LOGISTICS VIỆT NAM TRONG CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0: C ơ HỘI VÀ THÁCH THỨC LOGISTICS IN VIETNAM IN INDUSTRIAL REVOLUTION 4.0: OPPORTUNITIES AND CHALLEN

Tài liệu tương tự
7. CÁC CHỦ ĐỀ VÀ BÀI HỌC TỪ ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NHÀ NƯỚC Những tiến bộ to lớn của Việt Nam trong việc duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, gi

Đơn vị đồng bảo trợ và chỉ đạo tổ chức BAN KINH TẾ TRUNG ƯƠNG CỤC AN NINH MẠNG VÀ PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ CAO BỘ CÔNG AN CỤC AN TOÀN T

Báo cáo Ngành Dịch vụ Logistics Quý III.2018 NGUYỄN KHÁNH HOÀNG Chuyên viên phân tích thị trường KHOA HỒNG ANH

Microsoft Word - Bai 8. Nguyen Hong Son.doc

Số 93 / T TIN TỨC - SỰ KIỆN Công đoàn SCIC với các hoạt động kỷ niệm 109 năm ngày Quốc tế phụ nữ (Tr 2) NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI Thúc đẩy chuyển giao

Vận tải & Hậu cần Tất cả các phép đo mà bạn cần 10 Bản tin Tương lai của ngành vận tải 5 cách để duy trì vị trí đứng đầu Tự động hóa đang diễn ra trên

Hợp đồng Chính

KINH TẾ XÃ HỘI ÁP DỤNG MÔ HÌNH QUỸ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHỐI CÔNG NGHỆ Ở VIỆT NAM APPLYING SCIENCE AND TECHNOLOGY D

Giải pháp bảo đảm an toàn thông tin trong tình hình hiện nay

a VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ CỤC KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐIỂM BÁO Ngày 06 tháng 8 năm 2018

Phụ lục số II

Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Kinh tế và Kinh doanh, Tập 32, Số 1 (2016) THÔNG TIN Chương trình thực tập thực tế hiệu quả dành cho sinh viên ngành kế

TIÕP CËN HÖ THèNG TRONG Tæ CHøC L•NH THæ

58 KINH TẾ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ QUAN HỆ KHÁCH HÀNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM Ngày nhận bài: 23/07/2015 Bùi

Bảng các chữ viết tắt

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Thứ Tư Số 363 (6.615) ra ngày 28/12/ CHỦ TỊCH NƯỚC TRẦN ĐẠI QUANG: XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 BỘ TRƯỞNG LÊ

TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Tập 74, Số 5, (2012), CÁC VẤN ĐỀ TỒN TẠI TRONG KHAI THÁC, SỬ DỤNG, QUẢN LÝ, QUY HOẠCH VÀ PHÁT TRIỂN TÀI NGUYÊN

Simplot Code of Conduct 0419R_VI

TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 3(32).2009 LIÊN KẾT KINH TẾ MIỀN TRUNG VÀ TÂY NGUYÊN TỪ LÝ LUẬN ĐẾN THỰC TIỄN ECONOMIC TIES IN CEN

TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH & CN, TẬP 20, SỐ Q Về thẩm quyền của Hội đồng xét xử theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam Lê Ngọc Thạnh

Tập đoàn Astellas Quy tắc Ứng xử

Microsoft Word - LV Tom tat - Hong Trung doc

TÀI LIỆU ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG THƯỜNG NIÊN NĂM TÀI CHÍNH 2018 Ngày 26 tháng 04 năm 2019

PowerPoint Template

PowerPoint Presentation

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG LÝ LỊCH KHOA HỌC 1. THÔNG TIN CÁ NHÂN Họ và tên: Nguyễn Thị Hằng Ngày sinh: 10/

TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, tập 72B, số 3, năm 2012 NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH SỬ DỤNG DỊCH VỤ QUẢNG CÁO CỦA DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Ở THỪA THIÊN HUẾ Lê

Slide 1

Thứ Sáu (15, Tháng Năm, Đinh Dậu) Năm thứ 53 Số: 9731 Báo điện tử: Quảng Ninh CƠ QUAN CỦA ĐẢNG BỘ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT

Báo cáo thường niên 2017

Microsoft Word - Ēiễm báo

Kỷ yếu kỷ niệm 35 năm thành lập Trường ĐH ng nghiệp Th ph m T h inh -2017) NHẬN THỨC CỦA CỘNG ĐỒNG THÀNH PHỐ TÂY NINH VỀ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM Số 20, tuần 3, tháng 8/2018 Tin tức Lãnh đạo Cục Điện lực và Năng lượng tái tạo (Bộ Công Thương) làm việc tại EVN Một trong

Các giá trị của chúng ta Khuôn khổ cho hoạt động kinh doanh thường ngày của chúng ta Chúng ta chia sẻ ba giá trị cốt lõi - Tập Thể, Niềm Tin và Hành Đ

Chính sách bảo mật của RIM Research In Motion Limited và các công ty con và công ty chi nhánh ("RIM") cam kết có một chính sách lâu dài trong việc bảo

a VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ CỤC KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐIỂM BÁO Ngày 16 tháng 01 năm 2019

2

Print

Trung tâm Nghiên cứu Chính sách và Phát triển (DEPOCEN) Thâm hụt tài khoản vãng lai: Nguyên nhân và giải pháp Nguyễn Thị Hà Trang, Nguyễn Ngọc Anh, Ng

Microsoft Word - 07-KHONG VAN THANG_KT(54-63)

Microsoft Word - Ēiễm báo

(Microsoft Word - 4. \320\340o Thanh Tru?ng doc)

QUỐC HỘI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Luật số: 29/2013/QH13 Hà Nội, ngày 18 tháng 6 năm 201

Năm PHÂN TÍCH DANH MỤC TÍN DỤNG: XÁC SUẤT KHÔNG TRẢ ĐƢỢC NỢ - PROBABILITY OF DEFAULT (PD) NGUYỄN Anh Đức Người hướng dẫn: Tiến sỹ ĐÀO Thị Th

Brochure tudonghoa TV-W

PHẦN III. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO 1. Tóm tắt yêu cầu chương trình đào tạo Tổng số tín chỉ của chương trình đào tạo: Khối kiến thức chung 158 tín

BỘ CÔNG THƢƠNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG PHÂN PHỐI CHO CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮ

MỞ ĐẦU

N TR N O T O Tên chương trình : ử nhân ngành Trình độ đào tạo : ại học LOGISTICS VÀ QUẢN LÝ UỖI UN ỨN Ngành đào tạo : LO ISTI S V QUẢN LÝ UỖI UN ỨN Mã

a VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ CỤC KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐIỂM BÁO Ngày 23 tháng 5 năm 2018

Thứ Số 342 (6.960) Sáu, ngày 8/12/2017 XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 Pháp lý phải đi cùng cuộ

Nhà quản lý tức thì

a VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ CỤC KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐIỂM BÁO Ngày 09 tháng 5 năm 2017

Microsoft Word TV Phuoc et al-DHNT-Hien trang khai thac NLHS ... Khanh Hoa.doc

Microsoft Word - 03-KTXH-NGUYEN QUOC NGHI( )027

ĐỀ cương chương trình đẠi hỌc

PETROVIETNAM Tóm tắt PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP VÀ THI HÀNH LUẬT PHÁ SẢN Ở VIỆT NAM Phan Thị Mỹ Hạnh Viện Dầu khí Việt Nam Phá sản

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG NGUYỄN HỮU MẠNH CƯỜNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠ

BÁO CÁO ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP

Khoa hoc - Cong nghe - Thuy san.indd

a VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ CỤC KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐIỂM BÁO Ngày 18 tháng 6 năm 2018

QUAN TRỌNG LÀ BỀN VỮNG BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN

2 TỔNG ĐIỀU TRA DÂN SỐ VÀ NHÀ Ở NĂM TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ KẾT QUẢ SƠ BỘ

TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, tập 72B, số 3, năm 2012 SỰ CẦN THIẾT VÀ NHỮNG HƯỚNG KHAI THÁC KHI VẬN DỤNG HỌC THUYẾT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ CỦA C.MÁC TRONG

Microsoft Word - kham-pha-quyen-nang-thuong-mai-dien-tu-trong-07-gio-free.doc

Nội san số 11, tháng 4 năm 2016 Kyõ thuaät chaøo Haï 6 th Floor, TID Building, # 4, Lieu Giai Street Ba Dinh Dist., Hanoi, Vietnam

ISSN: TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH TẠP CHÍ KHOA HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN Tập 14, Số 4b (2017): HO CHI MINH CITY UNIVER

Tinhvan_Group_Profile_VIE

3

BỘ CÔNG THƯƠNG VIỆN NGHIÊN CỨU THƯƠNG MẠI PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN Tháng

10 Vạn Câu Hỏi Vì Sao - Tin Học

Microsoft Word - KHÔNG GIAN TINH THẦN

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT PHẠM THỊ THÚY NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH V

Số 344 (7.327) Thứ Hai, ngày 10/12/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 THỦ

Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương Trung tâm Thông tin Tư liệu Chuyên đề Số 16: CMCN 4.0 và những vấn đề đặt ra đối

Khoa hoc - Cong nghe - Thuy san.indd

Microsoft Word - HP Port_Ban cong bo thong tin V3.doc

Kinh tế & Chính sách GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ DU LỊCH SINH THÁI TẠI KHU DU LỊCH SINH THÁI THÁC MAI - BÀU NƯỚC SÔI Bùi Thị Minh Nguyệt 1,

CTCP ĐẦU TƯ XÂY DỰNG 3-2 HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ Số: 08/BC-HĐQT CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Bình Dương, ngày 22 tháng 03

KINH TẾ XÃ HỘI YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM FACTORS AFFECTING CREDIT QUALITY IN VIETNAM JOIN

Microsoft Word - bai5.DOC

CHƯƠNG 1: 1.1. Tổng quan Cảng biển. CÔNG TÁC ĐẢM BẢO AN TOÀN TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC CẢNG BIỂN Khái niệm cảng biển Cảng biển là khu

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI VIETCOMBANK HUẾ

BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2018 CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ ĐÔ THỊ IDICO

LUẬN VĂN: Áp dụng quản lý rủi ro vào qui trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu

CTY CP KHO VẬN GIAO NHẬN NGOẠI THƯƠNG TP

BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2011

Layout 1

Số 338 (7.321) Thứ Ba, ngày 4/12/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 Việt

595 MĂ T TRÁI CỦA CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 TT. Thích Nhật Từ 1. BẢN CHẤT CỦA CÁC CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP Mùa an cư năm 2018, tôi trình bày ch

VBI Báo cáo thường niên 2013 báo cáo thường niên

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH ISO 9001:2008 NGUYỄN THÚY AN GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

Microsoft Word - BÆO CÆO THƯỜNG NIÃ−N 2018( sá»�a).docx

Microsoft Word - Bai giang ve quan ly DADTXD doc

BỘ Y TẾ TRƢỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƢỠNG NAM ĐỊNH BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ Nam Định, năm 2016

Số 290 (7.273) Thứ Tư, ngày 17/10/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 Thủ

Bản ghi:

LOGISTICS VIỆT NAM TRONG CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0: C ơ HỘI VÀ THÁCH THỨC LOGISTICS IN VIETNAM IN INDUSTRIAL REVOLUTION 4.0: OPPORTUNITIES AND CHALLENGES Đỉnh Thu Phương Viện Kỹ thuật- Kinh tế hiến; Trường Đại học Bà Rịa - Vũng Tàu_ dinhthuphuong0908@gmail.com Tóm tắt: Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang diễn ra một cách nhanh chóng và mạnh mẽ. Nó có tác động toàn diện tới mọi lĩnh vực như cơ cấu ngành nghề, cung - cầu của thị trường lao động, hệ thống quản trị sản xuất... Quản trị logistics và chuỗi cung ứng cũng không nằm ngoài sự tác động này. Trong phạm vi hài viết cung cấp một số kiến thức nền tảng về logistics trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 cũng như xu hướng phát triến của logistics trong tương lai. Bài viết cũng đề cập đến những cơ hội và thách thức mà logistics Việt Nam phải đối mặt trong cách mạng công nghiệp 4.0, từ đó đề xuất một số giải pháp đế logistics Việt Nam hắt kịp với xu thế của thế giới. Từ khóa: Cách mạng công nghiệp 4.0, Công nghệ thông tin, Logistics 4.0, Nguồn nhân lực logistics, Vạn vật kết nối Internet Chỉ số phân loại: 3.2 Abstract: Industrial revolution 4.0 is taking place quickly and vigorously. It has a comprehensive impact on all areas such as industry structure, supply and demand o f the labor market, production management systems, etc. Logistics and supply chain management are also impacted. The scope o f the article provides some background knowledge about logistics in the 4.0 industrial revolution as well as the future trends o f logistics development. The paper also presents the opportunities and challenges that Vietnam's logistics faces in the industrial revolution o f 4.0, then suggests some solutions to help Vietnam's logistics catch up with the world's trend. Keywords: Human Resources for logistics, Industrial revolution 4.0, Information Technology, Internet o f Things (lot), Logistics 4.0 Classification number: 3.2 1. Giới thiệu Khi các tiến bộ của khoa học công nghệ trong lĩnh vực sản xuất có một sự thay đổi mang tính đột biến, triệt để, làm thay đổi co bản các điều kiện kinh tế- xã hội, văn hóa, kỹ thuật, thì thời điểm đó, một cuộc cách mạng công nghiệp đuợc hình thành. Tuy nhiên, khác với các cuộc cách mạng công nghiệp truớc đây, cách mạng công nghiệp 4.0 (CMCN 4.0) không gắn với sự ra đời của một công nghệ nào cụ thể mà là kết quả hội tụ của nhiều công nghệ khác nhau, trong đó trọng tâm là công nghệ nano, công nghệ sinh học và công nghệ thông tin - truyền thông. CMCN 4.0 đòi hỏi cho các ngành nghề trong xã hội phải chuyển đổi theo huớng thông minh hon để có thề đáp ứng đuợc các nhu cầu của xã hội. Với vai trò quan trọng trong sự phát triển của một doanh nghiệp nói riêng và của cả quốc gia, logistics cũng phải bắt kịp xu thế của thời đại kỹ thuật số, mà trong bài viết này đuợc trình bày với thuật ngữ logistics 4.0. 2. Logistics 4.0 - Quá trình phát triển của logistics thuờng đuợc xét theo khía cạnh mức độ dịch vụ mà một doanh nghiệp logistics cung cấp. Tuy nhiên trong bài viết này, chúng ta sẽ phân tích quá trình phát triển của logistics tuông ứng với các cuộc cách mạng công nghiệp. Theo đó, logistics trải qua các giai đoạn sau: - Logistics 1.0 (từ cuối thế kỷ 19 đến đầu thế kỷ 20): Là giai đoạn co giới hóa vận tải. Tàu biển và xe lửa động co hoi nuớc đã đuợc sử dụng nhu một công cụ vận chuyển chính thay vì con nguời và động vật để vận chuyển hàng hoá. - Logistics 2.0 (từ đầu thế kỷ 20 đến năm 1960): Việc phát minh ra điện năng và sản xuất hàng loạt trong sản xuất dẫn đến sự tự động hóa của việc vận chuyển hàng hoá.

KỶ YỂU HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI - 05/2018 Do đó logistics giai đoạn này cũng được tự động hóa, như kho tự động và hệ thống phân loại tự động, hệ thống xếp dỡ tự động... - Logistics 3.0 (Năm 1960 - Năm 2000): Là giai đoạn hệ thống hóa quản trị logistics, nó bắt nguồn từ việc phát minh ra máy tính và công nghệ thông tin (CNTT). Bằng việc sử dụng hệ thống CNTT trong lĩnh vực logistics, như Hệ thống quản lý kho (WMS) và Hệ thống Quản lý Vận tải (TMS), tự động hóa và hiệu quả quản lý logistics, kiểm kê và vận chuyển đã phát triển và được cải tiến đáng kể. - - Logistics 4.0 (Năm 2000 - Nay): Là giai đoạn phát triển mới nhất của logistics, chủ yếu dựa trên sự phát triển của Mạng lưới vạn vật kết nối Internet (Internet of Things - IoT) và Dữ liệu khổng lồ (Big Data). Mục đích chính của Logistics 4.0 là tiết kiệm lao động và tiêu chuẩn hóa lực lượng lao động trong quản trị chuỗi cung ứng (Kesheng Wang, 2016). Các công nghệ như robot kho và tự động lái xe đang cố gắng thay thế các quy trình không đòi hỏi phải vận hành và quyết định bởi sức lao động của con người. Mục đích là sự cân bằng hoàn hảo giữa tự động hóa và co giới hóa. (Laura Domingo, 2016). Hình 1 là tóm tắt về tưong lai của công nghệ logistics. Hình 1. Quy trình quản lý chuôi cung ứng của Logistics 4.0 (Nguồn: Laura Domingo, 2016) 3. Xu hướng trong tương lai của Logỉstỉcs 4.0 Sự đổi mới trong công nghệ kỹ thuật số cho phép các nhà khai thác logistics đẩy mạnh hiệu quả và giảm chi phí cũng như theo đuổi các cơ hội kinh doanh mới. Sự ảnh hưởng của công nghệ đã làm cho các doanh nghiệp logistics phải định hướng lại chiến lược phát triển, cụ thể như sau: - Tự động hóa dữ liệu và minh bạch: Dữ liệu luôn là trọng tâm của logistics và những tiến bộ mới trong việc thu thập và phân tích dữ liệu tạo cơ hội cho các công ty đạt được mục tiêu của mình tốt hơn. Những đổi mới được thực hiện là hệ thống thu thập và xử lý dữ liệu, tháp kiểm soát logistics, trí tuệ nhân tạo... - Các phương pháp vận chuyển mới (tự động hóa phương tiện vận tải): Xe không người lái, robot và máy bay không người lái đã được đưa vào hoạt động và đem lại lợi ích tài chính cho các công ty đã sử dụng chúng. Ngoài ra các doanh nghiệp logistics trên thế giới còn đầu tư vào robot phân loại hàng trong kho, robot giao hàng, xe chuyển hàng tự động, xe nâng thông minh... - Kinh doanh trên nền tảng kỹ thuật số: Thiết bị theo dõi, định vị, dẫn đường và quan sát bằng các thiết bị sử dụng Wifi, Bluetooth; ứng dụng quét mã vạch trực tuyến trong quản lý kho; tối ưu hóa hàng tồn kho dựa trên điện toán đám mây... - Các phương pháp sản xuất mới do ảnh hưởng của kỹ thuật 3D: có thể thay đổi các dịch vụ logistics truyền thống, thúc đẩy quá trình sản xuất sản phẩm ra thị trường. Theo Dean (2017), kỹ thuật in 3D ảnh hưởng đến xu hướng phát triển của logistics ở một số vấn đề sau: - Rút ngắn khoảng cách giữa nơi sản xuất và thị trường tiêu thụ, do đó làm giảm chi phí vận tải theo quãng đường và nâng cao tầm quan trọng của dịch vụ phân phối last - mile - Hình thành các cơ sở sản xuất di động. Các thùng chứa trên các phương tiện vận tải hiện tại như xe tải, xe lửa hoặc máy bay có thể được chuyển đổi thành cơ sở in ấn di động 3D. Trong khi vận chuyển, cài đặt in 3D trong thùng chứa có thể sản xuất sản phẩm tùy chỉnh, theo yêu cầu của khách hàng. - Giảm lưu kho. Do kỹ thuật in 3D, các bộ phận thay thế cho sản phẩm đã bán có thể được lưu trữ kỹ thuật số và được in nếu cần, điều này làm giảm lượng hàng tồn kho đáng kể.

- Vận chuyển nguyên vật liệu phục vụ cho công nghệ in 3D. vấn đề này liên quan đến việc cung cấp nguyên vật liệu cho các máy in 3D. Các doanh nghiệp logistics chịu trách nhiệm quản lý các dòng nhu cầu mới về nhựa, bột, keo, gốm sứ... đuợc yêu cầu bởi các co sở sản xuất máy in 3D, nguời tiêu dùng cá nhân hoặc khách hàng khác sử dụng thiết bị in 3D. Hình 2 là biểu thị một số vấn đề mà ngành logistics cần quan tâm trong cách mạng công nghiệp 4.0 A. Sdf-drtvtoo VeNOM itadóta jnị printing technology T echnology Hình 2. Một số vấn đề trong tương lai của ngành logistics (Nguồn: DHL_Commerzbank_Research, 2016) 4. Những cơ hội và thách thức cho Logỉstỉcs 4.0 tại Việt Nam 4.1. Cơ hội Cũng giống nhu những cuộc cách mạng công nghiệp truớc đây, CMCN 4.0 hứa hẹn đem lại nhiều lợi ích to lớn. Đối với ngành logistics, cách mạng 4.0 góp phần làm giảm chi phí vận chuyển và chi phí thông tin liên lạc, từ đó làm chi phí kinh doanh đuợc tối uu hóa, đồng thời hệ thống logistics và chuỗi cung ứng của các doanh nghiệp cũng trở nên minh bạch hơn. Nhận thức đuợc những lợi ích từ CMCN 4.0 mang lại cho ngành logistics nên cả Chính phủ và các doanh nghiệp Việt Nam đã quyết tâm phát triển ngành logistics theo xu huớng 4.0. Theo kết quả khảo sát Hiệp hội Phần mềm và Dịch vụ CNTT Việt Nam (VINASA) công bố tại Diễn đàn cấp cao CNTT-TT Việt Nam 2017 (Vietnam ICT Summit 2017) với chủ đề Việt Nam - Chuyển đổi số trong cách mạng công nghiệp lần thứ tu", các doanh nghiệp, tổ chức đề xuất, Việt Nam nên tập trung vào một số ngành nuớc ta có lợi thế trong cách mạng công nghiệp 4.0 bao gồm: Công nghệ thông tin (89.9%), Du lịch (45.7%), Nông nghiệp (44.9%), Tài chính, Ngân hàng (47%) và logistic (28.3%). Nhờ công nghệ phát triển mà các doanh nghiệp có cơ hội rút ngắn thời gian thực hiện đơn hàng và đem lại sự hài lòng cho khách hàng. Hãy cùng hình dung một doanh nghiệp làm dịch vụ logistics cho khách hàng, trong đó bao gồm cả dịch vụ đua hàng về các kho lẻ hay trung tâm phân phối của khách hàng. Một container 40 feet chứa luợng hàng cần đua về hàng trăm kho khác nhau của khách hàng, để thuận lợi trong việc giao nhận cần chia lô hàng ra nhiều vận đơn khác nhau. Nếu nhu truớc đây doanh nghiệp logistics này phải làm từng chi tiết gửi cho hãng tàu, và lại phải chờ đợi hãng tàu làm từng vận đơn gửi về cho mình gây lãng phí thời gian. Nhung nhờ ứng dụng hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử (Electronic Data Interchange - EDI) mà các bên rút ngắn đuợc rất nhiều thời gian cho mình, cụ thể: doanh nghiệp logistics cập nhật toàn bộ thông tin đã đuợc mã hóa vào hệ thống EDI rồi gửi cho hãng tàu, hãng tàu cũng thông qua EDI để giải mã và cập nhật những thông tin đó và kiểm tra tính hợp lệ của các thông tin. Nhờ vậy, không những tiết kiệm đuợc rất nhiều thời gian mà còn giảm thiểu đuợc những rủi ro do sai sót trong quá trình làm vận đơn. Một cơ hội mà CMCN 4.0 đem lại cho logistics Việt Nam là sự xuất hiện các loại hình dịch vụ mới liên quan đến hoạt động logistics. Năm 2017, công ty cổ phần Ifreight đã cho ra mắt hệ thống booking trực tuyến đầu tiên tại Việt Nam. Hệ thống ifreight.net bao gồm Website và Mobile app giúp doanh nghiệp có thể lựa chọn đơn vị vận chuyển với danh sách trên 40 hãng tàu để quyết định mức giá thấp nhất tại từng thời điểm, từ đó có thể booking trực tuyến thay vì thủ công nhu truớc đây. Một ví dụ điển hình trong việc nắm bắt cơ hội tạo ra bởi CMCN 4.0 tại Việt Nam chính là việc sử dụng công nghệ mới trong hai đội máy bay Boeing787 Dreamliner và Airbus A350 do Vietnam Airlines khai thác. Khi máy bay hoạt động, các thiết bị cảm ứng trên máy bay sẽ gửi những dữ liệu về tình trạng của máy bay về mặt đất. Nhân viên kỹ

KỶ YỂU HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI - 05/2018 thuật dưới mặt đất sẽ nhận được các cảnh báo và có kế hoạch sửa chữa và chuẩn bị phụ tùng thay thế. Các phụ tùng thay thế này có thể sản xuất được trong khi máy bay đang bay nhờ công nghệ in 3D và có thể tiến hành sửa chữa ngay khi máy bay hạ cánh. 4.2. Thách thức Tuy nhiên, ngành logistics Việt Nam vẫn còn phải đối mặt với những thách thức không hề nhỏ trong công cuộc chuyển đổi theo xu hướng 4.0 này. Theo Báo cáo logistics Việt Nam năm 2017 của Bộ Công thưong, hạ tầng công nghệ thông tin (CNTT) phục vụ logistics gặp phải một số vấn đề sau: - Ở tầm vi mô (trong các doanh nghiệp): các doanh nghiệp logistics Việt Nam đã có chú trọng đầu tư vào hệ thống CNTT, tuy nhiên hiệu quả mang lại chưa thực sự cao. Bên cạnh đó, do chi phí đầu tư lớn nên các doanh nghiệp chỉ đầu tư vào các hệ thống như quản lý vận tải (TMS), quản lý kho hàng (WMS)... một cách nhỏ lẻ và chưa có tính đồng bộ cho toàn bộ doanh nghiệp. Chưa có công ty nào ứng dụng các hệ thống tự động hóa cho kho hàng, trung tâm phân phối. - Ở tầm vĩ mô: Tuy hạ tầng và trình độ CNTT tại Việt Nam có phát triển nhưng vẫn còn thiếu nhiều ứng dụng cho chuyên ngành, nhất là cho logistics. Đối với hệ thống thông tin hàng hóa xuất nhập khẩu, nhu cầu kết nối với nhiều bên liên quan hon giữa co quan Hải quan, thuế, co quan quản lý chuyên ngành và người khai hải quan đang là một vấn đề cấp thiết. Ngoài ra, Việt Nam cũng chưa có định hướng rõ ràng trong việc đầu tư nghiên cứu ứng dụng hay phát triển sản phẩm nào trong lĩnh vực công nghệ thông tin logistics... Một thách thức lớn khác của logistics 4.0 tại Việt Nam chính là vấn đề về nguồn nhân lực. Trước khi cuộc CMCN 4.0 diễn ra, việc giải quyết các yêu cầu về nguồn nhân lực trong ngành logistics luôn là bài toán khó cho Việt Nam. Theo tác giả Đỗ Xuân Quang (2015), thực trạng nguồn nhân lực logistics tại Việt Nam như sau: - v ề đội ngũ nhân viên phục vụ: là đội ngũ nhân viên chăm lo các tác nghiệp hàng ngày, phần lớn tốt nghiệp đại học nhưng không chuyên, phải tự nâng cao trình độ nghiệp vụ, tay nghề trong quá trình làm việc. - v ề đội ngũ nhân công lao động trực tiếp: đa số trình độ học vấn thấp, công việc chủ yếu là bốc xếp, kiểm đếm ở các kho bãi, lái xe vận tải, chưa được đào tạo tác phong công nghiệp, sử dụng sức lực nhiều hon là bằng phưong tiện máy móc. Sự yếu kém này là do phưong tiện lao động còn lạc hậu, chưa đòi hỏi lao động chuyên môn. - v ề chuông trình đào tạo, nâng cao tay nghề trong ngành logistics: Tính thực tiễn của chuông trình giảng dạy tại các trường đại học, cao đẳng không cao, làm cho người học chưa thấy hết vai trò và sự đóng góp của logistics, giao nhận vận tải trong nền kinh tế. Đối với các doanh nghiệp, để nhân viên có thể đáp ứng được yêu cầu của công việc, họ thường tổ chức các khóa đào tạo nội bộ với người hướng dẫn là những người đang tại chức. Lực lượng đào tạo này tuy có nhiều kinh nghiệm thực tiễn nhưng kỹ năng sư phạm và khả năng truyền đạt chưa được bảo đảm. 4.3. Một số đề xuất để logỉstỉcs Việt Nam bắt kịp xu thế của thế giới Để ngành logistics Việt Nam không nằm ngoài cuộc choi với thế giới, Chính phủ Việt Nam cần có các giải pháp hỗ trợ như: - Cải thiện co sở hạ tầng về giao thông vận tải như hệ thống đường bộ, đường thủy và đường hàng không. - Hoàn thiện hệ thống thông tin xuất nhập khẩu để đảm bảo sự kết nối của các bên liên quan trong hoạt động logistics. - Xây dựng các ứng dụng phục vụ cho ngành logistics. - Hỗ trợ các doanh nghiệp trẻ, đặc biệt là các doanh nghiệp khởi nghiệp trong lĩnh vực logistics và các doanh nghiệp chế tạo các sản phẩm công nghệ phục vục cho logistics. v ề việc đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực có trình độ cao, ngoài các chuông trình giảng dạy truyền thống, các trường đại học, cao đẳng cần đầu tư vào các phòng mô phỏng, các phần mềm giả định để sinh viên có thể thực hiện được các thí nghiệm, bài tập về các giải pháp logistics và quản lý chuỗi cung

ứng; dịch vụ hỗ trợ gom hàng chặng đầu, giao hàng chặng cuối;... Bên cạnh đó, nguồn nhân lực trong ngành logistics 4.0 cũng cần có khả năng cập nhật đuợc những thay đổi của công nghệ, đồng thời phải làm chủ đuợc các thiết bị, máy móc đang dần thay thế công việc cho con nguời. v ề phía các doanh nghiệp logistics, cần phối hợp với các co sở đào tạo trong việc truyền đạt kinh nghiệm cho sinh viên. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp có thể ký kết các đon đặt hàng về thiết kế phần mềm quản lý hoặc các sản phẩm ứng dụng công nghệ tại các truờng Đại học, Cao đẳng, nhờ đó có thể giảm đuợc chi phí đầu tu cho doanh nghiệp, đồng thời nâng cao đuợc kỹ năng thực hành cho sinh viên, nguồn nhân lực logistics trong tuông lai. 5. Kết luận Logistics 4.0 mang lại nhiều co hội cho sự phát triển của công nghệ mới và cho những lợi ích kinh doanh to lớn. Những thách thức chính của việc phát triển hệ thống Logistics 4.0 là cần một hệ thống logistics minh bạch, đuợc phân loại lại, linh hoạt và thông minh. Yêu cầu đặt ra cho Việt Nam hiện nay là cần có lộ trình rõ ràng cho việc phát triển ngành logistics trong xu thế chung của toàn cầu. Để làm đuợc điều đó yêu cầu phải có sự quyết tâm cao độ của Chính phủ, cần có sự minh bạch rõ ràng trong co chế quản lý co sở hạ tầng giao thông vận tải và CNTT. v ề phía các doanh nghiệp logistics, có thể lựa chọn phát triển theo định huớng phù hợp đặc điểm riêng của mình. Tuy nhiên các doanh nghiệp logistics cần thay đổi từng buớc nhỏ và tiến hành thay đổi liên tục để huớng đến chuyển đổi sang mô hình logistics 4.0. Cuối cùng, để đảm bảo đuợc nguồn nhân lực có chất luợng cao, cần có sự liên kết chặt chẽ giữa Chính phủ, các co sở đào tạo và các doanh nghiệp logisticsũ Tài liệu tham khảo [1] Bộ Công thương, Báo cáo Logistics Việt Nam năm 2017: Logistics: Từ kế hoạch đến hành động, 2017 [2] Mỹ Anh, 5 lĩnh vực Việt Nam có ưu thế trong CMCN 4.0, https://viettimes.vn/5-linh-vuc-vietnam-co-loi-the-trong-cmcn-40-137504.html, ngày 7/9/2017 [3] Đỗ Xuân Quang, Thực trạng và định hướng phát triển ngành Logistics tại Việt Nam, http://www.saga.vn/thuc-trang-dinh-huong-phattrien-nganh-logistics-tai-viet-nam~34525 /, ngày 7/3/2015 [4] Dean Horenberg, Application within logistics 4.0: A research conducted on the vision of 3PL service providers; Student Thesis, University of Twente, 2017 [5] Vincent Bamberger, Florent Nanse, Bemd Schreiber and Micheál Zintel, Logistics 4.0 - Facing digitalization - driven disruption, Authur Dlittle PRISM, 2017, pp 38-49 [6] Kesheng Wang, Logistics 4.0 Solution: New Challenges and Opportunities, Intematiaon Workshop on Advanced Manufacturing and Automation 2016, Manchester, United Kingdom, 10-11 November 2016, pp 68-74 [7] Laura Domingo Galindo, The Challenges of logistics 4.0 for the Supply chain management and the Information Technology, MSc. Thesis, Norweigian University of Science and Technology, Norway, 2016. Ngày nhận bài: 16/3/2018 Ngày chuyển phản biện: 1/4/2018 Ngày hoàn thành sửa bài: 25/4/2018 Ngày chấp nhận đăng: 7/5/2018