Microsoft Word - 1a. Tiem nang PTTS _Theo Bo Thuy San _cu__.doc

Tài liệu tương tự
TỔNG HỢP, SƯU TẦM VÀ BIÊN SOẠN BỞI NGUYỄN TRƯỜNG THÁI TỔNG HỢP 1090 CÂU TRẮC NGHIỆM ĐỊA LÍ 12 THEO BÀI BÀI 2. VỊ T

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí Câu hỏi trắc nghiệm Địa lý lớp 12: Phần địa lý tự nhiên Bài: Vị trí địa lý, phạm vi lãnh th

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 1565/QĐ-BNN-TCLN Hà Nội, ngày 08 tháng 07 nă

Kỹ thuật nuôi lươn Kỹ thuật nuôi lươn Bởi: Nguyễn Lân Hùng Chỗ nuôi Trong cuốn Kỹ thuật nuôi lươn (NXB nông nghiệp, 1992) chúng tôi đưa ra qui trình n

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 639/QĐ-BNN-KH Hà Nội

PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ

Microsoft Word _MOC Định hướng xây dựng.docx

Kyyeu hoithao vung_bong 2_Layout 1.qxd

Ngô Thì Nhậm, Khuôn Mặt Trí Thức Lớn Thời Tây Sơn Nguyễn Mộng Giác Nói theo ngôn ngữ ngày nay, Ngô Thì Nhậm là một nhân vất lịch sử gây nhiều tranh lu

Microsoft Word - Hmong_Cultural_Changes_Research_Report_2009_Final_Edit.doc

1 VÀI NÉT VỀ KÊNH NHIÊU LỘC THỊ NGHÈ XƯA VÀ NAY NCS. Trần Hữu Thắng ThS. Nguyễn Bá Cường Phát triển kinh tế - xã hội có tác động trực tiếp đến môi trư

Microsoft Word - De Dia 9.rtf

ĐẢNG BỘ TỈNH BÌNH ĐỊNH

Inbooklet-Vn-FINAL-Oct9.pub

GỢI Ý GIẢI ĐỀ THI I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (8,0 điểm) Câu I (2 điểm). 1. Khái quát về biển Đông. các thiên tai ở vùng ven biển nước ta. Khái

2 CÔNG BÁO/Số /Ngày VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Số: 11/2018/QĐ-TTg CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

26 CÔNG BÁO/Số /Ngày VĂN BẢN HỢP NHẤT CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc NGHỊ ĐỊNH Quy định xử phạt vi

A

TỔNG CỤC THỦY SẢN VIỆN KINH TẾ QUY HOẠCH THỦY SẢN BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN NGÀNH THỦY SẢN VIỆT NAM ðến NĂM 2020, TẦM NHÌN 2030 Hà

Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản I 50 năm xây dựng và phát triển BAN BIÊN TẬP Tổng biên tập: Phó tổng biên tập: TS. Phan Thị Vân, Viện trưởng TS. N

Cà Mau sẽ biến mất? Các nhà khoa học cảnh báo nếu không có giải pháp quyết liệt, bá

Giải mã trọn bộ hình tượng Cửu Đỉnh nhà Nguyễn 1. Thuần đỉnh Nủi Tản Viên, sông Thạch Hãn, cửa biển Cần Giờ là những địa danh nổi tiếng Việt Nam xuất

NHỮNG BIẾN ĐỔI XÃ HỘI Ở NÔNG THÔN VIỆT NAM DO QUÁ TRÌNH CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP (QUA TÌM HIỂU Ở NINH BÌNH) Đặt vấn đề Ngô Thị Phượng *

TRUNG TÂM CON NGƯỜI VÀ THIÊN NHIÊN NÔNG NGHIỆP TÂY BẮC: NHẬN DIỆN THÁCH THỨC VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Nhà xuất bản Tha

Thuyết minh về tác giả Nguyễn Du

Microsoft Word - longan_trinhthamdinh.docx

Báo cáo Kế hoạch hành động TÁI CƠ CẤU NGÀNH THỦY SẢN THEO HƯỚNG NÂNG CAO GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

Chuyên đề VII. Thu thập, xử lý, hiệu chỉnh số liệu xâm nhập mặn lưu vực song Kiến Giang-Quảng Bình Người thực hiện: 1. Đặc điểm địa lý tự nhiên a. Vị

luan van tom tat.doc

Đinh Bộ Lĩnh dẹp loạn 12 sứ quân Đinh Bộ Lĩnh dẹp loạn 12 sứ quân Bởi: Wiki Pedia Loạn 12 sứ quân là một giai đoạn loạn lạc của lịch sử Việt Nam, xen

Giới thiệu về quê hương em

1. Tình hình thế giới và trong nước sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945 Sau Chiến tranh thế giới lần thứ II, chủ nghĩa xã hội trở thành hệ thống trên thế

Microsoft Word - BAI LAM HOAN CHINH.doc

Thuyết minh về hoa mai

Microsoft Word - nguyenminhtriet-phugiadinh[1]

На правах рукописи

LỜI GIỚI THIỆU Chia sẽ ebook : Tham gia cộng đồng chia sẽ sách : Fanpage : C

MỘT GÓC VƯỜN THƯỢNG UYỂN

Microsoft Word TV Phuoc et al-DHNT-Hien trang khai thac NLHS ... Khanh Hoa.doc

Nghị luận về ô nhiễm môi trường

CƠ QUAN CỦA ĐẢNG BỘ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM TỈNH LÂM ĐỒNG - TIẾNG NÓI CỦA ĐẢNG BỘ, CHÍNH QUYỀN, NHÂN DÂN LÂM ĐỒNG Tòa soạn: 38 QUANG TRUNG - ĐÀ LẠT Điệ

GIA ĐÌNH VIỆT NAM TRONG CƠN BÃO CỦA THỜI ĐẠI NGUYỄN HỒNG MAI Gia đình là một thể chế xã hội có tính chất toàn cầu, dù rằng ở quốc gia này, lãnh thổ ki

Microsoft Word - 2.3_BaiQHtichhopDBSCL(GS.TS Vo).docx

SỞ GDĐT BẮC NINH PHÒNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2019 Bài thi: KHXH - Môn: Địa lí Thời gian làm bài: 50 phút (không kể thời gian

Dàn ý Phân tích hình tượng sông Đà trong Người lái đò sông Đà

Số 72 (tháng 7/2019) Bản tin bất động sản Cơ hội cuối sở hữu đất nền Mega City 2 Công ty cổ phần Địa ốc Kim Oanh vừa tung ra thị trường những sản phẩm

SỞ GD & ĐT THÁI BÌNH ĐỀ THI THPT QUỐC GIA NĂM 2017 TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRÃI MÔN: ĐỊA LÝ Thời gian làm bài: 50 phút (Không kể thời gian giao đề) Mức 1:

Thuyết minh về Nguyễn Du

Phân tích bài thơ Tiếng hát con tàu – Chế Lan Viên

Tài liệu được xây dựng bởi Bộ Giáo dục và Đào tạo và Trung tâm Sống và Học tập vì Môi trường và Cộng đồng (Live&Learn) Cùng hợp tác với các tổ chức Sa

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG NGUYỄN DOÃN ĐÀI QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HÓA ĐÌNH HUỀ TRÌ, XÃ AN PHỤ, HUYỆN KIN

Thư Ngỏ Gửi Đồng Bào Hải Ngoại Của Nhà Báo Nguyễn Vũ Bình

Thứ Ba Số 159 (6.411) ra ngày 7/6/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 PHÓ THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ TRƯƠNG HÒA BÌNH: Chú

Con Tạo Xoay Vần Lại Thị Mơ Anh thanh niên mặt còn trẻ lắm, cỡ độ hai mươi là cùng. Anh mặc bộ quần áo bộ đội, đi dép râu đội nón tai bèo. Mới nhìn th

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG NGUYỄN THỊ THU HIỀN XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA CƠ SỞ Ở PHƯỜNG NINH PHONG, THÀNH PHỐ

Đặc Sản U Minh Hạ Quê Tôi Nguyễn Lê Hồng Hưng Quê hương của Trúc Thanh nằm nép mình cuối dãy Trường Sơn. Nơi đó có núi, rừng, ruộng, rẫy và biển xanh.

LỜI TỰA Sau khi cuốn sách Kinh nghiệm thành công của ông chủ nhỏ đầu tiên của tôi được phát hành, không ngờ chỉ trong vòng nửa năm đã có tới hơn một t

Dân Thái Bình quê tôi kêu cứu vì nhà máy thép TQ gây ô nhiễm Văn Quang Viết từ Sài Gòn Trong bài trước tôi đã tường thuật với bạn đọc về những cái độc

BAÛN tin 285 THOÂNG TIN NOÄI BOÄ ( ) Taøi lieäu phuïc vuï sinh hoaït chi boä haøng thaùng Sinh hoạt chi bộ: NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH Học tập và làm

Phong thủy thực dụng

Cảm nghĩ về người thân – Bài tập làm văn số 3 lớp 6

Microsoft Word - vinhlan-songhaucamau[3a]

Microsoft Word - hong vu cam thu.doc

cachetsaodangchuachet_2016MAY16

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 7 - HỌC KỲ II

Kế hoạch sử dụng đất quận Ba Đình năm 2016

Phân tích bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt

Số 349 (6.967) Thứ Sáu, ngày 15/12/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 Hội Cựu Chiến binh Việt

Introduction to CITES 2008

CUỘC ĐẤU TRANH XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ CHÍNH QUYỀN DÂN CHỦ NHÂN DÂN BÀI 1 Lãnh đạo xây dựng và bảo vệ chính quyền, chuẩn bị kháng chiến trong cả

ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO CHÍNH TRỊ TRÌNH ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ TỈNH LẦN THỨ XV

Phân tích bài thơ Quê hương của Tế Hanh – Văn mẫu lớp 8

BỘ 23 ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI MÔN ĐỊA LÝ LỚP 9

Số 132 (7.115) Thứ Bảy, ngày 12/5/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 CUộC

THPT CHUYÊN HÙNG VƯƠNG GIA LAI ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2018 LẦN 1 Môn: Sinh học Thời gian làm bài: 50 phút Câu 1: Người ta phân biệt nhóm thực vậ

Microsoft Word - nhphuoc-songnuoccadao[1]

Microsoft Word - Law on Land No QH11-V.doc

HÃY BÌNH TĨNH LẮNG NGHE DÂN! Ý KIẾN CÔNG DÂN CỦA NHÀ VĂN HOÀNG QUỐC HẢI (Nhà văn Hoàng Quốc Hải, thứ hai ngày 4 tháng 6 năm 2018) ĐẢNG ƠI! QUỐC HỘI ƠI

Thuyết minh về Cố Đô Huế

BÁO CÁO TỔNG HỢP ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU VAI TRÒ CỦA NGUỒN LỢI THỦY SẢN VÀ TÁC ĐỘNG CỦA MỘT SỐ TIỂU VÙNG DỰ ÁN THỦY LỢI ĐẾN SINH KẾ CỦA CỘNG ĐỒNG KHAI THÁC

Thuyết minh về một loài cây – Văn Thuyết Minh 9

Giải thích và chứng minh câu nhiễu điều phủ lấy giá gương, người trong một nước phải thương nhau cùng

(Microsoft Word - 4_Vuong NC-T\ doc)

LUẬT XÂY DỰNG

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

ẤN QUANG PHÁP SƯ VĂN SAO TỤC BIÊN ẤN QUANG PHÁP SƯ VĂN SAO TỤC BIÊN Giảng giải: Đại Sư Ấn Quang Việt dịch: Bửu Quang Tự đệ tử Như Hòa PHẦN MƯỜI NĂM II

Luan an dong quyen.doc

Nguồn (Aug 27,2008) : Ở Cuối Hai Con Đường (Một câu chuyện hoàn toàn có thật. Tác giả xin được kể lại nhân dịp 30 năm

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 01 /QĐ-UBND An Giang, ngày 02 tháng 01 năm 2019 QUYẾT

1

Công Chúa Hoa Hồng

MỞ ĐẦU

GIS 101

Cảm nghĩ về bố của em – Văn mẫu lớp 7

Phân tích tác phẩm Một người Hà Nội (Nguyễn Khải) – Văn mẫu lớp 12

52631-KY THUAT NUOI TOM THE CHAN TRANG

Tướng Đỗ Cao Trí

Số 154 (7.502) Thứ Hai ngày 3/6/2019 XUẤT BẢN TỪ NĂM

Cổ học tinh hoa

Microsoft Word - 8b. Tai lieu doc them ve Khai thac TS.doc

Bản ghi:

TIỀM NĂNG KHAI THÁC HẢI SẢN Việt Nam là một quốc gia ven biển Ở Đông Nam Á. Trong suốt sự nghiệp hình thành, bảo vệ và xây dựng đất nước, biển đã, đang và sẽ đóng vai trò hết sức to lớn. Chính vì vậy, phát triển, khai hợp lý một cách bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên đồng thời với bảo vệ môi trường biển đã trở thành mục tiêu chiến lược lâu dài trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của nước ta. Cùng với khai các nguồn lợi cá và hải sản biển, Việt Nam còn có một tiềm năng phong phú về các nguồn lợi thuỷ sản nước ngọt và nước lợ, cùng với những điều kiện tự nhiên để đẩy mạnh nuôi trồng các đối tượng thuỷ sản nước ngọt, nước lợ và nước biển, góp phần tăng thu nhập, cải thiện đời sống dân cư và làm giàu cho đất nước (xem thêm tiềm năng phát triển nuôi, trồng thuỷ sản). I. Ðiều Kiện Tự Nhiên Việt Nam có 3260 km bờ biển từ Móng Cái đến Hà Tiên, trải qua 13 vĩ độ, từ 8 o 23' bắc đến 21 o 39' bắc. Diện tích vùng nội thuỷ và lãnh hải của Việt Nam rộng 226.000 km 2 và Vùng biển đặc quyền kinh tế trên 1 triệu km 2, rộng gấp 3 lần diện tích đất liền. Trong vùng biển Việt Nam có trên 4000 hòn đảo, trong đó có nhiều đảo lớn như Cô Tô, Bạch Long Vĩ, Cát Bà, Hòn Mê, Phú Quí, Côn Ðảo, Phú Quốc, v.v... có cư dân sinh sống, là nơi có tiềm năng để phát triển du lịch đồng thời đã, đang và sẽ được xây dựng thành một tuyến căn cứ cung cấp các dịch vụ hậu cần, trung chuyển sản phẩm cho đội tàu khai hải sản, đồng thời làm nơi trú đậu cho tàu thuyền trong mùa bão gió. Ðảo tập trung nhiều nhất ở khu vực từ Móng Cái đến Ðồ Sơn (có trên 3.000 hòn đảo lớn, nhỏ, góp phần làm cho vịnh Hạ Long trở thành một danh thắng trên thế giới). Trong vùng biển có nhiều vịnh, vụng, đầm, phá, cửa sông, chằng hạn vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long, vịnh Cam Ranh, phá Tam Giang, v.v... và trên 400 nghìn hécta rừng ngập mặn, là những khu vực đầy tiềm năng cho phát triển giao thông, du lịch, đồng thời cũng rất thuận lợi cho phát triển nuôi, trồng thuỷ sản và tạo nơi trú đậu cho tàu thuyền đánh cá. Về mặt kỹ thuật trong lĩnh vực khai hải sản, người ta thường chia vùng biển nước ta thành 4 vùng nhỏ, nhiều khi cũng ghép thành 3 vùng, đó là vùng biển Bắc, vùng biển miền Trung và vùng Ðông - Tây Nam. Vùng biển Bắc và Ðông - Tây Nam có độ sâu không lớn, độ dốc nền đáy nhỏ, trên 50% diện tích vùng biển có độ sâu nhỏ hơn. Vùng biển miền Trung có nét khác biệt lớn với các vùng trên, mang đặc tính biển sâu. Nền đáy rất dốc. Ðường đẳng sâu 100m nhiều nơi chỉ cách bờ 10 hải lý. Ðó là do khu vực miền Trung là nơi nước ta tiến về phía đông nhiều nhất, giáp với vùng biển sâu. Ðây chính là lý do để nhiều chuyên gia đồng tình phân chia giới hạn của các hoạt động khai hải sản gần bờ với các hoạt động đó trong vùng biển xa bờ, đối với vùng biển miền Trung là ở độ sâu, còn ở các vùng kia là 30m. Theo 2 mùa, nghề khai cá biển trong một năm cũng chia thành 2 vụ có đặc tính khác biệt là vụ Nam (tháng 3-9) và vụ BẮC (tháng 10-2 năm sau). II. Ðặc Điểm Nguồn Lợi Hải Sản Biển Việt Nam có trên 2.000 loài cá, trong đó khoảng 130 loài cá có giá trị kinh tế. Theo những đánh giá mới nhất, trữ lượng cá biển trong toàn vùng biển là 4,2 triệu, trong đó sản lượng cho phép khai là 1,7 triệu /năm, bao gồm 850 nghìn cá đáy, 700 nghìn cá nổi nhỏ, 120 nghìn cá nổi đại dương. Bên cạnh cá biển còn nhiều nguồn lợi tự nhiên như trên 1.600 loài giáp xác, sản lượng cho phép khai 50-60 nghìn /năm, có giá trị cao là tôm biển, tôm hùm và tôm mũ ni, cua, ghẹ; khoảng 2.500 loài động vật thân mềm, trong đó có ý nghĩa kinh tế cao nhất là mực và bạch tuộc (cho phép khai 60-70 nghìn /năm); hằng năm có thể khai từ 45 á 50 nghìn rong biển có giá trị kinh tế như

rong câu, rong mơ v.v... Bên cạnh đó, còn rất nhiều loài đặc sản quí như bào ngư, đồi mồi, chim biển và có thể khai vây cá, bóng cá, ngọc trai, v.v... Bị chi phối bởi đặc thù của vùng biển nhiệt đới, nguồn lợi thuỷ sản nước ta có thành phần loài đa dạng, kích thước cá thể nhỏ, tốc độ tái tạo nguồn lợi cao. Chế độ gió mùa tạo nên sự thay đổi căn bản điều kiện hải dương học, làm cho sự phân bố của cá cũng thay đổi rõ ràng, sống phân tán với quy mô đàn nhỏ. Tỷ lệ đàn cá nhỏ có kích thước dưới 5 x 20m chiếm tới 82% số đàn cá, các đàn vừa (10 x 20m) chiếm 15%, các đàn lớn (20 x trở lên) chỉ chiếm 0,7% và các đàn rất lớn (20 x 500m) chỉ chiếm 0,1% tổng số đàn cá. Số đàn cá mang đặc điểm sinh thái vùng gần bờ chiếm 68%, các đàn mang tính đại dương chỉ chiếm 32%. Phân bố trữ lượng và khả năng khai cá đáy tập trung chủ yếu ở vùng biển có độ sâu dưới (56,2%), tiếp đó là vùng sâu từ 51-100m (23,4%). Theo số liệu thống kê, khả năng cho phép khai cá biển Việt Nam bao gồm cả cá nổi và cá đáy ở khu vực gần bờ có thể duy trì ở mức 600.000. Nếu kể cả các hải sản khác, sản lượng cho phép khai ổn định ở mức 700.000 /năm, thấp hơn so với sản lượng đã khai ở khu vực này hằng năm trong một số năm qua. Trong khi đó, nguồn lợi vùng xa bờ còn lớn, chưa khai hết. Theo vùng và theo độ sâu, nguồn lợi cá cũng khác nhau. Vùng biển Ðông Nam cho khả năng khai hải sản xa bờ lớn nhất, chiếm 49,7% khả năng khai cả nước, tiếp đó là Vịnh Bắc (16,0%), biển miền Trung (14,3%), Tây Nam (11,9%), các gò nổi (0,15%), cá nổi đại dương (7,1%), (xem BẢNG 1, 2, 3, 4). III. Thực Trạng Đội Tàu Khai Thác Và Lao Động Nghề Cá 3.1 Năng lực tàu thuyền khai hải sản 3.1.1 Số lượng Qua 10 năm đổi mới, năng lực tàu thuyền khai hải sản đã phát triển nhanh. Năm 1986, toàn ngành thuỷ sản có 31.680 tàu thuyền máy với tổng công suất 537.500 CV, 29.000 phương tiện thủ công bao gồm bè mảng và thuyền gỗ từ 1-3 /chiếc. Ðến nay số tàu thuyền có 72 nghìn chiếc tàu thuyền máy với tổng công suất 2,5 triệu CV và 29 nghìn thuyền thủ công. 3.1.2 Cơ cấu a) Cỡ loại tàu Loại từ 90 CV trở lên hiện có khoảng 6.000 chiếc, đây được xem là đội tàu khai hải sản xa bờ. Trong số tàu thuyền máy có công suất dưới 90CV thì loại từ 45CV trở xuống chiếm khoảng 85% số lượng. Trong số tàu có công suất từ 45CV trở lên chỉ có khoảng 33% có máy định vị, 21% có máy dò cá; 63% có máy bộ đàm, 12,5% có máy thông tin liên lạc tầm xa. Phần lớn tàu thuyền thiếu phương tiện thông tin liên lạc, phao cứu sinh và phương tiện an toàn hàng hải nên chỉ có khả năng đánh bắt vùng gần bờ. Trong tổng số tàu thuyền, số tàu vận tải và dịch vụ chiếm 0,7% về số lượng và 2,1% về công suất, rất ít so với nhu cầu. Tuy nhiên, trong tiến trình triển khai chủ trương phát triển khai xa bờ của Chính phủ hiện nay, những số liệu trên đang thay đổi rất nhanh chóng. Trình độ công nghệ của đội tàu đang tiến bộ hằng ngày.

b) Cơ cấu nghề đánh bắt Phần lớn tàu đánh bắt đều có kiêm nghề, ở các tỉnh phía Bắc nghề cá đáy chiếm 33-35%, cá tầng trên khoảng 65%. Các tỉnh miền Trung nghề cá đáy chiếm 31-32%, cá tầng trên chiếm 68-69%. Ở CÁC TỈNH PHÍA NAM tỷ trọng nghề cá tầng đáy và tầng trên tương đương nhau. Nghề lưới kéo ở tầng nước sâu 50-100m trong những năm qua còn bị hạn chế bởi số tàu cỡ lớn có khả năng đánh bắt ở tầng đáy rất ít. Nghề nghiệp khai ở nước ta rất đa dạng phong phú về quy mô cũng như tên gọi. Theo thống kê chưa đầy đủ, có trên 20 loại nghề khác nhau, được xếp vào 6 họ nghề chủ yếu. Theo thống kê tại 19 địa phương cuối năm 1997, cơ cấu nghề nghiệp của đội tàu đánh cá xa bờ ước tính như sau : - Nghề lưới kéo khoảng 34,2% số lượng tàu khai hải sản. - Nghề lưới vây chiếm 21,1% số lượng tàu khai hải sản. - Nghề lưới rê chiếm 20,4% số lượng tàu khai hải sản. - Nghề mành vó chiếm 5% số lượng tàu khai hải sản. - Nghề câu 17,3% số lượng tàu khai hải sản. - Nghề khác chiếm 2% số lượng tàu khai hải sản. Ngoài ra còn khoảng 10.000 tàu lắp máy 33-45CV có thể ra vùng xa bờ khai ở mức độ hạn chế khi thời tiết thuận lợi. 3.2 Lao động đánh bắt hải sản Ðến năm 1997, toàn ngành thuỷ sản có 423.583 lao động đánh bắt hải sản, trong đó hoạt động gần bờ 309.171 người, chiếm tỷ trọng 73%, hoạt động xa bờ 114.412 người, chiếm tỷ trọng 72%. Ngành thuỷ sản đang tích cực đào tạo nâng cao trình độ tay nghề cho đội ngũ lao động nghề cá để họ tiến kịp với sự phát triển về ứng dụng khoa học, công nghệ, trang bị của đội tàu xa bờ.

Bảng 1. Tổng hợp kết quả đánh giá trữ lượng và khả năng khai cá biển Việt Nam Vùng biển Loại cá Ðộ sâu Trữ lượng Khả năng khai () Tấn Tỷ lệ (%) Tấn Tỷ lệ (%) Tỷ lệ trong toàn bộ biển Việt Nam (%) Cá nổi nhỏ 390.000 57,3 156.000 57,3 Vịnh Bắc Cá đáy < > 39.200 5,7 15.700 5,7 252.000 37 100.800 37 16,3 Cộng 681.200 272.500 Cá nổi nhỏ 500.000 82,5 200.000 82,5 Miền Trung Cá đáy < > 18.500 3,0 7.400 3,0 87.900 14,5 35.200 14,5 14,5 Cộng 606.400 242.600 Cá nổi nhỏ 524.000 25,2 209.600 25,2 Ðông Nam Cá đáy < > 349.200 16,8 139.800 16,8 1.202.700 58,0 481.100 58,0 49,7 Cộng 2.075.900 830.400 Cá nổi nhỏ 316.000 62,0 126.000 62,0 Tây Nam Cá đáy < 190.700 38,0 76.300 38,0 12,1 Cộng 506.700 202.300 Gò nổi Cá nổi nhỏ 10.000 100 2.500 100 0,2 Toàn vùng biển Cá nổi đại dương (*) (300.000) (120.000) 7,2 Cá nổi nhỏ 1.740.000 694.100 Tổng cộng Cá đáy 2.140.000 855.900

Cá nổi đại dương (*) (300.000) (120.000) Toàn bộ 4.180.000 1.700.000 100 (*) Số liệu suy đoán theo sản lượng đánh bắt của các nước quanh biển Ðông Nguồn : Viện Nghiên cứu Hải sản Làm tròn số : Trung tâm Thông tin KHKT và Kinh tế thuỷ sản Bảng 2. Trữ lượng và khả năng khai tôm vỗ ở vùng biển Việt Nam Vùng biển Vịnh Bắc Miền Trung Ðông Nam Tây Nam Trữ lượng, < 50-100m 100-200m > 200m Tổng cộng Cho phép khai, Trữ lượng, Cho phép khai, Trữ lượng, Cho phép khai, Trữ lượng, Cho phép khai, Trữ lượng,, Cho phép khai, 318 116 114 42 430 158 7 3 2.462 899 13.482 4.488 34 12 15.985 5.402 8.160 2.475 2.539 927 6.092 2.224 1.852 676 18.641 6.300 9.180 3.351 166 61 9.346 3.412 Cộng 17.664 5.945 5.281 1.929 19.574 6.712 1.886 688 44.402 15.272 Nguồn : Viện nghiên cứu Hải sản Làm tròn số : Trung tâm Thông tin KHKT và Kinh tế thuỷ sản

Bảng 3. Trữ lượng và khả năng khai mực nang ở vùng biển Việt Nam Khu vực Trữ lượng và KN Khai () < 50-100m 100-200m > 200m Tổng cộng Trữ lượng 1.500 400 1.900 Vịnh Bắc 600 160 760 Trữ lượng 3.900 3.840 4.500 1.300 13.540 Miền Trung 1.560 1.530 1.800 520 5.410 Trữ lượng 24.900 10.800 7.400 5.600 48.700 Nam 9.970 4.300 2.960 2.250 19.480 Trữ lượng 30.300 14.990 11.900 6.910 64.100 Cộng Cho phép khai 12.130 5.990 4.760 2.770 25.650 Tỷlệ (%) 47,3 23,3 18,6 10,8 100 Nguồn : Viện nghiên cứu Hải sản Làm tròn số : Trung tâm Thông tin KHKT và Kinh tế thuỷ sản Bảng 4. Trữ lượng và khả năng khai mực ống ở biển Việt Nam Khu vực Trữ lượng và KN Khai () < 50-100m 100-200m > 200m Tổng cộng Trữ lượng 9.240 2.520 11.760 Vịnh Bắc 3.700 1.000 4.700 Tỷ lệ % 78,6 21,4 10 Trữ lượng 320 140 2.000 3.000 5.760 Miền Trung 130 180 810 1.190 2.310 Tỷ lệ % 5,5 7,5 35,3 51,7 10 Trữ lượng 21.300 12.800 2.600 4.900 41.500

8.500 5.100 1.000 2.000 16.600 Tỷ lệ % 51,3 30,9 6,1 11,7 10 Trữ lượng 30.900 15.700 1.600 7.900 59.100 Cộng Cho phép khai 12.400 6.300 1.800 3.100 23.600 Tỷlệ (%) 52,2 26,7 7,8 13,3 10 Nguồn : Viện nghiên cứu Hải sản Làm tròn số : Trung tâm Thông tin KHKT và Kinh tế thuỷ sản

TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN VÀ NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN Bên cạnh nguồn lợi hải sản tự nhiên ( Xem thêm tiềm năng phát triển khai hải sản), Việt Nam còn có tiềm năng rất lớn để phát triển nuôi trồng thuỷ sản trong các vùng nước ngọt nội địa, nước lựo ven biển và nước biển. I. Ðiều Kiện Tự Nhiên 1.1. Mặt nước Với 3260 km bờ biển, 12 đầm phá và các eo vịnh, 112 cửa sông, lạch, hàng ngàn đảo lớn nhỏ ven biển. Trong nội địa hệ thống sông ngòi, kênh rạch chằng chịt và các hồ thủy lợi, thủy điện, đã tạo cho nước ta có tiềm năng lớn về mặt nước với khoảng 1.700.000 ha trong đó: - Ao hồ nhỏ, mương vườn 120.000 ha - Hồ chứa mặt nước lớn 340.000 ha - Ruộng có khả năng nuôi thủy sản 580.000 ha - Vùng triều 660.000 ha Chưa kể mặt nước các sông và khoảng 300.000-400.000 ha, eo, vịnh, đầm phá ven biển có thể sử dụng vào nuôi trồng thủy sản chưa được quy hoạch. 1.2. Nguồn lợi giống loài thuỷ sản - Nguồn lợi cá nước ngọt: Ðã thống kê được 544 loài trong 18 bộ, 57 họ, 228 giống. Với thành phần giống loài phong phú nước ta được đánh giá có đa dạng sinh học cao. Trong 544 loài có nhiều loài có giá trị kinh tế. - Nguồn lợi cá nước lợ, mặn: Ðã thống kê 186 loài chủ yếu. Một số loài có giá trị kinh tế như: cá song, cá hồng, cá tráp, cá vược, cá măng, cá cam, cá bống, cá bớp, cá đối, cá dìa. Trong đó đã đưa vào nuôi: cá vược, cá giò, cá song, cá măng, cá cam... - Nguồn lợi tôm: Ðã thống kê được 16 loài chủ yếu có giá trị kinh tế và đưa vào nuôi: tôm sú (P. monodon), tôm thẻ (P. merguiensis), tôm he Ấn Độ (P. indicus), tôm rảo (Metapenaeus ensis), tôm nương (P. orientalis), tôm hùm bông (Panulirus ornatus), tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii). + Về nhuyễn thể: có một số loài chủ yếu: trai, hầu, điệp, nghêu, sò, ốc... đang được đưa vào nuôi: trai, nghêu, sò... + Về rong tảo: với 90 loài có giá trị kinh tế trong đó đáng kể là rong câu (có 11 loài), rong mơ, rong sụn... 1.3. Khí hậu, thời tiết và điều kiện tự nhiên thích hợp phát triển nuôi trồng thủy sản Khí hậu, thời tiết Việt nam chịu sự chi phối của khí hậu nhiệt đới gió mùa, song ở mỗi miền có đặc trưng khác nhau. Miền Bắc:

Nhiệt độ không khí trung bình 22,2-23,50C, lượng mưa trung bình từ 1.500-2.400 mm, tổng số giờ nắng từ 1.650-1.750 giờ/năm. Mùa mưa từ tháng 6 - tháng 8 và là vùng chịu ảnh hưởng lớn của bão và bão xuất hiện sớm trong cả nước. Vùng biển khu vực này thuộc nhật triều với biên độ 3,2-3,6 m. Miền Trung: Nhiệt độ trung bình 25,5-27,50C, mưa tập trung vào cuối tháng 9 - tháng 11, nắng nhiều từ 2.300-3.000 giờ/năm. Chế độ thủy triều gồm nhật triều và bán nhật triều, có nhiều đầm phá thích hợp nuôi thủy sản. Miền Nam: Khí hậu mang tính chất xích đạo, nhiệt độ trung bình 22,6-27,6 0 C, mưa tập trung từ tháng 5 - tháng 10. Lượng mưa trung bình 1.400-2.400 mm, nắng trên 2.000 giờ/năm. Vùng này chủ yếu chế độ bán nhật triều biên độ 2,5-3 m. Chế độ khí hậu, thời tiết, các điều kiện tự nhiên đa dạng tạo điều kiện phát triển nuôi trồng thủy sản đa loài, nhiều loại hình 1.4. Nguồn lực lao động Với trên 4 triệu dân sống ở vùng triều và khoảng 1 triệu người sống ở đầm phá tuyến đảo của 714 xã phường thuộc 28 tỉnh, thành phố có biển và hàng chục triệu hộ nông dân, hàng năm đã tạo ra lực lượng lao động nuôi trồng thuỷ sản đáng kể chiếm tỷ trọng quan trọng trong sản xuất nghề cá. Chưa kể 1 bộ phận khá đông ngư dân làm nghề đánh cá nhưng không đủ phương tiện để hành nghề khai cũng chuyển sang nuôi trồng thủy sản và lực lượng lao động vừa sản xuất nông nghiệp, vừa nuôi trồng thủy sản. Trong nhiều năm qua nông, ngư dân đã tích luỹ nhiều kinh nghiệm trong nuôi trồng thủy sản và là động lực quan trọng góp phần thực hiện thắng lợi chương trình phát triển nuôi trồng thủy sản. II. Nuôi Trồng Thủy Sản Đáp ứng Nhu Cầu Ngày Càng Tăng Thực Phẩm Cho Tiêu Dùng, Hàng Hóa Xuất Khẩu Và Nguyên Liệu Cho Chế Biến Xuất Khẩu 2.1. Tiêu dùng trong nước Hiện nay mức tiêu dùng của người Việt Nam đối với các loại thủy sản ước tính chiếm khoảng 50% về tiêu dùng thực phẩm chứa Prôtêin. Riêng về cá đã cung cấp khoảng 8 kg/người/năm, trong đó nuôi chiếm khoảng 30%. Những năm tới xu thế đời sống nhân dân ngày một khá lên, mức tiêu dùng thực phẩm sẽ tăng. Ðiều đáng quan tâm là ngày nay nhân dân đã có xu thế thiên về sử dụng thực phẩm ít béo. Do đó cá và sản phẩm gốc là thuỷ sản làm thực phẩm chiếm phần quan trọng. Trong đó cá nuôi cung cấp tại chỗ, ít chi phí vận chuyển, đảm bảo được tươi sống lại càng có vai trò quan trọng hơn. Theo chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của ngành thuỷ sản, đến năm 2010 tổng sản lượng thuỷ sản trên 3, 5 triệu. Trong đó ưu tiên cho xuất khẩu khoảng 40% và theo số liệu của FAO sản phẩm thuỷ sản dành cho chăn nuôi 30%, thì sản lượng còn lại dành cung cấp thực phẩm cho người. Nếu so với lượng tiêu dùng thuỷ sản bình quân đầu người trên thế giới theo ước tính của FAO là 13,4 kg/ người vào năm 1994 và so với mức 27 kg/người/năm của các nước đang phát triển hiện nay thì ở nước ta chưa đáp ứng được. Phát triển nuôi trồng thủy sản để cung ứng số lượng thiếu hụt đó. 2.2. Về nhu cầu xuất khẩu Hiện nay hàng thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam ngày càng ưa chuộng ở nhiều nước và khu vực. Năm 1997 đã xuất khẩu sang 46 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới, năm 1998 là 50 nước và vùng lãnh thổ. Kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản vào các thị trường lớn cũng tăng. Ví dụ vào EU tăng 24,24%, vào Mỹ tăng 104,25% so với cùng kỳ năm 1997, đưa tỷ trọng hàng xuất khẩu vào EU, Mỹ chiếm 20,21% tổng

kim ngạch xuất khẩu. Ðáng quan tâm trong cơ cấu hàng thuỷ sản xuất khẩu, nhóm sản phẩm tôm vẫn là mặt hàng chủ lực chiếm tỷ lệ ngày càng cao, trong đó có tôm nuôi. Năm 1997 tỷ lệ tôm chiếm 62% về khối lượng và 68% về giá trị kim ngạch xuất khẩu. Các đối tượng khác như: nhuyễn thể, cá song, cá hồng, cá ba sa, rô phi đực, cá sặc rằn, cá quả, lươn, ba ba, ếch... xuất sống, phi lê đông lạnh cũng được các thị trường ưa chuong. Ở Nhật xu thế tiêu dùng hàng thuỷ sản thay cho thịt bình quân 71,5 kg/ người và còn tiếp tục tăng. Thị trường Mỹ và EU cũng có xu thế như vậy. Dự kiến đến năm 2005 cơ cấu sản phẩm thuỷ sản của Việt Nam xuất sang Nhật se là 32-34%, CHÂU Á ( kể cả Trung Quốc) là 20-22%, Bắc Mỹ 20-22%, EU 16-18%, thị trường khác là 8-10%. Dưới góc độ biến động về giá hàng thuỷ sản trên thế giới cho thấy giá tôm và các loài cá đáy dự kiến tiếp tục tăng vào năm 2000 và 2010. III. Phát Triển Nuôi Trồng Thủy Sản Góp Phần Phát Triển Kinh Tế Xã Hội Với đặc thù nông thôn, ven biển dân vốn đã đông, dân trí thấp, hàng năm dân số tăng nhanh kéo theo sự gia tăng lao động dư thừa. Bên cạnh đó một bộ phận lớn ngư dân làm nghề khai ven bờ do nguồn lợi cạn kiệt, khai kém hiệu quả, từng bước chuyển sang nuôi trồng thủy sản. Ngoài ra còn một bộ phận nông dân vừa sản xuất nông nghiệp, vừa nuôi trồng thủy sản, làm phong phú thêm cho nền văn minh lúa nước, đưa nền văn minh lúa nước lên cao hơn, hiện đại hơn. Phát triển nuôi trồng thủy sản sẽ góp phần làm chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn, tạo việc làm, tăng thu nhập, cải thiện mức sống cho nông, ngư dân. Góp phần xây dựng trật tự xã hội, an ninh nông thôn, vùng biển, biên giới, vùng sâu, vùng xa.