ĐẶC ĐIỂM MÔI TRƯỜNG KINH DOANH Ở VIỆT NAM KẾT QUẢ ĐIỀU TRA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA NĂM 2011 CIEM, DoE, ILSSA và UNU-WIDER Tháng 11 năm 2012

Kích thước: px
Bắt đầu hiển thị từ trang:

Download "ĐẶC ĐIỂM MÔI TRƯỜNG KINH DOANH Ở VIỆT NAM KẾT QUẢ ĐIỀU TRA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA NĂM 2011 CIEM, DoE, ILSSA và UNU-WIDER Tháng 11 năm 2012"
  • Lý Hà
  • 4 năm trước
  • Lượt xem:

Bản ghi

1 ĐẶC ĐIỂM MÔI TRƯỜNG KINH DOANH Ở VIỆT NAM KẾT QUẢ ĐIỀU TRA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA NĂM 2011 CIEM, DoE, ILSSA và UNU-WIDER Tháng 11 năm 2012

2

3 Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam Mục lục Danh mục các bảng...ii Danh mục các hình...v Danh mục từ viết tắt...vi Lời nói đầu...1 Lời cảm ơn Giới thiệu Mô tả số liệu và chọn mẫu Chọn mẫu Thực hiện điều tra Liên kết với các cuộc điều tra trước Tăng trưởng và năng động doanh nghiệp Tăng trưởng việc làm Doanh nghiệp thoát khỏi thị trường Quan liêu, phi chính thức và các chi phí phi chính thức Phi chính thức, tăng trưởng và thoát khỏi thị trường Thuế và các chi phí phi chính thức Đa dạng hóa, cải tiến và năng suất lao động Đa dạng hóa và cải tiến Các đặc tính của năng suất lao động Đầu tư và tiếp cận tín dụng Đầu tư Tín dụng Việc làm Cơ cấu lực lượng lao động và tính ổn định Giáo dục, đào tạo, điều kiện làm việc và phương pháp tuyển dụng Công đoàn Xây dựng mức lương, phúc lợi xã hội và hợp đồng Năng lực của doanh nghiệp Đặc điểm của chủ sở hữu Hoạt động và sự tồn tại của doanh nghiệp Đầu tư, cải tiến và ứng dụng công nghệ Trình độ học vấn của lực lượng lao động Năng suất lao động Mạng lưới xã hội Cấu thành mạng lưới kinh doanh của doanh nghiệp Thành viên của hiệp hội doanh nghiệp Vai trò các mối quan hệ đối với hoạt động và tăng trưởng của doanh nghiệp Phổ biến thông tin và hoạt động cải tiến Kết luận i -

4 Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam Danh mục các bảng Bảng 1.1 Khủng hoảng toàn cầu có tác động tiêu cực đến các điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp không?... 4 Bảng 1.2 Ma trận chuyển dịch khủng hoảng... 5 Bảng 1.3 Khủng hoảng toàn cầu theo địa bàn và quy mô doanh nghiệp... 5 Bảng 1.4 Khủng hoảng thế giới hiện tại đã mang lại những cơ hội tích cực cho hoạt động kinh doanh... 6 Bảng 1.5 Ma trận chuyển dịch cơ hội... 6 Bảng 2.1 Tổng quan về tổng mẫu các doanh nghiệp chế biến phi quốc doanh... 7 Bảng 2.2 Số lượng doanh nghiệp được phỏng vấn... 8 Bảng 2.3 Số lượng doanh nghiệp được phỏng vấn theo Địa phương và Hình thức pháp lý Bảng 2.4 Số lượng doanh nghiệp theo địa phương và ngành...11 Bảng 2.5 Số lượng doanh nghiệp theo quy mô và địa bàn Bảng 2.6 Số lượng doanh nghiệp theo hình thức pháp lý và ngành nghề Bảng 2.7 Số doanh nghiệp theo hình thức sở hữu pháp lý và quy mô Bảng 2.8 Số doanh nghiệp theo ngành và quy mô Bảng 2.9 Tổng quan các doanh nghiệp tồn tại Bảng 3.1 Thống kê lao động trung bình theo quy mô doanh nghiệp Bảng 3.2 Ma trận chuyển dịch việc làm Bảng 3.3 Tăng trưởng việc làm theo địa bàn, hình thức pháp lý và quy mô Bảng 3.4 Tăng trưởng việc làm theo ngành Bảng 3.5 Các yếu tố quyết định tăng trưởng việc làm Bảng 3.6 Xác xuất thoát khỏi thị trường của doanh nghiệp theo địa bàn, hình thức pháp lý và quy mô Bảng 3.7 Xác suất thoát khỏi thị trường của doanh nghiệp theo ngành Bảng 3.8 Các nhân tố dẫn đến việc thoát khỏi thị trường của doanh nghiệp Bảng 3.9 Tạm thời đóng cửa trong năm 2009 và thoát khỏi thị trường trong năm Bảng 4.1 Thống kê tóm tắt tính chính thức Bảng 4.2 Ma trận chuyển dịch tính chính thức Bảng 4.3 Sự biến động của doanh nghiệp và tính chính thức Bảng 4.4 Tỷ lệ lợi nhuận thuần trên tổng lợi nhuận Bảng 4.5 Bao nhiêu doanh nghiệp chi hối lộ? Bảng 4.6 Bao nhiêu doanh nghiệp chi hối lộ? Bảng 4.7 Các yếu tố quyết định việc hối lộ: Các nghi vấn thông thường Bảng 4.8 Các yếu tố quyết định việc hối lộ: Các nghi vấn thông thường Bảng 5.1 Tỷ lệ đa dạng hóa và cải tiến (phần trăm) Bảng 5.2 Đa dạng hóa và cải tiến, theo ngành ii -

5 Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam Bảng 5.3 Ma trận chuyển dịch đa dạng hóa và cải tiến Bảng 5.4 Các đặc tính đa dạng hóa và cải tiến Bảng 5.5 Đa dạng hóa, cải tiến và biến động doanh nghiệp Bảng 5.6 Năng suất lao động theo quy mô doanh nghiệp và địa bàn Bảng 5.7 Năng suất lao động theo ngành Bảng 5.8 Các đặc tính của năng suất lao động Bảng 6.1 Đầu tư mới Bảng 6.2 Tình hình đầu tư (Ma trận chuyển dịch đầu tư) Bảng 6.3 Các đặc điểm đầu tư Bảng 6.4 Nguồn tài chính đầu tư, theo quy mô doanh nghiệp và địa bàn Bảng 6.5 Tiếp cận tín dụng Bảng 6.6 Vay phi chính thức và rào cản tín dụng Bảng 6.7 Các đặc tính tiếp cận tín dụng Bảng 7.1 Cấu thành của lực lượng lao động (phần trăm của tổng lực lượng lao động) Bảng 7.2 Cấu thành lực lượng lao động theo nghề (phần trăm tổng lực lượng lao động) Bảng 7.3 Ma trận chuyển dịch nghề nghiệp Bảng 7.4 Tính ổn định của lực lượng lao động Bảng 7.5 Những khó khăn trong tuyển dụng Bảng 7.6 Phương pháp tuyển dụng Bảng 7.7 Các phương pháp tuyển dụng theo ngành Bảng 7.8 Các biện pháp đảm bảo lao động làm việc chăm chỉ Bảng 7.9 Đào lạo lực lượng lao động Bảng 7.10 Trình độ học vấn Bảng 7.11 Tỷ lệ doanh nghiệp có Công đoàn cơ sở và thành viên Bảng 7.12 Lao động có phúc lợi xã hội Bảng 7.13 Các doanh nghiệp có sự chuyển dịch (%) Bảng 7.14 Các yếu tố quyết định lương Bảng 7.15 Các nhân tố chính xác định mức lương Bảng 7.16 Các nhân tố chính xác định lương theo ngành Bảng 7.17 Phúc lợi xã hội (%) Bảng 7.18 Thời hạn của hợp đồng chính thức (phần trăm người lao động) Bảng 8.1 Trình độ học vấn cơ bản và kinh nghiệm làm việc của chủ sở hữu/người quản lý theo quy mô doanh nghiệp và địa bàn Bảng 8.2 Học vấn cơ bản của chủ sở hữu/người quản lý theo ngành và doanh nghiệp hộ gia đình Bảng 8.3 Năng lực, tăng trưởng và sự tồn tại của doanh nghiệp Bảng 8.4 Năng lực và tăng trưởng lao động Bảng 8.5 Đầu tư mới (từ điều tra trước) Bảng 8.6 Cải tiến, học vấn và kinh nghiệm của chủ sở hữu/người quản lý iii -

6 Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam Bảng 8.7 Học vấn của người lao động theo học vấn của chủ sở hữu/người quản lý Bảng 8.8 Phúc lợi xã hội theo đặc điểm của chủ sở hữu/người quản lý Bảng 8.9 Năng suất lao động theo đặc điểm của chủ sở hữu/người quản lý Bảng 8.10 Hồi quy năng suất lao động Bảng 9.1 Số lượng người doanh nghiệp thường xuyên liên hệ Bảng 9.2 Số lượng liên hệ bình quân theo ngành Bảng 9.3 Nhóm liên hệ kinh doanh quan trọng nhất Bảng 9.4 Tỷ lệ liên hệ theo nhóm Bảng 9.5 Lựa chọn nhà cung cấp Bảng 9.6 Thành viên của các hiệp hội doanh nghiệp chính thức Bảng 9.7 Các yếu tố quyết định là thành viên của hiệp hội kinh doanh Bảng 9.8 Hỗ trợ vận động từ hiệp hội doanh nghiệp Bảng 9.9 Lợi ích theo nhận thức và thực tế của thành viên hiệp hội Bảng 9.10 Hoạt động mạng lưới đối với hoạt động của doanh nghiệp Bảng 9.11 Tác động của mối quan hệ mạng lưới đối với tăng trưởng của doanh nghiệp Bảng 9.12 Tăng trưởng doanh nghiệp theo loại quan hệ mạng lưới Bảng 9.13 Yêu cầu từ khách hàng và nhà cung cấp Bảng 9.14 Sự cải tiến của doanh nghiệp iv -

7 Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam Danh mục các hình Hình 4.1 Chi hối lộ được dùng vào mục đích gì?...33 Hình 6.1 Đầu tư có nguồn gốc tài chính từ đâu?...45 Hình 6.2 Tại sao doanh nghiệp không nộp hồ sơ vay?...47 Hình 7.1 Chủ tịch công đoàn...66 Hình 7.2 Lương bình quân hàng tháng (tính theo VND)...66 Hình 7.3 Lương thực tế bình quân hàng tháng (tính theo VND)...67 Hình 7.4 Phúc lợi xã hội theo giới tính của chủ sở hữu/người quản lý...73 Hình 7.5 Hợp đồng chính thức theo giới tính của chủ sở hữu/người quản lý...74 Hình 8.1 Học vấn cơ bản của chủ sở hữu/người quản lý theo giới tính (%)...79 Hình 8.2 Học vấn cơ bản của chủ sở hữu/người quản lý theo tính chính thức/phi chính thức (%)...79 Hình 8.3 Ứng dụng công nghệ được thực hiện như thế nào?...88 Hình 9.1 Chất lượng hỗ trợ vận động v -

8 Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam Danh mục từ viết tắt BRC BSPS CIEM CPI EC ECN EIA DoE DOLISA HCMC ILSSA ISIC GSO HH LURC Mn MOLISA MONRE MPI N OLS SD DNNVV USD VHLSS VND Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Chương trình hỗ trợ khu vực doanh nghiệp Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương Chỉ số giá tiêu dùng Giấy chứng nhận môi trường Mã số doanh nghiệp Đánh giá tác động môi trường Khoa Kinh tế - Đại học Tổng hợp Copenhagen Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Thành phố Hồ Chí Minh Viện Khoa học lao động và xã hội Bảng phân ngành chuẩn quốc tế Tổng cục Thống kê Hộ gia đình Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Triệu Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Bộ Tài nguyên và Môi trường Bộ Kế hoạch và Đầu tư Số quan sát Bình phương nhỏ nhất thông thường Độ lệch chuẩn Doanh nghiệp nhỏ và vừa Đô la Mỹ Điều tra mức sống hộ gia đình Việt Nam Việt Nam đồng - vi -

9 Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam Lời nói đầu Cuốn sách này cung cấp thông tin thu được từ cuộc điều tra doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) lần thứ bảy năm Kết quả thu được từ các vòng điều tra trước, đặc biệt là vòng điều tra năm 2005, 2007 và 2009 đã khuyến khích Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương (CIEM) - Bộ Kế hoạch và Đầu tư (MPI), Viện Khoa học lao động và xã hội (ILSSA) - Bộ Lao động Thương binh và Xã hội (MOLISA), Khoa Kinh tế (DoE) - Trường Đại học tổng hợp Copenhagen và Viện Nghiên cứu kinh tế phát triển thế giới, Trường Đại học Liên hợp quốc (UNU-WIDER) cùng với Đại sứ quán Đan Mạch tại Việt Nam lên kế hoạch và thực hiện một cuộc điều tra tiếp theo vào năm Cuộc điều tra này được thiết kế dựa trên các vòng điều tra trước đó. Cuộc điều tra được tiến hành thông qua các cuộc phỏng vấn sâu trong tháng 6, tháng 7 và tháng 8 năm 2011 đối với gần doanh nghiệp nhỏ và vừa ngoài quốc doanh hoạt động trong khu vực chế biến. Điều tra được thực hiện tại 10 tỉnh và thành phố bao gồm Hà Nội, Hải Phòng, thành phố Hồ Chí Minh (HCMC), Hà Tây 1 (cũ), Phú Thọ, Nghệ An, Quảng Nam, Khánh Hòa, Lâm Đồng và Long An. Báo cáo này cũng được xây dựng dựa trên những doanh nghiệp đã được phỏng vấn vào các năm 2005, 2007 và Các nghiên cứu tiếp theo sẽ sử dụng mẫu của cuộc điều tra gồm gần doanh nghiệp nhỏ và vừa trong đó có các doanh nghiệp được điều tra lặp lại từ năm Các cuộc điều tra DNNVV được thiết kế từ nỗ lực hợp tác nghiên cứu với mục tiêu thu thập và phân tích số liệu đại diện của toàn bộ khu vực tư nhân tại Việt Nam. Điều này có nghĩa là không chỉ có các doanh nghiệp lớn hoặc doanh nghiệp đăng ký chính thức mới được phỏng vấn. Thay vào đó, điều tra DNNVV chú trọng vào cơ sở dữ liệu đã được thu thập thông qua các sáng kiến khác tại Việt Nam với quan tâm đặc biệt đến việc thu thập số liệu và tìm hiểu sự năng động của các DNNVV tại Việt Nam. Báo cáo này trình bày tổng quan các thông tin cơ bản từ cơ sở dữ liệu DNNVV 2011, có sự so sánh phù hợp với số liệu của năm Tuy nhiên cũng cần lưu ý rằng báo cáo không thể bao quát toàn bộ số liệu được thu thập và chúng tôi khuyến khích độc giả tham khảo bảng hỏi (có sẵn trên mạng) được sử dụng trong thu thập số liệu để thấy được toàn diện các vấn đề. Các nghiên cứu sâu về một số vấn đề được lựa chọn đối với nền kinh tế khu vực tư nhân của Việt Nam có sử dụng cơ sở dữ liệu này đang được thực hiện. 1 Hà Tây sáp nhập vào Hà Nội vào đầu năm Tuy nhiên, trong báo cáo này Hà Tây vẫn được xem là một tỉnh riêng để kết quả của cuộc điều tra có thể so sánh được với các năm trước

10

11 Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam Lời cảm ơn Nhóm tác giả chân thành cảm ơn PGS.TS. Lê Xuân Bá - Viện trưởng Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương (CIEM), TS. Nguyễn Thị Lan Hương - Viện trưởng Viện Khoa học lao động và xã hội (ILSSA) đã hướng dẫn thực hiện các công việc từ khi bắt đầu đến khi kết thúc và bảo đảm sự hợp tác hiệu quả giữa các bên có liên quan. Trưởng nhóm nghiên cứu là GS. John Rand, Giám đốc nước ngoài dự án tại UNU- WIDER. Nhóm nghiên cứu bao gồm bà Marie Skibsted và bà Benedikte Bjerge của DoE. Về phía CIEM, có sự tham gia của ông Bùi Văn Dũng và ông Nguyễn Thành Tâm vào nhóm nghiên cứu. GS. Finn Tarp là người điều phối và giám sát hoạt động nghiên cứu trong tất cả các giai đoạn. Công việc của chúng tôi sẽ không thể thực hiện được nếu thiếu sự hợp tác, tư vấn về chuyên môn và khích lệ từ các cá nhân và đơn vị khác nhau. Chúng tôi đặc biệt muốn gửi lời cảm ơn đối với sự hợp tác có hiệu quả và đầy khích lệ của nhóm điều tra của ILSSA. TS. Nguyễn Thị Lan Hương là người điều phối các nhóm nghiên cứu này cùng với các đồng nghiệp của mình là ông Lê Ngư Bình, bà Lê Hương Quỳnh và ông Lưu Quang Tuấn. Nếu không có nỗ lực không mệt mỏi của ILSSA trong việc tổng hợp bảng hỏi, tập huấn điều tra viên, tiến hành điều tra trên địa bàn và làm sạch số liệu, tất cả các công việc khác đều không thể thực hiện. Nhóm nghiên cứu cũng đánh giá cao đối với các DNNVV đã dành thời gian cho các cuộc phỏng vấn được thực hiện trong năm 2011 trong nghiên cứu này. Chúng tôi hy vọng rằng nghiên cứu này sẽ hữu ích đối với các chính sách được đưa ra nhằm cải tiến các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Cuối cùng, mặc dù báo cáo được hoàn thành với nhiều ý kiến đóng góp từ đồng nghiệp và bạn bè, nhóm nghiên cứu vẫn là người chịu trách nhiệm hoàn toàn với bất kỳ sai sót và khiếm khuyết còn tồn tại. Tất cả các hình thức báo trước thông thường đều được áp dụng

12 Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam 1 Giới thiệu Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tiếp tục là trung tâm đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam, chiếm tỉ trọng ngày càng tăng trong tăng trưởng kinh tế và việc làm. Do vậy, nắm bắt được những khó khăn mà các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang đối mặt cũng như tiềm năng của những doanh nghiệp này có vai trò quan trọng. Các chính sách hậu khủng hoảng đã được xây dựng nhằm duy trì sức cạnh tranh của các DNNVV Việt Nam, các số liệu được thu thập trong cuộc điều tra tạo thuận lợi cho các nghiên cứu liên quan đến chính sách thông qua cung cấp thông tin chi tiết hơn về sự biến động của khu vực DNNVV cũng như nâng cao khả năng hỗ trợ có hiệu quả sự phát triển dài hạn của khu vực doanh nghiệp này. Do vậy, điều tra năm 2011 có vai trò đặc biệt quan trọng đối với phân tích tác động của khủng hoảng tài chính thế giới đối với các DNNVV Việt Nam. Dựa trên những câu hỏi trực tiếp về các tác động có thể nhận thức được (bởi chủ sở hữu và người quản lý) của khủng hoảng toàn cầu, Bảng 1.1 cho thấy 65,4% số doanh nghiệp được phỏng vấn trong năm 2009 nhận thấy khủng hoảng toàn cầu có tác động tiêu cực đến các điều kiện hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Con số này giảm xuống còn 61,7% trong năm Tuy nhiên, nếu chỉ phân tích dựa trên mẫu cân bằng thì tỷ lệ này không thay đổi đáng kể. Bảng 1.1 Khủng hoảng toàn cầu có tác động tiêu cực đến các điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp không? Số quan sát Phần trăm Có Tổng mẫu 2009 (2.508) 65, (2.449) 61,7 Mẫu cân bằng 2009 (1.999) 64, (1.999) 62,6 Bảng 1.1 trình bày tỷ lệ tương tự các doanh nghiệp bị tác động bởi khủng hoảng toàn cầu năm Tuy nhiên, nghiên cứu ma trận chuyển dịch khủng hoảng (Bảng 1.2) cho thấy 53,8% số doanh nghiệp trả lời Không gặp khó khăn do khủng hoảng toàn cầu năm 2008 trong điều tra năm 2009 trả lời có bị tác động bởi khủng hoảng trong năm Mặt khác, 32,5% số doanh nghiệp bị tác động bởi khủng hoảng trong năm 2009 không còn bị tác động trong năm Bảng 1.2 cũng cho thấy chỉ có 330 trong số doanh nghiệp (16.5%) đều trả lời trong cả hai vòng điều tra không bị tác động bởi cuộc khủng hoảng

13 Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam Bảng 1.2 Ma trận chuyển dịch khủng hoảng Khủng hoảng Không Khủng hoảng Có 2011 Tổng số Phần trăm Khủng hoảng Không (35,7) (46,2) (53,8) (100,0) Khủng hoảng Có (64,3) (32,5) (67,5) (100,0) Tổng số (100,0) Phần trăm (37,4) (62,6) (100,0) Ghi chú: Phần trăm trong ngoặc đơn. Bảng 1.3 cho thấy các doanh nghiệp thành thị ở miền Nam chịu tác động lớn hơn của khủng hoảng 2008 (theo nhận thức của chủ sở hữu và người quản lý). Sự khác biệt trong nhận thức giữa các doanh nghiệp ở miền Bắc và các doanh nghiệp ở miền Nam chỉ được quan sát trong điều tra năm Hơn nữa, các doanh nghiệp hộ gia đình chịu tác động ít hơn từ cuộc khủng hoảng so với các doanh nghiệp có tính chính thức hơn. Tuy nhiên, có sự giảm nhẹ trong số lượng các doanh nghiệp nhỏ và vừa bị tác động bởi cuộc khủng hoảng theo thời gian. Bảng 1.3 Khủng hoảng toàn cầu theo địa bàn và quy mô doanh nghiệp Năm Tất cả các doanh nghiệp 64,3 62,6 Thành thị 69,8 73,8 Nông thôn 60,6 54,9 Miền Nam 64,5 70,5 Miền Bắc 64,2 57,4 Siêu nhỏ 56,9 56,3 Nhỏ 78,0 75,9 Vừa 85,7 81,2 Ghi chú: Mẫu cân bằng (1.999 quan sát hàng năm) Trong năm 2009, gần 12% số doanh nghiệp tin tưởng rằng cuộc khủng hoảng đã tạo ra một số cơ hội cho doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp lớn chính thức có khả năng hưởng lợi từ các lợi ích tiềm năng này. Tuy nhiên, trong năm 2011 (như trình bày trong Bảng 1.4), chỉ có 5,6% số doanh nghiệp tin rằng khủng hoảng toàn cầu đã mang lại động cơ tích cực cho điều kiện hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.

14 Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam Bảng 1.4 Khủng hoảng thế giới hiện tại đã mang lại những cơ hội tích cực cho hoạt động kinh doanh Số quan sát Phần trăm Có Tổng mẫu 2009 (2.508) 11, (2.449) 5,6 Mẫu cân bằng 2009 (1.999) 12, (1.999) 5,6 Cuối cùng, ma trận chuyển dịch cơ hội trong Bảng 1.5 cho thấy chỉ có 17 trong doanh nghiệp đều cho biết ở tất cả các lần được phỏng vấn là họ tin rằng cuộc khủng hoảng toàn cầu đã mang lại những cơ hội tích cực cho doanh nghiệp. Như trong năm 2009, những doanh nghiệp này cho biết tác động tích cực được thể hiện như đầu vào rẻ hơn, mức độ cạnh tranh ít hơn và sự hỗ trợ của Chính phủ nhiều hơn. Bảng 1.5 Ma trận chuyển dịch cơ hội Cơ hội Không 2011 Cơ hội Có 2011 Tổng Phần trăm Cơ hội Không (87,8) (94,6) (5,4) (100,0) Cơ hội Có (12,2) (93,0) (7,0) (100,0) Tổng số (100,0) Phần trăm (94,4) (5,6) (100,0) Ghi chú: Phần trăm trong ngoặc đơn. Những kết quả này cho thấy phần lớn các DNNVV đều nhận thức rằng khủng hoảng toàn cầu đã tác động tiêu cực đáng kể đến các điều kiện hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, những điều kiện này đều dựa trên nhận thức của các doanh nghiệp được điều tra. Trong khi không nghi ngờ về tính xác thực của những câu trả lời của doanh nghiệp thì việc phân tích các tác động theo nhận thức của cuộc khủng hoảng toàn cầu theo mô hình năng động của doanh nghiệp (tồn tại/rút lui và tăng trưởng) vẫn là trọng tâm của báo cáo này

15 Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam 2 Mô tả số liệu và chọn mẫu 2.1 Chọn mẫu Các cuộc điều tra DNNVV trong năm 2005, 2007 và 2009 là các cuộc điều tra toàn diện với khoảng từ đến doanh nghiệp tại 10 tỉnh thành cố định trong đó các doanh nghiệp tồn tại được phỏng vấn lại trong từng vòng điều tra (điều tra theo dõi). Quy trình chọn mẫu năm 2011 tuân theo quy trình chọn mẫu của các năm 2005, 2007 và Tổng mẫu các doanh nghiệp chế biến ngoài quốc doanh tại 10 tỉnh thành được chọn dựa trên hai nguồn số liệu từ Tổng cục Thống kê Việt Nam (GSO): Điều tra cơ sở từ năm 2002 (GSO, 2004) và Điều tra công nghiệp (GSO, 2007). Từ điều tra cơ sở, một số cơ sở kinh doanh cá thể không đáp ứng các điều kiện quy định trong Luật Doanh nghiệp được lọc ra, nhóm này sau đây được gọi là doanh nghiệp hộ gia đình; kết hợp thông tin này với số liệu về các doanh nghiệp có đăng ký chính thức theo Luật Doanh nghiệp ở cấp tỉnh từ điều tra công nghiệp, cung cấp thông tin bổ sung về doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp tập thể, công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn tư nhân và công ty cổ phần. Các công ty liên doanh bị loại khỏi mẫu do mức độ tham gia lớn của Chính phủ và nước ngoài (thường không rõ) vào cơ cấu sở hữu. Bảng 2.1 Tổng quan về tổng mẫu các doanh nghiệp chế biến phi quốc doanh Doanh nghiệp hộ gia đình Doanh nghiệp tư nhân/1 thành viên Doanh nghiệp Công ty trách hợp danh/tập thể/ nhiệm hữu hợp tác xã hạn Công ty cổ phần Hà Nội Phú Thọ Hà Tây* Hải Phòng Nghệ An Quảng Nam Khánh Hòa* Lâm Đồng TP. Hồ Chí Minh Long An Tổng mẫu Nguồn: Thực trạng doanh nghiệp (GSO, 2007) và Kết quả tổng điều tra cơ sở Việt Nam (GSO, 2004). Ghi chú: chỉ bao gồm các doanh nghiệp chế biến ngoài quốc doanh. Không bao gồm số liệu của các doanh nghiệp liên doanh. Số liệu của Hà Tây đã được điều chỉnh giảm xuống và số liệu của tỉnh Khánh Hòa đã được điều chỉnh tăng lên sau nhiều tham vấn với các cán bộ trung ương và địa phương - 7 -

16 Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam Mẫu ban đầu được chọn từ tổng mẫu năm 2005 của các doanh nghiệp chế biến ngoài quốc doanh như trình bày trong Bảng 2.1. Do vậy, những tỉnh thành được chọn chiếm gần 30% số doanh nghiệp chế biến tại Việt Nam. Tuy nhiên, như đã nêu rõ trong các báo cáo trước, số liệu của Tổng cục Thống kê đối với Khánh Hòa và Hà Tây (cũ) được điều chỉnh. Kiểm tra số liệu chính thức của Khánh Hòa với Tổng cục Thống kê dẫn đến điều chỉnh tăng số lượng doanh nghiệp hộ gia đình có đăng ký kinh doanh năm Bên cạnh đó, trong số liệu thống kê chính thức, Hà Tây (cũ) chiếm khoảng 10% tổng số doanh nghiệp chế biến tại Việt Nam. Điều này dường như không hợp lý. Vì vậy chúng tôi đã điều chỉnh giảm số lượng doanh nghiệp hộ gia đình của Hà Tây (cũ) bằng cách lấy số lượng trung bình của các doanh nghiệp chế biến hộ gia đình tại các tỉnh thành lân cận Hà Nội. Điều này dẫn đến kết quả tổng số doanh nghiệp hộ gia đình được sử dụng là tổng mẫu doanh nghiệp hộ gia đình cho Hà Tây (cũ). Mẫu của năm 2011 được chọn từ tổng mẫu xác định trong các cuộc điều tra năm 2005, 2007 và 2009 (CIEM, 2007, 2009 và 2011). Tuy nhiên, đặc điểm số liệu của điều tra theo dõi sẽ thu thập thông tin về những thay đổi cơ cấu pháp lý vì các doanh nghiệp hiện có đã trở thành các doanh nghiệp chính thức. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp đã rút khỏi thị trường cũng được thay thế ngẫu nhiên dựa trên hai tiêu chí: (i) mức độ các doanh nghiệp hộ gia đình không đổi dựa trên thông tin của TCTK (2004), và (ii) tổng mẫu mới năm 2011 của các doanh nghiệp đăng ký theo Luật Doanh nghiệp từ TCTK (chưa công bố). Bảng 2.2 Số lượng doanh nghiệp được phỏng vấn Phỏng vấn năm 2011 Phỏng vấn năm 2009 Hà Nội Phú Thọ Hà Tây Hải Phòng Nghệ An Quảng Nam Khánh Hòa Lâm Đồng Tp Hồ Chí Minh Long An Tổng mẫu Ghi chú: Mẫu cân bằng bao gồm quan sát mỗi năm. 2 Theo TCTK, gần 0,8 % số doanh nghiệp chế biến hộ gia đình đóng tại Khánh Hòa. Vì tổng số doanh nghiệp chế biến hộ gia đình của cả nền kinh tế là nên tổng số doanh nghiệp chế biến hộ gia đình của Khánh Hòa đã được điều chỉnh tăng lên là doanh nghiệp (từ doanh nghiệp)

17 Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam Cần lưu ý rằng số liệu của điều tra DNNVV bao gồm cả các doanh nghiệp hộ gia đình đăng ký và không đăng ký (phi chính thức). Các doanh nghiệp hộ gia đình phi chính thức này (không có giấy phép đăng ký kinh doanh hoặc mã số thuế và không đăng ký với chính quyền quận/huyện) cũng có trong các điều tra dựa trên việc xác định tại địa bàn. Do đó, tất cả các doanh nghiệp phi chính thức trong điều tra hoạt động song hành với các doanh nghiệp có đăng ký chính thức. Việc điều tra cả những doanh nghiệp không đăng ký với cơ quan có thẩm quyền là đóng góp quan trọng và là duy nhất ở Việt Nam. Tuy nhiên, cần lưu ý là mẫu các doanh nghiệp phi chính thức của chúng tôi không đại diện cho toàn bộ khu vực phi chính thức của Việt Nam vì mô hình chọn mẫu của điều tra DNNVV dựa trên các cuộc và điều tra doanh nghiệp của GSO và các cuộc và điều tra này chỉ bao trùm một phần của khu vực phi chính thức. Cách thức chọn mẫu năm 2011 tuân theo cách thức của các cuộc điều tra năm 2005, 2007 và 2009 (xem chi tiết tại CIEM, 2007, 2009 và 2011). Bảng 2.2 cho thấy doanh nghiệp đã được phỏng vấn. Một số doanh nghiệp cho biết họ không phải là doanh nghiệp chế biến (4 doanh nghiệp trong ngành nông nghiệp và 17 doanh nghiệp trong ngành dịch vụ) mặc dù hồ sơ chính thức liệt kê là doanh nghiệp chế biến. Để so sánh, cột 2 trong Bảng 2.2 trình bày số doanh nghiệp được phỏng vấn trong điều tra năm 2009 tại từng tỉnh, thành phố. Thông tin số liệu mẫu về doanh nghiệp được xây dựng để phục vụ quá trình phân tích. Trên mọi lĩnh vực, các mẫu đều được phân tầng theo hình thức pháp lý để đảm bảo mọi loại hình doanh nghiệp ngoài quốc doanh đều được đưa vào bao gồm doanh nghiệp hộ gia đình, doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh/hợp tác xã, công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần. Bảng 2.3 trình bày số lượng doanh nghiệp chế biến ngoài quốc doanh được điều tra phân theo loại hình pháp lý. Chỉ có 66% số doanh nghiệp được phỏng vấn là doanh nghiệp hộ gia đình so với 90% trong tổng mẫu doanh nghiệp báo cáo trên. Điều này có nghĩa là số lượng doanh nghiệp phi hộ gia đình nhiều hơn so với yêu cầu của mẫu điều tra

18 Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam Bảng 2.3 Số lượng doanh nghiệp được phỏng vấn theo địa phương và hình thức pháp lý Doanh nghiệp hộ gia đình Doanh nghiệp tư nhân/1 thành viên Doanh nghiệp hợp danh/tập thể/ hợp tác xã Công ty trách nhiệm hữu hạn Công ty cổ phần Tổng số Hà Nội Phú Thọ Hà Tây Hải Phòng Nghệ An Quảng Nam Khánh Hòa Lâm Đồng TP. Hồ Chí Minh Long An Tổng mẫu Một số đặc điểm thường đi kèm với các biến động của doanh nghiệp, đặc biệt là địa bàn, ngành nghề, hình thức pháp lý và quy mô doanh nghiệp. Tất cả các đặc điểm này đại diện cho sự biến đổi của các đặc điểm thị trường và/hoặc tổ chức doanh nghiệp. Các Bảng 2.3 và 2.8 trình bày các bảng biểu khác nhau về các đặc tính điển hình của năng động doanh nghiệp

19 Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam Bảng 2.4 Số lượng doanh nghiệp theo địa phương và ngành Mã ISIC Hà Nội Phú Thọ Hà Tây Hải Phòng AGR Nông nghiệp (0,2) Sản phẩm thực phẩm và 15 đồ uống (30,1) 17 Dệt (4,2) 18 May mặc v.v (5,0) 19 Thuộc da và da may mặc (2,0) 20 Gỗ và các sản phẩm gỗ (10,2) Giấy và các sản phẩm 21 giấy (2,7) 22 Xuất bản, in ấn, v.v (2,4) 23 Dầu mỏ tinh chế, v.v (0,3) 24 Sản phẩm hóa học, v.v (1,6) 25 Sản phẩm cao su và nhựa (4,7) Sản phẩm khoáng phi 26 kim (4,7) 27 Kim loại cơ bản (1,4) 28 Sản phẩm kim loại đúc (17,6) Máy móc (bao gồm văn phòng + điện) (3,0) 34 Xe cộ, v.v (0,7) 35 Phương tiện giao thông (0,3) 36 Nội thất, v.v (7,9) 37 Tái chế (0,2) SER Dịch vụ (0,7) Tổng số (100,0) Phần trăm (11,0) (10,3) (13,9) (8,4) (14,3) (6,5) (4,0) (3,2) (23,4) (5,1) (100,0) Ghi chú: Số lượng doanh nghiệp (phần trăm nhóm trong ngoặc đơn). Nghệ An Quảng Nam Khánh Hòa Lâm Đồng TP. HCM Long An Tổng số Phần trăm

20 Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam Bảng 2.4 tập trung mô tả các doanh nghiệp theo địa bàn và ngành nghề. Mã ngành dựa trên mã của Bảng phân ngành chuẩn quốc tế (ISIC). Đầu tiên, ba ngành lớn nhất xét về số lượng doanh nghiệp là chế biến thực phẩm (ISIC 15), sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (ISIC 28) và chế biến sản phẩm từ gỗ (ISIC 20). Những ngành này là những ngành chủ đạo trong điều tra DNNVV Bên cạnh đó, kết quả này khá tương ứng với số liệu phân bổ theo ngành của TCTK (2004, 2007). Bảng 2.5 trình bày các bảng số liệu theo địa bàn - quy mô 3. 2/3 mẫu thuộc nhóm các doanh nghiệp siêu nhỏ với 1-9 lao động. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp ở khu vực thành thị (Hà Nội, Hải Phòng, TP. Hồ Chí Minh) có tỉ trọng doanh nghiệp siêu nhỏ thấp hơn so với các tỉnh nông thôn. Bảng 2.5 Số lượng doanh nghiệp theo quy mô và địa bàn Siêu nhỏ Nhỏ Vừa Tổng số Phần trăm Hà Nội (11,0) (48,5) (41,9) (9,6) (100,0) Phú Thọ (10,3) (87,7) (9,1) (3,2) (100,0) Hà Tây (13,9) (68,8) (29,1) (2,1) (100,0) Hải Phòng (8,4) (62,4) (28,3) (9,3) (100,0) Nghệ An (14,3) (81,9) (14,0) (4,0) (100,0) Quảng Nam (6,5) (85,4) (11,4) (3,2) (100,0) Khánh Hòa (4,0) (68,0) (23,7) (8,2) (100,0) Lâm Đồng (3,2) (80,8) (14,1) (5,1) (100,0) TP HCM (23,4) (55,7) (35,5) (8,7) (100,0) Long An (5,1) (82,5) (15,1) (2,4) (100,0) Tổng số (100,0) Phần trăm (68,9) (25,2) (5,9) (100,0) Ghi chú: Số liệu về số lượng doanh nghiệp và tỷ trọng doanh nghiệp của từng địa phương theo nhóm quy mô (phần trăm nhóm trong ngoặc đơn). Siêu nhỏ: 1-9 lao động; nhỏ: lao động; vừa: lao động; lớn: 300 lao động trở lên (định nghĩa của Ngân hàng Thế giới) 3 Định nghĩa của chúng tôi về doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ, vừa và lớn theo định nghĩa hiện tại của Ngân hàng Thế giới và Chính phủ Việt Nam. Phòng Nghiên cứu doanh nghiệp NVV hoạt động với 3 nhóm của doanh nghiệp NVV: doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa. Doanh nghiệp siêu nhỏ có tới 10 lao động, doanh nghiệp nhỏ có tới 50 lao động và doanh nghiệp vừa có tới 300 lao động. Những định nghĩa này được Chính phủ Việt Nam chấp nhận rộng rãi (xem Nghị định số 90/2011/CP-NĐ của Chính phủ về Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp NVV ). Loại hình qui mô doanh nghiệp của chúng tôi dựa trên số lượng lao động làm việc toàn thời gian, bán thời gian và lao động thượng xuyên

21 Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam Như đã đề cập ở trên, Bảng 2.6 cho thấy 67% số doanh nghiệp trong mẫu là các doanh nghiệp hộ gia đình. Tỷ lệ doanh nghiệp trong nhóm chế biến thực phẩm (ISIC 20) được đăng ký là các doanh nghiệp hộ gia đình cao hơn mức trung bình của mẫu (82%). Tương tự đối với các doanh nghiệp trong ngành chế biến gỗ (ISIC 20) và tái chế (ISIC 37). Ngược lại, nhiều doanh nghiệp trong ngành may mặc (ISIC 18), giấy (ISIC 21), xuất bản và in ấn (ISIC 22), hóa chất (ISIC 24), cao su (ISIC 25), kim loại cơ bản (ISIC 27) và tất cả các nhóm máy móc (ISIC 29-35) được liệt vào nhóm các doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa. Theo Bảng 2.7, khoảng 63% số doanh nghiệp vừa đăng ký là công ty TNHH so với con số 44% và 8% tương ứng của các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ. Hơn nữa, 84% doanh nghiệp siêu nhỏ là các doanh nghiệp hộ gia đình. Điều này đáng lưu ý khi đánh giá đóng góp tăng trưởng của việc chuyển dịch từ cơ cấu doanh nghiệp phi chính thức (hầu hết là doanh nghiệp hộ gia đình) sang các doanh nghiệp chính thức (xem Rand và Torm (2012), Rand và Tarp (2012) để có thông tin sâu hơn về vấn đề này). Chỉ có 33% các công ty cổ phần thuộc nhóm doanh nghiệp vừa và gần 14% doanh nghiệp cổ phần thuộc nhóm doanh nghiệp siêu nhỏ

22 Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam Bảng 2.6 Số lượng doanh nghiệp theo hình thức pháp lý và ngành nghề Mã ISIC Doanh nghiệp hộ gia đình Tư nhân/1 thành viên Hợp danh/tập thể/htx Công ty TNHH Công ty cổ phần Tổng số Phần trăm AGR Nông nghiệp (0,2) Sản phẩm thực phẩm và đồ 15 uống (30,1) 17 Dệt (4,2) 18 May mặc v.v (5,0) 19 Thuộc da và da may mặc (2,0) 20 Gỗ và các sản phẩm gỗ (10,2) 21 Giấy và các sản phẩm giấy (2,7) 22 Xuất bản, in ấn, v.v (2,4) 23 Dầu mỏ tinh chế, v.v (0,3) 24 Sản phẩm hóa học, v.v (1,6) 25 Sản phẩm cao su và nhựa (4,7) 26 Sản phẩm khoáng phi kim (4,7) 27 Kim loại cơ bản (1,4) 28 Sản phẩm kim loại đúc (17,6) 29- Máy móc (bao gồm văn 32 phòng + điện) (3,0) 34 Xe cộ, v.v (0,7) 35 Phương tiện giao thông (0,3) 36 Nội thất, v.v (7,9) 37 Tái chế (0,2) SER Dịch vụ (0,7) Tổng số (100,0) Phần trăm (64,9) (8,0) (2,7) (20,5) (3,9) (100,0) Ghi chú: Số lượng doanh nghiệp (phần trăm nhóm trong ngoặc đơn)

23 Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam Bảng 2.7 Số doanh nghiệp theo hình thức sở hữu pháp lý và quy mô Siêu nhỏ Nhỏ Vừa Tổng số Phần trăm Cơ sở/doanh nghiệp hộ gia đình (64,9) Doanh nghiệp tư nhân/1 thành viên (8,0) Doanh nghiệp hợp danh/tập thể/hợp tác xã (2,7) Công ty TNHH (20,5) Công ty cổ phần (3,9) Tổng số (100,0) Phần trăm (68,9) (25,2) (5,9) (100,0) Cuối cùng, Bảng 2.8 cho thấy, xét về quy mô doanh nghiệp, có sự biến đổi lớn theo các ngành khác nhau. Ví dụ, trong ngành chế biến thực phẩm, khoảng 84% số doanh nghiệp là các doanh nghiệp siêu nhỏ trong khi con số này trong ngành sản phẩm giấy (ISIC) là 29%. Hơn 50% số doanh nghiệp trong ngành hóa chất (ISIC 24) thuộc nhóm các doanh nghiệp nhỏ. Bảng 2.8 Số doanh nghiệp theo ngành và quy mô Mã ISIC Siêu nhỏ Nhỏ Vừa Tổng số Phần trăm AGR Nông nghiệp (0,2) 15 Sản phẩm thực phẩm và đồ uống (30,1) 17 Dệt (4,2) 18 May mặc v.v (5,0) 19 Thuộc da và da may mặc (2,0) 20 Gỗ và các sản phẩm gỗ (10,2) 21 Giấy và các sản phẩm giấy (2,7) 22 Xuất bản, in ấn, v.v (2,4) 23 Dầu mỏ tinh chế, v.v (0,3) 24 Sản phẩm hóa học, v.v (1,6) 25 Sản phẩm cao su và nhựa (4,7) 26 Sản phẩm khoáng phi kim (4,7) 27 Kim loại cơ bản (1,4) 28 Sản phẩm kim loại đúc (17,6) Máy móc (bao gồm văn phòng + điện) (3,0) Xe cộ, v.v (0,7) 35 Phương tiện giao thông (0,3) 36 Nội thất, v.v (7,9) 37 Tái chế (0,2) SER Dịch vụ (0,7) Tổng số (100,0) Phần trăm (68,9) (25,2) (5,9) (100,0) Ghi chú: Số lượng doanh nghiệp (phần trăm nhóm trong ngoặc đơn).

24 Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam 2.2 Thực hiện điều tra Do các lý do khác nhau, việc thực hiện điều tra bị giới hạn trong từng khu vực cụ thể trên địa bàn mỗi tỉnh/thành. Theo đó, mẫu được chọn ngẫu nhiên từ danh sách các doanh nghiệp dựa trên tổng mẫu các doanh nghiệp chế biến ngoài quốc doanh được liệt kê trong Bảng 2.1. Quá trình chọn mẫu theo phân tầng được sử dụng để đảm bảo một số lượng tương xứng các doanh nghiệp tại mỗi tỉnh/thành theo các hình thức pháp lý khác nhau. Trong những trường hợp doanh nghiệp hộ gia đình chính thức không tương thích, các doanh nghiệp hộ gia đình chính thức và phi chính thức được xác định tại địa bàn sẽ thay thế cho các doanh nghiệp hộ gia đình đã được chọn trước đó. Điều này cho phép có sự tham gia của các doanh nghiệp hộ gia đình không đăng ký kinh doanh nhưng vẫn hoạt động song hành với các doanh nghiệp chính thức. Khóa tập huấn cho các điều tra viên được tổ chức vào mùa xuân năm 2011, trước khi tiến hành điều tra. Hoạt động này tạo điều kiện xác định và làm rõ những điểm còn băn khoăn và chỉnh sửa những nội dung có khả năng bị hiểu nhầm khi điều tra. Vì các điều tra viên đã có sẵn kinh nghiệm đáng kể từ các cuộc điều tra trước đó, trên thực tế khóa tập huấn được tổ chức dưới hình thức thảo luận, trao đổi và thu được những phản hồi có giá trị. Điều tra doanh nghiệp được 10 nhóm điều tra thực hiện. Điều tra viên bao gồm các nghiên cứu viên của ILSSA, cán bộ từ các Vụ khác nhau của MOLISA và 10 đại diện từ DOLISA. Mỗi nhóm gồm một trưởng nhóm (giám sát viên) và một số điều tra viên. Số lượng điều tra viên trong từng nhóm phụ thuộc vào cỡ mẫu trong từng địa bàn. Điều tra thực tế được thực hiện trong hai giai đoạn. Trong giai đoạn đầu, điều tra viên đến các địa bàn điều tra và xác định số doanh nghiệp sẽ lặp lại và thống nhất danh sách các doanh nghiệp sẽ điều tra với chính quyền địa phương. Trong một số trường hợp các doanh nghiệp đã chuyển địa bàn hoặc chủ sở hữu so với cuộc điều tra năm 2009 và việc xác định xem doanh nghiệp đó còn tồn tại nữa hay không là một công việc tốn nhiều thời gian và công sức. Trên cơ sở những đợt công tác này, danh sách các doanh nghiệp sẽ điều tra tiếp tục được cập nhật và xây dựng mẫu ngẫu nhiên cho các doanh nghiệp mới. Giai đoạn thứ hai của cuộc điều tra được bắt đầu vào mùa thu năm 2011 và kéo dài ba tháng. Trong giai đoạn này, việc điều tra được thực hiện trực tiếp tại doanh nghiệp bằng phiếu điều tra. Số liệu được kiểm tra sơ bộ và làm rõ ngay tại chỗ. Trên cơ sở số liệu có được, số liệu điều tra 2011 được xử lý tiếp và gộp với tệp số liệu điều tra 2009 để kiểm tra độ tương thích

25 Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam 2.3 Liên kết với các cuộc điều tra trước Bảng 2.9 đưa ra tỷ lệ tồn tại của các doanh nghiệp đã được điều tra trước đây doanh nghiệp được tìm thấy và xác nhận tham gia cuộc điều tra, 355 doanh nghiệp được khẳng định là không còn tồn tại. 154 doanh nghiệp (30% số doanh nghiệp có khả năng tồn tại) bị thất lạc trong quá trình chọn mẫu hoặc khi tiếp cận thì từ chối trả lời bảng hỏi. Do đó những doanh nghiệp này bị loại khỏi cơ sở dữ liệu năm 2009 và Sử dụng thông tin này cho thấy tỉ lệ tồn tại của các doanh nghiệp trong giai đoạn từ 2009 đến 2011 là 92,2%, thể hiện mức tăng nhẹ so với tỉ lệ 91,6% của giai đoạn , một tỉ lệ có thể so sánh với tỉ lệ 9%-10% doanh nghiệp thoát khỏi ngành trong nghiên cứu của Liedholm và Mead (1999) ở một số quốc gia đang phát triển. Bảng 2.9 Tổng quan doanh các nghiệp tồn tại Được điều tra năm 2009 Tồn tại (2.508) Khẳng định thoát 355 Tỷ lệ tồn tại 84,9 Tỷ lệ tồn tại hàng năm 92,2 Doanh nghiệp mới 450 Tổng số được điều tra năm Ghi chú: Chúng tôi gặp khó khăn trong việc theo dõi chủ sở hữu (trước đây) của các doanh nghiệp đã đóng cửa. Không thể tìm thấy một số doanh nghiệp hoặc chủ sở hữu từ chối trả lời bảng hỏi. Tổng số 70% (355 trong số 509) doanh nghiệp đã được khẳng định thoát khỏi thị trường. Trong các phần tiếp theo, các phân tích tập trung vào cuộc điều tra năm 2011 nhưng trong một số trường hợp sẽ kết nối thông tin với cuộc điều tra năm 2009 nhằm theo dõi sự phát triển của doanh nghiệp

26 Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam 3 Tăng trưởng và năng động doanh nghiệp Mặc dù, theo nhận thức của các DNNVV, cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu và môi trường kinh doanh dường như ngày càng tồi tệ hơn nhưng vẫn cần thiết phải tìm hiểu những nhân tố ảnh hưởng những thay đổi lớn trong khu vực DNNVV và các cấu phần của các nhân tố này. Do vậy, sự năng động của doanh nghiệp, đặc biệt là (i) tăng trưởng việc làm và (ii) doanh nghiệp thoát khỏi thị trường sẽ được tập trung phân tích. 3.1 Tăng trưởng việc làm Bảng 3.1 mô tả các ước lượng trung bình số lượng lao động thường xuyên toàn thời gian trong năm 2009 và 2011 theo quy mô doanh nghiệp cũng như tỷ lệ doanh nghiệp có lượng lao động tăng hoặc giảm trong giai đoạn Trước hết, tổng số lao động toàn thời gian của DNNVV giảm từ trong năm 2009 xuống còn trong năm 2011, tương ứng với mức giảm tổng số việc làm 6,2% trong giai đoạn 2 năm. Mức giảm sút này cũng được phản ánh trong mức giảm sút số lượng lao động trung bình từ 14,1 trong năm 2009 xuống 13,2 trong năm Đặc biệt số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa giảm số lao động toàn thời gian dẫn đến sự sụt giảm trên (mặc dù số lượng việc làm bình quân được báo cáo đối với các doanh nghiệp vừa tăng lên giữa năm 2009 và 2011). Khoảng 60% số doanh nghiệp vừa và nhỏ giảm số lượng lao động cố định của mình. Tổng số Quy mô Bảng 3.1 Thống kê lao động trung bình theo quy mô doanh nghiệp Thay đổi từ 2009 đến 2011 Tỷ lệ doanh nghiệp Mẫu cân bằng giảm/tăng việc làm Mẫu cân bằng Trung Trung bình vị Trung bình Trung vị Giảm Không đổi Tăng Tổng số 14,1 5,0 13,2 5,0 42,4 27,2 30,5 (1.999) (1.999) (847) (543) (609) Siêu nhỏ 4,0 3,0 3,8 3,0 33,6 35,8 30,6 (1.344) (1.388) (452) (481) (411) Nhỏ 20,1 17,0 19,7 17,0 59,8 10,9 29,3 (522) (489) (312) (57) (153) Vừa 93,0 80,0 94,3 73,0 62,4 3,8 33,8 (133) (122) (83) (5) (45) Ghi chú: Số lượng lao động thường xuyên toàn bộ thời gian. (Số quan sát trong ngoặc đơn) doanh nghiệp trong mẫu cân bằng sử dụng lao động thường xuyên toàn bộ thời gian trong năm 2009 so với lao động trong năm 2011 (tương ứng với mức giảm 6,2% tổng số việc làm trong giai đoạn 2 năm nghiên cứu).

27 Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam Bảng 3.1 nêu rõ rằng có sự thay đổi lớn quy mô của các doanh nghiệp theo thời gian. Một phương pháp khác để minh họa sự biến động của các doanh nghiệp là quan sát các ma trận chuyển dịch việc làm, một công cụ thường được sử dụng để đánh giá tính linh hoạt. Bảng 3.2 trình bày sự chuyển dịch việc làm của các doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa từ năm 2009 đến năm Số liệu được trình bày chỉ ra khá rõ rằng các doanh nghiệp siêu nhỏ với 1 đến 9 lao động có xu hướng tiếp tục là doanh nghiệp nhỏ, khoảng 93% số doanh nghiệp trong nhóm này trong năm 2009 vẫn tồn tại trong nhóm trong năm Hơn nữa, như kết quả của năm 2009, các doanh nghiệp có sự tăng lên về quy mô chỉ chuyển sang nhóm doanh nghiệp quy mô nhỏ. Quan sát các nhóm doanh nghiệp quy mô nhỏ và doanh nghiệp quy mô vừa, thông tin khẳng định kết luận đạt được ở trên rằng các doanh nghiệp này có xu hướng giảm về phân bố quy mô theo thời gian. Số liệu chuyển dịch việc làm nói chung khá tương ứng với số liệu được báo cáo trong CIEM (2009) cho giai đoạn , mặc dù một tỷ lệ lớn hơn các doanh nghiệp trong các nhóm doanh nghiệp lớn hơn có sự sụt giảm về quy mô việc làm. Bảng 3.2 Ma trận chuyển dịch việc làm Siêu nhỏ 11 Nhỏ 11 Vừa 11 Tổng số Phần trăm Siêu nhỏ (67,2) (93,4) (6,4) (0,2) (100,0) Nhỏ (26,1) (25,1) (69,3) (5,6) (100,0) Vừa (6,7) (1,5) (30,8) (67,7) (100,0) Tổng số (100,0) Phần trăm (69,4) (24,5) (6,1) (100,0) Ghi chú: Phần trăm trong ngoặc đơn Bảng 3.3 trình bày mức tăng trưởng việc làm bình quân hàng năm (được tính bằng căn bậc hai của số lao động thường xuyên toàn bộ thời gian năm 2011 chia cho căn bậc hai của số lao động thường xuyên toàn bộ thời gian năm 2009) theo địa phương, hình thức pháp lý và quy mô doanh nghiệp. Đầu tiên, mức tăng trưởng việc làm bình quân từ năm 2009 đến 2011 là 0 mỗi năm, chênh lệch đáng kể so với mức tăng trưởng dương được quan sát của giai đoạn và (xem CIEM 2007 và 2009 để có thêm thông tin chi tiết). Thứ hai, có sự khác nhau giữa các địa phương về tạo việc làm trong các doanh nghiệp chế biến tư nhân. Đặc biệt DNNVV tại Hà Nội, Nghệ An, Thành phố Hồ Chí Minh và Long An dường như có sự điều chỉnh giảm về số lượng lao

28 Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam động toàn bộ thời gian. Ngược lại, các DNNVV được chọn mẫu tại Hải Phòng và Hà Tây (cũ) tăng trưởng về lực lượng lao động. Mức tăng trưởng của các doanh nghiệp hộ gia đình tương đương với mức bình quân của mẫu. Cả doanh nghiệp tư nhân/tnhh 1 thành viên và các công ty TNHH 2 thành viên trở lên đều có sự sụt giảm việc làm bình quân, với mức tăng trưởng hàng năm là -1,1% trong giai đoạn Ngược lại, các công ty hợp danh và công ty cổ phần lại có sự tăng trưởng về việc làm trong cùng kỳ. Số liệu cũng cho thấy có mối quan hệ ngược chiều giữa quy mô doanh nghiệp và tăng trưởng việc làm. Các doanh nghiệp siêu nhỏ có mức tăng bình quân 3,3% (giảm đáng kể so với mức tăng trưởng trong giai đoạn và ) so với mức -5,7% và -10,5% tương ứng trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Nhìn chung, những số liệu này cho thấy khủng hoảng toàn cầu đang có những tác động về việc làm đặc biệt ở các DNNVV tại 10 tỉnh thành được điều tra. So với các kết quả của báo cáo trước (CIEM, 2011), điều này cho thấy tác động việc làm giảm của cuộc khủng hoảng phần nào đã trở thành hiện thực. Bảng 3.3 Tăng trưởng việc làm theo địa bàn, hình thức pháp lý và quy mô Số quan sát Trung bình Độ lệch chuẩn Trung vị Tổng số Tổng số ,000 0,318 1,000 Tỉnh Hà Nội 210 0,954 0,263 0,960 Phú Thọ 214 0,994 0,228 1,000 Hà Tây 306 1,055 0,385 1,000 Hải Phòng 169 1,051 0,378 1,000 Nghệ An 304 0,968 0,260 1,000 Quảng Nam 128 1,008 0,277 1,000 Khánh Hòa 88 1,016 0,202 1,000 Lâm Đồng 43 1,029 0,334 1,000 TP HCM 431 0,988 0,380 0,939 Long An 106 0,977 0,218 1,000 Hình thức Doanh nghiệp hộ gia pháp lý đình 1,001 0,290 1,000 Tư nhân/1 thành viên 148 0,986 0,293 1,000 Hợp danh/tập thể/htx 58 1,084 0,557 1,000 Công ty TNHH 376 0,985 0,362 0,962 Công ty cổ phần 61 1,047 0,374 1,000 Quy mô Siêu nhỏ ,033 0,327 1,000 Nhỏ 522 0,943 0,294 0,913 Vừa 133 0,895 0,260 0,939 Ghi chú: Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm (phi quyền số) được tình bằng (việc làm thường xuyên toàn bộ thời gian 2011/việc làm thường xuyên toàn bộ thời gian 2009)^½

29 Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam Bảng 3.4 trình bày số liệu thống kê tóm tắt tăng trưởng việc làm theo ngành. Mức tăng trưởng biến động giữa các ngành. Đặc biệt ngành chế biến da (ISIC 19) đang có sự tăng trưởng đáng kể về số lượng lao động. Các ngành có sụt giảm trong giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2011 là dệt may (ISIC 17) và cao su (ISIC 25) với tỷ lệ sụt giảm tương ứng là 3,8% và 4,3%. Bảng 3.4 Tăng trưởng việc làm theo ngành Số quan sát Trung bình Độ lệch chuẩn Trung vị 15 Sản phẩm thực phẩm và đồ uống 602 1,002 0,305 1, Dệt may 94 0,962 0,336 1, May mặc v.v 64 0,977 0,346 0, Thuộc da và da may mặc 39 1,162 0,541 1, Gỗ và các sản phẩm gỗ 249 1,028 0,398 1, Giấy và các sản phẩm giấy 50 0,969 0,271 0, Xuất bản, in ấn, v.v ,962 0,238 0, Sản phẩm hóa học, v.v 32 0,970 0,307 1, Sản phẩm cao su và nhựa 106 0,957 0,298 0, Sản phẩm khoáng phi kim 102 0,997 0,351 1, Kim loại cơ bản 30 1,062 0,328 1, Sản phẩm kim loại đúc 351 0,984 0,263 1, Máy móc (bao gồm văn phòng + điện) 56 1,030 0,249 1, Xe cộ, v.v ,003 0,220 0, Nội thất, v.v 139 1,019 0,299 1,000 Ghi chú: Xem Bảng 3.3 để có thông tin chi tiết. Chúng tôi loại các ngành có ít hơn 10 quan sát. Bảng 3.5 kết hợp thông tin từ hai bảng trước bằng cách trình bày các ước lượng bình phương nhỏ nhất (OLS) cho tất cả các yếu tố chủ yếu quyết định đến tính năng động của doanh nghiệp. Trong cột 1, chúng tôi kiểm soát ngành trong khi trong cột 2 chúng tôi đưa vào 19 biến giả ngành trong đặc tính

30 Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam Bảng 3.5 Các yếu tố quyết định tăng trưởng việc làm Có tính ngành Không tính ngành Chỉ số t-stats Chỉ số t-stats Quy mô doanh nghiệp Nhỏ -0,169*** (-6,81) *** (-7.18) Vừa -0,253*** (-6,83) *** (-7.06) Địa bàn Hà Nội -0,044* (-1,67) (-1.49) Phú Thọ -0,020 (-0,82) (-0.77) Hà Tây 0,060** (2,14) 0.059* (1.92) Hải Phòng 0,023 (0,69) (0.42) Nghệ An -0,051** (-2,07) ** (-2.04) Quảng Nam -0,022 (-0,71) (-1.13) Khánh Hòa 0,003 (0,09) (-0.17) Lâm Đồng 0,012 (0,22) (0.04) Long An -0,045 (-1,59) (-1.61) Hình thức sở hữu Tư nhân/1 thành viên 0,089*** (3,24) 0.096*** (3.33) Hợp danh/tập thể/htx 0,210*** (2,78) 0.218*** (2.90) Công ty TNHH 0,121*** (4,04) 0.130*** (3.99) Công ty cổ phần 0,206*** (4,10) 0.206*** (4.07) Có biến giả ngành Không Có Số quan sát R-squared 0,06 0,08 Ghi chú: OLS Biến phụ thuộc: tăng trưởng lao động hàng năm. Sai số chuẩn gộp. *, **, *** tương ứng với độ lớn 10%, 5% và 1%. Nhóm cơ sở: Doanh nghiệp hộ gia đình siêu nhỏ tại TP. HCM, ngành chế biến thực phẩm (ISIC 15). Thứ nhất, Bảng 3.5 cho thấy mối quan hệ tỷ lệ nghịch truyền thống giữa tăng trưởng việc làm và quy mô doanh nghiệp được xác định rõ về mặt thống kê trong cả hai ước lượng. Khi cố định địa bàn, hình thức pháp lý và ngành, các doanh nghiệp siêu nhỏ có mức tăng trưởng việc làm hàng năm cao hơn 18% so với các doanh nghiệp nhỏ và 27% so với doanh nghiệp vừa. Thứ hai, các doanh nghiệp ở Hà Tây (cũ) nổi bật trong tạo việc làm. Nếu so sánh với Thành phố Hồ Chí Minh, các doanh nghiệp ở Hà Tây (cũ) có mức tăng trưởng việc làm hàng năm cao hơn 6%. Thứ ba, như trong điều tra trước, các doanh nghiệp hộ gia đình đóng góp ít hơn về tạo việc làm trong khu vực chế biến tư

31 Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam nhân 4. Tuy nhiên, các nhân tố quyết định truyền thống chỉ giải thích từ 4% đến 6% sự biến động về mức tăng trưởng việc làm. Do vậy trong các phần tiếp theo, nguyên nhân và giải thích bổ sung cho sự phát triển và biến động đã quan sát được của các doanh nghiệp chế biến Việt Nam sẽ được tìm tòi và phân tích. 3.2 Doanh nghiệp thoát khỏi thị trường Sự ảnh hưởng của những yếu tố truyền thống đến xác suất doanh nghiệp thoát khỏi thị trường sẽ được nghiên cứu trong phần này. Bảng 3.6 trình bày xác suất thoát khỏi thị trường của doanh nghiệp theo địa bàn, hình thức pháp lý và quy mô. Trong số doanh nghiệp được điều tra năm 2009, khoảng 20% đã đóng cửa vào năm Điều này đồng nghĩa với tỷ lệ thoát khỏi thị trường hàng năm của doanh nghiệp là 9,7%, cao hơn so với tỷ lệ quan sát được trong giai đoạn Tuy nhiên, cần lưu ý rằng tỷ lệ thoát khỏi thị trường này không dựa trên số liệu doanh nghiệp thoát khỏi thị trường đã được khẳng định. Như đã trình bày trong Chương 2, nếu chỉ dựa vào số doanh nghiệp thoát khỏi thị trường đã được khẳng định thì tỷ lệ thoát khỏi thị trường hàng năm sẽ giảm xuống còn 7,8%. Các thành phố như Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh cũng như Lâm Đồng có tỷ lệ doanh nghiệp thoát khỏi thị trường cao hơn mức trung bình. Mặt khác, Khánh Hòa là địa phương có tỷ lệ thấp nhất. Thông tin này nhìn chung khẳng định tỷ lệ doanh nghiệp thoát khỏi thị trường đã được phân tích trong các điều tra trước. 4 Tuy nhiên cần lưu ý rằng quy mô doanh nghiệp và cơ cấu pháp lý có tương quan cao với nhau và việc không tính quy mô doanh nghiệp dẫn đến các ước tính hệ số nhỏ đối với tất cả các chỉ số cơ cấu pháp lý

32 Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam Bảng 3.6 Xác suất thoát khỏi thị trường của doanh nghiệp theo địa bàn, hình thức pháp lý và quy mô Số quan sát Trung bình Độ lệch chuẩn Tổng số Tổng số ,203 0,402 Tỉnh Hà Nội 279 0,247 0,432 Phú Thọ 257 0,167 0,374 Hà Tây 371 0,175 0,381 Hải Phòng 208 0,188 0,391 Nghệ An 352 0,136 0,344 Quảng Nam 151 0,152 0,361 Khánh Hòa 93 0,054 0,227 Lâm Đồng 67 0,358 0,483 Tp HCM 603 0,285 0,452 Long An 127 0,165 0,373 Hình thức pháp lý Doanh nghiệp hộ gia đình ,189 0,392 Tư nhân/1 thành viên 197 0,249 0,433 Hợp danh/tập thể/htx 71 0,183 0,390 Công ty TNHH 486 0,226 0,419 Công ty cổ phần 82 0,256 0,439 Quy mô Siêu nhỏ ,201 0,401 Nhỏ 664 0,214 0,410 Vừa 162 0,179 0,385 Ghi chú: Các ước tính trung bình xác suất thoát khỏi thị trường (không có quyền số). Căn cứ theo hình thức pháp lý, các doanh nghiệp hộ gia đình và các công ty hợp danh có xác suất thoát khỏi thị trường thấp hơn so với các doanh nghiệp khác. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp vừa có xu hướng thoát ra khỏi thị trường thấp hơn so với các doanh nghiệp siêu nhỏ và nhỏ. Bảng 3.7 trình bày sự biến động của xác suất thoát khỏi thị trường theo ngành. Không tính đến các ngành có ít quan sát, các doanh nghiệp trong ngành may mặc (ISIC 18) có nguy cơ thoát khỏi thị trường cao hơn, trong khi đó các doanh nghiệp tham gia vào ngành kim loại cơ bản (ISIC 27) có xu hướng thoát khỏi thị trường thấp hơn. Tất cả những kết quả này được trình bày trong cột đầu tiên của Bảng 3.8 cho thấy các kết quả ước lượng đáng tin cậy về việc xác định các đặc tính thoát khỏi thị trường trong các

33 Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam doanh nghiệp chế biến Việt Nam trong mối tương quan với địa bàn, hình thức pháp lý, ngành và quy mô. Bảng 3.7 Xác suất thoát khỏi thị trường của doanh nghiệp theo ngành Số quan sát Trung bình Độ lệch chuẩn Tổng số ,203 0, Sản phẩm thực phẩm và đồ uống 732 0,178 0, Dệt may 3 0,333 0, May mặc v.v 122 0,230 0, Thuộc da và da may mặc 103 0,379 0, Gỗ và các sản phẩm gỗ 47 0,170 0, Giấy và các sản phẩm giấy 301 0,173 0, Xuất bản, in ấn, v.v ,275 0, Sản phẩm hóa học, v.v 74 0,324 0, Sản phẩm cao su và nhựa 10 0,200 0, Sản phẩm khoáng phi kim 40 0,200 0, Kim loại cơ bản 138 0,232 0, Sản phẩm kim loại đúc 135 0,244 0, Máy móc (bao gồm văn phòng + điện) 35 0,143 0, Xe cộ, v.v ,180 0, Nội thất, v.v 70 0,200 0, Sản phẩm thực phẩm và đồ uống 24 0,292 0, Dệt may 7 0,000 0, May mặc v.v 167 0,168 0, Tái chế 3 0,667 0,577 Ghi chú: Ước lượng trung bình xác suất thoát khỏi thị trường (phi quyền số). Thứ nhất, tồn tại mối quan hệ ngược chiều thường xuyên giữa quy mô doanh nghiệp và xác suất thoát khỏi thị trường. Các doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa có xác suất thoát khỏi thị trường thấp hơn 5%-10% so với các doanh nghiệp siêu nhỏ. Thứ hai, xác suất doanh nghiệp thoát khỏi thị trường ở khu vực thành thị (Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh), nơi có mức cạnh tranh cao cũng cao hơn. Tuy nhiên, xác suất thoát khỏi thị trường cũng tương đối cao hơn tại Lâm Đồng. Thứ ba, các doanh nghiệp tư nhân/công ty TNHH 1 thành viên và các công ty cổ phần có xác suất thoát khỏi thị

34 Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam trường cao hơn (cố định quy mô). Cuối cùng (không được báo cáo), nếu so sánh với ngành cơ sở (chế biến thực phẩm), các ngành như may mặc (ISIC 18) và các sản phẩm khoáng phi kim loại (ISIC 26), khi cố định quy mô doanh nghiệp, địa bàn và cơ cấu hình thức pháp lý có xác suất thoát khỏi thị trường cao hơn. Tuy nhiên, một lần nữa cần lưu ý rằng những nhân tố truyền thống này chỉ giải thích khoảng 4% mức biến động của xác suất thoát khỏi thị trường. Bảng 3.8 Các nhân tố dẫn đến việc thoát khỏi thị trường của doanh nghiệp Thoát (có tính ngành) Thoát (không tính ngành) Hiệu ứng biên t-stat Hiệu ứng biên t-stat Quy mô doanh nghiệp Nhỏ -0,043** -1,98-0,055** -2,46 Vừa -0,084** -2,46-0,097*** -2,92 Địa bàn Hà Nội -0,035-1,32-0,027-1,00 Phú Thọ -0,095*** -3,58-0,089*** -3,21 Hà Tây -0,089*** -3,75-0,083*** -3,17 Hải Phòng -0,082*** -2,89-0,073** -2,46 Nghệ An -0,125*** -5,36-0,117*** -4,71 Quảng Nam -0,108*** -3,48-0,097*** -2,94 Khánh Hòa -0,178*** -4,98-0,171*** -4,61 Lâm Đồng 0,055 1,12 0,073 1,43 Long An -0,097*** -2,90-0,084** -2,38 Chủ sở hữu Tư nhân/1 thành viên 0,067** 1,96 0,059* 1,70 Hợp danh/tập thể/ HTX 0,015 0,28 0,005 0,09 Công ty TNHH 0,043 1,62 0,036 1,33 Công ty cổ phần 0,133** 2,38 0,133** 2,35 Có biến giả ngành Không Có Số quan sát Pseudo R-squared 0,03 0,04 Ghi chú: Mô hình probit, hiệu ứng biên. Sai số chuẩn gộp. *, **, *** tương ứng với mức ý nghĩa 10%, 5% và 1%. Nhóm cơ sở: Doanh nghiệp hộ gia đình tại TP. HCM, ngành chế biến thực phẩm (ISIC 15). Một trong số những chiến lược đối phó với khủng hoảng của các doanh nghiệp được điều tra trong năm 2009 là việc tăng lên đáng kể số lượng doanh nghiệp tạm thời

35 Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam đóng cửa (tạm đóng cửa ít nhất 1 năm trong giai đoạn 2007 đến 2009). Gần 400 doanh nghiệp trong năm 2009 cho biết họ tạm thời đóng cửa do khủng hoảng. Con số này giảm mạnh trong năm 2011 (chỉ có tổng số 17 doanh nghiệp) và hiện này con số này đã giảm xuống bằng mức được quan sát trước khủng hoảng. Tuy nhiên, điều gì xảy ra đối với các doanh nghiệp tạm thời đóng cửa? Các doanh nghiệp nay vẫn đang hoạt động hay đã đóng cửa? Bảng 3.9 cho thấy xác suất thoát khỏi thị trường của các doanh nghiệp tạm thời đóng cửa trong giai đoạn cao hơn đáng kể. Những doanh nghiệp này chủ yếu là các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ. Tuy nhiên, các doanh nghiệp trước đây tạm thời đóng cửa nhưng tồn tại trong điều tra năm 2011 có tỷ lệ tăng trưởng việc làm cao hơn đáng kể so với các doanh nghiệp hoạt động trong thời gian khủng hoảng toàn cầu. Các doanh nghiệp tạm thời đóng cửa nhưng tồn tại có mức tăng trưởng việc làm cao hơn 5% trong giai đoạn so với các doanh nghiệp hoạt động trong thời gian khủng hoảng toàn cầu (không được báo cáo). Bảng 3.9 Tạm thời đóng cửa trong năm 2009 và thoát khỏi thị trường trong năm 2011 Thoát khỏi thị trường 2011 Không Có Tạm thời đóng cửa 2009 Không (0,820) (0,180) Có (0,697) (0,303)

36 Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam 4 Quan liêu, phi chính thức và các chi phí phi chính thức Kinh doanh phi chính thức, quy định, thuế và tham nhũng là những đề tài cơ bản trong bất cứ thảo luận nào về sự phát triển của khu vực tư nhân và môi trường kinh doanh tại các quốc gia đang phát triển. Chi phí tham gia ngành chính thức cao, chi phí tuân thủ pháp luật lớn và các mức thuế suất khắc nghiệt có thể khiến các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh dưới hình thức phi chính thức nhằm giảm chi phí. Khả năng của các doanh nghiệp trong việc giảm hoặc tránh các chi phí này liên quan đến việc hối lộ quan chức nhà nước. Tham nhũng có thể cũng tồn tại do các quan chức nhà nước lợi dụng công việc để bòn rút tiền của tư nhân thông qua các vi phạm do họ tưởng tượng hoặc có những diễn giải không chuẩn về pháp luật. Những vấn đề về bộ máy quan liêu phi chính thức, hệ thống thuế và tham nhũng có những tác động khác nhau đến nhiều doanh nghiệp, đặc biệt đến cơ cấu pháp lý của doanh nghiệp. 4.1 Phi chính thức, tăng trưởng và thoát khỏi thị trường Xác định tính phi chính thức là một thách thức. Trong chương này chúng tôi xem xét một định nghĩa về tính chính thức: (i) các doanh nghiệp có mã số doanh nghiệp (ECN) hoặc (ii) các doanh nghiệp có cả giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (BRC) và mã số thuế. Bảng 4.1 trình bày số liệu thống kê tóm tắt theo định nghĩa trên trong năm 2009 và năm Bảng 4.1 Thống kê tóm tắt tính chính thức Chính thức (Tổng số) 64,5 (1.618) 70,3 (1.722) Chính thức (Cân bằng) 63,5 (1.270) 69,6 (1.392) Ghi chú: Định nghĩa chính thức: Doanh nghiệp có mã số doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và mã số thuế. Theo định nghĩa của chúng tôi, trong năm 2011, 70% mẫu là các doanh nghiệp chính thức. Tất cả các doanh nghiệp không đăng ký là các doanh nghiệp hộ gia đình. Tỷ lệ này tăng so với tỷ lệ 64% được báo cáo trong năm Bảng 4.2 trình bày sự biến động tính chính thức khi sử dụng ma trận chuyển dịch truyền thống. Đầu tiên, 21,8% số doanh nghiệp phi chính thức năm 2009 đã có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh vào năm Bên cạnh đó, chỉ có 2,9% số doanh nghiệp chính thức đăng ký trong năm 2009 không có giấy đăng ký kinh doanh chính thức trong năm Các con số này cho thấy các thủ tục đăng ký (và kiến thức về lĩnh vực này) đã được cải thiện đáng kể kể từ vòng điều tra trước

37 Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam Bảng 4.2 Ma trận chuyển dịch tính chính thức Mã số doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và mã số thuế Phi chính thức 11 Chính thức 11 Tổng số Phần trăm Phi chính thức (36,5) (78,2) (21,8) (100,0) Chính thức ,270 (63,5) (2,9) (97,1) (100,0) Tổng số (100,0) Phần trăm (30,4) (69,6) (100,0) Ghi chú: Phần trăm trong ngoặc đơn. Bây giờ chúng tôi xem xét mối quan hệ giữa tính chính thức, tăng trưởng doanh nghiệp và xác suất thoát khỏi thị trường 5. Bảng 4.3 trình bày kết quả đo lường về tính chính thức và các biến giải thích. Thứ nhất, ước lượng chỉ số dương lớn trong hàm tăng trưởng cho thấy việc trở thành doanh nghiệp chính thức đi kèm với tỷ lệ tăng trưởng việc làm cao hơn, phù hợp với các kết quả trong nghiên cứu của Rand và Torm (2012). Tuy nhiên, trong cả hai phương trình probit thoát khỏi thị trường (cột 3 và cột 4) không thể tìm thấy mối quan hệ có ý nghĩa thống kê tương đối giữa việc doanh nghiệp thoát khỏi thị trường và tính chính thức. 5 Phân tích chi tiết hơn sử dụng số liệu năm 2007 và 2009 về các tác động của tính phi chính thức (và thay đổi từ doanh nghiệp phi chính thức thành doanh nghiệp chính thức) có trong tài liệu Rand và Torm (2012)

38 Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam Bảng 4.3 Sự biến động của doanh nghiệp và tính chính thức Tăng trưởng doanh nghiệp Doanh nghiệp thoát khỏi thị trường Quy mô doanh nghiệp log (số lượng lao động) -0,075*** -0,092*** 0, (9,96) (10,11) (0,20) (1.28) Đăng ký Chính thức = 1 0,066*** 0,087*** 0,032-0,015 (3,81) (4,32) (1,59) (0.61) Có biến giả địa bàn Không Có Không Có Có biến giả ngành Không Có Không Có Số quan sát Pseudo R-squared ,08 0,00 0,04 Ghi chú: Bình phương nhỏ nhất thông thường và mô hình probit, hiệu ứng biên. Sai số chuẩn gộp. *, **, *** tương ứng với mức ý nghĩa 10%, 5% và 1%. Nhóm cơ sở: Doanh nghiệp siêu nhỏ tại HCMC, ngành chế biến thực phẩm (ISIC 15). 4.2 Thuế và các chi phí phi chính thức Theo điều tra Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thế giới, điều tra đánh giá môi trường đầu tư và chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh, mức độ thuận lợi trong hoạt động kinh doanh tại Việt Nam đã được cải thiện đáng kể trong các năm qua. Tuy nhiên, vẫn còn những vấn đề đáng quan tâm liên quan đến các chi phí phi chính thức mà doanh nghiệp phải đối mặt cũng như gánh nặng hành chính về việc nộp thuế. Mục cuối cùng này tiếp tục phần tổng quan của các cuộc điều tra trước về gánh nặng thuế và các chi phí phi chính thức đối với các doanh nghiệp chế biến Việt Nam để cung cấp cái nhìn rõ nét hơn về những cải tiến. Bảng 4.4 nghiên cứu sự thay đổi tỷ lệ lợi nhuận thuần trên tổng lợi nhuận nhằm đưa ra một chỉ số về lượng thuế mà các doanh nghiệp phải đóng trong giai đoạn Kết quả cho thấy, các doanh nghiệp hộ gia đình không đóng góp nhiều cho hệ thống thuế. Tỷ lệ lợi nhuận thuần trên tổng lợi nhuận là khoảng 92% trong cả hai năm 2009 và 2011, khoảng từ 11%-15% số doanh nghiệp hộ gia đình không đóng thuế (tỷ lệ lợi nhuận thuần trên tổng lợi nhuận tương đương 1). Cần lưu ý rằng, hầu hết các doanh nghiệp không đóng thuế là các doanh nghiệp hộ gia đình phi chính thức trong năm

39 Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam Bảng 4.4 Tỷ lệ lợi nhuận thuần trên tổng lợi nhuận Tỷ lệ lợi nhuận thuần/ Tổng lợi nhuận Tỷ lệ doanh nghiệp đóng thuế bằng Tổng số 0,833 0,842 0,102 0,075 Doanh nghiệp hộ gia đình 0,914 0,922 0,152 0,111 Tư nhân/1 thành viên 0,669 0,736 0,000 0,000 Hợp danh/tập thể/htx 0,732 0,691 0,000 0,017 Công ty TNHH 0,652 0,668 0,000 0,000 Công ty cổ phần 0,666 0,631 0,000 0,000 Tính phi chính thức và thuế có mối quan hệ chặt chẽ với hoạt động hối lộ và tham nhũng và là các nhân tố chính trong môi trường kinh doanh của một quốc gia. Do đó, các phân tích chú trọng vào các khoản chi phi chính thức mà theo quan điểm của doanh nghiệp thì những khoản chi này được xem là một loại chi phí thường xuyên trong các chi phí hoạt động. Các khoản chi phi chính thức có thể được đưa ra để đổi lại dịch vụ nào đó mà quan chức nhà nước cung cấp. Vì vậy, vấn đề này được xác định dựa trên các câu hỏi sau trong phiếu điều tra: (i) có bao nhiêu doanh nghiệp có các khoản chi phi chính thức, (ii) tại sao lại thực hiện các khoản chi này, và (iii) các khoản chi này thay đổi như thế nào theo thời gian? Bảng 4.5 cho thấy 34% số doanh nghiệp có các khoản chi phi chính thức trong năm 2009 và con số này tăng lên 38% trong năm Điều này có nghĩa là số lượng doanh nghiệp hối lộ đã tăng lên kể từ năm Cũng cần lưu ý rằng các doanh nghiệp chính thức chi hối lộ là chủ yếu. Điều này cũng được khẳng định trong nghiên cứu chi tiết hơn của Rand và Tarp (2012) cho thấy giả thuyết hối lộ để che giấu không được khẳng định bằng việc sử dụng số liệu của Việt Nam. Bên cạnh đó, ngay cả trong mẫu cân bằng chúng tôi cũng thấy xu hướng tương tự như trong toàn bộ mẫu. Điều này cho thấy các doanh nghiệp hiện nay vẫn phải đối mặt với áp lực ngày càng tăng về việc phải chi các khoản chi phi chính thức để được việc

40 Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam Bảng 4.5 Bao nhiêu doanh nghiệp chi hối lộ? Tổng số Mẫu cân bằng Các doanh nghiệp chi hối lộ (34,3) (38,3) (33,2) (37,2) Chính thức (45,6) (47,8) (45,3) (47,3) Phi chính thức Ghi chú: Phần trăm trong ngoặc đơn. (13,8) (15,7) (12,2) (14,0) Bảng 4.6 trình bày ma trận chuyển dịch hối lộ cho thấy một số doanh nghiệp không chi hối lộ trong năm 2009 báo cáo có chi phí phi chính thức trong năm 2011 (31,3%). Tương tự, hơn 505 số doanh nghiệp có khoản chi phi chính thức trong năm 2009 nhưng trong năm 2011 lại báo cáo không chi hối lộ. Chỉ có 335 trong số doanh nghiệp cho chi hối lộ trong cả năm 2009 và Bảng 4.6 Bao nhiêu doanh nghiệp chi hối lộ? Không hối lộ 11 Có hối lộ 11 Tổng số Phần trăm Không hối lộ (66,8) (68,7) (31,3) (100,0) Có hối lộ (33,2) (51,1) (48,9) (100,0) Tổng số (100,0) Phần trăm (62,8) (37,2) (100,0) Ghi chú: Phần trăm trong ngoặc đơn. Hình 4.1 cho thấy 30% số doanh nghiệp thực hiện các khoản thanh toán không chính thức để đối phó với các cơ quan thuế trong năm 2011 tăng lên so với tỷ lệ 26% trong năm Gần 26% các khoản chi phi chính thức có liên quan đến các dịch vụ công (tăng lên so với tỷ lệ 20% trong năm 2009)

41 ĐẶC ĐIỂM MÔI TRƯỜNG KINH DOANH Ở VIỆT NAM Hình 4.1 Chi hối lộ được dùng vào mục đích gì? Phần trăm Để kết nối được với các dịch vụ công Để có được giấy phép và sự cho phép Để đối phó thuế và người thu thuế Để có được hợp đồng của chính phủ/ tài sản công Để đối phó với khách hàng Khác Cuối cùng, quay về câu hỏi những doanh nghiệp chế biến nào chi hối lộ, Bảng 4.7 trình bày các kết quả có được từ việc ước lượng mô hình probit tổng hợp sử dụng các yếu tố đã được mô tả trước đây và cả hai biến chỉ dẫn cho việc đăng ký. Các cột 1 và 2 sử dụng toàn bộ bộ số liệu trong khi cột 3 và 4 báo cáo kết quả của mẫu cân bằng. Cột 5 báo cáo kết quả các tác động cố định (mô hình xác suất tuyến). Quy mô doanh nghiệp Bảng 4.7 Các yếu tố quyết định việc hối lộ: Các nghi vấn thông thường Tổng số Tổng số Mẫu cân bằng Mẫu cân bằng FE Coef t-stats Coef t-stats Coef t-stats Coef t-stats Coef t-stats ln(số lao động) 0,097*** (13,33) 0,093*** (11,99) 0,105*** (13.01) 0,103*** (12,00) 0,069*** (2,80) Đăng ký (Đăng ký = 1) 0,222*** (12,76) 0,232*** (11,76) 0,228*** (11.90) 0,237*** (10,99) 0,104** (2,29) Biến giả địa bàn Không Có Không Có.. Biến giả ngành Không Có Không Có.. Số quan sát (1.999) Pseudo R-squared ,12 0,13 0,14,, Ghi chú: Probit tổng hợp + Tác động cố định (LPM). Sai số chuẩn gộp. *, **, *** tương ứng với mức ý nghĩa 10%, 5% và 1%. Nhóm cơ sở: doanh nghiệp siêu nhỏ tại HCMC, ngành chế biến thực phẩm (ISIC 15)

42 Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam Thứ nhất, các doanh nghiệp lớn có xác suất chi hối lộ cao hơn khoảng 10% so với các doanh nghiệp siêu nhỏ. Thứ hai, doanh nghiệp có đăng ký có mối tương quan thuận chiều và chặt chẽ với việc chi hối lộ, khẳng định các kết quả trong Rand và Tarp (2012). Các doanh nghiệp có đăng ký có xác suất chi hối hộ cao hơn 22-23% so với các doanh nghiệp phi chính thức. Cuối cùng, các doanh nghiệp tại miền Nam có tỷ lệ chi hối lộ thấp hơn so với các doanh nghiệp cùng đặc tính tại miền Bắc (không đưa vào bảng). Cuối cùng, Bảng 4.8 nghiên cứu mối quan hệ giữa hối lộ và sự biến động của doanh nghiệp (tăng trưởng việc làm và doanh nghiệp thoát khỏi thị trường). Các doanh nghiệp chi hối lộ không mở rộng lực lượng lao động của mình nhiều hơn so với các doanh nghiệp không chi hối lộ. Bên cạnh đó, kết quả cho thấy các doanh nghiệp chi hối lộ có xác suất thoát khỏi thị trường cao hơn (3%). Bảng 4.8 Các yếu tố quyết định việc hối lộ: Các nghi vấn thông thường Tăng trưởng việc làm Thoát khỏi thị trường Chỉ số t-stat Chỉ số t-stat Chỉ số t-stat Chỉ số t-stat Quy mô doanh nghiệp (log số lượng lao động) -0,077*** (-9,81) -0,089*** (-9,80) -0,002 (-0,24) -0,014 (-1,54) Đăng ký (Có=1) 0,064*** (3,57) 0,069*** (3,46) 0,027 (1,33) -0,030 (-1,23) Doanh nghiệp chi hối lộ (Có=1) 0,014 (0,82) 0,014 (0,81) 0,033* (1,72) 0,035* (1,83) Thành thị (Có=1) 0,038** (2,02) 0,086*** (4,34) Miền Nam (Có=1) -0,022 (-1,36) 0,044** (2,33) Biến giả ngành Không Có Không Có Số quan sát Pseudo R-squared 0,05 0,07 0,00 0,03 Ghi chú: OLS và Probit. Sai số chuẩn gộp. *, **, *** tương ứng với mức ý nghĩa 10%, 5% và 1%. Nhóm cơ sở: doanh nghiệp siêu nhỏ tại HCMC, ngành chế biến thực phẩm (ISIC 15)

43 Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam 5 Đa dạng hóa, cải tiến và năng suất lao động Nội dung của chương này tập trung nghiên cứu những đặc tính của sản xuất và công nghệ cũng như năng suất lao động của DNNVV trong năm 2011 và so sánh với các kết quả trong năm 2009 cũng như có thể so sánh với nghiên cứu đã được thực hiện tại CIEM (2011). 5.1 Đa dạng hóa và cải tiến Một doanh nghiệp được xác định là doanh nghiệp đa dạng hóa nếu doanh nghiệp đó sản xuất nhiều sản phẩm cấp 4 số theo bảng phân ngành chuẩn quốc tế (ISIC). Đa dạng hóa sản phẩm được kỳ vọng là sẽ giảm khả năng bị tổn thương của doanh nghiệp trước các cú sốc, do vậy làm tăng khả năng tồn tại của doanh nghiệp. Tuy nhiên, đa dạng hóa sản phẩm sẽ dẫn tới giảm năng suất trong ngắn hạn. Bảng 5.1 trình bày mức độ đa dạng hóa trung bình theo quy mô doanh nghiệp và địa bàn. Trong năm 2009, khoảng 15% số doanh nghiệp sản xuất nhiều sản phẩm (ISIC cấp 4 số). Tuy nhiên, con số này giảm xuống còn 11% trong năm Một cách tổng quan, các doanh nghiệp Việt Nam có tính chuyên môn hóa khá cao. Tính đa dạng hóa thấp hơn ở các doanh nghiệp siêu nhỏ có thể phản ánh tính cạnh tranh thấp hơn hoặc các doanh nghiệp này không đủ năng lực để sản xuất nhiều hơn một sản phẩm. Các doanh nghiệp nông thôn cũng như các doanh nghiệp ở miền Bắc có xu hướng đa dạng hóa cao hơn. Bảng 5.1 Tỷ lệ đa dạng hóa và cải tiến (phần trăm) Đa dạng hóa (Nhiều sản phẩm ISIC cấp 4 số) Cải tiến 1 (Phát triển sản phẩm mới) Cải tiến 2 (Cải tiến sản phẩm hiện tại) Tổng số 14,6 11,1 2,7 4,2 41,4 38,2 Siêu nhỏ 12,1 10,3 1,9 3,7 33,0 32,6 Nhỏ 18,5 11,2 3,6 4,9 58,3 49,1 Vừa 24,1 20,8 7,4 8,3 59,9 56,9 Thành thị 13,1 9,3 3,4 5,3 49,3 46,5 Nông thôn 15,7 12,4 2,2 3,4 35,4 32,0 Miền Nam 11,5 8,3 3,7 3,5 44,8 42,6 Miền Bắc 16,7 13,1 2,0 4,8 39,0 35,0 Ghi chú: Các con số trong ngoặc đơn

44 Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam Cũng có ý kiến cho rằng mức độ cải tiến nên được xem là một động lực tiềm năng của sự năng động của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp được cho là có tính cải tiến nếu doanh nghiệp đó bắt đầu sản xuất một sản phẩm mới (ISIC cấp 4) trong hai năm qua (cải tiến 1) hoặc doanh nghiệp đó tạo ra sự cải tiến đáng kể đối với các sản phẩm hiện tại (cải tiến 2). Từ Bảng 5.1 chúng ta thấy tỷ lệ doanh nghiệp giới thiệu sản phẩm mới khá thấp mặc dù tỷ lệ này đã tăng so với năm Các doanh nghiệp lớn hơn có xu hướng giới thiệu sản phẩm mới cao hơn và các doanh nghiệp tại khu vực thành thị có tính cải tiến cao hơn so với các doanh nghiệp tại nông thôn. Tỷ lệ doanh nghiệp tại miền Bắc giới thiệu sản phẩm mới tăng từ 2% trong năm 2009 lên 4,8% trong năm 2011 trong khi tỷ lệ cải tiến tại miền Nam không thay đổi trong cùng kỳ. Tỷ lệ doanh nghiệp cải tiến các sản phẩm hiện tại đã giảm từ 41% xuống còn 38%. Đặc biệt các doanh nghiệp quy mô nhỏ chiếm vai trò chủ đạo trong sự sụt giảm này. Một lần nữa các doanh nghiệp thành thị và các doanh nghiệp tại miền Nam có xu hướng cải tiến sản phẩm hiện tại cao hơn so với các doanh nghiệp tại khu vực nông thôn miền Nam. Bảng 5.2 Đa dạng hóa và cải tiến, theo ngành Đa dạng hóa Cải tiến (phát triển sản phẩm mới) Cải tiến (cải tiến sản phẩm hiện tại) ISIC (cấp 4 số) Thực phẩm và đồ uống 0,073 0,061 0,013 0,023 0,228 0, Sản phẩm gỗ 0,256 0,147 0,024 0,027 0,446 0, Sản phẩm cao su 0,142 0,126 0,047 0,039 0,604 0, Sản phẩm khoáng phi kim 0,157 0,137 0,029 0,049 0,441 0, Sản phẩm kim loại đúc 0,185 0,136 0,026 0,065 0,536 0, Nội thất 0,223 0,152 0,043 0,076 0,561 0,601 Chi chú: Chỉ bao gồm các ngành có nhiều hơn 100 quan sát mỗi năm. Bảng 5.2 nghiên cứu tỷ lệ đa dang hóa và cải tiến của các ngành được chọn. Các doanh nghiệp thực phẩm và đồ uống (ISIC 15) có tỷ lệ đa dạng hóa và cải tiến thấp hơn so với các doanh nghiệp trong các ngành khác. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp trong ngành nội thất (ISIC 36) có tỷ lệ đa dạng hóa và cải tiến cao hơn. Bảng 5.3 nghiên cứu các ma trận chuyển dịch đa dạng hóa và cải tiến đối với mẫu cân bằng. Thứ nhất, chỉ có 7,4% doanh nghiệp không đa dạng hóa trong năm 2009 chuyển sang dạng ít chuyên môn hóa hơn trong năm Tuy nhiên, có 64,2% doanh nghiệp đa dạng hóa trong năm 2009 khẳng định xu hướng chuyển dịch theo hướng

45 Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam chuyên môn hóa tập trung vào một sản phẩm ISIC cấp 4 trong năm Thứ hai, cải tiến sản phẩm mới của cùng doanh nghiệp hiếm khi xảy ra vào các năm thứ hai. Chỉ có 5 doanh nghiệp giới thiệu sản phẩm mới trong cả hai năm 2009 và Bên cạnh đó, 93% doanh nghiệp không giới thiệu sản phẩm mới trong 4 năm được nghiên cứu. Thứ ba, đa số các doanh nghiệp thực hiện cải tiến các sản phẩm hiện tại, chỉ có 40% (800 trong số 1.998) doanh nghiệp không cải tiến sản phẩm hiện tại trong 4 năm được nghiên cứu. Bên cạnh đó, 31% doanh nghiệp không cải tiến các sản phẩm hiện tại trong năm 2009 có thực hiện thay đổi đối với các sản phẩm trong năm Các kết quả ước tính probit tổng hợp nhằm mô tả các đặc tính đa dạng hóa và cải tiến sử dụng quy mô doanh nghiệp, địa bàn, loại hình sở hữu và ngành được báo cáo cùng với thống kê t gộp trong Bảng 5.4. Bảng 5.3 Ma trận chuyển dịch đa dạng hóa và cải tiến Đa dạng hóa Không 2011 Có 2011 Tổng số Phần trăm Không (85,0) (92,6) (7,4) (100,0) Có (15,0) (64,2) (35,8) (100,0) Tổng số (100,0) Phần trăm (88,3) (11,7) (100,0) Cải tiến 1 Không 2011 Có 2011 Tổng số Phần trăm Không (97,5) (95,1) (4,9) (100,0) Có (2,5) (89,8) (10,2) (100,0) Tổng số (100,0) Phần trăm (95,0) (5,0) (100,0) Cải tiến 2 Không 2011 Có 2011 Tổng số Phần trăm Không (57,9) (69,2) (30,8) (100,0) Có (42,1) (53,7) (46,3) (100,0) Tổng số (100,0) Phần trăm (62,7) (37,3) (100,0)

46 Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam Thứ nhất, tác động quy mô được báo cáo trong Bảng 5.1 được khẳng định, các doanh nghiệp lớn hơn đa dạng hóa và cải tiến hơn so với các doanh nghiệp nhỏ hơn. Thứ hai, các doanh nghiệp hộ gia đình có xu hướng đa dạng hóa thấp hơn trong khi ước lượng chỉ số âm chỉ được xác định cho cải tiến 2. Thứ ba, các doanh nghiệp thành thị đa dạng hóa ít hơn nhưng có xu hướng cải tiến sản phẩm hiện tại cao hơn so với các doanh nghiệp nông thôn. Kết luận tương tự cũng được đưa ra khi so sánh các doanh nghiệp tại miền Nam và miền Bắc. Điều này có thể được giải thích do tính cạnh tranh cao hơn ở khu vực thành thị miền Nam (Thành phố Hồ Chí Minh) so với các tỉnh thành khác trong mẫu. Kết quả này khẳng định những phát hiện của CIEM (2011). Cuối cùng, biến giả thời gian khẳng định rằng các doanh nghiệp đang đa dạng hóa và cải tiến sản phẩm với tần suất thấp hơn trong năm 2011 so với năm 2009, trong khi đó biến giả thời gian dương và lớn cho thấy có sự sụt giảm nhẹ từ năm 2009 đến năm 2011 trong xác suất giới thiệu sản phẩm mới (cố định quy mô doanh nghiệp, cơ cấu pháp lý, địa bàn và ngành). Bảng 5.4 Các đặc tính đa dạng hóa và cải tiến Đa dạng hóa Cải tiến 1 Cải tiến 2 Chỉ số t-stat Chỉ số t-stat Chỉ số t-stat Quy mô doanh nghiệp (log số lượng lao động) 0,013** (2,03) 0,006* (1,85) 0,093*** (9,32) Doanh nghiệp hộ gia đình (Có=1) -0,074*** (-4,69) -0,013 (-1,61) -0,040* (-1,70) Thành thị (Có=1) -0,050*** (-4,04) 0,006 (0,95) 0,046** (2,38) Miền Nam (Có=1) -0,037*** (-3,37) 0,004 (0,74) 0,044*** (2,56) Biến giả năm -0,033*** (-3,18) 0,022*** (4,23) -0,045*** (-2,78) Biến giả ngành Có Có Có Số quan sát Pseudo R-squared 0,06 0,07 0,10 Ghi chú: Probit, tác động biên. Sai số chuẩn gộp. *, **, *** tương ứng với mức ý nghĩa 10%, 5% và 1%. Nhóm cơ sở: doanh nghiệp siêu nhỏ tại HCMC, ngành chế biến thực phẩm (ISIC 15). Bảng 5.5 nghiên cứu mối quan hệ giữa sự đa dạng hóa, cải tiến và sự năng động của doanh nghiệp (tăng trưởng việc làm và doanh nghiệp thoát khỏi thị trường). Cải tiến 2 của ba biến được giới thiệu ở trên có giá trị dương và được xác định rõ trong phương trình tăng trưởng việc làm. Các doanh nghiệp cải tiến sản phẩm hiện tại có mức tăng trưởng việc làm cao hơn 3% so với các doanh nghiệp không cải tiến trong giai đoạn Các doanh nghiệp cải tiến sản phẩm hiện tại (cải tiến 2) có tỷ lệ xu hướng thoát khỏi thị trường thấp hơn 4,1%. Các chỉ tiêu đa dạng hóa và cải tiến 1 không được xác định rõ trong bất kỳ đặc tính biến động nào của doanh nghiệp

47 Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam Bảng 5.5 Đa dạng hóa, cải tiến và biến động doanh nghiệp Đa dạng hóa -0,029 (-1,63) Tăng trưởng việc làm (OLS) Chỉ số t-stat Chỉ số t-stat Chỉ số t-stat Cải tiến 1 0,054 (1,28) Cải tiến 2 0,029** (2,04) Quy mô doanh nghiệp (log số lượng lao động) -0,123*** (-11,00) -0,123*** (-11,01) -0,125*** (-11,22) Doanh nghiệp hộ gia đình (Có=1) -0,195*** (-7,05) -0,191*** (-6,99) -0,190*** (-6,95) Thành thị (Có=1) 0,039** (2,16) 0,041** (2,24) 0,040** (2,20) Miền Nam (Có=1) 0,002 (0,11) 0,002 (0,12) 0,002 (0,16) Biến giả ngành Có Có Có Số quan sát R-squared 0,10 0,10 0,10 Thoát khỏi thị trường (Probit) Chỉ số t-stat Chỉ số t-stat Chỉ số t-stat Đa dạng hóa -0,020 (-0,86) Cải tiến 1 0,058 (1,14) Cải tiến 2-0,041** (-2,36) Quy mô doanh nghiệp (log số lượng lao động) -0,023** (-2,30) -0,024** (-2,39) -0,020* (-1,91) Doanh nghiệp hộ gia đình (Có=1) -0,035 (-1,46) -0,032 (-1,33) -0,034 (-1,41) Thành thị (Có=1) 0,082*** (4,20) 0,083*** (4,25) 0,085*** (4,36) Miền Nam (Có=1) 0,033* (1,91) 0,033* (1,95) 0,034** (2,02) Biến giả ngành Có Có Có Số quan sát Pseudo R-squared 0,03 0,03 0,03 Ghi chú: OLS và các ước tính Probit, tác động biên. Sai số chuẩn gộp. *, **, *** tương ứng với mức ý nghĩa 10%, 5% và 1%. Nhóm cơ sở: doanh nghiệp siêu nhỏ tại HCMC, ngành chế biến thực phẩm (ISIC 15)

48 Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam 5.2 Các đặc tính của năng suất lao động Tương tự như báo cáo cuộc điều tra DNNVV năm 2009, nội dung này của báo cáo tập trung phân tích hai cách đo lường khác nhau về năng suất lao động: (1) Doanh thu thực trên lao động toàn thời gian và (2) Giá trị gia tăng thực trên lao động toàn thời gian. Phân tích này được thực hiện dựa trên doanh nghiệp, tất cả các doanh nghiệp này đều tham gia phỏng vấn trong cả cuộc điều tra năm 2009 và năm Bảng 5.6 trình bày hai đo lường năng suất lao động theo quy mô và địa bàn. Doanh thu thực bình quân trên lao động toàn thời gian là 73 triệu đồng trong năm 2011 trong khi đó giá trị gia tăng thực trên lao động toàn thời gian là 20 triệu đồng. Cả hai con số này đều phản ánh mức tăng trưởng đáng kể của năng suất lao động thực của năm 2011 so với năm Tăng trưởng năng suất lao động tập trung chủ yếu ở các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp tại miền Bắc đã có cải tiến đáng kể khối lượng sản phẩm đầu ra trên lao động bằng mức năng suất lao động của các doanh nghiệp tương ứng tại miền Nam. Bảng 5.6 Năng suất lao động theo quy mô doanh nghiệp và địa bàn Năng suất lao động 1 Năng suất lao động Tăng trưởng Tăng trưởng Tổng số 64,0 73,0 1,7 [1,2] 15,8 20,1 1,7 [1,2] Siêu nhỏ 51,6 64,1 1,8 12,5 17,4 1,8 Nhỏ 82,9 89,6 1,6 21,3 25,3 1,6 Vừa 116,5 108,9 1,3 27,8 29,4 1,3 Thành thị 81,0 90,6 1,8 21,5 25,7 1,6 Nông thôn 52,4 61,0 1,7 11,9 16,2 1,8 Miền Nam 71,1 73,9 1,5 17,6 22,6 1,6 Miền Bắc 59,3 72,5 1,9 14,6 18,4 1,8 Ghi chú: Triệu đồng. Tăng trưởng năng suất lao động trung bình (LP) được xác định là (LP 2011/LP 2009). Trung vị của tăng trưởng LP trong ngoặc đơn. Bảng 5.7 trình bày kết quả số liệu năng suất lao động theo ngành. Thứ nhất, doanh thu thực bình quân và giá trị gia tăng trên lao động toàn thời gian khá cao trong ngành cao su (ISIC 25) với 116 triệu đồng (doanh thu) và 28 triệu đồng (giá trị gia tăng). Tuy nhiên, ngành cao su là ngành cải tiến năng suất lao động ít nhất (trong số 6 ngành lớn nhất). Trung vị của tỷ lệ tăng trưởng năng suất lao động lớn hơn 1 trong tất cả các ngành một lần nữa nhấn mạnh những cải tiến lớn nói chung về năng suất lao động của các

49 Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam DNNVV của Việt Nam. Tuy nhiên, sự biến động giữa các doanh nghiệp cũng rất lớn được thể hiện bằng tỷ lệ gần 40% số doanh nghiệp có mức tăng trưởng năng suất lao động âm trong giai đoạn ISIC (cấp 4) Bảng 5.7 Năng suất lao động theo ngành LP 1 LP 2 LP 1 LP Tăng trưởng Tăng trưởng 15 Thực phẩm và đồ uống 60,9 73,8 13,6 18,0 1,81 1,86 20 Sản phẩm gỗ 47,6 55,3 12,1 15,4 1,79 1,65 25 Sản phẩm cao su 117,0 115,9 26,5 28,1 1,36 1,29 26 Sản phẩm khoáng phi kim 59,5 54,3 14,8 18,5 1,43 1,72 28 Sản phẩm kim loại đúc 59,8 71,3 15,4 19,4 1,65 1,57 36 Nội thất 61,3 61,3 15,4 19,5 1,59 1,61 Tỷ lệ doanh nghiệp có mức tăng trưởng LP âm (Tăng trưởng LP <1) 0,40 0,37 Ghi chú: Chỉ bao gồm các ngành có hơn 100 quan sát mỗi năm. Cuối cùng, các kết quả ước lượng bình phương nhỏ nhất chỉ ra mối quan hệ giữa tăng trưởng năng suất lao động ( ) và tập hợp các biến chuẩn (ở mức năm 2009) (địa bàn, hình thức sở hữu, ngành và quy mô doanh nghiệp) và các biến chỉ tiêu về đa dạng hóa và cải tiến được trình bày trong Bảng 5.8. Bên cạnh đó chúng tôi kiểm soát đối với mức năng suất lao động năm Sai số chuẩn gộp được ghi chú bên cạnh các kết quả ước lượng

50 Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam Bảng 5.8 Các đặc tính của năng suất lao động Tăng trưởng năng suất lao động (2009 to 2011) dln(lp1) dln(lp2) Chỉ số t-stat Chỉ số t-stat Mức năng suất lao động (log) -0,536*** (-21,90) -0,629*** (-22,96) Quy mô doanh nghiệp (log số lượng lao động) 0,116*** (5,37) 0,129*** (6,72) Đa dạng hóa (Có=1) 0,004 (0,09) -0,038 (-0,90) Cải tiến 1 (Có =1) -0,014 (-0,16) -0,042 (-0,45) Cải tiến 2 (Có =1) -0,007 (-0,18) 0,056* (1,81) Doanh nghiệp hộ gia đình (Có=1) 0,036 (0,69) 0,008 (0,18) Thành thị (Có=1) 0,137*** (3,47) 0,146*** (4,03) Miền Nam (Có=1) -0,077** (-2,32) 0,023 (0,78) Biến giả ngành Có Có Số quan sát Pseudo R-squared 0,29 0,31 Ghi chú: OLS. Sai số chuẩn gộp. *, **, *** tương ứng với mức ý nghĩa 10%, 5% và 1%. Nhóm cơ sở: Doanh nghiệp siêu nhỏ tại TP Hồ Chí Minh, ngành chế biến thực phẩm (ISIC 15). Bảng 5.8 cho thấy mô hình doanh thu giảm, có nghĩa là các doanh nghiệp có năng suất lao động ban đầu cao có mức tăng trưởng năng suất lao động thấp hơn theo thời gian. Thứ hai, năng suất lao động tăng cùng với quy mô doanh nghiệp, không phụ thuộc vào phương pháp tính năng suất lao động, khẳng định kết quả trong Bảng 5.6. Thứ ba, những cải tiến đối với các sản phẩm hiện tại có tương quan thuận với tăng trưởng năng suất lao động giá trị gia tăng. Điều này có nghĩa là các doanh nghiệp có xu hướng tăng giá trị gia tăng trên lao động bằng cách tổng hợp thay đổi vào các sản phẩm hiện tại. Thứ tư, các doanh nghiệp tại khu vực thành thị có mức tăng trưởng năng suất lao động cao hơn so với các doanh nghiệp tại nông thôn. Cuối cùng, các doanh nghiệp tại miền Nam dường như có tăng trưởng doanh thu trên lao động thấp hơn so với các doanh nghiệp tại miền Bắc (cố định quy mô, cơ cấu pháp lý, ngành, v.v )

51 Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam 6 Đầu tư và tiếp cận tín dụng Khó khăn trong thị trường tín dụng được các doanh nghiệp xem như rào cản lớn nhất đối với sự phát triển của các DNNVV tại Việt Nam. Do vậy phần này xem xét các đặc điểm đầu tư và các khó khăn trong tiếp cận tín dụng của doanh nghiệp tại Việt Nam. Để phân tích sự biến động đầu tư và sự thay đổi của khó khăn về tín dụng theo thời gian, bộ số liệu của mẫu cân bằng (2009 và 2011) được sử dụng. 6.1 Đầu tư Bảng 6.1 trình bày tỷ lệ doanh nghiệp có thực hiện đầu tư từ thời điểm điều tra trước, theo quy mô doanh nghiệp, cơ cấu pháp lý và địa bàn. Trong năm 2009, 61% của doanh nghiệp có thực hiện đầu tư so với tỷ lệ 56% trong năm Xác suất đầu tư tăng lên theo quy mô doanh nghiệp, mặc dù có gần 50% số doanh nghiệp siêu nhỏ thực hiện đầu tư trong năm Tỷ lệ doanh nghiệp không phải hộ gia đình thực hiện đầu tư lớn hơn so với các doanh nghiệp hộ gia đình và doanh nghiệp có địa bàn tại các tỉnh nông thôn và miền Bắc thường xuyên đầu tư hơn so với các doanh nghiệp tại khu vực thành thị và tại miền Nam. Bảng 6.1 Đầu tư mới Số quan sát Tỷ lệ Số quan sát Tỷ lệ Tổng số , ,562 Siêu nhỏ , ,498 Nhỏ 664 0, ,674 Vừa 162 0, ,833 Doanh nghiệp hộ gia đình , ,505 Doanh nghiệp phi hộ gia đình 836 0, ,667 Thành thị , ,529 Nông thôn , ,587 Miền Nam , ,453 Miền Bắc , ,641 Ghi chú: Thiếu 3 quan sát trong năm 2011 do báo cáo sai. Bảng 6.2 nghiên cứu tình hình đầu tư của các DNNVV Việt Nam. Chỉ có 444 doanh nghiệp trong doanh nghiệp không có đầu tư mới trong 4 năm qua, hơn 40% doanh nghiệp có đầu tư mới trong cả hai năm 2009 và 2011 và 42% doanh nghiệp không đầu tư trong năm 2009 có đầu tư trong năm Nhìn chung, có thể kết luận rằng phần lớn các DNNVV có thực hiện đầu tư trong thời gian qua

52 Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam Bảng 6.3 quan sát mối tương quan giữa xác suất đầu tư và các nhân tố ảnh hưởng truyền thống. Trong bảng, biến giả thời gian có giá trị âm và được xác định độc lập so với mẫu (toàn bộ mẫu hoặc mẫu cân bằng) hoặc lựa chọn chỉ số ước lượng (Ước lượng Probit tổng hợp hoặc mô hình xác suất tuyến tác động cố định), khẳng định sự sụt giảm chung tỷ lệ các doanh nghiệp có thực hiện đầu tư mới trong năm 2011 so với năm Bảng 6.2 Tình hình đầu tư (Ma trận chuyển dịch đầu tư) Ma trận chuyển dịch đầu tư Không 2011 Có 2011 Tổng số Phần trăm Không (38,2) (58,2) (41,8) (100,0) Có (61,8) (34,5) (65,5) (100,0) Tổng số (100,0) Phần trăm (43,6) (56,4) (100,0) Bên cạnh đó, Bảng 6.3 cho thấy các doanh nghiệp lớn hơn có xác suất thực hiện đầu tư mới cao hơn so với các doanh nghiệp nhỏ hơn (cố định hình thức pháp lý, địa bàn và ngành). Ước lượng này giảm một nửa khi cố định các đặc tính của doanh nghiệp không được quan sát nhưng ước lượng vẫn được xác định rõ. Các doanh nghiệp hộ gia đình có xu hướng đầu tư ít hơn so với các doanh nghiệp có tính chính thức cao hơn và có phần ngạc nhiên khi thấy các doanh nghiệp thành thị tại miền Nam dường như có xác suất đầu tư thấp hơn đáng kể so với các doanh nghiệp nông thôn miền Bắc tương ứng

53 ĐẶC ĐIỂM MÔI TRƯỜNG KINH DOANH Ở VIỆT NAM Bảng 6.3 Các đặc điểm đầu tư Tổng số Mẫu cân bằng FE Chỉ số t-stat Chỉ số t-stat Chỉ số t-stat Quy mô doanh nghiệp (log số lượng lao động) 0,150*** (15,33) 0,157*** (14,18) 0,077*** (3,26) Doanh nghiệp hộ gia đình (Có=1) -0,048** (-2,28) -0,050** (-2,07) Thành thị (Có=1) -0,193*** (-10,92) -0,195*** (-9,72) Miền Nam (Có=1) -0,200*** (-12,92) -0,183*** (-10,54) Biến giả năm -0,042*** (-2,88) -0,050*** (-3,05) -0,047*** (-3,45) Biến giả ngành Có Có Có Số quan sát Pseudo R-squared 0,12 0,12 0,07 Ghi chú: Probit + Tác động cố định (Mô hình xác suất tuyến). Sai số chuẩn g ộp. *, **, *** tương ứng với mức ý nghĩa 10%, 5% và 1%. Nhóm cơ sở: doanh nghiệp siêu nhỏ tại HCMC, ngành chế biến thực phẩm (ISIC 15). Hình 6.1 trình bày ngân sách của các khoản đầu tư mới. Bình quân, đầu tư từ lợi nhuận giữ lại năm 2011 tăng lên so với năm Tính bình quân, 44% đầu tư mới trong hai năm qua có nguồn gốc từ lợi nhuận giữ lại tăng so 35% trong điều tra năm 2009 (chỉ xem xét mình mẫu cân bằng). Tỷ lệ đầu tư có nguồn vốn từ tín dụng chính thức giả từ 52% xuống 47%. Do vậy, tài chính phi chính thức tiếp tục đóng vai trò nhỏ hơn khi doanh nghiệp tìm kiếm nguồn tài chính bên ngoài (tỷ lệ tài chính phi chính thức giảm từ năm 2005). 60 Hình 6.1 Đầu tư có nguồn gốc tài chính từ đâu? Lợi nhuận giữ lại Vay ngân hàng nguồn tài chính chính thức khác Khoản vay phi chính thức Khác

54 Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam Bảng 6.4 xem xét tổng mẫu các khoản đầu tư năm 2011 với kết quả là mức tăng nhẹ (nếu so sánh với mẫu cân bằng trong Hình 6.1) về tỷ lệ bình quân đầu tư có nguồn vốn từ lợi nhuận giữ lại. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp siêu nhỏ có xu hướng đầu tư từ nguồn lợi nhuận giữ lại hoặc nguồn tài chính phi chính thức. Các doanh nghiệp thành thị cũng sử dụng lợi nhuận giữ lại và nguồn tài chính phi chính thức thường xuyên hơn cho đầu tư. Bảng 6.4 Nguồn tài chính đầu tư, theo quy mô doanh nghiệp và địa bàn Lợi nhuận giữ lại Vay chính thức Vay không chính thức Phần trăm Phần trăm Phần trăm Tổng số 45,3 46,3 8,4 Siêu nhỏ 49,5 40,6 9,9 Nhỏ 38,9 54,1 7,0 Vừa 38,3 59,2 2,5 Doanh nghiệp hộ gia đình 49,5 41,8 8,7 Doanh nghiệp phi gia đình 39,5 52,6 8,0 Thành thị 51,0 38,4 10,6 Nông thôn 41,4 51,7 6,9 Miền Nam 50,0 44,4 5,6 Miền Bắc 42,9 47,3 9,8 Ghi chú: Tổng mẫu năm quan sát. Các khoản vay tài chính chính thức được tính như số dư. 6.2 Tín dụng Tương tự các điều tra DNNVV trước (CIEM, 2007, 2009, 2011), tỷ lệ nợ của các doanh nghiệp Việt Nam là rất thấp, có thể là do hạn chế thanh khoản và hạn chế trong tiếp cận tài chính (Rand, 2007). Tuy nhiên, tỷ lệ nợ so với tài sản thấp của các DNNVV Việt Nam phù hợp với kết quả là tỷ lệ lớn đầu tư có nguồn gốc từ lợi nhuận giữ lại. Số lượng doanh nghiệp nộp hồ sơ xin vay và có được các khoản vay ngân hàng chính thức hoặc các hình thức tín dụng khác trong 2 năm qua được trình bày trong Bảng 6.5 cho toàn bộ mẫu và mẫu cân bằng. Trong năm 2011, 295 (37% trong năm 2009) doanh nghiệp nộp hồ sơ xin vay chính thức và 28% (20% trong năm 2009) có vấn đề trong việc có được khoản vay. Những kết quả này là độc lập vì chúng tôi tập trung vào toàn bộ mẫu hoặc mẫu cân bằng

55 ĐẶC ĐIỂM MÔI TRƯỜNG KINH DOANH Ở VIỆT NAM Doanh nghiệp nộp hồ sơ vay chính thức Gặp vấn đề trong việc có được khoản vay Bảng 6.5 Tiếp cận tín dụng 2011 Toàn bộ mẫu 2011 Cân bằng Có Không Có Không (719) (1.729) (597) (1.401) 29,4 70,6 29,9 70,1 Có Không Có Không 200 (519) (168) (429) 27,8 72,2 28,1 72,9 Ghi chú: Toàn bộ mẫu và mẫu cân bằng Số liệu trong ngoặc đơn là số quan sát. Một số doanh nghiệp không nộp hồ sơ xin vay tín dụng chính thức có thể vẫn gặp khó khăn tín dụng. Tuy nhiên, Hình 6.2 giải thích tại sao những doanh nghiệp này không nộp hồ sơ xin vay và 57% số doanh nghiệp không nộp hồ sơ xin vay vì họ cảm thấy rằng họ không có nhu cầu. Các doanh nghiệp này không thể được xếp vào nhóm các doanh nghiệp có khó khăn tín dụng. Do vậy, trong số nhóm không nộp hồ sơ (1.729 doanh nghiệp), chỉ có 43% có thể được phân loại là doanh nghiệp gặp khó khăn tín dụng, đưa số doanh nghiệp này vào nhóm các doanh nghiệp có khó khăn tín dụng có nghĩa là 752 doanh nghiệp có tiếp cận hạn chế với tín dụng, tương ứng với 31% mẫu. Bổ sung các doanh nghiệp có tiếp cận hạn chế (200 doanh nghiệp có vấn đề trong việc có được khoản vay) có nghĩa là 39% số doanh nghiệp có tiếp cận hạn chế hoặc gặp khó khăn, gần bằng mức quan sát được trong các năm trước đây. Hình 6.2 Tại sao doanh nghiệp không nộp hồ sơ vay? Thế chấp không hợp lý Không muốn mắc nợ Thủ tục khó vay Không cần vay Lãi suất quá cao Đã nợ nhiều Khác

56 Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam Bảng 6.6 trình bày mối quan hệ giữa tín dụng chính thức và tín dụng phi chính thức. Thứ nhất, chúng tôi thấy số lượng doanh nghiệp có khoản vay phi chính thức cao gấp đôi so với số doanh nghiệp có khoản vay chính thức. So sánh số liệu này với kết quả trong Bảng 6.4 (các khoản vay phi chính thức chiếm 8-9% tổng đầu tư) cho thấy các khoản vay phi chính thức có giá trị nhỏ nhưng là một cấu thành thường xuyên trong kế hoạch tài chính của các DNNVV. Thứ hai, 560 doanh nghiệp trong số doanh nghiệp có cả các khoản vay chính thức và phi chính thức và 59% số doanh nghiệp không có tiếp cận tín dụng chính thức sử dụng các khoản vay phi chính thức. Bảng 6.6: Vay phi chính thức và rào cản tín dụng Vay phi chính thức Vay chính thức Có Không Tổng số Phần trăm Có (64,7) (35,4) (64,6) (100,0) Không (35,3) (18,4) (81,6) (100,0) Tổng số (100,0) Phần trăm (29,4) (70,6) (100,0) Bảng 6.7 nghiên cứu các đặc tính của tín dụng chính thức và phi chính thức đối với toàn bộ mẫu và tổng mẫu khi những doanh nghiệp không có nhu cầu tín dụng bị loại bỏ. Thứ nhất, các doanh nghiệp lớn hơn có xu hướng có được tín dụng, cả chính thức và phi chính thức. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng quy mô doanh nghiệp không phải là nhân tố quyết định quan trọng trong việc tiếp cận được với tài chính phi chính thức khi các doanh nghiệp không có nhu cầu tín dụng bị loại khỏi mẫu

57 Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam Bảng 6.7 Các đặc tính tiếp cận tín dụng Tính dụng chín thức Tính dụng phi chính thức Tín dụng (Chính thức + Phi chính thức) Chỉ số t-stat Chỉ số t-stat Chỉ số t-stat Quy mô doanh nghiệp (log số lượng lao động) 0,141*** (12,09) 0,071*** (5,41) 0,105*** (8,10) Doanh nghiệp hộ gia đình (Có=1) -0,039 (-1,45) -0,110*** (-3,88) -0,083*** (-3,13) Thành thị (Có=1) -0,213*** (-9,41) -0,113*** (-4,76) -0,182*** (-8,03) Miền Nam (Có=1) -0,094*** (-4,70) -0,125*** (-6,00) -0,135*** (-6,86) Biến giả ngành Có Có Có Số quan sát Pseudo R-squared 0,13 0,06 0,10 Loại những doanh nghiệp không có nhu cầu tín dụng Tín dụng chính thức Tín dụng phi chính thức Tín dụng (Chính thức + Phi chính thức) Chỉ số t-stat Chỉ số t-stat Chỉ số t-stat Quy mô doanh nghiệp (log số lượng lao động) 0,144*** (10,34) 0,002 (0,18) 0,027*** (3,07) Doanh nghiệp hộ gia đình (Có=1) -0,038 (-1,18) -0,109*** (-4,28) -0,071*** (-3,72) Thành thị (Có=1) -0,223*** (-8,22) -0,020 (-0,94) -0,079*** (-4,93) Miền Nam (Có=1) -0,085*** (-3,55) -0,057*** (-3,02) -0,055*** (-3,81) Biến giả ngành Có Có Có Số quan sát Pseudo R-squared 0,10 0,03 0,07 Ghi chú: Probit, tác động biên. Sai số chuẩn gộp. *, **, *** tương ứng với mức ý nghĩa 10%, 5% và 1%. Nhóm cơ sở: doanh nghiệp siêu nhỏ tại HCMC, ngành chế biến thực phẩm (ISIC 15). Các doanh nghiệp hộ gia đình có xu hướng ít có tín dụng phi chính thức. Điều này có nghĩa là các doanh nghiệp chính thức dựa vào các nguồn đầu tư tài chính phi chính thức nhiều hơn. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp tại khu vực thành thị và tại miền Nam có xu hướng ít tiếp cận tín dụng mặc dù biến giả thành thị không xác định rõ trong đặc tính tín dụng phi chính thức trừ các doanh nghiệp không có nhu cầu tín dụng. Tuy nhiên hơn 20% các doanh nghiệp thành thị ít có xu hướng vay tín dụng chính thức hơn so với các doanh nghiệp nông thôn và 9% các doanh nghiệp miền Nam ít có xu hướng vay tín

58 Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam dụng chính thực hơn so với các doanh nghiệp miền Bắc không phụ thuộc vào mẫu được chọn. Như trong các cuộc điều tra trước, các DNNVV nhỏ hơn tại Thành phố Hồ Chí Minh có xu hướng dựa vào lợi nhuận giữ lại để đầu tư cao hơn so với các doanh nghiệp tương ứng tại các tỉnh thành khác. Điều này có thể do tín dụng sẵn có cho các doanh nghiệp nhỏ hơn tại Thành phố Hồ Chí Minh nhưng cũng có thể là kết quả của tỷ lệ lợi nhuận trên tài sản nói chung cao hơn tại khu vực Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện đầu tư sử dụng lợi nhuận giữ lại có tính hiện thực cao hơn

59 Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam 7 Việc làm Chương này phân tích cơ cấu của thị trường lao động trong các DNNVV ngành chế biến Việt Nam dựa trên bộ số liệu người sử dụng lao động-người lao động, các khía cạnh khác nhau của thị trường lao động bao gồm cấu thành của lực lượng lao động, cấu thành nghề nghiệp, phương pháp tuyển dụng, công đoàn, phúc lợi xã hội, giáo dục và đào tạo của lực lượng lao động bên cạnh mức lương và các nhân tố quyết định lương cũng được phân tích. Dựa trên cả số liệu từ các DNNVV cũng như số liệu được thu thập từ người lao động trong các doanh nghiệp này, chúng tôi có thể có thêm kiến thức và thực hiện phân tích sâu sắc hơn. 7.1 Cơ cấu lực lượng lao động và tính ổn định Bảng 7.1 cho thấy tỷ lệ bình quân lao động thường xuyên (cả toàn thời gian và bán thời gian) trong các DNNVV Việt Nam đã tăng lên từ năm 2009 đến năm 2011 trong khi tỷ lệ lao động không thường xuyên giảm (mẫu cân bằng). Thực trạng này có ở tất cả các nhóm quy mô và địa bàn của doanh nghiệp. Xu hướng này ngược với xu hướng được quan sát trong giai đoạn 2007 và Hơn nữa, sự thay đổi từ năm 2009 đến năm 2011 không phải xuất phát từ các doanh nghiệp mới trong khu vực chế biến do các kết quả được dựa trên mẫu cân bằng. Điều này thể hiện sự phục hồi sau cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu và nhìn chung lạc quan hơn. Thông thường khi nền kinh tế ổn định và có niềm tin vào tương lai, các doanh nghiệp có xu hướng tuyển dụng nhiều lao động thường xuyên hơn và ít lao động không thường xuyên hơn. Tỷ lệ lao động nữ trong lực lượng lao động giảm nhẹ so với năm 2009, chủ yếu do giảm tỷ lệ lao động nữ trong các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ trong khi tỷ lệ lao động nữ trong các doanh nghiệp vừa gần như không đổi. Tỷ trọng lao động không được trả lương tăng nhẹ so với năm 2009 trong tất cả các nhóm với mức tăng cao nhất tại khu vực thành thị và tại miền Nam (gần 2%). Tại các khu vực nông thôn, lao động không được trả lương chiếm 50% và điều này không gây ngạc nhiên vì nhiều lao động trong các doanh nghiệp này thường là thành viên hộ gia đình. Các kết quả trên thống nhất trong mẫu không cân bằng

60 Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam Bảng 7.1 Cấu thành của lực lượng lao động (phần trăm của tổng lực lượng lao động) Tổng số Siêu nhỏ Nhỏ Vừa Thành thị Nông thôn Miền Nam Miền Bắc Thường xuyên 91,3 95,7 92,2 96,4 88,7 93,7 92,3 95,3 91,4 96,0 91,2 95,4 93,5 97,7 89,8 94,3 Toàn bộ thời gian 87,7 89,1 87,3 88,2 87,9 90,7 91,8 93,1 89,7 91,6 86,4 87,4 90,7 93,2 85,7 86,4 Phụ nữ 37,1 36,5 35,0 34,6 41,0 40,4 42,4 43,1 36,3 37,1 37,6 36,1 35,4 34,4 38,2 38,0 Không được trả lương 37,3 38,4 53,5 53,7 5,2 4,7 0,2 0,1 19,8 21,6 49,5 50,0 29,3 31,1 42,7 43,2 Số quan sát Ghi chú: Bình quân, phần trăm tổng lực lượng lao động, mẫu cân bằng Bảng 7.2 trình bày cấu thành của lực lượng lao động theo phần trăm trong tổng lực lượng lao động. Lao động sản xuất vẫn tiếp tục chiếm phần lớn tổng lực lượng lao động. Tỷ lệ lao động sản xuất tăng cùng với quy mô doanh nghiệp (trong cả năm 2009 và 2011) và khu vực thành thị cao hơn khu vực nông thôn, các doanh nghiệp có sự sụt giảm tỷ lệ lao động sản xuất trong hầu hết tất cả các nhóm quy mô và địa điểm (các doanh nghiệp quy mô vừa có tỷ lệ lao động sản xuất không đổi). Ngược lại, tỷ lệ lao động quản lý tăng nhẹ so với năm Các doanh nghiệp quy mô vừa dường như có cấu thành lực lượng không đổi. Điều cần lưu ý là 70% lao động (không được báo cáo) được tuyển dụng trong các doanh nghiệp phi chính thức là lao động không được trả lương trong năm Tỷ lệ lao động không được trả lương trong các doanh nghiệp phi chính thức chỉ là 25%. Quan sát này phù hợp với các phát hiện của Rand và Torm (2012a). Dựa trên các cuộc điều tra năm 2007 và 2009, nghiên cứu của các tác giả trên cho thấy, ngoài việc là một lợi ích đối với các doanh nghiệp, tính chính thức của doanh nghiệp cũng đem lại lợi ích cho người lao động về mặt cải tiến điều kiện hợp đồng. 6 Các doanh nghiệp phi chính thức được định nghĩa là các doanh nghiệp không có mã số doanh nghiệp hoặc mã số thuế

61 Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam Bảng 7.2 Cấu thành lực lượng lao động theo nghề (phần trăm tổng lực lượng lao động) Tổng số Siêu nhỏ Nhỏ Vừa Thành thị Nông thôn Miền Nam Miền Bắc Quản lý 29,5 27,1 38,0 35,4 11,3 11,0 5,8 5,9 21,5 19,8 35,0 32,2 22,3 26,2 30,3 31,7 Chuyên môn 3,3 3,0 1,5 1,1 7,3 6,7 7,9 7,8 5,8 4,9 1,6 1,7 3,4 4,0 2,8 2,9 Văn phòng 1,7 1,5 0,6 0,5 3,7 3,3 5,1 4,2 3,1 2,7 0,7 0,6 2,0 2,2 1,1 1,3 Kinh doanh 2,7 2,1 2,2 1,4 4,0 3,7 3,6 3,3 3,8 3,6 2,0 1,1 3,4 4,2 1,3 1,7 Dịch vụ 0,7 0,7 0,3 0,4 1,3 1,2 1,8 2,2 1,0 1,0 0,4 0,5 0,6 0,9 0,8 0,5 Sản xuất 61,9 65,3 57,3 61,1 71,8 73,6 75,3 75,8 64,6 67,4 60,1 63,8 67,8 62,2 63,6 61,7 Học việc 0,2 0,3 0,1 0,2 0,5 0,4 0,5 0,8 0,2 0,5 0,2 0,1 0,5 0,3 0,1 0,2 Số lượng doanh nghiệp Ghi chú: Phần trăm trong tổng lực lượng lao động, mẫu cân bằng. 8 doanh nghiệp không trả lời câu hỏi trong năm 2009 và 4 doanh nghiệp không trả lời trong năm Điều tra người lao động cho thấy có sự chuyển đổi nghề nghiệp và sự biến động này được trình bày trong Bảng 7.3. Trong số những lao động đang giữ vị trí quản lý, xấp xỉ 30% trước đây là lao động sản xuất, 21,5% trước đây không làm việc và chỉ có 22% trước đây là quản lý. Điều này cho thấy vị trí quản lý không cần kinh nghiệm cụ thể. Những phát hiện này cũng chỉ ra khả năng phát triển trong tương lai của các nghề khác nhau. Tuy nhiên, dường như lao động sản xuất và lao động chuyên môn là những nghề có xu hướng vẫn giữ nguyên dòng công việc cao nhất khi họ chuyển việc

62 Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam Bảng 7.3 Ma trận chuyển dịch nghề nghiệp Công việc hiện tại Công việc trước đây Quản lý Chuyên môn Văn phòng Kinh doanh Dịch vụ Sản xuất Quản lý % 22,2 0,0 0,0 0,8 0,0 0,2 Chuyên môn % 13,3 51,9 7,6 3,8 3,9 0,7 Văn phòng % 4,4 10,4 40,7 3,8 3,9 1,4 Kinh doanh % 5,1 0,7 7,6 25,0 5,9 0,5 Dịch vụ % 3,2 0,0 3,4 8,3 37,3 2,5 Sản xuất % 30,4 8,1 7,6 22,0 27,5 69,8 Không làm việc % 21,5 28,9 33,1 36,4 21,6 25,0 Số quan sát Ghi chú: Dựa trên điều tra người lao động. Tổng số quan sát là Về tính ổn định của lực lượng lao động, Bảng 7.4 cho thấy số lượng việc làm mới được tạo ra trong năm 2011 là như nhau giữa tất cả các nhóm doanh nghiệp theo quy mô và địa bàn. Tỷ lệ lao động được tuyển dụng trong năm 2011 chiếm xấp xỉ 7% tổng lực lượng lao động và cũng một tỷ lệ tương tự lao động nghỉ việc. Trong số những lao động nghỉ việc có xấp xỉ 2/3 lao động nghỉ tự nguyện và chỉ có gần 4% bị sa thải

63 Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam Tổng số Bảng 7.4 Tính ổn định của lực lượng lao động Siêu nhỏ Nhỏ Vừa Thành thị Nông thôn Chính thức Phi chính thức Miền Nam Miền Bắc Tỷ lệ được tuyển dụng 6,8 5,7 9,0 10,3 7,3 6,4 8,2 3,3 8,7 5,3 Tỷ lệ nghỉ việc 7,0 6,0 9,4 9,1 7,8 6,5 8,3 4,0 8,4 6,0 Trong đó Nghỉ tự nguyện 66,8 66,8 67,5 64,8 60,8 73,6 67,1 63,3 69,5 63,8 Bị sa thải 4,1 2,9 5,4 3,8 4,2 4,0 3,5 10,2 1,7 6,8 Về hưu 0,3 0,0 0,3 1,5 0,6 0,1 0,4 0,0 0,4 0,3 Ốm 1,5 1,2 1,4 2,8 1,7 1,3 1,7 0,0 1,7 1,4 Mất 0,1 0,0 0,0 0,3 0,1 0,0 0,1 0,0 0,1 0,0 Các nguyên nhân khác 27,2 29,1 25,4 26,7 32,6 21,0 27,3 26,6 26,8 27,7 Số doanh nghiệp Ghi chú: Mẫu không cân bằng. Phần trăm tổng lực lượng lao động. Những kết quả này thống nhất trong tất cả các nhóm doanh nghiệp theo quy mô và địa bàn. Cần lưu ý rằng trong năm 2011, các doanh nghiệp phi chính thức có tỷ lệ lao động bị sa thải cao hơn so nhiều so với các doanh nghiệp chính thức. Các doanh nghiệp tại miền Bắc cũng có tỷ lệ lao động bị sa thải cao hơn tương đối so với các doanh nghiệp tại miền Nam. 7.2 Giáo dục, đào tạo, điều kiện làm việc và phương pháp tuyển dụng Cấu thành của lực lượng lao động phụ thuộc vào lựa chọn của doanh nghiệp hơn là do thiếu lao động phù hợp là một vấn đề cần xem xét. Bảng 7.5 cho thấy khoảng 17% tổng số doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tuyển dụng lao động với mức kỹ năng phù hợp trong năm 2011 và 70% của số doanh nghiệp này cho biết nguyên nhân chính là thiếu lao động với trình độ kỹ năng cần thiết. So với năm 2009, tỷ lệ doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tuyển dụng gần như không đổi. Bảng 7.5 cho thấy khó khăn về tuyển dụng tăng lên đáng kể cùng quy mô doanh nghiệp và cao hơn tại khu vực thành thị. 42% các doanh nghiệp quy mô vừa và 11% các doanh nghiệp siêu nhỏ cho biết có khó khăn trong tuyển dụng lao động có trình độ kỹ năng phù hợp. Hơn 70% số doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa và doanh nghiệp thành thị nhận thấy thiếu lao

64 Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam động có tay nghề là khó khăn chính trong tuyển dụng. Điều này phù hợp với thực tế là các doanh nghiệp lớn hơn và các doanh nghiệp thành thị thường tuyển dụng nhiều lao động chuyên môn hơn, như trình bày trong Bảng 7.2. Các kết quả chỉ ra rằng các mức kỹ năng của người lao động không phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp. 16,6% tổng số doanh nghiệp gặp khó khăn trong tuyển dụng lao động do mức lương đưa ra không đủ và 10% doanh nghiệp cho biết các điều kiện làm việc không hấp dẫn là khó khăn chính. So với năm 2009, tình hình gần như không đổi. Do tỷ lệ lao động được đào tạo tốt tương đối cao, như được trình bày trong Bảng 7.10, dường như những khó khăn trong tuyển dụng này là do thiếu thông tin thị trường lao động hơn là thiếu lao động có tay nghề. Điều này gợi ý rằng việc tăng cường hệ thống thông tin sẽ là lợi ích cho cả người lao động và các doanh nghiệp và có thể giúp gắn kết kỹ năng của người lao động và yêu cầu của ngành nghề. Khó khăn trong tuyển dụng lao động có kỹ năng yêu cầu Bảng 7.5 Những khó khăn trong tuyển dụng Tổng số Siêu nhỏ Nhỏ Vừa Thành thị Nông thôn Có 17,0 11,2 27,3 41,1 23,4 12,2 Không tuyển dụng 43,2 53,6 22,5 9,2 34,4 49,7 Nguyên nhân của khó khăn trong tuyển dụng Thiếu lao động có tay nghề 69,9 66,3 72,5 74,1 75,7 61,5 Không đưa ra mức lương đủ 16,5 16,0 19,2 10,3 14,8 61,5 Điều kiện làm việc không hấp dẫn 10,4 12,8 7,2 12,1 7,8 61,5 Khác 3,2 4,8 1,2 3,4 1,6 61,5 Số lượng doanh nghiệp (412) (187) (167) (48) (243) (169) Số lượng doanh nghiệp có khó khăn tuyển dụng trong ngoặc đơn. Điều tra năm Bảng 7.6 cho thấy phương pháp tuyển dụng phổ biến nhất là thông qua liên hệ phi chính thức, chiếm hơn 60% tổng các phương pháp tuyển dụng 7. Tỷ lệ này giữ nguyên ở tất cả các nhóm doanh nghiệp theo quy mô và địa bàn (trừ các doanh nghiệp siêu nhỏ, tỷ lệ là 58%). Đặc biệt các doanh nghiệp nhỏ sử dụng giới thiệu của bạn bè là phương pháp 7 Do bạn bè/người thân hoặc các lao động khác giới thiệu và liên hệ cá nhân được hiểu là phương pháp tuyển dụng phi chính thức

65 Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam tuyển dụng chính, trong đó 75% lao động tuyển dụng được tuyển dụng phi chính thức. Các kết quả này thống nhất với phát hiện từ năm 2009 (không được báo cáo). Cả các doanh nghiệp nông thôn và thành thị sử dụng phương pháp tuyển dụng phi chính thức với tỷ lệ cao và các doanh nghiệp thành thị tuyển dụng hơn 65% lao động bằng phương pháp phi chính thức. Cần lưu ý là gần một phần ba các doanh nghiệp nông thôn và siêu nhỏ báo cáo không áp dụng. Điều này có thể làm lệch các kết quả vì gần như lao động được tuyển dụng trong các doanh nghiệp này là thành viên hộ gia đình và sau đó, theo định nghĩa, được tuyển dụng phi chính thức. Phương pháp tuyển dụng có thể có các ý nghĩa khác nhau về mặt đưa ra mức lương. Larsen, Rand và Torm, dựa trên điều tra năm 2007, cho thấy lao động được tuyển dụng bằng liên hệ cá nhân hoặc các hình thức khác của phương pháp tuyển dụng phi chính thức nhận được tiền lương cao đáng kể. Bảng 7.6 Phương pháp tuyển dụng Phương pháp tuyển dụng Tổng số Siêu nhỏ Nhỏ Vừa Thành thị Nông thôn Quảng cáo trên báo 5,5 1,9 10,1 29,1 9,8 2,3 Trao đổi lao động 2,6 2,2 3,9 2,1 2,9 2,4 Do bạn bè/người thân hoặc lao động khác giới thiệu 39,1 33,6 54,2 37,6 42,1 36,8 Do chính quyền địa phương giới thiệu/phân bổ 1,3 1,0 1,8 2,8 2,0 0,7 Liên hệ cá nhân 23,0 24,8 20,8 12,1 26,3 20,6 Thông qua trung tâm dịch vụ việc làm 1,5 0,5 2,9 7,1 2,9 0,5 Khác 2,0 1,4 3,1 5,0 1,6 2,3 Không áp dụng 25,0 34,7 3,1 4,3 12,3 34,4 Số lượng doanh nghiệp Ghi chú: điều tra năm 2011 Trong Bảng 7.7 miêu tả các phương pháp tuyển dụng trong các ngành. Các doanh nghiệp sản xuất thực phẩm và đồ uống hoặc gỗ có xu hướng ít sử dụng phương pháp tuyển dụng phi chính thức hơn so với các ngành khác. Tuy nhiên, ngành thực phẩm và đồ uống và ngành gỗ có tỷ lệ khá cao số doanh nghiệp trả lời không áp dụng. Đôi khi chủ sở hữu/người quản lý giám sát người lao động của mình để đảm bảo người lao động làm việc chăm chỉ. Bảng 7.8 cho thấy khoảng 17% tổng số doanh nghiệp dựa trên một số hình thức giám sát, hoặc thông qua đốc công hoặc người lao

66 Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam động giám sát lẫn nhau. Gần 25% tổng số doanh nghiệp khuyến khích người lao động làm việc chăm chỉ thông qua các hệ thống trả thêm lương và 12% số doanh nghiệp đưa ra phụ cấp. Dường như không có sự khác biệt đáng kể giữa quản lý/chủ sở hữu nam giới hay nữ giới về mặt giám sát tại nơi làm việc. Bảng 7.7 Các phương pháp tuyển dụng theo ngành Thực phẩm và đồ uống Gỗ Cao su Khoáng phi kim Kim loại đúc Nội thất, trang sức,v.v... Quảng cáo trên báo 2,7 1,6 7,9 4,3 4,9 4,1 Trao đổi lao động 1,9 1,2 3,5 2,6 2,3 3,1 Do bạn bè/người thân hoặc lao động khác giới thiệu 29,4 38,6 50,0 47,4 42,6 43,8 Do chính quyền địa phương giới thiệu/phân bổ 0,9 0,4 2,6 1,7 1,6 1,5 Liên hệ cá nhân 18,2 25,3 23,7 30,2 28,0 26,8 Thông qua trung tâm dịch vụ việc làm 0,7 0,4 3,5 2,6 1,9 Khác 1,8 2,4 5,3 3,4 1,6 1,0 Không áp dụng 44,4 30,1 3,5 7,8 17,1 19,6 Số lượng doanh nghiệp Ghi chú: điều tra năm 2011 Trong Bảng 7.5 phần lớn các doanh nghiệp cho thấy có vấn đề với việc tìm lao động có đủ kỹ năng, điều này có thể dẫn đến kết quả sẽ có nhiều khóa đào tạo hơn tại nơi làm việc. Tuy nhiên, Bảng 7.9 cho thấy chỉ có 8,4% tổng số doanh nghiệp có đào tạo lao động mới và chỉ có 6,8% tổng số doanh nghiệp có đào tạo lao động hiện có. Tỷ lệ các doanh nghiệp có đào tạo lao động tăng lên theo quy mô doanh nghiệp. Điều này không ngạc nhiên vì các doanh nghiệp vừa cho thấy những khó khăn lớn nhất trong tuyển dụng lao động có tay nghề

67 Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam Bảng 7.8 Các biện pháp đảm bảo lao động làm việc chăm chỉ Bạn có dựa vào những biện pháp khác nhau để đảm bảo nhân viên của bạn làm việc chăm chỉ Tổng số Siêu nhỏ Nhỏ Vừa Thành thị Nông thôn Miền Nam Miền Bắc Nam Nữ Giám sát qua đốc công 12,6 10,3 15,9 20,0 14,0 11,3 10,4 14,4 13,0 11,8 Người lao động tự giám sát lẫn nhau 4,5 4,7 4,5 2,9 4,6 4,5 4,1 4,9 4,1 5,3 Khuyến khích thông qua hệ thống trả thêm lương 24,7 22,7 27,9 30,0 26,6 22,9 29,4 20,8 24,1 25,6 Phúc lợi xã hội ( phụ cấp ) 12,1 11,4 11,9 19,3 14,1 10,3 18,1 7,1 11,0 14,0 Trau dồi sự tin tưởng/ trung thành/nghĩa vụ 21,2 24,6 14,9 14,3 17,2 24,7 14,5 26,7 22,5 18,8 Quản lý bằng chất lượng sản xuất 18,8 19,4 19,9 7,9 18,2 19,3 14,9 22,0 18,4 19,5 Quản lý thời gian 5,4 5,8 4,6 5,7 4,5 6,3 7,5 3,7 6,3 4,0 Dọa sa thải 0,1 0,1 0,0 0,0 0,1 0,1 0,1 0,1 0,0 0,3 Khác 0,6 0,8 0,3 0,0 0,6 0,6 1,0 0,3 0,5 0,8 Số lượng doanh nghiệp Chi chú: Điều tra năm doanh nghiệp không trả lời và đã bị loại. Tỷ lệ doanh nghiệp có đào tạo lao động đã giảm nhẹ từ 8,5% năm 2009 xuống còn gần 7% năm Tuy nhiên, có sự tăng lên đáng kể về tỷ lệ các doanh nghiệp vừa có đào tạo lao động mới từ 28% trong năm 2009 lên 35% trong năm Tỷ lệ lao động nhỏ có đào tạo tăng lên từ 9,5% trong năm 200`9 lên đến gần 15% trong năm Ngược lại, có sự sụt giảm về tỷ lệ doanh nghiệp siêu nhỏ có đào tạo lao động. Sự tăng lên của tỷ lệ doanh nghiệp nhỏ và vừa có đào tạo lao động mới có thể là do nhu cầu đối với lao động có kỹ năng tốt hơn hoặc do doanh nghiệp ít bị hạn chế về nguồn lực hơn do sự phục hồi sau khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Các doanh nghiệp tại khu vực thành thị có xu hướng đào tạo lao động mới cao hơn so với các doanh nghiệp nông thôn 8. 8 Kết quả dựa trên mẫu không cân bằng

68 Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam Tổng số Bảng 7.9 Đào lạo lực lượng lao động Siêu nhỏ Nhỏ Vừa Thành thị Nông thôn Thực phẩm và Khoáng Kim loại đồ uống Gỗ Cao su phi kim đúng Nội thất, trang sức, v.v Đào tạo lao động mới 8,4 2,3 14,9 35,5 11,0 5,8 5,3 6,5 10,6 4,6 5,2 7,7 Đào tạo lao động hiện có 6,8 3,1 12,4 20,6 10,0 4,1 2,9 6,5 6,1 7,9 4,7 5,0 Số lao động Ghi chú: Tất cả các doanh nghiệp không trả lời đều bị loại. Điều tra năm Bảng 7.9 cũng chỉ ra rằng tỷ lệ doanh nghiệp có đào tạo lao động hiện có tăng 3% trong năm 2009 lên gần 7% năm Các doanh nghiệp thường có xu hướng đào tạo lao động mới hơn so với đào tạo lao động hiện có. Điều này có thể do thực tế là những lao động đã làm cùng nghề trong một thời gian đã có kinh nghiệm và không cần phải được đào tạo để thực hiện các yêu cầu của công việc. Các phát hiện được dựa trên mẫu không cân bằng nhưng thống nhất với mẫu cân bằng. Cuối cùng, dường như một tỷ lệ lớn các doanh nghiệp sản xuất cao su và các doanh nghiệp sản xuất nội thất có đào tạo lao động mới. Về trình độ học vấn của lực lượng lao động, Bảng 7.10 cho thấy gần 19% lao động được điều tra trong mô-đun người lao động có trình độ đại học và đáng chú ý là tỷ lệ này cao đối với nữ giới. Vì mẫu bao gồm lao động được tuyển dụng trong các DNNVV tư nhân nên kết quả có thể bị lệch. Dường như lao động nam giới có trình độ cao có đại diện chưa đầy đủ trong mẫu vì họ được tuyển dụng trong các cơ quan khác (doanh nghiệp nhà nước hoặc các doanh nghiệp khác). Ngược lại lao động nữ có trình độ cao có thể bị chọn mẫu nhiều hơn thực tế vì dường như họ bị loại khỏi các vị trí cao trong các công ty nhà nước và do đó, tìm việc làm tại các doanh nghiệp tư nhân. Vì vậy, cần lưu ý điều này khi đưa ra bất cứ kết luận nào về trình độ học vấn của người lao động

69 Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam Bảng 7.10 Trình độ học vấn Trình độ học vấn cao nhất Nữ Nam Tổng số Không (%) 0,6 0,8 0, Tiểu học (%) 6,7 4,1 5, Trung học cơ sở (%) 18,5 22,2 20, Trung học phổ thông (%) 30,8 36,0 33, Bằng kỹ thuật/lao động cơ bản (%) 2,1 2,4 2, Lao động kỹ thuật không có bằng cấp (%) 7,5 13,0 10, Lao động kỹ thuật/chuyên môn thứ cấp (%) 8,1 7,9 8, Cao đẳng/đại học/sau đại học (%) 25,6 13,7 18, Số quan sát Ghi chú: Số quan sát được in đậm. Điều tra người lao động 7.3 Công đoàn Theo quy định của pháp luật, các doanh nghiệp có từ 10 lao động trở lên phải hình thành tổ chức công đoàn cơ sở. Do vậy phần này tập trung phân tích các doanh nghiệp nhỏ hoặc vừa (vì có trên 10 lao động). Tất cả các doanh nghiệp có ít hơn 10 lao động bị loại khỏi mẫu. Dựa trên mẫu không cân bằng, gần 26% tổng số các doanh nghiệp có tổ chức công đoàn cơ sở. Tỷ lệ doanh nghiệp có tổ chức công đoàn cơ sở biến động lớn theo quy mô doanh nghiệp, từ 16% đối với các doanh nghiệp nhỏ đến 67% đối với các doanh nghiệp vừa. Tỷ lệ doanh nghiệp vừa có tổ chức công đoàn cơ sở tăng nhẹ so với năm 2009, trong khi tỷ lệ doanh nghiệp nông thôn có tổ chức công đoàn cơ sở giảm. Dường như các doanh nghiệp do chủ sở hữu/quản lý nam đứng đầu có xu hướng ít có tổ chức công đoàn cơ sở hơn so với các doanh nghiệp có chủ sở hữu nữ. Tỷ lệ doanh nghiệp có nam giới đứng đầu có tổ chức công đoàn cơ sở giảm so với năm Trong

70 Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam tất cả các nhóm, tỷ lệ doanh nghiệp có công đoàn cơ sở gần như không đổi giữa năm 2009 và Bảng 7.11 cũng cho thấy tổ chức công đoàn cơ sở phổ biến hơn tại khu vực thành thị so với khu vực nông thôn. Cuối cùng, dường như các doanh nghiệp tại miền Nam có xu hướng có tổ chức công đoàn cơ sở cao hơn so với các doanh nghiệp tại miền Bắc. Bảng 7.11 Tỷ lệ doanh nghiệp có Công đoàn cơ sở và thành viên Mẫu không cân bằng Mẫu cân bằng Tỷ lệ doanh nghiệp Tỷ lệ lao động Tỷ lệ doanh nghiệp Tỷ lệ lao động Tổng số 25,8 25,8 81,0 77,3 27,7 26,3 81,2 77,9 Nhỏ 16,6 16,4 83,4 76,5 18,4 17,2 83,7 77,3 Vừa 63,5 66,7 78,2 76,7 64,6 62,5 77,9 76,7 Thành thị 31,3 33,6 81,9 75,4 33,3 34,5 82,2 76,0 Nông thôn 16,2 13,2 77,9 84,9 18,1 13,3 77,8 85,4 Miền Nam 32,3 34,1 74,0 72,7 36,4 34,7 74,3 73,4 Miền Bắc 20,3 18,9 90,5 84,3 20,8 19,8 90,7 83,9 Chủ sở hữu nam 23,3 21,2 79,7 82,8 25,4 22,0 78,4 85,0 Chủ sở hữu nữ 29,9 31,9 81,9 73,3 31,8 31,8 81,9 74,3 Số quan sát Ghi chú: Kết quả dựa trên mẫu được chọn. Tất cả các doanh nghiệp siêu nhỏ bị loại khỏi mẫu. Khi có công đoàn, sự tham gia của lực lượng lao động nhìn chung cao với gần khoảng 77% số lao động là thành viên trong năm Cần lưu ý rằng tỷ lệ bình quân lao động là thành viên của công đoàn cao hơn tại các doanh nghiệp tại miền Bắc so với các doanh nghiệp tại miền Nam. Từ năm 2009 đến năm 2011 có sự sụt giảm tỷ lệ bình quân lao động tham gia công đoàn. Sự sụt giảm này được quan sát thấy ở tất cả các nhóm trừ các doanh nghiệp nông thôn và các doanh nghiệp có chủ sở hữu nam. Khá ngạc nhiên là tỷ lệ người lao động là thành viên của công đoàn địa phương giảm vì đây là một phương thức để có điều kiện làm việc tốt hơn, lương cao hơn và phúc lợi xã hội được đảm bảo. Sự sụt giảm lao động trở thành thành viên công đoàn có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau bao gồm thiếu nhận thức về lợi ích khi là thành viên công đoàn, xu hướng tự do hoặc giả định về sự thiếu hiệu quả của công đoàn % doanh nghiệp có hiệp ước lao động tập thể năm Tuy nhiên, chỉ có 241 doanh nghiệp trả lời câu hỏi

71 Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam Hơn 45% lao động trong mẫu người lao động trả lời là lợi ích quan trọng nhất khi là thành viên công đoàn là đảm bảo phúc lợi xã hội. 13,4% cho biết đảm bảo việc làm là lợi ích chính và 12,6% cho biết an toàn tại nơi làm việc là lợi ích quan trọng nhất (không báo cáo). Vì hơn 45% lao động trong mẫu người lao động trả lời lợi ích quan trọng nhất khi là thành viên công đoàn là đảm bảo phúc lợi xã hội, dường như là thành viên công đoàn có tương quan thuận với việc nhận được phúc lợi xã hội. Bảng 7.12 Lao động có phúc lợi xã hội Ước lượng Probit (1) (2) Thành viên công đoàn (Có=1) 0,482*** (25,11) 0,375*** (10,57) Giới tính người lao động (Nam giới=1) 0,031 (1,00) 0,005 (0,13) Tuổi người lao động -0,004 (-0,46) -0,011 (-1,15) Tuổi bình phương/100 0,002 (0,15) 0,013 (1,03) Người quản lý 0,057 (1,18) -0,029 (-0,52) Lao động chuyên môn 0,237*** (5,65) 0,059 (0,98) Kinh doanh 0,123*** (2,61) 0,042 (0,73) Dịch vụ/văn phòng 0,226*** (5,73) 0,091* (1,74) Trung học cơ sở và cao hơn (Có=1) 0,164*** (4,75) 0,060 (1,55) Lao động kỹ thuật (Có=1) 0,069* (1,75) -0,082* (-1,74) Được tuyển dụng bằng phương pháp phi chính thức -0,147*** (-4,82) -0,145*** (-4,42) Mã số thuế (Có=1) 0,034 (0,64) Giới tính của chủ sở hữu (Nam giới=1) -0,024 (-0,71) Quy mô doanh nghiệp (log) 0,109*** (4,90) Tư nhân/1 thành viên 0,121** (2,37) Hợp tác xã 0,264*** (4,12) Công ty TNHH 0,199*** (4,33) Công ty cổ phần 0,235*** (4,75) Tỷ lệ lao động chuyên môn trên tổng lao động 0,585** (2,27) Tỷ lệ lực lượng lao động là nữ -0,242*** (-2,94) Chủ sở hữu có trình độ cao 0,123* (1,94) Số quan sát Biến giả ngành Không Có Biến giả tỉnh Không Có Ghi chú: Biến phụ thuộc: Biến phụ thuộc: Người lao động có phúc lợi xã hội. Ước lượng Probit, tác động biên được báo cáo. Đối với giáo dục, nghề nghiệp và tình trạng pháp lý, các nhóm tham chiếu tương ứng là trình độ trung học cơ sở và thấp hơn, lao động sản xuất và hộ gia đình. *, **, *** tương ứng với mức ý nghĩa 10%, 5% và 1%. T-statistics dựa trên sai số chuẩn gộp được báo cáo trong ngoặc đơn

72 Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam Sau Torm (2011) một mô hình Probit đơn giản được ước tính minh họa mối tương quan giữa phúc lợi xã hội và là thành viên công đoàn và Bảng 7.12 trình bày các kết quả này. Dường như là thành viên công đoàn có ý nghĩa thống kê đáng kể và có tương quan thuận với việc nhận được phúc lợi xã hội và kết quả thống nhất cả khi cố định người lao động và doanh nghiệp/đặc điểm người lao động (cột 1 và 2). Trong cột (1) chỉ có các đặc điểm người lao động. Người lao động có trình độ cao, người lao động chuyên môn, người lao động làm kinh doanh và dịch vụ thường nhận được lợi ích tương đối với với người lao động sản xuất. Tuy nhiên, người lao động trình độ cao thường là thành viên công đoàn. Điều này có thể có ảnh hưởng tới kết quả. Bên cạnh đó dường như lao động được tuyển dụng qua liện hệ các nhận thường ít nhận được phúc lợi xã hội hơn. Trong cột 2, có một số biến cụ thể của doanh nghiệp. Điều này làm thay đổi một số kết quả đã được trình bày ở trên. Khi cố định các đặc điểm của doanh nghiệp, các nhóm nghề nghiệp trở nên không quan trọng và tầm quan trọng của trình độ giáo dục giảm. Nếu có các đặc tính của doanh nghiệp thì điều này cho thấy lao động tại các doanh nghiệp lớn hơn thường có lợi ích hơn trong khi được tuyển dụng thông qua liên hệ phi chính thức vẫn có tương quan ngược với phúc lợi xã hội. Tuy nhiên, chủ sở hữu nam có tương quan ngược và không có ý nghĩa thống kê lớn đối với phúc lợi xã hội. Điều này phù hợp với các phát hiện trong Hình 7.4 (sẽ được đề cập sau). Cuối cùng, các cá nhân làm việc tại các doanh nghiệp lớn hơn, công ty hợp danh HTX, các công ty cổ phần, công ty tư nhân, công ty TNHH, và trong các doanh nghiệp có tỷ lệ lao động chuyên môn cao hơn đều có xác suất nhận được phúc lợi xã hội cao hơn. Các kết quả trong Bảng 7.12 so sánh thành viên công đoàn trong các doanh nghiệp với công đoàn cấp địa phương có các thành viên phi công đoàn trong cả doanh nghiệp có công đoàn và doanh nghiệp không có công đoàn. Do vậy, các kết quả này nên được hiểu một cách thận trọng vì các thành viên phi công đoàn trong các doanh nghiệp phi công đoàn không đối mặt với lựa chọn trở thành thành viên công đoàn. Tuy nhiên, các kết quả thống nhất với những phát hiện của Torm (2011). Torm (2011), dựa trên số liệu mẫu người sử dụng lao động-người lao động từ năm 2007 và 2009 nhận thấy rằng thành viên công đoàn Việt Nam có liên hệ với việc tăng lương. Bên cạnh đó, trong tài liệu của mình, Torm cho thấy trong các doanh nghiệp có công đoàn, người lao động là thành viên công đoàn thường nhận được phúc lợi xã hội hơn so với những lao động không là thành viên công đoàn. Quay trở lại Bảng 7.11, các kết quả dựa trên mẫu cân bằng cho thấy tỷ lệ doanh nghiệp có công đoàn cấp địa phương giảm từ năm 2009 đến năm Kết quả từ mẫu

73 Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam cân bằng chỉ ra rằng một số doanh nghiệp đã chuyển từ có công đoàn cấp địa phương trong năm 2009 sang không có công đoàn cấp địa phương trong năm Các phát hiện cũng chỉ ra rằng số doanh nghiệp rời bỏ công đoàn địa phương nhiều hơn số doanh nghiệp gia nhập công đoàn địa phương. Bảng 7.13 cho thấy 11,7% số doanh nghiệp trong mẫu cân bằng đã chuyển từ có công đoàn cấp địa phương trong năm 2009 sang không có công đoàn địa phương trong năm Ngược lại, chỉ có 9,4% số doanh nghiệp đã chuyển từ không có công đoàn địa phương trong năm 2009 sang có công đoàn địa phương trong năm Thực trạng này diễn ra ở tất cả các nhóm địa bàn của doanh nghiệp. Tuy nhiên các doanh nghiệp vừa có xu hướng có tổ chức công đoàn. Đây là một mối quan ngại vì công đoàn địa phương có vai trò quan trọng về mặt đảm bảo phúc lợi xã hội, đảm bảo việc làm và an toàn cho người lao động. Bảng 7.13 Các doanh nghiệp có sự chuyển dịch (%) Tổng số Nhỏ Vừa Thành thị Nông thôn Miền Nam Các doanh nghiệp không có công đoàn 11,7 11,2 16,0 13,2 9,2 15,1 9,2 Các doanh nghiệp có công đoàn 9,4 6,6 22,0 11,7 5,4 11,5 7,8 Số lượng doanh nghiệp Chi chú: Mẫu cân bằng. Do các doanh nghiệp siêu nhỏ bị loại nên số lượng quan sát là doanh nghiệp. Miền Bắc Có sự khác biệt đáng kể giữa điều tra năm 2009 và 2011 về việc ai là chủ tịch công đoàn. Hình 7.1 cho thấy khoảng 33,5% chủ tịch công đoàn là các nhà quản lý. Tỷ lệ này giảm xuống so với tỷ lệ 45% trong năm Ngược lại, khoảng 44% chủ tịch công đoàn là người lao động cấp cao và tỷ lệ này năm 2009 là 32%. Sự thay đổi này cho thấy sự phát triển tích cực theo hướng công đoàn đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi của người lao động và đảm bảo phúc lợi xã hội, đảm bảo việc làm và sự an toàn tại nơi làm việc. Những phát hiện này càng gây ngạc nhiên hơn khi tỷ lệ người lao động là thành viên công đoàn giảm kể từ năm

74 ĐẶC ĐIỂM MÔI TRƯỜNG KINH DOANH Ở VIỆT NAM Hình 7.1 Chủ tịch công đoàn Chủ doanh nghiệp Có quan hệ với chủ doanh nghiệp Lao động quản lý (không phải chủ DN) Trưởng phòng nhân sự Lao động có kinh nghiệm Khác 7.4 Xây dựng mức lương, phúc lợi xã hội và hợp đồng Về mức lương, lương danh nghĩa bình quân hàng tháng của người lao động được điều tra trong mẫu người lao động là đồng, mức lương bình quân của lao động nam là đồng và mức lương bình quân của lao động nữ là đồng 10. Chênh lệch mức lương xảy ra ở tất cả các loại nghề như được trình bày trong Hình 7.2 và sự chênh lệch mức lương đặc biệt cao trong số những người lao động có chuyên môn. Từ Hình 7.2 cho thấy dường như có mức lương cao hơn cho tất cả các nhóm nghề nghiệp so với công nhân sản xuất. Hình 7.2 Lương bình quân hàng tháng (tính theo VND) Tổng số Nữ Nam Quản lý Chuyên Văn Kinh Dịch vụ Sản xuất môn KT phòng doanh Ghi chú: Các quan sát cao hơn mức của 99% còn lại bị loại để tính đến yếu tố ngoại vi. Số liệu từ mô-đun người lao động. 10 Các quan sát cao hơn mức của 99% còn lại bị loại để tính đến yếu tố ngoại vi

75 ĐẶC ĐIỂM MÔI TRƯỜNG KINH DOANH Ở VIỆT NAM Hình 7.3 trình bày lương thực tế bình quân hàng tháng trong năm 2009 và 2011 được chia theo nhóm nghề nghiệp. Lương thực tế bình quân hàng tháng dưới đồng trong năm 2011 và trên đồng trong năm Do vậy, lương thực tế đã tăng gần 18% trong giai đoạn 2 năm nghiên cứu. Điều này có nghĩa là lương thực tế bình quân đã tăng khoảng gần 8% mỗi năm từ năm 2009 đến năm Mức tăng lương được quan sát trên có thể so sánh với Trung Quốc, quốc gia có nhiều đặc tính tương tự như Việt Nam và là quốc gia có mức lương trung bình năm của khu vực tư nhân tăng 6,6% trong năm 2009 (ILO, 2010). Cuối cùng, các phát hiện trong Hình 7.3 cho thấy mức tăng lương dường như xảy ra ở tất cả các nhóm nghề khác nhau. Hình 7.3 Lương thực tế bình quân hàng tháng (tính theo VND) Quản lý Chuyên môn KT Văn phòng Kinh doanh Dịch vụ Sản xuất Ghi chú: Lương thực tế hàng tháng đã được giảm phát sử dụng CPI của Ngân hàng Thế giới (2005=100). Hồi quy lương đơn giản dựa trên cả người lao động và các đặc điểm của doanh nghiệp với tất cả các yếu tố xác định lương truyền thống được trình bày trong Bảng Bảng này cho thấy mức lương của lao động trong các nhóm nghề nghiệp đều cao hơn đáng kể so với công nhân sản xuất và khẳng định những phát hiện từ Hình 7.2. Bên cạnh đó, những phát hiện này phù hợp với những phát hiện của Larsen, Rand và Torm (2011). Các chỉ số như phổ thông trung học và cao hơn và công nhân kỹ thuật khá lớn ở mức 1%. Vì trình độ trung học cơ sở và thấp hơn là nhóm tham chiếu, chỉ số dương về các biến giáo dục cho thấy trình độ có tương quan thuận với mức lương. Điều này phù hợp với những phát hiện của Hering và Poncet (2010). Dựa trên số liệu từ 56 thành phố của Trung Quốc, số liệu cho thấy số năm đi học có tương quan thuận với mức lương trong khi bình phương tuổi có tương quan ngược với mức lương. Bảng 7.14 cũng cho

76 Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam thấy đào tạo khi đang làm việc có tương quan thuận với mức lương. Tuy nhiên điều này có thể do các doanh nghiệp có thực hiện đào tạo khi người lao động đang làm việc cũng có xu hướng trả lương cao hơn. Cuối cùng, các kết quả khẳng định có khoảng cách lớn về lương theo giới tính và khẳng định những phát hiện trong Hình 7.2. Hơn nữa, khoảng cách về lương theo giới là phổ biến đặc biệt tại các nước đang phát triển và phát hiện này tương ứng với các nghiên cứu khác nhau (Liu, 2004; Hering và Poncet, 2010; Vu, 2012). Kết quả này có thể phản ánh sự phân biệt đối xử đối với phụ nữ tại Việt Nam. Cột 2 bao gồm một số biến doanh nghiệp cụ thể. Điều này không làm thay đổi kết quả cơ bản đã được đề cập ở trên, mặc dù độ lớn của các chỉ số giảm đối với hầu hết tất cả các biến. Quy mô doanh nghiệp có tương quan thuận và chặt chẽ với lương, điều này phù hợp với phát hiện chung rằng thu nhập dường như có tương quan thuận với quy mô doanh nghiệp (Soderbom và cộng sự, 2005). Chú ý rằng chủ sở hữu là nam giới có mối quan hệ chặt chẽ, thuận chiều và có ý nghĩa thống kê lớn với mức lương. Nguyên nhân có thể do chủ sở hữu nam bù đắp sự thiếu hụt các phúc lợi xã hội bằng việc trả lương cao hơn. Các kết quả trong Bảng 7.12 cho thấy chủ sở hữu nam có tương quan ngược chiều với các phúc lợi xã hội nhưng mức tương quan này không lớn. Bên cạnh đó, dường như tỷ lệ nữ trong lực lượng lao động có tương quan ngược chiều với mức lương. Tương tự, tính chính thức của doanh nghiệp có tương quan ngược với mức lương. Điều này khá ngạc nhiên nhưng có thể xảy ra do những người lao động với thu nhập khá cao tại khu vực phi chính thức sẽ tự chọn mình cho khu vực đó. Tuy nhiên, dường như khá ngạc nhiên vì Rand và Torm (2012b), dựa trên số liệu điều tra doanh nghiệp từ năm 2009 cho thấy lương bình quân trong các doanh nghiệp chính thức cao hơn so với các doanh nghiệp phi chính thức. Nhưng nghiên cứu của Rand và Torm (2012b) được thực hiện chỉ dựa trên số liệu ở cấp doanh nghiệp. Cuối cùng, trong hồi quy cũng có một chỉ tiêu thể hiện các doanh nghiệp xuất khẩu. Trước đây, kỳ vọng rằng các doanh nghiệp xuất khẩu có xu hướng trả lương cao hơn cho người lao động (Bernard và cộng sự, 1995) nhưng các kết quả trong Bảng 7.14 cho thấy điều này không được phát hiện trong nghiên cứu này. Phát hiện này phù hợp với các phát hiện của Vu (2012). Dựa trên số liệu từ các DNNVV Việt Nam, Vu (2012) thấy rằng mức lương cao hơn của các công ty xuất khẩu biến mất khi đặc tính của người lao động và của doanh nghiệp được đưa vào hàm hồi quy

77 Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam Bảng 7.14 Các yếu tố quyết định lương Biến phụ thuộc: ln(lương thực tế) (1) (2) Giới tính người lao động (nam=1) 0,110*** (4,66) 0,061** (2,54) Tuổi người lao động 0,030** (2,46) 0,023** (2,33) Bình phương tuổi/100-0,035** (-2,29) -0,027** (-2,13) Số năm làm việc của người lao động tại doanh nghiệp 0,006 (1,08) 0,003 (0,47) Bình phương số năm làm việc tại doanh nghiệp/100-0,027 (-1,12) -0,019 (-0,83) Quản lý 0,369*** (8,58) 0,317*** (7,34) Chuyên môn 0,198*** (5,29) 0,147*** (3,91) Kinh doanh 0,079** (2,24) 0,053* (1,66) Dịch vụ/văn phòng 0,125*** (3,74) 0,089*** (2,78) Trung học phổ thông và cao hơn (có=1) 0,180*** (4,60) 0,099** (2,57) Công nhân kỹ thuật (có=1) 0,186*** (4,14) 0,102** (2,22) Đạo tạo khi đang làm việc (có=1) 0,115*** (5,01) 0,058*** (2,73) Được tuyển dụng bằng phương pháp phi chính thức (có=1) 0,002 (0,06) 0,034 (1,33) Mã số thuế (có=1) -0,101** (-1,98) Giới tính của chủ sở hữu (nam=1) 0,092*** (3,38) Quy mô doanh nghiệp (log) 0,047*** (3,34) Tỷ lệ người làm chuyên môn trong tổng lực lượng lao động 0,096 (0,48) Tỷ lệ nữ giới trong tổng lực lượng lao động -0,202*** (-3,51) Xuất khẩu -0,048 (-1,41) R-squared 0,139 0,251 Số quan sát Biến giả ngành Không Có Biến giả cơ cấu pháp lý Không Có Biến giả tính Không Có Ghi chú: Biến phụ thuộc: Log lương thực tế. Lương được giảm phát sử dụng CPI của Ngân hàng Thế giới (2005=100). Ước tính dựa trên lương hàng tháng. Chỉ có người lao động báo cáo lương theo đơn vị lương theo thời gian. Ước tính OLS. Đối với trình độ học vấn và nghề nghiệp, các nhóm tham chiếu tương ứng là trung học cơ sở và thấp hơn và công nhân sản xuất. *, **, *** tương ứng với mức ý nghĩa 10%, 5% và 1%. Các quan sát cao hơn mức của 99% còn lại bị loại. t-statistics dựa trên sai số chuẩn gộp được báo cáo trong ngoặc đơn

78 Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam Về mặt cơ sở xác định mức lương, Bảng 7.15 cho thấy phương thức phổ biến nhất là xác định mức lương thông qua đàm phán cá nhân. Khả năng chi trả của doanh nghiệp và mức lương tại các doanh nghiệp ngoài quốc doanh khác cũng là các nhân tố quan trọng xác định mức lương của doanh nghiệp. Đặc biệt, các doanh nghiệp ở miền Bắc xác định mức lương dựa trên mức lương tại các doanh nghiệp ngoài quốc doanh khác. So với năm 2009, số lượng doanh nghiệp xác định mức lương thông qua đàm phán cá nhân giảm kể (từ 52% trong năm 2009 xuống còn 45% trong năm 2011) trong khi có nhiều doanh nghiệp hơn xác định mức lương theo khả năng chi trả của doanh nghiệp hoặc mức lương trong các doanh nghiệp phi quốc doanh khác. Điều này diễn ra ở tất cả doanh nghiệp theo nhóm quy mô và địa bàn. Bên cạnh đó, Bảng 7.16 cũng cho thấy một số biến động trong các nhân tố chính xác định lương giữa các ngành. Bảng 7.15 Các nhân tố chính xác định mức lương Tổng số Siêu nhỏ Nhỏ Vừa Thành thị Nông thôn Miền Nam Miền Bắc Mức lương tại các doanh nghiệp địa phương ngoài quốc doanh khác 18,2 17,6 18,0 24,1 13,5 23,1 11,4 24,4 Mức lương tại các doanh nghiệp quốc doanh địa phương 2,2 1,7 3,1 2,8 2,9 1,5 1,6 2,9 Do cơ quan có thẩm quyền xây dựng 4,6 1,9 7,4 13,5 7,0 2,1 7,1 2,2 Mức lương đối với việc làm trong ngành nông nghiệp 2,0 2,6 1,0 1,4 0,6 3,3 1,8 2,1 Đàm phán cá nhân 44,8 48,3 42,0 29,1 42,4 47,3 43,7 45,8 Khả năng chi trả của doanh nghiệp 27,2 26,8 27,5 29,1 32,6 21,6 33,3 21,6 Khác 1,0 1,1 1,0 0,0 0,9 1,1 1,1 0,9 Số lượng doanh nghiệp Ghi chú: Điều tra năm

79 Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam Bảng 7.16 Các nhân tố chính xác định lương theo ngành Thực phẩm và đồ uống Gỗ Cao su Khoáng phi kim Kim loại đúc Nội thất, trang sức, Mức lương tại các doanh nghiệp địa phương ngoài quốc doanh khác 17,3 17,9 14,5 28,6 17,8 20,4 Mức lương tại các doanh nghiệp quốc doanh địa phương 1,7 1,6 1,8 1,9 1,9 2,4 Do cơ quan có thẩm quyền xây dựng 4,1 2,2 10,0 4,8 4,0 Mức lương đối với việc làm trong ngành nông nghiệp 2,6 4,3 2,9 0,8 3,0 Đàm phán cá nhân 43,6 56,5 40,9 40,0 43,9 52,7 Khả năng chi trả của doanh nghiệp 29,7 16,8 30,9 20,0 31,1 20,4 Khác 1,0 0,5 1,8 1,9 0,5 1,2 Số lượng doanh nghiệp Ghi chú: Điều tra năm Đối với phúc lợi xã hội, lợi ích phổ biến nhất là nghỉ thai sản không được trả lương với hơn 50% số doanh nghiệp đáp ứng lợi ích này. Lợi ích phổ biến thứ hai là bồi thường tai nạn trực tiếp hoặc ốm do công việc, như trình bày trong Hình So với năm 2009, tỷ lệ doanh nghiệp có đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế đã tăng lên. Tỷ lệ doanh nghiệp chi trả lương nghỉ ốm giảm từ 30% trong năm 2009 xuống còn 28% trong năm Ngoài nghỉ ốm, tất cả các hình thức phúc lợi xã hội đều tăng lên từ năm 2009 và do vậy điều kiện làm việc dường như được cải tiến theo thời gian. Bảng 7.17 cho thấy gần 17% tổng tất cả các doanh nghiệp có đóng bảo hiểm thất nghiệp. Cuối cùng, Bảng 7.16 cho thấy tất cả các doanh nghiệp ở miền Nam có xu hướng cung cấp các loại phúc lợi xã hội cao hơn so với các doanh nghiệp tại miền Bắc. Điều này tương ứng với các quan sát trong Hình 7.11 trong đó các doanh nghiệp tại miền Nam có xu hướng có công đoàn cơ sở cao hơn so với các doanh nghiệp tại miền Bắc

80 Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam Bảng 7.17 Phúc lợi xã hội (%) Tổng số Siêu nhỏ Nhỏ Vừa Thành thị Nông thôn Miền Nam Miền Bắc Đóng bảo hiểm xã hội 21,9 4,2 47,5 92,2 33,3 12,0 29,1 16,1 Đóng bảo hiểm y tế 22,5 4,3 49,2 92,2 33,5 12,9 30,1 16,3 Bảo hiểm thất nghiệp 16,4 2,0 35,5 79,4 26,5 7,5 22,8 11,1 Bồi thường trực tiếp đối với tai nạn hoặc ốm do công việc 35,0 21,6 54,1 85,8 51,0 21,0 43,9 27,6 Nghỉ ốm 27,8 9,5 51,9 92,2 39,4 16,7 33,7 22,4 Nghỉ thai sản được trả lương 26,2 6,7 49,8 93,6 36,6 15,8 31,6 21,1 Nghỉ thai sản không được trả lương 57,2 44,2 74,2 97,2 79,9 35,1 67,1 48,0 Nghỉ phép hàng năm được trả lương 26,1 7,2 50,8 91,5 36,7 15,9 31,7 20,9 Tiền trả hưu một lần 22,7 4,3 46,3 86,5 33,0 12,5 28,2 17,5 Phúc lợi cho người còn sống 31,4 14,7 52,4 91,4 40,1 22,7 39,3 23,9 Ghi chú: Tỷ lệ quan sát thiếu thông tin khá phổ biến trong các câu hỏi này. Doanh nghiệp thiếu thông tin bị loại khỏi các nhóm. Điều tra năm Phúc lợi xã hội cũng thay đổi giữa giới tính của chủ sở hữu/người quản lý. Hình 7.4 cho thấy chủ sở hữu/người quản lý nữ có chiều hướng cung cấp tất cả các loại hình phúc lợi xã hội so với chủ sở hữu/người quản lý nam. Những phát hiện này phù hợp với các phát hiện của Rand và Tarp (2011) với kết luận rằng các doanh nghiệp có chủ sở hữu/ người quản lý nữ có xu hướng cung cấp cho người lao động các loại phúc lợi xã hội như nghỉ phép và bảo hiểm y tế hơn các doanh nghiệp có chủ sở hữu/người quản lý nam

81 Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam Hình 7.4 Phúc lợi xã hội theo giới tính của chủ sở hữu/người quản lý Nữ Nam BHXH BHYT BH thất nghiệp Bồi thường tai nạn Nghỉ ốm Trợ cấp thai sản Nghỉ thai sản không có trợ cấp Nghỉ phép Trợ cấp nghỉ hưu Trợ cấp tử tuất Ghi chú: điều tra năm Những doanh nghiệp thiếu quan sát bị loại. Hình 7.5 cho thấy tỷ lệ bình quân lao động thường xuyên toàn bộ thời gian có hợp đồng lao động chính thức là 26,7% trong năm Tỷ lệ lao động bình quân có hợp đồng lao động chính thức có sự khác biệt lớn theo quy mô doanh nghiệp và địa bàn. Bình quân, gần 90% lao động trong các doanh nghiệp vừa có hợp đồng lao động chính thức so với 10% số lao động trong các doanh nghiệp siêu nhỏ. Hình 7.5 cũng cho thấy chủ sở hữu/người quản lý nữ thường có lực lượng lao động chính thức và gần 35% số lao động của họ có hợp đồng. Tỷ lệ nào cao hơn đáng kể so với doanh nghiệp có chủ sở hữu/người quản lý nam. Mặc dù hợp đồng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo phúc lợi xã hội, những phát hiện này tương thích với các kết quả rằng chủ sở hữu/người quản lý nữ có xu hướng cung cấp phúc lợi xã hội cao hơn

82 ĐẶC ĐIỂM MÔI TRƯỜNG KINH DOANH Ở VIỆT NAM Hình 7.5 Hợp đồng chính thức theo giới tính của chủ sở hữu/người quản lý Nữ Nam Tổng Tổng số Siêu nhỏ Nhỏ Vừa Thành thị Nông thôn Nam Bắc Hình 7.5 cho thấy chỉ có một phần của lực lượng lao động có hợp đồng chính thức và những hợp đồng này có thời hạn khác nhau. Bảng 7.18 cũng cho thấy, bình quân, hơn 75% những hợp đồng chính thức này có thời hạn trên 12 tháng và 37% những hợp đồng này là hợp đồng vô thời hạn. Bảng 7.18 Thời hạn của hợp đồng chính thức (phần trăm người lao động) Tổng số Siêu nhỏ Nhỏ Vừa Thành thị Nông thôn Hợp đồng vô thời hạn 37,2 35,2 36,2 41,9 36,0 40,2 Có thời hạn từ 12 đến 36 tháng 38,6 39,5 39,8 34,1 40,6 33,4 Có thời hạn từ 3 đến 12 tháng 20,7 21,5 20,4 20,7 20,3 21,7 Có thời hạn dưới 3 tháng 3,6 3,7 3,6 3,3 3,1 4,7 Số doanh nghiệp Ghi chú: Điều tra năm Những số liệu này trình bày tỷ lệ lao động có hợp đồng với thời hạn cụ thể

83 Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam 8 Năng lực của doanh ngiệp Những nhân tố gắn với năng lực của các DNNVV sẽ được phân tích trong chương này với mục tiêu gắn kết một số đặc điểm của hoạt động của chủ sở hữu/người quản lý doanh nghiệp. Các phân tích được thực hiện chủ yếu dựa trên bộ số liệu điều tra năm 2011 cũng như có so sánh với kết quả điều tra năm 2009 và số liệu tổng hợp người sử dụng lao động-người lao động. Dựa trên bộ số liệu của các năm, các phân tích về sự thay đổi của DNNVV trong giai đoạn được làm sáng tỏ. Kết cấu của chương bao gồm: Phần đầu trình bày tổng quan các đặc điểm chính của chủ sở hữu/người quản lý và phần còn lại liên kết những năng lực này với các đo lường khác về hoạt động của doanh nghiệp. 8.1 Đặc điểm của chủ sở hữu Dựa trên nghiên cứu của Sutton (2004) 11, năng lực doanh nghiệp được chia thành hai dạng thức là năng lực nổi và năng lực ẩn. Trong đó, năng lực nổi được hiểu là năng suất lao động và chất lượng sản phẩm và năng lực ẩn bao gồm kiến thức của các cá nhân trong doanh nghiệp 12. Trong các phần tiếp theo, những năng lực ẩn này được đo lường bằng kinh nghiệm làm việc của chủ sở hữu/người quản lý, trình độ học vấn và giới tính. Thông thường, chủ sở hữu/người quản lý có trình độ học vấn cao hơn được kỳ vọng sẽ tăng cường năng lực của doanh nghiệp và theo đó, có tác động tích cực đến hoạt động của doanh nghiệp. Trình độ học vấn cao hơn có thể giúp chủ sở hữu/người quản lý học được các quy trình sản xuất mới và theo đó, nâng cao tính linh hoạt của chủ sở hữu/ người quản lý. Vốn con người thường được đo lường là số năm đi học hoặc trình độ học vấn. Các nghiên cứu định lượng cho thấy trình độ học vấn có tương quan thuận với sự tăng trưởng của doanh nghiệp (Mengiste, 2006). Tuy nhiên, tác động của học vấn đến tăng trưởng của doanh nghiệp chưa được xác định rõ ràng (Nichter và Goldmark, 2009). Nichter và Goldmark (2009) đề xuất rằng bằng việc xác định một ngưỡng học vấn cụ thể của quốc gia, tác động của học vấn sẽ trở nên rõ ràng hơn học vấn trên ngưỡng này có tác động tích cực đến tăng trưởng của doanh nghiệp. Do đó, năng lực đầu tiêu của chủ sở hữu/người quản lý được xem xét là học vấn. Tuy nhiên, trong chương này, giả thuyết là trình độ học vấn của chủ sở hữu/người quản lý có tương quan thuận với hoạt động của doanh nghiệp. 11 Ghi chú không chính thức của John Sutton dựa trên bài giảng Clarendon năm Chất lượng sản phẩm được xác định là mức độ sẵn sàng của người mua trả cho sản phẩm cụ thể này so với một sản phẩm của doanh nghiệp đối thủ

84 Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam Kinh nghiệm làm việc trước đây cũng đóng góp cho năng lực của chủ sở hữu/ người quản lý thông qua tích lũy kỹ năng và kiến thức qua công việc. Do vậy, công việc trước đây làm tăng khả năng của chủ sở hữu/người quản lý. Bên cạnh đó, kinh nghiệm có được từ công việc trước đây sẽ mở rộng mối quan hệ xã hội của chủ sở hữu/người quản lý và theo đó có tác động gián tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp. Mối quan hệ xã hội sẽ được đề cập trong phần sau của báo cáo. Vì vậy, mối quan hệ giữa thực trạng công việc trước đây của chủ sở hữu/người quản lý và hoạt động của doanh nghiệp sẽ được phân tích trong phần tiếp theo. Về ảnh hưởng của giới tính đến hoạt động của doanh nghiệp, chúng tôi kỳ vọng chủ sở hữu/người quản lý nam sẽ có tác động tích cực đến hoạt động của doanh nghiệp đặc biệt là đối với tăng trưởng của doanh nghiệp. Kỳ vọng này một phần dựa trên các nghiên cứu về những hạn chế của các chủ sở hữu/người quản lý tại các quốc gia đang phát triển (Goedhuys và Sleuwaegen, 2000). Ví dụ, phụ nữ tại các quốc gia đang phát triển có quyền lợi pháp lý hạn chế, tiếp cận tín dụng hạn chế trong khi phải thực hiện nghĩa vụ gia đình (Ngân hàng thế giới (IFC), 2012; Fletschner, 2009; Amin 2011). Những hạn chế này của lãnh đạo nữ có thể dẫn đến hiệu quả và tăng trưởng doanh nghiệp thấp hơn trong các doanh nghiệp do phụ nữ đứng đầu/làm chủ. Do vậy, mối quan hệ giữa giới tính của chủ sở hữu/người quản lý và hoạt động của doanh nghiệp sẽ được xem xét. Bảng 8.1 trình bày trình độ học vấn cơ bản của chủ sở hữu/người quản lý theo nhóm quy mô doanh nghiệp và địa bàn. Theo Bảng 8.1, 61,5% tất cả chủ sở hữu/người quản lý trong năm 2011 đã tốt nghiệp trung học phổ thông và 28,4% đã tốt nghiệp trung học cơ sở. Những phát hiện này cho thấy trình độ học vấn khá cao trong các DNNVV Việt Nam. Trình độ học vấn tăng nhẹ giữa năm 2009 và 2011 với xấp xỉ 58% chủ sở hữu/người quản lý có trình độ trung học phổ thông trong năm

85 Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam Bảng 8.1 Trình độ học vấn cơ bản và kinh nghiệm làm việc của chủ sở hữu/người quản lý theo quy mô doanh nghiệp và địa bàn Tổng số Siêu nhỏ Nhỏ Vừa Thành thị Nông thôn Miền Nam Miền Bắc Học vấn cơ bản của người trả lời Chưa tốt nghiệp tiểu học Tốt nghiệp tiểu học Tốt nghiệp trung học cơ sở Tốt nghiệp trung học phổ thông ,9 1,5 5,0 2,0 1,8 0,7 0,6 0,0 3,2 1,4 4,4 1,6 2,4 0,9 5,9 2,3 9,2 8,6 11,7 10,8 5,1 4,2 0,0 0,7 7,4 5,5 10,6 10,9 6,6 6,3 12,9 11,7 28,6 28,4 36,1 35,7 15,5 14,2 4,4 4,3 19,3 16,6 35,9 37,3 30,1 31,9 26,5 23,7 58,3 61,5 47,2 51,6 77,6 80,9 95,0 95,0 70,1 76,5 49,1 50,3 60,9 60,9 54,7 62,3 Tình trạng công việc trước đây Làm công ăn lương tại doanh nghiệp quốc doanh Làm công ăn lương tại doanh nghiệp ngoài quốc doanh Tự làm trong ngành chế biến Tự làm trong ngành dịch vụ 26,1 20,1 23,8 18,6 29,7 22,5 35,2 27,0 24,1 16,7 27,7 22,7 33,0 25,5 16,6 12,7 22,9 25,5 20,3 21,0 28,5 34,2 27,7 40,4 31,6 36,4 16,2 17,3 16,0 19,4 32,7 33,7 8,6 8,7 8,8 9,4 9,0 8,2 4,4 2,1 7,9 8,3 9,1 8,9 7,9 8,5 9,4 8,8 15,9 18,9 15,6 19,5 17,2 18,3 13,8 14,9 16,7 20,5 15,3 17,7 11,8 15,4 21,7 23,8 Sở hữu hoặc trang trại tập 13,3 14,7 17,8 19,5 5,1 4,6 1,3 0,7 2,6 2,7 21,7 23,6 18,7 20,4 5,7 6,7 thể Khác 13,1 12,2 13,7 11,9 10,6 12,3 17,6 14,9 17,2 15,4 9,9 9,8 12,6 10,7 13,8 14,3 Ghi chú: điều tra năm Tỷ lệ chủ sở hữu/người quản lý. Nhóm Chưa tốt nghiệp tiểu học bao gồm chủ sở hữu/người quản lý Không đi học và Chưa tốt nghiệp tiểu học

86 Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam Bảng 8.1 cũng trình bày học vấn trong mối tương quan với quy mô doanh nghiệp và địa bàn. Tỷ lệ chủ sở hữu/người quản lý có học vấn cao được hiểu là chủ sở hữu/người quản lý có học vấn trung học phổ thông, tăng lên cùng với quy mô doanh nghiệp và chủ sở hữu/người quản lý có trình độ học vấn cao chiếm phần lớn trong cả các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tỷ lệ chủ sở hữu có trình độ học vấn cao cao hơn đáng kể tại khu vực thành thị so với tại khu vực nông thôn. Trong năm 2011 các doanh nghiệp vừa không có chủ sở hữu/người quản lý có trình độ tối thiểu là tốt nghiệp tiểu học. Những kết quả này không ngạc nhiên vì các doanh nghiệp lớn hơn và các doanh nghiệp thành thị thường áp dụng công nghệ cao và do vậy cần chủ sở hữu/người quản lý có kỹ năng hơn. Về kinh nghiệm từ công việc trước đây, Bảng 8.1 cho thấy những người trước đây làm công ăn lương chiếm 45% tổng số chủ sở hữu/người quản lý trong năm Tỷ lệ chủ sở hữu trước đây là người làm công ăn lương tăng lên cùng với quy mô doanh nghiệp và thực trạng này thống nhất qua các năm. Ngược lại, tỷ lệ chủ sở hữu trước đây làm việc trong ngành nông nghiệp giảm cùng với quy mô doanh nghiệp và gần như bằng 0 trong các doanh nghiệp vừa. Từ Bảng 8.1 chúng ta thấy dường như chủ sở hữu/ người quản lý trong các doanh nghiệp tại miền Bắc Việt Nam có xu hướng trước đây là người làm công ăn lương trong các doanh nghiệp quốc doanh cao hơn so với các chủ sở hữu/người quản lý tại miền Nam. Hình 8.1 trình bày trình độ học vấn cơ bản theo giới tính của chủ sở hữu/người quản lý. Trong năm 2011, 62,1% chủ sở hữu, người quản lý nữ đã tốt nghiệp trung học cơ sở và tỷ lệ này cao hơn một chút so với tỷ lệ chủ sở hữu/người quản lý nam. Ngược lại, 30,5% chủ sở hữu/người quản lý nam đã tốt nghiệp trung học cơ sở so với 24,9% chủ sở hữu/người quản lý nữ. Đồng thời, dường như trình độ học vấn của chủ sở hữu/ người quản lý chỉ khác nhau không đáng kể theo giới tính. Tuy nhiên cần lưu ý sự khác biệt này lại thuộc về trình độ trung học cơ sở

87 ĐẶC ĐIỂM MÔI TRƯỜNG KINH DOANH Ở VIỆT NAM Hình 8.1 Học vấn cơ bản của chủ sở hữu/người quản lý theo giới tính (%) Nữ Nam Chưa tốt nghiệp tiểu học Tốt nghiệp tiểu học Tốt nghiệp PTCS Tốt nghiệp PTTH Điều tra năm Hình 8.2 trình bày trình độ học vấn cơ bản theo tính chính thức/phi chính thức của doanh nghiệp. Tỷ lệ chủ sở hữu/người quản lý có trình độ trung học phổ thông xấp xỉ 71% đối với các doanh nghiệp chính thức và chỉ có 37,5% đối với doanh nghiệp phi chính thức. Hình 8.2 cho thấy trình độ học vấn khác nhau đáng kể giữa các doanh nghiệp chính thức và phi chính thức. Sự khác biệt này có thể được giải thích bằng thực tế là các doanh nghiệp phi chính thức hầu hết là các doanh nghiệp siêu nhỏ và do vậy thường ít có chủ sở hữu/người quản lý có trình độ học vấn cao như trình bày trong Bảng 8.1. Hình 8.2 Học vấn cơ bản của chủ sở hữu/người quản lý theo tính chính thức/phi chính thức (%) Chính thức 19.9 Phi chính thức Chưa tốt nghiệp tiểu học Tốt nghiệp tiểu học Tốt nghiệp PTCS Tốt nghiệp PTTH Ghi chú: Số lượng quan sát: doanh nghiệp chính thức và 709 doanh nghiệp phi chính thức

88 Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam Học vấn cơ bản của chủ sở hữu/người quản lý theo ngành được trình bày trong Bảng 8.2, dường như tỷ lệ các doanh nghiệp ngành cao su và sản xuất sản phẩm kim loại đúc có tỷ lệ chủ sở hữu/người quản lý có học vấn cao cao hơn so với các doanh nghiệp còn lại. Trong tất cả các ngành, dường như trình độ học vấn của chủ sở hữu/ người quản lý năm 2011 cao hơn năm Bảng 8.2 Học vấn cơ bản của chủ sở hữu/người quản lý theo ngành và doanh nghiệp hộ gia đình Thực phẩm và đồ uống Gỗ Cao su Khoáng phi kim Kim loại đúc Nội thất, v.v Doanh nghiệp hộ gia đình Học vấn cơ bản của người trả lời Chưa tốt nghiệp tiểu học 6,2 2,4 3,4 1,6 5,8 3,8 3,6 1,6 1,8 5,36 2,15 Tốt nghiệp tiểu học 12,7 13,3 8,9 10,0 8,7 7,9 8,3 7,8 6,9 6,5 10,4 9,8 12,91 12,33 Tốt nghiệp trung học cơ sở 35,3 37,3 39,9 35,7 10,1 13,2 32,6 28,4 25,7 23,4 37,2 33,0 38,25 40,33 Tốt nghiệp trung học phổ thông 45,8 46,9 47,8 52,6 75,4 78,9 55,3 63,8 63,9 68,5 50,6 57,2 43,48 45, Hoạt động và sự tồn tại của doanh nghiệp Để liên kết đặc điểm của chủ sở hữu hoặc người quản lý với hoạt động của doanh nghiệp, cần phải làm rõ hoạt động của doanh nghiệp được đo lường như thế nào vì hoạt động của doanh nghiệp có thể được đo lường bằng nhiều phương thức khác nhau. Trong phân tích này, hoạt động của doanh nghiệp được đo lường bằng tăng trưởng doanh thu, tăng trưởng việc làm và xác suất tồn tại. Trong phần trước chúng tôi đã giải thích tại sao học vấn, kinh nghiệm làm việc và giới tính có vai trò quan trọng đối với hoạt động của doanh nghiệp. Ngoài ra, Nichter và Goldmark (2009) cũng nghiên cứu các yếu tố quan trọng đi kèm với tăng trưởng của doanh nghiệp và nhấn mạnh tầm quan trọng của học vấn, kinh nghiệm làm việc và giới. Trên cơ sở đó, phần này liên kết những biến trên với tăng trưởng và xác suất tồn tại của doanh nghiệp. Chúng tôi kỳ vọng rằng trình độ

89 Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam học vấn và kinh nghiệm từ công việc trước đây sẽ có tương quan thuận chiều với tăng trưởng và xác suất tồn tại của doanh nghiệp. Ngược lại, chúng tôi cũng kỳ vọng rằng chủ sở hữu/người quản lý nữ có tương quan ngược chiều với tăng trưởng của doanh nghiệp. Khi tìm hiểu các nhân tố quyết định tăng trưởng và xác suất tồn tại của doanh nghiệp, chúng tôi tuân theo nghiên cứu của Hansen và cộng sự (2009). Do vậy tăng trưởng doanh nghiệp được đo lường là tăng trưởng doanh thu thực từ năm 2009 đến 2011 và chúng tôi xây dựng một chỉ tiêu có giá trị 1 nếu doanh nghiệp tồn tại trong giai đoạn Hồi quy bình phương nhỏ nhất và ước lượng Probit được thực hiện và các kết quả được trình bày trong Bảng 8.3. Các yếu tố quyết định chuẩn được đưa vào tất cả các hồi quy (quy mô doanh nghiệp, địa bàn, ngành, hình thức sở hữu pháp lý, tính chính thức và tuổi của doanh nghiệp). Bên cạnh đó bình phương quy mô doanh nghiệp cũng được đưa vào để có được lợi nhuận thu nhỏ theo quy mô và đây là phát hiện chung trong phương trình tăng trưởng. Các biến giả bao gồm trình độ học vấn, kinh nghiệm làm việc trước đây và giới tính của chủ sở hữu/người quản lý cũng được đưa vào như các biến được quan tâm 13. Cuối cùng, chúng tôi đưa vào một chỉ tiêu về các doanh nghiệp có cải tiến. Theo Hansen và cộng sự (2009) các doanh nghiệp được xem là có tính cải cách nếu các doanh nghiệp đó tạo ra những cải tiến lớn trong các sản phẩm hiện tại hoặc bắt đầu sản xuất sản phẩm mới kể từ điều tra trước. Các kết quả trong cột (1) của Bảng 8.3 cho thấy không có biến nào trong các biến đã đề cập không có ý nghĩa lớn trong các hồi quy. Điều này khá ngạc nhiên và ngược lại với những gì được kỳ vọng. Mức ý nghĩa thấp của ước tính thông số có liên quan đến biến giả giới ngược lại với các kết quả của Goedhuys và Sleuwaegen (2000). Bên cạnh đó, các kết quả cũng ngược lại với các kết quả của Segal và cộng sự (2009). Segal và cộng sự (2009) thực hiện nghiên cứu về các kho thực phẩm tự nhiên tại Mỹ và cho thấy cả trình độ học vấn và kinh nghiệm quản lý ngành của người sáng lập có mối tương quan thuận với hoạt động của doanh nghiệp. Quy mô và tuổi của doanh nghiệp thường có tương quan ngược với tăng tưởng doanh nghiệp (Jovanovic, 1982; Hansen và cộng sự, 2009). Cả quy mô và tuổi của doanh nghiệp đều có giá trị âm và có ý nghĩa về mặt thống kê trong cột (1) của Bảng 8.3 và khẳng định mối quan hệ ngược chiều như kỳ 13 Hồi quy không được điều chỉnh đối với các doanh nghiệp thoát khỏi thị trường không được khẳng định

90 Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam vọng 14. Bên cạnh đó, giá trị âm của ước tính thông số về quy mô doanh nghiệp phù hợp với các nghiên cứu khác nhau dựa trên kinh nghiệm ( Mengistae 2006; Hansen và cộng sự, 2009). Bảng 8.3 cũng cho thấy tác động biên ước tính từ mô hình Probit ước tính xác suất một doanh nghiệp được chọn ngẫu nhiên tồn tại trong giai đoạn Một lần nữa, các biến giải về trình độ học vấn, chủ sở hữu trước đây cũng làm việc cho mình và chủ sở hữu/người quản lý nam có ý nghĩa không lớn. Kết quả này ngược lại với các kết quả của Mengistae (2006). Mengistae (2006) nhận thấy vốn con người của doanh nghiệp được đo bằng số năm đi học, là một nhân tố quan trọng quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp. Cuối cùng, việc giới thiệu sản phẩm mới hoặc cải tiến sản phẩm hiện tại có tương quan thuận và có ý nghĩa thống kê với sự tồn tại của doanh nghiệp. Kết quả này cũng phù hợp với các phát hiện của Hansen và cộng sự (2009). Tuy nhiên, tương quan thuận này có thể được tăng cường do thực tế những doanh nghiệp giới thiệu hoặc cải tiến sản phẩm có khả năng đáp ứng những thay đổi của thị trường tốt hơn và do vậy có xác suất tồn tại cao hơn. Các kết quả từ Bảng 8.3 cho thấy việc giới thiệu và cải tiến sản phẩm không có ý nghĩa lớn trong mối quan hệ với tăng trưởng doanh nghiệp. Nichter và Goldmark (2009) đề xuất rằng tình trạng nghèo tại các quốc gia đang phát triển đôi khi tạo ra các doanh nghiệp có định hướng tồn tại hơn các doanh nghiệp có định hướng tăng trưởng do thiếu các cơ hội nghề nghiệp khác. Vì việc giới thiệu và cải tiến sản phẩm có tương quan thuận với sự tồn tại của doanh nghiệp trong Cột (2) của Bảng 8.3, điều này có thể cho thấy hoạt động cải tiến của các DNNVV của Việt Nam có xu hướng tồn tại nhiều hơn là tăng trưởng. Do vậy, điều này có thể giải thích tương quan (thuận) không lớn giữa hoạt động cải tiến và tăng trưởng doanh nghiệp được trình bày trong Cột (1). 14 Tuy nhiên cần lưu ý rằng các doanh nghiệp lớn (hơn 300 lao động) bị loại khỏi mẫu

91 Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam Biến độc lập: Bảng 8.3 Năng lực, tăng trưởng và sự tồn tại của doanh nghiệp (1) (2) Tăng trưởng doanh thu Tồn tại Giới tính của chủ sở hữu/người quản lý (nam=1) -0,049 (-1,60) 0,017 (0,96) Kinh nghiệm từ công việc trước đây (Tự làm việc cho mình=1) 0,015 (0,47) 0,006 (0,32) Trình độ học vấn (Tốt nghiệp trung học phổ thông=1) -0,017 (-0,55) 0,003 (0,15) Quy mô doanh nghiệp (log) -0,095*** (-3,81) 0,029** (2,33) Bình quân quy mô doanh nghiệp/100 0,000 (0,41) -0,000* (-1,79) Tuổi của doanh nghiệp -0,009** (-2,08) 0,004 (1,36) Bình quân tuổi của doanh nghiệp/100 0,020** (2,46) -0,003 (-0,53) Giới thiệu sản phẩm mới hoặc cải tiến sản phẩm hiện tại (có=1) -0,007 (-0,24) 0,034** (1,97) Tư nhân/1 thành viên 0,058 (0,97) -0,051 (-1,31) Hợp danh/tập thể/hợp tác xã 0,097 (0,97) -0,021 (-0,38) Công ty TNHH 0,121** (2,02) -0,024 (-0,78) Công ty cổ phần 0,233** (2,29) -0,107* (-1,66) Mã số thuế (có=1) -0,029 (-0,79) 0,015 (0,56) Biến giả ngành Có Có Biến giả địa bàn Có Có Số quan sát Ghi chú: Biến phụ thuộc: tăng trưởng doanh thu hàng năm trong (1) và chỉ tiêu riêng về tồn tại trong (2). Các ước tính OLS và ước lượng Probit, tác động biên được báo cáo trong (2). T-statistics dựa trên sai số chuẩn gộp trong ngoặc đơn. *, **, *** tương ứng với mức ý nghĩa 10%, 5% và 1%. Nhóm tham chiếu về thực trạng pháp lý là doanh nghiệp hộ gia đình. Hằng số có trong mọi hồi quy. Mẫu cân bằng trong (1) và mẫu không cân bằng trong (2). Các biến độc lập được quan sát trong năm Bảng 8.4 trình bày các hồi quy ước lượng bình phương nhỏ nhất được thực hiện về tăng trưởng doanh nghiệp từ năm 2008 và Các biến tương tự như các biến có trong Bảng 8.3 được đưa vào hồi quy trong Bảng 8.4. Bên cạnh đó, dựa trên số liệu tổng hợp người sử dụng lao động-người lao động, trình độ học vấn bình quân của người lao động được đưa vào cột (2) của Bảng 8.4. Việc đưa biến này vào làm giảm mẫu xuống còn 449 doanh nghiệp. Do đó, mẫu rất nhỏ và có thể đưa ra kết luận một cách thận trọng. Tuy nhiên, đã đạt được một số kết quả thú vị. Thứ nhất, dường như trình độ học vấn cao hơn có tương quan thuận với tăng trưởng lao động, tuy nhiên chỉ có độ lớn ở mức 10%. Kết quả này phù hợp với Mengistae (2006) với phát hiện rằng những doanh nghiệp được điều hành bởi các chủ sở hữu có thời gian đi học dài hơn có xu hướng tồn tại cao hơn và có tỷ lệ tăng trưởng doanh nghiệp cao hơn. Mengistae thực hiện nghiên cứu của mình dựa trên bộ số liệu của các

92 Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam doanh nghiệp chế biến tại Ethiopia và đo lường tỷ lệ tăng trường của doanh nghiệp là tăng trưởng việc làm bình quân hàng năm từ năm 1993 đến Trong cột (1), tác động của kinh nghiệm làm việc trước đây là không lớn. Kết quả này cũng phù hợp với các kết quả của Mengistae (2006). Quy mô doanh nghiệp có ý nghĩa lớn như kỳ vọng. Cuối cùng, các công ty cổ phần, các doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh/tập thể/ hợp tác xã và công ty TNHH có tương quan thuận và lớn với tăng trưởng lao động so với các doanh nghiệp hộ gia đình (nhóm tham chiếu). Điều này tương ứng với kết quả từ các vòng điều tra trước. Thứ hai, các kết quả từ cột (2) trong Bảng 8.4 được xem xét. Thú vị nhất là kết quả nổi bật từ biến trình độ học vấn trung bình của người lao động. Biến này có ý nghĩa lớn và có giá trị dương cho thấy trình độ học vấn bình quân có tương quan thuận với tăng trưởng lao động. Bảng 8.4: Năng lực và tăng trưởng lao động (1) (2) Biến phụ thuộc: Tăng trưởng việc làm Tăng trưởng lao động Giới tính của chủ sở hữu/người quản lý (nam=1) 0,035 (0,64) -0,006 (-0,11) Kinh nghiệm từ công việc trước đây (Tự làm việc cho mình=1) -0,006 (-0,11) -0,082* (-1,70) Trình độ học vấn (Tốt nghiệp trung học phổ thông=1) 0,083* (1,79) -0,007 (-0,13) Quy mô doanh nghiệp (log) -0,410*** (-7,24) -0,283*** (-5,77) Bình quân quy mô doanh nghiệp/100 0,002*** (4,07) 0,010 (0,71) Tuổi của doanh nghiệp -0,001 (-0,14) 0,002** (2,54) Bình quân tuổi của doanh nghiệp/100-0,003 (-0,21) -0,005 (-0,71) Giới thiệu sản phẩm mới hoặc cải tiến sản phẩm hiện tại (có=1) 0,059 (1,28) 0,039 (0,80) Tư nhân/1 thành viên 0,713*** (2,82) 0,225* (1,76) Hợp danh/tập thể/hợp tác xã 0,552*** (3,89) 0,448*** (3,48) Công ty TNHH 0,758*** (5,02) 0,192** (2,10) Công ty cổ phần 0,139*** (2,74) 0,090 (0,62) Mã số thuế (có=1) -0,169* (-1,75) 0,081 (1,16) Học vấn trung bình của người lao động 0,069*** (2,86) Biến giả ngành Có Có Biến giả địa bàn Có Có Số quan sát Ghi chú: Biến giả phụ thuộc: Tăng trưởng số lượng lao động từ năm 2009 đến năm Các biến độc lập được quan sát trong năm Các ước tính OLS. Mẫu cân bằng. T-statistics dựa trên sai số chuẩn gộp trong ngoặc đơn. *, **, *** tương ứng với mức ý nghĩa tương ứng 10%, 5% và 1%. Nhóm tham chiếu về tình trạng pháp lý là doanh nghiệp hộ gia đình. Có bao gồm hằng số

93 Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam 8.3 Đầu tư, cải tiến và ứng dụng công nghệ Tỷ lệ doanh nghiệp thực hiện đầu tư mới chiếm gần 56% trong năm 2011 và 60% trong năm 2009 (không được báo cáo). Do vậy, tỷ trọng doanh nghiệp thực hiện đầu tư mới giảm trong giai đoạn 2 năm. Sự sụt giảm này có thể cho thấy các doanh ngiệp đang bị hạn chế nguồn lực tín dụng. Bảng 8.5 đưa ra phân tích về tổng đầu tư cho các nhóm doanh nghiệp khác nhau căn cứ theo trình độ học vấn và thực trạng công việc trước đây của chủ sở hữu/người quản lý. Dường như có ảnh hưởng của trình độ học vấn vì tỷ lệ doanh nghiệp có thực hiện đầu tư mới cao hơn đáng kể đối với các doanh nghiệp có chủ sở hữu/người quản lý có học vấn cao. Cần lưu ý rằng doanh nghiệp có chủ sở hữu/ người quản lý trước đây làm công ăn lương có chiều hướng thực hiện đầu tư mới cao hơn đáng kể so với các doanh nghiệp có chủ sở hữu/người quản lý trước đây tự làm việc cho mình. Phần lớn các đầu tư được thực hiện cho thiết bị, đất đai, xây dựng và khác trong đó tỷ lệ đầu tư vào nghiên cứu, phát triển và vốn con người gần như bằng không. Thực trạng này xảy ra ở mọi trình độ học vấn và nhóm công việc trước đây 15. Đối với cải tiến chất lượng sản phẩm và năng suất lao động của doanh nghiệp, đầu tư vào nghiên cứu, phát triển và vốn con người được kỳ vọng có tác động thuận. Mặc dù tỷ lệ thấp nhưng chủ sở hữu/người quản lý có trình độ trung học cơ sở hoặc trung học phổ thông đều có xu hướng đầu tư vào nghiên cứu, phát triển và vốn con người cao hơn so với chủ sở hữu/người quản lý không có hoặc có học vấn thấp. Trong phân tích trước, chỉ tiêu về sáng tạo có tương quan lớn với sự tồn tại của doanh nghiệp (Bảng 8.2). Tương tự, mức độ cải tiến thường được coi là nhân tố có ảnh hưởng quan trọng tới sự phát triển và tồn tại của doanh nghiệp và do vậy có liên quan chặt chẽ với hoạt động của doanh nghiệp (Deng và cộng sự, 2012). Do đó, mối quan hệ giữa cải tiến và năng lực của chủ sở hữu/người quản lý được xem xét. 15 Brach, Newman, Rand và Tarp (2012) nhận thấy có tỷ lệ tương đối nhỏ các doanh nghiệp Việt nam tham gia tích cực vào Nghiên cứu & Phát triển và các doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa có ý nghĩa thống kê tương đối có xu hướng ít thực hiện Nghiên cứu & Phát triển hơn so với các doanh nghiệp lớn

94 Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam Bảng 8.5: Đầu tư mới (từ điều tra trước) Đầu tư mới (%) Tỷ lệ đầu tư mới vào Đất đai Xây dựng Thiết bị Nghiên cứu & Phát triển Vốn con người Khác Tổng số 56,1 2,69 8,67 26,51 0,36 0,24 61,24 Học vấn cơ bản Chưa tốt nghiệp tiểu học 48,6 0,00 8,06 32,15 0,00 0,00 59,79 Tốt nghiệp tiểu học 44,7 2,86 10,86 30,02 0,22 0,00 56,04 Chưa tốt nghiệp trung học cơ sở 49,0 2,46 8,60 26,54 0,74 0,06 61,60 Chưa tốt nghiệp trung học phổ thông 61,2 2,81 8,48 26,02 0,24 0,34 61,67 Thực trạng công việc trước đây Làm công ăn lương trong doanh nghiệp quốc doanh 63,5 2,75 9,70 30,39 0,63 0,41 55,43 Làm công ăn lương trong doanh nghiệp phi quốc doanh 63,0 2,53 7,27 28,02 0,30 0,32 61,41 Tự làm cho mình trong ngành chế biến 56,2 2,74 10,73 23,87 0,00 0,03 61,48 Tự làm cho mình trong ngành dịch vụ 51,9 2,18 9,48 19,71 0,32 0,24 68,06 Sở hữu hoặc trang trại tập thể 49,9 3,01 8,45 28,84 0,00 0,08 59,63 Khác 43,6 3,44 7,29 24,43 0,78 0,00 64,05 Ghi chú: Theo phần trăm tổng đầu tư. Đầu tư trong các doanh nghiệp khác và bằng sáng chế bị loại vì chiếm ít hơn 1%. Điều tra năm Bảng 8.6 trình bày tỷ lệ doanh nghiệp đầu tư vào sản phẩm mới trong năm Tỷ lệ doanh nghiệp giới thiệu ít nhất một sản phẩm mới trong giai đoạn nghiên cứu tăng từ 2.8% trong năm 2009 lên 4% trong năm Ngược lại, tỷ lệ doanh nghiệp cải tiến sản phẩm giảm từ 41,5% xuống còn 38,4% trong năm 2011 (số liệu cho năm 2009 không được báo cáo). Những kết quả này dựa trên mẫu không cân bằng nhưng thống nhất với các kết quả từ mẫu cân bằng

95 Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam Bảng 8.6: Cải tiến, học vấn và kinh nghiệm của chủ sở hữu/người quản lý Giới thiệu sản phẩm mới Cải tiến sản phẩm hiện tại Tổng số 4,0 38,4 13,0 Học vấn của người trả lời Chưa tốt nghiệp tiểu học 2,7 24,3 13,5 Tốt nghiệp tiểu học 3,4 27,4 7,2 Chưa tốt nghiệp trung học cơ sở 2,3 27,5 6,7 Chưa tốt nghiệp trung học phổ thông 4,9 45,3 16,7 Thực trạng công việc trước đây Làm công ăn lương trong doanh nghiệp quốc doanh 4,9 39,5 13,5 Làm công ăn lương trong doanh nghiệp phi quốc doanh 4,0 45,0 13,9 Tự làm cho mình trong ngành chế biến 4,3 33,3 15,7 Tự làm cho mình trong ngành dịch vụ 3,7 37,3 12,9 Sở hữu hoặc trang trại tập thể 2,5 27,2 7,3 Khác 4,4 41,6 15,2 Giới tính Nam 3,7 37,6 12,0 Nữ 4,6 39,8 14,6 Số quan sát Ghi chú: Điều tra năm Giới thiệu công nghệ mới Bảng 8.6 cho thấy mối liên hệ giữa tỷ lệ cải tiến với học vấn và kinh nghiệm làm việc trước đây của chủ sở hữu/người quản lý. Chủ sở hữu/người học vấn có học vấn cao có tỷ lệ giới thiệu sản phẩm mới cao hơn và tỷ lệ chủ sở hữu/người quản lý có học vấn tốt giới thiệu sản phẩm mới tăng nhẹ từ 3,6% trong năm 2009 lên 4,9% trong năm Điều này có thể do chủ sở hữu/người quản lý có xu hướng muốn có khả năng xử lý công nghệ mới liên quan đến giới thiệu sản phẩm mới. Dường như các doanh nghiệp có người quản lý là những người trước đây làm công ăn lương (cả doanh nghiệp quốc doanh và ngoài quốc doanh) có xu hướng cải tiến sản phẩm hiện tại cao hơn so với các doanh nghiệp có quản lý là người trước đây tự làm cho mình. Về giới thiệu sản phẩm mới, chủ sở hữu/người quản lý trước đây là người làm công ăn lương và tự làm cho mình trong ngành chế biến có xu hướng giới thiệu sản phẩm mới cao hơn so với chủ sở

96 ĐẶC ĐIỂM MÔI TRƯỜNG KINH DOANH Ở VIỆT NAM hữu/người quản lý trước đây tự làm cho mình trong ngành dịch vụ hoặc nông nghiệp. Việc người lao động rời bỏ doanh nghiệp hiện tại để xây dựng doanh nghiệp mới có cùng hoạt động kinh doanh là phổ biến. Việc này được đề cập như những doanh nghiệp phụ và những doanh nghiệp này thường hoạt động khá tốt về mặt tồn tại và tăng trưởng (Hansen và cộng sự, 2009). Kết quả từ Bảng 8.6 cho thấy các doanh nghiệp phụ (được hiểu là các doanh nghiệp có chủ sở hữu/người quản lý trước đây là người làm công ăn lương) nhìn chung có tính cải tiến hơn đặc biệt về mặt cải tiến sản phẩm hiện tại. Bảng 8.6 cung cấp bức tranh về quy trình/công nghệ sản xuất mới. Khoảng 13% tổng số doanh nghiệp giới thiệu quy trình/công nghệ sản xuất mới trong năm 2011 so với 14% trong năm Những kết quả này thống nhất và độc lập với việc mẫu được nghiên cứu là mẫu cân bằng hay mẫu không cân bằng. Đối với việc giới thiệu và cải tiến sản phẩm hiện tại, trình độ học vấn có tác động: chủ sở hữu/người quản lý có trình độ học vấn cao có xu hướng giới thiệu công nghệ mới cao hơn. Chủ sở hữu/người quản lý nữ dường như có tính sáng tạo hơn (ít) hoặc giới thiệu sản phẩm mới cao hơn so với chủ sở hữu/người quản lý nam. Hình 8.3 Ứng dụng công nghệ được thực hiện như thế nào? Doanh nghiệp điều tra Nhà cung cấp công nghệ Doanh nghiệp khác Khác Ghi chú: Doanh nghiệp có chủ sở hữu/người quản lý không tốt nghiệp tiểu học bị loại do những doanh nghiệp này chiếm 1.5% (3 doanh nghiệp). Điều tra năm

97 Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam Trong số 315 doanh nghiệp giới thiệu sản phẩm mới trong năm 2011, 65% (205 doanh nghiệp) đã thực hiện ứng dụng kỹ thuật vào thiết bị. Hình 8.3 trình bày ứng dụng này được thực hiện như thế nào. Bản thân doanh nghiệp có xu hướng thực hiện ứng dụng không phụ thuộc vào trình độ học vấn của chủ sở hữu/người quản lý. Điều này có thể cho thấy công nghệ được giới thiệu ở cùng mức độ với công nghệ đang được sử dụng. Ứng dụng kỹ thuật tiên tiến hơn có thể đòi hỏi nhiều kiến thức hơn và tốn nhiều chi phí hơn. Do điều tra không bao gồm chỉ tiêu về trình độ công nghệ được giới thiệu nên khó xác định được mức độ nâng cao về mặt công nghệ của doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc giới thiệu và ứng dụng công nghệ mới đóng vai trò quan trọng nhằm phát triển sản phẩm mới, cải tiến chất lượng sản phẩm hiện tại và nâng cao năng suất lao động. Năng suất lao động được đề cập trong phần sau của chương này và dường như việc giới thiệu công nghệ mới có tương quan thuận với năng suất lao động. 8.4 Trình độ học vấn của lực lượng lao động Chủ sở hữu/người quản lý có trình độ học vấn cao có xu hướng thuê lao động có trình độ học vấn cao. Dựa trên số liệu tổng hợp người sử dụng lao động-người lao động (cũng được sử dụng trong chương 5 của báo cáo này), có thể tổng hợp trình độ học vấn của chủ sở hữu với trình độ học vấn của người lao động. Việc này được thực hiện trong Bảng 8.7. Từ Bảng 8.7 chúng ta thấy dường như chủ sở hữu/người quản lý có học vấn cao trên thực tế có xu hướng thuê người lao động có học vấn cao hơn so với chủ sở hữu/ người quản lý có học vấn thấp hơn. Trong năm 2011 tỷ lệ người lao động có trình độ Cao đẳng/đại học/sau đại học là 23,6% trong những doanh nghiệp có chủ sở hữu/người quản lý có trình độ học vấn cao so với 4,8% trong những doanh nghiệp có chủ sở hữu/ người quản lý có trình độ học vấn thấp hơn. Tương tự, tỷ lệ người lao động có trình độ tiểu học là 12,2% trong những doanh nghiệp có chủ sở hữu/người quản lý có trình độ học vấn thấp hơn so với 2,7% trong những doanh nghiệp có chủ sở hữu/người quản lý có trình độ học vấn cao

98 Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam Bảng 8.7 Học vấn của người lao động theo học vấn của chủ sở hữu/người quản lý Trình độ học vấn của người lao động Trình độ học vấn của chủ sở hữu/người quản lý Chưa tốt nghiệp trung học phổ thông Tốt nghiệp trung học phổ thông Không có trình độ 0,5 0,9 Tiểu học 12,2 2,7 Trung học cơ sở 36,3 15,0 Trung học phổ thông 27,9 35,9 Bằng kỹ thuật/công nhân cơ bản 0,3 3,1 Công nhân kỹ thuật không có bằng cấp 14,6 9,5 Công nhân kỹ thuật/chuyên môn cơ bản 3,4 9,5 Cao đẳng/đại học/sau đại học 4,8 23,6 Tổng số quan sát Ghi chú: Dựa trên số liệu tổng hợp người sử dụng lao động-người lao động. Tỷ lệ trong tổng lực lượng lao động trong từng nhóm. Việc kỳ vọng rằng giáo dục mang lại cho người lao động những kỹ năng làm cho họ có năng suất lao động cao hơn và giáo dục làm tăng khả năng học hỏi từ kinh nghiệm trước đây là hợp lý. Jones (2011) đưa ra bằng chứng rằng giáo dục có tương quan cao với năng suất lao động tại khu vực chế biến ở Ghana và người lao động có trình độ học vấn cao hơn có năng suất lao động cao hơn. Dựa trên điều này, các kết quả trong Bảng 8.7 có thể có ý nghĩa rằng chủ sở hữu/người quản lý có học vấn cao có tác động tích cực gián tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp thông qua việc lựa chọn lao động. Bảng 8.8 Phúc lợi xã hội theo đặc điểm của chủ sở hữu/người quản lý Bảo hiểm xã hội Bảo hiểm thất nghiệp Bồi thường tai nạn Bảo hiểm y tế Tốt nghiệp trung học phổ thông Có 31,9 32,4 23,8 43,7 Không 3,8 4,6 3,0 18,9 Thực trạng công việc trước đây Tự làm việc cho mình 11,6 12,2 8,3 26,6 Làm công ăn lương 28,8 29,3 21,7 40,6 Ghi chú: điều tra năm Những quan sát thiếu bị loại

99 Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam Bảng 8.8 trình bày tỷ lệ doanh nghiệp có phúc lợi xã hội cho người lao động theo đặc điểm của chủ sở hữu/người quản lý. Từ Bảng 8.8 chúng ta thấy dường như chủ sở hữu/người lao động có học vấn cao, ngoài việc có xu hướng thuê lao động có học vấn cao, còn có xu hướng cung cấp phúc lợi xã hội cao hơn. 32% tổng số chủ sở hữu/người quản lý có trình độ trung học phổ thông cung cấp bảo hiểm xã hội so với tỷ lệ chỉ có 4% của chủ sở hữu/người quản lý có trình độ thấp hơn. Xu hướng tương tự đối với chủ sở hữu/người quản lý trước đây làm công ăn lương so với chủ sở hữu/người quản lý trước đây tự làm việc cho mình. Các doanh nghiệp cung cấp những phúc lợi xã hội này có thể dễ dàng thu hút lao động có trình độ cao hơn và do vậy nâng cao năng suất lao động của doanh nghiệp. 8.5 Năng suất lao động Phần cuối cùng của chương này sẽ xem xét quan hệ giữa năng suất lao động và trình độ học vấn của chủ sở hữu/người quản lý, kinh nghiệm làm việc trước đây và giới tính. Năng suất lao động sẽ được đo lường theo hai phương pháp: (1) doanh thu thực trên lao động toàn thời gian và (2) giá trị gia tăng thực trên lao động toàn thời gian. Theo Bảng 8.9, những doanh nghiệp có chủ sở hữu/người quản lý có trình độ phổ thông trung học bình quân có năng suất lao động cao hơn so với những doanh nghiệp có chủ sở hữu/người quản lý có trình độ học vấn thấp hơn. Những doanh nghiệp có lãnh đạo nam dường như có doanh thu thực trên lao động toàn thời gian thấp hơn và giá trị gia tăng thực trên lao động toàn thời gian thấp hơn so với những doanh nghiệp có lãnh đạo nữ. Điều này ngược với những phát hiện của Amin (2011) rằng năng suất lao động cao hơn đối với các doanh ngiệp có chủ sở hữu nam so với các doanh nghiệp có chủ sở hữu nữ 16. Tính bình quân, dường như những doanh nghiệp có chủ sở hữu/người quản lý trước đây là người tự kinh doanh có năng suất lao động thấp hơn so với những doanh nghiệp có chủ sở hữu/người lao động trước đây làm công ăn lương. 16 Tuy nhiên những kết quả này dựa trên các doanh nghiệp phi chính thức tại Nam Mỹ

100 Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam Bảng 8.9 Năng suất lao động theo đặc điểm của chủ sở hữu/người quản lý Số quan sát Phương pháp 1 Phương pháp 2 Tổng số ,23 24,40 Tốt nghiệp trung học cơ sở Có ,15 26,85 Không ,56 20,49 Thực trạng công việc trước đây Tự làm việc cho mình ,08 23,23 Làm công ăn lương 1,328 90,26 25,26 Giới tính Nam ,10 23,69 Nữ ,71 25,66 Nam ,98 27,00 Bắc ,68 22,50 Ghi chú: Điều tra năm Bảng 8.10 trình bày các kết quả ước lượng OLS đơn giản xác định năng suất lao động. Tất cả các biến chuẩn đều được đưa vào hồi quy (quy mô doanh nghiệp, địa bàn, ngành và hình thức sở hữu pháp lý). Bên cạnh đó các biến giả như giới tính của chủ sở hữu/người quản lý, trình độ học vấn, công nghệ mới được giới thiệu và kinh nghiệm làm việc của chủ sở hữu/người quản lý đều được đưa vào. Các kết quả khẳng định phần nào những kỳ vọng dựa trên Bảng 8.9. Về phương pháp (1) (doanh thu thực trên lao động toàn bộ thời gian) năng suất lao động giảm cùng với quy mô doanh nghiệp. Điều ngược lại được quan sát thấy trong năm Biến giả nhận giá trị 1 nếu chủ sở hữu/người quản lý đã tốt nghiệp trung học phổ thông có giá trị dương, tuy nhiên không lớn trong cột (1). Về phương pháp (2) (giá trị gia tăng thực trên lao động toàn thời gian) chúng tôi quan sát thấy có sự tương quan thuận và có ý nghĩa lớn về thống kê (mức ý nghĩa 10%) giữa trình độ học vấn của chủ sở hữu/người quản lý và năng suất lao động. Biến giả về chủ sở hữu/người quản lý nam không có ý nghĩa lớn trong cả hai phương pháp. Bên cạnh đó, việc giới thiệu công nghệ mới có tương quan thuận với năng suất lao động, không phụ thuộc vào phương pháp năng suất lao động được tính. Tuy nhiên tương quan này có thể do nguyên nhân ngược lại, nghĩa là các doanh nghiệp có năng suất lao động cao hơn thường có xu hướng giới thiệu công nghệ mới trong sản xuất cao hơn. Trong cả hai mô hình các doanh nghiệp hộ gia đình đều có năng suất thấp hơn đáng

101 Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam kể so với các doanh nghiệp tư nhân; trừ các doanh nghiệp Tư nhân/tập thể/hợp tác xã. 17 Cuối cùng, doanh nghiệp có đăng ký chính thức (có mã số thuế) có tương quan thuận với năng suất lao động. Điều này có thể được giải thích rằng các doanh nghiệp chính thức sẵn sang đầu tư cho công nhân của họ hơn nhằm làm tăng năng suất lao động. Kết quả này phù hợp với những phát hiện của Rand và Torm (2012a) rằng trở thành doanh nghiệp đăng ký chính thức đem lại lợi ích đối với các doanh nghiệp và dẫn đến tăng lợi nhuận và đầu tư. Ngoài ra, việc các doanh nghiệp chính thức có xu hướng thuê lao động có trình độ học vấn cao hơn có thể giải thích được tác động thuận về năng suất lao động. Bảng 8.10 Hồi quy năng suất lao động Biến phụ thuộc: năng suất lao động (log) (1) (2) Phương pháp 1 Phương pháp 2 Giới tính của chủ sở hữu/người quản lý (nam=1) -0,019 (-0,56) 0,002 (0,09) Kinh nghiệm từ công việc trước đây (Làm công ăn lương=1) -0,003 (-0,09) 0,011 (0,40) Trình độ học vấn (Tốt nghiệp trung học phổ thông=1) 0,057 (1,57) 0,059* (1,96) Quy mô doanh nghiệp (log) -0,126*** (-5,90) -0,030* (-1,66) Tuổi của doanh nghiệp -0,005** (-2,57) -0,005*** (-3,36) Giới thiệu công nghệ mới (có=1) 0,204*** (4,13) 0,129*** (3,23) Tư nhân/1 thành viên 0,213*** (3,36) 0,218*** (4,08) Hợp danh/tập thể/hợp tác xã -0,064 (-0,51) 0,057 (0,64) Công ty TNHH 0,383*** (6,87) 0,289*** (6,61) Công ty cổ phần 0,204** (2,09) 0,207*** (2,92) Mã số thuế (có=1) 0,333*** (7,20) 0,298*** (7,68) Biến giả ngành Có Có Biến giả tỉnh Có Có Số quan sát Ghi chú: các ước lượng OLS. Biến phụ thuộc: log năng suất lao động. Năng suất lao động được đo lường bằng doanh thu thực trên lao động toàn thời gian (1) và giá trị gia tăng thực trên lao động toàn thời gian (2). Doanh thu thực và giá trị gia tăng thực được tính bằng cách sử dụng các chỉ số giảm phát GDP theo tỉnh. *, **, *** tương ứng với mức ý nghĩa 10%, 5% và 1%. T-statistics dựa trên sai số chuẩn gộp trong ngoặc đơn. Nhóm tham chiếu về thực trạng pháp lý là doanh nghiệp hộ gia đình. Có hằng số trong tất cả các hồi quy. Ước lượng dựa trên các quan sát năm Các kết quả về thực trạng sở hữu pháp lý thống nhất với những kết quả trong báo cáo năm

102 Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam 9 Mạng lưới xã hội Chương này bao trùm nhiều khía cạnh khác nhau về mạng lưới xã hội của doanh nghiệp bao gồm quy mô mạng lưới kinh doanh của doanh nghiệp, cấu thành và sự đa dạng của các mối quan hệ, tác động của các mối quan hệ với tăng trưởng và tính cải tiến của doanh nghiệp. Phân tích cơ bản được dựa trên thông tin được cung cấp trong phần mạng lưới xã hội của điều tra DNNVV, trong đó việc tổng hợp tính cải tiến của doanh nghiệp, thành viên trong hiệp hội kinh doanh chính thứ và yêu cầu sản xuất đối với các nhà cung cấp và khách hàng có liên quan đến chuyển giao công nghệ. Trong chương này, vốn mạng lưới xã hội được xem là tài sản cá nhân mang lại lợi ích cho một doanh nghiệp đơn lẻ trong đó các doanh nghiệp thu được lợi ích từ việc hiểu biết lẫn nhau và các doanh nghiệp này hình thành mạng lưới các doanh nghiệp liên kết với nhau. Định hướng này phù hợp với nghiên cứu của Granovetters từ năm Có một mạng lưới xã hội rộng lớn là tài sản có giá trị có thể giúp các doanh nghiệp tiếp cận với thông tin và công nghệ mới và điều này có thể dẫn đến các cơ hội mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp cũng như tiếp cận với các nguồn lực. Lý thuyết chỉ ra vai trò của các mạng lưới xã hội trong việc giúp các doanh nghiệp vượt qua các trở ngại có liên quan đến các chi phí giao dịch (Kranton, 1996; McMillan và Woodruff, 1999), hiệu lực hợp động (Fafchamps, 1998) và quy định (Putman, 1993). Hơn nữa, sự tin tưởng lẫn nhau có được thông qua mối quan hệ dài hạn với khách hàng và các nhà cung cấp có thể làm cho các doanh nghiệp tái đàm phán nghĩa vụ hợp đồng dễ dàng hơn và theo đó linh hoạt hơn trong việc đối phó với các cú sốc bên ngoài (Bigsten và cộng sự. 2000). 9.1 Cấu thành mạng lưới kinh doanh của doanh nghiệp Thông tin được thu thập về các khía cạnh khác nhau của mạng lưới xã hội của doanh nghiệp. Bảng 9.1 trình bày hoạt động mạng lưới của các doanh nghiệp được đo lường là số lượng người mà doanh nghiệp liên hệ thường xuyên. Liên hệ thường xuyên được định nghĩa là người mà doanh nghiệp tương tác hoặc gặp ít nhất 3 tháng một lần và được doanh nghiệp cho là có ích đối với hoạt động kinh doanh của họ. Trong năm 2011, bình quân một doanh nghiệp có liên hệ thường xuyên với 36 người so với mức bình quân 41 người trong năm Số lượng người liên hệ tăng lên cùng với quy mô của doanh nghiệp, doanh nghiệp có địa bàn tại thành thị có số người liên hệ thường xuyên nhiều hơn. Ngạc nhiên là doanh nghiệp có chủ sở hữu nữ trung bình liên hệ với nhiều người hơn, với 41 người so với con số 33 người của doanh nghiệp có chủ sở hữu nam. Các doanh nghiệp được yêu cầu chia những người doanh nghiệp liên hệ thường

103 Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam xuyên thành 5 nhóm, trong đó 2 nhóm có liên quan đến các doanh nghiệp khác được xác định là doanh nhân trong cùng ngành và doanh nhân khác ngành. 3 nhóm còn lại có liên quan đến những người không nhất thiết phải tham gia kinh doanh bao gồm cán bộ ngân hàng, chính trị gia và công chức nhà nước, và những đối tượng khác. Không phụ thuộc vào quy mô, các doanh nghiệp thường hay liên hệ với doanh nhân khác ngành hơn doanh nhân cùng ngành. Không ngạc nhiên là các doanh nghiệp tại khu vực thành thị thường xuyên liên hệ với cán bộ ngân hàng, chính trị gia và công chức nhà nước hơn. Không phải tất cả các doanh nghiệp siêu nhỏ có liên hệ thường xuyên với cán bộ ngân hàng, chính trị gia và công chức nhà nước trong khi các DNNVV bình quân có liên hệ thường xuyên với 2 người trong nhóm này. Sự sụt giảm tổng số người liên hệ từ năm 2009 đến năm 2011 được quy cho sự sụt giảm liên hệ kinh doanh trong cùng ngành, khác ngành và trong nhóm khác. Bảng 9.1 cũng trình bày phần trăm doanh nghiệp có ít nhất một liên hệ trong từng nhóm. Một doanh nghiệp có các liên hệ trong nhiều nhóm khác nhau có tiếp cận với thông tin nhiều loại khác nhau và do vậy là một lợi thế so với doanh nghiệp chỉ có liên hệ trong một vài nhóm khác nhau (Burt, 1992). Theo Bảng 9.1, các doanh nghiệp lớn hơn thường có liên hệ trong các nhóm khác nhau nhiều hơn so với các doanh nghiệp nhỏ hơn. Về giới tính của chủ sở hữu, các doanh nghiệp có chủ sở hữu nữ có tính đa dạng hóa hơn một chút các mối liên hệ của họ so với các doanh nghiệp có chủ sở hữu nam và do vậy các doanh nghiệp có chủ sở hữu nữ có lợi thế hơn các doanh nghiệp có chủ sở hữu nam vì họ có xu hướng liên hệ với những người từ các tầng lớp khác nhau trong xã hội nhiều hơn. Tương tự, các doanh nghiệp tại thành thị, tính bình quân, có liên hệ đa dạng hơn so với các doanh nghiệp tại nông thôn (các doanh nghiệp thành thị, tính bình quân, có 3,6 liên hệ khác nhau so với con số 3,2 liên hệ khác nhau của các doanh nghiệp tại nông thôn). Tuy nhiên đáng lưu ý là các doanh nghiệp nông thông thường liên hệ với cán bộ ngân hàng hơn so với các doanh nghiệp thành thị: 50% liên hệ thường xuyên của các doanh nghiệp nông thôn là với cán bộ ngân hàng so với 38% của các doanh nghiệp thành thị. Hai giải thích có thể được đưa ra ở đây: (1) các doanh nghiệp nông thôn thường có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và do vậy họ thường ít gặp khó khăn hơn do thiếu thế chấp, và (2) điều kiện tín dụng ít ngặt nghèo hơn tại các vùng sâu vùng xa, khẳng định rằng chính phủ Việt Nam đã nỗ lực sử dụng Ngân hàng Chính sách Xã hội nhằm xóa bỏ bất bình đẳng

104 Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam Bảng 9.1 Số lượng người doanh nghiệp thường xuyên liên hệ Quy mô doanh nghiệp Giới tính Địa bàn Siêu nhỏ Nhỏ Vừa Nữ Nam Thành thị Nông thôn Tổng số 2011 Tổng số 2009 Tổng số liên hệ 30,36 48,39 50,36 41,29 33,02 50,89 24,92 36,07 40,89 Số lượng liên hệ trung bình Liên hệ kinh doanh trong cùng ngành Liên hệ kinh doanh khác ngành ,11 9,38 7,78 6,61 10,03 4,80 7,04 11, ,46 30,59 26,09 20,92 31,28 16,47 22,83 20,15 Cán bộ ngân hàng ,75 2,19 1,31 0,98 1,36 0,91 1,10 1,33 Chính trị gia và công chức nhà nước ,75 1,91 1,33 1,17 1,64 0,92 1,23 1,89 Khác ,32 6,29 4,77 3,33 6,58 1,82 3,86 6,52 Phần trăm doanh nghiệp có ít nhất 1 liên hệ: Liên hệ kinh doanh trong cùng ngành Liên hệ kinh doanh khác ngành 0,93 0,94 0,96 0,94 0,93 0,94 0,92 0,93 0,95 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 0,92 Cán bộ ngân hàng 0,38 0,58 0,74 0,45 0,45 0,38 0,50 0,45 0,57 Chính trị gia và công chức nhà nước 0,51 0,63 0,73 0,58 0,53 0,66 0,47 0,55 0,64 Khác 0,89 0,91 0,94 0,91 0,89 0,94 0,84 0,90 0,63 Ghi chú: Phần trăm. Số quan sát được in đậm. Có 11 và 19 quan sát thiếu về số lượng liên hệ tương ứng trong năm 2011 và Tất cả các cột, trừ cột cuối, trình bày số liệu thống kê trung bình cho năm Bảng 9.2 trình bày số lượng liên hệ kinh doanh bình quân theo 6 ngành lớn nhất. Chỉ có các doanh nghiệp chế biến cao su có nhiều liên hệ hơn so với bình quân chung của tất cả các ngành. Các doanh nghiệp sản xuất gỗ có ít liên hệ nhất. Các doanh nghiệp này chỉ có một nửa số liên hệ kinh doanh trong các ngành khác do với các doanh nghiệp sản xuất thực phẩm và đồ uống và sản xuất cao su.

105 Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam ISIC(cấp 4 số) Bảng 9.2 Số lượng liên hệ bình quân theo ngành Liên hệ kinh doanh cùng ngành Liên hệ kinh doanh khác ngành Cán bộ ngân hàng Chính trị gia và công chức nhà nước Khác Tổng số 15 Thực phẩm và đồ uống 5,18 25,22 0,70 0,92 3, Sản phẩm gỗ 5,01 11,53 0,80 0,79 1, Sản phẩm cao su 8,11 24,87 1,53 1,48 5, Sản phẩm khoáng phi kim 6,37 19,65 1,78 1,70 3, Sản phẩm kim loại đúc 7,00 18,81 0,97 1,31 5, Nội thất 5,34 16,08 1,15 1,19 2, Tất cả các ngành (bình quân) ,83 1,10 1,23 3,86 36,07 Bảng 9.3 trình bày sự phát triển nhận thức của doanh nghiệp về nhóm liên hệ kinh doanh quan trọng nhất. Các kết quả được báo cáo theo quy mô doanh nghiệp, giới và địa bàn. Trong cả hai năm 2009 và 2011, các liên hệ kinh doanh trong các ngành khác nhau được coi là quan trọng nhất. Đáng lưu ý là, tỷ lệ này đã tăng 20 điểm phần trăm từ 65% trong năm 2009 lên 85% trong năm Sự tăng lên chủ yếu là do giảm tỷ lệ doanh nghiệp cho rằng liên hệ kinh doanh trong cùng ngành là nhóm liên hệ quan trọng nhất. Không ngạc nhiên là các doanh nghiệp vừa so với các các doanh nghiệp nhỏ hơn nhận thấy rằng liên hệ với cán bộ ngân hàng quan trọng hơn. Bảng 9.3 Nhóm liên hệ kinh doanh quan trọng nhất Liên hệ kinh doanh cùng ngành Liên hệ kinh doanh khác ngành Cán bộ ngân hàng Chính trị gia và công chức nhà nước Khác Tổng số 25,52 11,53 64,51 84,45 4,41 2,47 0,46 0,35 5,11 1, Siêu nhỏ 24,33 11,68 65,87 84,88 2,84 2,08 0,37 0,39 6,59 0,97 Nhỏ 27,73 11,84 62,5 82,33 7,03 3,6 0,59 0,34 2,15 1,89 Vừa 29,13 8,63 58,27 88,49 10,24 2,16 0,79 0,0 1,57 0,72 Nữ 24,42 11,36 66,57 84,69 4,65 2,27 0,0 0,24 4,36 1,44 Nam 26,11 11,63 63,4 84,3 4,27 2,59 0,7 0,42 5,52 1,05 Nông thôn 23,88 10,82 64,41 85,36 3,88 2,86 0,44 0,56 7,4 0,4 Thành thị 27,74 12,43 64,64 83,3 5,12 1,99 0,48 0,1 2,02 2,19 Ghi chú: Phần trăm. Số quan sát được in đậm. Không đầy đủ biến trong cả hai năm

106 Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam Bảng 9.4 trình bày tỷ lệ tổng số liên hệ được chia nhóm thành nhóm các nhà cung cấp, khách hàng, con nợ, chủ nợ và phụ nữ. Nếu trong thực tế, các doanh nghiệp chỉ dựa vào mạng lưới của họ để giảm không đối xứng thông tin bằng việc hỗ trợ các dòng thông tin về sản phẩm trước đây, điều kiện hiện tại và can thiệp trong tương lai của các đối tác kinh doanh, con nợ và chủ nợ, tỷ lệ liên hệ trong từng nhóm có thể đưa ra thông tin về tầm quan trọng hoặc không quan trọng. Gần 30% doanh nghiệp không có liên hệ thường xuyên với người trong nhóm con nợ hoặc chủ nợ. Điều này có thể được giải thích bằng các quan sát cho thấy tín dụng thương mại ít quan trọng hơn tại Việt Nam so với nhiều quốc gia châu Phi nơi mà tín dụng thương mại là yếu tố quyết định đối với năng lực của doanh nghiệp để làm giảm các cú sốc không lường trước. Gần 53% doanh nghiệp cho biết hơn 50% tổng số liên hệ của họ là khách hàng. Phụ nữ chiếm gần 28% tổng số liên hệ bình quân. Tỷ lệ thấp hơn liên hệ với phụ nữ có liên quan đến nam giới chủ yếu là do thực tế rằng phụ nữ có tính đại diện thấp hơn trong môi trường kinh doanh tại Việt Nam. Bình quân Bảng 9.4 Tỷ lệ liên hệ theo nhóm Không có liên hệ Ít hơn 10% Từ 10-24% Từ 25-49% Hơn 50% Các nhà cung cấp 22,59 0,33 19,71 43,95 27,70 8, Khách hàng 49,89 4,59 1,26 9,98 31,66 52, Con nợ 12,37 29,50 29,48 24,14 12,82 4, Chủ nợ 12,37 29,50 29,48 24,14 12,82 4, Phụ nữ 28,32 7,76 10,55 34,28 29,14 18, Ghi chú: Phần trăm. Số quan sát được in đậm. Thiếu 70 quan sát. Một trong số những nguyên nhận mà các doanh nghiệp xây dựng mối quan hệ với các doanh nghiệp khác là để tiết kiệm các chi phí giao dịch bằng cách giảm chi phí tìm kiếm và sàng lọc đi kèm với việc tìm nhà cung cấp mới (Kranton, 1996), đặc biệt trong các môi trường nơi thị trường chính thức không có các đơn vị thể chế điều hành (McMillan và Woodruff, 1999). Bảng 9.3 cho thấy phần lớn các DNNVV có thể tự do

107 Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam tìm nhà cung cấp mới trên thị trường và bình quân 39% xác định nhà cung cấp thông qua liên hệ cá nhân. Con số này so với tỷ lệ 50,5% doanh nghiệp xác định nhà cung cấp mới dựa trên quá trình tìm kiếm riêng của mình. Các doanh nghiệp thành thị và các doanh nghiệp nhỏ hơn dựa nhiều hơn vào các liên hệ cá nhân để xác định các nhà cung cấp. Các doanh nghiệp có chủ sở hữu nam hoặc nữ phụ thuộc như nhau vào các liên hệ cá nhận trong việc xác định các nhà cung cấp mới. Trong khi liên hệ cá nhân có vai trò quan trọng quá trình xác định nhà cung cấp, kiến thức cá nhân về nhà cung cấp lại không có vai trò quan trọng. Do vậy, dưới 2% doanh nghiệp cho biết tiêu chí chính cho việc lựa chọn nhà cung cấp là các doanh nghiệp biết nhà cung cấp theo mối quan hệ cá nhân. Đúng hơn, tiêu chí chính để lựa chọn nhà cung cấp là giá cạnh tranh và tiêu chuẩn chất lượng với tỷ lệ 51% và 34% tương ứng. Bảng 9.5 Lựa chọn nhà cung cấp Tổng số Siêu nhỏ Nhỏ Vừa Nữ Nam Nông thôn Thành thị Lựa chọn tự do các nhà cung cấp mới 97,86 98,09 97,71 95,74 97,77 97,91 96,98 99,04 Doanh nghiệp xác định các nhà cung cấp bằng cách nào Liên hệ cá nhân 39,17 41,65 34,51 29,63 39,24 39,12 37,70 41,09 - Nỗ lực marketing của các nhà cung cấp 9,53 9,09 9,88 13,33 10,98 8,68 10,63 8,08 - Các quá trình tự tìm kiếm 50,46 48,72 54,10 55,56 48,28 51,74 51,08 49,66 Các tiêu chí chính lựa chọn nhà cung cấp - Giá cạnh tranh 50,80 50,95 51,17 47,41 50,40 51,04 46,64 56,23 - Tiêu chuẩn chất lượng 33,78 33,58 34,11 34,81 34,02 33,65 35,82 31,13 - Đảm bảo cung ứng 10,01 10,15 9,70 9,63 10,54 9,70 11,42 8,17 - Biết nhà cung cấp theo mối quan hệ cá nhân 1,60 1,77 1,34 1,48 1,03 1,94 1,87 1,26 Ghi chú: Phần trăm. Số quan sát được in đậm. Thiếu 3 quan sát về cách thức xác định nhà cung cấp và 7 quan sát về tiêu chí chính lựa chọn nhà cung cấp

108 Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam 9.2 Thành viên của hiệp hội doanh nghiệp Trong khi chức năng chính của hiệp hội doanh nghiệp là cung cấp các dịch vụ phi tài chính và đại diện các lợi ích chung của thành viên, bằng cách vận động Chính phủ cung cấp hàng hóa công, có người tranh luận rằng các hiệp hội này có thể giúp doanh nghiệp xây dựng mạng lưới nghề nghiệp và cá nhân vì hiệp hội mở ra các quan hệ cá nhân mới và do vậy mang lại cơ hội kinh doanh. Bảng 9.6 Thành viên của các hiệp hội doanh nghiệp chính thức Thành viên của các hiệp hội doanh nghiệp Tổng số 9,83 7, Siêu nhỏ 3,83 2,93 Nhỏ 19,36 14,71 Vừa 33,33 31,91 Nông thôn 9,72 7,34 Thành thị 9,97 7,90 Số lượng thành viên bình quân Tổng số 1,30 1, Nộp phí thành viên Tổng số 88,16 93, Ghi chú: Phần trăm. Số quan sát được in đậm. Bảng 9.6 cho thấy tỷ lệ doanh nghiệp tham gia vào các hiệp hội doanh nghiệp giảm từ gần 10% trong năm 2009 xuống 7,6% trong năm Sự sụt giảm này độc lập với quy mô doanh nghiệp nhưng các doanh nghiệp nhỏ và vừa có xu hướng là thành viên cao hơn đáng kể với các tỷ lệ 15% và 32% tương ứng. Đáng ngạc nhiên là, các doanh nghiệp tại thành thị và nông thông có tỷ lệ là tham gia hiệp hội doanh nghiệp như nhau. Việc tham gia nhiều hơn một hiệp hội không phổ biến, chỉ có 39 doanh nghiệp cho biết họ là thành viên của nhiều hiệp hội. Đối với các hiệp hội quan trọng nhất, khoảng 93% nộp phí hội viên trong năm 2011 so với tỷ lệ 88% trong năm Vì khó tìm hiểu bằng số liệu hiện có, sự tăng lên này có thể giúp giải thích sự sụt giảm tỷ lệ tham gia hiệp hội. Chuyển sang câu hỏi những doanh nghiệp nào tham gia hiệp hội doanh nghiệp chính thức, Bảng 9.7 liệt kết kết quả từ mô hình probit tác động tổng hợp và ngẫu nhiên

109 Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam cho năm 2009 và Các yếu tố xác định thông thường đi kèm với các đo lường về hoạt động mạng lưới được đưa vào cả hai ước lượng. Các biến mạng lưới đối với một số liên hệ trong cùng và khác ngành được xây dựng dựa trên các nhóm sau: (1) dưới 5 đối tác mạng lưới; (2) trên 4 và dưới 10 đối tác mạng lưới, (3) trên 9 và dưới 20 đối tác mạng lưới, và (4) hơn 20 đối tác mạng lưới. Tương tự, số lượng liên hệ với cán bộ ngân hàng, chính trị gia và công chức nhà nước được xây dựng dựa trên các nhóm sau: (1) không có quan hệ, (2) quan hệ kinh doanh, (3) 2 quan hệ kinh doanh, và (4) ít nhất 3 quan hệ 18. Sự đa dạng của các mối quan hệ được xác định là số lượng các nhóm, trình bày trong Bảng 9.1 trong đó doanh nghiệp có ít nhất 1 liên hệ. Bảng 9.7 Các yếu tố quyết định là thành viên của hiệp hội kinh doanh Probit tác động ngẫu Probit tổng hợp nhiên Chỉ số t-stat Chỉ số t-stat Mạng lưới Kinh doanh cùng ngành -0,001 (-0,34) -0,008 (-0,16) Kinh doanh khác ngành -0,004 (-1,16) -0,033 (-0,73) Cán bộ ngân hàng 0,005 (1,42) 0,092* (1,80) Chính trị gia và công chức nhà nước 0,011*** (2,78) 0,129** (2,41) Liên hệ đa dạng -0,002 (-0,40) -0,023 (-0,35) Đặc điểm của doanh nghiệp Quy mô doanh nghiệp (log) 0,038*** (9,10) 0,538*** (8,16) Tuổi của doanh nghiệp 0,001*** (3,97) 0,015*** (2,76) Hộ gia đình -0,048*** (-3,82) -0,637*** (-4,05) Đặc điểm của chủ sở hữu Thành thị -0,036*** (-4,87) -0,528*** (-3,89) Trình độ học vấn của chủ sở hữu 0,018** (2,14) 0,257* (1,93) Kinh nghiệm của chủ sở hữu -0,009 (-1,29) -0,110 (-1,02) Giới tính 0,005 (0,70) 0,048 (0,43) Biến giả ngành Có Có Biến giả năm Có Có Số quan sát Pseudo R-squared 0,227 Kiểm tra chỉ số khả năng xảy ra 77,44*** Ghi chú: Cột 1: Probit tổng hợp chỉ sử dụng số liệu từ năm 2009 và Cột 2: Tác động ngẫu nhiêu sử dụng số liệu từ năm 2009 và năm Biến phụ thuộc là thành viên của hiệp hội kinh doanh. Sai số chuẩn gộp được trình bày trong ngoặc đơn. *, **, *** tương ứng với mức ý nghĩa 10%, 5% và 1%. Cơ sở: Chế biến thực phẩm (ISIC 15). 18 Cần lưu ý rằng các chỉ tiêu khác nhau về hoạt động mạng lưới có tương quan với nhau nhưng chỉ dở dang như vậy. Điều này cho phép chúng tôi tìm hiểu xem liệu có một số chỉ tiêu quan trọng hơn một số chỉ tiêu khác

110 Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam Tóm tắt kết quả chúng tôi thấy chỉ có một trong số 5 đo lường về vốn mạng lưới xã hội có ý nghĩa thống kê lớn trong probit tổng hợp. Các doanh nghiệp có liên hệ thường xuyên với chính trị gia và công chức nhà nước có xác suất là thành viên hiệp hội doanh nghiệp cao hơn. Tác động vẫn có và trở nên lớn hơn khi chúng tôi điều chỉnh các nhân tố không được quan sát tác động đến xác suất là thành viên của hiệp hội. Bên cạnh đó, liên hệ với cán bộ ngân hàng trở nên lớn ở mức 10% trong mô hình probit tác động ngẫu nhiên. Ước tính chỉ số dương cho thấy liên hệ thường xuyên với cán bộ ngân hàng làm tăng xác suất là thành viên hiệp hội. Điều này có thể do thực tế là các doanh nghiệp lớn hơn và trưởng thành hơn ít bị khó khăn tín dụng hơn. Bằng chứng không rõ ràng có thể cho thấy doanh nghiệp không tham gia hiệp hội doanh nghiệp để xây dựng mạng lưới nghề nghiệp và cá nhân và do vậy các thành viên không có nhiều liên hệ hơn so với các doanh nghiệp không là thành viên. Thứ hai, theo các ước tín từ cột (2), các doanh nghiệp lớn hơn có hơn 50% xác suất trở thành thành viên cao hơn so với các doanh nghiệp nhỏ hơn. Thứ ba, các doanh nghiệp lâu đời hơn có tỷ lệ là thành viên hiệp hội doanh nghiệp cao hơn. Thứ tư, các doanh nghiệp thành thị và các doanh nghiệp hộ gia đình có xu hướng tham gia hiệp hội doanh nghiệp cao hơn so với các doanh nghiệp có hình thức sở hữu khác ở khu vực nông thôn. Cuối cùng, chủ sở hữu/người quản lý ít nhất tốt nghiệp trung học phổ thông có tỷ lệ lớn hơn đáng kể tham gia hiệp hội doanh nghiệp chính thức 19. Bảng 9.8 Hỗ trợ vận động từ hiệp hội doanh nghiệp Nhận được hỗ trợ vận động Có Không Có Không 56,73 37,14 62,84 37, Chất lượng hỗ trợ vận động - Tốt 48,92 41,74 - Trung bình 43,88 50,43 - Không đầy đủ 4,32 6,96 - Không thể tiếp cận 2,16 0,87 Ghi chú: Phần trăm. Số quan sát được in đậm. 19 Trình độ học vấn của chủ sở hữu/người quản lý được đưa vào như biến giả nhận giá trị 1 nếu chủ sở hữu ít nhất tốt nghiệp trung học phổ thông

111 ĐẶC ĐIỂM MÔI TRƯỜNG KINH DOANH Ở VIỆT NAM Chức năng chính của hiệp hội doanh nghiệp là cung cấp dịch vụ phi tài chính và đại diện lợi ích chung của thành viên. Bảng 9.8 trình bày số lượng thành viên nhận được sự hỗ trợ vận động từ các hiệp hội kinh doanh mà họ là thành viên. Trong năm 2011, khoảng 115 doanh nghiệp tương ứng 63% thành viên nhận được sự hỗ trợ này so với tỷ lệ 57% trong năm Bảng 9.6 cũng liệt kê chất lượng của sự hỗ trợ. Khoảng 42% doanh nghiệp trong năm 2011 cho biết chất lượng hỗ trợ tốt, 50% cho biết chất lượng trung bình và chỉ có 7% cho rừng chất lượng hỗ trợ vận động từ hiệp hội kinh doanh là không đầy đủ. Chất lượng hỗ trợ vận động theo quy mô doanh nghiệp và giới tính được trình bày trong Hình 9.1 dưới đây. Nhìn chung, các doanh nghiệp có chủ sở hữu nữ hài lòng hơn với sự hỗ trợ nhận được so vớ các doanh nghiệp có chủ sở hữu nam trong đó một tỷ lệ lớn đánh giá chất lượng là trung bình. Các doanh nghiệp lớn hơn nói chung hài lòng hơn với chất lượng hỗ trợ nhận được so với các doanh nghiệp siêu nhỏ. Hơn 60% doanh nghiệp siêu nhỏ cho biết chật lượng trung bình và chỉ có một tỷ lệ nhỏ cho biết họ không thể tiếp cận với sự hỗ trợ. Hình 9.1: Chất lượng hỗ trợ vận động Tốt Trung bình Không hiệu quả Không tiếp cận được Bảng 9.9 trình bày sự phân bổ lợi ích theo nhận thức và lợi ích thực tế của doanh nghiệp khi là thành viên hiệp hội. Phần lớn các doanh nghiệp (25%) cho biết lý do quan trọng nhất tham gia hiệp hội là hiệp hội cung cấp các dịch vụ liên quan đến các chính sách và luật mới tới doanh nghiệp. Từ cột (2) về lợi ích thực nhận được từ việc là thành viên, khoảng 42% cho biết họ nhận được thông tin về chính sách và luật mới có liên

112 Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam quan đến doanh nghiệp. Gần 19% doanh nghiệp thành viên cho biết các dịch vụ khu vực tư nhân như hội chợ thương mại và các lý do khác là lý do quan trọng nhất để tham gia hiệp hội doanh nghiệp chính thức. Các doanh nghiệp thành viên cũng được hỏi về dịch vụ hỗ trợ họ cần nhất. Theo cột (3) trong Bảng 9.9, 24% doanh nghiệp cho biết dịch vụ vận động quan trọng nhất họ cần là dịch vụ khu vực tư nhân, trong khi 20% doanh nghiệp cho biết họ cần được cung cấp các khoản vay ưu đãi. Thông tin sau này có thể chỉ cho thấy các doanh nghiệp tham gia hiệp hội có ít lợi thế hơn so với các doanh nghiệp không tham gia hiệp hội. Không may là chúng tôi không thể kiểm tra được giả thuyết này bằng cách sử dụng số liệu hiện có và vì thế kết quả cần phải được hiểu một cách thận trọng. Bảng 9.9 Lợi ích theo nhận thức và thực tế của thành viên hiệp hội Lý do gia nhập Lợi ích thực nhận được Dịch vụ vận động cần nhất Tiếp cận đất đai 1,64 2,61 7,27 Chi phí và thời gian bắt đầu kinh doanh 8,20 6,09 3,03 Đào tạo lao động 8,20 10,43 10,91 Thời gian và chi phí tuân thủ quy định 5,46 2,61 2,42 Chính quyền giải quyết các vấn đề của doanh nghiệp 4,37 2,61 3,64 Dịch vụ khu vực tư nhân (hội chợ thương mại, v.v ) 19,13 12,17 24,24 Cung cấp chính sách và luật mới cho doanh nghiệp 24,59 41,74 10,30 Cung cấp các khoản vay ưu đãi 5,46 7,83 20,00 Giảm thuế 3,28 2,61 8,48 Phân xử kinh tế 0,55 2,61 1,21 Khác 19,13 8,70 8,48 Số quan sát

113 Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam 9.3 Vai trò các mối quan hệ đối với hoạt động và tăng trưởng của doanh nghiệp Hiểu được vai trò của mạng lưới xã hội trong trao đổi thị trường là quan trọng đối với chính sách, đặc biệt là thiết kế các thể chế giúp hỗ trợ thị trường. Để hiểu những chức năng nào các thể chế này phải cung cấp, việc kiểm tra vai trò của các mối quan hệ trên thị trường và các kênh khác nhau thông qua đó các mối quan hệ này hỗ trợ trao đổi thị trường là rất hữu ích. Với phạm vi này, chúng tôi điều tra xem các doanh nghiệp chế biến nhỏ và vừa tại Việt Nam được liên kết chặt chẽ có hoạt động tốt hơn so với các doanh nghiệp không được liên kết chặt chẽ. Bảng 9.10 trình bày các ước tính hồi quy bình phương nhỏ nhất tổng hợp về hoạt động mạng lưới đối với hoạt động của doanh nghiệp điều chỉnh theo đặc điểm của doanh nghiệp và chủ sở hữu, địa bàn, cơ cấu sở hữu pháp lý và ngành. Hoạt động của doanh nghiệp được đo lường là logarit giá trị gia tăng thực. Giá trị gia tăng là đo lường giá trị sản xuất trừ đi các chi phí trực tiếp và giá trị nguyên vật liệu thô. Trong cột 1, hoạt động mạng lưới được đo lường là tổng số lượng liên hệ, đa dạng hợp động và thành viên hiệp hội. Trong cột 2, tổng số liên hệ được chia thành 4 nhóm: liên hệ kinh doanh trong cùng ngành, khác ngành, cán bộ ngân hàng và chính trị gia và công chức nhà nước. Thành viên hiệp hội cũng được đưa vào vì các hiệp hội chính thức có thể là nơi có hiệu quả để thiết lập các mối quan hệ làm việc với các nhà cung cấp và khách hàng mới, đặc biệt do sự miễn cưỡng của chủ sở hữu trong việc thay đổi các mối quan hệ này khi đã được thiết lập

114 Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam Bảng 9.10 Hoạt động mạng lưới đối với hoạt động của doanh nghiệp Mạng lưới Tổng số liên hệ (log) 0,029 (1,61) Chỉ số t-stat Chỉ số t-stat Kinh doanh trong cùng ngành 0,011 (0,90) Kinh doanh khác ngành 0,008 (0,81) Cán bộ ngân hàng 0,048*** (4,17) Chính trị gia và công chức nhà nước 0,007 (0,59) Liên hệ đa dạng 0,024** (2,23) 0,000 (0,00) Thành viên hiệp hội 0,059 (1,39) 0,052 (1,23) Đặc điểm doanh nghiệp Quy mô doanh nghiệp (log) 1,060*** (73,00) 1,053*** (72,21) Đặc điểm của chủ sở hữu Tuổi của doanh nghiệp -0,005*** (-4,39) -0,005*** (-4,44) Thành thị 0,372*** (15,08) 0,392*** (15,37) Trình độ học vấn của chủ sở hữu 0,065*** (2,68) 0,061** (2,50) Kinh nghiệm của chủ sở hữu -0,001 (-0,02) 0,000 (0,02) Hình thức sở hữu Tư nhân/1 thành viên 0,236*** (5,32) 0,237*** (5,36) Hợp danh/tập thể/hợp tác xã -0,070 (-0,97) -0,071 (-0,99) Công ty TNHH -0,070 (7,97) 0,304*** (7,86) Công ty cổ phần 0,310*** (2,11) 0,118* (1,91) Biến giả ngành Có Có Biến giả năm Có Có Số quan sát Pseudo R-squared 0,826 0,827 Ghi chú: Các ước tính OLS tổng hợp dựa trên mẫu cân bằng. Biến phụ thuộc: log giá trị gia tăng. *, **, *** tương ứng với mức ý nghĩa 10%, 5% và 1%. Cơ sở: Doanh nghiệp hộ gia đình, chế biến thực phẩm (ISIC 15). Có hằng số trong tất cả các hồi quy. Tóm tắt kết quả chúng tôi thấy như sau. Thứ nhất, tổng số liên hệ không có ý nghĩa thống kê lớn, có nghĩa là hoạt động mạng lưới cao hơn không làm tăng hoạt động của doanh nghiệp. Kết quả này ngược lại với các kết quả của Fafchamps và Minten (2002), điều tra các doanh nghiệp tại Madagascar 20. Tuy nhiên, hoạt động của doanh nghiệp có tương quan thuận với số lượng liên hệ khác nhau mà doanh nghiệp có (đa dạng hóa 20 Kết quả này cũng ngược lại với các kết quả theo kinh nghiệm của Barr (2000). Barr kiểm tra vốn xã hội về mặt mạng lưới doanh nghiệp để xác định hoạt động của các doanh nghiệp chế biến Ghana

115 Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam mạng lưới cao hơn). Kết quả này phù hợp với Burt (1992) khẳng định tầm quan trọng của các doanh nghiệp được cung cấp thông tin tốt hơn so với các đối thủ thông qua tương tác với các mối liên hệ khác nhau. Các kết quả chính trong cột 2 cho thấy liên hệ với cán bộ ngân hàng có tương quan thuận với hoạt động của doanh nghiệp. Thứ hai, quy mô doanh nghiệp được xác định là số lượng lao động toàn bộ thời gian có ý nghĩa thống kê lớn và tương quan thuận với hoạt động, trong khi độ tuổi của doanh nghiệp có tương quan ngược với hoạt động cho thấy hoạt động tăng lên theo tăng trưởng doanh nghiệp. Thứ ba, về đặc điểm sở hữu (vốn con người), chủ sở hữu/người quản lý ít nhất tốt nghiệp trung học phổ thông có tỷ lệ hoạt động doanh nghiệp cao hơn so với chủ sở hữu/người quản lý cơ trình độ học vấn thấp hơn 21. Điều này dường như do các chủ sở hữu/người quản lý có trình độ học vấn tốt hơn có hiểu biết tốt hơn về các thủ tục hành chính phức tạp như hệ thống tín dụng và do vậy có vị trí tốt hơn để thúc đẩy kết quả kinh tế và tăng trưởng của doanh nghiệp. Thứ tư, doanh nghiệp tư nhân/công ty TNHH một thành viên, công ty TNHH và công ty cổ phần có hoạt động cao hơn so với các doanh nghiệp hộ gia đình. Cuối cùng, các doanh nghiệp tại thành thị có hoạt động cao hơn so về giá trị gia tăng so với các doanh nghiệp khác tại nông thôn. Bảng 9.11 trình bày ước lượng bình phương nhỏ nhất về hoạt động mạng lưới đối với tăng trưởng của doanh nghiệp có điều chỉnh theo đặc điểm của doanh nghiệp và chủ sở hữu, địa bàn, cơ cấu sở hữu pháp lý và ngành. Tăng trưởng doanh nghiệp được đo lường bằng số lượng lao động toàn thời gian và doanh thu thực hàng năm. Hoạt động mạng lưới của doanh nghiệp có được bằng cách đưa tổng số liên hệ mà doanh nghiệp thường xuyên liên hệ, đa dạng liên hệ, thành viên của hiệp hội kinh doanh. 21 Trình độ học vấn của chủ sở hữu/người quản lý được đưa vào như biến giả nhận giá trị 1 nếu chủ sở hữu ít nhất tốt nghiệp trung học phổ thông

116 Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam Bảng 9.11 Tác động của mối quan hệ mạng lưới đối với tăng trưởng của doanh nghiệp Tăng trưởng doanh nghiệp (quy mô) Tăng trưởng doanh thu Chỉ số t-stat Chỉ số t-stat Mạng lưới Tổng số liên hệ (log) -0,034 (-0,92) -0,041* (-1,81) Liên hệ đa dạng 0,063*** (3,31) -0,017 (-1,08) Thành viên hiệp hội 0,152* (1,80) 0,039 (0,81) Đặc điểm doanh nghiệp Quy mô doanh nghiệp (log) -0,319*** (-7,31) -0,092*** (-4,39) Đặc điểm của chủ sở hữu Tuổi của doanh nghiệp -0,002 (-1,39) 0,000 (0,07) Hộ gia đình -0,469*** (-4,23) -0,102** (-2,01) Thành thị 0,147** (2,24) 0,056 (1,62) Trình độ học vấn của chủ sở hữu 0,050 (1,21) -0,015 (-0,47) Kinh nghiệm của chủ sở hữu 0,033 (0,65) 0,033 (1,07) Giới tính 0,053 (0,96) -0,036 (-1,13) Biến giả ngành Có Có Số quan sát Pseudo R-squared 0,075 0,025 Ghi chú: Các ước tính OLS tổng hợp dựa trên mẫu cân bằng. *, **, *** tương ứng với mức ý nghĩa 10%, 5% và 1%. Cơ sở: Chế biến thực phẩm (ISIC 15). Có hằng số trong tất cả các hồi quy. Biến độc lập từ năm Tóm tắt các kết quả chúng tôi thấy như sau. Trước tiên, hoạt động mạng lưới của doanh nghiệp có ý nghĩa thống kê lớn và quan hệ ngược giữa tổng số liên hệ và tăng trưởng doanh thu, cho thấy hoạt động mạng lưới cao hơn làm giảm tăng trưởng doanh nghiệp. Đối với hoạt động của doanh nghiệp, sự đa dạng liên hệ làm tăng tăng trưởng của doanh nghiệp được đo lường bằng số lượng lao động toàn thời gian. Là thành viên của hiệp hội kinh doanh chính thức cũng có tương quan thuận với tổng doanh số của doanh nghiệp nhưng chỉ có ý nghĩa thống kê ở mức 10%. Tương quan thuận giữa việc là thành viên và tăng trưởng doanh nghiệp cho thấy sự hỗ trợ vận động do hiệp hội kinh doanh mang lại có lợi cho các DNNVV về mặt nâng cao tăng trưởng. Thứ hai, quy mô doanh nghiệp được xác định bằng số lượng lao động toàn bộ thời gian có ý nghĩa thống kê lớn và tương quan ngược với tăng trưởng doanh nghiệp. Do

117 Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam vậy doanh nghiệp nhỏ hơn có xu hướng tăng trưởng cao hơn. Thứ ba, doanh nghiệp hộ gia đình có mức tăng trưởng thấp hơn so với các doanh nghiệp (thường) lớn hơn. Cuối cùng, về mặt tăng trưởng việc làm, các doanh nghiệp thành thị có tăng trưởng nhanh hơn so với các doanh nghiệp nông thôn. Bảng 9.12 Tăng trưởng doanh nghiệp theo loại quan hệ mạng lưới Tăng trưởng doanh nghiệp (quy mô) Tăng trưởng doanh thu Chỉ số t-stat Chỉ số t-stat Mạng lưới Kinh doanh trong cùng ngành 0,006 (0,28) -0,011 (-0,72) Kinh doanh khác ngành -0,025 (-1,30) -0,037*** (-2,60) Cán bộ ngân hàng -0,022 (-1,03) 0,005 (0,35) Chính trị gia và công chức nhà nước -0,013 (-0,49) 0,003 (0,18) Liên hệ đa dạng 0,080*** (2,84) -0,024 (-1,21) Thành viên hiệp hội 0,157* (1,88) 0,038 (0,79) Đặc điểm doanh nghiệp Quy mô doanh nghiệp (log) -0,318*** (-7,50) -0,094*** (-4,46) Năm thành lập -0,003 (-1,50) -0,000 (-0,07) Hộ gia đình -0,472*** (-4,19) -0,100** (-1,97) Thành thị 0,137** (2,06) 0,055 (1,54) Đặc điểm chủ sở hữu Trình độ học vấn của chủ sở hữu 0,051 (1,23) -0,015 (-0,47) Kinh nghiệm của chủ sở hữu 0,029 (0,59) 0,030 (0,95) Giới tính 0,050 (0,89) -0,038 (-1,19) Biến giả ngành Có Có Số quan sát Pseudo R-squared 0,076 0,025 Ghi chú: Các ước tính OLS tổng hợp dựa trên mẫu cân bằng. *, **, *** tương ứng với mức ý nghĩa 10%, 5% và 1%. Cơ sở: Chế biến thực phẩm (ISIC 15). Có hằng số trong tất cả các hồi quy. Biến độc lập từ năm Quan sát các loại hoạt động mạng lưới khác nhau có tác động đến tăng trưởng doanh nghiệp, Bảng 9.12 chia hoạt động mạng lưới thành số lượng liên hệ và doanh nghiệp có với các đối tác trong cùng ngành, đối tác khác ngành, cán bộ ngân hàng, chính trị gia và công chức nhà nước. Kết quả cho thấy tác động mạng lưới đối với tăng trưởng doanh thu như trình bày trong Bảng 9.10 chủ yếu do số lượng liên hệ với doanh nhân khác ngành. Về hồi quy tăng trưởng doanh nghiệp, ước lượng chỉ số về đa dạng

118 Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam liên hệ và thành viên hiệp hội vẫn có ý nghĩa thống kê lớn và tương tự đối với các ước lượng có liên quan đến đặc điểm của doanh nghiệp Phổ biến thông tin và hoạt động cải tiến Trong phần này, chúng tôi sẽ phân tích một số kênh tác động chủ yếu, cụ thể là phổ biến thông tin và hoạt động cải tiến. Phù hợp với lý thuyết, giả thuyết chung trong tài liệu về phổ biến thông tin trong nước là những đối tượng học hỏi lẫn nhau về công nghệ mới và cải tiến (Fafchamps và Söderbom, 2011). Một phương pháp để thu thập được thông tin về công nghệ mới, thiết kế và hình thức sản xuất là thông qua sản phẩm và yêu cầu sản xuất từ khách hàng và các nhà cung cấp. Bảng 9.13 cho thấy 7,6% và 4,4% doanh nghiệp nhận được yêu cầu cụ thể về hình thức sản xuất hoặc đặc tính sản phẩm từ khách hàng và các nhà cung cấp. Việc nhận được yêu cầu sản xuất trực tiếp tăng lên theo quy mô doanh nghiệp. Trong số các doanh nghiệp nhận được yêu cầu sản phẩm, trung bình hơn 20% cho biết những yêu cầu này dẫn đến chuyển giao công nghệ. Do vậy, tương tác với khách hàng và các nhà cung cấp có thể hỗ trợ dòng thông tin về mặt chuyển giao công nghệ, đẩy mạnh cải tiến và tăng trưởng của doanh nghiệp. Bảng 9.13 Yêu cầu từ khách hàng và nhà cung cấp Tổng số Siêu nhỏ Nhỏ Vừa Yêu cầu từ khách hàng 7,58 5,59 10,82 17, Yêu cầu có dẫn đến chuyển giao công nghệ? 20,77 18,28 24,24 20, Yêu cầu từ nhà cung cấp 4,39 3,48 5,25 11, Yêu cầu có dẫn đến chuyển giao công nghệ? 22,64 20,69 21,88 31, Ghi chú: Phần trăm. Số quan sát được in đậm. Tuy nhiên, thông tin về các kênh mà thông qua đó doanh nghiệp có được thông tin về công nghệ mới và hoạt động cải tiến rất hạn chế về số liệu. Tuy nhiên, có thể cho rằng sự phổ biến thông tin làm tăng hoạt động mạng lưới của doanh nghiệp. Ý tưởng ở đây 22 Nói chung, những kết quả này có tin tưởng được hay không phụ thuộc vào khả năng về độ chệch nội sinh. Chúng tôi cố gắng giảm tối đa độ chệch này bằng cách đưa các biến phụ thuộc vào từ năm Kiểm tra nội sinh sử dụng mẫu cân bằng hoặc ước tính IV nằm ngoài phạm vi của báo cáo này. Tuy nhiên, các kết quả được trình bày ở đây có thể được xem là các chỉ số ban đầu về tầm quan trọng của mạng lưới xã hội trong các thị trường có chi phí giao dịch cao và thể thế thị trường kém

119 Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam là chủ sở hữu doanh nghiệp nhận được tư vấn về nâng cấp công nghệ và cải tiến doanh nghiệp từ các đối tác mạng lưới, và do đó mạng lưới lớn hơn và đa dạng hơn làm tăng xác suất doanh nghiệp học hỏi hoạt động có hiệu quả và năng lực do các doanh nghiệp khác chia sẻ, kích thích sự thịnh vượng và tăng trưởng. Bảng 9.14 Sự cải tiến của doanh nghiệp (1) (2) Chỉ số t-stat Chỉ số t-stat Mạng lưới Tổng số liên hệ (log) 0,188*** (4,99) Kinh doanh trong cùng ngành 0,010 (0,33) Kinh doanh khác ngành 0,020 (0,73) Cán bộ ngân hàng 0,046 (1,46) Chính trị gia và công chức nhà nước 0,087*** (2,70) Đa dạng quan hệ 0,087*** (3,08) 0,045 (1,15) Hiệp hội kinh doanh 0,077 (0,75) 0,070 (0,67) Đặc điểm doanh nghiệp Quy mô doanh nghiệp (log) 0,256*** (7,70) 0,253*** (7,44) Đặc điểm của chủ sở hữu Tuổi của doanh nghiệp -0,000 (-0,02) -0,001 (-0,14) Trình độ học vấn của chủ sở hữu 0,222*** (3,77) 0,216*** (3,66) Kinh nghiệm của chủ sở hữu 0,046 (1,00) 0,058 (1,09) Biến giả địa điểm Có Có Biến giả sở hữu Có Có Có biến giả ngành Có Có Số quan sát Pseudo R-squared 0,107 0,105 Ghi chú: Probit theo yêu cầu. Biến phụ thuộc là ****. Sai số chuẩn gộp trong ngoặc đơn. *, **, *** tương ứng với mức ý nghĩa 10%, 5% và 1%. Cơ sở: Thành phố Hồ Chí Minh, Chế biến thực phẩm (ISIC 15). Bảng 9.14 trình bày ước lượng hồi quy probit về mối quan hệ giữa hoạt động mạng lưới đối với sự cải tiến của doanh nghiệp được điều chỉnh theo đặc điểm của doanh nghiệp và chủ sở hữu, bao gồm địa bàn, cơ cấu sở hữu pháp lý và ngành. Biến phụ thuộc đối với mức độ cải tiến phụ thuộc vào câu trả lời cho 3 câu hỏi: (1) Doanh nghiệp có giới thiệu sản phẩm mới không? (2) Doanh nghiệp có cải tiến sản phẩm hiện tại không? và (3) Doanh nghiệp có giới thiệu công nghệ mới không? Tùy theo số nhóm trong đó

120 Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam doanh nghiệp đã cải tiến, một biến đếm từ 0 đến 3 được xây dựng và sử dụng như biến phụ thuộc. Cột (1) bao gồm tổng số liên hệ, một biến giả đối với đa dạng liên hệ và một biến giả thành viên, trong đó cột (2) chia tổng liên hệ thành các nhóm mạng lưới đã đề cập trước đây (loại nhóm khác ). Tóm tắt các kết quả chúng tôi thấy như sau. Thứ nhất, như dự kiến, hoạt động mạng lưới có tương quan thuận với sự cải tiến. Tổng số liên hệ vào hoạt động cải tiến có tác động thuận và có ý nghĩa thống kê đến mức độ cải tiến của doanh nghiệp. Quan sát cột (2) sự đa dạng liên hệ không được xác định rõ nữa. Ước tính chỉ số dương trong cột (1) về tổng số liên hệ dường như được quyết định bởi liên hệ với cán bộ ngân hàng cũng như chính trị gia và công chức nhà nước (cột 2) với tác động thuận chiều và được xác định rõ đến tính cải tiến của doanh nghiệp. Thứ hai, quy mô doanh nghiệp được đo lường bằng số lượng lao động toàn bộ thời gian có tương quan thuận với tính cải tiến, cho thấy các doanh nghiệp lớn hơn có xu hướng cải tiến hơn so với các doanh nghiệp khác. Thứ ba, chủ sở hữu/người quản lý ít nhất tốt nghiệp trung học phổ thông có xu hướng cải tiến hơn so với các doanh nghiệp có chủ sở hữu với trình độ học vấn thấp hơn. Tóm lại, phân tích định lượng cho thấy mạng lưới có vai trò quyết định quan trọng đến cải tiến và hoạt động của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có nhiều liên hệ và liên hệ đa dạng hơn hoạt động tốt hơn và tăng trưởng nhanh hơn. Bên cạnh đó, các nhóm quan trọng nhất theo trả lời của doanh nghiệp cũng như dựa trên phân tích định lượng là các mạng lưới xã hội với doanh nhân trong các ngành khác và cán bộ ngân hàng. Do số lượng liên hệ trong nhóm cán bộ ngân hàng tăng lên cùng với quy mô doanh nghiệp, các doanh nghiệp nhỏ hơn có thể gặp khó khăn do thiếu liên hệ với cán bộ ngân hàng. Về khía cạnh này, dường như loại hình mạng lưới xã hội này quá đắt đỏ hoặc đơn giản là doanh nghiệp nhỏ hơn không thể tiếp cận được và do vậy doanh nghiệp siêu nhỏ có tiếp cận không dự tính trước và không bình đẳng tới các nguồn lực. Điều này được khẳng định bằng ước tính chỉ số dương có ý nghĩa thống kê lớn về quy mô doanh nghiệp trong tất cả các phân tích dựa trên kinh nghiệm trừ hồi quy tăng trưởng

121 Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam 10 Kết luận Dưới đây chúng tôi trình bày tóm tắt những kết quả quan trọng nhất từ số liệu và báo cáo. Gần 60% doanh nghiệp được điều tra cho biết khủng hoảng toàn cầu vẫn có tác động tiêu cực đến các điều kiện kinh doanh của họ trong năm 2011 và chỉ có 17% doanh nghiệp (vào cùng thời điểm) nhận thấy tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng 2007/08 (được báo cáo trong năm 2009 hoặc 2011). Nhìn chung, tỷ lệ doanh nghiệp tin rằng tác động tiêu cực của khủng hoảng toàn cầu 2007/08 sẽ chỉ là tạm thời của năm 2011 thấp hơn so với năm Năm 2009, các doanh nghiệp quy mô nhỏ ít bị tác động của cuộc khủng hoảng hơn so với các doanh nghiệp có quy mô lớn hơn. Bên cạnh đó, tỷ lệ doanh nghiệp nhận thấy bị tác động bởi khủng hoảng toàn cầu 2007/08 của miền Bắc thấp hơn, trong khi các doanh nghiệp ở miền Nam gặp khó khăn nhiều hơn trong giai đoạn từ 2009 (64%) và 2011 (71%). Xu hướng tương tự cũng xảy ra khi phân tích theo tính chất thành thị/ nông thôn khi các doanh nghiệp thành thị cảm thấy gặp khó khăn hơn do cuộc khủng hoảng toàn cầu trong năm 2011 so với năm 2009 và các doanh nghiệp nông thôn cảm thấy ít khó khăn hơn trong cùng thời kỳ. Tỷ lệ doanh nghiệp tồn tại hàng năm trong giai đoạn tăng từ 91,6% trong giai đoạn lên 92,2%. Các thành phố lớn như Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, tỷ lệ doanh nghiệp thoát khỏi thị trường cao hơn tỷ lệ bình quân. Lâm Đồng cũng có tỷ lệ cao hơn tỷ lệ bình quân doanh nghiệp thoát khỏi thị trường. Bên cạnh đó các doanh nghiệp được điều tra lặp lại có tỷ lệ này cao hơn tỷ lệ bình quân thoát khỏi thị trường. Điều này có thể chỉ ra một vài quan ngại về tính cạnh tranh đối với khu vực này. Tăng trưởng việc làm từ năm 2009 đến năm 2011 đặc biệt nổi bật tại tỉnh Hà Tây (cũ), trong khi đó các doanh nghiệp tại Nghệ An có sự giảm sút việc làm bình quân. Hơn nữa, tăng trưởng việc làm đặc biệt cao trong ngành sản xuất da và các ngành có sự sụt giảm việc làm là dệt may và cao su. Môi trường kinh doanh dường như đã cải thiện, mặc dù (tương tự năm 2009) một số doanh nghiệp không gặp khó khăn nào. Tiếp cận với tín dụng (theo chủ sở hữu doanh nghiệp) vẫn là một trong những vấn đề đáng quan tâm nhất mặc dù có sự cải tiến giữa năm 2009 và Tuy nhiên, tỷ lệ nợ chính thức vẫn thấp trong các DNNVV Việt Nam mặc dù việc tiếp cận các nguồn vốn cho vay chính thức đã tăng lên. Tương tự như năm 2009, các doanh nghiệp có sự chuyển dịch ngày càng tăng sang khu vực chính thức. Hơn 20% số doanh nghiệp không đăng ký chính thức trong năm 2009 đã có giấy phép đăng ký kinh doanh (và mã số thuế) trong năm Bên cạnh

122 Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam đó, ngược lại với kết quả trong năm 2009, có bằng chứng về sự chính thức hóa có tác động tích cực đến tăng trưởng việc làm. Như vậy Chính phủ nên tiếp tục theo đuổi các chính sách chính thức hóa hiện tại. Tuy nhiên, không có sự khác biệt đáng kể giữa các doanh nghiệp có đăng ký và các doanh nghiệp phi chính thức đối với tỷ lệ doanh nghiệp sống sót. Tỷ lệ doanh nghiệp có các khoản chi phí phi chính thức năm 2011 cao hơn so với năm 2009 và các kết quả cho thấy tính chính thức và tỷ lệ doanh nghiệp chi hối lộ tỷ lệ thuận với nhau. Một nghiên cứu về mục đích của các khoản chi phí phi chính thức là để đối phó với thuế và các cơ quan thuế cũng như tiếp cận các dịch vụ công. Cuối cùng, số liệu nêu bật rằng các doanh nghiệp hối lộ có xác suất thoát khỏi thị trường cao hơn. Điều này đưa ra một thông điệp mạnh mẽ đến các DNNVV rằng hối lộ không làm cho doanh nghiệp tồn tại trong dài hạn, trái ngược với nhận thức chung. Có thể cần phải có một chiến dịch thông tin về các đặc tính tiêu cực nổi bật của chi hối lộ để giảm áp lực chi phi phí chính thức cho cả phần cung và cầu của vấn đề này. DNNVV Việt Nam tương đối chuyên môn hóa và có ít doanh nghiệp đa dạng hóa hơn trong năm 2011 so với năm Các doanh nghiệp vừa đa dạng hóa hơn so với các doanh nghiệp siêu nhỏ. Như vậy đa dạng hóa sản phẩm dường như không phải là một công cụ làm giảm nguy cơ của các DNNVV chế biến Việt Nam. Tuy nhiên, tỷ lệ doanh nghiệp phát triển sản phẩm mới trong năm 2011 cao hơn so với năm 2009, trong đó số doanh nghiệp cải tiến sản phẩm hiện tại giảm theo thời gian. Đặc biệt các doanh nghiệp nhỏ ở nông thôn chiếm tỷ trọng lớn trong sự sụt giảm này. Các kết quả cho thấy sự sụt giảm này có thể là vấn đề về sự biến động trong tương lai vì sự cải tiến thông bằng cải tiến sản phẩm hiện tại có mối quan hệ thuận với hoạt động của doanh nghiệp và các chính sách tăng cường nên chú trọng vào hoạt động cải tiến năng lực cải tiến của các DNNVV. Năng suất lao động năm 2011 tăng đáng kể so với năm 2009 và tăng chủ yếu ở các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ. Các doanh nghiệp thành thị có mức năng suất lao động cao hơn so với các doanh nghiệp nông thôn. Đặc biệt ngành thực phẩm và đồ uống có năng suất lao động tăng đáng kể trong giai đoạn Mặc dù tỷ lệ tăng trưởng năng suất lao động trung vị cao hơn 1 trong tất cả các ngành cho thấy sự cải tiến nói chung về năng suất lao động trong các DNNVV Việt Nam. Tuy nhiên, có sự biến động lớn giữa các doanh nghiệp; 40% doanh nghiệp có năng suất lao động âm từ năm 2009 đến năm Cần có chính sách tăng cường tập trung vào nhóm các doanh nghiệp có hoạt động kém này nếu Việt Nam theo đuổi mô hình phát triển bền vững và toàn diện. Tỷ lệ doanh nghiệp thực hiện đầu tư giảm và đặc biệt các doanh nghiệp thành thị nhỏ

123 Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam hơn tại miền Nam chiếm chủ yếu trong sự sụt giảm này. Khối lượng đầu tư bình quân từ lợi nhuận giữ lại tăng so với năm 2009 và 8,4% đầu tư có nguồn từ các khoản vay phi chính thức. Mặc dù sự sụt giảm đầu tư không lớn, các chính sách đầu tư có thể được thiết kế để giải quyết xu hướng đầu tư giảm đi kèm với xu hướng ngày càng tăng của việc sử dụng tín dụng phi hính thức trong các DNNVV tại khu vực thành thị miền Nam. Gần 39% doanh nghiệp có thể được coi là gặp khó khăn về tín dụng. Con số này tương tự như tỷ lệ quan sát được trong năm Số lượng doanh nghiệp có các khoản vay phi chính thức nhiều gấp đôi so với các doanh nghiệp có các khoản vay chính thức, và gần 90% các doanh nghiệp có khó khăn (tại thị trường tín dụng chính thức) có tiếp cận với các khoản vay từ nguồn phi chính thức. Nên nhớ rằng các khoản vay phi chính thức chỉ chiếm 8-9% tổng đầu tư cho thấy các khoản vay phi chính thức tuy nhỏ nhưng là một cấu thành thường xuyên trong chế độ tài chính của các DNNVV Việt Nam. Các doanh nghiệp hộ gia đình có xu hướng vay tín dụng phi chính thức thấp hơn, có nghĩa là các doanh nghiệp chính thức (không có khó khăn) cũng dựa vào nguồn đầu tư tài chính phi chính thức. Tuy nhiên, các chính sách nên phản ánh nguồn tín dụng phi chính thức không thể (và không nên) đảm bảo con đường tăng trưởng toàn diện do đầu tư bền vững cho các DNNVV. Kể từ năm 2009, có sự tăng lên tỷ lệ lao động thường xuyên trong lực lượng lao động và sự sụt giảm tương ứng trong tỷ lệ lao động không thường xuyên. Khi nền kinh tế ổn định và niềm tin vào tương lao cao, các doanh nghiệp có xu hướng thuê nhiều lao động thường xuyên và ít lao động không thường xuyên hơn. Do vậy số liệu cho thấy có sự phù hồi từ khủng hoảng kinh tế toàn cầu và nhìn chung lạc quan hơn. Tương tự như năm 2009, các DNNVV vẫn gặp khó khăn trong tuyển dụng lao động. Do tỷ lệ lao động có trình độ cao tương đối cao nên dường như những khó khăn này là do thiếu thông tin thị trường lao động hơn là thiếu lao động có tay nghề. Điều này đề xuất cần phải tăng cường hệ thống thông tin để giúp kết nối người lao động với các doanh nghiệp và kết nối kỹ năng của người lao động với yêu cầu công việc. Trình độ học vấn cao của chủ sở hữu và người quản lý có mối quan hệ tỷ lệ thuận với tăng trưởng doanh nghiệp. Bên cạnh đó, có chỉ số về trìnhh độ học vấn trung bình cũng có tương quan thuận với tăng trưởng lao động cũng như mức lương. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng mức lương cá nhân bình quân biến động đáng kể theo nhóm việc làm và trong tất cả các nhóm việc làm, lương cho nam giới cao hơn so với nữ giới. Về quyền lợi của người lao động, những người được tuyển dụng trong các doanh nghiệp lớn hơn có lợi ích tương đối cao hơn, thể hiện ở lương cao hơn. Cuối cùng, trừ việc cho phép nghỉ ốm có lương, tính bình quân, tất cả các hình thức lợi ích khác của người lao động đều tăng lên so với năm Như vậy, các số liệu dường như khẳng

124 Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam định rằng học vấn và các chính sách tiền lương tập trung vào quyền lợi của người lao động đã bắt đầu có tác dụng, thậm chí đối với các DNNVV nhỏ hơn. Hiểu được vai trò của các mạng lưới xã hội trong trao đổi thị trường có vai trò quan trọng đối với chính sách, đặc biệt là đối với thiết kế các thể chế hỗ trợ thị trường. Phân tích cho thấy các mạng lưới là nhân tố quyết định quan trọng sự cải tiến và hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có nhiều liên hệ và liên hệ đa dạng hơn được thấy là có hoạt động tốt hơn và tăng trưởng nhanh hơn. Do các liên hệ mạng lưới quan trọng tăng lên theo quy mô doanh nghiệp, các DNNVV nhỏ hơn có khả năng thấp hơn tương đối trong việc tận dụng được lợi ích có liên quan đến mạng lưới. Các lợi ích khác nhau của mạng lưới xã hội dường như quá đắt đỏ hoặc không thể tiếp cận được đối với các doanh nghiệp nhỏ, do vậy mang lại sự tiếp cận với nguồn lực không dự tính được và bất bình đẳng cho các doanh nghiệp siêu nhỏ. Các chính sách nhằm vào mục tiêu đảm bảo một sân chơi bình đẳng trong mối tương quan với tiếp cận mạng lưới xã hội có thể giúp đảm bảo việc theo đuổi tăng trưởng toàn diện của \ Chính phủ. Mối quan hệ thuận chiều giữa việc là thành viên của hiệp hội kinh doanh và tăng trưởng doanh nghiệp có thể chỉ ra rằng sự hỗ trợ do hiệp hội kinh doanh đưa ra có lợi đối với các DNNVV, cải tiến và đẩy mạnh việc tiếp cận của phân đoạn nhỏ hơn của các DNNVV có thể mang lại lợi ích chung cho tất cả các doanh nghiệp nói chung

125 Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam Tài liệu tham khảo Amin, M. (2011), Năng suất lao động, quy mô doanh nghiệp và giới tính: Trường hợp các doanh nghiệp phi chính thức tại Argentina và Peru, Tài liệu số 22 của nhóm doanh nghiệp Ngân hàng thế giới Barr, A.M. (2000). Vốn xã hội và dòng thông tin kỹ thuật tại khu vực chế biến Ghana, tài liệu kinh tế Oxford, 52, Bernard, A. B., Jensen, J. B. và Lawrence, R. Z. (1995), Các doanh nghiệp xuất khẩu, việc làm và lương trong khu vực chế biến Hoa Kỳ: , Tài liệu về hoạt động kinh tế. Kinh tế vi mô, trang Bigsten, A.P. và cộng sự (2000). Tính linh hoạt của hợp đồng và giải quyết tranh chấp tại khu vực chế biến Nam Phi, Tạp chí nghiên cứu phát triển, 36(4), Brach, J., Newman, C., Rand, J. and Tarp, F. (2012), Tính cạnh tranh ở mức độ doanh nghiệp và công nghệ tại Việt Nam: Kết quả điều tra năm 2010, CIEM Burt, R. (1992). Các lỗ hổng cấu trúc. Cơ cấu xã hội của sự cạnh tranh, Cambridge MA, Tạp chí đại học Harvard. CIEM (2007) Đặc điểm môi trường kinh doanh ở Việt Nam:Kết quả điều tra doanh nghiệp nhỏ và vừa năm Báo cáo CIEM, Hà Nội, có thể tải từ org.vn/home/en/home/index.jsp CIEM (2009) Đặc điểm môi trường kinh doanh ở Việt Nam:Kết quả điều tra doanh nghiệp nhỏ và vừa năm Báo cáo CIEM, Hà Nội, có thể tải từ at ciem.org.vn/home/en/home/index.jsp CIEM (2011) Đặc điểm môi trường kinh doanh ở Việt Nam:Kết quả điều tra doanh nghiệp nhỏ và vừa năm Báo cáo CIEM, Hà Nội, có thể tải từ org.vn/home/en/home/index.jsp Deng, Z., Hofman, P. and Newman, A. (2012), Tập trung hóa sở hữu và cải tiến sản phẩm tại các DNNVV tư nhân Trung Quốc, Tạp chí quản lý Châu Á Thái Bình Dương, sắp ấn hành. DNEAP (2006) Phát triển doanh nghiệp tại Mozambique: Kết quả dựa trên Điều tra chế biện được thực hiện năm 2002 và Tài liệu tranh luận 33E-2006 DNEAP, có thể tải từ Fafchamps, M. (1992). Mạng lưới thống nhất tại các xã hội tiền công nghiệp: Nông dân có lý trí với nền kinh tế đạo đức, Phát triển kinh tế và thay đổi văn hóa, 41(1), Fafchamps, M. và Minten, B. (2001). Quay trở lại vốn mạng lưới xã hội của các doanh nghiệp, tài liệu kinh tế Oxford, 54, Fafchamps, M. và Söderbom, M. (2011). Tiếp cận mạng lưới và hoạt động kinh doanh trong khu vực chế biến châu Phi, Tài liệu hoạt động CSAE Fletschner, D. (2009), Tiếp cận tín dụng của phụ nữ nông thôn: Tính không hoàn hảo

126 Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam của thị trường và biến động trong hộ gia đình, Phát triển thế giới, 37(3), Granovetter, M. (1995). Có việc làm: Nghiên cứu về liên hệ và nghề nghiệp, phiên bản lần 2, Chicago và London: Đại học báo chí Chicago. Goedhuys, M. và Sleuwaegen, L. (2000), Doanh nghiệp và tăng trưởng doanh nghiệp tại bờ biển Ngà, Tạp chí nghiên cứu phát triển, 36(3), GSO (2004) Kết quả tổng điều tra cơ sở Việt Nam 2002: Tập 2 Cơ sở kinh doanh. NXB Thống kê, Hà Nội. GSO (2007) Thực trạng doanh nghiệp: Qua kết quả điều tra năm 2004, 2005, NXB Thống kê, Hà Nội. Hansen, H., Rand, J. và Tarp, F. (2009): Tăng trưởng và tồn tại của doanh nghiệp tại Việt Nam: Chính phủ có hỗ trợ vấn đề này không?, Tạp chí nghiên cứu phát triển, 45(7), Hering, L. và Poncet, S. (2010), Tiếp cận thị trường và lương cá nhân: bằng chứng từ Trung Quốc, Tạp chí Kinh tế và Thống kê, tháng 2/2010, 92(1), ILO (2010). Báo cáo lương toàn cầu 2010/11. Tổ chức Lao động Thế giới: Geneva. Jones, P. (2001), Người lao động được đào tạo có năng suất lao động thực tế cao hơn?, Tạp chí nghiên cứu phát triển, Số 64, Vấn đề 1, trang 57-79, Jovanovic, B. (1982). Lựa chọn và cách mạng công nghiệp. Econometrica 50(3), Kranton, R. (1996). Trao đổi lẫn nhau: Hệ thống tự bền vững, Tạp chí kinh tế Hoa Kỳ, 86(4), Laplante, B. (2006). Kiểm điểm thực hiện nghị định 67/2003 về Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải tại Việt Nam. Dự thảo báo cáo trình Chương trình phát triển Liên hiệp quốc ngày 5 tháng 5, Larsen, A.F., Rand, J. và Torm, N. (2011). Mối quan hệ tuyển dụng có tác động đến lương không? Phân tích sử dụng số liệu tổng hợp người sử dụng lao động-người lao động của Việt Nam, Tạp chí kinh tế phát triển, 15(3), Liedholm, C. và Mead, D.C. (1999). Doanh nghiệp nhỏ và Phát triển kinh tế. Vai trò của các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ., Nghiên cứu Routledge về Kinh tế phát triển. Routledge, London và New York. Liu, A.Y.C. (2004), Những thay đổi về khoảng cách lương theo giới tính tại Việt Nam, Tạp chí kinh tế so sánh, 32, McMillan, J. và Woordruff, C. (1999). Mối quan hệ giữa cácdoanh nghiệp và tín dụng phi chính thức tại Việt Nam, Tạp chí kinh tế hàng quý, 114(4), Mengistae, T. (2006), Cạnh tranh và vốn con người của các doanh nghiệp trong sự tồn tại và tăng trưởng của doanh nghiệp nhỏ, Tạp chí nghiên cứu phát triển, 42(5), Nichter, S. và Goldmark, L. (2009), Tăng trưởng của doanh nghiệp nhỏ tại các quốc

127 Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam gia đang phát triển, Phát triển thế giới, 37(9), Putman, R. (1993). Thực hiện công tác dân chủ: Truyền thống công dân tại nước Ý hiện đại, Princeton NJ, Báo đại học Princeton. Rand, J. (2007) Khó khăn tín dụng và các nhân tố quyết định chi phí vốn tại các doanh nghiệp chế biến Việt Nam, Kinh tế kinh doanh nhỏ, 29, Rand, J. và Tarp, F. (2011), Giới tính có ảnh hưởng đến việc cung cấp lợi ích ngoài lương? Kết quả từ điều tra DNNVV Việt Nam, Kinh tế phụ nữ, 17(1), Rand, J. và Tarp, F. (2012), Tham nhũng ở cấp doanh nghiệp tại Việt Nam, Phát triển Kinh tế và Thay đổi Văn hóa, 60(3), Rand, J. và Torm, N. (2012a), Lợi ích của chính thức hóa: Kết quả từ điều tra DNNVV khu vực chế biến, Phát triển thế giới, 40(5), Rand, J. và Torm, N. (2012b), Khoảng cách lương khu vực phi chính thức trong các siêu nhỏ Việt Nam, Tài liệu hoạt động, Khoa kinh tế, Đại học Copenhagen. Segal, G., Borgia,D., và Schenfeld, J. (2009). Vốn con người của người sáng lập và hoạt động của doanh nghiệp nhỏ: nghiên cứu kinh nghiệm về cửa hàng thực phẩm tự nhiên do người sáng lập quản lý, Tạp chí nghiên cứu quản lý, 4, Söderbom, M., Teal, F. và Wambugu, A. (2005), Tính không đồng nhất chưa quan sát được và mối quan hệ giữa lợi nhuận và quy mô doanh nghiệp: Bằng chứng từ hai quốc gia đang phát triển, Tài liệu kinh tế, 87, Sutton, J. (2005), Cạnh tranh về năng lực: Tổng quan phi chính thức, Dựa trên bài giảng Clarendon của tác giả năm 2004, Đại học Kinh tế London. Torm, N. (2011), Khoảng cách lương nói chung trong các DNNVV Việt Nam, Tài liệu hoạt động, Khoa kinh tế, Đại học Copenhagen. Vu, V.H. (2012), Tham gia xuất khẩu có tác động đến lương và chất lượng việc làm? Trường hợp các DNNVV Việt Nam, Khoa Kinh tế, Đại học Waikato Ngân hàng thế giới (IFC) (2012), Phụ nữ, kinh doanh và luật pháp, Ngân hàng thế giới

128

129 characteristics of the vietnamese business environment: evidence from a sme survey in 2011 CIEM, DoE, ILSSA and UNU-WIDER November 2012

130

131 characrteristics of the vietnamese business environment Table of Contents List of Tables List of Figures Acronyms and Abbreviations Preface Acknowledgements Introduction Data Description and Sampling Sampling Implementation Links to Previous Surveys Enterprise Growth and Dynamics Employment Growth Firm Exit Bureaucracy, Informality, and Informal Payments Informality, Growth and Exit Taxes and Informal Costs Diversification, Innovation and Labor Productivity Diversification and Innovation Labor Productivity Characteristics Investment and Access to Finance Investments Credit Employment Workforce Structure and Stability Education, Training, Workplace Conditions and Hiring Methods Trade Unions Wage Setting, Social Benefits and Contracts Firm Capabilities Owner Characteristics Firm Performance and Survival Investment, Innovation and Technology Adoption Education Level of Workforce Labor Productivity Social Networks Composition of Firm s Business Network Membership in Business Associations The role of relationships on firm performance and growth Diffusion of Information and Innovative Practices Conclusion

132 characrteristics of the vietnamese business environment List of Tables Table 1.1 Did the International Crisis Negatively Affect the Firms Doing Business Conditions? Table 1.2 Crisis Transition Matrix Table 1.3 International Crisis by Location and Firm Size Table 1.4 Recent International Crisis Brought Positive Opportunities for Doing Business Table 1.5 Opportunity Transition Matrix Table 2.1 Overview of the population of non-state manufacturing enterprises Table 2.2 Number of Enterprises Interviewed Table 2.3 Number of Interviewed Enterprises by Province and Legal Structure Table 2.4 Number of Enterprises by Location and Sector Table 2.5 Number of Enterprises by Size and Location Table 2.6 Number of Enterprises by Ownership Form and Sector Table 2.7 Number of Enterprises by Legal Ownership and Size Table 2.8 Number of Enterprises by Sector and Size Table 2.9 Survival Overview Table 3.1 Mean Employment Statistics by Firm Size Table 3.2 Employment Transition Matrix Table 3.3 Employment Growth by Province, Legal Structure and Size Table 3.4 Employment Growth by Sector Table 3.5 Employment Growth Determinants Table 3.6 Exit Probabilities by Location, Legal Ownership and Size Table 3.7 Exit Probabilities by Sector Table 3.8 Exit Determinants Table 3.9 Temporary Closure in 2009 and Exit in Table 4.1 Formality Summary Statistics Table 4.2 Formality Transition Matrices Table 4.3 Firm Dynamics and Formality Table 4.4 Net-to-Gross Profit Share Table 4.5 How Many Enterprises Pay Bribes? Table 4.6 How Many Enterprises Pay Bribes? Table 4.7 Bribe Determinants: The Usual Suspects Table 4.8 Bribe Determinants: The Usual Suspects Table 5.1 Diversification and Innovation Rates (percent) Table 5.2 Diversification and Innovation, by Sector Table 5.3 Diversification and Innovation Transition Matrices Table 5.4 Diversification and Innovation Characteristics Table 5.5 Diversification, Innovation and Firm Dynamics

133 characrteristics of the vietnamese business environment Table 5.6 Labor Productivity by Firm Size and Location Table 5.7 Labor Productivity by Sector Table 5.8 Labor Productivity Characteristics Table 6.1 New Investments Table 6.2 Investment Persistence (Investment Transition Matrix) Table 6.3 Investment Characteristics Table 6.4 Investment financing, by firm size and location Table 6.5 Access to Credit Table 6.6 Informal Loans and Credit Constraints Table 6.7 Credit Access Characteristics Table 7.1 Labor Force Composition (percent of total workforce) Table 7.2 Labor Force Composition by Occupation (percent of total workforce) Table 7.3 Occupation Transition Matrix Table 7.4 Stability of Workforce Table 7.5 Hiring Difficulties Table 7.6 Recruitment Methods Table 7.7 Recruitment Methods by Sector Table 7.8 Measures to Ensure that Employees Work Hard Enough Table 7.9 Training of Workforce Table 7.10 Education Attainment Table 7.11 Share of Firms Having a Local Trade Union and Its Members Table 7.12 Workers Receiving Social Benefits Table 7.13 Transition Firms (%) Table 7.14 Wage Determinants Table 7.15 Main Wage Determinants Table 7.16 Main Wage Determinants by sector Table 7.17 Social Benefits (%) Table 7.18 Duration of Formal Contracts (percent of workers) Table 8.1 Basic education and work experience of owner/manager by firm size and location Table 8.2 Basic education of owner/manager by sector and household firm Table 8.3 Capabilities, Firm Growth and Survival Table 8.4 Capabilities and Employee Growth Table 8.5 New Investments (since last survey) Table 8.6 Innovation and Owner s/manager s Education and Experience Table 8.7 Education of Workers by Owner/Manager Education Table 8.8 Social Benefits by Owner/Manager Characteristics Table 8.9 Labor Productivity by Owner/Manager Characteristics Table 8.10 Labor Productivity Regression Table 9.1 Number of people with whom the firm has regular contact

134 characrteristics of the vietnamese business environment Table 9.2 Average number of contacts by sector Table 9.3 Most important group of business contacts Table 9.4 Share of Contacts by Group Table 9.5 Selection of Suppliers Table 9.6 Membership in Formal Business Associations Table 9.7 Determinants of Membership in Business Associations Table 9.8 Advocacy Support from Business Associations Table 9.9 Perceived and actual benefits from membership Table 9.10 Network activity on firm performance Table 9.11 Network relations effect on firm growth Table 9.12 Firm growth by type of network relations Table 9.13 Requirements from customers and suppliers Table 9.14 Firm Innovativeness

135 characrteristics of the vietnamese business environment List of Figures Figure 4.1 What is the Bribe Payment Used For? Figure 6.1 How Was the Investment Financed? Figure 6.2 Why Don t Enterprises Apply for Loans? Figure 7.1 Trade Union Chairman Figure 7.2 Average Monthly Wage (in 1,000 VND) Figure 7.3 Average Monthly Real Wage (in 1,000 VND) Figure 7.4 Social Benefits, by Gender of Owner/Manager Figure 7.5 Formal Contracts, by Gender of owner/manager Figure 8.1 Basic Education of Owner/Manager by Gender (%) Figure 8.2 Basic Education of Owner/Manager by Formal/Informal (%) Figure 8.3 How Was the Adaption Carried Out Figure 9.1 Quality of advocacy support

136 characrteristics of the vietnamese business environment Acronyms and Abbreviations BRC BSPS CIEM CPI EC EIA HCMC ILSSA ISIC LURC GSO HH LURC Mn MONRE MPI N OLS SD SME USD VHLSS VND Business Registration Certificate Business Sector Programme Support Central Institute for Economic Management Consumer Price Index Environmental Certificate Environmental Impact Assessment Ho Chi Minh City Institute for Labour Science and Social Affairs International Standard Industrial Classification Land Use Right Certificate General Statistics Office Household Land Use Right Certificate Million Ministry of Natural Resources and the Environment Ministry of Planning and Investment Number of Observations Ordinary Least Squares Standard Deviation Small and Medium sized Enterprise United States Dollar Vietnam Household Living Standards Survey Vietnamese Dong

137 characrteristics of the vietnamese business environment Preface This report represents the seventh time that the small and medium enterprise (SME) survey has been conducted. The results of previous survey rounds, and in particular those of 2005, 2007, and 2009 inspired the Central Institute for Economic Management (CIEM) of the Ministry of Planning and Investment (MPI), the Institute of Labour Science and Social Affairs (ILSSA) of the Ministry of Labour, Invalids and Social Affairs (MOLISA), the Department of Economics (DoE) of the University of Copenhagen, and UNU-WIDER together with the Royal Embassy of Denmark in Vietnam, to plan and carry out another survey in The survey on which the present report is based builds on these previous three rounds. The fieldwork behind this report consisted of in-depth interviews during the months of June, July and August of 2011 of around 2,500 small and medium sized non-state enterprises operating in the manufacturing sector. It was carried out in ten provinces, namely the cities of Hanoi, Hai Phong and Ho Chi Minh City (HCMC), and Ha Tay 1, Phu Tho, Nghe An, Quang Nam, Khanh Hoa, Lam Dong and Long An. The present report is based on enterprises who were also interviewed in 2005, 2007 and Subsequent studies will make use of the fact that a sample of approximately 2,500 SMEs is available, including a representative panel dating back to The SME surveys were designed as collaborative research efforts with the objective of collecting and analyzing data representative of the private sector as a whole in Vietnam. This means that not only large or formally registered enterprises are interviewed. Rather, the SME thus focuses on building on the substantial database already being collected through other initiatives in Vietnam, with a specific focus on collecting data and gaining an understanding of the SME dynamics in Vietnam. The present report provides an overview of key insights from the SME 2011 database, comparing as appropriate with data from It should be noted, however, that the report is by no means exhaustive of all of the data collected, and the reader is encouraged to refer to the questionnaires (available on-line) that were used in the collection of data to see the comprehensive set of issues addressed. Further in-depth studies of selected issues on the Vietnamese private sector economy, exploiting the database, are underway. 1 Ha Tay province was merged into Ha Noi at the start of However, in this report Ha Tay is maintained as a separate province such that results can be compared with previous years

138 characrteristics of the vietnamese business environment Acknowledgements The team of authors behind the present report is grateful to the President of CIEM, Dr. Le Xuan Ba and the Director of ILSSA, Dr Nguyen Thi Lan Huong, who have guided our work from beginning to end, and ensured effective collaboration between all partners. The core research team was led by Professor John Rand, who served as UNU- WIDER external project director. The team also included Ms Marie Skibsted and Ms Benedikte Bjerge from the DoE. Dr. Bui Van Dung and Mr. Nguyen Thanh Tam from CIEM were also part of the research team. Professor Finn Tarp coordinated and supervised the research effort through all its stages. Our work would not have been possible without professional interaction, advice and encouragement from a large number of individuals and institutions. We would in particular like to highlight our thanks for the productive and stimulating collaboration with the survey and data teams from ILSSA. They were coordinated by Dr. Nguyen Thi Lan Huong and her staff including Mr. Le Ngu Binh, Ms. Le Huong Quynh, and Mr. Luu Quang Tuan. Without the tireless efforts of ILSSA in compiling the questionnaires, training enumerators, implementing the survey in the field and cleaning the data, all other work would have been in vain. The study team would like to express appreciation for the time that the surveyed SMEs made available in 2011 during the interviews carried out as part of this study. It is hoped that the present report will prove useful in the search for policies geared towards improving their business operations and livelihoods. Finally, while advice has been received from many colleagues and friends, the research team takes full responsibility for any remaining errors or shortcomings in interpretation. All the usual caveats apply

139 characrteristics of the vietnamese business environment 1 Introduction Small and medium enterprises (SMEs) continue to be central to the Vietnamese development process. Understanding the constraints facing small and medium enterprises (SMEs) and the potential of these firms therefore remains important, as the private sector in Vietnam continues to account for an increasing share of economic growth and employment. Post crisis policies have been developed to maintain the competitiveness of Vietnamese SMEs, and the tracer survey nature of the data collected, provides a unique opportunity for policy relevant research, which can provide deeper insights into the dynamics of the SME sector in Vietnam and improve the possibilities of supporting its further development in an effective manner. In this respect, the 2011 survey is especially important for an analysis of how persistent the impact of the international financial crisis has been on Vietnamese SMEs. Based on direct questions on the perceived effects (by owners and managers) of the international crisis we see from Table 1.1 that 65.4 percent of the firms interviewed in 2009 reported that the international crisis had a negative effect on the firms doing business conditions. This number only declined to 61.7 percent in the Considering only the balanced panel does not change the result. Table 1.1 Did the International Crisis Negatively Affect the Firms Doing Business Conditions? Obs. Percent Yes Full sample 2009 (2,508) (2,449) 61.7 Balanced panel 2009 (1,999) (1,999) 62.6 Table 1.1 suggests that almost the same share of firms have been affected by the 2008 international crisis. However, looking at a crisis transition matrix (Table 1.2) reveals that 53.8 percent of the firms answering No to having experienced doing business problems due to the 2008 international crisis in the 2009 survey, reported in 2011 to have been affected by the crisis. On the other hand, 32.5 percent of the firms

140 characrteristics of the vietnamese business environment stating that the crisis had an effect on their doing business conditions in 2009, reported in the 2011 survey that the initial negative effects of the crisis is no longer affecting the firm significantly. Table 1.2 also shows that only 330 out of 1999 enterprises (16.5 percent) report in both surveys not to have been affected by the crisis. Table 1.2 Crisis Transition Matrix Crisis No 2011 Crisis Yes 2011 Total Percent Crisis No (35.7) (46.2) (53.8) (100.0) Crisis Yes (64.3) (32.5) (67.5) (100.0) Total (100.0) Percent (37.4) (62.6) (100.0) Note: Percentage in parenthesis. Table 1.3 shows that urban firms and enterprises in the south have been more exposed to the 2008 international crisis (as perceived by the owners and managers). Differences in perceptions between firms in the north and south are only observed in the 2011 survey. Moreover, household firms have been less exposed to the crisis than their more formal counterparts. Along the same dimension we do however see a slight decrease in the number of small and medium firms feeling affected by the crisis over time. Table 1.3 International Crisis by Location and Firm Size Year All firms Urban Rural South North Micro Small Medium Note: Balanced panel (1,999 observations each year)

141 characrteristics of the vietnamese business environment In 2009 around 12 percent of enterprises believed that the crisis created some opportunities for the firm, and it was especially more well-established larger firms that are able to reap the potential benefits. However, in 2011 (as reported in Table 1.4) only 5.6 percent of firms believe that the international crisis has brought positive incentives to firms doing business conditions. Table 1.4 Recent International Crisis Brought Positive Opportunities for Doing Business Obs. Percent Yes Full sample 2009 (2,508) (2,449) 5.6 Balanced panel 2009 (1,999) (1,999) 5.6 Finally, the opportunity transition matrix in Table 1.5 reveals that only 17 out of 1999 firms consistently report that they believe that the international crisis have provided positive opportunities for the firm. As in 2009, these few firms feel that the positive effect comes through the availability of cheaper inputs, less competition and increases in government support. Table 1.5 Opportunity Transition Matrix Opportunity No 2011 Opportunity Yes 2011 Total Percent Opportunity No , ,756 (87.8) (94.6) (5.4) (100.0) Opportunity Yes (12.2) (93.0) (7.0) (100.0) Total 1, ,999 (100.0) Percent (94.4) (5.6) (100.0) Note: Percentage in parenthesis

142 characrteristics of the vietnamese business environment These results show that the majority of SMEs have the perception that the international crisis have had a significantly negatively impact on their doing business conditions. However, these conclusions are based on perceptions of the enterprises surveyed. And while one should not doubt the validity of their responses, analyzing whether these perceived effects of the international crisis are confirmed by in the firm dynamics patterns (survival/exit and growth) remains a central part of this report

143 characrteristics of the vietnamese business environment 2 Data Description and Sampling 2.1 Sampling The previous SME surveys in 2005, 2007 and 2009 included a comprehensive survey of between 2,500 and 2,800 enterprises in the same 10 provinces, where surviving firms were re-interviewed each survey year (tracer survey). The sampling procedure in 2009 followed that of 2005, 2007 and The population of non-state manufacturing enterprises in the 10 selected provinces is based on two data sources from the General Statistics Office of Vietnam (GSO): The Establishment Census from 2002 (GSO, 2004) and the Industrial Survey (GSO, 2007). From the Establishment Census we obtain the number of individual business establishments that do not satisfy the conditions stated in the Enterprise Law of Vietnam. In the following we refer to this category of enterprises as household enterprises. We combine this information with data on enterprises formally registered under the Enterprise Law at the province level from the Industrial Survey. This provides us with additional information on private, collectives, partnerships, private limited enterprises and joint stock enterprises. Joint ventures have been excluded from the sampling framework due to the high nature of government and foreign involvement (often unclear) in such ownership structures. Table 2.1 Overview of the population of non-state manufacturing enterprises Household establishment Private/sole proprietorship Partnership/ Collective/ Cooperative Limited liability company Joint stock company Ha Noi 16,588 1, , Phu Tho 17, Ha Tay* 23, Hai Phong 12, Nghe An 22, Quang Nam 10, Khanh Hoa* 5, Lam Dong 5, HCMC 34,241 2, , Long An 8, Sample total 156,697 4, ,107 1,354 Source: The Real Situation of Enterprises (GSO, 2007) and Results of Establishment Census of Vietnam (GSO, 2004). Note: Includes only non-state manufacturing enterprises. Data for joint ventures are excluded. Figures for Ha Tay has been downwards adjusted and Khanh Hoa upwards adjusted after a series of consultations with both central and local government officials

144 characrteristics of the vietnamese business environment The 2005 population of non-state manufacturing firms upon which the initial sample was drawn is depicted in Table 2.1. The selected provinces therefore cover around 30 percent of the manufacturing enterprises in Vietnam. However, as highlighted in the previous reports, we adjust GSO data for Khanh Hoa and Ha Tay. Checking the official data for Khanh Hoa with the GSO resulted in an upward adjustment in the number of registered household enterprises for the year Moreover, in the official statistics, Ha Tay accounts for around 10 percent of total manufacturing enterprises in Vietnam. This does not seem plausible. We have therefore adjusted downward the number of household enterprises in Ha Tay by taking an average of the household manufacturing enterprises in the neighboring provinces of Ha Noi. This leads to a total of 23,890 household enterprises, which is used as the household enterprise population for Ha Tay. The 2011 sample is drawn from the same population identified for the in 2005, 2007 and 2009 surveys (CIEM, 2007, 2009, 2011). However, the tracer survey feature of the data will to some extend capture legal structure changes as incumbent firms graduate to become formal entities. Moreover, exit firms were randomly replaced based on the following two criteria: (i) a constant level of household firms based on the information in GSO (2004) and (ii) the new 2011 population of firms registered under the Enterprise Law obtained from the GSO (not yet published). 2 Around 0.8 per cent of nationwide household manufacturing enterprises are located in Khanh Hoa according to the GSO. Given that the total number of household manufacturing enterprises is 700,309 in the economy, the total number of household manufacturing enterprises in Khanh Hoa has therefore been upward adjusted to a total of 5,603 household enterprises (from 4,777)

145 characrteristics of the vietnamese business environment Table 2.2 Number of Enterprises Interviewed Interviewed in 2011 Interviewed in 2009 Ha Noi Phu Tho Ha Tay Hai Phong Nghe An Quang Nam Khanh Hoa Lam Dong HCMC Long An Total 2,449 2,508 Note: The balanced panel includes 1,999 firm observations each year. It should be noted that the SME survey data includes both registered and nonregistered (informal) household firms. These informal household firms (without a business registration license or tax code and not registered with District authorities) were also included in the surveys based on on-site identification. Thus, all of the informal firms included in the survey operate alongside officially registered enterprises. Including some firms not registered with the authorities is an important contribution and quite unique in Vietnam. Nevertheless, it is important to note that our sample of informal firms is not representative of the informal sector as a whole in Vietnam, since the sampling scheme of the SME survey is based on the GSO business censuses and surveys which cover only part of the informal sector. The 2011 sampling strategy followed that of 2005, 2007 and 2009 (see CIEM, 2007, 2009 and 2011 for details). Table 2.2 shows that 2,449 enterprises were interviewed. Some enterprises report that they are not in manufacturing (4 in agriculture and 17 in services) even though official records have them listed as producers of manufacturing goods. For comparison, column 2 in Table 2.2 shows the number of enterprises interviewed in the 2009 survey in each province. Panel data information on 1,999 firms is available for analysis. In all areas the samples were stratified by ownership forms to ensure the inclusion

146 characrteristics of the vietnamese business environment of all non-state types of enterprises, including household, private, partnership/collective, limited liability companies and joint stock enterprises. Table 2.3 documents the number of non-state manufacturing enterprises interviewed in each ownership form category. Only 66 percent of the interviewed enterprises are household enterprises as compared to 90 percent in the firm population documented above. This means that non-household enterprises are over-represented in the survey. Table 2.3 Number of Interviewed Enterprises by Province and Legal Structure Household enterprises Private/sole proprietorship Partnership/ Collective/ Cooperative Limited liability company Joint stock company Ha Noi Phu Tho Ha Tay Hai Phong Nghe An Quang Nam Khanh Hoa Lam Dong HCMC Long An Sample total 1, ,449 Total A number of characteristics are commonly associated with enterprise dynamics, in particular location, sector, legal ownership form, and firm size, all of which proxy for variations in market characteristics and/or enterprise organization. Tables 2.3 to 2.8 show different tabulations of typical determinants of enterprise dynamics

147 characrteristics of the vietnamese business environment Table 2.4 Number of Enterprises by Location and Sector ISIC codes Ha Noi Phu Tho Ha Tay Hai Phong Nghe An Quang Nam Khanh Hoa Lam Dong HCMC AGR Agriculture (0.2) Food products and 15 beverages (30.1) 17 Textiles (4.2) 18 Wearing apparel etc (5.0) Tanning and dressing 19 leather (2.0) 20 Wood and wood products (10.2) 21 Paper and paper products (2.7) 22 Publishing, printing etc (2.4) 23 Refined petroleum etc (0.3) 24 Chemical products etc (1.6) Rubber and plastic 25 products (4.7) Non-metallic mineral 26 products (4.7) 27 Basic metals (1.4) 28 Fabricated metal products (17.6) Machinery (incl. office electrical) (3.0) 34 Vehicles etc (0.7) 35 Transport equipment (0.3) 36 Furniture etc (7.9) 37 Recycling (0.2) SER Services (0.7) Total ,449 (100.0) Long An Total Percent Percent (11.0) (10.3) (13.9) (8.4) (14.3) (6.5) (4.0) (3.2) (23.4) (5.1) (100.0) Note: Number of firms (group percentages in parenthesis)

148 characrteristics of the vietnamese business environment Table 2.4 focuses on the location sector split. Sector codes are based on the International Standard Industrial Classification (ISIC) codes. First, we see that the three largest sectors in terms of number of enterprises are Food Processing (ISIC 15), Fabricated Metal Products (ISIC 28) and Manufacturing of Wood Products (ISIC 20). These sectors were also the dominating ones in the 2009 SME survey. Moreover, this corresponds well with the observed sector distribution reported in GSO (2004, 2007). Table 2.5 Number of Enterprises by Size and Location Micro Small Medium Total Percent Ha Noi (11.0) (48.5) (41.9) (9.6) (100.0) Phu Tho (10.3) (87.7) (9.1) (3.2) (100.0) Ha Tay (13.9) (68.8) (29.1) (2.1) (100.0) Hai Phong (8.4) (62.4) (28.3) (9.3) (100.0) Nghe An (14.3) (81.9) (14.0) (4.0) (100.0) Quang Nam (6.5) (85.4) (11.4) (3.2) (100.0) Khanh Hoa (4.0) (68.0) (23.7) (8.2) (100.0) Lam Dong (3.2) (80.8) (14.1) (5.1) (100.0) HCMC (23.4) (55.7) (35.5) (8.7) (100.0) Long An (5.1) (82.5) (15.1) (2.4) (100.0) Total ,449 (100.0) Percent (68.9) (25.2) (5.9) (100.0) Note: Figures in number of firms and for each location the share of firms in each size category (group percentages in parenthesis). Micro: 1-9 employees; Small: employees; Medium; employees; Large: 300 employees and above (World Bank definition)

149 characrteristics of the vietnamese business environment Table 2.5 documents the location-size tabulation. 3 We see that two-third of the sample is in the micro firm category with 1-9 employees. Moreover, enterprises in larger urban areas (Ha Noi and HCMC) have a smaller share of micro enterprises than rural provinces. Table 2.6 shows, as mentioned earlier, that 67 percent of enterprises in our sample are categorized as Household Enterprises. An above average percentage of firms in the Food Processing category are registered as household establishments (82 percent). The same can be said for firms in Wood Processing (ISIC 20) and Recycling (ISIC 37). On the contrary, firms in Wearing Apparel (ISIC 18), Paper (ISIC 21), Publishing and Printing (ISIC 22), Chemicals (ISIC 24), Rubber (ISIC 25), Basic Metals (ISIC 27) and all machinery categories (ISIC 29-35) are more often found in the category of small and medium firms. According to Table 2.7, some 63 percent of medium firms are registered as Limited Liability Companies, as compared to 44 and 8 percent in small and micro firms, respectively. Moreover, 84 percent of all micro firms are household establishments, which is worth noting when discussing the possible growth contribution effects of a general transition from informal firm structures (most often household establishments) to more formal entities (see Rand and Torm (2012) and Rand and Tarp (2012) for further discussion of this issue). Only 33 percent of the Joint Stock firms are found in the medium firm category, and almost 14 percent with this legal structure are found in the micro category. 3 Our definition of a micro, small, medium and large scale enterprise follows current World Bank and Vietnamese Government definitions. The World Bank SME Department operates with three groups of small and medium-sized enterprises: micro-, small-, and medium-scale enterprises. Micro-enterprises have up to 10 employees, small-scale enterprises up to 50 employees, and medium-sized enterprises up to 300 employees. These definitions are broadly accepted by the Vietnamese Government (see Government decree no. 90/2001/CP-ND on Supporting for Development of Small and Medium Enterprises ). Our size categories are based on the number of full-time, part-time and casual workers

150 characrteristics of the vietnamese business environment Table 2.6: Number of Enterprises by Ownership Form and Sector ISIC Household establishment Private/sole proprietorship Partnership/ Collective/ Cooperative Limited liability company Joint stock company Total Percent AGR Agriculture (0.2) 15 Food products and beverages (30.1) 17 Textiles (4.2) 18 Wearing apparel etc (5.0) 19 Tanning and dressing leather (2.0) 20 Wood and wood products (10.2) 21 Paper and paper products (2.7) 22 Publishing, printing etc (2.4) 23 Refined petroleum etc (0.3) 24 Chemical products etc (1.6) 25 Rubber and plastic products (4.7) 26 Non-metallic mineral products (4.7) 27 Basic metals (1.4) 28 Fabricated metal products (17.6) 29- Machinery (incl. office + electrical) (3.0) 34 Vehicles etc (0.7) 35 Transport equipment (0.3) 36 Furniture etc (7.9) 37 Recycling (0.2) SER Services (0.7) Total 1, ,449 (100.0) Percent (64.9) (8.0) (2.7) (20.5) (3.9) (100.0) Note: Number of firms (group percentages in parenthesis)

151 characrteristics of the vietnamese business environment Table 2.7 Number of Enterprises by Legal Ownership and Size Micro Small Medium Total Percent Household establishment 1, ,589 (64.9) Private/sole proprietorship (8.0) Partnership/Collective/ Cooperative (2.7) Limited liability company (20.5) Joint stock company (3.9) Total 1, ,449 (100.0) Percent (68.9) (25.2) (5.9) (100.0) Finally, Table 2.8 shows that in terms of enterprise size, there is large variation across sectors. In the Food Processing sector, for example, around 84 percent of the enterprises are micro enterprises, whereas only 29 percent of enterprises in Paper Product sector (ISIC 21) are micro enterprises. Over 50 percent of firms in chemicals (ISIC 24) are found in the small category

152 characrteristics of the vietnamese business environment Table 2.8 Number of Enterprises by Sector and Size ISIC Micro Small Medium Total Percent AGR Agriculture (0.2) 15 Food products and beverages (30.1) 17 Textiles (4.2) 18 Wearing apparel etc (5.0) 19 Tanning and dressing leather (2.0) 20 Wood and wood products (10.2) 21 Paper and paper products (2.7) 22 Publishing, printing etc (2.4) 23 Refined petroleum etc (0.3) 24 Chemical products etc (1.6) 25 Rubber and plastic products (4.7) 26 Non-metallic mineral products (4.7) 27 Basic metals (1.4) 28 Fabricated metal products (17.6) Machinery (incl office + electrical) (3.0) 34 Vehicles etc (0.7) 35 Transport equipment (0.3) 36 Furniture etc (7.9) 37 Recycling (0.2) SER Services (0.7) Total 1, ,449 (100.0) Percent (68.9) (25.2) (5.9) (100.0) Note: Figures in number of firm (group percentages in parenthesis) Implementation For reasons of implementation, the survey was confined to specific areas in each province/city. Subsequently, the sample was drawn randomly from a list of enterprises based on the population of non-state manufacturing firms outlined in Table 2.1, where the stratified sampling procedure was used to ensure the inclusion of an adequate number of enterprises in each province with different ownership forms. In cases of mismatch of official household firm records, on-site identification of formal and informal household

153 characrteristics of the vietnamese business environment firms substituted for the pre-selected household firms. This enabled the inclusion of non-registered household entities operating alongside formal enterprises. A training course of the enumerators was held prior to the implementation of the survey in the spring of This provided an occasion to identify and clear out remaining ambiguities and possible sources of misinterpretation. As enumerators had considerable prior experience, the training course in effect took the form of a joint discussion and yielded much valuable feedback. The enterprise survey was carried out by ten survey teams. The interviewers included researchers from ILSSA, staff from different departments of MOLISA and ten representatives from DOLISA. Each team was composed of one team leader (supervisor) and several interviewers. The number of interviewers in each team depended on the size of the sample in each area. The actual survey was undertaken in two stages. In the first stage, enumerators went to the survey areas to identify the repeat enterprises and to obtain the complete list of enterprises from the local authorities. In some cases enterprises had changed location or owner since the last survey in 2009, and determining whether the enterprises were still in existence often involved considerable work. Based on these visits, updated lists of the repeat enterprises were prepared and random samples of the new enterprises were drawn. The second stage of the survey was launched in the autumn of 2011 and lasted for three months. In this stage, implementation of the survey questionnaire was carried out through personal visits and direct interviews. Initial checking and cleaning of the data was undertaken in the field. Following data entry, a second round of data cleaning was undertaken and the 2011 data were merged with data files from the 2009 to check consistency. 2.3 Links to Previous Surveys In Table 2.9 we document the survival rate of the previously surveyed firms. Some 1,999 enterprises were tracked down and accepted to participate in survey, leaving 355 enterprises as confirmed exit enterprises. Some 154 enterprises (30 percent of potential exits) were lost during the sampling or when approached declined to answer the questionnaire. They are therefore excluded in both the 2009 and 2011 data. Using this information, an annual survival rate between 2009 and 2011 of 92.2 percent is derived, representing a small increase from the figure of 91.6 percent observed between

154 characrteristics of the vietnamese business environment and 2009, a level comparable to the 9 to 10 percent average exit rate cited by Liedholm and Mead (1999) for a number of developing countries. Surveyed in 2009 Table 2.9 Survival Overview Survivors ,354 (2,508) 1,999 Exit confirmed 355 Survival rate 84.9 Annual survival rate 92.2 New entrants 450 Total surveyed in ,449 Note: We had difficulties tracking down (previous) owners of closed enterprises. Some enterprises could not be found or owners declined to answer the questionnaire. A total of 70 percent (355 out of 509) are confirmed exits. In the following sections, we concentrate on the 2011 survey. However, in some cases we link the information back to the 2009 survey in order to follow enterprise development

155 characrteristics of the vietnamese business environment 3 Enterprise Growth and Dynamics Given that the international crisis and the business environment appear to have worsened from the enterprise point of view, it is interesting to explore the factors driving dynamic changes in the SME sector and its component parts. We therefore turn attention to enterprise dynamics, focusing in particular on: (i) employment growth and (ii) firm exit. 3.1 Employment Growth Table 3.1 documents the mean and median estimates of the number of full-time regular employees in 2009 and 2011 respectively, by firm size. Moreover, the table also documents the share of firms decreasing or increasing the number of full-time employees between 2009 and First, the total number of full-time workers employed by the 1,999 SMEs declined from 28,174 in 2009 to 26,414 in 2011, corresponding to a decrease in total employment of 6.2 percent over the 2 year period. This decline is also reflected in the decline in the average number of employees from 14.1 in 2009 to 13.2 in It is especially the amount of small and medium enterprises reducing the number of full-time employees that drives the decline (even though the reported mean employment for medium firms increased between 2009 and 2011). Approximately 60 percent of the small and medium firms reduced their permanent workforce. Table 3.1 Mean Employment Statistics by Firm Size Change from 2009 to 2011 Balanced Balanced Share of firms decreasing/ increasing employment Mean Median Mean Median Decrease Constant Increase All All ,2 30,5 (1,999) (1,999) (847) (543) (609) Size Micro ,8 30,6 (1,344) (1,388) (452) (481) (411) Small ,9 29,3 (522) (489) (312) (57) (153) Medium ,8 33,8 (133) (122) (83) (5) (45) Note: Number of full-time regular employees. (Observations in parenthesis). The 1,999 firms in the balanced panel employed 28,174 full-time regular workers in 2009 as compared to 26,414 in 2011 (equal to a 6.2 percent decrease in total employment over the 2 year period considered)

156 characrteristics of the vietnamese business environment Table 3.1 highlights that individual firm sizes change significantly over time. Another way to illustrate the dynamics of enterprises is to look at employment transition matrices, a tool often used to evaluate economic mobility. Table 3.2 gives employment transitions for micro-, small- and medium enterprises from 2009 to The data presented indicate quite clearly that micro enterprises with 1 to 9 employees have tended to stay small, with some 93 percent of the enterprises in this category in 2009 remaining there in Moreover, as in 2009 those enterprises which did increase in size graduated to the small category only. Looking at the small and medium enterprise categories, there is a strong support for the conclusion reached above that these firms have a tendency to move downwards in the size distribution over time. Employment transition figures are in general quite similar to those reported in CIEM (2009) for the period, although a larger share of firms declined in employment size within the larger firm categories. Table 3.2 Employment Transition Matrix Micro 11 Small 11 Medium 11 Total Percent Micro 09 1, ,344 (67.2) (93.4) (6.4) (0.2) (100.0) Small (26.1) (25.1) (69.3) (5.6) (100.0) Medium (6.7) (1.5) (30.8) (67.7) (100.0) Total 1, ,999 (100.0) Percent (69.4) (24.5) (6.1) (100.0) Note: Percentage in parenthesis. Table 3.3 shows average annual employment growth rates (defined as the square root of the number of full-time regular employees in 2011 divided by that in 2009) by province, legal ownership form and firm size. First, we see that the mean employment growth rate is on average zero per year between 2009 and 2011, which is a significant difference from the positive rates observed between and (see CIEM 2007 and 2009 for details). Second, employment generation in private manufacturing differs across provinces. Especially SMEs in the areas of Ha Noi, Nghe An, HCMC and Long An seem to have downward adjusted the number of full-time workers in their enterprises. Contrary the SMEs sampled in Hai Phong and Ha Tay (Ha Noi) have on average expanded their workforce

157 characrteristics of the vietnamese business environment On average, household enterprises experienced growth comparable to the sample average. Both sole proprietorships and limited liability firms experienced a drop in average employment, with a yearly negative growth rate of on average 1.1 percent in the period. Contrary to this, partnerships and joint stock companies on average expanded employment in the same period. There is also an indication of the inverse relationship between firm size and employment growth in the data. Micro firms grew on average by 3.3 percent (significantly less growth than in in and ) as compared to -5.7 and percent in small and medium enterprises, respectively. All in all, these figures suggest that the international crisis is having employment effects on especially small and medium SMEs in the 10 provinces considered. Compared with the results of the last report (CIEM, 2011) this suggests that the negative employment effects of the crisis have taken some time to materialize. Table 3.3 Employment Growth by Province, Legal Structure and Size Obs Mean SD Median All All 1, Province Ha Noi Phu Tho Ha Tay Hai Phong Nghe An Quang Nam Khanh Hoa Lam Dong HCMC Long An Legal Household establishment 1, Private/sole 148 proprietorship Partnership/ Collective/ 58 Cooperative Limited liability 376 company Joint stock company Size Micro 1, Small Medium Note: The mean yearly growth rate (unweighted) is defined as (regular full-time employment 2011/regular fulltime employment 2009)^½

158 characrteristics of the vietnamese business environment Table 3.4 shows employment growth summary statistics by sector. Growth rates vary between sectors. Especially manufacturing of leather (ISIC 19) is expanding significantly in terms of employees. Shrinking sectors between 2009 and 2011 are especially textiles (ISIC 17) and rubber (ISIC 25) with an average employment decline of 3.8 and 4.3 percent, respectively. Table 3.4 Employment Growth by Sector Obs Mean SD Median 15 Food products and beverages Textiles Wearing apparel etc Tanning and dressing leather Wood and wood products Paper and paper products Publishing, printing etc Chemical products etc Rubber and plastic products Non-metallic mineral products Basic metals Fabricated metal products Machinery (incl. office + electrical) Vehicles etc Furniture etc Note: See Table 3.3 for details. We excluded sectors with under 10 observations. Table 3.5 combines the information from the two previous tables by showing Ordinary Least Squares (OLS) estimates where all the traditional determinants of enterprise dynamics are included. In column 1, we do not include sector controls, whereas column 2 includes 19 sector dummies in the specification

159 characrteristics of the vietnamese business environment Table 3.5 Employment Growth Determinants Without sector controls With sector controls Coefficient t-stats Coefficient t-stats Firm size Small *** (-6.81) *** (-7.18) Medium *** (-6.83) *** (-7.06) Location Ha Noi * (-1.67) (-1.49) Phu Tho (-0.82) (-0.77) Ha Tay 0.060** (2.14) 0.059* (1.92) Hai Phong (0.69) (0.42) Nghe An ** (-2.07) ** (-2.04) Quang Nam (-0.71) (-1.13) Khanh Hoa (0.09) (-0.17) Lam Dong (0.22) (0.04) Long An (-1.59) (-1.61) Ownership Private/sole proprietorship 0.089*** (3.24) 0.096*** (3.33) Partnership/Collective/ Cooperative 0.210*** (2.78) 0.218*** (2.90) Limited liability company 0.121*** (4.04) 0.130*** (3.99) Joint stock company 0.206*** (4.10) 0.206*** (4.07) Sector dummies included No Yes Observation 1,999 1,999 R-squared Note: OLS - Dependent variable: Annual employee growth. Robust standard errors. *, **, *** indicates significance at a 10%, 5% and 1% level, respectively. Base: Micro, HCMC, Household firm, Food processing (ISIC 15). First, Table 3.5 shows that the traditional inverse relationship between employment growth and size is statistically well-determined in both estimations. We see that controlling for location, legal structure and sector, micro firms have experienced 18 and 27 percent higher annual growth in full-time regular workers than their small and medium counterparts. Second, Ha Tay stands out in terms of employment generation. As compared with HCMC, Ha Tay had 6 percent higher annual employment growth. Third, as in the previous survey, household firms contribute less to the employment generation in private manufacturing. 4 However, we see that the traditional determinants explain only 4 to 6 percent of the variation in employment growth rates. In the following 4 Note however that firm size and legal structure are highly correlated and excluding size controls (not reported) results in insignificant coefficient estimates on all legal structure indicators

160 characrteristics of the vietnamese business environment sections we therefore seek additional indications and explanations for the observed development and dynamics of Vietnamese manufacturing enterprises. 3.2 Firm Exit We continue by analyzing how these same traditional determinants affect firm exit probabilities. Table 3.6 shows exit probabilities by location, legal ownership and firm size categories. Of the 2,508 firms observed in 2009, approximately 20 percent had closed their business by This translates to the yearly exit rate of 9.7 percent, which is somewhat higher than observed between 2007 and However, it should be noted that these exit percentages are not based on confirmed exit data. As shown in Chapter 2, relying on confirmed exits only reduces the annual exit rate to 7.8 percent. Urban centers like Ha Noi and HCMC experienced above average exit rates, but also firms in Lam Dong had a higher than average exit probability. On the other hand, especially firms in Khanh Hoa exhibit low exit probabilities. This is generally a confirmation of the firm exit probabilities observed in previous surveys. Table 3.6 Exit Probabilities by Location, Legal Ownership and Size Obs. Mean SD All All 2, Province Ha Noi Phu Tho Ha Tay Hai Phong Nghe An Quang Nam Khanh Hoa Lam Dong HCMC Long An Legal Household establishment 1, Private/sole proprietorship Partnership/ Collective/ Cooperative Limited liability company Joint stock company Size Micro 1, Small Medium Note: Mean estimates of exit probability (unweighted)

161 characrteristics of the vietnamese business environment Looking at legal status we see that household firms and partnerships are less likely to exit than other legal ownership types. Moreover, looking at firm size we observe that medium firms are less likely to exit than their micro and small counterparts. Table 3.7 documents some variation in exit probabilities by sector. Not considering sectors with few observations, firms in apparel (ISIC 18) manufacturing have a higher exit risk, whereas firms engaged in basic metals (ISIC 27) have been less likely to exit. All of these results are captured in the first column of Table 3.8, showing the results of a probit estimation for determining exit characteristics in Vietnamese manufacturing using the correlates of location, ownership form, sector and size. Table 3.7 Exit Probabilities by Sector Obs Mean SD All 2, Food products and beverages Tobacco Textiles Wearing apparel etc Tanning and dressing leather Wood and wood products Paper and paper products Publishing, printing etc Refined petroleum etc Chemical products etc Rubber and plastic products Non-metallic mineral products Basic metals Fabricated metal products Machinery (incl office + electrical) Vehicles etc Transport equipment Furniture etc Recycling Note: Mean estimates of exit probability (unweighted)

162 characrteristics of the vietnamese business environment First, we find the usual negative relationship between firm size and probability of exit. Small and medium firms are 5 to 10 percent less likely to exit than their micro counterparts. Second, there is a higher probability that exit firms are found in larger urban areas (Ha Noi and HCMC), where the competitive pressure is higher. However, exit probabilities are also relatively high in Lam Dong. Third, sole proprietorships and joint stock firms are more likely to exit (controlling for size). Finally (not reported), as compared to the base sector (food processing), exits are more likely to be found in the apparel (ISIC 18) and non-metallic mineral products (ISIC 26) sectors, when controlling for size, location and legal structure. However, note again that these traditional determinants explain only around four percent of the variation in exit probabilities. One of the crisis coping strategies of firms observed in 2009, was a significant increase in the number of temporary closures (temporarily closed for at least a year in the period 2007 to 2009). Almost 400 firms reported in 2009 that they temporarily closed down due to the crisis. This number was significantly reduced in 2011 (only 17 firms in total), and is now down to the level observed before the crisis. However, what happened to the firms closing temporarily? Are they still operating or have they shut? Table 3.9 shows that the probability of exit is significantly higher among firms that were temporarily closed in between 2007 and These firms are predominately micro and small firms

163 characrteristics of the vietnamese business environment Table 3.8 Exit Determinants Exit (without sector) Exit (with sector) Marginal Marginal t-stat effects effects t-stat Firm Size Small ** ** Medium ** *** Location Ha Noi Phu Tho *** *** Ha Tay *** *** Hai Phong *** ** Nghe An *** *** Quang Nam *** *** Khanh Hoa *** *** Lam Dong Long An *** ** Ownership Private/sole proprietorship 0.067** * 1.70 Partnership/Collective/ Cooperative Limited liability company Joint stock company 0.133** ** 2.35 Sector dummies included No Yes Observation 2,508 2,508 Pseudo R-squared Note: Probit, marginal effects. Robust standard errors. *, **, *** indicates significance at a 10%, 5% and 1% level, respectively. Base: HCMC, Household firm, Food processing (ISIC 15). However, previously temporarily closed firms which survived for the 2011 interview have significantly higher employment growth than firms operating throughout the international crisis. Firms temporarily closed but surviving experienced five percent higher employment growth between 2009 and 2011 compared to firms operating throughout the international crisis (not reported). Table 3.9 Temporary Closure in 2009 and Exit in 2011 Exit 2011 No Yes Temporary closed in 2009 No 1, (0.820) (0.180) Yes (0.697) (0.303)

164 characrteristics of the vietnamese business environment 4 Bureaucracy, Informality, and Informal Payments Business informality, regulation, taxation and corruption are fundamental in any discussion of private sector development and the business environment in developing countries. High formal sector entry costs, high regulatory compliance costs and punitive tax rates can push enterprises to operate informally, foregoing legal recognition in order to reduce operating costs. The ability of enterprises to reduce or avoid these costs also relates to the corruptibility of public officials. Corruption may also exist due to predatory public officials working to extract private rents for fictitious infractions or questionable interpretations of the rules. The issues of informality bureaucracy, taxation, and corruption have potentially differing impacts on heterogeneous enterprises, in particular in terms of enterprise legal structure. 4.1 Informality, Growth and Exit Defining informality is a problem in itself. In this chapter we consider one definition of formality: (i) firms with an ECN or (ii) firms with both a BRC and a tax code are labeled as formal. Table 4.1 documents the summary statistics of our definition in both 2009 and Table 4.1 Formality Summary Statistics Formal (Total) 64.5 (1,618) 70.3 (1,722) Formal (Balanced) 63.5 (1,270) 69.6 (1,392) Note: Formal definition: Firm has an ECN or a business registration license and a tax code. According to our definition, 70 percent of our sample is formal in All firms not registered are household enterprises. This figure is an increase from the recorded 64 percent in Table 4.2 shows the formality dynamics using a traditional transition matrix. First, 21.8 percent of the informal firms in 2009 had obtained an official license by Moreover, only 2.9 percent of formal firms registered in 2009 no longer had a formal license in These figures indicate that registration procedures (and knowledge hereof) have been significantly improved since the last survey

165 characrteristics of the vietnamese business environment Table 4.2 Formality Transition Matrices ECN or BRC + Tax code Informal 11 Formal 11 Total Percent Informal (36.5) (78.2) (21.8) (100.0) Formal ,233 1,270 (63.5) (2.9) (97.1) (100.0) Total 607 1,392 1,999 (100.0) Percent (30.4) (69.6) (100.0) Note: Percentage in parenthesis. We now examine how formality is associated with firm growth and exit. 5 Table 4.3 shows the results, with our measure of formality included as explanatory variable. First, we find a positive and significant coefficient estimate in the growth equation, suggesting that becoming formal is associated with higher employment growth rates, in accordance with results obtained in Rand and Torm (2012). However, in both exit probits we are not able to find a statistically significant relationship between firm exit and formality. Table 4.3 Firm Dynamics and Formality Firm Growth Firm Exit Firm Size log (number of employees) *** *** (9.96) (10.11) (0.20) (1.28) Registration Formal = *** 0.087*** ,015 (3.81) (4.32) (1.59) (0.61) Location dummies included No Yes No Yes Sector dummies included No Yes No Yes Observation 1,999 1,999 2,508 2,508 Pseudo R-squared Note: OLS and probit, marginal effects. Robust standard errors. *, **, *** indicates significance at a 10%, 5% and 1% level, respectively. Base: Micro, HCMC, Food processing (ISIC 15). 5 A more detailed analysis using the 2007 and 2009 data on the effects of informality (and the change from informal to formal) can be found in Rand and Torm (2012)

166 characrteristics of the vietnamese business environment 4.2 Taxes and Informal Costs According to the World Bank s Doing Business survey, the Investment Climate Assessment survey and the Vietnamese Provincial Competitiveness Index, the ease of doing business in Vietnam significantly improved over the past years. However, concerns remain regarding informal charges facing firms as well as the administrative burden in paying taxes. This final sub-section follows up on last surveys overview of the burden of taxes and informal payments facing Vietnamese manufacturing enterprises, to see if improvements have occurred. Table 4.4 looks at the evolution in the net profits share of gross profits to get an indication of the amount of taxes paid from 2009 to From the table we can conclude that household enterprises do not contribute significantly to the tax base. The net to gross profit share is around 92 percent in both 2009 and 2011, and between 11 and 15 percent of household enterprises paid zero taxes (net to gross profit share equal to one). It should be noted that most of the non-tax paying firms are informal household enterprises as in Table 4.4 Net-to-Gross Profit Share Net Profits/Gross Profits Share paying zero taxes Share Total Household establishment Private/sole proprietorship Partnership/Collective/ Cooperative Limited liability company Joint stock company Informality and taxation are potentially closely related to bribery and corruption, and they are prominent components of the business environment in a country. We therefore focus on informal payments which, from the enterprise s point of view, are treated as a regular component of operating costs. Informal payments may be offered in exchange for a given service delivered by a government official. We therefore examine this issue in the form of the following questions: (i) how many enterprises provide informal payments, (ii) why are these payments made, and (iii) how have these

167 characrteristics of the vietnamese business environment payments changed over time? Table 4.5 shows that 34 percent of enterprises made informal payments in 2009, increasing to 38 percent in This means that the number of enterprises paying bribes have been increasing since It can also be noted that it is primarily formal firms that pay bribes. This is also confirmed in the more detailed study by Rand and Tarp (2012) showing that the bribes to hide hypothesis is not confirmed using Vietnamese data. Moreover, even in the balanced panel we see the same trends as in the overall sample, indicating that incumbents are not less likely to face the increasing pressure for delivering informal payments to get things done. Table 4.5 How Many Enterprises Pay Bribes? All Balanced Firms paying bribes (34.3) (38.3) (33.2) (37.2) Formal (45.6) (47.8) (45.3) (47.3) Informal (13.8) (15.7) (12.2) (14.0) Note: Percentage in parenthesis. Table 4.6 shows the bribe transition matrix, which documents that several of the firms not paying bribes in 2009 paid an informal fee in 2011 (31.3 percent). Similarly, over 50 percent of the firms paying an informal fee in 2009 did not provide a bribe in Only 335 out of 1999 firms paid a bribe both in 2009 and Table 4.6 How Many Enterprises Pay Bribes? No bribe 11 Yes bribe 11 Total Percent No bribe (66.8) (68.7) (31.3) (100.0) Yes bribe (33.2) (51.1) (48.9) (100.0) Total (100.0) Percent (62.8) (37.2) (100.0) Note: Percentage in parenthesis

168 characrteristics of the vietnamese business environment Figure 4.1 shows that 30 percent of firms made informal payments to deal with tax collectors in 2011, up from 26 percent in Around 26 percent pay informally to become connected to public services (up from 20 percent in 2009). figure 4.1 What is the bribe Payment used for? Percent To get conectied to public services To get licenses and permits To deal with taxes and tax collectors To gain goverment contracts/ public procurement To deal with customs Other Finally, turning to the question of which manufacturing enterprises pay bribes, Table 4.7 lists the results obtained from running a pooled probit using the usual determinants previously described and both indictor variables for registration. Columns 1 and 2 use the full dataset, whereas columns 3 and 4 report results for the balanced panel. Column 5 reports the fixed effects results (linear probability model)

169 characrteristics of the vietnamese business environment Firm Size Table 4.7 Bribe Determinants: The Usual Suspects All All Balanced Balanced FE Coef t-stats Coef t-stats Coef t-stats Coef t-stats Coef t-stats ln(number of employees) 0.097*** (13.33) 0.093*** (11.99) 0.105*** (13.01) 0.103*** (12.00) 0.069*** (2.80) Registration (Registered = 1) 0.222*** (12.76) 0.232*** (11.76) 0.228*** (11.90) 0.237*** (10.99) 0.104** (2.29) Location dummies No Yes No Yes.. Sector dummies No Yes No Yes.. Observation 4,957 4,957 3,998 3,998 3,998 (1,999) Pseudo R-squared Note: Pooled probit + Fixed effects (LPM). Robust standard errors. *, **, *** indicates significance at a 10%, 5% and 1% level, respectively. Base: HCMC, Food processing (ISIC 15). First, larger enterprises have around 10 percent higher probability of paying bribes than their micro counterparts. Second, being a registered enterprise is positively and significantly correlated with paying bribes, confirming the results in Rand and Tarp (2012). Registered firms are percent more likely to be bribe payers than their informal counterparts. Finally, firms in the South are less likely to pay bribes than firms with similar characteristics in the North (not reported in the table). Finally Table 4.8 looks at the association between bribes and firm dynamics (employment growth and firm exit). Firms paying bribes are not expanding their workforce more than non-paying firms. Moreover, the results suggests that bribe paying firms are (3 percent) more likely to exit. Table 4.8 Bribe Determinants: The Usual Suspects Employment growth Exit Coef t-stat Coef t-stat Coef t-stat Coef t-stat Firm size (log number of employees) *** (-9.81) *** (-9.80) (-0.24) (-1.54) Registered (Yes=1) 0.064*** (3.57) 0.069*** (3.46) (1.33) (-1.23) Bribe paying firm (Yes=1) (0.82) (0.81) 0.033* (1.72) 0.035* (1.83) Urban (Yes=1) 0.038** (2.02) 0.086*** (4.34) South (Yes=1) (-1.36) 0.044** (2.33) Sector dummies No Yes No Yes Observation 1,999 1,999 2,508 2,508 Pseudo R-squared Note: OLS and Probit. Robust standard errors. *, **, *** indicates significance at a 10%, 5% and 1% level, respectively. Base: Food processing (ISIC 15)

170 characrteristics of the vietnamese business environment 5 Diversification, Innovation and Labor Productivity This section examines the characteristics of production and technology as well as labor productivity for SME s in 2011 and compare the results to As such this chapter is comparable to the work done in CIEM (2011). 5.1 Diversification and Innovation A firm is defined as a diversifying enterprise if it produces more than one 4-digit ISIC product. Product diversification is expected to make enterprises less vulnerable to shocks, thereby increasing the probability of survival. Diversification may, however, come at the cost of lower short-run productivity. Table 5.1 demonstrates the average degree of diversification by firm size and location. In 2009, some 15 percent of the enterprises produced more than one product (4-digit ISIC). However, this number decreased to 11 percent in Overall, the numbers suggest that the average Vietnamese enterprise is relatively specialized. Larger enterprises are more likely to produce more than one product, indicating that specialization decreases as enterprise size increases. Less diversification in micro enterprises may reflect less competition in their line of activity or a lack of capacity to produce more than one good. Rural enterprises as well as firms in the North are more likely to diversify. Table 5.1 Diversification and Innovation Rates (percent) Diversification (More than one 4-digit ISIC) Innovation 1 (New product development) Innovation 2 (Improvement of existing product) All Micro Small Medium Urban Rural South North Note: Numbers in percentages It has also been suggested that the level of innovation should be considered as a potential driving force of enterprise dynamics. An enterprise is said to be innovative if it started production of a new product (at the 4-digit ISIC level) during the last two years

171 characrteristics of the vietnamese business environment (innovation 1) or if it made significant improvements of existing products (innovation 2). From Table 5.1 we see that the proportion of enterprises introducing a new product is fairly low although increasing from 2009 to Larger firms are more likely to introduce a new product line, and firms in urban areas are more innovative than enterprises in the rural provinces. It should be mentioned that proportion of firms in the North introducing a new product line went from 2 percent in 2009 to 4.8 percent in 2011, whereas innovation rates in the South have remained constant in the same period. The proportion of enterprises improving existing products has declined from 41 percent to 38 percent between 2009 and Especially firms in the small group are driving this observed decline. Again urban and enterprises in the south are more likely to improve existing products than enterprises located in rural northern areas. Table 5.2 Diversification and Innovation, by Sector Diversification Innovation (new product development) Innovation (improvement of existing product) ISIC (4-digit) Food and beverages Wood products Rubber products Non-metallic mineral products Fabricated metal products Furniture Note: Only Sectors with more than 100 observations per year included Table 5.2 looks at diversification and innovation rates by selected sectors. Firms in food and beverages (ISIC 15) are less likely to diversify and innovate than firms in other sectors. Moreover, firms in furniture (ISIC 36) are more likely to both diversify and innovate. Table 5.3 looks at the diversification and innovation transition matrices for the balanced panel. First, we see that only 7.4 percent of the firm not diversifying in 2009 changed less specialized production profil in However, confirming the tendency to move towards specialization is confirmed by 64.2 percent of the firms diversifying in

172 characrteristics of the vietnamese business environment 2009 specialized on one 4-digit ISIC product in Second, new product innovation by the same firm seldom happen every second year. Only five firms introduced a new product in both 2009 and Moreover, 93 percent of the firms did not introduce a new product during the 4 years considered. Third, a lot of dynamics is observed in the second innovation measure; improvement to existing products. Only 40 percent (800 out of 1,998) of firms have not improved existing product during the four years under consideration. Moreover, 31 percent of the firms not improving existing products in 2009 made changes to product lines during Results of pooled probit estimations for describing diversification and innovation characteristics using firm size, location, ownership type and sector are reported with robust t-statistics in Table 5.4. Table 5.3 Diversification and Innovation Transition Matrices Diversification No 2011 Yes 2011 Total Percent No , ,692 (85.0) (92.6) (7.4) (100.0) Yes (15.0) (64.2) (35.8) (100.0) Total 1, ,991 (100.0) Percent (88.3) (11.7) (100.0) Innovation 1 No 2011 Yes 2011 Total Percent No (97.5) (95.1) (4.9) (100.0) Yes (2.5) (89.8) (10.2) (100.0) Total (100.0) Percent (95.0) (5.0) (100.0) Innovation 2 No 2011 Yes 2011 Total Percent No (57.9) (69.2) (30.8) (100.0) Yes (42.1) (53.7) (46.3) (100.0) Total (100.0) Percent (62.7) (37.3) (100.0)

173 characrteristics of the vietnamese business environment First, the size-effect reported in Table 5.1 is confirmed, and larger enterprises are shown to diversify and innovate more than smaller enterprises. Second, household firms are less likely to diversify, whereas the negative coefficient estimate is only welldetermined for innovation 2. Third, urban firms diversify less but are more likely to improve existing products than their rural counterparts. The same conclusion is reached comparing firms in the South and North. One possible explanation for the observed difference in specialization depending on firm location may be that competition is fiercer in the southern urban areas (HCMC) relative to the other provinces in the sample. This result confirms the findings in CIEM (2011). Finally, the time dummies included confirm that firms are diversifying and improving product less frequently in 2011 than in 2009, whereas the positive and significant time dummy suggests that there has been a slight increase from 2009 to 2011 in the probability of introducing new product lines (controlling for firm size, legal structure, location and sector). Table 5.4 Diversification and Innovation Characteristics Diversification Innovation 1 Innovation 2 Coef t-stat Coef t-stat Coef t-stat Firm size (log number of employees) 0.013** (2.03) 0.006* (1.85) 0.093*** (9.32) Household firm (Yes=1) *** (-4.69) (-1.61) * (-1.70) Urban (Yes=1) *** (-4.04) (0.95) 0.046** (2.38) South (Yes=1) *** (-3.37) (0.74) 0.044*** (2.56) Year dummy *** (-3.18) 0.022*** (4.23) *** (-2.78) Sector dummies Yes Yes Yes Observation 3,980 3,980 3,980 Pseudo R-squared Note: Probit, marginal effects. Robust standard errors. *, **, *** indicates significance at a 10%, 5% and 1% level, respectively. Base: Food processing (ISIC 15). Table 5.5 looks at the relationship between diversification, innovation and firm dynamics (employment growth and firm exit). Focusing on the top part of the table first reveals that only Innovation 2 of the three variables introduced above is positive and well-determined in the employment growth equation. Firms improving existing products experienced 3 percent higher employment growth than non-innovating firms between 2009 and Second, the lower part of the table shows that firms improving existing products (Innovation 2) were 4.1 percent less likely to exit. The diversification and Innovation 1 indicators were not well-determined in any of the firm dynamics specifications

174 characrteristics of the vietnamese business environment Table 5.5 Diversification, Innovation and Firm Dynamics Employment growth (OLS) Coef t-stat Coef t-stat Coef t-stat Diversification (-1.63) Innovation (1.28) Innovation ** (2.04) Firm size (log number of employees) *** (-11.00) *** (-11.01) *** (-11.22) Household firm (Yes=1) *** (-7.05) *** (-6.99) *** (-6.95) Urban (Yes=1) 0.039** (2.16) 0.041** (2.24) 0.040** (2.20) South (Yes=1) (0.11) (0.12) (0.16) Sector dummies Yes Yes Yes Observation 1,992 1,992 1,992 R-squared Exit (Probit) Coef t-stat Coef t-stat Coef t-stat Diversification (-0.86) Innovation (1.14) Innovation ** (-2.36) Firm size (log number of employees) ** (-2.30) ** (-2.39) * (-1.91) Household firm (Yes=1) (-1.46) (-1.33) (-1.41) Urban (Yes=1) 0.082*** (4.20) 0.083*** (4.25) 0.085*** (4.36) South (Yes=1) 0.033* (1.91) 0.033* (1.95) 0.034** (2.02) Sector dummies Yes Yes Yes Observation 2,501 2,501 2,501 Pseudo R-squared Note: OLS and Probit estimates, marginal effects. Robust standard errors. *, **, *** indicates significance at a 10%, 5% and 1% level, respectively. Base: Food processing (ISIC 15). 5.2 Labor Productivity Characteristics As in last year s report (for comparability), this sub-section focuses on two different measures of labor productivity: (1) Real revenue per full-time employee and (2) Real value added per full-time employee. This analysis is performed on 1,927 enterprises, all included in both years. Table 5.6 shows the two labor productivity measures by firm size and location. The average real revenue per full-time employee was 73.0 million VND in 2011, whereas real value added per full-time employee was 20.0 million VND

175 characrteristics of the vietnamese business environment Both figures reflect a significant real labor productivity growth between 2009 and The observed labor productivity growth is mainly driven by micro and small firms. Moreover, firms in the North have significantly improved output per worker between 2009 and 2011, such that average output related labor productivity has reached the level of comparable firms in the South. Table 5.6 Labor Productivity by Firm Size and Location Labor Productivity 1 Labor Productivity Growth Growth All [1.2] [1.2] Micro Small Medium Urban Rural South North Note: Million real VND. Mean labor productivity (LP) growth is defined as (LP 2011/LP 2009). Median LP growth in brackets. Table 5.7 shows labor productivity numbers by sector. First, the average real revenue and value added per full-time employee is relatively high in the rubber sector (ISIC 25) with 116 (revenue) and 28 (value added) million VND per employee in However, the rubber sector is the sector improving labor productivity the least (among the 6 largest sectors) between 2009 and Median labor productivity growth rates are above one in all sectors again highlighting significant overall improvements in labor productivity among Vietnamese SMEs. However, the variation across firms is large indicated by that around 40 percent of the firms experienced negative labor productivity growth between 2009 and

176 characrteristics of the vietnamese business environment Table 5.7 Labor Productivity by Sector LP 1 LP 2 LP 1 LP 2 ISIC (4-digit) Growth Growth 15 Food and beverages Wood products Rubber products Non-metallic mineral products Fabricated metal products Furniture Share of firms with negative LP growth (LP growth<1) Note: Only Sectors with more than 100 observations per year included. Finally, results of OLS estimations outlining the relationship between labor productivity growth (2009 to 2011) and a set of standard variables (2009 levels) (location, ownership form, sector and firm size) and indicator variables for diversification and innovation are shown in Table 5.8. In addition we control for the 2009 labor productivity level. Robust standard errors are reported next to the estimation results. Table 5.8 Labor Productivity Characteristics Labor Productivity Growth (2009 to 2011) dln(lp1) dln(lp2) Coef t-stat Coef t-stat Labor productivity level (log) *** (-21.90) *** (-22.96) Firm size (log number of employees) 0.116*** (5.37) 0.129*** (6.72) Diversification (Yes=1) (0.09) (-0.90) Innovation 1 (Yes=1) (-0.16) (-0.45) Innovation 2 (Yes=1) (-0.18) 0.056* (1.81) Household firm (Yes=1) (0.69) (0.18) Urban (Yes=1) 0.137*** (3.47) 0.146*** (4.03) South (Yes=1) ** (-2.32) (0.78) Sector dummies Yes Yes Observation 1,920 1,920 Pseudo R-squared Note: OLS. Robust standard errors. *, **, *** indicates significance at a 10%, 5% and 1% level, respectively. Base: Food processing (ISIC 15)

177 characrteristics of the vietnamese business environment We observe the usual decreasing returns pattern, i.e. a highly significant coefficient estimate on the 2009 productivity level, indicating that firms with a high initial labor productivity experience lower growth in labor productivity over time. Second, labor productivity increases with firm size, independent of the measurement of labor productivity, confirming the result found in Table 5.6. Third, improvements to existing products is positively associated with value added labor productivity growth, meaning that enterprises are likely to increase value added per employee by incorporating changes to existing product lines. Fourth, enterprises located in urban areas experience higher labor productive growth than enterprises located in rural provinces. Lastly, firms in the South seem to have experienced lower revenue per employee growth than their northern counterparts (controlling for size, legal structure, sector etc.)

178 characrteristics of the vietnamese business environment 6 Investment and Access to Finance Constraints in credit markets have for a long time been cited (by firms) as the most serious obstacles for future growth of SMEs in Vietnam. This section therefore considers investment characteristics of the firm and the credit constraints they are facing in Vietnam. In order to examine investment dynamics and credit constraint development over time much of the analysis is performed using the balanced panel dataset (2009 and 2011). 6.1 Investments Table 6.1 shows the percentage of enterprises that made investments since the last survey, depending on firm size, legal structure and location. In 2009, 61 percent of the 2,508 enterprises made new investments compared to 56 percent in The probability of investing increases by enterprise size, although around 50% of micro enterprises made investments in More non-hh enterprises make investments and firms located in rural and Northern provinces invested more frequently than enterprises in urban and Southern areas. Table 6.1 New Investments Obs. Share Obs. Share All 2, , Micro 1, , Small Medium Household firm 1, , Non-HH firm Urban 1, , Rural 1, , South 1, , North 1, , Note: Three observations missing in 2011 due to misreporting. Table 6.2 looks at the investment persistence among Vietnamese SMEs. Only 444 firms out of 1997 enterprise did not make new investments the past 4 years. At the same time over 40 percent made new investments in both 2009 and And finally, 42 percent of the firms not investing in 2009 made investments in All in all, it is

179 characrteristics of the vietnamese business environment safe to conclude that the majority of SMEs are investing over a five year time horizon. Table 6.3 looks at the association between the probability to invest and the group of traditional firm controls. Throughout the Table the time dummy is negative and welldetermined independent of sample (full or balanced) or estimator (Pooled probit or fixed effects linear probability model) choice, confirming the general reduction in the share of firms making new investments in 2011 as compared to Table 6.2 Investment Persistence (Investment Transition Matrix) Investment Transition Matrix No 2011 Yes 2011 Total Percent No (38.2) (58.2) (41.8) (100.0) Yes ,234 (61.8) (34.5) (65.5) (100.0) Total 870 1,127 1,997 (100.0) Percent (43.6) (56.4) (100.0) Moreover, Table 6.3 shows that larger firms have a higher probability of making new investments than their smaller counterparts (controlling for legal structure, location and sector). The estimate is reduced to half when controlling for unobserved firm characteristics, but the estimate remains well-determined. Household firms are less likely to make new investments than their more formal counterparts, and somewhat surprisingly southern urban firms tend to have a significant lower probability of investing than comparable northern and rural firms

180 characrteristics of the vietnamese business environment Table 6.3 Investment Characteristics All Balanced FE Coef t-stat Coef t-stat Coef t-stat Firm size (log number of employees) 0.150*** (15.33) 0.157*** (14.18) 0.077*** (3.26) Household firm (Yes=1) ** (-2.28) ** (-2.07) Urban (Yes=1) *** (-10.92) *** (-9.72) South (Yes=1) *** (-12.92) *** (-10.54) Year dummy *** (-2.88) *** (-3.05) *** (-3.45) Sector dummies Yes Yes Yes Observation 4,954 3,994 3,994 Pseudo R-squared Note: Probit + Fixed Effects (Linear Probability Model). Robust standard errors. *, **, *** indicates significance at a 10%, 5% and 1% level, respectively. Base: Food processing (ISIC 15). Figure 6.1 shows how new investments are financed. The average amount of the investment financed by retained earnings went up from 2009 to On average, 44 percent of new investments during the last two years are financed by retained earnings. By contrast, the share financed by own capital was 35 percent in the 2009 survey (only balanced panel considered). The share of investments financed using formal credit went down from 52 to 47 percent between 2009 and The share of investments financed through informal sources (for example friends and family without interest payments) also decreased from 13 percent in 2009 to 9 percent in Informal financing therefore continues to play a smaller part of the aggregate external financing requirements of SMEs (declining informal financing share since 2005)

181 characrteristics of the vietnamese business environment figure 6.1 how Was the investment financed? Retained earnings Bank loan + other formal financing Informal loans Other Table 6.4 considers the full 2011 sample of investors, which result in a small increase (as compared to the balanced panel in Figure 6.1) in the average share of investments financed by retained earnings. Moreover, micro firms are more likely to finance investments using retained earnings or informal financing. Urban firms also use retained earnings and informal financing more frequently to finance investments. Table 6.4 Investment financing, by firm size and location Retained Earnings Formal loans Informal loans Percent Percent Percent All Micro Small Medium Household fi r m Non-HH firm Urban Rural South North Note: Full 2011 sample. 1,349 firm observations. Formal financial loans are calculated as the residual

182 characrteristics of the vietnamese business environment 6.2 Credit As in previous SME surveys (CIEM, 2007, 2009, 2011), it should be noted that the debt share of Vietnamese enterprises is very low, maybe due to liquidity constraints and restrictions in the access to finance (Rand, 2007). However, the low debt to asset share of Vietnamese SMEs is in-line with the result that a large part of investments are financed through retained earnings. The number of enterprises that applied and obtained formal bank loans or other forms of credit during the last 2 years, is shown in Table 6.5 for both the full and the balanced sample. In 2011, some 29 percent (37 percent in 2009), applied for a formal loan, and 28 percent (20 percent in 2009) had problems getting the loan. These results are independent of we focus on the full or the balanced sample. Table 6.5 Access to Credit 2011 Full Balanced Yes No Yes No Enterprise applied for formal loan (719) (1,729) (597) (1,401) Yes No Yes No Problems getting loan 200 (519) (168) (429) Note: Full and balanced 2011 sample. Numbers in parenthesis are number of observations. Several enterprises that did not apply for formal credit may still be credit constrained. However, Figure 6.2 reports why these enterprises did not apply for loans and 57 percent of the enterprises did not apply for formal loan because they felt that they did not need one. These firms cannot be classified as credit constrained firms. Therefore, out of the non-applicant group (1,729 firms) only 43 percent may potentially be classified as constrained. Including this group as credit constrained means that 752 enterprises has limited access to credit, corresponding to 31 percent of the sample. Adding rationed firms (the 200 firms having problems obtaining loans) means that 39 percent of firms are rationed or constrained, which is around the level observed in previous years

183 characrteristics of the vietnamese business environment figure 6.2 Why don t enterprises apply for Loans? Inadequate Don t want to incur debt Process to difficult Don t need loan Interest rates to high Already heavily indebted Other Table 6.6 looks at the relationship between obtaining formal credit and informal financing. First, we see that twice as many firms obtain informal loans as compared to formal ones. Comparing this fact with the result in Table 6.4 (informal loans only finance 8 to 9 percent of total investments) shows that informal loans are small but a frequent part of Vietnamese SMEs financing scheme. Second, 560 firms out of 2449 have both informal and formal loans and 59 percent of the firms not having formal credit access use informal loans. table 6.6 informal Loans and credit constraints Formal loan Yes No Total Percent Informal loan Yes 560 1,024 1,584 (64.7) (35.4) (64.6) (100.0) No (35.3) (18.4) (81.6) (100.0) Total 719 1,729 2,448 (100.0) Percent (29.4) (70.6) (100.0) Table 6.7 looks at formal and informal credit characteristics. In the top part of the table we look at the full sample whereas the bottom part exclude firms without credit demand. First, larger firms are more likely to obtain credit, formal as well as informal. However, it should be noted that firm size is not an important determinant of obtaining access to informal finance when firms without credit demand are excluded from the sample

184 characrteristics of the vietnamese business environment Table 6.7 Credit Access Characteristics Formal Credit Informal Credit Credit (Formal+Informal) Coef t-stat Coef t-stat Coef t-stat Firm size (log number of employees) 0.141*** (12.09) 0.071*** (5.41) 0.105*** (8.10) Household firm (Yes=1) (-1.45) *** (-3.88) *** (-3.13) Urban (Yes=1) *** (-9.41) *** (-4.76) *** (-8.03) South (Yes=1) *** (-4.70) *** (-6.00) *** (-6.86) Sector dummies Yes Yes Yes Observation 2,448 2,448 2,448 Pseudo R-squared Excluding Firms without Credit Demand Formal Credit Informal Credit Credit (Formal+Informal) Coef t-stat Coef t-stat Coef t-stat Firm size (log number of employees) 0.144*** (10.34) (0.18) 0.027*** (3.07) Household firm (Yes=1) (-1.18) *** (-4.28) *** (-3.72) Urban (Yes=1) *** (-8.22) (-0.94) *** (-4.93) South (Yes=1) *** (-3.55) *** (-3.02) *** (-3.81) Sector dummies Yes Yes Yes Observation 1,958 1,958 1,958 Pseudo R-squared Note: Probit, marginal effects. Robust standard errors. *, **, *** indicates significance at a 10%, 5% and 1% level, respectively. Base: Food processing (ISIC 15). Household firms are less likely to obtain informal credit, which means that more formal entities also rely on informal sources of financing investments. Moreover, firms in urban areas and in the south are less likely to access credit, although the urban dummy is not well determined in the informal credit specification excluding firms without credit demand. Urban firms are however over 20 percent less likely to obtain formal credit

185 characrteristics of the vietnamese business environment than their rural counterparts and Southern firms 9 percent less likely than the Northern firms independent of the sample chosen. As in previous surveys, smaller SMEs in HCMC tend to rely more on retained earnings to finance investments than comparable firms in other provinces. This may be due to the lack of credit available to smaller firms in HCMC, but could also be a result of returns to assets generally being higher in the HCMC area making investments using retained profits more feasible

186 characrteristics of the vietnamese business environment 7 Employment This chapter analyzes the structure of the labor market in the Vietnamese SME manufacturing sector based on a matched employer-employee data set. The chapter will consider various aspects of the labor market including workforce composition, occupation composition, hiring methods, trade unions, social benefits, education and training of the workforce in addition to wage level and wage determinants. Relying on both data from small and medium sized firms as well as data collected among employees in these firms it is possible to get additional knowledge and make the analysis more insightful. 7.1 Workforce Structure and Stability Table 7.1 reveals that the average share of regular workers (both fulltime and part time) in Vietnamese SMEs has increased from 2009 to 2011 while the share of casual workers has decreased (balanced panel). This pattern holds across all size and location categories. This trend stands in contrast to what was observed between 2007 and Furthermore, the change from 2009 to 2011 is not driven by new firms in the manufacturing sector since the results are based on the balanced panel. This could indicate a recovery from the global economic crisis and generally more optimism. Often, when the economy is stable and the confidence in the future is high firms tend to hire more regular workers and less casual workers. The share of women in the workforce has declined slightly between 2009 and 2011 mostly driven by a decline in the share of women in micro and small firms while the share of women in medium sized firms is almost constant between 2009 and The proportion of unpaid workers has increased slightly from 2009 to 2011 in all categories with the highest increase in urban regions and in the south (around 2 percent). In rural areas the fraction of unpaid workers accounts for 50 percent which is not surprising since many of the employees in these firms are likely to be household members. The results are consistent within the unbalanced panel

187 characrteristics of the vietnamese business environment Table 7.1 Labor Force Composition (percent of total workforce) All Micro Small Medium Urban Rural South North Regular Fulltime Women Unpaid No. Of obs. 1,958 1,958 1,315 1, ,158 1, ,176 1,176 Note: Average, percentages of total workforce, balanced panel Table 7.2 shows the labor force composition in percent of the total workforce. Production workers still constitute the vast majority of the total workforce. The share of production workers increases with firm size (both in 2009 and 2011) and is higher in the urban regions compared to rural regions. On average, between 2009 and 2011, firms saw a decrease in the share of production workers across almost all size and location categories (medium sized firms had a constant proportion of production workers). By contrast the proportion of managers rose slightly from 2009 to Medium sized firms seem to have the same workforce composition in 2009 and Noteworthy is it that 70 percent of the workers (not reported) hired in informal firms were unpaid in The share of unpaid workers in formal firms was only 25 percent. This observation is in accordance with the findings of Rand and Torm (2012a) who, based on the surveys from 2007 and 2009, finds that besides from being beneficial for firms, formalizing of firms is also beneficial for workers in terms of improved contract conditions. Table 7.2 Labor Force Composition by Occupation (percent of total workforce) All Micro Small Medium Urban Rural South North Manager Professional Office Sales Service Production Apprentice No. of firms. 1,950 1,954 1,315 1, ,154 1, ,170 1,175 Note: Percentages of total workforce, balanced panel. 8 firms did not answer the question in 2009 and 4 firms did not answer in Informal firms are understood as firms without either an Enterprise Code Number or a tax code

188 characrteristics of the vietnamese business environment The employee survey reveals that occupation shifts do occur and the dynamics are presented in Table 7.3. Of those workers who currently hold manager positions approximately 30 percent were production workers before, 21.5 percent did not work before and only 22 percent were managers in their previous job. This indicates that a manager position does not require specific experience. These findings also point towards the possibility of advancing in job functions. Nevertheless, it seems that production and professional workers are the ones with the highest tendency to stay in the same line of work when they change jobs. Table 7.3 Occupation Transition Matrix Current job function Previous job Manager Professional Office Sales Service Production Manager % Professional % Office % Sales % Service % Production % Did not work % Number of observations Note: Based on the employee survey. Total number of observations is 1,478. In terms of workforce stability Table 7.4 present the turnover figures for 2011 based on the entire sample. On average, almost the same amounts of jobs were created as abolish across all size and location categories in The share of workers hired in 2011 made up approximately 7 percent of the total workforce and almost an equal share of workers left the firms. Of the workers who left their firm approximately 2/3 left voluntary and only around 4 percent was fired

189 characrteristics of the vietnamese business environment Table 7.4 Stability of Workforce All Micro small Medium Urban Rural Formal Informal South North Share hired Share left of which Left voluntarily Were fired Retired Illness Died Other reasons No. of firms 2,427 1, ,038 1,389 1, ,404 1,023 Note: Unbalanced panel. Percent of total workforce. These results are consistent across all size and location categories. Worth noting is that in 2011 informal firms had a substantially higher share of workers getting fired than formal firms. Also, firms located in the North had a relatively high share of employees getting fired compared to firms located in the South. 7.2 Education, Training, Workplace Conditions and Hiring Methods To what extend the composition of the workforce is due to firm choice more than lack of suitable workers is worth some consideration. Table 7.5 reveals that around 17 percent of all firms had difficulties recruiting workers with the appropriate skill level in 2011 and 70 percent of these firms listed lack of workers with the required skill level as the main reason. Compared to 2009 the share of firms with recruiting difficulties is almost unchanged. Table 7.5 shows that recruiting difficulties increased substantial with firm size and are higher in urban areas. 42 percent of all medium sized firms and 11 percent of all micro firms report difficulties with recruiting workers with the appropriate skill level. More than 70 percent of small, medium sized and urban firms listed lack of skilled workers as the main reason for recruiting difficulties. This is in line with the fact that larger and urban firms generally employ more professional workers, as seen in Table 7.2. The results might indicate that skill levels of workers do not match firm demand percent of all firms find difficulties in recruiting workers as a result of insufficient wage offers and 10 percent listed unattractive working conditions as the main difficulty

190 characrteristics of the vietnamese business environment Compared to 2009 the situation is almost unchanged. Since the share of well-educated workers is relatively high, as see in Table 7.10, it seems that these recruiting difficulties might be due to lack of labor market information rather than an actual lack of skilled workers. This suggests that a strengthening of information systems would benefit both workers and firms and could help match worker skills and job functions. Table 7.5 Hiring Difficulties All Micro Small Medium Urban Rural Difficulties with recruiting workers with required skills Yes Did not recruit Reason for recruitment difficulties Lack of skilled labor Cannot provide sufficient wage offer Working conditions not attractive Other No. of firms 2,426 1, ,038 1,388 (412) (187) (167) (48) (243) (169) Number of firms with recruiting difficulties in parentheses survey. Table 7.6 shows that the most common recruiting method is through informal contacts, which constitute more than 60 percent of all recruiting methods. 7 This pattern holds across all size and location categories (except for micro firms where it constitutes 58 percent). Particularly small firms use recommendations by friends as the main recruiting methods where 75 percent of hires are done informally. These results are consistent with findings from 2009 (not reported). Both rural and urban firms use to a large extent informal recruiting methods and urban firms hire more than 65 percent of the workers by informal methods. Noteworthy is that around one third of both rural and micro firms report non-applicable. This might bias the results since it is most likely that workers hired in these firms are household members and then, by definition, hired informally. Hiring methods can have different implications including in terms of the wage setting. Larsen, Rand and Torm (2011) document, based on the 2007 survey, that workers hired by personal contacts or other forms of informal hiring methods receive a significant wage premium. 7 Recommended by friends/relatives or other workers and personal contacts are understood as informal recruiting methods

191 characrteristics of the vietnamese business environment Table 7.6 Recruitment Methods Recruitment Methods All Micro Small Medium Urban Rural Newspaper advertisement Labor exchange Recommended by friends/relatives or other workers Recommended/allocated by local authorities Personal contacts Through employment service centers Other Not Applicable No. of firms 2,427 1, ,038 1,389 Note: 2011 survey In Table 7.7 recruitment methods across sectors are considered. Firms producing Food and Beverages or manages Wood are less likely to use informal hiring methods compared to the other sectors shown in the table. The Food and Beverages and the Wood sector do, however, have a relatively large share of firms answering not applicable. Sometimes owners/managers supervise their workers to ensure that these work hard enough. Table 7.8 shows that around 17 percent of all firms rely on some kind of supervision, either through foreman or workers supervising each other. Around 25 percent of all firms make incentives to work hard trough additional payment systems and 12 percent provide fridge benefits. It seems that there is not a considerable difference between male and female managers/owners with regards to supervision at the workplace

192 characrteristics of the vietnamese business environment Table 7.7 Recruitment Methods by Sector Food and Beverages Wood Rubber Nonmetallic mineral Fabricated metal Newspaper advertisement Labor exchange Furniture, jew ect. Recommended by friends/ relatives or other workers Recommended/allocated by local authorities Personal contacts Through employment service centers Other Not Applicable No. of firms Note: 2011 survey In Table 7.5 the majority of firms indicated trouble with finding workers with adequate skills. Intuitively this might result in more training at the workplace. However, Table 7.9 shows that only 8.4 percent of all firms provide training of new workers and only 6.8 percent of all firms provide training of existing workers. The share of firms providing training is increasing in firm size. This is not surprising since medium sized firms reported most difficulties in recruiting skilled labor

193 characrteristics of the vietnamese business environment Supervision through foreman Table 7.8 Measures to Ensure that Employees Work Hard Enough Employees supervise each other Incentives through additional payment systems Do you rely on measures to ensure that your employees work hard enough All Micro Small Medium Urban Rural South North Men Women Social ( fringe ) benefits Cultivating Trust/Loyalty/ Obligation Management by quality of production Time supervision Threat of dismissal Others No. of firms Note: 2011 survey. 312 firms did not answer the question and were removed The share of firms providing training for workers has changed slightly between 2009 and 2011 with around 7 percent in 2011 and 8.5 percent in However, there has been a substantial rise in the share of medium firms providing training for new workers between 2009 and 2011 with 28 percent in 2009 and 35 percent in The share of small firms providing training rose from 9.5 percent in 2009 to almost 15 percent in In contrast, there has been a drop in micro firms providing training of workers between 2009 and 2011 (numbers for 2009 are not reported). The rise in small and medium sized firms providing training for new workers might be caused by the need of better skilled workers or because firms are less resource constrained due to recovery after the global economic crisis. Firms located in urban regions are more likely to provide training to new workers compared to rural firms. 8 8 Results based on unbalanced panel

194 characrteristics of the vietnamese business environment All Micro small Medium Urban Rural Table 7.9 Training of Workforce Food and Beverages Wood Rubber Nonmetallic mineral Fabricated Furniture, metal jew ect. Provides training for new workers Provides training for existing workers No. of firms 2,029 1, , Note: All firms that did not answer were removed survey. Table 7.9 also shows that the share of firms providing training of existing workers has increased between 2009 and 2011 with approximately 7 percent of all firms providing training for existing workers in 2011 compared to only 3 percent in Firms are more likely to provide training to new workers than to existing workers. This might be due to the fact that workers who have been in the same job for some time have gathered some experience and do not need training to fulfill their job requirements. The findings are based on the unbalanced panel but are consistent within the balanced panel. Finally, it seems that a relatively large share of rubber producing firms and firms making furniture provide training for new workers. Turning to the educational level of the workforce, Table 7.10 reveals that almost 19 percent of the workers surveyed in the employee module have a university education with a notably higher share for women. Since the sample consist of workers hired in private SMEs the results are likely to be biased. It is most likely that well educated men are underrepresented in the sample because they are hired in other places (state-owned enterprises or others). In contrary, well educated women could be overrepresented since they are more likely to be excluded from high positions in state owned companies and, therefore, finds employment in private owned firms. Any inferences regarding educational attainment for workers should, therefore, be drawn bearing this in mind.

195 characrteristics of the vietnamese business environment Highest level of education Table 7.10 Education Attainment Women Men Total None (%) Primary school (%) Secondary school (%) High school (%) Technical certificate/elementary worker (%) Technical worker without certificate (%) Technical worker/professional secondary (%) College/University/post-graduate (%) No. of obs ,478 Note: Numbers in bold. Employee survey. 7.3 Trade Unions Only firms with 10 workers or more are obligated to have a local level trade union according to the enterprise law. This section will, therefore, focus on firms that are classified as small or medium sized because they employ more than 10 employees. Hence, all firms with less than 10 workers have been excluded from the sample that is considered in Table Based on the unbalanced panel almost 26 percent of all firms had a local trade union in 2009 and The frequency of local trade unions various greatly by firm size, from 16 percent for small firms to 67 percent for medium sized firms. The share of medium sized firms having a trade union has increase slightly from 2009 to 2011 whereas the share of rural firms with a local level trade union has

196 characrteristics of the vietnamese business environment decreased. It appears that firms headed by a male owner/manager are less likely to have a local level trade union compared to female owned firms. The share of male headed firms with local level trade unions has decreased between 2009 and In all other categories the share of firms with a trade union has been almost constant between 2009 and Table 7.11 also reveals that trade unions are more common in urban areas compared to rural areas. Finally, is seems that firms located in the south are more likely to have a local level trade union compared to firms located in the north. Table 7.11 Share of Firms Having a Local Trade Union and Its Members Unbalanced Panel Balanced Panel Share of firms Share of workers Share of firms Share of workers All Small Medium Urban Rural South North Male owner Female owner No. of obs Note: The results are based on a selected sample. All micro firms have been removed from the sample When unions do exist the workforce participation is generally quite high with around 77 percent of workers being members in It is noteworthy that the average share of workers being members of a trade union is higher in firms located in the north compared to firms located in the south. A decrease in the average share of workers joining trade unions is observed between 2009 and This decrease is observed across all categories except rural and male owned firms. It is quite surprising that workers decreasingly become members of local level trade unions since this should be a way to get better working conditions, higher wages and be ensured social benefits. The decrease in workers becoming members might be caused by various reasons including lack of awareness about the benefits of union membership, a tendency to free-ride, or a

197 characrteristics of the vietnamese business environment presumption of trade union inefficiency. 9 More than 45 percent of the workers in the employee sample answered that the most important benefit of being a member of a trade union was securing of social benefits percent listed job security as the main benefit and 12.6 listed safety at the workplace as the most important benefit (not reported). Since more than 45 percent of workers in the employee sample replied that the most important benefit from being a trade union member was securing of social benefits it seems likely that union membership is positively associated with receiving social benefits. Following Torm (2011) a simple Probit model is estimated illustrating the association between social benefits and trade union membership and Table 7.12 shows the results. It appears that being a trade union member is statistically significant and positively associated with receiving social benefits and the result are consistent both when controlling for employee and firm/employee characteristics (column 1 and 2). In column (1) only employee characteristics are included. Well educated workers, professionals and sales and service workers are more likely to receiving benefits relatively to production workers. However, well educated workers are often more likely to be union members, which might influence on the results. In addition it seems that workers hired by personal contacts are less likely to receive social benefits. In column 2, a number of firm specific variables are included. This does change some of the results documented above. Once controlling for firm characteristics, occupation categories become insignificant and the significance of educational level falls. The inclusion of firm characteristics reveal that workers in larger firms are more likely to receive benefits whereas being hired through an informal contact is still negatively associated with social benefits. Male owners are negatively, however not statistically significant, associated with social benefits. This is in accordance with the findings in Figure 7.4 (to be addressed later). Finally, individuals working in larger firms, CCPs, joint stock companies, private firms, Limited liability companies, and in firms with a higher share of professional workers all have a higher probability of receiving benefits percent of firms had a collective labor agreement in However, only 214 firms answered the question

198 characrteristics of the vietnamese business environment Table 7.12 Workers Receiving Social Benefits Probit estimation (1) (2) Member of a Trade Union (yes=1) 0.482*** (25.11) 0.375*** (10.57) Gender of Worker (Male=1) (1.00) (0.13) Age of Worker (-0.46) (-1.15) Age squared/ (0.15) (1.03) Manager (1.18) (-0.52) Professional 0.237*** (5.65) (0.98) Sales 0.123*** (2.61) (0.73) Service/Office 0.226*** (5.73) 0.091* (1.74) Secondary school and above (yes=1) 0.164*** (4.75) (1.55) Technical worker (yes=1) 0.069* (1.75) * (-1.74) Recruited by informal methods *** (-4.82) *** (-4.42) Tax code (yes=1) (0.64) Gender of Owner (Male=1) (-0.71) Firm size(log) 0.109*** (4.90) Private/sole proprietorship 0.121** (2.37) CCP 0.264*** (4.12) Limited liability 0.199*** (4.33) Joint stock 0.235*** (4.75) Professionals share of total workforce 0.585** (2.27) Share of total workforce which are women *** (-2.94) Owner has high education 0.123* (1.94) Number of observations 1,368 1,368 Sector dummies No Yes Province dummies No Yes Note: Dependent variable: Dependent variable: Worker receives social benefits. Probit estimates, marginal effects reported. For education, occupation and legal status, the reference categories are secondary education and below, production worker and Household, respectively. *, **, *** denote significance at a 10 %, 5 %, and 1 % level, respectively. t-statistics based on robust standard errors are reported in parentheses. The results in Table 7.12 compare union members in firms with a local level union with non-union members in both union and non-union firms. Hence, the results should be interpreted with caution since non-union members in non-union firms are not faced with the option of becoming union members. The results are, however, consistent with

199 characrteristics of the vietnamese business environment the findings of Torm (2011). Torm (2011) also finds, based on the matched employeremployee panel data from 2007 and 2009, that membership of Vietnamese trade unions is linked with wage gains. In addition, she documents that within unionized firms, workers that are union members are more likely to receive social benefits than nonmembers. Returning to Table 7.11 the findings based on the balanced panel reveal that the share of firms with a local level trade union has decreased between 2009 and The result from the balanced panel indicates that some firms have shifted from having a local level trade union in 2009 to not having one in The findings also showed that more firms are leaving local trade unions than firms getting local level trade unions. Table 7.13 reveals that 11.7 percent of firms in the balanced panel have shifted from having a local level trade union in 2009 to not having one in In contrast to this only 9.4 percent of the firms have shifted from not having a local level trade union in 2009 to having one in This pattern is observed across all location categories. Medium sized firms are, however, more likely to be unionized than to be de-unionized. This development is a potentially cause of concern since local level trade unions are important in terms of ensuring social benefits, job security and safety for the employees. Table 7.13 Transition Firms (%) All Small Medium Urban Rural South North De-unionized firms Unionized firms No. of firms Note: Balanced panel. Since micro firms are excluded the number of observations is 1,240 firms. There is a considerable difference between the 2009 and 2011 surveys as regards to who is chairman of the local trade unions. Figure 7.1 reveals that around 33.5 percent of the chairmen of local trade unions are managers. This is a decrease from 45 percent in In contrary around 44 percent of the trade unions are chaired by senior workers compared to only 32 percent in This change indicates a positive development towards local trade unions to play an important role in defending labor rights and ensuring social benefits, job security and safety in the workplace. These findings make it even more surprising that the share of workers who are trade union members has decreased since

200 characrteristics of the vietnamese business environment figure 7.1 trade union chairman Owner of the enterprise Relative to the owner Managerial staff (non-owner) Head of personnel section Senior worker Other 7.4 Wage Setting, Social Benefits and Contracts With regards to the wage level the average monthly nominal wage for the workers surveyed in the employee sample is 2800 thousand VND with an average wage for men of 2900 thousand VND and an average wage for women of 2700 thousand VND. 10 This wage gap is persistent across all job functions as shown in figure 7.2 and the wage difference is particularly high among professional workers. From Figure 7.2 it seems that a positive wage premium exists for all occupation categories compared to production workers Figure 7.2 Average Monthly Wage (in 1,000 VND) All Women Men Manager Professional Office Sales Service Production Note: Observations above the 99 % percentile have been removed to take account of outliers. Data is from the employee module. 10 Observations above the 99 % percentile have been removed to take account of outlier

201 characrteristics of the vietnamese business environment Figure 7.3 shows the average real monthly wage in 2009 and 2011 grouped by occupation. The average real monthly wage was just below 1685 thousand VND in 2011 and just above 1427 thousand VND in Hence, the real wage has increased by almost 18 percent during the considered two year period. This means that the real wage on average has increased by around 8 percent per annum between 2009 and The observed wage increase is comparable to China, a country with which Vietnam shares many features, and where the average annual salaries in the private sector rose by 6.6 percent in 2009 (ILO, 2010). Finally, the findings in Figure 7.3 indicate that the wage increase seems persistent across all occupation categories. Figure 7.3 Average Monthly Real Wage (in 1,000 VND) Manager Professional Office Sales Service Production Note: Monthly real wage have been deflated using World Bank CPI (2005=100). A simple wage regression based on both employee and firm characteristics with all the traditional wage determinants included is presented in Table The table shows a significantly and positive wage premium for all occupation categories as compared to production workers and confirms the findings from Figure 7.2. Furthermore, these findings are in accordance with the findings of Larsen, Rand and Torm (2011). The indicators representing High school and above and Technical worker are significant at a 1 % level. Since secondary education and below is the reference category the positive coefficient on the education variables indicates that educational level is positively correlated with the wage level. This is in accordance with the findings of Hering & Poncet (2010). Based on data from 56 Chinese cities they show that years of schooling are positively correlated with the wage level. Furthermore, they also find that age of the

Microsoft Word - Tom tat luan an chinh thuc.doc

Microsoft Word - Tom tat luan an chinh thuc.doc BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN DƯƠNG VĂN HÙNG THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU VÀO THỊ TRƯỜNG EU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP GIẦY DÉP TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI Chuyên ngành: Kinh tế và Quản lý Thương mại

Chi tiết hơn

CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 63/2014/NĐ-CP Hà Nội, ngày 26 tháng 06 năm 2014 N

CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 63/2014/NĐ-CP Hà Nội, ngày 26 tháng 06 năm 2014 N CHÍNH PHỦ ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 63/2014/NĐ-CP Hà Nội, ngày 26 tháng 06 năm 2014 NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA

Chi tiết hơn

I - CÁC KHÁI NIỆM VỀ CHỢ VÀ PHÂN LOẠI CHỢ :

I - CÁC KHÁI NIỆM VỀ CHỢ VÀ PHÂN LOẠI CHỢ : BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG NGÔ ANH TUẤN GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHỢ TRUYỀN THỐNG TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Chuyên ngành: Kinh tế phát triển Mã số: 60.31.05 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Đà Nẵng

Chi tiết hơn

BỘ CÔNG THƯƠNG VIỆN NGHIÊN CỨU THƯƠNG MẠI PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN Tháng

BỘ CÔNG THƯƠNG VIỆN NGHIÊN CỨU THƯƠNG MẠI PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN Tháng BỘ CÔNG THƯƠNG VIỆN NGHIÊN CỨU THƯƠNG MẠI PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2016-2025 Tháng 11-2016 BỘ CÔNG THƯƠNG VIỆN NGHIÊN CỨU THƯƠNG MẠI PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2016-2025 Cuốn

Chi tiết hơn

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội BÁO CÁO NGHÈO ĐA CHIỀU Ở VIỆT NAM Giảm nghèo ở tất cả các chiều cạnh để đảm bảo cuộc sống có chất lượng cho mọi ng

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội BÁO CÁO NGHÈO ĐA CHIỀU Ở VIỆT NAM Giảm nghèo ở tất cả các chiều cạnh để đảm bảo cuộc sống có chất lượng cho mọi ng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội BÁO CÁO NGHÈO ĐA CHIỀU Ở VIỆT NAM Giảm nghèo ở tất cả các chiều cạnh để đảm bảo cuộc sống có chất lượng cho mọi người BÁO CÁO NGHÈO ĐA CHIỀU Ở VIỆT NAM Giảm nghèo ở

Chi tiết hơn

Microsoft Word - 2- Giai phap han che su phu thuoc kinh te vao Trung Quoc.doc

Microsoft Word - 2- Giai phap han che su phu thuoc kinh te vao Trung Quoc.doc CÁC KỊCH BẢN CÓ THỂ XẢY RA TRONG QUAN HỆ KINH TẾ VIỆT NAM - TRUNG QUỐC - GIẢI PHÁP HẠN CHẾ SỰ PHỤ THUỘC KINH TẾ VÀO TRUNG QUỐC Bài tổng thuật này sử dụng các nguồn tư liệu từ các báo cáo nghiên cứu đã

Chi tiết hơn

Nghiên Cứu & Trao Đổi Khơi thông nguồn lực vốn FDI ở Việt Nam: Thực trạng và khuyến nghị Nguyễn Đình Luận Nhận bài: 29/06/ Duyệt đăng: 31/07/201

Nghiên Cứu & Trao Đổi Khơi thông nguồn lực vốn FDI ở Việt Nam: Thực trạng và khuyến nghị Nguyễn Đình Luận Nhận bài: 29/06/ Duyệt đăng: 31/07/201 Khơi thông nguồn lực vốn FDI ở Việt Nam: Thực trạng và khuyến nghị Nguyễn Đình Luận Nhận bài: 29/06/2015 - Duyệt đăng: 31/07/2015 Việt Nam đã chịu nhiều ảnh hưởng từ bất ổn kinh tế thế giới, đặc biệt là

Chi tiết hơn

World Bank Document

World Bank Document Public Disclosure Authorized Public Disclosure Authorized Public Disclosure Authorized Public Disclosure Authorized BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐƯỜNG CAO TỐC VIỆT NAM DỰ ÁN ĐƯỜNG

Chi tiết hơn

BÁO CÁO ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP

BÁO CÁO ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP BÁO CÁO ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP Tên doanh nghiệp: CÔNG TY CỔ PHẦN GIẢI PHÁP CEB Ngày: 2/7/217 (*) C-VALUE không đại diện hoặc đảm bảo bất cứ lời khuyên, ý kiến, hay báo cáo về tính chính xác cũng như mức

Chi tiết hơn

Tài chính, tín dụng, ngân hàng và lưu thông tiền tệ trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam Tài chính, tín dụng, ngân hàng và lưu thông t

Tài chính, tín dụng, ngân hàng và lưu thông tiền tệ trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam Tài chính, tín dụng, ngân hàng và lưu thông t Tài chính, tín dụng, ngân hàng và lưu thông tiền tệ trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Bởi: unknown TÀI CHÍNH TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM Bản chất, chức năng và vai trò

Chi tiết hơn

Microsoft Word - Noi dung tom tat

Microsoft Word - Noi dung tom tat BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ----------o0o---------- TRƯƠNG HOÀNG LƯƠNG GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG GÓP PHẦN THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP - NÔNG THÔN

Chi tiết hơn

Microsoft Word - Bia trong.doc

Microsoft Word - Bia trong.doc BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NGÔ ANH TUẤN XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN THỦ ĐỨC ĐẾN NĂM 2020 Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số

Chi tiết hơn

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG BẠCH ĐẰNG - TMC BÁO CÁO TÀI CHÍNH cho năm tài chính 12 năm 2010 đã được kiểm toán

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG BẠCH ĐẰNG - TMC BÁO CÁO TÀI CHÍNH cho năm tài chính 12 năm 2010 đã được kiểm toán BÁO CÁO TÀI CHÍNH cho năm tài chính 12 năm 2010 đã được kiểm toán MỤC LỤC Trang Báo cáo của Ban Tổng Giám đốc 2-3 Báo cáo kiểm toán 4 Báo cáo tài chính đã được kiểm toán 5-24 Bảng cân đối kế toán 5-8 Báo

Chi tiết hơn

World Bank Document

World Bank Document Public Disclosure Authorized Public Disclosure Authorized Public Disclosure Authorized Public Disclosure Authorized BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐƯỜNG CAO TỐC VIỆT NAM DỰ ÁN ĐƯỜNG

Chi tiết hơn

Layout 1

Layout 1 MỤC LỤC Mục lục SỰ KIỆN 3 Một số vấn đề lý luận - thực tiễn về xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ cấp chiến lược đủ năng lực, phẩm chất và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI 14 trần

Chi tiết hơn

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT PHẠM THỊ THÚY NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH V

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT PHẠM THỊ THÚY NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH V BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT PHẠM THỊ THÚY NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI, 2018

Chi tiết hơn

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG NGUYỄN HỮU MẠNH CƯỜNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠ

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG NGUYỄN HỮU MẠNH CƯỜNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠ BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG NGUYỄN HỮU MẠNH CƯỜNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM, CHI NHÁNH ĐẮK LẮK Chuyên ngành:

Chi tiết hơn

Layout 1

Layout 1 MỤC LỤC Mục lục 3 Thiếp chúc mừng năm mới của Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Nguyễn Phú Trọng SỰ KIỆN 4 Kỳ diệu thay Đảng của chúng ta 7 Thông báo Hội nghị lần thứ 9 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII

Chi tiết hơn

BAÛN tin 285 THOÂNG TIN NOÄI BOÄ ( ) Taøi lieäu phuïc vuï sinh hoaït chi boä haøng thaùng Sinh hoạt chi bộ: NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH Học tập và làm

BAÛN tin 285 THOÂNG TIN NOÄI BOÄ ( ) Taøi lieäu phuïc vuï sinh hoaït chi boä haøng thaùng Sinh hoạt chi bộ: NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH Học tập và làm BAÛN tin 285 THOÂNG TIN NOÄI BOÄ (11-2018) Taøi lieäu phuïc vuï sinh hoaït chi boä haøng thaùng Sinh hoạt chi bộ: NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh Một

Chi tiết hơn

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG BẠCH ĐẰNG - TMC BÁO CÁO TÀI CHÍNH cho năm tài chính kết thúc tại ngày 31 tháng 12 năm 2011 đã được kiểm toán

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG BẠCH ĐẰNG - TMC BÁO CÁO TÀI CHÍNH cho năm tài chính kết thúc tại ngày 31 tháng 12 năm 2011 đã được kiểm toán BÁO CÁO TÀI CHÍNH cho năm tài chính kết thúc tại ngày 31 tháng 12 năm 2011 đã được kiểm toán MỤC LỤC Trang Báo cáo của Ban Tổng Giám đốc 2-3 Báo cáo kiểm toán 4 Báo cáo tài chính đã được kiểm toán 5 27

Chi tiết hơn

BỘ TÀI CHÍNH

BỘ TÀI CHÍNH BỘ TÀI CHÍNH ---------- CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 48/2006/QĐ-BTC Hà Nội, ngày 14 tháng 9 năm 2006 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC BAN HÀNH CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN DOANH

Chi tiết hơn

Báo cáo Thị trường Thép Ngày: 22/10/2018 Tiêu điểm: + Thị trường thép toàn cầu năm 2018 và những dự báo cho cả năm + Mexico và Canada vẫn đang thảo lu

Báo cáo Thị trường Thép Ngày: 22/10/2018 Tiêu điểm: + Thị trường thép toàn cầu năm 2018 và những dự báo cho cả năm + Mexico và Canada vẫn đang thảo lu Báo cáo Thị trường Thép Ngày: 22/10/2018 Tiêu điểm: + Thị trường thép toàn cầu năm 2018 và những dự báo cho cả năm + Mexico và Canada vẫn đang thảo luận để thúc đẩy việc dỡ bỏ các hàng rào thuế quan đối

Chi tiết hơn

Luật kinh doanh bất động sản

Luật kinh doanh bất động sản Luật kinh doanh bất động sản Cập nhật: 14-06-2011 17:13:25 QUỐC HỘI Số: 63/2006/QH11 CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 29 tháng 06 năm 2006 LUẬT KINH DOANH BẤT

Chi tiết hơn

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN PHÒNG THANH TRA PHÁP CHẾ - SỞ HỮU TRÍ TUỆ BẢNG SO SÁNH NỘI DUNG LUẬT GIÁO DỤC ĐẠI HỌC NĂM 2012 VÀ LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SU

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN PHÒNG THANH TRA PHÁP CHẾ - SỞ HỮU TRÍ TUỆ BẢNG SO SÁNH NỘI DUNG LUẬT GIÁO DỤC ĐẠI HỌC NĂM 2012 VÀ LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SU TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN PHÒNG THANH TRA PHÁP CHẾ - SỞ HỮU TRÍ TUỆ BẢNG SO SÁNH NỘI DUNG LUẬT GIÁO DỤC ĐẠI HỌC NĂM 2012 VÀ LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU LUẬT GIÁO DỤC ĐẠI HỌC 2018 Nội Luật

Chi tiết hơn

BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TRƯỜNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LAO ĐỘNG - XÃ HỘI Chủ biên: TS. Nguyễn T

BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TRƯỜNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LAO ĐỘNG - XÃ HỘI Chủ biên: TS. Nguyễn T BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TRƯỜNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LAO ĐỘNG - XÃ HỘI ----------------------------- Chủ biên: TS. Nguyễn Thị Vân TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

Chi tiết hơn

Luận văn tốt nghiệp

Luận văn tốt nghiệp ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ĐẬU THỊ TRÀ GIANG GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO TẠI HUYỆN ĐỨC CƠ, TỈNH GIA LAI TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ PHÁT TRIỂN Mã số: 60.31.01.05 Đà Nẵng Năm 2017 Công trình được

Chi tiết hơn

KT01009_NguyenVanHai4C.docx

KT01009_NguyenVanHai4C.docx BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG XÃ HỘI NGUYỄN VĂN HẢI PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KHAI THÁC VÀ CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN BẮC GIANG Chuyên

Chi tiết hơn

Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Kinh tế học khu vực công Cải cách thuế GTGT ở Việt Nam Niên khoá Nghiên cứu tình huống Chương trình

Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Kinh tế học khu vực công Cải cách thuế GTGT ở Việt Nam Niên khoá Nghiên cứu tình huống Chương trình Niên khoá 2011 2013 Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Học kỳ Xuân, 2012 KINH TẾ HỌC KHU VỰC CÔNG CẢI CÁCH THUẾ GTGT Ở VIỆT NAM I. Giới thiệu Kỳ họp thứ 7 của Quốc hội khoá VIII (1990) đã quyết định

Chi tiết hơn

BÁO CÁO Về thực trạng và giải pháp thúc đẩy phát triển công nghiệp hỗ trợ Việt Nam PHẦN I Tổng quan về công nghiệp hỗ trợ Việt Nam I. Vai trò của công

BÁO CÁO Về thực trạng và giải pháp thúc đẩy phát triển công nghiệp hỗ trợ Việt Nam PHẦN I Tổng quan về công nghiệp hỗ trợ Việt Nam I. Vai trò của công BÁO CÁO Về thực trạng và giải pháp thúc đẩy phát triển công nghiệp hỗ trợ Việt Nam PHẦN I Tổng quan về công nghiệp hỗ trợ Việt Nam I. Vai trò của công nghiệp hỗ trợ trong quá trình công nghiệp hóa và chuyển

Chi tiết hơn

Thứ Hai Số 65 (6.683) ra ngày 6/3/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 Gặp mặt các nữ đại biểu Quốc hội, nữ đại sứ t

Thứ Hai Số 65 (6.683) ra ngày 6/3/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 Gặp mặt các nữ đại biểu Quốc hội, nữ đại sứ t Thứ Hai Số 65 (6.683) ra ngày 6/3/2017 http://phapluatplus.vn XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 Gặp mặt các nữ đại biểu Quốc hội, nữ đại sứ tại Việt Nam Sáng 5/3, tại Nhà Quốc hội đã diễn ra cuộc gặp mặt giữa lãnh

Chi tiết hơn

CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN KỸ NGHỆ GỖ TRƯỜNG THÀNH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN HỢP NHẤT Ngày 30 tháng 06 năm 2011 Đơn vị tính là Đồng Việt Nam ngoại trừ có ghi

CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN KỸ NGHỆ GỖ TRƯỜNG THÀNH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN HỢP NHẤT Ngày 30 tháng 06 năm 2011 Đơn vị tính là Đồng Việt Nam ngoại trừ có ghi BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN HỢP NHẤT Ngày 30 tháng 06 năm 2011 Đơn vị tính là Đồng Việt Nam ngoại trừ có ghi chú khác TÀI SẢN Mã số T/M Số cuối kỳ Số đầu năm A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 100 2,293,746,217,755 1,957,691,709,903

Chi tiết hơn

Hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng Thương mại Hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng Thương mại Bởi: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Để hiểu xem một Ngân hàng Th

Hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng Thương mại Hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng Thương mại Bởi: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Để hiểu xem một Ngân hàng Th Hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng Thương mại Bởi: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Để hiểu xem một Ngân hàng Thương mại (NHTM) hoạt động như thế nào chúng ta phải xem xét đến bản quyết toán tài sản của Ngân hàng

Chi tiết hơn

CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG THƯỜNG NIÊN 2012 Thời gian: Thứ bảy (từ 08h30) ngày 27 tháng 04 năm 2013 Địa điểm: 252 Lạc Long Quân, Phường 10, Quậ

CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG THƯỜNG NIÊN 2012 Thời gian: Thứ bảy (từ 08h30) ngày 27 tháng 04 năm 2013 Địa điểm: 252 Lạc Long Quân, Phường 10, Quậ CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG THƯỜNG NIÊN 2012 Thời gian: Thứ bảy (từ 08h30) ngày 27 tháng 04 năm 2013 Địa điểm: 252 Lạc Long Quân, Phường 10, Quận 11, TP.HCM STT Nội dung Đón tiếp cổ đông và đại biểu

Chi tiết hơn

THANH NIÊN VIỆT NAM: TÓM TẮT MỘT SỐ CHỈ SỐ THỐNG KÊ Từ Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2009 Hà Nội, Tháng 5 năm 2011

THANH NIÊN VIỆT NAM: TÓM TẮT MỘT SỐ CHỈ SỐ THỐNG KÊ Từ Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2009 Hà Nội, Tháng 5 năm 2011 THANH NIÊN VIỆT NAM: TÓM TẮT MỘT SỐ CHỈ SỐ THỐNG KÊ Từ Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2009 Hà Nội, Tháng 5 năm 2011 MỤC LỤC Các từ viết tắt 2 Danh mục các Hình, Bản đồ và Bảng 3 Giới thiệu

Chi tiết hơn

KT01017_TranVanHong4C.doc

KT01017_TranVanHong4C.doc BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG XÃ HỘI TRẦN VÂN HỒNG PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH VẠN LỢI LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN HÀ NỘI - 2016 BỘ GIÁO

Chi tiết hơn

NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM Vietnam Bank for Industry and Trade BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN ANNUAL REPORT

NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM Vietnam Bank for Industry and Trade BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN ANNUAL REPORT NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM Vietnam Bank for Industry and Trade BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN ANNUAL REPORT Khái quát Các chỉ số tài chính chủ yếu giai đoạn 2003 2007 Bài phát biểu của Chủ tịch HĐQT NHCTVN 04

Chi tiết hơn

Báo cáo thực tập

Báo cáo thực tập LỜI MỞ ĐẦU Ngay từ những ngày đầu còn học trên ghế phổ thông, tôi đã xác định con đường mình chọn là khối ngành kinh tế và chuyên ngành là quản trị nguồn nhân lực. Sau khi được tiếp xúc với những bài học

Chi tiết hơn

Microsoft Word - HP Port_Ban cong bo thong tin V3.doc

Microsoft Word - HP Port_Ban cong bo thong tin V3.doc SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI CHẤP THUẬN ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN CHỈ CÓ NGHĨA LÀ VIỆC ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN ĐÃ THỰC HIỆN THEO CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT LIÊN QUAN MÀ KHÔNG HÀM Ý ĐẢM BẢO

Chi tiết hơn

Bao cao VBiS 6 thang dau nam 2014

Bao cao VBiS  6 thang dau nam 2014 PHÒNG THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG NGHỆP VIỆT NAM. VIỆN PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP ----------------------- BÁO CÁO ĐỘNG THÁI DOANH NGHIỆP VIỆT NAM 6 THÁNG ĐẦU NĂM 14 Báo cáo khảo sát động thái Doanh nghiệp Việt Nam

Chi tiết hơn

Báo cáo Thị trường Thép Ngày: 15/12/2018 Tiêu điểm: + Những quốc gia bị thiệt hại từ thuế quan về thép đang dần lộ diện + Giá hợp đồng tương lai của q

Báo cáo Thị trường Thép Ngày: 15/12/2018 Tiêu điểm: + Những quốc gia bị thiệt hại từ thuế quan về thép đang dần lộ diện + Giá hợp đồng tương lai của q Báo cáo Thị trường Thép Ngày: 15/12/2018 Tiêu điểm: + Những quốc gia bị thiệt hại từ thuế quan về thép đang dần lộ diện + Giá hợp đồng tương lai của quặng sắt và thép sụt giảm mạnh LOẠI GIÁ DAILY WEEKLY

Chi tiết hơn

Microsoft Word - 21_2011_ND-CP_12tr-1.doc

Microsoft Word - 21_2011_ND-CP_12tr-1.doc CHÍNH PHỦ ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc -------------- Số: 21/2011/NĐ-CP Hà Nội, ngày 29 tháng 03 năm 2011 NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH LUẬT SỬ

Chi tiết hơn

LUẬN VĂN: Áp dụng quản lý rủi ro vào qui trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu

LUẬN VĂN: Áp dụng quản lý rủi ro vào qui trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu LUẬN VĂN: Áp dụng quản lý rủi ro vào qui trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quản lý nhà nước về hải quan là hoạt động quản lý nhà nước đối với hàng

Chi tiết hơn

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI LÝ GIAO NHẬN VẬN TẢI XẾP DỠ TÂN CẢNG BÁO CÁO CỦA BAN GIÁM ĐỐC Ban Giám đốc Công ty Cổ phần Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cản

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI LÝ GIAO NHẬN VẬN TẢI XẾP DỠ TÂN CẢNG BÁO CÁO CỦA BAN GIÁM ĐỐC Ban Giám đốc Công ty Cổ phần Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cản BÁO CÁO CỦA BAN GIÁM ĐỐC Ban Giám đốc Công ty Cổ phần Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng trình bày báo cáo của mình cùng với Báo cáo tài chính hợp nhất cho năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12

Chi tiết hơn

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG NGUYỄN DOÃN ĐÀI QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HÓA ĐÌNH HUỀ TRÌ, XÃ AN PHỤ, HUYỆN KIN

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG NGUYỄN DOÃN ĐÀI QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HÓA ĐÌNH HUỀ TRÌ, XÃ AN PHỤ, HUYỆN KIN BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG NGUYỄN DOÃN ĐÀI QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HÓA ĐÌNH HUỀ TRÌ, XÃ AN PHỤ, HUYỆN KINH MÔN, TỈNH HẢI DƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ VĂN

Chi tiết hơn

Bao cao dien hinh 5-6_Layout 1

Bao cao dien hinh 5-6_Layout 1 VIỆT NAM: MỘT SỐ ĐIỂN HÌNH PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Báo cáo tại Hội nghị cấp cao của Liên Hợp Quốc về Phát triển bền vững (Rio+20) HÀ NỘI, THÁNG 5 NĂM 2012 2 3 MỤC LỤC 3 Các chữ viết tắt Danh sách hình Lời

Chi tiết hơn

Đinh Th? Thanh Hà - MHV03040

Đinh Th? Thanh Hà - MHV03040 xd BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG XÃ HỘI ĐINH THỊ THANH HÀ HOÀN THIỆN ĐÀO TẠO NHÂN VIÊN BẢO VỆ TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN DỊCH VỤ BẢO VỆ THÁI HÒA

Chi tiết hơn

ĐỀ CƯƠNG ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

ĐỀ CƯƠNG ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH TÔ MINH THU HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT GIẤY VIỆT NAM CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN MÃ SỐ: 9.34.03.01 TÓM TẮT LUẬN

Chi tiết hơn

NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC VIỆT NAM CÔNG TY CỔ PHẦN SÁCH GIÁO DỤC TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI Báo cáo tài chính Cho năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 20

NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC VIỆT NAM CÔNG TY CỔ PHẦN SÁCH GIÁO DỤC TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI Báo cáo tài chính Cho năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 20 CÔNG TY CỔ PHẦN SÁCH GIÁO DỤC TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI Cho năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2010 đã đƣợc kiểm toán Lô B1 DN 14/3 Nguyễn Khánh Toàn - Cầu Giấy - Hà Nội NỘI DUNG Trang Báo cáo của

Chi tiết hơn

LUẬT XÂY DỰNG

LUẬT XÂY DỰNG MỤC LỤC LUẬT XÂY DỰNG 2014 SỐ 50/2014/QH13 NGÀY 18/06/2014...3 Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG...3 Chương II QUY HOẠCH XÂY DỰNG...12 Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG...12 Mục 2. QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG...15 Mục 3.

Chi tiết hơn

BẢN TIN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH 27 tháng 2 năm 2015 kpmg.com.vn BẢN TIN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH

BẢN TIN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH 27 tháng 2 năm 2015 kpmg.com.vn BẢN TIN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH BẢN TIN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH 27 tháng 2 năm 2015 kpmg.com.vn 1 THÔNG TƯ SỐ 200/2014/TT-BTC CỦA BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP Ngày 22/12/2014, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 200/2014/

Chi tiết hơn

TỔNG MỤC LỤC TẠP CHÍ TÀI CHÍNH NĂM 2018 TẠP CHÍ TÀI CHÍNH Kỳ Tháng 01/2018 ( ) Số trang Tác giả 8 Ngành Tài chính hoàn thành xuất sắc, toà

TỔNG MỤC LỤC TẠP CHÍ TÀI CHÍNH NĂM 2018 TẠP CHÍ TÀI CHÍNH Kỳ Tháng 01/2018 ( ) Số trang Tác giả 8 Ngành Tài chính hoàn thành xuất sắc, toà TỔNG MỤC LỤC TẠP CHÍ TÀI CHÍNH NĂM 2018 TẠP CHÍ TÀI CHÍNH Kỳ 1+2 - Tháng 01/2018 (672+673) Số trang Tác giả 8 Ngành Tài chính hoàn thành xuất sắc, toàn diện nhiệm vụ tài chính - ngân sách năm 2017 Bộ trưởng

Chi tiết hơn

Số 49 (7.397) Thứ Hai ngày 18/2/2019 XUẤT BẢN TỪ NĂM

Số 49 (7.397) Thứ Hai ngày 18/2/2019 XUẤT BẢN TỪ NĂM Số 49 (7.397) Thứ Hai ngày 18/2/2019 http://phapluatplus.vn http://tvphapluat.vn http://doanhnhan.vn http://sao.baophapluat.vn Nhiều hoạt động kỷ niệm 40 năm Cuộc chiến đấu bảo vệ biên giới phía Bắc N

Chi tiết hơn

AN NINH TÀI CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG TS. Vũ Đình Anh Chuyên gia Kinh tế Đảm bảo an ninh tài chính đang ngày càng trở thành vấn đề sống còn đối

AN NINH TÀI CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG TS. Vũ Đình Anh Chuyên gia Kinh tế Đảm bảo an ninh tài chính đang ngày càng trở thành vấn đề sống còn đối AN NINH TÀI CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG TS. Vũ Đình Anh Chuyên gia Kinh tế Đảm bảo an ninh tài chính đang ngày càng trở thành vấn đề sống còn đối với mỗi quốc gia, đặc biệt trong bối cảnh toàn cầu

Chi tiết hơn

L Bản cập nhật thông tin thường niên 2018 QUỸ CHỦ HỢP ĐỒNG CÓ THAM GIA CHIA LÃI

L Bản cập nhật thông tin thường niên 2018 QUỸ CHỦ HỢP ĐỒNG CÓ THAM GIA CHIA LÃI L Bản cập nhật thông tin thường niên 2018 QUỸ CHỦ HỢP ĐỒNG CÓ THAM GIA CHIA LÃI Bản cập nhật thông tin thường niên Quỹ Chủ Hợp đồng có tham gia chia lãi (sau đây gọi tắt là Quỹ ) của Công ty TNHH BHNT

Chi tiết hơn

TOM TAT TRINH NGAN HA.doc

TOM TAT TRINH NGAN HA.doc BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRỊNH NGÂN HÀ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU ĐÀ NẴNG Chuyên ngành: Tài chính- Ngân hàng Mã số: 60.34.20 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC

Chi tiết hơn

BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT ĐÃ ĐƯỢC SOÁT XÉT Của: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ TỔNG HỢP HÀ NỘI Cho kỳ kế toán từ ngày 01/01/2014 đến ngày 30/06/2014

BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT ĐÃ ĐƯỢC SOÁT XÉT Của: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ TỔNG HỢP HÀ NỘI Cho kỳ kế toán từ ngày 01/01/2014 đến ngày 30/06/2014 BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT ĐÃ ĐƯỢC SOÁT XÉT Của: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ TỔNG HỢP HÀ NỘI Cho kỳ kế toán từ ngày 01/01/2014 đến ngày 30/06/2014 Công ty Cổ phần Đầu tư Tổng hợp Hà Nội Địa chỉ: Tầng 5 Tòa

Chi tiết hơn

AC401VN Du thao BCTC da kiem toan Portcoast_sent

AC401VN Du thao BCTC da kiem toan Portcoast_sent CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN THIẾT KẾ CẢNG - KỸ THUẬT BIỂN Báo cáo tài chính đã được kiểm toán cho năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2018 MỤC LỤC Trang BÁO CÁO CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ 1 3 BÁO CÁO KIỂM

Chi tiết hơn

MỤC LỤC 1. TỔNG QUAN Thông tin chung về BAC A BANK Quá trình hình thành - phát triển Ngành nghề và địa bàn kinh doanh...

MỤC LỤC 1. TỔNG QUAN Thông tin chung về BAC A BANK Quá trình hình thành - phát triển Ngành nghề và địa bàn kinh doanh... MỤC LỤC 1. TỔNG QUAN... 1 1.1. Thông tin chung về BAC A BANK... 1 1.2. Quá trình hình thành - phát triển... 2 1.3. Ngành nghề và địa bàn kinh doanh... 3 1.4. Mô hình tổ chức quản lý... 5 1.5. Định hướng

Chi tiết hơn

LỜI MỞ ĐẦU

LỜI MỞ ĐẦU LỜI MỞ ĐẦU Năm 2006, sau thành công của Đại hội Đảng X, nền kinh tế nước ta ngày càng hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới. Kinh tế ngày càng phát triển với sự đóng góp của hàng nghìn dự án đầu tư

Chi tiết hơn

CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ NĂM 2014 VÀ MỘT SỐ GỢI Ý CHO NĂM 2015 TS. Hà Huy Tuấn Phó Chủ tịch UBGSTC Quốc gia I. Diễn biến kinh tế toàn cầu và tình hình kinh

CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ NĂM 2014 VÀ MỘT SỐ GỢI Ý CHO NĂM 2015 TS. Hà Huy Tuấn Phó Chủ tịch UBGSTC Quốc gia I. Diễn biến kinh tế toàn cầu và tình hình kinh CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ NĂM 2014 VÀ MỘT SỐ GỢI Ý CHO NĂM 2015 TS. Hà Huy Tuấn Phó Chủ tịch UBGSTC Quốc gia I. Diễn biến kinh tế toàn cầu và tình hình kinh tế Việt Nam năm 2014 1. Kinh tế thế giới - Kinh tế

Chi tiết hơn

CÔNG TY CỔ PHẦN NICOTEX Số 114 phố Vũ Xuân Thiều, quận Long Biên, thành phố Hà Nội Báo cáo của Ban Giám đốc BÁO CÁO CỦA BAN GIÁM ĐỐC Ban Giám đốc Công

CÔNG TY CỔ PHẦN NICOTEX Số 114 phố Vũ Xuân Thiều, quận Long Biên, thành phố Hà Nội Báo cáo của Ban Giám đốc BÁO CÁO CỦA BAN GIÁM ĐỐC Ban Giám đốc Công Báo cáo của Ban Giám đốc BÁO CÁO CỦA BAN GIÁM ĐỐC Ban Giám đốc Công ty Cổ phần Nicotex trình bày báo cáo của mình và báo cáo tài chính riêng của Công ty cho năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm

Chi tiết hơn

Implications of Climate change for Economic Growth and Development in Vietnam (In Vietnamese language)

Implications of Climate change for Economic Growth and Development in Vietnam (In Vietnamese language) NHãM NGHI N CøU KINH TÕ PH T TRIÓN KHOA KINH TÕ ¹I HäC TæNG HîP COPENHAGEN VIÖN NGHI N CøU QU N Lý KINH TÕ TRUNG NG Vμ ViÖn nghiªn cøu kinh tõ ph t trión thõ giíi Tr êng ¹i häc liªn hîp quèc T C éng CñA

Chi tiết hơn

B312 M?U BCKT

B312 M?U BCKT CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC T H À N H V I Ê N C Ủ A P R I M E G L O B A L Trụ sở chính Chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh Lô 78-80 Đường 30 tháng 4, Q. Hải Châu, Tp. Đà Nẵng 47-49 Hoàng Sa (Tầng

Chi tiết hơn

BIÊN BẢN TỌA ĐÀM Sự tham gia của cộng đồng và các tổ chức xã hội: Kinh nghiệm thực tiễn và nhu cầu thể chế hóa cho Luật BVMT Hà Nội 2015

BIÊN BẢN TỌA ĐÀM Sự tham gia của cộng đồng và các tổ chức xã hội: Kinh nghiệm thực tiễn và nhu cầu thể chế hóa cho Luật BVMT Hà Nội 2015 BIÊN BẢN TỌA ĐÀM Sự tham gia của cộng đồng và các tổ chức xã hội: Kinh nghiệm thực tiễn và nhu cầu thể chế hóa cho Luật BVMT Hà Nội 2015 MỤC LỤC 1. GIỚI THIỆU CHUNG... 3 2. NỘI DUNG TỌA ĐÀM... 4 2.1. Giới

Chi tiết hơn

Báo cáo Thị trường Thép Ngày: 10/01/2019 Tiêu điểm: + Tác động của thuế quan Mục 232 đối với thị trường thép cuộn cán nóng (HRC) toàn cầu trong năm 20

Báo cáo Thị trường Thép Ngày: 10/01/2019 Tiêu điểm: + Tác động của thuế quan Mục 232 đối với thị trường thép cuộn cán nóng (HRC) toàn cầu trong năm 20 Báo cáo Thị trường Thép Ngày: 10/01/2019 Tiêu điểm: + Tác động của thuế quan Mục 232 đối với thị trường thép cuộn cán nóng (HRC) toàn cầu trong năm 2018 + Sức ép cạnh tranh trong nước gia tăng mạnh do

Chi tiết hơn

Tác giả: Giáo sư Andreas Thalassinos (Trưởng phòng Đào tạo của FXTM)

Tác giả: Giáo sư Andreas Thalassinos (Trưởng phòng Đào tạo của FXTM) Tác giả: Giáo sư Andreas Thalassinos (Trưởng phòng Đào tạo của FXTM) Con Đường Dẫn Tới Thành Công 50 Thói Quen Của Các Nhà Giao Dịch Thành Công 1 / 51 ĐẦU TƯ VÀO CHÍNH BẠN TRƯỚC KHI BẠN ĐẦU TƯ VÀO THỊ

Chi tiết hơn

Thư Ngỏ Gửi Đồng Bào Hải Ngoại Của Nhà Báo Nguyễn Vũ Bình

Thư Ngỏ Gửi Đồng Bào Hải Ngoại Của Nhà Báo Nguyễn Vũ Bình NGUYỄN VŨ BÌNH Việt Nam và con đường phục hưng đất nước làng văn 2012 1 VIỆT NAM VÀ CON ĐƯỜNG PHỤC HƯNG ĐẤT NƯỚC Tác giả giữ bản quyền cuốn sách Địa chỉ liên lạc: Nguyễn Vũ Bình Phòng 406, số nhà 1C ngách

Chi tiết hơn

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN TÀI CHÍNH BỘ TÀI CHÍNH PHÙNG THANH LOAN CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT NAM Chuy

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN TÀI CHÍNH BỘ TÀI CHÍNH PHÙNG THANH LOAN CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT NAM Chuy BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN TÀI CHÍNH BỘ TÀI CHÍNH PHÙNG THANH LOAN CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính -Ngân hàng Mã số: 9.34.02.01 TÓM

Chi tiết hơn

Tổng cục Lâm nghiệp Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Điện Biên CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM DỰ

Tổng cục Lâm nghiệp Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Điện Biên CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM DỰ Tổng cục Lâm nghiệp Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Điện Biên CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM DỰ ÁN THÍ ĐIỂM REDD+ TẠI ĐIỆN BIÊN BÁO CÁO TỔNG KẾT Bản

Chi tiết hơn

Microsoft Word - VN-De xuat (002) - FINAL version 1 1

Microsoft Word - VN-De xuat (002) - FINAL version 1 1 ĐỀ XUẤT XIN. TÀI TRỢ Bản 1.1 Quỹ Khí hậu xanh (GCF) đang tìm những đề xuất xin tài trợ có chất lượng cao. Các tổ chức được công nhận đều có thể hợp tác với các cơ quan có thẩm quyền quốc gia có liên quan

Chi tiết hơn

Báo cáo Thị trường Thép Ngày: 05/03/2019 Tiêu điểm: + Nhìn lại năm năm của chủ nghĩa bảo hộ lên ngôi + Ngành thép chịu áp lực lớn trước khả năn

Báo cáo Thị trường Thép Ngày: 05/03/2019 Tiêu điểm: + Nhìn lại năm năm của chủ nghĩa bảo hộ lên ngôi + Ngành thép chịu áp lực lớn trước khả năn Báo cáo Thị trường Thép Ngày: 05/03/2019 Tiêu điểm: + Nhìn lại năm 2018 - năm của chủ nghĩa bảo hộ lên ngôi + Ngành thép chịu áp lực lớn trước khả năng kinh tế Trung Quốc tiếp tục giảm tốc trong năm 2019

Chi tiết hơn

THÔNG TƯ CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 11/2010/TT-BTC NGÀY 19 THÁNG 01 NĂM 2010 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHĨA VỤ THUẾ ĐỐI VỚI NHÀ ĐẦU TƯ VIỆT NAM ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGO

THÔNG TƯ CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 11/2010/TT-BTC NGÀY 19 THÁNG 01 NĂM 2010 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHĨA VỤ THUẾ ĐỐI VỚI NHÀ ĐẦU TƯ VIỆT NAM ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGO THÔNG TƯ CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 11/2010/TT-BTC NGÀY 19 THÁNG 01 NĂM 2010 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHĨA VỤ THUẾ ĐỐI VỚI NHÀ ĐẦU TƯ VIỆT NAM ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI Căn cứ các Luật, Pháp lệnh về thuế hiện hành của

Chi tiết hơn

Bản dịch không chính thức Việt Nam Hoạt động xuất khẩu mạnh mẽ và nhu cầu nội địa cao là yếu tố làm cho tăng trưởng GDP năm 2018 đạt mức cao nhất tron

Bản dịch không chính thức Việt Nam Hoạt động xuất khẩu mạnh mẽ và nhu cầu nội địa cao là yếu tố làm cho tăng trưởng GDP năm 2018 đạt mức cao nhất tron Bản dịch không chính thức Việt Nam Hoạt động xuất khẩu mạnh mẽ và nhu cầu nội địa cao là yếu tố làm cho tăng trưởng GDP năm 2018 đạt mức cao nhất trong hơn một thập niên vừa qua. Lạm phát ổn định, thặng

Chi tiết hơn

CÔNG TY CỔ PHẦN GIA LAI CTCC BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN NĂM 2018 (Ban hành kèm theo Thông tư số 155/2015/TT-BTC ngày 06 tháng 10 năm 2015 của Bộ Tài chính hư

CÔNG TY CỔ PHẦN GIA LAI CTCC BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN NĂM 2018 (Ban hành kèm theo Thông tư số 155/2015/TT-BTC ngày 06 tháng 10 năm 2015 của Bộ Tài chính hư CÔNG TY CỔ PHẦN GIA LAI CTCC BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN NĂM 2018 (Ban hành kèm theo Thông tư số 155/2015/TT-BTC ngày 06 tháng 10 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường chứng khoán)

Chi tiết hơn

Layout 1

Layout 1 MỤC LỤC Mục lục SỰ KIỆN 3 NGUYỄN XUÂN THẮNG: Chủ nghĩa Mác trong thế kỷ XXI và giá trị lý luận đối với con đường phát triển của Việt Nam 13 TẠ NGỌC TẤN: Tổ chức bộ máy hệ thống chính trị - Vấn đề trung

Chi tiết hơn

PHẦN VIII

PHẦN VIII MỤC LỤC 1 PHẦN VIII.THẨM ĐỊNH KHÁCH HÀNG VAY PHẦN VIII.THẨM ĐỊNH KHÁCH HÀNG VAY...1 NỘI DUNG CHI TIẾT...7 I.MỤC TIÊU CỦA MỘT KHOẢN VAY...7 II.6 NGUYÊN TẮC THẨM ĐỊNH KHÁCH HÀNG VAY...8 1.Thẩm định tư cách

Chi tiết hơn

Học không được hay học để làm gì? Trải nghiệm học tập của thanh thiếu niên dân tộc thiểu số (Nghiên cứu trường hợp tại Yên Bái, Hà Giang và Điện Biên)

Học không được hay học để làm gì? Trải nghiệm học tập của thanh thiếu niên dân tộc thiểu số (Nghiên cứu trường hợp tại Yên Bái, Hà Giang và Điện Biên) Học không được hay học để làm gì? Trải nghiệm học tập của thanh thiếu niên dân tộc thiểu số (Nghiên cứu trường hợp tại Yên Bái, Hà Giang và Điện Biên) Hà Nội, 12/2011 1 MỤC LỤC Lời cảm ơn Trang 4 1. Đặt

Chi tiết hơn

Báo cáo Thị trường Thép Ngày: 15/06/2018 Tiêu điểm: + Toàn cảnh thị trường thép châu Âu + Nhu cầu quặng sắt hàm lượng cao đang gia tăng tại Trung Quốc

Báo cáo Thị trường Thép Ngày: 15/06/2018 Tiêu điểm: + Toàn cảnh thị trường thép châu Âu + Nhu cầu quặng sắt hàm lượng cao đang gia tăng tại Trung Quốc Báo cáo Thị trường Thép Ngày: 15/06/2018 Tiêu điểm: + Toàn cảnh thị trường thép châu Âu + Nhu cầu quặng sắt hàm lượng cao đang gia tăng tại Trung Quốc LOẠI GIÁ DAILY WEEKLY MONTHLY YEARLY QUẶNG THÉP 65.18

Chi tiết hơn

Thứ Số 67 (7.050) Năm, ngày 8/3/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 TRUNG

Thứ Số 67 (7.050) Năm, ngày 8/3/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 TRUNG Thứ Số 67 (7.050) Năm, ngày 8/3/2018 http://phapluatplus.vn http://tvphapluat.vn http://doanhnhan.vn TRUNG TÂM NHIỆT ĐỚI VIỆT NGA: Tiếp tục thực hiện tốt phương châm Hợp tác, sáng tạo, hiệu quả, thực chất

Chi tiết hơn

Microsoft Word - 1. QF75_Cover page_ VNL doc

Microsoft Word - 1. QF75_Cover page_ VNL doc CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO NHẬN VẬN TẢI VÀ THƯƠNG MẠI BÁO CÁO TÀI CHÍNH ĐÃ ĐƯỢC SOÁT XÉT Cho giai đoạn 6 tháng đầu năm 2011 MỤC LỤC Trang Báo cáo của Tổng Giám đốc 1-2 Báo cáo kết quả công tác soát xét báo cáo

Chi tiết hơn

CÔNG TY CỔ PHẦN SÁCH GIÁO DỤC TẠI TP HỒ CHÍ MINH Báo cáo tài chính hợp nhất Cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2018

CÔNG TY CỔ PHẦN SÁCH GIÁO DỤC TẠI TP HỒ CHÍ MINH Báo cáo tài chính hợp nhất Cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2018 CÔNG TY CỔ PHẦN SÁCH GIÁO DỤC TẠI TP HỒ CHÍ MINH Báo cáo tài chính hợp nhất Cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2018 MỤC LỤC Trang Báo cáo của Chủ tịch HĐQT và Tổng Giám đốc 1-3 Báo cáo kiểm toán độc

Chi tiết hơn

Dự thảo CÔNG TY CỔ PHẦN MAI LINH MIỀN TRUNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT ĐÃ ĐƯỢC KIỂM TOÁN NĂM 2012

Dự thảo CÔNG TY CỔ PHẦN MAI LINH MIỀN TRUNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT ĐÃ ĐƯỢC KIỂM TOÁN NĂM 2012 Dự thảo CÔNG TY CỔ PHẦN MAI LINH MIỀN TRUNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT ĐÃ ĐƯỢC KIỂM TOÁN NĂM 2012 MỤC LỤC NỘI DUNG Trang BÁO CÁO CỦA TỔNG GIÁM ĐỐC 2 5 BÁO CÁO KIỂM TOÁN 6 BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT ĐÃ

Chi tiết hơn

1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG NGUYỄN THỊ PHƯƠNG MAI KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHI PHÍ XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN 504 Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 6

1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG NGUYỄN THỊ PHƯƠNG MAI KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHI PHÍ XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN 504 Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 6 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG NGUYỄN THỊ PHƯƠNG MAI KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHI PHÍ XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN 504 Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 60.34.30 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Chi tiết hơn

Đối với giáo dục đại học, hiện có 65 cơ sở giáo dục đại học ngoài công lập với tổng số 244 nghìn sinh viên, chiếm 13,8% tổng số sinh viên cả nước; đã

Đối với giáo dục đại học, hiện có 65 cơ sở giáo dục đại học ngoài công lập với tổng số 244 nghìn sinh viên, chiếm 13,8% tổng số sinh viên cả nước; đã Đối với giáo dục đại học, hiện có 65 cơ sở giáo dục đại học ngoài công lập với tổng số 244 nghìn sinh viên, chiếm 13,8% tổng số sinh viên cả nước; đã có 5 cơ sở giáo dục đại học nước ngoài hoạt động tại

Chi tiết hơn

CÔNG BÁO/Số /Ngày QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC (Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2013/QĐ-KTNN ng

CÔNG BÁO/Số /Ngày QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC (Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2013/QĐ-KTNN ng CÔNG BÁO/Số 215 + 216/Ngày 24-04-2013 69 QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC (Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2013/QĐ-KTNN ngày 03 tháng 4 năm 2013 của Tổng Kiểm toán Nhà nước)

Chi tiết hơn

`` NGHIÊN CỨU KINH TẾ VĨ MÔ 16/04/2019 BÁO CÁO Q thực hiện bởi Điểm nhấn GDP Q tăng 6,79% (yoy) tuy thấp hơn mức tăng trưởng của Quý 1.201

`` NGHIÊN CỨU KINH TẾ VĨ MÔ 16/04/2019 BÁO CÁO Q thực hiện bởi Điểm nhấn GDP Q tăng 6,79% (yoy) tuy thấp hơn mức tăng trưởng của Quý 1.201 `` NGHIÊN CỨU KINH TẾ VĨ MÔ 16/04/2019 BÁO CÁO Q1.2019 thực hiện bởi Điểm nhấn GDP Q1.2019 tăng 6,79% (yoy) tuy thấp hơn mức tăng trưởng của Quý 1.2018 nhưng cao hơn tăng trưởng quý 1 các năm 2011-2017.

Chi tiết hơn

ĐỊNH HƯỚNG CÔNG TÁC TUYÊN GIÁO: RA SỨC PHẤN ĐẤU THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI NĂM NĂM BẢN LỀ CỦA KẾ HOẠCH 5 NĂM Ngô

ĐỊNH HƯỚNG CÔNG TÁC TUYÊN GIÁO: RA SỨC PHẤN ĐẤU THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI NĂM NĂM BẢN LỀ CỦA KẾ HOẠCH 5 NĂM Ngô ĐỊNH HƯỚNG CÔNG TÁC TUYÊN GIÁO: RA SỨC PHẤN ĐẤU THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI NĂM 2013. NĂM BẢN LỀ CỦA KẾ HOẠCH 5 NĂM 2011-2015 Ngô Văn Hùng UVTV, Trưởng ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Năm 2012,

Chi tiết hơn

Microsoft Word - Final evaluation.doc

Microsoft Word - Final evaluation.doc Chương trình Khu vực Châu Á của ILO/ Nhật Bản về Mở rộng Cơ hội Việc làm cho Phụ nữ (EEOW) Dự án tại Việt Nam Báo cáo Đánh giá Độc lập Cuối kỳ Dự án Annemarie Reerink Tháng 7 năm 2008 1 Mục lục Tóm tắt

Chi tiết hơn

Microsoft Word - LV Tom tat - Hong Trung doc

Microsoft Word - LV Tom tat - Hong Trung doc BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG HUỲNH THỊ HỒNG TRUNG QUẢN TRỊ CUNG ỨNG NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN & THƯƠNG MẠI MUỐI MIỀN TRUNG Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH Mã số: 60.34.05

Chi tiết hơn

(Microsoft Word - T\363m t?t lu?n van - Nguy?n Th? Ho\340i Thanh.doc)

(Microsoft Word - T\363m t?t lu?n van - Nguy?n Th? Ho\340i Thanh.doc) BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG NGUYỄN THỊ HOÀI THANH CHÍNH SÁCH MARKETING CHO SẢN PHẨM NƯỚC BỔ DƯỠNG SÂM NGỌC LINH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI DƯỢC- SÂM NGỌC LINH QUẢNG NAM Chuyên ngành: Quản

Chi tiết hơn

Public participation in formulating regulations for sustainable management, use, and conservation of natural resources handbook

Public participation in formulating regulations for sustainable management, use, and conservation of natural resources handbook SỔ TAY HƯỚNG DẪN VẬN ĐỘNG CÔNG CHÚNG THAM GIA XÂY DỰNG CÁC QUY ĐỊNH QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG (Dành cho các tổ chức xã hội và các tổ chức cộng đồng) Huế - 2011 LỜI GIỚI THIỆU Cùng với quá

Chi tiết hơn

Báo cáo Thị trường Thép Ngày: 07/03/2018 Tiêu điểm: + Giá quặng sắt giao dịch ổn định trong thời gian thị trường Trung Quốc nghỉ lễ Tết Âm lịch + Bộ T

Báo cáo Thị trường Thép Ngày: 07/03/2018 Tiêu điểm: + Giá quặng sắt giao dịch ổn định trong thời gian thị trường Trung Quốc nghỉ lễ Tết Âm lịch + Bộ T Báo cáo Thị trường Thép Ngày: 07/03/2018 Tiêu điểm: + Giá quặng sắt giao dịch ổn định trong thời gian thị trường Trung Quốc nghỉ lễ Tết Âm lịch + Bộ Thương mại Mỹ đề xuầt các biện pháp nhằm bảo hộ ngành

Chi tiết hơn

THÔNG TIN TÓM TẮT VỀ CÔNG TY ĐẠI CHÚNG QBWACO CÔNG TY CỔ PHẦN CẤP NƯỚC QUẢNG BÌNH (Giấy chứng nhận ĐKKD số do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Qu

THÔNG TIN TÓM TẮT VỀ CÔNG TY ĐẠI CHÚNG QBWACO CÔNG TY CỔ PHẦN CẤP NƯỚC QUẢNG BÌNH (Giấy chứng nhận ĐKKD số do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Qu THÔNG TIN TÓM TẮT VỀ CÔNG TY ĐẠI CHÚNG QBWACO CÔNG TY CỔ PHẦN CẤP NƯỚC QUẢNG BÌNH (Giấy chứng nhận ĐKKD số 3100130287 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Bình cấp lần đầu ngày 28/03/2006 và đăng ký thay

Chi tiết hơn

Những Thành Tựu Lẫy Lừng Trong Tâm Lý Học Hiện Đại Pierre Daco Chia sẽ ebook : Tham gia cộng đồng chia sẽ sách : Fanpa

Những Thành Tựu Lẫy Lừng Trong Tâm Lý Học Hiện Đại Pierre Daco Chia sẽ ebook :   Tham gia cộng đồng chia sẽ sách : Fanpa Những Thành Tựu Lẫy Lừng Trong Tâm Lý Học Hiện Đại Pierre Daco Chia sẽ ebook : http://downloadsachmienphi.com/ Tham gia cộng đồng chia sẽ sách : Fanpage : https://www.facebook.com/downloadsachfree Cộng

Chi tiết hơn

BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐỀ TÀI KX01. 28/16-20 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA PHÁT TRIỂN KHU

BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐỀ TÀI KX01. 28/16-20 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA PHÁT TRIỂN KHU BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐỀ TÀI KX01. 28/16-20 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA PHÁT TRIỂN KHU VỰC FDI TRONG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN BỀN

Chi tiết hơn

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN TÀI CHÍNH BỘ TÀI CHÍNH HỒ THỊ HOÀI THU GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH HỖ TRỢ HỘ NGƯ DÂN PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC THỦY SẢN Ở

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN TÀI CHÍNH BỘ TÀI CHÍNH HỒ THỊ HOÀI THU GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH HỖ TRỢ HỘ NGƯ DÂN PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC THỦY SẢN Ở BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN TÀI CHÍNH BỘ TÀI CHÍNH HỒ THỊ HOÀI THU GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH HỖ TRỢ HỘ NGƯ DÂN PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC THỦY SẢN Ở VIỆT NAM Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng Mã số

Chi tiết hơn

Báo cáo Thị trường Thép Ngày: 17/05/2019 Tiêu điểm: + Nhu cầu thép toàn cầu đứng trước khả năng suy yếu trong năm Doanh nghiệp thép trong nước

Báo cáo Thị trường Thép Ngày: 17/05/2019 Tiêu điểm: + Nhu cầu thép toàn cầu đứng trước khả năng suy yếu trong năm Doanh nghiệp thép trong nước Báo cáo Thị trường Thép Ngày: 17/05/2019 Tiêu điểm: + Nhu cầu thép toàn cầu đứng trước khả năng suy yếu trong năm 2019 + Doanh nghiệp thép trong nước trước sức ép gia tăng của chi phí đầu vào LOẠI GIÁ

Chi tiết hơn

Microsoft Word - ACL - BAO CAO THUONG NIEN 2012.DOC

Microsoft Word - ACL - BAO CAO THUONG NIEN 2012.DOC BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN NĂM 2012 I. THÔNG TIN CHUNG: 1. Thông tin khái quát: Tên Công ty : CÔNG TY CP XNK THỦY SẢN CỬU LONG AN GIANG Tên giao dịch: CUULONG FISH JOINT STOCK COMPANY Giấy chứng nhận ñăng ký

Chi tiết hơn

Số 93 / T TIN TỨC - SỰ KIỆN Công đoàn SCIC với các hoạt động kỷ niệm 109 năm ngày Quốc tế phụ nữ (Tr 2) NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI Thúc đẩy chuyển giao

Số 93 / T TIN TỨC - SỰ KIỆN Công đoàn SCIC với các hoạt động kỷ niệm 109 năm ngày Quốc tế phụ nữ (Tr 2) NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI Thúc đẩy chuyển giao Số 93 / T3-2019 TIN TỨC - SỰ KIỆN Công đoàn SCIC với các hoạt động kỷ niệm 109 năm ngày Quốc tế phụ nữ (Tr 2) NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI Thúc đẩy chuyển giao đại diện sở hữu vốn nhà nước, các bộ ngành chạy đua

Chi tiết hơn