Khoa hoc - Cong nghe - Thuy san.indd

Tài liệu tương tự
Microsoft Word - Phan 8H

quy phạm trang bị điện chương ii.2

Chương 5: Mục tiêu chương 5: BẢN MẶT CẦU - HỆ MẶT CẦU 218 Chương 5: Bản mặt cầu Hệ dầm mặt cầu Cung cấp kiến thức cơ bản cho người học thiết kế bản mặ

SoŸt x¾t l·n 1

2 CÔNG BÁO/Số /Ngày PHẦN VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI Thông tư số 36/2016/TT-BGTVT ngày 24 tháng 11 năm 2016

Microsoft Word - [vanbanphapluat.co] qcvn bgtvt

MINUET 2 HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG VI Issue 13 03/ with people in mind

QUY TRÌNH KỸ THUẬT AN TOÀN KHOAN ĐCCT (Ban hành theo QĐ số 292 /QĐ-QLKT ngày 05 tháng 07 năm 2016 của Công ty Cổ phần Tư vấn thiết kế kiểm định và Địa

T&P chap1 online

MỐI GHÉP REN

Microsoft Word - GT modun 03 - SX thuc an hon hop chan nuoi

Microsoft Word - QCVN18_2011_BGTVT_ doc

HD9640, HD9641 HD9642, HD9643 HD9645, HD9646 HD9647 Hướng dẫn sử dụng Always here to help you Register your product and get support at

Microsoft Word - [vanbanphapluat.co] qcvn bct

HỆ THỐNG Ổ ĐỠ BÔI TRƠN BẰNG NƯỚC Ống Lót Bánh Lái Bằng Nhựa Composite DuraBlue E Không Dầu, Tự Bôi Trơn, Không Ô Nhiễm E Tuổi Thọ Cực Lâu Bền E Khả Nă

Microsoft Word - thuong.cang.saigon.doc

PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu Nghiên cứu khả năng ứng dụng công nghệ tiên tiến trong thi công lắp ráp hệ trục- máy chính Tàu hàn

quy phạm trang bị điện chương ii.4

Microsoft Word - TCVN

Xe tải ISUZU 1.9 tấn thùng kín Composite - isuzu 1t4 2t5 QKR77 EURO 4

Những bài văn miêu tả đồ vât lớp 4

Khoa Cô Khí Coâng Ngheä Baøi giaûng Maùy GCCH NSTP BM: Maùy STH vaø CB Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG 1.1. Vai trò của phương pháp GCCH trong CBNSTP. Th

2 CÔNG BÁO/Số /Ngày PHẦN VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI Số: 04/2015/TT-BGTVT CỘNG HÒA XÃ HỘ

- DEEBOT của tôi không thể kết nối với Wi-Fi. Tôi có thể làm gì? 1. Vui lòng kiểm tra cài đặt Wi-Fi. Robot chỉ hỗ trợ Wi-Fi 2.4G. Nó không hỗ trợ Wi-F

Xe tải ISUZU QKR77HE4 - isuzu 1.9 tấn - 1t9 2t9

LUẬT BẤT THÀNH VĂN TRONG KINH DOANH Nguyên tác: The Unwritten Laws of Business Tác giả: W. J. King, James G. Skakoon Người dịch: Nguyễn Bích Thủy Nhà

Microsoft Word - Tom tat in nop.DOC

Microsoft Word - [vanbanphapluat.co] tcvn

Hammermills, Pellet Mills, Pellet Coolers, Crumblers

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG ĐẶNG THỊ THU TRANG RÈN LUYỆN KỸ NĂNG HÁT CHO SINH VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC TRƯ

Microsoft Word - Chuong3.Tong quan CTN_TNR.doc

CPKN

Quality Plan

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG NGUYỄN THỊ PHƯƠNG NHUNG DẠY HỌC MÔN TRANG TRÍ CHO NGÀNH CAO ĐẲNG SƯ PHẠM TIỂU HỌC

Sổ tay hướng dẫn an toàn và vận hành Aero Hiệu quả máy nén mối nối tại xưởng gia công CẢNH BÁO Việc sử dụng SAI QUY CÁCH HOẶC KHÔNG AN TOÀN dụng cụ nà

3CX - 4CX ECO

Microsoft Word

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG TỦ LẠNH FFK 1674XW Exclusive Marketing & Distribution HANOI Villa B24, Trung Hoa - Nhan Chinh, Thanh Xuan District

Tay khoan phổ quát Sonopet Tay khoan có góc Tay khoan thẳng Hướng dẫn sử dụng Phiên bản F Ngày in: 11/11/ :

Microsoft Word - Chuong 3. cac may lam nho.doc

Microsoft Word - GT modun 04 - Nhan dan ong

Microsoft Word - TCVN Moc noi do dam

Báo cáo Thị trường Thép Ngày: 17/05/2019 Tiêu điểm: + Nhu cầu thép toàn cầu đứng trước khả năng suy yếu trong năm Doanh nghiệp thép trong nước

Độc công tử

Pha Lê vừa đi lên phòng , cô bắt gặp Ngọc Bạch đang đứng nơi góc hành lang nói chuyện điện thoại với ai đó

Chương 12: Trạng thái cân bằng tĩnh và sự đàn hồi Chương 10 và 11 đã trình bày các kiến thức động lực học để khảo sát chuyển động của vật rắn. Trong c

KỸ THUẬT VÔ KHUẨN 1. MỤC TIÊU HỌC TẬP Sau khi hoàn thành bài này, sinh viên có khả năng: 1.1 Thực hiện được kỹ thuật rửa tay nội khoa đúng quy trình.

Kyyeu hoithao vung_bong 2_Layout 1.qxd

Tay khoan Siêu âm Sonopet Hướng dẫn sử dụng Phiên bản D Ngày in: 31/08/ :40:31 PM , Phiên bản D.

Microsoft Word - BomthuyluanVw.doc

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN ĐIỀU ĐỘNG TÀU MÃ SỐ MĐ 04 NGHỀ THUYỀN TRƢỞNG TÀU CÁ HẠNG TƢ Trình độ Sơ cấp nghề

Khái quát

THUYẾT MINH VÀ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG Định mức dự toán xây dựng công trình Phần sửa chữa và bảo dưỡng công trình xây dựng (sau đây gọi tắt là định mức dự t

KẾT QUẢ TÍNH SÓNG, NƯỚC DÂNG DO BÃO VÙNG VEN BIỂN ĐÔNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Lê Thanh Chương, Nguyễn Duy Khang, Lê Mạnh Hùng Viện Khoa học Thủy lợi

Thiết bị gia dụng Máy tẩy tế bào da bằng sóng siêu âm NTE21 Hướng dẫn sử dụng Cám ơn quý khách đã mua hàng. Trước khi sử dụng sản phẩm này, hãy đọc kỹ

(Microsoft Word - 4_Vuong NC-T\ doc)

JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE DOI: / Educational Sci., 2015, Vol. 60, No. 8B, pp This paper is available online at ht

1 华语影视作品片名越译略谈 LÍ HẠ HÀ: TỪ ĐỊA DANH TỚI DÒNG VĂN HỌC MANG ĐẶC TRƯNG KHU VỰC ThS- NCS. Phạm Văn Minh Khoa Ngôn ngữ và Văn hóa Trung Quốc Trường Đại họ

Tùng, Một Chỗ Ngồi Dưới Chân Cầu Thang _ (Nguyễn Vĩnh Nguyên) (Tạp ghi)

Tom tat luan van - Nhung cuoi.doc

ĐẠI PHẬT ĐẢNH NHƯ LAI MẬT NHÂN TU CHỨNG LIỄU NGHĨA CHƯ BỒ TÁT VẠN HẠNH THỦ LĂNG NGHIÊM

Hướng Dẫn Sử Dụng Tấm D-Plate Tài liệu này cung cấp các thông tin thực tiễn liên quan đến việc cắt, tạo hình và chế tạo tấm chịu mòn D-Plate. Nếu khôn

Phân tích bài thơ Thương vợ của Trần Tế Xương – Văn mẫu lớp 11

CHƯƠNG 2

Số 132 (7.115) Thứ Bảy, ngày 12/5/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 CUộC

SM-G935F SM-G935FD Sách hướng dẫn sử dụng Vietnamese. 02/2016. Rev.1.0

Bia GV LDTE

untitled

Kỹ thuật nuôi lươn Kỹ thuật nuôi lươn Bởi: Nguyễn Lân Hùng Chỗ nuôi Trong cuốn Kỹ thuật nuôi lươn (NXB nông nghiệp, 1992) chúng tôi đưa ra qui trình n

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI & NHÂN VĂN THƢ VIỆN TRƢỜNG DANH MỤC LUẬN - VĂN LUẬN ÁN CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN

TỈNH ỦY KHÁNH HÒA

Kỹ thuật và Công nghệ 179 MỘT VÀI SUY NGHĨ VỀ VẤN ĐỀ TÍNH TOÁN CỐT THÉP CHO VÁCH CỨNG NHÀ CAO TẦNG HIỆN NAY SOME THOUGHTS ON THE CURRENT CALCULATION F

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG MÁY RỬA BÁT BOSCH SMS69N48EU Cảm ơn quý khách hàng đã lựa chọn sản phẩm máy rửa bát mang thương hiệu nổi tiếng BOSCH, hi vọng sản ph

ĐỀ CƯƠNG MÔ ĐUN KỸ THUẬT MAY 1

INSTRUCTION MANUAL AQR-IFG50D

Tủ lạnh Hướng dẫn sử dụng RT53K*/RT50K*/RT46K*/RT43K* Thiết bị không có giá đỡ Untitled :23:47

bé x©y dùng céng hoµ x• héi chñ nghÜa viÖt nam

Đề 11 – Giới thiệu về một loài cây hoặc loài hoa.(cây mai) – Phát triển kỹ năng làm bài văn chọn lọc 9

(Microsoft Word - Ph? k\375 t?c \320?A TH? PHONG2)

SÁCH HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG SM-G970F/DS SM-G973F/DS SM-G975F/DS Vietnamese. 03/2019. Rev.1.1

THÔNG TƯ VỀ CẢI TẠO, PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN Số: 38/2015/TT-BTNMT

03. CTK tin chi - CONG NGHE KY THUAT CO KHI.doc

System 8 Tay khoan Cordless RX ONLY Rev-

Cấp cứu ban đầu vết thương chiến tranh Cấp cứu ban đầu vết thương chiến tranh Bởi: Đại học Tôn Đức Thắng Hệ thống kiến thức cơ bản về băng bó chuyên t

Nuôi Con Bằng Sữa Mẹ khi Con của Bạn có Các Nhu Cầu Đặc Biệt Việc sinh ra đứa con có các nhu cầu đặc biệt có thể mang lại nhiều cảm xúc khác nhau niềm

Microsoft Word - ducsth.doc

CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG TXD CẨM NANG XÂY NHÀ Dành cho người xây nhà 1 P a g e

ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO CHÍNH TRỊ TRÌNH ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ TỈNH LẦN THỨ XV

Tạp chí Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Journal of Economics and Business Administration Chuyên mục: Thông tin & Trao đổi - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ

Tả cảnh mặt trời mọc trên quê hương em

SM-G960F/DS SM-G965F/DS Sách hướng dẫn sử dụng Vietnamese. 03/2018. Rev.1.1

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 9391:2012 LƯỚI THÉP HÀN DÙNG TRONG KẾT CẤU BÊ TÔNG CỐT THÉP - TIÊU CHUẨN THIẾT KẾ, THI CÔNG LẮP ĐẶT VÀ NGHIỆM THU Welded stee

(Microsoft Word - 8. Nguy?n Th? Phuong Hoa T\320_chu?n.doc)

untitled

Microsoft Word - GT Cong nghe moi truong.doc

Microsoft Word TÀI LI?U GIÁO D?C CHÍNH TR? TU TU?NG P2.doc

Module MN 5

TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, tập 72B, số 3, năm 2012 SỰ CẦN THIẾT VÀ NHỮNG HƯỚNG KHAI THÁC KHI VẬN DỤNG HỌC THUYẾT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ CỦA C.MÁC TRONG

Microsoft Word - BAI BAO_final.doc

Bản ghi:

THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC ĐÁNH GIÁ ĐỘ BỀN CỦA CHÂN VỊT TÀU THỦY CHẾ TẠO BẰNG PHƯƠNG PHÁP GHÉP CÁNH EVALUATING THE STRENGTH OF BUILT-UP PROPELLER TÓM TẮT Ngày nhận bài: 21/01/2016; Ngày phản biện thông qua: 09/6/2016; Ngày duyệt đăng: 15/12/2016 Đặng Xuân Phương 1 Chân vịt tàu thủy cánh rời (các cánh được lắp ghép với nhau) mang lại mộ số ưu điểm trong quá trình chế tạo, sửa chữa và thay thế so với chân vịt cánh liền. Để bắt đầu nghiên cứu thử nghiệm về loại chân vịt này, bài báo đề xuất phương pháp trong đó cánh được lắp với củ chân vịt bằng rãnh đuôi én, sau đó đánh giá đánh giá độ bền và mức độ biến dạng tại vị trí lắp ghép bằng phương pháp phần tử hữu hạn với sự hỗ trợ của công cụ CAE. Kết quả cho thấy chân vịt ghép đảm bảo được độ bền và độ cứng kết cấu, vẫn giữ được cấu trúc củ cánh nhỏ gọn và có khả năng chịu lực như chân vịt cánh liền. Từ khóa: Chân vịt cánh rời, CAE, chế tạo chân vịt, tính toán độ bền ABSTRACT Built-up propeller is an attractive alternative for monobloc fi xed pitch propellers because of some key benefits in manufacture, repair and replacement. This paper proposes a method for assembling the fi shing vessel s built-up propeller in which the blades are engaged with the hub by dove-tail grooves. The strength of this kind of propeller was investigated by using CAE simulation tool in order to explore the potential application of this propeller in practice. The research results show that the built-up propellers with a slim hub satisfy the required strength. Keywords: Built-up propeller, CAE, propeller manufacturing, strength analysis I. ĐẶT VẤN ĐỀ Từ trước đến nay, chân vịt tàu thường được chế tạo bằng phương pháp đúc liền khối. Phương pháp này đảm bảo sự liên kết chắc chắn giữa cánh và củ chân vịt. Tuy nhiên, đối với các chân vịt có kích thước lớn, sự liền khối làm cho chân vịt cồng kềnh, dẫn đến quá trình làm khuôn, đúc, gia công và vận chuyển khó khăn hơn so với chân vịt cánh rời. Nếu chân vịt được chế tạo bằng phương pháp ghép các cánh với củ lại với nhau, quá trình đúc và gia công từng cánh riêng lẻ sẽ thuận lợi hơn rất nhiều nhờ sự nhỏ gọn và đơn giản hơn về mặt kết cấu. Ngoài ra, có thể áp dụng phương pháp gia công cánh trên các máy CNC 3 trục thông dụng một cách dễ dàng. Phương pháp chế tạo cánh rời rồi ghép lại đặc biệt có ý nghĩa đối với các chân vịt có tỉ số mặt đĩa lớn (hình chiếu các cánh có phần giao nhau), các chân vịt có bước xoắn lớn, hoặc các chân vịt cần độ chính xác cao. Giả sử có một chân vịt có đường kính 1,8 mét, với kích thước này thì khó tìm được một máy phay CNC để gia công được toàn bộ các cánh trong một lần gá đặt. Nếu tách riêng từng cánh riêng biệt với chiều dài mỗi cánh khoảng 0,8 mét (không tính củ cảnh) sẽ dễ dàng gá 1 Khoa Cơ khí - Trường Đại học Nha Trang 100 NHA TRANG UNIVERSITY

lắp và gia công trên máy CNC cỡ vừa. Chân vịt ghép còn giúp cho quá trình sửa chữa và thay thế các cánh một cách thuận tiện mà trong một vài trường hợp không nhất thiết phải đưa tàu lên đà. Mặc dù chân vịt ghép có nhiều ưu điểm nói trên, câu hỏi đặt ra là liệu chân vịt ghép có đủ độ bền xét trên hai phương diện là ứng suất và biến dạng tại nơi lắp ghép giữa củ và cánh hay không. Ngoài ra, phương án lắp ghép như thế nào là hợp lý về mặt độ bền và tính công nghệ chế tạo là vấn đề cần quan tâm. Nghiên cứu này đi tìm câu trả lời cho các vấn đề nghiên cứu đặt ra nói trên. II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Lực tác dụng lên cánh chân vịt Để tính toán được độ bền của cánh chân vịt, xác định được lực tác dụng lên cánh là một công việc quan trọng ảnh hưởng đến độ chính xác tính toán. Lực thủy động tác dụng lên chân vịt rất phức tạp. Lực này ở trạng thái không ổn định, phụ thuộc vào loại chân vịt, tốc độ tàu, hình dáng hình học vỏ tàu và nhiều yếu tố khác như mớn nước, độ ngập nước của chân vịt [2]. Chân vịt làm việc trong môi trường nước tạo ra lực đẩy nhờ lực nâng theo nguyên lý cánh (foil). Hiện nay, các phương pháp tính toán thủy động học của chân vịt gồm những phương pháp theo đó độ phức tạp tăng dần như: lý thuyết động lượng (momentum theory), lifting-line method (một phương pháp của lý thuyết xoáy dạng đơn giản phát triển từ dạng cánh thẳng), phương pháp bề mặt nâng (lifting surface method), phương pháp phần tử biên và phương pháp trường (fi eld methods) [1]. Về phương diện cơ học vật rắn, các thành phần lực tác dụng lên cánh chân vịt được phân tích như sau: Xét một phần tử cánh chắn bởi hai bán r và r + Dr, lực tác dụng gồm 3 thành phần: lực li tâm gây ra do chuyển động quay của khối lượng cánh, lực thủy động tác dụng lên cánh trong đó bao gồm lực đẩy dọc trục (lực đạp) và lực tiếp tuyến do momen cản quay của nước gây ra (Hình 1a). Trong thực tế, lực thủy động tác dụng lên cánh chân vịt là lực phân bố dưới dạng áp suất. Sử dụng CFD và những phần mềm chuyên dụng như Fluent hay Ansys CFX là phương pháp mà người ta thường dùng để xác định áp suất tác dụng lên cánh chân vịt [7]. Tuy nhiên phương pháp này trở nên quá phức tạp trong trường hợp chân vịt cánh rời vì vừa phải mô hình bài toán CFD, vừa phải mô tả cả phần tương tác cơ học vật rắn tại chỗ lắp ghép cánh và củ cánh. Bên cạnh đó, sự giao tiếp và trao đổi dữ liệu giữa công cụ CFD và FEM cũng trở nên khó khăn. Do vậy, để thuận tiện trong việc tính toán và phân tích bằng phương pháp phần tử hữu hạn, các lực phân bố này được xấp xỉ gần đúng thành các lực tập trung đặt tại giữa các dây cung của cánh theo các bán kính cách đều nhau một khoảng 0,1R trong đó R là bán kính chân vịt (Hình 1b). Bài toán được xem xét ở trạng thái tĩnh. Sự phân bố của các lực tập trung này được xác định theo phương pháp của HydroComp [8] - một công ty phần mềm thiết kế, tính toán và phân tích về chân vịt tàu thủy. Thành phần lực hướng trục được ký hiệu là F T và thành phần tiếp tuyến được ký hiệu là F Q được tính bằng công thức sau: F T (x1 đến x2) = 3,5 R k T [a T (x 2 )-a T (x 1 )] (1) F Q (x1 đến x2) = 3,5 R k Q [a Q (x 2 )-a Q (x 1 )] (2) Trong đó: R: bán kính của chân vịt (inch) k T = T/(Z R c H ) k Q = Q/(Z R 2 c H ) x 1 : đường kính trong của phân tố hình vành khăn đang xét, ví dụ 0,7 x 2 : đường kính ngoài của phân tố hình vành khăn đang xét, ví dụ 0,8 a T (x) = (-2/105)(8 + 4x + 3x 2-15x 3 )(1-x) 0,5 a Q (x) = (-2/15)(2+x - 3x 2 )(1-x) 0,5 a T (x): biểu thức tính tích phân lực đẩy của chân vịt tại bán kính x a Q (x): biểu thức tính tích phân momen chân vịt tại bán kính x T: lực đẩy của chân vịt (lbf) Q: momen xoắn tác dụng lên chân vịt (lbf.inch) NHA TRANG UNIVERSITY 101

Z: số cánh chân vịt c H = (8 + 4x H + 3x H 2-15x H3 )(1-x H ) 0.5 là biểu thức tích phân từ củ cánh đến mút cánh x H - vị trí bán kính củ (x H = 0,2R) Nếu lấy tổng của các lực phân bố F T sẽ bằng lực đẩy T và tổng các momen do lực F Q sẽ bằng momen xoắn Q trên trục chân vịt. Phương pháp của HydroComp đảm bảo nguyên tắc quy đổi tương đương về lực dựa theo nguyên lý cộng tác dụng, dựa vào đặc điểm hình học của cánh chân vịt và quy luật phân bố áp suất trên cánh. Hình 1. Các thành phần lực tác dụng lên cánh chân vịt (a) và mô hình quy đổi lực thủy động tác dụng lên cánh chân vịt (b) Phạm vi của nghiên cứu này không đi thiết Ví dụ áp dụng chân vịt, có đường kính 1,2 m; kế hoặc tính chọn chân vịt. Việc kiểm đánh giá số cánh Z = 4, tỷ số H/D = 0,75; tỷ số mặt độ bền cánh ghép được thực hiện cho một đĩa q = 0,4; lực đẩy của chân vịt T = 36.900 chân vịt cụ thể đã thiết kế. Với một chân vịt N = 8.295 lbf; momen xoắn Q = 10.654 N.m của một tàu nào đó cho trước, các thông số về = 94300 lbf.inch. Kết quả tính toán gần đúng kích thước, lực đẩy T và momen xoắn Q trên lực phân bố (lực tiếp tuyến và lực dọc trục) tác trục chân vịt hoàn toàn xác định, do vậy sẽ tính dụng lên một cánh được trình bày ở Bảng 1. được lực phân bố F T và F Q tác dụng lên cánh Nếu lấy tổng của các lực phân bố dọc trục và bằng các công thức (1) và (2) nói trên. Phương tổng momen của lực tiếp tuyến tác dụng lên pháp này cho độ chính xác chấp nhận được các cánh ở bảng tính 1 sẽ được kết quả xấp và đã được nghiên cứu so sánh, kiểm chứng xỉ bằng lực đẩy và momen xoắn tác dụng lên ở tài liệu [4]. chân vịt. Bảng 1. Ví dụ áp dụng tính toán lực tác dụng lên một cánh chân vịt r/r 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 0.8 0.9 a T -0.1499-0.1444-0.1345-0.1195-0.0992-0.0743-0.0463-0.0186 a Q -0.2480-0.2264-0.1983-0.1649-0.1281-0.0898-0.0524-0.0198 F T (N) 336 609 924 1247 1534 1722 1704 1147 F Q (N) 422 550 650 719 749 729 638 387 2. Lực tác dụng lên củ chân vịt Đối với chân vịt ghép cánh theo phương pháp xẻ rãnh và ngàm cánh vào củ cánh, khâu yếu nhất đó là củ cánh cả về phương diện độ bền lẫn độ cứng. Do cánh bị xẻ rãnh ngàm nên tiến diện mặt cắt vuông góc với 102 NHA TRANG UNIVERSITY

trục giảm đi làm cho củ cánh có thể bị biến dạng mạnh theo phương hướng kính khi chân vịt bị phản lực của nước ép lỗ may-ơ của củ cánh vào phần đuôi côn của trục chân vịt. Dưới tác dụng của lực đẩy tàu T, độ lớn của lực hướng kính P tác dụng lên may-ơ của chân vịt được tính bằng công thức: P = T / tg(a +j ) [5] trong đó a là góc nghiêng của mặt côn và j là góc ma sát giữa trục và lỗ của củ chân vịt. Hình 2. Phân tích lực tác động lên phần củ cánh chân vịt Lực và momen do cánh tác động lên các rãnh lắp ghép khá phức tạp nên được tính nhờ công cụ CAE bằng cách mô tả sự tương tác giữa cánh và củ thông qua bề mặt lắp ghép. Ngoại lực tác động lên cánh sẽ được chuyển đổi thành lực tác dụng lên chỗ lắp ghép của củ và cánh. 3. Phương pháp lắp ghép cánh Phương pháp ghép cánh có ảnh hưởng lớn đến kích thước củ cánh, độ bền nơi lắp ghép và độ khó hay dễ khi chế tạo và lắp ghép cánh. Trong thực tế, ý tưởng ghép cánh cho chân vịt có bước cố định là không mới, ví dụ hãng Wärtsilä thực hiện chế tạo chân vịt như trên Hình 3. Tuy nhiên, phương pháp này làm cho củ cánh chân vịt phải to ra và có dạng hình trụ thẳng, gốc cánh chân vịt phải bé để đủ chỗ cho phần lắp ghép, sử dụng rất nhiều bu-lông tương tự như kiểu lắp ghép của chân vịt biến bước vì toàn bộ các lực tác dụng lên cánh đều truyền cho các bu-lông lắp ghép này. Kết cấu này làm cho chân vịt nặng hơn và tạo nhiều dòng chảy rối phía sau củ chân vịt, làm giảm hiệu suất của chân vịt. Hình 3. Chân vịt bước cố định chế tạo bằng phương pháp ghép cánh của hãng Wärtsilä [9] Ở nghiên cứu này, đối tượng được khảo sát chủ yếu tập trung vào chân vịt tàu theo mô hình Wagenningen. Dạng của củ cánh vẫn theo kiểu truyền thống. Khác với kiểu của Công ty Wärtsilä, cánh được lắp với củ bằng các rãnh thẳng có mặt cắt dạng đuôi én đặt hướng theo đường xoắn của cánh (Hình 4). Phương án này cho phép ghép cánh có tỉ số mặt đĩa lớn hoặc có phần giao nhau trên hình chiếu bằng của phần gốc cánh. Mặc dù các rãnh nghiêng khó gia công hơn phương án NHA TRANG UNIVERSITY 103

của Wärtsilä nhưng các rãnh này được thực hiện dễ dàng trên máy phay CNC. Lực dọc trục được khống chế bằng phản lực của bản thân các rãnh nghiêng và được hỗ trợ thêm bởi hai mặt bích (vòng chặn) ở hai đầu. Chế độ lắp ghép giữa các cánh và củ là lắp ghép có độ dôi nhẹ, đảm bảo không có khe hở hoặc khe hở rất bé giữa cánh và củ cánh để cánh không bị xê dịch khi làm việc. Hình 4. Phương án lắp ghép cánh và củ cánh Hình 4 minh họa chân vịt có cánh lắp ghép với đường kính D =1,2 m và các thông số hình học khác được cho trong ví dụ ở mục II. Đường kính lớn nhất của may-ơ là d p = 230 mm, do đó tỉ số giữa đường kính may-ơ và đường kính chân vịt là 230/1200 = 0,192. Tỉ lệ này phù hợp với giá trị thông dụng dp = (0,18 0,20)D [6]. Như vậy chân vịt ghép có đường kính củ cánh tương đối nhỏ gọn về mặt kết cấu giống như chân vịt đúc liền khối. Khi củ chân vịt bị xẻ rãnh, sức bền chịu lực hướng kính của nó sẽ bị giảm đi so với trường hợp không bị xẻ rãnh. Để đảm bảo củ chân vịt không bị giãn ra chịu lực đẩy hoặc khi may-ơ chân vịt được lắp và siết chặt bằng đai ốc vào đầu côn của chân vịt, phương án dùng các vòng chắn có tạo bậc bằng vật liệu có độ bền cao và chịu được ăn mòn của nước biển (thép không gỉ) được sử dụng. Chúng vừa có tác dụng chặn sự di chuyển dọc trục của các cánh, vừa ôm lấy đầu của củ cánh nhằm chống giãn nở theo phương hướng kính của củ cánh. 4. Phương pháp tính toán độ bền chân vịt ghép Có hai phương pháp thông dụng để tính sức bền chân vịt tàu thủy [3]. Phương pháp thứ nhất xem cánh chân vịt như một dầm ngàm một đầu chịu lực tập trung tương đương. Phương pháp này có độ chính xác kém do phải sử dụng nhiều giả thiết đơn giản hóa về mặt hình học. Phương pháp thứ hai là phương pháp số (phương pháp phần tử hữu hạn). Do chỗ tiếp xúc giữa phần cánh ghép và phần củ cũng phức tạp, ở đây tồn tại vấn đề tiếp xúc giữa hai vật rắn biến dạng, nên cách thuận tiện nhất để đánh giá độ bền chỗ lắp ghép giữa cánh và củ chân vịt là sử dụng phương pháp phần tử hữu hạn (FEM) với sự hỗ trợ của các công cụ tính toán có sự hỗ trợ của máy tính (CAE). Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng phần mềm ABAQUS. Mô hình chia lưới FEM, lực tác dụng, mối quan hệ tương tác và điều kiện biên được minh họa trên Hình 5. Các lực tác dụng lên cánh và củ cánh đã được trình bày ở các tiểu mục 1 và 2 của mục II. Sự tiếp xúc (tương tác) giữa cánh và củ cánh được mô tả bằng mô hình ma sát khô theo định luật Coulomb. Hệ số ma sát khô của cặp vật liệu đồng - đồng được lấy bằng 1,0. Trong quá trình tính toán, do có sự tác động tương hỗ về lực của các cánh đến các rãnh chéo bên cạnh, đồng thời các rãnh lắp ghép không đối xứng với đường trục nên không thể áp dụng nguyên tắc đối xứng để giảm thời gian tính toán. Do đó, mô hình tính phải xét đầy đủ tất cả các cánh chân vịt. Hình 5. Mô hình tính toán và lưới phần tử (minh họa cho một cánh) 104 NHA TRANG UNIVERSITY

III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN Kết quả nghiên cứu được minh họa cho trường hợp tính toán độ bền chân vịt ghép có các thông số về kích thước và lực tác dụng như đã giới thiệu ở mục II. Kết quả mô phỏng cho thấy ứng suất sinh ra trong vùng ngàm giữa củ cánh và cánh không lớn hơn ứng suất tại vùng gần góc lượn của gốc cánh vì tiết diện vùng ngàm lớn. Ứng suất sinh ra tại các vùng nguy hiểm cần quan tâm không lớn hơn 74 MPa (Hình 6). Như vậy ứng trong chân vịt nói chung và tại các vùng lắp ghép nhỏ hơn rất nhiều so với ứng suất chảy của hợp kim đồng thông dụng để chế tạo chân vịt (từ 250 330MPa). Kết quả về ứng suất trong cánh có sự phân bố về giá trị phù hợp với kết quả tính toán trong nghiên cứu [1], điều đó cho thấy kết quả mô phỏng là tin cậy. Tại một số vị trí có hiệu ứng tập trung ứng suất thì ứng suất tương đương von Mises vượt lên khá lớn (170 MPa), tuy nhiên giá trị này không vượt quá ứng suất chảy của hợp kim đồng. Các điểm tập trung ứng suất này phát sinh tại các điểm nhọn hay các cạnh sắc trong mô hình CAE, tuy nhiên không quá nguy hiểm trong thực tế. Để giảm các ứng suất này, trong quá trình thiết kế và chế tạo, các góc nhọn trong rãnh mang cá được bo góc với các bán kính phù hợp. Hình 6. Kết quả tính ứng suất von Mises Ngoài ứng suất ra, biến dạng của chỗ lắp ghép cánh là một số quan trọng để quyết định rằng chân vịt ghép có đủ độ bền và độ cứng vững về kết cấu hay không. Kết quả phân tích biến dạng (chuyển vị) cho thấy chuyển vị tương đối lớn nhất (0,049 mm) nằm ở phía chịu kéo ở gốc cánh, nơi gắp ghép giữa gốc cánh và củ cánh; tại các vị trí khác trong vùng lắp ghép, chuyển vị tương đối giữa cánh và củ cảnh rất nhỏ (Hình 7). Lượng chuyển vị nhỏ này cho phép mối ghép đủ cứng vững, giúp làm việc ổn định và tin cậy. Hình 7. Kết quả biến dạng (chuyển vị, khuếch đại 100 lần) tại một số vị trí quan trọng Qua kết quả phân tích cho một trường cụ thể cho thấy chân vịt ghép điển hình có đường kính 1,2 m được khảo sát đảm bảo được độ bền khi làm việc. Để tăng độ an toàn về khả năng chịu lực, đường kính của củ cánh được lấy lớn hơn so với chân vịt đang sử dụng trong thực tế của tàu nhằm đảm bảo đủ không gian bố trí rãnh mang cá. Góc của rãnh mang cá được lấy 80 0 theo kinh nghiệm và chiều sâu tối đa của rãnh của chọn xấp xỉ bằng chiều rộng trung bình của nó. Chiều rộng rãnh ngàm không được xén vào bán kính góc lượn ở gốc cánh. Do kết cấu chân vịt được chuẩn hóa, nghiên cứu này có thể quy nạp và khái quát hóa thành quy tắc chung về mối tương quan kích thước giữa các phần tử lắp ghép để có thể áp dụng cho các chân vịt có các thông số kỹ thuật khác nhau. IV. KẾT LUẬN Nghiên cứu này đã đề xuất ý tưởng sử dụng chân vịt cánh rời để hướng tới chế tạo các chân vịt tàu có kích thước lớn trên các máy CNC 3 trục cỡ vừa hoặc trung nhằm giảm chi phí chế tạo và dễ dàng hiện đại hóa công nghệ NHA TRANG UNIVERSITY 105

gia công chế tạo chân vịt, đặc biệt ở bối cảnh trong nước. Phương pháp ghép cánh bằng rãnh đuôi én cho phép mối ghép chịu được lực li tâm mà không cần dùng nhiều bu-lông lắp ghép như các trường hợp khác. Kết quả nghiên cứu cho thấy chân vịt cánh rời có củ cánh tương đối nhỏ gọn, kích thước vẫn nằm trong phạm vi thông thường của chân vịt cánh liền. Độ bền và độ cứng chỗ lắp ghép giữa cánh và củ được đảm bảo. Nghiên cứu này làm cơ sở cho việc quyết định chế tạo và thử nghiệm chân vịt lắp ghép trong thực tế. Hướng nghiên cứu sắp tới là xác định hình dáng phôi của cánh sao cho hợp lý, nghiên cứu phương pháp gá đặt, gia công và lắp ráp một cách khoa học để dễ dàng chế tạo được chân vịt ghép có độ chính xác đảm bảo, sau đó đưa vào thử nghiệm và đánh giá. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Nguyễn Đăng Cường, 2000. Thiết kế và lắp ráp thiết bị tàu thủy. NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 2. Đặng Xuân Phương, 2005. Tính toán kiểm tra bền chân vịt tàu thủy bằng phương pháp phần tử hữu hạn. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản, Số 4-2005, 59-63. 3. Đinh Gia Tường, Tạ Khánh Lâm, 2005. Nguyên lý máy (tập 1). NXB Giáo dục, Hà Nội. Tiếng Anh 4. Bertram, Volker, 2000. Practical Ship Hydrodynamics. Butterworth-Heinemann, Oxford. 5. Carlton, J.S., 1980. The Strength of Marine Propeller Blades. Transaction of Lloyd s Register Technical Association. 6. Carlton, J.S., 2012. Marine Propellers and Propulsion, Third Edition. Butterworth-Heinemann publications, Oxford 7. Seetharama, Rao Y., Mallikarjuna, Rao K., Reddy, Sridhar B., 2012. Stress analysis of composite propeller by using finite element analysis, International Journal of Engineering Science and Technology, Vol. 4 No.08: 3866-3875. 8. http://hydrocompinc.com/wp-content/uploads/documents/hc140-propforcesforfea.pdf. 9. http://www.wartsila.com/products/marine-oil-gas/propulsors-gears/propellers/wartsila-built-up-propellers-bup. 106 NHA TRANG UNIVERSITY