nam. 1. Thực trạng nguồn nhân lực Khoa học và Công nghệ của doanh nghiệp trong thời kỳ hội nhập Khoa học và Công nghệ thế giới Trong bối cảnh hội nhập kinh tế, khi mà sự cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt thì nguồn nhân lực đóng vai trò ngày càng quan trọng. Đặc biệt, trong bối cảnh Việt Nam đứng trước đòi hỏi phải bằng mọi cách chuyển từ lợi thế so sánh dựa trên lao động giá rẻ và nhờ cậy vào tài nguyên, môi trường sang lợi thế cạnh tranh chủ yếu dựa trên phát huy nguồn lực con người, dựa vào nguồn nhân lực KH&CN chất lượng cao. Theo kết quả từ cuộc khảo sát của Đề tài cấp Nhà nước mã số KX6.6/11-15 được triển khai với 8 phiếu dành cho các doanh nghiệp và cụ thể là 14 phiếu dành cho 14 doanh nghiệp, 14 phiếu dành cho các cá nhân đang làm việc tại các doanh nghiệp cho thấy các cán bộ nghiên cứu và kỹ thuật trong các doanh nghiệp kể cả doanh nghiệp có quy mô lớn đều chỉ chiếm dưới %. Đối với doanh nghiệp quy mô nhỏ, nhân lực KH&CN có tỷ lệ phần trăm cao nhất là 37.1%. Nhân lực khác chỉ chiếm

Đ.T. Trường / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu Chính sách và Quản lý, Tập 31, Số 2(15) 33-41 35 4.4%, nhân viên hỗ trợ chiếm 17.4%. Đối với doanh nghiệp vừa thì tỷ lệ nhân lực kỹ thuật cao nhất với 36.4%, tiếp đến là nhân lực hỗ trợ với 29.5% và nhân lực khác vẫn thấp nhất với 6.8%. Doanh nghiệp lớn lại có cơ cấu khác hẳn so với hai doanh nghiệp còn lại. Ở doanh nghiệp có quy mô lớn, nhân lực khác chiếm tỷ lệ cao nhất với 39.7%, nhân lực hỗ trợ và cán bộ nghiên cứu chiếm dưới 25% trong đó cán bộ kỹ thuật có tỷ lệ thấp nhất với 18.1%. 39.1 39.1 27.3 36.4 39.7 29.5 17.4 21.618.1.6 4.4 6.8 Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa Doanh nghiệp lớn Cán bộ nghiên cứu Cán bộ kỹ thuật Nhân viên hỗ trợ Khác Biểu đồ 1. Tỷ lệ phần trăm nhân sự theo nhiệm vụ trong hoạt động KH&CN của doanh nghiệp phân theo quy mô doanh nghiệp (tỷ lệ %). Như vậy, chúng ta có thể thấy cán bộ nghiên cứu và kỹ thuật trong các doanh nghiệp chiếm tỷ lệ khá thấp, không tương xứng với yêu cầu, nhiệm vụ về khoa học công nghệ và đổi mới cần trong doanh nghiệp. Xét theo trình độ chuyên môn, tỷ lệ nhân lực có trình độ từ cao đẳng trở lên đều dưới Nguồn: Số liệu khảo sát từ đề tài KX6.6/11-15 56%. Trong đó, thấp nhất là tỷ lệ nhân lực có chức danh phó giáo sư ở các doanh nghiệp đều dưới 6%, tiếp đến là trình độ tiến sỹ ở mức dưới 12%. Trình độ đại học có chiếm tỷ lệ cao nhất với hơn 55%. 5 3 1 55.6 55.7 42.9 28.6 32.9 16.7 16.6 19.9 11.1 5.7 2.9 1.32.5 7.6 Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa Doanh nghiệp lớn Phó giáo sư Tiến sỹ Thạc sỹ Đại học Cao đẳng Biểu đồ 2. Tỷ lệ nhân sự theo trình độ chuyên môn và chức danh phân theo quy mô doanh nghiệp (tỷ lệ %). Nguồn: Số liệu khảo sát từ đề tài KX6.6/11-15

36 Đ.T. Trường/ Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu Chính sách và Quản lý, Tập 31, Số 2 (15) 33-41 Trong số 3 loại hình doanh nghiệp thì doanh nghiệp vừa có tỷ lệ nhân lực có trình độ thạc sỹ cao nhất với tỷ lệ 42.9% và có tỷ lệ phó giáo sư cao nhất với 5.7%. Nhìn chung, trong điều kiện còn hạn chế của môi trường khoa học, đội ngũ nhân lực KH&CN trong các doanh nghiệp còn ít về số lượng và hạn chế về năng lực, chưa đáp ứng được yêu cầu về khoa học, công nghệ và đổi mới của doanh nghiệp. Việc phân bố nhân lực và cơ cấu trình độ chưa hợp lý theo quy mô các doanh nghiệp và tình trạng thiếu cán bộ đầu đàn giỏi, các kỹ sư trưởng, tổng công trình sư, đặc biệt là thiếu cán bộ KH&CN trẻ kế cận có trình độ cao. Phần lớn nhân lực KH&CN hiện đang tập trung làm việc ở khu vực nhà nước (viện nghiên cứu, trường đại học, cơ quan quản lý về KH&CN) còn trong khu vực tư nhân và doanh nghiệp tỷ lệ này còn rất thấp. Mối liên kết nghiên cứu và trao đổi, hợp tác trong các dự án nghiên cứu KH&CN giữa các doanh nghiệp và các đơn vị KH&CN khác còn ở mức hạn chế. Chỉ có một số doanh nghiệp chú trọng liên kết với các trường đại học, các viện nghiên cứu cùng lĩnh vực chuyên môn để thu hút, tuyển dụng lao động KH&CN và đặt hàng các dự án KH&CN như Công ty cổ phần khoáng sản FECON liên kết với Viện Vật liệu xây dựng, Trường Đại học Xây dựng, Trường Đại học Mỏ hay như Công ty Cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông liên kết với Viện đào tạo quốc tế về Khoa học Vật liệu, Viện Tiên tiến Khoa học và Công nghệ (Đại học Bách khoa Hà Nội), 2. Đầu tư tài chính của doanh nghiệp cho các hoạt động Khoa học và Công nghệ Hàng năm, Việt Nam đầu tư cho KH&CN khoảng 2% trong tổng chi ngân sách, tương đương,5% GDP, nhưng hầu hết lại được phân chia cho các viện nghiên cứu, công ty, xí nghiệp do Nhà nước quản lý. Với các công ty cổ phần (vốn nhà nước dưới 5%) và doanh nghiệp tư nhân lại không được cấp kinh phí nghiên cứu, áp dụng công nghệ mới. Theo số liệu Bộ Khoa học và Công nghệ công bố trong cuốn sách Khoa học và Công nghệ Việt Nam năm 13 thì doanh nghiệp Việt Nam chi 1.377.1 tỷ đồng cho hoạt động R&D, cao thứ hai sau các viện, trung tâm nghiên cứu (2.311.2 tỷ đồng). 8 71.4 68.6 31.4 25.7 28.6 14.3 Dưới Từ - Trên 5 5 Nghiên cứu cơ bản Nghiên cứu ứng dụng Triển khai thực nghiệm Biểu đồ 3. Ước tính chi phí của doanh nghiệp dành cho nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ theo mục trên trong năm 13 (tỷ lệ %). Nguồn: Số liệu khảo sát từ đề tài KX6.6/11-15

Đ.T. Trường / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu Chính sách và Quản lý, Tập 31, Số 2(15) 33-41 37 Xét về mức độ chi cho từng loại hình hoạt động của hoạt động R&D (nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng và triển khai thực nghiệm) thì doanh nghiệp có những mức chi là khác nhau. Có 31.4% doanh nghiệp trong tổng số doanh nghiệp tham gia khảo sát dành cho nghiên cứu cơ bản ở mức dưới % tổng chi. Phần lớn doanh nghiệp (khoảng 68.6%) dành % 5% kinh phí cho nghiên cứu cơ bản và không có doanh nghiệp nào chi trên 5% ngân sách cho loại hình hoạt động này. Về nghiên cứu ứng dụng thì các doanh nghiệp dành mức chi cao hơn so với nghiên cứu cơ bản. Trong số các doanh nghiệp tham gia khảo sát có 71.4% doanh nghiệp chi từ % 5% kinh phí và có 28.6% doanh nghiệp chi trên 5% kinh phí cho hoạt động này. Xét về hoạt động triển khai thực nghiệm, khoảng % doanh nghiệp chi trên 5% cho hoạt động này. Điều này khác hẳn so với các viện nghiên cứu khi hầu hết các viện tập trung nguồn ngân sách cho nghiên cứu ứng dụng và nghiên cứu cơ bản. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, trên 95% doanh nghiệp thuộc loại nhỏ và siêu nhỏ với nguồn lực hạn chế, nhất là về vốn, nên phần lớn các doanh nghiệp này tập trung vào việc đổi mới công nghệ hơn là các hoạt động R&D. Theo kết quả nghiên cứu của nhóm chuyên gia Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) trong giai đoạn từ 7 đến 1 thì xét trong tổng đầu tư cho hoạt động KHCN, tỷ trọng đầu tư cho hoạt động nghiên cứu triển khai đã giảm mạnh từ 55,3% năm 7 xuống chỉ còn 38,35% năm 1. Trong khi đó, chi phí bình quân của mỗi doanh nghiệp cho việc đổi mới công nghệ đã không ngừng tăng lên cả về giá trị và tỷ trọng. Nếu năm 7, bình quân một doanh nghiệp chỉ đầu tư khoảng 712 triệu đồng, chiếm 33% tổng mức đầu tư cho KH&CN, thì đến năm 1, mức chi phí cho đổi mới công nghệ đã tăng lên gấp 3 lần, đạt trên 2 tỷ đồng, chiếm gần 5% tổng mức đầu tư cho KH&CN của doanh nghiệp. Một điều rất đáng lưu ý là các doanh nghiệp chủ yếu sử dụng nguồn vốn tự có đầu tư cho hoạt động KH&CN của doanh nghiệp. Tỷ lệ nguồn vốn của doanh nghiệp trong tổng nguồn vốn đầu tư cho KH&CN không chỉ chiếm tỷ lệ lớn mà còn có xu hướng ngày càng tăng lên, từ mức 75,89% năm 7 lên đến 86,6% năm 1. Trong khi đó, tỷ trọng đầu tư cho hoạt động KH&CN của doanh nghiệp từ nguồn vốn ngân sách ngày càng giảm, từ 15,6% năm 7 xuống chỉ còn 8,48% năm 1. Điều đáng suy nghĩ là toàn bộ các số liệu phân tích kể trên chỉ dựa trên số liệu được cung cấp bởi các doanh nghiệp tham gia trả lời về tình hình đầu tư cho KH&CN của doanh nghiệp, mà số doanh nghiệp này chỉ chiếm không đến,2% tổng số doanh nghiệp được khảo sát. (Năm 7 số doanh nghiệp trả lời về KH&CN/Tổng số doanh nghiệp khảo sát là 271/155.771, năm 1 là 59/29.767). Như vậy, còn khoảng 99,8% số doanh nghiệp khảo sát chưa quan tâm đến hoạt động KH&CN hoặc chưa đủ sức đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể đầu tư vào các hoạt động R&D mới hoặc có cải tiến dựa trên công nghệ sẵn có trên thị trường. Xét về nguồn vốn dành riêng cho các hoạt động R&D tại các doanh nghiệp thì nguồn vốn mạo hiểm dành cho hoạt động đầy rủi ro này từ các quỹ là rất ít.

38 Đ.T. Trường/ Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu Chính sách và Quản lý, Tập 31, Số 2 (15) 33-41 1 8 83.3 82.1 81.5 16.7 17.9 18.5 Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa Doanh nghiệp lớn Có Không Biểu đồ 4: Tỷ lệ doanh nghiệp nhận vốn đầu tư mạo hiểm theo quy mô (tỷ lệ %) Theo biểu đồ, chúng ta có thể thấy trên 8% các doanh nghiệp không nhận được vốn đầu tư mạo hiểm. Trong đó các doanh nghiệp nhỏ có tỷ lệ không nhận được vốn đầu tư nhiều nhất với 83.3%.Và nhóm doanh nghiệp lớn là nhóm nhận được vốn nhiều nhất trong 3 nhóm doanh nghiệp với 18.5%. Xem xét khía cạnh thị trường vốn mạo hiểm, thì tuy hiện tại số quỹ đầu tư đang hoạt động tại Việt Nam khá nhiều khoảng 56 quỹ, và phân loại theo hình thức đầu tư: Đầu tư chủ yếu vào cổ phần tư nhân: 3 quỹ; đầu tư công nghệ cao và đầu tư mạo hiểm: 3 quỹ (Mekong Capital, IDGVV- IDG Venture VietNam, VinaCapital); Đầu tư vào bất động sản: 7 quỹ. Đầu tư vào cổ phiếu niêm yết, các công ty cổ phần và các khoản đầu tư cơ hội: 43 quỹ. Như vậy, tuy có khá nhiều quỹ đầu tư đang hoạt động tại Việt Nam nhưng các quỹ mang tính chất đầu tư vốn mạo hiểm thì chiếm tỷ trọng rất thấp (3/56 quỹ). Cần phải thừa nhận rằng hầu hết nguồn vốn đầu tư mạo hiểm tại nước ta chưa thực sự hoạt động với đầy đủ chức năng vốn có của nó. Nguồn: Số liệu khảo sát từ đề tài KX6.6/11-15 3. Thực trạng hoạt động khoa học và công nghệ của các doanh nghiệp Hiện nay, các doanh nghiệp ở Việt Nam cũng đã có nhiều hoạt động điển hình như Tập đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel) với việc thành lập Viện nghiên cứu riêng, năm 1, trích 1% lợi nhuận trước thuế cho Quỹ Phát triển KH&CN, tương đương với 2.5 tỷ đồng. Hay như, tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam (PVN) đã phối hợp với Bộ KH&CN chế tạo các thế hệ giàn khoan mới, đáp ứng đòi hỏi của hoạt động khai thác dầu khí đặt ra [266: 2]. Tuy nhiên, xét trên một khía cạnh khác, hai doanh nghiệp kể trên đều là các doanh nghiệp lớn và là doanh nghiệp nhà nước nên tiềm lực để đầu tư cho nghiên cứu và ứng dụng KH&CN sẽ rất lớn, còn đa phần doanh nghiệp nước ta là vừa và nhỏ lại là doanh nghiệp ngoài quốc doanh nên khả năng đầu tư là không có. Ở nước ta hiện nay, còn tới 95% doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng công nghệ lạc hậu từ 3-4 thế hệ so với thế giới và năng lực nghiên cứu đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp

Đ.T. Trường / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu Chính sách và Quản lý, Tập 31, Số 2(15) 33-41 39 này còn rất hạn chế. Tình trạng công nghệ, thiết bị lạc hậu là một trong những nguyên nhân lớn dẫn đến việc lãng phí năng lượng, khiến doanh nghiệp phải tăng chi phí đầu tư. Bảng 5. Các hình thức doanh nghiệp sử dụng tư vấn về các vấn đề liên quan KH&CN và đổi mới Các hình thức tư vấn Số lượng % Tham gia hội thảo, tập 4 7.1 huấn Tự nghiên cứu thông tin 17 3.3 Thuê tư vấn 32 57.1 Tuyển cán bộ có chuyên 3 5.5 ngành Tổng 56 1 Nguồn: Số liệu khảo sát từ đề tài KX6.6/11-15 Khi hỏi 14 cá nhân trong các doanh nghiệp có được tư vấn về chính sách liên quan đến khoa học công nghệ và đổi mới thì chỉ có 56 doanh nghiệp nhận được tư vấn chiếm gần 54%. Trong số đó thì có 32 doanh nghiệp thuê tư vấn chiếm 57.1% và 5.5% tương ứng 3 doanh nghiệp tuyển cán bộ chuyên ngành. Có tới 3.3% tương ứng 17 doanh nghiệp tự nghiên cứu thông tin chính sách và 7.1% tham gia hội thảo, tập huấn. Xét về hoạt động nghiên cứu khoa học, chúng ta có thể nhận thấy rằng không phải doanh nghiệp KH&CN nào ở Việt Nam cũng đang thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học, chỉ có khoảng 79% đang thực hiện hoạt động này. Không 21% Có 79% Biểu đồ 6. Tỷ lệ doanh nghiệp triển khai thực hiện hoạt động hoạt động nghiên cứu khoa học. Chỉ có một số ít doanh nghiệp thực sự làm được việc này, như vậy có nghĩa là đa số kết quả cải tiến sản phẩm/quy trình có được là nhờ doanh nghiệp Việt Nam cải tiến công nghệ sẵn có. Từ những hoạt động nghiên cứu và triển khai, trong năm 13 các doanh nghiệp đạt được một số kết quả khá khả quan. Theo số liệu khảo sát, trên 5 % các doanh nghiệp đạt được kết quả cải thiện hiệu quả quá trình sản xuất (59.3%), đưa ra các quy trình mới (63%), cải thiện chất lượng sản phẩm (59.3%), đưa sản Nguồn: Số liệu khảo sát từ đề tài KX6.6/11-15 phẩm mới ra thị trường (.6%) từ hoạt động R&D. Bên cạnh đó, kết quả đạt được từ hoạt động R&D là được cấp bằng sáng chế chỉ có 8% doanh nghiệp đạt được. Lý do được doanh nghiệp đưa ra là thủ tục đăng ký sáng chế mất thời gian, rườm rà và luật chưa chặt chẽ. Tóm lại, trên thực tế các doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, khả năng tự đổi mới bị hạn chế trong khi Nhà nước chưa có cơ chế, chính sách hiệu quả. Hơn

Đ.T. Trường/ Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu Chính sách và Quản lý, Tập 31, Số 2 (15) 33-41 nữa, sự gắn kết giữa viện nghiên cứu, trường đại học và doanh nghiệp còn rời rạc, nhỏ lẻ. Mặt khác, việc thực thi Luật Sở hữu trí tuệ tại nhiều doanh nghiệp chưa nghiêm túc, tình trạng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ vẫn diễn ra tại 1 8 11.4 14.3 Tự doanh nghiệp tiến hành 1 74.3 Từ các doanh nghiệp khác 1 Từ các viện nghiên cứu nhiều nơi. Điều này cũng gây rào cản cho việc thu hút đầu tư cho R&D tại Việt Nam và việc hình thành và phát triển doanh nghiệp KH&CN trong thời điểm hiện nay. 74.3 25.7 Từ các trường đại học Dưới 25 % Từ 25-75% Trên 75% Kết luận Biểu đồ 7. Tỷ lệ các sản phẩm/quy trình mới mà doanh nghiệp đang triển khai trong năm 13. Phải nói rằng, KH&CN đã trở thành mục tiêu và phương tiện chính cho sự phát triển của một quốc gia. Tầm quan trọng của sự đổi mới và phát triển công nghệ đối với một nền kinh tế đang trên đà tăng trưởng là không thể phủ nhận. Mô hình tăng trưởng dựa trên tăng năng suất ngày càng quan trọng đối với Việt Nam. Có thể thấy rõ từ kết quả điều tra rằng các doanh nghiệp chưa nhận thức được lợi ích của việc đầu tư công nghệ và nâng cao chất lượng sản phẩm. Từ nhân lực KH&CN đến tài chính chi cho hoạt động KH&CN tại các doanh nghiệp đều ở mức yếu và thiếu. Do xác suất thất bại cao của hoạt động R&D và chi phí tốn kém, có thể sẽ có lợi hơn cho các doanh nghiệp khi tiếp nhận và cải tiến công nghệ sẵn có thay vì đầu tư vào R&D khi doanh nghiệp có thể tìm công Nguồn: Số liệu khảo sát từ đề tài KX6.6/11-15 nghệ phù hợp với điều kiện của mình, trong khi nhận chuyển giao bị giới hạn bởi trình độ công nghệ của doanh nghiệp. Và hơn nữa, nhiều trở ngại đang tồn tại có thể cản trở doanh nghiệp đầu tư ở mức thu lại được lợi ích thực sự. Doanh nghiệp Việt Nam chưa có nhiều cơ hội và sự hỗ trợ từ môi trường kinh doanh cho các hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới. Và đây thực sự là vấn đề cần được xem xét và nghiên cứu trong thời gian tới. Tài liệu tham khảo [1] OECD, Propsed standard practice for survey of research and development Fracasti Manual, Paris, 2 [2] Nguyễn Hữu Khải, Chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu Việt Nam, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội, 7

Đ.T. Trường / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu Chính sách và Quản lý, Tập 31, Số 2(15) 33-41 41 Current Situation of STI System in Vietnam Enterprises Đào Thanh Trường VNU University of Social Sciences and Humanities, 336 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hanoi, Vietnam Abstract: Science, technology and innovation (STI) has long been one of the most important factors to help enterprises enhance their internal capacity and give more competitive opportunities in domestic and foreign markets. Now, STI is both an opportunity but also a challenge for organizations in a complex changing world, especially, enterprises. However, it is a fact that the Vietnam enterprise s STI system has not yet really been focused, only a very small part of large enterprises is used to invest budget for R & D. In long term, that will create disadvantages for Vietnam enterprises in the international integration process. Keywords: Science, technology and innovation system, research and development, enterprise.