MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ TÔNG AVENEAE (HỌ CỎ - POACEAE)

Tài liệu tương tự
TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Tập 75A, Số 6, (2012), BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT Ở VƯỜN QUỐC GIA BẠCH MÃ, TỈNH THỪA THIÊ

Tạp chí Khoa học Đại học Huế:Kinh tế và Phát triển; ISSN Tập 126, Số 5D, 2017, Tr ; DOI: /hueuni-jed.v126i5D.4578 GIẢI PHÁP

Chan uot chan raoTPV

NGHIÊU CỨU, XÁC ĐỊNH TIÊU CHÍ ĐỂ KHOANH ĐỊNH VÙNG CẤM KHAI THÁC, VÙNG KHAI THÁC HẠN CHẾ VÀ VÙNG ĐƯỢC PHÉP KHAI THÁC NƯỚC DƯỚI ĐẤT THÀNH PHỐ HÀ NỘI

A

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG NGUYỄN THỊ MINH HƯỜNG CÁI TÔI TRỮ TÌNH TRONG THƠ BẰNG VIỆT Chuyên ngành: Văn học Việt Nam Mã số: TÓ

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG NINH VIỆT TRIỀU QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BIỂU DIỄN NGHỆ THUẬT TẠI NHÀ HÁT CHÈO NINH BÌNH

ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TÒA THÁNH TÂY NINH 孔 ĐỨC KHỔNG TỬ GIÁO CHỦ NHO GIÁO Tùng Thiên TỪ BẠCH HẠC 子 tài li ệ u sư u tầ m 2015 hai không một năm

"NHÂN-QUẢ" & ĐẠO ĐỨC

73 năm trôi qua, thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám đã cho thấy bài học đoàn kết, lấy dân làm gốc có ý nghĩa sâu sắc. Những ngày mùa Thu tháng Tám của

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG VŨ VĂN HƯNG QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA Ở HUYỆN NINH GIANG, TỈNH HẢI DƯƠNG L

DANH SÁCH THÍ SINH TRÚNG TUYỂN ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY THEO DIỆN XÉT TUYỂN THẲNG VÀO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI NĂM 2019 (Ban hành kèm theo Quyết định số:14

CHÚC MỪNG CÁC KHÁCH HÀNG NHẬN HOÀN TIỀN KHI PHÁT SINH GIAO DỊCH CONTACTLESS/QR/SAMSUNG PAY CTKM TRẢI NGHIỆM THANH TOÁN SÀNH ĐIỆU STT TÊN CHỦ THẺ CMND

Tựa

THÔNG TIN VỀ XỬ LÝ VI PHẠM THÁNG Mã số hợp đồng Tỉnh thành Họ Tên Vi phạm Hình thức xử lý S SINGAPORE TRAN THANH THUY Vi phạm Kế hoạch t

A

Số TT I PHỤ LỤC SỐ 01 BẢNG GIÁ ĐẤT TRỒNG CÂY HÀNG NĂM VÀ ĐẤT NUÔI TRỒNG THỦY SẢN (Kèm theo Nghị quyết số 26/2012/NQ-HĐND ngày 10/12/2012 của HĐND tỉnh

Microsoft Word - DA17-TRAN THI HIEN( )

Đề tài: Chính sách đào tạo nguồn nhân lực văn hóa ở tỉnh Quảng Ninh

Microsoft Word - 11Truong Thanh Cuong.doc

Danh sách 1000 Khách hàng được miễn phí thường niên Thẻ tín dụng Chương trình "Mở thẻ nhận quà, mua sắm nhận lộc" ( 18/11/ /2/2015) STT Tên KH N

Khoa hoc - Cong nghe - Thuy san.indd

ts2013_ds_nv1B_upweb.xls

Khoa hoc - Cong nghe - Thuy san.indd

KINH ĐẠI BI Tam tạng pháp sư Na Liên Đề Da Xá dịch từ Phạn văn ra Hán văn, tại Trung-quốc, vào thời Cao-Tề ( ). Cư sĩ Hạnh Cơ dịch từ Hán văn ra

LỜI TỰA Sau khi cuốn sách Kinh nghiệm thành công của ông chủ nhỏ đầu tiên của tôi được phát hành, không ngờ chỉ trong vòng nửa năm đã có tới hơn một t

MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ TÔNG AVENEAE (HỌ CỎ - POACEAE)

Cà Mau sẽ biến mất? Các nhà khoa học cảnh báo nếu không có giải pháp quyết liệt, bá

Khóa NGỮ VĂN 10 GV: Vũ Thị Dung Facebook: DungVuThi.HY BÀI 26 Chuyên đề: VĂN HỌC TRUNG ĐẠI A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1. Kiến thức BÌNH NGÔ ĐẠI CÁO (Nguyễn T

Kỷ yếu kỷ niệm 35 năm thành lập Trường ĐH ng nghiệp Th ph m T h inh -2017) NHẬN THỨC CỦA CỘNG ĐỒNG THÀNH PHỐ TÂY NINH VỀ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

Khoa hoc - Cong nghe - Thuy san.indd

bang vinh danh1819.xlsx

VIỆN KHOA HỌC

CÁC NHÓM CỘNG ĐỒNG NGƯỜI HOA Ở TỈNH ĐỒNG NAI - VIỆT NAM Trần Hồng Liên Đồng Nai là tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ, có nhiều tộc người cư trú bên cạnh ngư

Khoa hoc - Cong nghe - Thuy san so indd

CÁC TỪ VIẾT TẮT, KÝ HIỆU ĐƯỢC DÙNG TRONG LUẬN VĂN

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HCM KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 CHUYÊN NĂM HỌC DANH SÁCH CÔNG BỐ ĐIỂM THI VÀO LỚP CHUYÊN VĂN D

ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TRẦN THÚY HIỀN CĂN CỨ ĐỊA CÁCH MẠNG Ở TRUNG TRUNG BỘ TRONG KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ ( ) Chuyên ngành: Lịch sử V

193 MINH TRIẾT KHUYẾN THIỆN - TRỪNG ÁC VÌ HÒA BÌNH CỦA PHẬT GIÁO HIỂN LỘ QUA VIỆC THỜ HAI VỊ HỘ PHÁP TRONG NGÔI CHÙA NGƯỜI VIỆT Vũ Minh Tuyên * Vũ Thú

CHUYEN NGANH XA HOI HOC.xls

Mấy Điệu Sen Thanh - Phần 4

Mã đội SBD MSSV Họ Tên Điểm Lương Ngọc Quỳnh Anh La Thị Thúy Kiều Nguyễn Quốc Thanh

DSKTKS Lần 2

Preliminary data of the biodiversity in the area

Dây Oan 1 Dây oan Bi u Chánh I. Tình và t i t bu i s m m i, ch V nh-long, b n hàng nhómbuôn-bán ông d y-d y, còn các n o ng trong

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÙ HỢP CHO CẤP NƯỚC NÔNG THÔN TRONG ĐIỀU KIỆN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CỦA TỈNH NAM ĐỊNH Lương Văn Anh 1, Phạm Thị Minh Thúy 1,

DANH SÁCH SINH VIÊN TỐT NGHIỆP ĐỢT 1 LẦN 1 NĂM 2018 Stt Đợt TN QĐ Ngày ký MSSV Họ tên Tên ngành Xếp loại Danh hiệu 1 MT /01/ Hồ Thị

Kỹ thuật nuôi lươn Kỹ thuật nuôi lươn Bởi: Nguyễn Lân Hùng Chỗ nuôi Trong cuốn Kỹ thuật nuôi lươn (NXB nông nghiệp, 1992) chúng tôi đưa ra qui trình n

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG NGUYỄN DOÃN ĐÀI QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HÓA ĐÌNH HUỀ TRÌ, XÃ AN PHỤ, HUYỆN KIN

MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ TÔNG AVENEAE (HỌ CỎ - POACEAE)

VIỆN KHOA HỌC

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA THÁI NGUYÊN BỘ MÔN GIẢI PHẪU HỌC BÀI GIẢNG GIẢI PHẪU HỌC TẬP 1 NHÀ XUẤT BẢN Y HỌC HÀ NỘI

Vì ngh a vì tình 1 Vì Ngh a Vì Tình Bi u Chánh I CON TH LÌA M n h t n a canh n m, h ng ông sao mai ã ló m c. B u tr i r c sáng, nê

ĐÈ CƯƠNG TUYÊN TRUYỀN KỶ NIỆM 1050 NĂM NHÀ NƯỚC ĐẠI CỒ VIỆT ( ) I. BỐI CẢNH RA ĐỜI NHÀ NƯỚC ĐẠI CỒ VIỆT - Sau chiến thắng đánh tan quân Nam Hán

SỞ GD& ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT HÀ HUY TẬP I. Đọc hiểu (3,0 điểm) KỲ THI KHẢO SÁT KÌ I NĂM HỌC ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN- LỚP 10 Thời gian làm bài:

QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM VỀ QUỐC PHÒNG AN NINH TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY Lê Văn Tú * Nguyễn Hoàng Ân * Nguyên Tuấn Vũ * Tóm tắt nội dung: N

Microsoft Word - Bai 8. Thuy Nghien cuu _207-_.doc

QUY TRÌNH THUẦN DƯỠNG CÁ THỦY TINH (Kryptopterus bicirrhis Valenciennes, 1840) I. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CÁ THỦY TINH 1. Đặc điểm phân loại Hình1: cá thủy

Microsoft Word - 1.Thong bao Le phat bang tot nghiep dot 1-thang doc

Microsoft Word - VuDucNghiemAnhToi-VTH-Chuong8.doc

DS KTKS

Phân tích truyện ngắn Những ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG NGUYỄN THỊ ĐÔ YẾU TỐ TỰ TRUYỆN TRONG TRUYỆN NGẮN THẠCH LAM VÀ THANH TỊNH Chuyên ngành: Văn học Việt Nam Mã số:

Đề bài: Tả một đồ chơi mà con thích

CHÍNH PH : 910/1997/Q -TTg NG HÒA XÃ H I CH NGH A VI T NAM c l p T do H nh phúc Hà N i, ngày 24 tháng 10 n m 1997 QUY T NH C A TH T NG CHÍNH PH vi c p

DANH SÁCH KIỂM TRA TIẾNG ANH ĐẦU VÀO CHƯƠNG TRÌNH CHẤT LƯỢNG CAO Kỹ năng: Listening, Reading & Writing Thời gian thi: 07h30 ngày 11/09/2016 SBD Lớp Họ

VIỆN KHOA HỌC

CUỘC ĐẤU TRANH XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ CHÍNH QUYỀN DÂN CHỦ NHÂN DÂN BÀI 1 Lãnh đạo xây dựng và bảo vệ chính quyền, chuẩn bị kháng chiến trong cả

Thuyết minh về con gà – Văn mẫu lớp 8

Microsoft Word - hong vu cam thu.doc

(Microsoft Word - 4_Vuong NC-T\ doc)

binhnguyenloc.com 1 a êm Tr ng S p Bình-nguyên L c Làm xong bài toán hình h c không gian, Nhan ngáp dài. Nàng xem l i ng h tay thì th y ã m i gi b n m

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG LÊ THỊ PHƢƠNG THANH THÀNH NGỮ, TỤC NGỮ TRONG TRUYỆN NGẮN MA VĂN KHÁNG Chuyên ngành: Ngôn ngữ học Mã số:

DANH SÁCH THÍ SINH ĐĂNG KÝ DỰ THI SAU ĐẠI HỌC KHÓA 39 (Cập nhật ngày 09/7/2019) TT Mã hồ sơ Họ tên Ngày sinh Nơi đăng ký Ngành đăng ký Thi ngoại ngữ 1

DANH SÁCH SINH VIÊN TỐT NGHIỆP ĐỢT 1/2018 (HỆ VỪA LÀM VỪA HỌC) TT NGÀNH - CƠ SỞ MSSV HỌ TÊN PHÁI NGÀY SINH XẾP LOẠI TN GHI CHÚ 1 Ngữ văn Anh - Đinh Ti

KẾT QUẢ KIỂM TRA GIỮA - HK1-MÔN HÓA HỌC - K.11 Ngày kiểm tra : 10/10/2016 Học sinh vắng kiểm tra, giáo viên sẽ làm kiểm tra bổ sung tại lớp trước ngày

Kinh tế & Chính sách GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ DU LỊCH SINH THÁI TẠI KHU DU LỊCH SINH THÁI THÁC MAI - BÀU NƯỚC SÔI Bùi Thị Minh Nguyệt 1,

K11_LY

Microsoft Word NDKieu et al-So huyet.doc

BẢNG KẾT QUẢ THI ANH VĂN THIẾU NHI CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC CAMBRIDGE (YLE) Kỳ thi ngày: 21/04/2019 Buổi: Sáng Cấp độ: Flyers Candidate number First name La

Gia sư Thành Được ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA TRƯỜNG THPT CHUYÊN LẦN 3 NĂM MÔN NGỮ VĂN Thời gian:

THƯ MỤC SÁCH ÔN LUYỆN THI TỐT NGHIỆP THPT QUỐC GIA NĂM 2018 Thư viện Trường THPT Lê Quý Đôn 1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG NGUYỄN THỊ THU HIỀN XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA CƠ SỞ Ở PHƯỜNG NINH PHONG, THÀNH PHỐ

SỞ GDĐT HÀ NỘI KẾT QUẢ THI HỌC SINH GIỎI THÀNH PHỐ CÁC MÔN VĂN HÓA VÀ KHOA HỌC CẤP THCS NĂM HỌC MÔN: NGỮ VĂN TT SBD Họ tên Ngày sinh Lớp Trư

HỌC 214 BỘ THỦ CHỮ HÁN NGỮ PHÂN LOẠI THEO SỐ NÉT BỘ 01 NÉT: 06 bộ: 1. 一 Nhất: Một, thứ nhất,khởi đầu các số đo, thuộc về dương, bao quát hết thảy. 2.

Phụ lục số 02: Giá đất ở đô thị (Kèm theo Quyết định số 162/2010/QĐ-UBND ngày 23/12/2010 của UBND tỉnh Bắc Ninh) STT Tên đường phố Mức giá (1.000 đ/m2

Phong thủy thực dụng

Microsoft Word - 18-TNN-34HUYNH VUONG THU MINH( )

Microsoft Word - HUONG XUA- Uyên H?nh

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc DANH SÁCH TÂN CỬ NH

Đề 9: Phân tích hình ảnh người lính trong Bài thơ về tiểu đội xe không kính – Bài văn chọn lọc lớp 9

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI NĂM HỌC TRƯỜNG THCS VÀ THPT NGUYỄN TẤT THÀNH Phòng số: 39 DANH SÁCH HỌC SINH KIỂM TRA HỌC KÌ II - KHỐI 9 STT S

(Microsoft Word - Ph? k\375 t?c \320?A TH? PHONG2)

Sách dành cho học sinh lớp mẫu giáo để tập viết chữ cho đẹp và biết cách đánh dấu đúng. Tập 1 Trần Ngọc Dụng biên soạn 2018

Module MN 5

Microsoft Word BÁO CÁO K?T QU? NGHIÊN C?U CH?N T?O GI?NG LÚA THU?N PB10

SỞ GDĐT HÀ NỘI KẾT QUẢ THI HỌC SINH GIỎI THÀNH PHỐ CÁC MÔN VĂN HÓA VÀ KHOA HỌC CẤP THCS NĂM HỌC MÔN: GIÁO DỤC CÔNG DÂN TT SBD Họ tên Ngày si

Tư tưởng đạo đức Nho giáo và ảnh hưởng của nó ở nước ta hiện nay NGUYỄN THỊ THANH MAI Tóm tắt: Nho giáo là một học thuyết chính trị - đạo đức ra đời v

` DANH SÁCH KHÁCH HÀNG NHẬN THƯỞNG ĐỢT 2 CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN MẠI CHUNG BƯỚC TRẢI NGHIỆM, SONG HÀNH KHÁM PHÁ STT Số thẻ 3 số cuối CMND Họ tên Quà tặng

CHƯƠNG 2

Bản ghi:

SỬ DỤNG ĐỘNG VẬT NỔI, THỰC VẬT NỔI VÀ ĐỘNG VẬT ĐÁY ĐỂ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC KHU VỰC NGÃ BA SÔNG NHUỆ ĐÁY THUỘC TỈNH HÀ NAM PHAN VĂN MẠCH, NGUYỄN ĐÌNH TẠO i n inh h i v T i ng yên inh vậ i n n Kh a h v C ng ngh i a Lưu vực sông Nhuệ-sông Đáy nằm ở hữu ngạn sông Hồng, thuộc phía Tây Nam của vùng Đồng bằng Bắc Bộ. Lưu vực có dạng hình nan quạt, trải dài qua năm tỉnh thành gồm: Hòa Bình, Hà Nội, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình. Nguồn nước của lưu vực sông Nhuệ-Đáy được cung cấp chủ yếu từ sông Hồng, chiếm 85-90% tổng lượng nước lưu vực. Chế độ dòng chảy của sông Nhuệ phụ thuộc nhiều vào chế độ đóng mở của các cống điều tiết: Cống Liên Mạc (lấy nước sông Hồng), cống Thanh Liệt (lấy nước sông Tô Lịch) và một số cống trên trục về phía hạ lưu sông. Sông Nhuệ- Đáy có vai trò quan trọng trong việc điều tiết nước của thành phố Hà Nội và Hà Nam. Trước đây, sông Nhuệ- Đáy là nơi cung cấp nước và nguồn lợi thuỷ sản cho người dân quanh khu vực. Hiện nay, sông Nhuệ đang bị bồi lắng và ô nhiễm do nước thải công nghiệp và sinh hoạt chủ yếu từ Hà Nội. Sông Đáy thường xuyên vẫn hứng chịu các đợt xả thải từ sông Nhuệ nên môi trường nước cũng bị ô nhiễm, ảnh hưởng đến đa dạng thủy sinh vật cũng như đời sống sinh hoạt của người dân trong khu vực. Báo cáo này là một phần kết quả của đề tài: Nghiên cứu sử dụng chỉ số tổng hợp cá và các chỉ số sinh học khác để đánh giá môi trường nước tại ngã ba sông Nhuệ-Đáy thuộc tỉnh Hà Nam. I. TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Địa điểm khảo sát là khu vực ngã ba sông Nhuệ Đáy thuộc địa phận tỉnh Hà Nam bao gồm khu vực sông Nhuệ (cầu Ba Đa, Đò Kiều), sông Châu Giang (cầu Sắt và cầu Châu Giang), sông Đáy (trạm bơm Thanh Nộm, cầu Quế, cầu Đọ Xá, cầu Hồng Phú, chợ Phù Vân). 1. Phương pháp thu và cố định m u vật - Thu mẫu sinh vật nổi bằng lưới vớt hình chóp nón, đường kính miệng lưới 25cm, chiều dài lưới 90cm. Vải lưới vớt thực vật nổi (TVN) cỡ 75 (75 sợi/cm), vải lưới vớt động vật nổi (ĐVN) cỡ 49 (49 sợi/cm). - Thu mẫu định tính và định lượng động vật đáy (ĐVĐ) bằng lưới kéo đáy. - Mẫu ĐVĐ, TVN, ĐVN được cố định trong dung dịch formalin 5% và bảo quản trong các lọ đựng mẫu chuyên dụng. 2. Phương pháp phân tích m u Phân tích định tính các mẫu sinh vật nổi, sinh vật đáy chủ yếu theo các sách định loại của các tác giả Việt Nam (Sách phân loại thực vật nổi, động vật nổi, động vật đáy và côn trùng nước). - Phân tích định lượng thực vật nổi bằng buồng đếm Goriaev với dung tích 0,0009ml. - Phân tích định lượng động vật nổi bằng buồng đếm Bogorov với dung tích 10ml. Kết quả nhân với lượng nước lọc qua lưới. - Phân tích mẫu sinh vật đáy bằng đếm cá thể trên diện tích đáy thu mẫu nhất định. 1463

3. Phương pháp tính chỉ số đa dạng sinh học Công cụ cho việc sử dụng các chỉ thị sinh học là các chỉ số chỉ thị. Trong báo cáo này chúng tôi sử dụng chỉ số đa dạng (D) là chỉ số tính toán đơn giản, có thể áp dụng cho tất cả các nhóm sinh vật và thuận tiện cho việc so sánh, đánh giá sự biến động chất lượng nước của thủy vực. Xếp hạng chất lượng nước theo chỉ số đa dạng được trình bày trong bảng 1. Xếp hạng chất lượng nước theo chỉ số đa dạng của Stanb và cộng sự (1970) ng 1 Chỉ ố đa dạng Chất lượng nước < 1 Rất ô nhiễm 1-2 Ô nhiễm > 2-3 Hơi ô nhiễm > 3-4,5 Sạch > 4,5 Rất sạch Có nhiều phương pháp khác nhau để tính chỉ số D. Chúng tôi sử dụng một số công thức được dùng phổ biến nhất hiện nay: - Chỉ số đa dạng Shannon- einer: H = - S ni ni ln (chỉ số này dùng tính cho thực vật nổi) n n Tr ng i 1 : H : Chỉ số đa dạng; S: Số lượng loài trong mẫu vật hoặc quần thể; n: Tổng số lượng cá thể trong toàn bộ mẫu; n i : Số lượng cá thể loài chỉ thị i trong mẫu. - Chỉ số Magalef: D = (S-1)/lnN (chỉ số này dùng tính cho động vật nổi và động vật đáy) Tr ng : D: Chỉ số đa dạng; S: Tổng số loài trong mẫu; N: Tổng số lượng cá thể trong mẫu. hu vực nghiên cứu nh 1 khu v c kh o sát 1464

II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Thực vật nổi (TVN) Kết quả phân tích mẫu thu được tại các trạm khảo sát thuộc lưu vực Đáy-Nhuệ xác định được 87 loài thực vật nổi thuộc 5 ngành bao gồm: Tảo Lam (Cyanophyta), tảo Silic (Bacillariophyta), tảo Lục (Chlorophyta), tảo Mắt (Euglenophyta) và tảo Giáp (Pyrrophyta). Trong đó tảo Silic có số loài cao nhất (40 loài, chiếm 46%), tiếp đến là tảo Lục (22 loài, chiếm 25%), tảo Mắt (13 loài, chiếm 15%), tảo Lam (11 loài, chiếm 13%), cuối cùng là tảo Giáp (có 1 loài, chiếm 1%). Tại khu vực sông Đáy, xác định được 76 loài; tại khu vực sông Nhuệ, xác định được 73 loài; tại khu vực sông Châu Giang xác định được 65 loài. Các chi Euglena (tảo Mắt), chi Oscillatoria (tảo Lam), chi Scenedesmus, chi Chlorella (tảo Lục), chi Nitzschia (tảo Silic) là những nhóm chỉ thị chất lượng nước bị ô nhiễm hữu cơ thấy xuất hiện tại hầu hết các khu vực. Tại khu vực sông Đáy, mật độ TVN ở các trạm khảo sát dao động từ 3.417-6.974 tb/l; Chỉ số đa dạng H' dao động từ 2,24 đến 2,87 thể hiện chất lượng nước khu vực hơi bị ô nhiễm. Tại khu vực sông Nhuệ, mật độ TVN dao động từ 1.417-4.025 tb/l; Chỉ số đa dạng H' dao động từ 1,88-2,47 thể hiện chất lượng nước khu vực từ ô nhiễm đến hơi ô nhiễm. Tại khu vực sông Châu Giang, mật độ TVN dao động từ 2.162-4.728 tb/l; Chỉ số đa dạng H' dao động từ 2,46-2,94 thể hiện chất lượng nước khu vực hơi bị ô nhiễm. Mật độ TVN các trạm khảo sát do 3 nhóm tảo Silic, tảo Lục và tảo Lam quyết định. Tảo Mắt có mật độ không cao tại các trạm khảo sát. 2. Động vật nổi (ĐVN) Xác định được 42 loài ĐVN thuộc các nhóm Giáp xác râu ngành-cladocera, nhóm Trùng bánh xe-rotatoria, nhóm Giáp xác chân chèo-copepoda và các nhóm động vật thuỷ sinh khác. Trong đó, nhóm Giáp xác râu ngành và nhóm Trùng bánh xe có số loài cao nhất (cùng có 12 loài chiếm 30%), tiếp đến là nhóm Giáp xác chân chèo (có 11 loài chiếm 27,0%) và cuối cùng là các nhóm khác (có 5 loài, chiếm 13%). Hầu hết các loài ĐVN ghi nhận được là các loài phân bố rộng, phổ biến, một số loài có phân bố ở phía Bắc Việt Nam chủ yếu là các loài trong nhóm Giáp xác chân chèo như Phyllodiaptomus tunguidus, Heliodiaptomus falxus, Sinocalanus mystrophorus. Khi xem xét tỷ lệ các nhóm loài ĐVN trong mỗi đợt khảo sát cho thấy tỷ lệ này phân bố khá đồng nhất, nhiều nhất là nhóm giáp xác Copepoda, tiếp đến là nhóm Cladocera và thấp nhất là các nhóm khác như Ostracoda, ấu trùng côn trùng, ấu trùng giáp xác... Trong cấu trúc thành phần loài nhóm trùng bánh xe chiếm tỷ lệ khá cao so với các nhóm khác, điều đó cũng phù hợp với sự tăng cao của hàm lượng dinh dưỡng hữu cơ ở các trạm khảo sát. Tại khu vực sông Đáy, xác định được 42 loài; tại khu vực sông Nhuệ, xác định được 41 loài và tại khu vực sông Châu Giang xác định được 34 loài ĐVN. Tại sông Đáy, mật độ ĐVN dao động từ 1.612-9.551 con/m 3. Theo dòng chảy, mật độ ĐVN giảm dần từ trạm khảo sát thượng lưu về trung lưu, sau đó lại tăng nhẹ về phía trạm khảo sát hạ lưu. Sự phát triển rất lớn về mật của một hay một số loài đồng thời hạn chế số lượng của loài khác cả về số lượng và thành phần làm cho tính đa dạng loài không cao, phần nào phản ánh tình trạng ô nhiễm hữu cơ ở khu vực này; Chỉ số đa dạng D dao động từ 2,14-2,88 thể hiện chất lượng nước khu vực ở dạng hơi ô nhiễm. Tại sông Nhuệ, mật độ ĐVN dao động từ 1.796-17.102 con/m 3. Mật độ ĐVN có xu hướng tăng theo dòng chảy và thường đạt cực đại tại các điểm hạ lưu Đò Kiều; Chỉ số đa dạng D dao động từ 1,74-2,42 thể hiện chất lượng nước khu vực ở dạng từ ô nhiễm đến hơi ô nhiễm. Tại khu vực sông Châu Giang mật độ ĐVN dao động từ 4.122-11.204 con/m 3 và có xu hướng giảm dần theo dòng chảy; Chỉ số đa dạng D dao động từ 2,44-2,96 thể hiện chất lượng nước khu vực ở dạng hơi ô nhiễm. Ưu thế về mật độ ĐVN các trạm khảo sát hoàn toàn thuộc về các nhóm thích nghi với môi trường nước giàu dinh dưỡng như: Mesocyclops leuckarti, Thermocyclops hyalinus, Rotaria neptunia, Lecane luna, Brachionus calyciflorus. 1465

3. Động vật đáy (ĐVĐ) Xác định được 50 loài động vật đáy (ĐVĐ) thuộc 39 giống, 26 họ, 13 bộ và 6 lớp. Chiếm ưu thế là nhóm Ốc-Gastropoda có 23 loài (chiếm 46%), tiếp đến là nhóm Giáp xác-crustacea có 13 loài (chiếm 26%), nhóm Hai mảnh vỏ- Bivalvia có 10 loài (chiếm 20%) và cuối cùng là nhóm Giun-Annelida chỉ có 4 loài (chiếm 8%). Những loài thường xuyên bắt gặp ở các điểm thu mẫu là: Angulyagra polyzonata, Sinotaia aeruginosa, Pomacea canaliculata, Melanoides tuberculatus, Corbicula moreletiana, Stenothyra messageri. Những loài kể trên cũng là những loài có khả năng chống chịu với môi trường bị ô nhiễm. Đáng chú ý là loài Ốc bươu vàng Pomacea canaliculata là loài nhập nội để nuôi nay đã phát tán và phát triển rất mạnh hiện là một trong những loài xâm hại theo cảnh báo của IUCN. Tại sông Đáy xác định được 46 loài; sông Nhuệ có 23 loài và sông Châu Giang có 26 loài. Kết quả phân tích cho thấy mật độ ĐVĐ các trạm khảo sát khu vực sông Đáy dao động động từ 35-128 con/m 2, tương ứng với sinh khối dao động từ 1,57-42,8g/m 2 ; Chỉ số đa dạng D dao động từ 2,26-2,74 thể hiện chất lượng nước khu vực ở dạng hơi ô nhiễm. Tại khu vực sông Nhuệ, mật độ ĐVĐ dao động từ 0-74 con/m 2, tương ứng với sinh khối dao động từ 0-29,8g/m 2 ; Chỉ số đa dạng D dao động từ 1,24-1,38 thể hiện chất lượng nước khu vực ở dạng ô nhiễm. Tại khu vực sông Châu Giang, mật độ ĐVĐ dao động từ 22-88 con/m 2, tương ứng với sinh khối dao động từ 1,26-34,5g/m 2 ; Chỉ số đa dạng D dao động từ 2,44-2,76 thể hiện chất lượng nước khu vực ở dạng hơi ô nhiễm. Như vậy, mức độ ô nhiễm nặng nhất là sông Nhuệ, mức độ ô nhiễm giảm hơn là sông Đáy. Tuy nhiên, mật độ ĐVĐ của điểm này lại được đóng góp chủ yếu bởi nhóm giun ít tơ- Oligochaeta, nhóm sinh vật chỉ thị cho môi trường bị ô nhiễm hữu cơ nặng. III. KẾT LUẬN Qua các đợt khảo sát thủy sinh vật tại khu vực ngã ba sông Đáy, Nhuệ tỉnh Hà Nam trong năm 2012-2013 đã thu được những kết quả sau: Xác định được 87 loài TVN, các chi Euglena (tảo Mắt), Oscillatoria (tảo Lam), Scenedesmus, Chlorella (tảo Lục), Nitzschia (tảo Silic) là những nhóm chỉ thị chất lượng nước bị ô nhiễm hữu cơ xuất hiện tại hầu hết các trạm khảo sát. Mật độ TVN dao động từ 1.417-6.974 tb/l với ưu thế thuộc các nhóm tảo Silic, tảo Lục, tảo Lam. Chỉ số đa dạng H' dao động từ 1,88-2,94 thể hiện chất lượng nước khu vực ở dạng từ ô nhiễm đến hơi ô nhiễm. Xác định được 42 loài ĐVN với đa phần là những loài phân bố rộng và phổ biến, chủ yếu là các loài trong nhóm Giáp xác chân chèo-copepoda. Mật độ ĐVN dao động từ 1.612-17.102 con/m 3 với ưu thế thuộc về các nhóm thích nghi với môi trường nước giàu dinh dưỡng như: Mesocyclops leuckarti, Thermocyclops hyalinus, Rotaria neptunia, Lecane luna, Brachionus calyciflorus. Chỉ số đa dạng D dao động từ 1,74-2,96 thể hiện chất lượng nước khu vực ở dạng từ ô nhiễm đến hơi ô nhiễm. Xác định được 50 loài động vật đáy với các loài thường xuyên bắt gặp như: Angulyagra polyzonata, Sinotaia aeruginosa, Pomacea canaliculata, Melanoides tuberculatus, Corbicula moreletiana, Stenothyra messageri. Đây cũng là những loài có khả năng sống được trong môi trường bị ô nhiễm. Mật độ ĐVĐ dao động từ 0-128 con/m 2 với ưu thế thuộc các nhóm Thân mềm. Chỉ số đa dạng D dao động từ 1,24-2,76 thể hiện chất lượng nước khu vực ở dạng từ ô nhiễm đến hơi ô nhiễm. Các khu vực khảo sát đều thể hiện chất lượng nước từ ô nhiễm đến hơi ô nhiễm. Trong đó sông Nhuệ biểu hiện ô nhiễm cao hơn cả. Sông Châu Giang và sông Đáy ở mức hơi ô nhiễm. 1466

TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hồ Thanh Hải và cộng sự, 2000. Nghiên cứu sử dụng một số yếu tố sinh học vào việc đánh giá và dự báo diễn thế môi trường dưới tác động tự nhiên và nhân tác. Báo cáo đề tài cấp Trung tâm-khtn & CNQG, Hà Nội. 2. Hoàng Thị Hoa, Mai Đình Yên, 2001. Tạp chí Sinh học, 23 (3A): 69-75. 3. Trần Đức Lương, Hồ Thanh Hải, Lê Hùng Anh, 2012. Dẫn liệu về động vật nổi (Zooplankton) sông Nhuệ-Đáy. Báo cáo Khoa học về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật. NXB. Nông nghiệp. 4. Mason C. F., 1996. Biology of freshwater pollution. Longman Group UK Limited, Longman Singgapore Publishers. 5. De Pauw, P. F. Ghetti, P. Manzini, R. Spaggiani, 1992. Biological assessment methods for running waters. In: River water quality, Ecological assessment and control. 6. Nguyen Xuan Quynh, Mai Dinh Yen, Clive Pinder & Steve Tilling, 2000. Biological surveillance of freshwater, using macroinvertebrates, Hanoi. 7. Đặng Ngọc Thanh và cộng sự, 2002. Thủy sinh học các thủy vực nội địa Việt Nam. NXB. KHKT, Hà Nội. 8. Đặng Ngọc Thanh và cộng sự, 1980. Định loại động vật không xương sống nước ngọt Bắc Việt Nam. NXB. KHKT, Hà Nội. 9. Dương Đức Tiến, 1996. Định loại tảo Cyanobacteria ở Việt Nam. NXB. Nông nghiệp. 10. Dương Đức Tiến, Võ Hành, 1997. Định loại bộ tảo Lục. NXB. Nông nghiệp. USING ZOOPLANTON, PHYTOPLANTON, AND ZOOBENTHOD AS BIO-INDICATORS FOR ASSESSMENT OF THE WATER QUALITY IN COFLUENCE OF NHUE-DAY RIVERS, IN HA NAM PROVINCE PHAN VAN MACH, NGUYEN DINH TAO SUMMARY Three groups, zooplanton, phytoplanton, and macrobenthos, were collected to assess the water quality in the confluence of Nhue-Day rivers in Ha Nam province from 2012 to 2013. We recorded 87 species of phytoplanton, 42 species of zooplanton, and 50 species of macrobenthos from study area. Most of them are common or widespread species in Vietnam. In this study, we also identified many species, that can be used to assess the organic pollution of water, for example as the members of Euglena, Oscillatoria, Scenedesmus, Chlorella, Nitzschia (phytoplanton) and Rotatoria and Calanoida (zooplanton), as well as some species of macrobenthos. Biodiversity indices (H and D) showed that the water quality in the confluence of Nhue-Day rivers were polluted from low to high levels. 1467