TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Journal of Vietnam Agricultural Science and Technology NĂM THỨ MƯỜI HAI SỐ 12 NĂM 2017 TỔNG BIÊN TẬP E

Kích thước: px
Bắt đầu hiển thị từ trang:

Download "TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Journal of Vietnam Agricultural Science and Technology NĂM THỨ MƯỜI HAI SỐ 12 NĂM 2017 TỔNG BIÊN TẬP E"

Bản ghi

1 TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Journal of Vietnam Agricultural Science and Technology NĂM THỨ MƯỜI HAI SỐ 12 NĂM 2017 TỔNG BIÊN TẬP Editor in chief GS.TS. NGUYỄN VĂN TUẤT PHÓ TỔNG BIÊN TẬP Deputy Editor GS.TS. BÙI CHÍ BỬU TS. TRẦN DANH SỬU TS. NGUYỄN THẾ YÊN THƯỜNG TRỰC ThS. PHẠM THỊ XUÂN - THƯ KÝ TÒA SOẠN - TRỊ SỰ Ban Thông tin Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam Vĩnh Quỳnh, Thanh Trì, Hà Nội Điện thoại: (024) ; (024) ; Fax: (024) ; Website: http// tapchivaas@gmail.com; trandanhsuu233@gmail.com; xuankhvaas@gmail.com ISSN: Giấy phép xuất bản số: 1250/GP - BTTTT Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 08 tháng 8 năm 2011 MỤC LỤC 1. Trần Tố Tâm, Đoàn Thị Thu Hương, Đinh Thế Long. Kết quả tuyển chọn cây đầu dòng quýt Nam Sơn - Hòa Bình 2. Nguyễn Xuân Điệp, Ngô Thị Hạnh. Kết quả tuyển chọn và phát triển các giống cải bắp triển vọng của Hàn Quốc cho các tỉnh phía Bắc 3. Lê Văn Vĩnh, Trần Thị Thắm, Võ Văn Trung. Kết quả tuyển chọn giống lúa BoT1 ngắn ngày, chất lượng thích hợp cho vùng sinh thái Bắc Trung bộ 4. Đỗ Đăng Thảo, Trần Công Hạnh. Nghiên cứu tuyển chọn một số giống ớt cay cho vùng đất phù sa ven sông Thanh Hoá 5. Hoàng Minh Châu, Ngô Thị Hạnh. Nghiên cứu tuyển chọn và phát triển giống hành lá của Hàn Quốc tại miền Bắc Việt Nam 6. Hoàng Minh Châu, Ngô Thị Hạnh. Nghiên cứu tuyển chọn và phát triển giống tía tô xanh của Hàn Quốc tại miền Bắc Việt Nam 7. Lê Huy Quỳnh, Trần Công Hạnh. Đánh giá các tính trạng hình thái nông học và phẩm chất một số giống dưa lê vụ Xuân Hè tại huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hoá 8. Phạm Thị Hà, Đặng Văn Đông. Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển và biện pháp kỹ thuật trồng cây hoa anh đào tại Pá Khoang - Điện Biên 9. Nguyễn Như Hoa, Trần Hoàng Dũng, Dương Hoa Xô, Huỳnh Hữu Đức. Phân tích mối quan hệ phát sinh chủng loài của một số mẫu lan Dendrobium dựa trên trình tự vùng ITS 10. Banchar Keomek, Đặng Văn Đông, Phùng Thị Thu Hà, Nguyễn Xuân Cảnh. So sánh đặc điểm thực vật học của lan Đai Châu công nghiệp và lan Đai Châu rừng 11. Nguyễn Thị Hồng Nhung, Bùi Thi Hồng, Đặng Văn Đông. Xây dựng quy trình tạo củ in vitro dòng lai hoa lay ơn 12. Nguyễn Thị Thúy, Nguyễn Thị Ngọc Ánh, Cao Văn Chí, Phạm Ngọc Lin. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ α-naa và thời vụ đến khả năng giâm cành của một số giống cây có múi dùng làm gốc ghép 13. Bùi Hữu Chung, Đặng Văn Đông. Một số yếu tố ảnh hưởng đến nhân giống hoa mai vàng Yên Tử bằng biện pháp ghép tại Hà Nội

2 TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Journal of Vietnam Agricultural Science and Technology NĂM THỨ MƯỜI HAI SỐ 12 NĂM 2017 TỔNG BIÊN TẬP Editor in chief GS.TS. NGUYỄN VĂN TUẤT PHÓ TỔNG BIÊN TẬP Deputy Editor GS.TS. BÙI CHÍ BỬU TS. TRẦN DANH SỬU TS. NGUYỄN THẾ YÊN THƯỜNG TRỰC ThS. PHẠM THỊ XUÂN - THƯ KÝ TÒA SOẠN - TRỊ SỰ Ban Thông tin Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam Vĩnh Quỳnh, Thanh Trì, Hà Nội Điện thoại: (024) ; (024) ; Fax: (024) ; Website: http// tapchivaas@gmail.com; trandanhsuu233@gmail.com; xuankhvaas@gmail.com ISSN: Giấy phép xuất bản số: 1250/GP - BTTTT Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 08 tháng 8 năm Quàng Thị Dương, Đặng Văn Đông. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật chăm sóc lan Đai Châu (Rhynchostylis gigantea) tại Điện Biên 15. Nguyễn Đức Hạnh, Hoàng Thị Lệ Hằng, Nguyễn Minh Châu, Nguyễn Hoàng Việt. Nghiên cứu tinh sạch Anthocyanin bằng phương pháp sắc ký cột từ củ khoai lang tím 16. Ngô Thu Hằng, Nguyễn Thị Sáu, Nguyễn Thị Tân Lộc. Những chuyển biến trong quá trình phát triển sản xuất và tiêu thụ rau an toàn Lào Cai 17. Trần Thị Thắm, Lê Văn Vĩnh, Võ Văn Trung. Kết quả khảo nghiệm giống lúa BT6 tại Bắc Trung bộ 18. Nguyễn Duy Hưng, Hà Viết Cường, Hoàng Chúng Lằm, Nguyễn Đức Huy. Xác định nấm Colletotrichum gây bệnh thán thư ớt ở Đồng bằng sông Hồng 19. Nguyễn Xuân Cảnh, Trần Đông Anh, Trần Thị Hương, Lê Hương Giang. Phân lập, xác định và nghiên cứu đặc điểm của vi khuẩn gây bệnh trên nấm linh chi (Garnoderma lucidum) 20. Trần Đức Tường, Dương Xuân Chữ, Bùi Thị Minh Diệu. Hiệu quả thay thế mùn cưa cây cao su bằng cùi bắp để trồng nấm Vân Chi đỏ (Pycnoporus sanguineus) 21. Cù Thị Thanh Phúc, Đặng Thị Phương Lan, Nguyễn Huy Mạnh, Nguyễn Thị Hằng Nga, Lại Thi Thu Hằng, Đinh Xuân Tùng, Nguyễn Thị Thảo, Phạm Hồng Nhung, Phạm Thị Tâm, Vũ Văn Cần, Lê Thanh Tùng. Một số chỉ tiêu đa dạng sinh học của sâu hại và thiên địch trên hệ sinh thái lúa nước tại một số tỉnh miền Bắc Việt Nam 22. Đặng Thị Phương Lan, Cù Thị Thanh Phúc, Nguyễn Huy Mạnh,Nguyễn Thị Thảo, Lê Thanh Tùng, Đinh Xuân Tùng, Nguyễn Hằng Nga, Phạm Thị Tâm. Nghiên cứu kỹ thuật sử dụng thuốc trừ cỏ để phòng trừ cây bìm bìm hoa trắng tại Đà Nẵng 23. Phạm Thị Thanh Huyê n, Đào Văn Thông, Bùi Thị Lan Hương, Vũ Phạm Thái, Lê Thị Thanh Thu y, Trần Thị Hương, Đỗ Thị Hải, Nguyễn Anh Thành, Lê Thị Hường, Lê Hồng Sơn, Trương Thanh Ka. Đánh giá hiện trạng chất lượng nước thải tại làng nghề sơn mài truyền thống tại Hà Nội 24. Dương Thiên Kiê u, Trần Ngọc Hải, Cao Mỹ Án và Châu Tài Tảo. Ảnh hưởng của độ mặn lên tăng trưởng và tỷ lệ sống của ương giống tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) trong hệ thống có và không có biofloc

3 KẾT QUẢ TUYỂN CHỌN CÂY ĐẦU DÒNG QUÝT NAM SƠN - HÒA BÌNH Trần Tố Tâm 1, Đoàn Thị Thu Hương 1, Đinh Thế Long 1 TÓM TẮT Quýt Nam Sơn có nguồn gốc tại xã Nam Sơn, huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình. Giống quýt có nhiều đặc điểm quý: Quả màu đỏ, tép quả mọng nước, có hương vị đặc trưng, trọng lượng quả từ g. Năng suất trung bình của cây từ 8 đến 10 năm tuổi đạt khoảng 60 kg/cây, với giá bán đồng/kg, mỗi cây cho thu nhập đồng/ năm, cao hơn rất nhiều lần so với cấy lúa. Đặc biệt, do thu hoạch vào dịp giáp Tết Nguyên Đán nên giá bán cao, nâng cao hiệu quả kinh tế cho người sản xuất. Tuy nhiên, cây quýt Nam Sơn chủ yếu được trồng trọt theo kinh nghiệm của người dân, chưa áp dụng các biện pháp kỹ thuật; hàng năm không có sự chọn lọc, phục tráng giống nên đang bị suy giảm nghiêm trọng về diện tích, năng suất và sản lượng. Nghiên cứu tuyển chọn cây đầu dòng là một giải pháp để bảo tồn và phát triển giống quýt bản địa này. Kết quả đã tuyển chọn được 5 cá thể ưu tú đạt tiêu chuẩn cây đầu dòng là QNS01; QNS02; QNS03; QNS05; QNS08. Các cá thể này đã được Sở Nông nghiệp và PTNT Hòa Bình công nhận là cây đầu dòng theo Quyết định số 04/QĐ-SNN ngày 25 tháng 1 năm Từ khóa: Quýt Nam Sơn, nguồn gen, cây đầu dòng, bảo tồn, phục tráng giống I. ĐẶT VẤN ĐỀ Cây quýt có tên khoa học là Citrus reticulate Blanco thuộc họ cam quýt Rutaceae có nguồn gốc ở khu vực châu Á. Một số nghiên cứu cho rằng cây quýt có nguồn gốc ở Việt Nam. Hiện nay ở nhiều vùng nước ta tìm thấy quýt dại và số lượng các giống được trồng rất nhiều, mặc dù chỉ là do nhân dân tự chọn lọc và thuần hóa (Đường Hồng Dật, 2003). Quýt là cây có giá trị dinh dưỡng cao, trong thành phần thịt quả có chứa: 6-12% đường, chủ yếu là đường sacaroza, hàm lượng vitamin C: mg/100 tươi. Các loại axit hữu cơ chứa trong thịt quả là: 0,4-1,2%. Trong quả còn chứa các chất khoáng và dầu thơm (Tucker, 1995). Tuy nhiên, trong những năm gần đây, cây quýt nói riêng và cây có múi nói chung đang bị suy giảm về năng suất cũng như chất lượng. Chính vì vậy, việc nghiên cứu bảo tồn và phát triển nguồn gen cây có múi ở các nước trên thế giới ngày các được quan tâm, đặc biệt là các nước trồng cây có múi. Những nước có ngành sản xuất cây có múi phát triển, thì việc thu thập, bảo tồn lưu giữ cũng như việc đánh giá sử dụng ngày càng được quan tâm đầu tư (Đỗ Đình Ca và ctv., 2015). Do tầm quan trọng của việc bảo tồn và sử dụng nguồn tài nguyên di truyền thực vật nói chung và tài nguyên cây có múi nói riêng nên mỗi quốc gia đều tiến hành công việc điều tra, thu thập bảo tồn và đánh giá sử dụng các giống bản địa một cách nghiêm túc (Đỗ Đình Ca, 1996). Giống quýt Nam Sơn là một trong các giống cây có múi bản địa của Việt Nam. Giống có nguồn gốc tại xã Nam Sơn, huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình. Quả quýt khi chín có màu vàng cam, tép quả vàng, mọng nước, ăn ngon nên có giá bán cao, mang lại hiệu quả kinh tế cho người trồng quýt. Tuy nhiên, cây quýt Nam Sơn chủ yếu được trồng theo kinh nghiệm của người dân, chưa áp dụng các biện pháp kỹ thuật, hàng năm không có sự chọn lọc, phục tráng giống nên đang bị suy giảm nghiêm trọng về diện tích, năng suất và sản lượng. Chính vì vậy, việc bảo tồn giống quýt quý này là nhiệm vụ rất cần thiết. Phát triển nguồn gen quýt Nam Sơn cùng với việc duy trì những tính trạng quý hiếm của giống là một giải pháp bền vững trong công tác bảo tồn nguồn gen hiện nay. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu nghiên cứu Vật liệu nghiên cứu là các cây quýt Nam Sơn tại xã Nam Sơn, huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình Phương pháp nghiên cứu Điều tra, tuyển chọn cá thể ưu tú Tiến hành điều tra, tuyển chọn cây đầu dòng theo phương pháp chọn lọc cá thể trên cơ sở các tiêu chuẩn đã định sẵn. Quá trình điều tra, đánh giá được tiến hành bằng phương pháp điều tra trực tiếp có sự tham gia của người dân và sử dụng các phương pháp cân, đo, phân tích các chỉ tiêu về sinh hóa quả, xét nghiệm một số bệnh hại nguy hiểm của từng cây. Phiếu điều tra đánh giá cây quýt Nam Sơn được Viện Nghiên cứu Rau quả xây dựng gồm 3 nội dung với 14 chỉ tiêu chính, tổng số điểm tối đa là 250. Từ 180 đến 200 điểm đạt tiêu chuẩn cây đầu dòng Đánh giá đặc điểm nông sinh học và bình tuyển cây đầu dòng Tiêu chí đánh giá tuyển chọn cây đầu dòng là sạch bệnh, có nguồn gốc rõ ràng, đang trong thời kỳ sinh trưởng, phát triển tốt, năng suất ổn định, chất lượng tốt. Tiêu chí cụ thể tuyển chọn cây đầu dòng quýt Nam Sơn: Tuổi cây từ 6-15 năm; đường kính 1 Viện Nghiên cứu Rau quả 3

4 gốc cm; đường kính tán: 3,0-6,0 m; cao cây: 2,5-4 m; năng suất thực thu từ kg/cây; số hạt < 15 hạt; tỷ lệ ăn được >75%. Các chỉ tiêu theo dõi được quan sát, đo đếm theo các phương pháp thông dụng Phương pháp xử lý số liệu Số liệu được xử lý bằng chương trình Excel Địa điểm và thời gian nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện tại xã Nam Sơn, huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình từ tháng 01 đến tháng 12 năm III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Căn cứ vào kết quả bình tuyển cây quýt Nam Sơn ưu tú của Trung tâm Giống cây trồng Hòa Bình từ năm đã xác định được 30 cây ưu tú. Năm 2015, Viện Nghiên cứu Rau quả đã tổ chức Hội thi bình tuyển cây đầu dòng. Sau vòng sơ khảo đã bình tuyển được 20 cây quýt Nam Sơn có đủ các tiêu chí theo thang điểm đánh giá để tiếp tục đánh giá ở vòng chung khảo. Các cây tham dự vòng chung khảo được đánh giá chi tiết 3 nội dung: Đặc điểm sinh trưởng, năng suất cây trồng; đặc điểm và chất lượng quả với 14 chỉ tiêu chính. Xây dựng bảng đánh giá tổng hợp các chỉ tiêu và điểm số của từng cây tham dự vòng chung khảo. Vòng chung khảo đã xác định được 8 cây quýt Nam Sơn có đủ số điểm được Hội đồng bình tuyển trình Sở Nông nghiệp và PTNT Hòa Bình thẩm định công nhận cây đầu dòng. Chi tiết như bảng 1. Đánh giá đặc điểm sinh trưởng của các cây quýt Nam Sơn, kết quả cho thấy: Các cây quýt Nam Sơn tuyển chọn có độ tuổi dao động từ 8-14 năm tuổi, chiều cao của các cây quýt tuyển chọn dao động từ 2,6-3,8 m, đường kính tán dao động từ 2,5 đến 6,0 m và đường kính gốc dao động từ 18,0 đến 21,0 cm. Qua đánh giá cho thấy các chỉ tiêu sinh trưởng của cây tỷ lệ thuận với tuổi cây. Những cây quýt Nam Sơn có số năm tuổi cao thì có các chỉ tiêu sinh trưởng cao và ngược lại. Bảng 1. Danh sách các cây quýt Nam Sơn đạt tiêu chuẩn vào vòng chung khảo TT Mã số Tên chu hộ Địa chỉ Số điểm 1 QNS01 Hà Văn Hưng Xóm Bái - Nam Sơn - Tân Lạc QNS02 Hà Văn Hưng Xóm Bái - Nam Sơn - Tân Lạc QNS0 3 Hà Văn Hưng Xóm Bái - Nam Sơn - Tân Lạc QNS05 Hà Văn Hưng Xóm Bái - Nam Sơn - Tân Lạc QNS06 Hà Văn Hưng Xóm Bái - Nam Sơn - Tân Lạc QNS08 Hà Văn Hưng Xóm Bái - Nam Sơn - Tân Lạc QNS09 Hà Văn Hưng Xóm Bái - Nam Sơn - Tân Lạc QNS10 Hà Văn Hưng Xóm Bái - Nam Sơn - Tân Lạc Đặc điểm sinh trưởng cu a các cây quýt Nam Sơn tuyển chọn TT Bảng 2. Đặc điểm sinh trưởng của các cây quýt Nam Sơn tuyển chọn năm 2015 Mã số cây Tuổi cây (năm) Cao cây (m) Đường kính tán (m) Đường kính gốc (cm) 1 QNS ,8 6,0 20,5 2 QNS ,9 3,2 18,0 3 QNS ,2 4,2 19,5 4 QNS ,5 5,0 21,0 5 QNS ,7 2,5 18,5 6 QNS ,9 3,8 18,0 7 QNS ,6 3,2 18,0 8 QNS ,8 6,0 20, Năng suất cu a các cây quýt Nam Sơn tuyển chọn Bảng 3. Năng suất của các cây quýt Nam Sơn tuyển chọn qua các năm TT Mã số cây Năng suất (kg/cây) Năm 2013 Năm 2014 Năm QNS QNS QNS QNS QNS QNS QNS QNS

5 Năng suất là tiêu chí quan trọng trong tuyển chọn cây đầu dòng. Qua điều tra, đánh giá về năng suất của các cây quýt Nam Sơn tuyển chọn từ năm , năng suất của các cây quýt tuyển chọn qua các năm tương đối cao và ổn định, một số cây đạt năng suất cao điển hình như: Cây quýt Nam Sơn có mã số QNS01 năng dao động qua 3 năm đạt từ kg/cây, QNS02 năng suất dao động từ kg/cây và cây có mã số QNS05 năng suất dao động từ kg/cây Một số đặc điểm quả cu a các cây quýt Nam Sơn tuyển chọn Kết quả nghiên cứu về đặc điểm quả của các cây quýt Nam Sơn tuyển chọn được thể hiện ở bảng 3: Quả quýt Nam Sơn của các cây tuyển chọn đều có hình cầu dẹt, khi chín vỏ quả có màu vàng cam, khối lượng quả của các cây quýt Nam Sơn tuyển chọn dao động từ g/quả, chỉ tiêu về chiều cao quả dao động không lớn từ 4,8-5,5 cm, đường kính quả dao động từ 7,3-7,8 cm. Mỗi quả quýt Nam Sơn có từ múi/quả và có số hạt khoảng từ hạt/quả, đặc biệt cây quýt có mã số QNS02 có số hạt/quả khá ít là 7,7 hạt. Tỷ lệ phần ăn được của các cây quýt Nam Sơn tuyển chọn là khá lớn, trên 95%. TT Mã số cây Bảng 4. Đặc điểm quả của các cây quýt Nam Sơn tuyển chọn Khối lượng quả (g) Chiê u cao quả (cm) Đường kính quả (cm) Số múi (múi/quả) Số hạt (hạt/quả) Tỷ lệ phần ăn được (%) 1 QNS ,3 7, ,3 95,0 2 QNS ,8 7,4 12 7,7 97,4 3 QNS ,1 7, ,1 98,0 4 QNS ,5 7, ,5 96,9 5 QNS ,8 7, ,7 95,4 6 QNS ,3 7, ,2 96,9 7 QNS ,8 7, ,2 96,3 8 QNS ,9 7, ,3 95, Chất lượng quả cu a các cây quýt Nam Sơn tuyển chọn Phân tích các chỉ tiêu sinh hóa quả của quả quýt Nam Sơn được thực hiện tại Bộ môn Kiểm nghiệm chất lượng rau quả - Viện Nghiên cứu Rau quả năm Kết quả cho thấy: Hàm lượng đường tổng số của quả quýt Nam Sơn trên 6%, hàm lượng axít tổng số trên 1%, hàm lượng vitamin C dao động từ 30,29-35,45 mg/100 g, hàm lượng chất khô trên 10% và độ Brix dao động từ 9,9-10,9. TT Mã số cây Bảng 5. Một số chỉ tiêu sinh hóa quả của các cây quýt Nam Sơn Đường TS (%) A xít TS (%) VTM C (mg/100g) Nguồn: Bộ môn Kiểm nghiệm chất lượng rau quả - Viện Nghiên cứu Rau quả Chất khô (%) 1 QNS 01 6,75 1,056 34,17 10,84 10,2 2 QNS 02 6,27 1,105 33,28 10,69 10,0 3 QNS 03 6,69 1,038 30,29 10,48 10,1 4 QNS 05 6,18 1,094 35,45 10,27 10,9 5 QNS 06 6,15 1,056 35,23 10,45 10,1 6 QNS 08 6,00 1,147 34,85 10,98 10,0 7 QNS 09 6,12 1,036 33,62 10,65 10,0 8 QNS 10 6,23 1,042 35,12 10,37 9, Tình hình sâu bệnh hại chính trên các cây quýt Nam Sơn tuyển chọn Kết quả điều tra thực địa về tình hình một số sâu, bệnh hại chính trên các cây quýt Nam Sơn tuyển chọn cho thấy: Một số sâu hại chính trên các cây quýt Nam Sơn tuyển chọn là nhện đỏ có khảng từ 0,5-1,7 con/ Brix 5

6 lá; rầy chổng cánh có khoảng từ 0,01-0,07 con/lộc và rệp sáp có khoảng từ 1,12-1,36 con/lộc. Nhìn chung, đối với các loại sâu có mức độ nhiễm nhẹ, không ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng quả trên cây. Kết quả điều tra, phân tích và đánh giá một số bệnh hại chính trên các cây quýt Nam Sơn tuyển chọn cho thấy: Bệnh loét dao động từ 5,12-8,44%, với mức độ nhiễm nằm ở mức độ an toàn, không làm ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng của cây. Đặc biệt, kết quả kiểm tra hai loại bệnh nguy hiểm trên nhóm cây có múi nói chung, cây quýt Nam Sơn tuyển chọn nói riêng là bệnh Greening và Tristera tại Trung tâm Nghiên cứu bảo vệ sức khỏe cây trồng và vật nuôi thuộc Học Viện Nông nghiệp Việt Nam đều cho kết quả âm tính. TT Mã số cây Bảng 6. Mức độ nhiễm sâu bệnh hại chính của các cây quýt Nam Sơn tuyển chọn Nhện đỏ (con/lá) Rầy chổng cánh (con/lộc) Rệp sáp (con/lộc) Bệnh loét (%) Greening (hạt/quả) 1 QNS 01 1,0 0,01 1,30 5, QNS 02 0,6 0,04 1,36 5, QNS 03 0,5 0,04 1,25 5, QNS 05 1,2 0,06 1,29 5, QNS 06 1,7 0,02 1,17 7, QNS ,07 1,16 5, QNS 09 0,5 0,04 1,12 8, QNS 10 0,7 0,06 1,19 8, Tristera IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 4.1. Kết luận Các cây quýt Nam Sơn tuyển chọn có khả năng sinh trưởng phát triển tốt, năng suất cao, chất lượng quả tốt, ổn định trong nhiều năm liên tục, không nhiễm các loại sâu bệnh hại nguy hiểm. 5 cây đầu dòng quýt Nam Sơn được Sở Nông nghiệp và PTNT Hòa Bình công nhận là cây đầu dòng theo Quyết định số 04/QĐ-SNN ngày 25 tháng 1 năm 2016 là: QNS01, QNS02, QNS03, QNS05, QNS08. Các cây đầu dòng có độ tuổi từ 8 đến 14 năm, năng suất khá cao từ kg/cây, độ Brix từ 10,0-10,9, hàm lượng vitamin C từ 30,29-35,45 mg/100g, tỷ lệ phần ăn được từ 75-78%. Tỷ lệ nhiễm một số sâu, bệnh hại chính ở mức thấp, đặc biệt các cây quýt này không bị nhiễm hai bệnh hại nguy hiểm trên cây có múi là greening và Tristera Đê nghị Đề nghị chính quyền địa phương, các đơn vị quản lý về nông nghiệp có cơ chế cũng như quy định cụ thể nhằm duy trì những cây đầu dòng quýt Nam Sơn để không những góp phần bảo tồn nguồn gen thực vật mà còn phục vụ công tác phục tráng giống cho mục tiêu phát triển. TÀI LIỆU THAM KHẢO Đỗ Đình Ca, Kết quả bước đầu điều tra thu thập và bảo tồn nguồn gen cam quýt. Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội. Đỗ Đình Ca, Báo cáo tổng kết đề tài: Khai thác và Phát triển nguồn gen cam Bù. Đường Hồng Dật, Chanh, cam, quýt, bưởi và kỹ thuật trồng. Nhà xuất bản Lao động - Xã hội. Quyết định số 04/QĐ-SNN ngày 25 tháng 1 năm 2016 của Sở Nông nghiệp và PTNT Hòa Bình về việc công nhận cây đầu dòng cây ăn quả có múi. Tucker D., Nutrition of Florida Citrus Trees, University of Florida. Abstract 6 Result of selecting mother plants (ortets) for propagation of Nam Son mandarin in Hoa Binh province Tran To Tam, Doan Thu Huong, Dinh The Long Nam Son mandarin originates in Nam Son commune, Tan Lac district, Hoa Binh province. The citrus fruit owes many special properties: red succulent and tasty flesh, fruit weight from g. The fruit yield of 8-10 years

7 old mandarin trees reaches 60 kg/tree in average, with the price of 20,000 VND/kg, which enables the earnings of 1.2 million VND/year that is much higher than that of rice production. Specifically, due to its harvest falling on the new year holiday, the fruit price is high and it improves economic efficiency for farmers. However, cultivation of Nam Son Mandarin are mainly based on experience of local farmers, application of advanced cultural techniques is relatively poor, without any varietal selection and improvement, resulting in sharp drop in cultivation area, yield and production. Selection of individual mother plants (ortets) is a solution to maintain, conserve and develop the indigenous mandarin variety. The study selected 5 individual mother plants that were satisfied requirements of ortets, namely QNS01; QNS02; QNS03; QNS05; QNS08. These individuals have been recognized as individual ortets for propagation in accordance with Decision number 04/QD-SNN dated 25 January 2016 by the Department of Agriculture and Rural Development of Hoa Binh province. Keywords: Nam Son mandarin, genetic resource, mother plants (ortet), conserve, varietal improvement Ngày nhận bài: 15/11/2017 Ngày phản biện: 19/11/2017 Người phản biện: TS. Đào Quang Nghị Ngày duyệt đăng: 11/12/2017 KẾT QUẢ TUYỂN CHỌN VÀ PHÁT TRIỂN CÁC GIỐNG CẢI BẮP TRIỂN VỌNG CỦA HÀN QUỐC CHO CÁC TỈNH PHÍA BẮC Nguyễn Xuân Điệp 1, Ngô Thị Hạnh 1 TÓM TẮT Trong chương trình hợp tác giữa Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam và Tổng cục Phát triển Nông thôn Hàn Quốc, bộ giống cải bắp của Hàn Quốc đã được Viện Nghiên cứu Rau quả khảo nghiệm đánh giá và so sánh với các giống cải bắp đang được trồng phổ biến tại các vùng rau chuyên canh của miền Bắc Việt Nam. Kết quả đã xác định được giống cải bắp CT-17 của Hàn Quốc là giống thích ứng với điều kiện sinh thái của miền Bắc Việt Nam, cho năng suất cao (36-38 tấn/ha), khối lượng bắp 1,6-1,7 kg, chất lượng tốt (hàm lượng chất khô 7% - 8%, lá sần, giòn ) phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Từ khóa: Tuyển chọn, khảo nghiệm, cải bắp Hàn Quốc, vụ Đông I. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong sản xuất nông nghiệp cây rau là một trong số cây thực phẩm mang lại hiệu quả kinh tế cao trên cùng đơn vị diện tích. Ở miền Bắc, vụ Đông là vụ gieo trồng rau chính với chủng loại rất phong phú đặc biệt các cây rau có nguồn gốc ôn đới. Tuy nhiên phần lớn các giống ôn đới như su hào, cải bắp, súp lơ... là các giống rau lai được nhập từ nước ngoài. Việc phát triển các giống rau nhập nội không qua khảo nghiệm tính thích ứng sẽ gây rủi ro lớn cho người sản xuất. Trong chương trình hợp tác giữa Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam (VAAS) và Tổng cục Phát triển nông thôn Hàn Quốc (RDA), Viện Nghiên cứu Rau quả đã đánh giá khảo nghiệm và giới thiệu các giống rau nhập nội của Hàn Quốc, trong đó có cây cải bắp nhằm đáp ứng yêu cầu cấp bách của sản xuất hiện nay. Đặc biệt, trong bối cảnh hiện nay, sự hợp tác chặt chẽ giữa hai nước Việt Nam và Hàn Quốc đang mở ra xu hướng sản xuất những sản phẩm có năng suất và chất lượng cao, cung cấp cho thị trường nội địa và xuất khẩu. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liêụ nghiên cứu Vật liệu của thí nghiệm khảo nghiệm đánh giá giống gồm 7 giống cải bắp của Hàn Quốc: AC1513, CT7, AC1517, KA cross, AC1516, AC1514, HNC203 và 1 giống cải bắp Grand KK (đối chứng) từ công ty hạt giống của Việt Nam. Vật liệu tham gia khảo nghiệm diện rộng (mô hình) là giống cải bắp triển vọng của Hàn Quốc CT7 và giống đối chứng Grand KK Phương pháp nghiên cứu - Thí nghiệm khảo nghiệm và lựa chọn giống được thiết kế theo khối ngẫu nhiên đầy đủ với 3 lần nhắc lại. Mỗi giống là một công thức, diện tích ô thí nghiệm là 14 m 2. - Xây dựng mô hình trình diễn: Diện tích khảo nghiệm diện rộng với quy mô m 2 /giống/vụ. Các giống được bố trí tuần tự, không nhắc lại. - Phương pháp phân tích chất lượng hóa sinh: 1 Viện Nghiên cứu Rau quả 7

8 Phân tích hàm lượng chất khô theo TCVN Phân tích hàm lượng đường tổng số theo TCVN Phân tích hàm lượng vitamin C theo TCVN Đánh giá mức độ nhiễm đốm lá và đốm vòng trên đồng ruộng bằng cách cho điểm theo hướng dẫn của QCVN :2013/BNNPTNT: 0 - không có triệu chứng; 1 - nhẹ triệu chứng đầu tiên đến 19% diện tích lá bị nhiễm; 2 - trung bình 20-39% diện tích lá bị nhiễm; 3 - nặng 40-59% diện tích lá bị nhiễm; 4 - rất nặng 60-79% diện tích lá bị nhiễm; 5 - nghiêm trọng > 80% diện tích lá bị nhiễm. - Bệnh thối nhũn vi khuẩn: Số cây bị bệnh trên ô Tỷ lệ bệnh = Tổng số cây trên ô 100 (%) - Các chỉ tiêu theo dõi: Đặc điểm nông sinh học, tình hình sâu bệnh hại, các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất và chất lượng quả. - Quy trình chăm sóc theo tiêu chuẩn ngành 10TCN 442: Số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê sinh học IRRISTAT 5.0 và chương trình Excel Thời gian và địa điểm nghiên cứu - Thí nghiệm khảo nghiệm và lựa chọn giống được bố trí tại Viện Nghiên cứu Rau quả, Trâu Quỳ, Gia Lâm, Hà Nội trong vụ Đông 2013 và vụ Đông Xây dựng mô hình trình diễn: Địa điểm thực hiện mô hình tại xã Văn Đức, huyện Gia Lâm, Hà Nội ở 2 vụ Đông năm và tại xã Sa Pả, huyện Sa Pa, Lào Cai ở 2 vụ Thu Đông III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Kết quả tuyển chọn Tất cả các giống bắp cải đều có thời gian từ gieo đến mọc là 3-4 ngày và thời gian từ mọc đến trồng là 28 ngày. Thời gian từ mọc đến trải lá bàng của các giống cải bắp dao động từ 60 đến 64 ngày. Hai giống AC1513, AC1517, AC1514, CT17 có thời gian này thấp nhất (60 ngày). Các giống bắp cải trồng trong vụ đông 2012 có thời gian sinh trưởng từ trồng đến thu hoạch khác nhau nhiều (5-10 ngày). Giống có thời gian này ngắn nhất là giống AC1517, AC1514, CT17 (105 ngày). Bảng 1. Thời gian sinh trưởng qua các giai đoạn của các giống cải bắp trồng vụ Đông 2013 và vụ Đông 2014 Thời gian từ gieo Thời gian từ mọc Thời gian từ mọc đến (ngày) Tên giống đến mọc (ngày) đến trồng (ngày) Trải lá bàng Bắt đầu thu Đông Đông Đông Đông Đông Đông Đông Đông AC CT AC KA CRROSS AC AC HNC Grand KK (Đ/c) Đường kính bắp của các giống cải bắp tham gia thí nghiệm trong vụ Đông của hai năm 2014 và 2015 có khoảng dao động lớn (14,69 cm - 21,38 cm). Giống Grand KK có đường kính bắp thấp nhất (14,68 cm) và giống AC1513 có đường kính tán cao nhất (21,38 cm) và cao hơn giống đối chứng 4,4 cm. Các giống bắp cải tham gia thí nghiệm có 3 dạng bắp: bắp tròn, elip ngang và elip hẹp (Bảng 2). Chiều cao bắp của các giống là đặc điểm của giống. Trong các giống cải bắp theo dõi thì chiều cao bắp của giống AC1517 là cao nhất (15,86 cm) và giống HNC203 có chiều cao bắp thấp nhất (12 cm). Các giống cải bắp của Hàn Quốc còn lại đều có chiều cao bắp cao hơn giống đối chứng. Chỉ tiêu đường kính bắp cũng là đặc điểm của giống. Tuy nhiên, nó còn phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên và điều kiện chăm sóc. Kết quả nghiên cứu về chỉ tiêu đường kính bắp của các giống cải bắp cho thấy tất cả các giống cải bắp của Hàn Quốc đều có đường kính bắp cao hơn giống đối chứng. Cụ thể giống cải bắp đối chứng Grand KK có đường kính bắp là 14,69 cm, trong khi giống cải bắp có đường kính bắp lớn nhất là giống AC1513 (21,38 cm). 8

9 Tên giống Bảng 2. Một số chỉ tiêu đặc điểm bắp của các giống cải bắp vụ Đông 2013 và vụ Đông 2014 Chiê u cao bắp (cm) Đông 2013 Đông 2014 Đường kính bắp (cm) Đông 2013 Đông 2014 Đông 2013 Chỉ số (H/D) Đông 2014 Độ chắc bắp (g/cm 3 ) Đông 2013 AC ,86 14,52 20,71 21,38 0,67 0,68 0,54 0,52 CT17 13,30 14,30 18,58 18,91 0,72 0,75 0,67 0,65 AC ,86 15,53 16,37 17,04 0,97 0,91 0,68 0,70 KA CRROSS 13,13 13,79 18,68 18,02 0,70 0,76 0,60 0,67 AC ,91 13,58 19,17 18,17 0,67 0,75 0,54 0,64 AC ,99 13,32 18,47 18,13 0,70 0,73 0,56 0,63 HNC203 12,00 12,67 17,48 17,82 0,69 0,71 0,73 0,74 Grand KK (Đ/c) 13,42 13,75 14,36 14,69 0,93 0,93 0,81 0,83 LSD 0,05 0,32 0,83 0,38 2,03 0,25 0,12 CV (%) 12,4 13,4 14,2 6,4 6,3 7,7 Đông 2014 Theo dõi tình hình nhiễm sâu bệnh hại của các giống cải bắp trồng vụ Đông 2013 và 2014 cho thấy, tỷ lệ cây bị nhiễm bệnh thối nhũn của các giống cải bắp tương đối thấp và có giống KK Cross đã không bị nhiễm bệnh này. Tuy các giống cải bắp đều bị nhiễm nhưng không làm ảnh hưởng đến chất lượng của các giống cải bắp vì bệnh này đã xuất hiện vào giai đoạn cho thu hoạch. Hầu hết các giống cải bắp đều bị bệnh nhiễm bệnh đốm nhưng ở mức độ thấp, và bệnh xuất hiện vào gần cuối thời kỳ sinh trưởng của cây trồng. Giống cải bắp AC1516 đã bị nhiễm ở mức độ cao hơn là cấp 5, còn tất cả các giống đều bị nhiễm ở cấp 1-3. Theo dõi mức độ nhiễm sâu bệnh hại của các giống cải bắp trồng trong vụ Đông 2013 và năm 2014 cho thấy các loại sâu bệnh này đã không làm ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng của các giống cải bắp. Tên giống Bảng 3. Tình hình sâu bệnh hại trên đồng ruộng của các giống cải bắp trồng vụ Đông 2013 và vụ Đông 2014 Bệnh thối nhũn vi khuẩn (%) Đông 2014 Đông 2015 Bệnh đốm lá (cấp) Đông 2014 Đông 2015 Bệnh đốm vòng (cấp) Đông 2014 Đông 2015 Đông 2014 Sâu tơ (cấp) AC1513 5,3 3,3 3,7 2,4 2,6 3,6 1,3 1,1 CT17 0,0 0,0 2,4 1,3 1,5 2,4 1,1 1,3 AC1517 3,3 5,3 1,5 1,2 3,7 1,8 1,0 1,5 KA Cross 0,0 1,0 1,4 2,4 2,4 3,3 1,5 1,6 AC1516 1,3 0,0 3,6 3,5 1,5 1,6 1,3 1,3 AC1514 5,3 3,3 2,5 1,6 3,5 3,7 1,1 1,7 HNC203 0,0 1,3 1,7 2,1 1,8 1,8 1,0 1,4 Grand KK (Đ/c) 3,3 3,3 3,2 1,4 2,7 3,5 1,5 1,5 Đông 2015 Khối lượng cây của giống AC1513 và giống CT17 là lớn nhất trong các giống thí nghiệm (2,17-2,47 kg/cây), trong khi giống đối chứng có khối lượng cây nhỏ mhất (1,46 kg/cây) (Bảng 4). Khối lượng bắp là yếu tố quan trọng quyết định năng suất thương phẩm của các giống cải bắp. Kết quả nghiên cứu cho thấy khối lượng bắp của các giống cải bắp Hàn Quốc đều cao hơn giống đối chứng, do vậy năng suất của các giống cải bắp Hàn Quốc đều cao hơn giống đối chứng cả trong hai năm 2014 và Năng suất của giống AC1513, CT-17có năng suất thấp nhất (36,26-38,52 tấn/ha), cao hơn năng suất của giống đối chứng là 24,9 tấn/ha. 9

10 Bảng 4. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống cải bắp vụ Đông 2013 và vụ Đông 2014 Tên giống Khối lượng cây (kg) Đông 2013 Đông 2014 Khối lương bắp (kg) Đông 2013 Đông 2014 Năng suất lý thuyết (tấn/ha) Đông 2013 Đông 2014 Năng suất thực thu (tấn/ha) Đông 2013 Đông 2014 AC1513 2,47 2,37 1,68 1,78 50,3 53,3 37,86 38,52 CT17 2,17 2,20 1,61 1,68 48,4 50,4 35,6 36,26 AC1517 1,91 1,96 1,52 1,62 45,5 48,5 31,41 32,41 KA Cross 2,10 2,27 1,43 1,53 42,9 45,9 30,54 31,21 AC1516 1,90 2,00 1,34 1,48 40,3 44,3 29,71 30,37 AC1514 2,11 2,21 1,31 1,41 39,2 42,2 30,19 30,85 HNC203 2,01 2,14 1,41 1,51 42,2 45,2 29,46 30,12 Grand KK (Đ/c) 1,46 1,56 1,17 1,24 35,2 37,2 24,56 24,9 LSD 0,05 0,29 0,34 0,18 0,18 5,33 5,41 1,34 1,39 CV (%) 8,3 9,3 7,1 6,7 7,1 6,7 12,4 12,5 - Hàm lượng chất khô đạt cao nhất là giống AC1516 (8,7%) và thấp nhất là giống HNC203 (7,53%). - Hàm lượng vitamin C và đường tổng số của giống HNC203 đạt cao nhất trong các giống tham gia thí nghiệm là 5,52 mg/kg. Cũng tương tự như vậy, giống AC1517 có hàm lượng vitamin C và hàm lượng đường tổng số thấp nhất là 3,45 mg/kg. Kết quả được trình bày tại Bảng 5. Bảng 5. Một số chỉ tiêu sinh hóa của các giống cải bắp trồng vụ Đông 2013 Tên giống Chất khô (%) Vitamin C (mg/100 g) Đường tổng số (%) AC1513 7,68 3,79 3,90 CT17 7,71 4,31 4,14 AC1517 7,62 3,45 3,50 KA Cross 7,98 5,17 4,26 AC1516 8,71 4,31 4,22 AC1514 8,30 3,98 4,14 HNC203 7,53 5,52 3,83 Grand KK (Đ/c) 7,63 3,56 3,64 Khả năng sinh trưởng của các giống cải bắp của Hàn Quốc đều tương đương hoặc cao hơn so với giống đối chứng, chứng tỏ các giống này thích ứng trong điều kiện tại Gia Lâm, Hà Nội. Năng suất của các giống cải bắp Hàn Quốc đều cho năng suất cao hơn giống đối chứng. Trong đó, giống CT17 và AC1513 cho năng suất cao hơn hẳn ở mức có ý nghĩa. Tuy nhiên, giống AC1513 nhiễm bệnh thối nhũn và bệnh đốm vòng nặng hơn Kết quả khảo nghiệm sản xuất giống cải bắp Từ các kết quả khảo nghiệm của những năm trước, trong vụ Đông 2015 và 2016 giống triển vọng CT17 đã được đưa khảo nghiệm sản xuất tại các vùng sinh thái khác nhau tại xã Văn Đức, Gia Lâm, Hà Nội và xã Sa Pả huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai (Bảng 6). Năng suất giống cải bắp CT-17 ổn định tại các vùng sinh thái khác nhau. Năng suất vụ Đông đạt 37,23-38,21 tấn/ha, trong khi giống đối chứng đạt từ 26,76-29,31 tấn/ha. Kết quả này tương tự như các kết quả khảo nghiệm trước đây. Với giá bán trung bình đồng/kg, thu nhập từ bắp cải CT17 đạt triệu đồng/ha (Bảng 7). Qua khảo nghiệm sản xuất tại vùng Đồng Bằng sông Hồng và vùng Tây Bắc trong vụ Đông của hai năm 2015 và 2016 cho thấy giống CT-17 mang nhiều đặc điểm tốt và cho hiệu quả kinh tế cao. Với mức đầu tư và giá bán tương tự như nhau nhưng giống CT-17 đã cho lãi thuần cao hơn hẳn giống đối chứng Grand KK bởi năng suất của giống CT-17 đạt tấn/ha, trong khi giống Grand KK chỉ đạt tấn/ha. 10

11 Năm Địa điểm Giống Gia Lâm - Hà Nội Sa Pa - Lào Cai Gia Lâm - Hà Nội Sa Pa - Lào Cai Bảng 6. Thời gian sinh trưởng và năng suất các giống bắp cải tại các vùng sinh thái trong năm 2015 và năm 2016 Thời gian sinh trưởng Khối lượng bắp (kg) Năng suất thực thu (tấn/ha) CT ,68 37,23 Grand KK 110 1,32 26,76 CT ,76 37,86 Grand KK 125 1,43 28,43 CT ,72 38,12 Grand KK 108 1,34 27,82 CT ,82 38,21 Grand KK 120 1,41 29,31 Bảng 7. Hiệu quả kinh tế của mô hình cải bắp trong năm 2015 và năm 2016 Năm Địa điểm Giống Gia Lâm - Hà Nội Sa Pa - Lào Cai Gia Lâm - Hà Nội Sa Pa - Lào Cai Năng suất (tấn/ha) Giá bán (đ) Thu nhập (đ) Chi phí đầu tư (đ) Lãi thuần (đ) CT17 37, Grand KK 26, CT17 37, Grand KK 28, CT17 38, Grand KK 27, CT17 38, Grand KK 29, IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ - Các giống cải bắp Hàn Quốc có khả năng thích nghi với điều kiện sinh thái một số vùng khảo nghiệm và sản xuất thử của Việt Nam. Thể hiện ở các đặc tính nông học và năng suất cao, chất lượng tốt. - Giống CT-17 là giống cải bắp triển vọng năng suất cao hơn các giống Việt Nam như Grand KK, NSX. Thời gian sinh trưởng ngắn ngày. Kích thước bắp cm cm, khối lượng bắp 1,6-1,7 kg/củ. Năng suất đạt tấn/ha. Ít bị sâu bệnh hại trong điều kiện đồng ruộng. Chất lượng bắp: ngọt, mềm, ít xơ, đặc, hàm lượng chất khô 7,8%, vitamin C 4,431 mg% đường tổng số 4,14%. Qua khảo nghiệm nhiều vụ và được sản xuất thử ở một số địa phương cho thấy giống CT-17 là giống lai F1 của công ty ASIA Seed thích ứng với nhiều vùng sinh thái, mở ra khả năng sản xuất trên quy mô hàng hoá, phục vụ cho nhu cầu trong nước và nhu cầu xuất khẩu sang Hàn Quốc. TÀI LIỆU THAM KHẢO Bộ Nông nghiệp và PTNT, Tiêu chuẩn ngành 10TCN 442:2001. Quy trình kỹ thuật sản xuất cải bắp an toàn. Quy chuẩn Việt Nam, QCVN :2013/ BNNPTNT. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống cải bắp. Tiêu chuẩn Việt Nam, TCVN Sản phẩm rau quả. Tiêu chuẩn Việt Nam, TCVN Rau quả và các sản phẩm rau quả. Tiêu chuẩn Việt Nam, TCVN 4594:1988. Đồ hộp - Phương pháp xác định đường tổng số, đường khử và tinh bột. Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt nam hợp tác với Hàn Quốc thực hiện dự án sản xuất Rau xuất khẩu tại Việt Nam, truy cập ngày 21 tháng 09 năm Địa chỉ:

12 Abstract Selection and development of Korean promising cabbage varieties in Northern Vietnam Nguyen Xuan Diep, Ngo Thi Hanh Under the collaborative research program between the Vietnam Academy of Agricultural Sciences (VAAS) and the Korean Rural Development Administration (RDA), the Korean cabbage varieties were evaluated in comparison with popular cabbage varieties grown in the speciallizing vegetable production area in Northern Vietnam. The trial results showed that Korean cabbage variety CT17 was adapted to ecological condition in Northern Vietnam. CT17 had high yield of ton/ha, head weight of kg with good quality (dry content at 7-8 %, thick leaves and crispy) and suitable for consumer. Keywords: Korean cabbage variety, testing, selection, Winter crop season Ngày nhận bài: 14/11/2017 Ngày phản biện: 21/11/2017 Người phản biện: GS.TS. Trần Khắc Thi Ngày duyệt đăng: 11/12/2017 KẾT QUẢ TUYỂN CHỌN GIỐNG LÚA BoT1 NGẮN NGÀY, CHẤT LƯỢNG THÍCH HỢP CHO VÙNG SINH THÁI BẮC TRUNG BỘ Lê Văn Vĩnh 1, Trần Thị Thắm 1, Võ Văn Trung 1 TÓM TẮT BoT1 là giống lúa nhập nội có thời gian sinh trưởng trong vụ Xuân là ngày, vụ Mùa là ngày ở các tỉnh Bắc Trung bộ và Bắc bộ. Giống lúa BoT1 có thân cứng, chiều cao cây cm, sinh trưởng phát triển tốt, khả năng đẻ nhánh khá, khả năng thâm canh cao, hạt thon dài, xếp hạt sít, vỏ trấu màu nâu. BoT1 có tiềm năng năng suất cao, trung bình vụ Xuân đạt khoảng tạ/ha, vụ Mùa đạt tạ/ha; Chất lượng cơm gạo khá, ít bạc bụng, cơm mềm, ngon và có mùi thơm. Giống có khả năng chịu rét trung bình, chống đổ khá, thích ứng rộng, nhiễm nhẹ với một số loại sâu bệnh hại chính, phù hợp vụ Xuân muộn, Hè Thu và vụ Mùa ở các tỉnh Bắc Trung Bộ và một số tỉnh phía Bắc. Từ khóa: Giống lúa BoT1, năng suất cao, chất lượng, thời gian sinh trưởng ngắn I. ĐẶT VẤN ĐỀ Biến đổi khí hậu làm ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất nông nghiệp và sản xuất lúa nói riêng. Để đảm bảo sản xuất tránh được ảnh hưởng của thiên tai (như bão lũ trong vụ Hè Thu ở Bắc Trung bộ, rét hại đầu vụ trong vụ Xuân ở Bắc bộ), nâng cao thu nhập cho người sản xuất, việc nghiên cứu chọn tạo ra những giống lúa có thời gian sinh trưởng ngắn, năng suất cao, chất lượng tốt là một yêu cầu cần thiết. Nghệ An là tỉnh nằm trong khu vực Bắc miền Trung nơi có điều kiện khí hậu thời tiết khá phức tạp rất khó khăn cho sản xuất lương thực, đặc biệt là sản xuất lúa. Vì vậy, việc tìm ra các giống vừa có năng suất, chất lượng, vừa có thời gian sinh trưởng phù hợp để bố trí thời vụ thích hợp là điều rất cần thiết (Phạm Văn Chương và ctv., 2012). Xuất phát từ mục tiêu trên, trong những năm qua, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Bắc Trung bộ (Viện KHKTNN Bắc Trung bộ) đã tiến hành nghiên cứu tuyển chọn được nhiều giống lúa có năng suất, chất lượng tốt và thời gian sinh trưởng ngắn, trong đó có giống BoT1, đáp ứng nhu cầu thực tiễn của các địa phương trong vùng. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu nghiên cứu - Giống nghiên cứu: BoT1 nhập nội từ Pakistan, do Viện KHKTNN Bắc Trung bộ tuyển chọn. - Giống đối chứng: Bắc thơm 7 (BT7), Hương thơm số 1 (HT1) và Khang dân 18 (KD18) Phương pháp nghiên cứu - Đánh giá tập đoàn dòng/giống lúa, so sánh giống ( ) dựa theo QCVN 01-55:2011/ BNNPTNT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và giá trị sử dụng của giống lúa, do Viện KHKTNN Bắc Trung bộ tiến hành. 1 Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Bắc Trung bộ 12

13 - Khảo nghiệm cơ bản ( ) theo QCVN 01-55:2011/BNNPTNT, khảo nghiệm DUS ( ) theo QCVN 01-65:2011/BNNPTNT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về khảo nghiệm tính khác biệt, tính đồng nhất và tính ổn định của giống lúa, do cơ quan khảo nghiệm thực hiện. - Khảo nghiệm sản xuất ( ) do Viện KHKTNN Bắc Trung bộ tiến hành tại Nghệ An, Hà Tĩnh và Thừa Thiên Huế, tổng diện tích 470 ha. - Số liệu theo dõi và thu thập được xử lý theo chương trình IRRISTAT 5.0 và chương trình Excel trên máy vi tính Thời gian và địa điểm nghiên cứu - Các nghiên cứu, đánh giá, chọn lọc, so sánh được tiến hành tại Viện KHKT NN Bắc Trung bộ, năm Các nghiên cứu về sâu bệnh hại (rầy nâu, đạo ôn) được thực hiện tại Trung tâm Bảo vệ thực vật (BVTV) vùng IV, Nghệ An, năm Khảo nghiệm quốc gia (VCU, DUS) tại Trung tâm khảo kiểm nghiệm giống, sản phẩm cây trồng quốc gia, năm Khảo nghiệm sản xuất tại các tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh, Thừa Thiên Huế, năm III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Kết quả chọn lọc giống BoT Một số đặc điểm nông sinh học của giống BoT1 Giống BoT1 có nhiều đặc điểm nông sinh học tốt, nổi bật, Là giống lúa năng suất cao, chất lượng khá, thời gian sinh trưởng ngắn: Thời gian sinh trưởng ở vụ Xuân là ngày, ở vụ Mùa là ngày (ngắn hơn BT7 và HT1 từ ngày). Cao cây từ cm, có mùi thơm, trỗ nhanh, thoát cổ bông, dạng hình gọn, đẻ nhánh khá, chống đổ tốt, hơn hẳn giống BT7, tương đương giống HT1. Giống lúa BoT1 có dạng hạt thon dài, màu vàng nâu, số hạt chắc trên bông cao, khối lượng 1000 hạt gam, gạo trong, cơm đậm, thơm và mềm. Hàm lượng amylose14,86 %. Năng suất trung bình tạ/ha, cao hơn hẳn giống BT7 20 tạ/ha, cao hơn giống HT1 từ tạ/ha (Bảng 1). Bảng 1. Một số đặc điểm nông sinh học của giống lúa BoT1 TT Đặc điểm Giống BoT1 Giống BT7 Giống HT1 1 Trạng thái lá đòng Thẳng Nửa thẳng Thẳng 2 Màu sắc hạt Vàng nâu vàng Vàng sẫm 3 Hình dạng hạt Thon dài Thon Thon dài 4 Kiểu xếp hạt Gối 1/3 Gối 1/3 Gối 1/3 5 Độ thoát cổ bông (điểm ) Độ dài giai đoạn trổ (điểm) Độ cứng cây Chiều cao cây (cm) TGST (ngày) - Vụ Xuân - Vụ Hè Thu (Nguồn: Bộ môn Cây lương thưc - Viện KHKT Nông nghiệp Bắc Trung bộ ) Số hạt chắc/bông Tỷ lệ lép (%) Khối lượng 1000 hạt (gam) Năng suất trung bình (tạ/ha) Hàm lượng amylose (%) 14,86 11,95 16,5 15 Dài/rộng hạt gạo 3,10 2,73 3, Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống lúa BoT1 Trên bảng 2 cho thấy: Giống BoT1 có tiềm năng năng suất và năng suất cao, ổn định qua các năm từ , với các yếu tố cấu thành năng suất: Số bông/m 2 nhiều ( bông), tương đương với ba giống BT7, HT1, KD18. Số hạt chắc/bông nhiều hơn BT7, HT1, dao động từ hạt, trong khi 13

14 đó BT7 ( hạt), HT1 ( hạt), khối lượng 1000 hạt từ gam, tương đương HT1, nặng hơn BT7 từ 2,5-3 gam. Giống BoT1 có năng suất cao, ổn định, với năng suất lý thuyết từ năm dao động từ 67,5-69,8 tạ/ha, năng suất thực thu từ 63,3-67,6 tạ/ha, tương đương HT1, cao hơn hẳn giống BT7 từ 13,4-16,2 tạ/ha. Tên giống Bảng 2. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống BoT1 năm Số bông/m 2 (bông) Số hạt chắc/bông (hạt) P 1000 hạt (gam) NSLT (tạ/ha) NSTT (tạ/ha) Xuân Mùa Xuân Mùa Xuân Mùa Xuân Mùa Xuân Mùa Năm 2009 KD ,8 68,8 58,5 57,8 BoT ,1 79,0 67,5 63,3 BT7 (Đ/c) ,6 60,8 49,4 47,1 HT ,5 78,7 66,9 60,3 CV (%) 7,5 5,8 LSD 0,05 3,2 4,0 Năm 2010 KD ,9 72,6 60,7 59,7 BoT ,6 79,5 69,5 67,6 BT7 (Đ/c) ,6 67,8 58,7 54,2 HT ,7 73,1 67,4 66,2 CV (%) 6,52 6,41 LSD 0,05 4,12 5,13 Năm 2011 KD ,3 76,1 62,3 58,1 BoT ,2 79,6 69,8 67,0 BT7 (Đ/c) ,7 60,1 56,1 52,4 HT ,7 77,2 68,5 64,0 CV (%) 5,60 6,12 LSD 0,05 3,40 4, Khả năng chống chịu bệnh đạo ôn và rầy nâu của giống BoT1 Bảng 3. Khả năng chống chịu bệnh đạo ôn của các giống lúa Các lần đánh giá T T Tên giống Lần I Lần II Lần III CBPB TLB (%) MĐN CBPB TLB (%) MĐN CBPB TLB (%) MĐN Mức độ nhiễm Ghi chú: CBPB: Cấp bệnh phổ biến; TLB: Tỷ lệ bệnh; MĐN: Mức độ nhiễm; KC: Kháng cao; KV: Kháng vừa; NV: Nhiễm vừa. Phương pháp đánh giá theo IRRI (1996) - Nương mạ đạo ôn (Nguồn: Trung tâm BVTV vùng IV, Nghệ An vụ Xuân 2014) BoT1 0 0 KC 0 0 KC 2,3 1,74 KV KC 2 HT1 1 0,38 KC 3 0,31 KV 1,3 0,55 KV KV 3 BT7 3 1,26 KV 3,4 0,79 NV 3,4 0,74 NV NV 4 KD18 4 3,81 NV 2,5 3,51 NV 3,4 3,19 NV NV

15 Kết quả bảng 3 cho thấy đối với bệnh đạo ôn giống BoT1 kháng cao, trong khi đó giống HT1 cho kết quả nhiễm vừa, BT7 và KD18 là nhiễm vừa. Tại bảng 4 thể hiện khả năng chống chịu rầy nâu của giống BoT1 được đánh giá là kháng vừa, trong khi đó giống HT1, BT7 và KD18 nhiễm vừa. Bảng 4. Khả năng chống chịu rầy nâu của các giống lúa TT Giống Cấp hại phổ biến Tính kháng 2 BoT1 C3 KV 1 KD18 C5 NV 3 BT7 C5 NV 4 HT1 C5 NV KV: Kháng vừa; NV: Nhiễm vừa. Phương pháp đánh giá theo IRRI (1996) - khay mạ thông dụng (Nguồn: Trung tâm BVTV vùng IV, Nghệ An, vụ Xuân 2015) Chất lượng cơm gạo của giống BoT1 Kết quả đánh giá cảm quan cho thấy chất lượng cơm gạo của giống BoT1 tương đương với giống BT7, HT1, hơn hẳn giống KD18. Giống BoT1 cơm có mùi thơm, mềm, độ dính tốt, gạo bóng và trắng, ăn ngon và đậm cơm (Bảng 5) Kết quả khảo nghiệm quốc gia Kết quả khảo nghiệm VCU Giống lúa BoT1 tham gia khảo nghiệm VCU trong hệ thống khảo nghiệm quốc gia 3 vụ liên tiếp (Xuân 2012, Mùa 2012 và Xuân 2013). - Năng suất của giống BoT1: Kết quả về năng suất của giống được trình bày ở bảng 6. Kết quả khảo nghiệm cho thấy giống lúa BoT1 là giống ngắn ngày cho năng suất khá (dao động từ 52,8-55,3 tạ/ha), cao hơn giống đối chứng BT7 (dao động từ 50,3-52,9 tạ/ha). Năng suất của giống BoT1 tuy chưa bằng HT1 nhưng vẫn được đánh giá là giống có triển vọng đề nghị cho sản xuất mở rộng. - Chất lượng gạo của giống lúa BoT1 (Bảng 7). Bảng 5. Chất lượng cơm, gạo của các giống, vụ Xuân 2014 Tên giống Mùi Độ mê m Độ dính Độ trắng Độ bóng Độ ngon (điểm) (điểm) (điểm) (điểm) (điểm) (điểm) BoT BT KD HT Ghi chú: Phương pháp đánh giá theo tiêu chuẩn: 10TCN (Nguồn: Bộ môn Cây lương thực - Viện KHKT NN Bắc Trung bộ). Bảng 6. Năng suất của giống BoT1 từ năm TT Tên giống Hưng Hải Nghệ Thái Thanh Vĩnh Hòa Hà Bình Yên Dương An Bình Hóa Phúc Bình Tĩnh quân Vụ Xuân HT1 (đ/c) 59,2 40,9 58,4 51,4 55,8 66,7 63,3 50,7 55,8 2 BoT1 63,8 45,5 55,9 59,5 55,4 62,3 50,0 51,3 55,5 3 BT7 (đ/c) 56,6 39,3 55,5 45,9 49,9 54,7 58,0 47,7 50,9 CV (%) 4,8 8,9 7,0 9,0 4,7 4,7 4,4 8,2 LSD 0,05 4,69 7,01 8,35 8,41 4,28 4,81 4,11 6,71 Vụ Mùa HT1 62,7 57,8 50,7 44,1 53,3 45,0 53,3 64,7 54,0 2 BoT1 63,9 51,1 52,3 53,9 53,1 42,0 51,3 65,7 54,2 3 BT7 (đ/c) 54,8 56,4 57,7 42,4 45,7 37,0 51,7 56,3 50,3 CV (%) 6,1 6,5 7,0 7,7 6,4 6,0 6,9 6,2 LSD 0,05 6,17 6,26 7,38 6,37 5,39 4,27 6,06 6,71 Vụ Xuân HT1 62,6 58,6 55,7 53,3 56,3 55,9 50,0 59,7 56,5 2 BoT1 61,9 59,1 53,3 36,0 57,0 57,9 47,3 50,0 52,8 3 BT7(đ/c) 57,3 57,2 53,3 39,3 51,7 56,6 46,6 55,2 52,2 CV (%) 5,6 6,2 6,6 7,0 6,6 7,1 5,1 8,7 LSD 0,05 5,46 6,35 6,05 6,69 6,31 6,32 4,31 7,73 (Nguồn: Trích báo cáo của Trung tâm Khảo Kiểm nghiệm giống, sản phẩm cây trồng quốc gia). 15

16 Tên giống Hàm lượng amylose (%) Bảng 7. Kết quả phân tích chất lượng gạo giống lúa BoT1 Chiê u dài gel (cm) Độ bê n gel Nhiệt độ hóa hồ Tỷ lệ Loại độ bê n thể gel Độ phân hu y trong kiê m (Nguồn: Phòng thí nghiệm Khoa nông học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam). Nhiệt độ hóa hồ trắng trong (%) BoT1 14,86 9,95 Rất mềm Cao Thấp 95,43 B. T 7 11,95 9,65 Rất mềm Cao Thấp 99,16 H T 1 12,20 9,10 Rất mềm Cao Thấp 85,63 Kết quả phân tích trên bảng 7 cho thấy các chỉ tiêu chất lượng gạo của BoT1 đạt loại tốt: Hàm lượng amylose 14,86%, chiều dài gel 9,95 cm, rất mềm, tỷ lệ trắng trong 95,43%. Kết quả bảng 8 cho thấy các chỉ tiêu về chất lượng gạo của giống BoT1 như tỷ lệ gạo lật, tỷ lệ gạo xát, tỷ lệ gạo nguyên/gạo xát, dài hạt gao, tỷ lệ dài/rộng hạt gạo cao hơn hai giống BT7, HT1. Giống BoT1 chỉ hơi bạc, trong khi đó HT1, BT7 là bạc trung bình. Tên giống Tỷ lệ gạo lật (%) Bảng 8. Kết quả phân tích chất lượng gạo sát của giống BoT1 Tỷ lệ gạo xát (%) Tỷ lệ gạo nguyên/ gạo xát (%) Dài hạt gạo (mm) Tỷ lệ dài/rộng hạt gạo Loại độ bê n gel (Nguồn: Trung tâm Khảo kiểm nghiệm giống, sản phẩm cây trồng và phân bón quốc gia). Nhiệt độ hóa hồ Độ bạc bụng BoT1 81,25 74,00 74,36 6,62 3,10 Mềm TB Hơi bạc B.T 7 78,25 69,00 66,30 5,64 2,73 Mềm TB Bạc TB H T 1 80,25 68,75 32,00 6,50 2,89 Mềm TB Bạc TB Kết quả khảo nghiệm DUS Kết quả khảo nghiệm DUS của cơ qua khảo nghiệm cho biết giống BoT1 có tính khác biệt với các giống đối chứng, có thể phân biệt được với giống tương tự nhất là giống HT1 ở các tính trạng Chiều dài của râu và mức độ Thoát cổ bông (Bảng 9). Giống BoT1 được xác nhận đảm bảo tính đồng nhất và tính ổn định theo quy định. Số TT tính trạng Bảng 9. Bảng tính trạng khác biệt so với giống tương tự Hương thơm số 1 Tính trạng 35 Bông: Chiều dài của râu dài nhất 43 Bông: Thoát cổ bông Năm Giống đăng ký BoT1 (Nguồn: Trung tâm Khảo kiểm nghiệm giống, sản phẩm cây trồng và phân bón quốc gia) Giống tương tự HT Khoảng cách tối thiểu/lsd 0, Kết quả khảo nghiệm sản xuất giống lúa BoT1 từ Tại Nghệ An và Hà Tĩnh đã thực hiện khảo nghiệm sản xuất giống BoT1 từ năm tại nhiều địa phương, ở cả hai vụ Xuân và Mùa với diện tích nhỏ nhất từ 1 ha đến lớn nhất 138 ha (Bảng 10). Kết quả khảo nghiệm cho thấy giống BoT1 là giống ngắn ngày ( ngày trong vụ Xuân, ngày trong vụ Mùa ), năng suất cao, ổn định trong các mùa vụ tại các địa phương, dao động từ tạ/ha, cao hơn hẳn giống BT7 (vượt 20,12-40,88%), vượt KD18 (10,62-22,35%). Theo đánh giá của các địa phương tại hai tỉnh, giống BoT1 ngoài đặc điểm nổi bật là giống ngắn ngày, ngoại hình đẹp, chống đổ tốt, chống chịu sâu bệnh tốt, năng suất cao, còn có chất lượng cơm gạo khá, gạo trắng trong, cơm thơm, mềm, ngon, rất được ưa chuộng, giống có khả năng mở rộng sản xuất với quy mô lớn (Bảng 11). 16

17 Thời gian Xuân ( ) Mùa (2013) Xuân ( ) Bảng 10. Kết quả khảo nghiệm sản xuất giống BoT1 tại Nghệ An và Hà Tĩnh, Địa điểm Viện KHKT NN Bắc Trung bộ Viện KHKT NN Bắc Trung bộ Hưng Đông - TP. Vinh - Nghệ An Tổng diện tích (ha) Thời gian sinh trưởng (ngày) (Nguồn: Bộ môn Cây lương thực - Viện KHKT NN Bắc Trung bộ) Năng suất BoT1 (tạ/ha) NS KD18 (tạ/ha) NS BT7 (tạ/ha) NS BoT1 vượt đối chứng (%) KD18 BT ,23 59,58 52,75 19,55 35, ,30 52,34 50,20 15,21 20, ,57 61,58 52,77 10,62 32,26 Mùa (2013) TP. Vinh - Nghệ An ,33 60,62 50,63 17,70 40,88 Xuân ( ) Diễn Châu - Nghệ An ,01 61,79 53,03 16,53 35,80 Mùa ( ) Diễn Châu - Nghệ An ,91 52,90 46,73 22,70 38,90 Xuân (2014) Đô Lương - Nghệ An ,95 60,36 51,70 17,54 37,23 Xuân (2014) Thanh Chương - Nghệ An ,85 60,36 53,70 22,35 37,52 Xuân (2014) Đức Thọ - Hà Tĩnh ,46 54,62 50,19 19,85 30,42 Xuân (2015) Yên Thành - Nghệ An ,65 59,15 51,56 19,44 37,02 Xuân (2015) Hưng Nguyên - Nghệ An ,00 57,00 48,05 14,03 35,27 Xuân (2015) TP. Vinh - Nghệ An ,88 56,27 50,00 15,30 29,76 Xuân (2015) Hưng Nguyên - Nghệ An ,47 54,78 52,18 15,86 24,0 Xuân (2015) Nam Đàn - Nghệ An ,89 56,73 53,21 14,38 21,95 Thời gian Vụ Xuân 2015 Vụ Hè Thu 2015 Bảng 11. Kết quả khảo nghiệm sản xuất giống tại Thừa Thiên Huế, năm 2015 Địa điểm Tổng diện tích (ha) Thời gian sinh trưởng (ngày) Năng suất BoT1 (tạ/ha) NS HT1 (tạ/ha ) (Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển nông nghiệp Huế - Viện KHKT NN Bắc Trung bộ). Vượt đối chứng (%) HT1 Hương Vân ,37 58,27 20,45 Phong Điền ,23 58,44 19,03 Thủy Dương ,16 56,83 18,37 Hương Vân ,34 57,02 19,48 Phong Điền ,26 57,82 19,23 Tại Thừa Thiên Huế, đã thực hiện khảo nghiệm sản xuất năm 2015 ở cả hai vụ với tổng diện tích là 10 ha (Bảng 11). Ở các điểm khảo nghiệm, giống BoT1 đều thể hiện được đặc điểm nổi trội hơn các giống đang sản xuất tại địa phương (giống HT1) như: Thời gian sinh trưởng ngắn, năng suất cao và ổn định (60,34-68,23 tạ/ha), so với đối chứng HT1 vượt 18,37-20,45%. IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 4.1. Kết luận - Giống lúa BoT1 có các đặc điểm thời gian sinh trưởng ngắn, khả năng đẻ nhánh khá, khả năng thâm canh cao, năng suất cao (65-73,85 tạ/ha trong vụ Xuân, tạ/ha trong vụ Hè Thu), tương đương với giống HT1, hơn hẳn giống BT7 và KD18. Giống có khả năng chống chịu khá với một số sâu bệnh hại chính như bệnh đạo ôn, khô vằn, bạc lá, sâu đục thân, sâu cuốn lá, rầy nâu. Giống BoT1 có chất lượng gạo tốt, cơm dẻo có mùi thơm. Giống BoT1 đã được cơ quan khảo nghiệm xác nhận có tinh khác biệt, tính đồng nhất và tính ổn định. Nhược điểm của giống là vỏ trấu mỏng gây khó khăn trong khâu bảo quản hạt giống. Giống BoT1 là giống nhập nội nhưng phù hợp với điều kiện gieo cấy vụ Xuân muộn, Hè Thu và vụ Mùa ở các tỉnh Bắc Trung bộ và một số tỉnh phía Bắc. 17

18 4.2. Đê nghị Giống BoT1 đã được Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận sản xuất thử tháng 12/2015, đề nghị tiếp tục mở rộng diện tích để tiến tới công nhận giống cây trồng mới cho các tỉnh Bắc Trung bộ trong vụ Xuân muộn, Hè Thu và vụ Mùa. TÀI LIỆU THAM KHẢO Bộ Nông nghiệp và PTNT, QCVN 01-55:2011/ BNNPTNT. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống lúa. Phạm Văn Chương, Phạm Hùng Cương, Lê Thị Thanh Thu y, Thực trạng sản xuất và tiềm năng phát triển lúa lai ở Bắc Trung bộ. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tháng 10/2012, kỳ 2. Nguyễn Thị Điểm, Báo cáo kết quả đánh giá khả năng chống chịu sâu bệnh của một số dòng giống lúa năm Trung tâm BVTV vùng khu IV. Nguyễn Thị Điểm, Báo cáo kết quả đánh giá khả năng chống chịu sâu bệnh của một số dòng giống lúa năm Trung tâm BVTV vùng khu IV. Trung tâm Khảo kiểm nghiệm giống, sản phẩm cây trồng quốc gia, Báo cáo kết quả khảo nghiệm các giống lúa năm Trung tâm Khảo kiểm nghiệm giống, sản phẩm cây trồng quốc gia, Báo cáo kết quả khảo nghiệm các giống lúa năm Trung tâm Khảo kiểm nghiệm giống, sản phẩm cây trồng quốc gia, Báo cáo kết quả khảo nghiệm các giống lúa năm Abstract Selection of BoT1 rice variety with short growth duration, good quality and adaptation for Northern Central region Le Van Vinh, Tran Thi Tham, Vo Van Trung BoT1 is an introduced rice variety which has short growth duration from 116 to 123 days in Spring crop season and days in Summer crop season in the North Central and Northern provinces. It had strong stem and plant height varied from cm, good growth and tillering; long and thin seeds; brown seed coat color. BoT1 had high yield potential, average yield reached tons/ha in Spring crop season and tons/ha in Autunm crop season. It had soft, tasty and fragrant grain. This variety was pretty cold tolerant, anti-logging, wide adaptative, midium infectied by some major pests and diseases, suitable for late Spring and Summer crop season in Northern Central and Northern provinces of Vietnam. Keywords: Rice variety BoT1, high yield, quality, growth duration Ngày nhận bài: 15/10/2017 Ngày phản biện: 20/10/2017 Người phản biện: TS. Phạm Xuân Liêm Ngày duyệt đăng: 10/11/2017 NGHIÊN CỨU TUYỂN CHỌN MỘT SỐ GIỐNG ỚT CAY CHO VÙNG ĐẤT PHÙ SA VEN SÔNG THANH HOÁ Đỗ Đăng Thảo 1, Trần Công Hạnh 2 TÓM TẮT Với mục đích tuyển chọn một số giống ớt cay phù hợp với chân đất phù sa và các vùng có điều kiện tương tự tại Thanh Hóa, nghiên cứu đã đánh giá 4 giống ớt lai (Shiny Hot 307, F1 Upright Chilli VA.242, F1 Red Ruby 101, F1 AD 79) và 1 giống ớt đối chứng (SSC 668) trong vụ Đông Xuân tại xã Thiệu Tân, huyện Thiệu Hoá, tỉnh Thanh Hoá. Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên đủ (RCBD) với 3 lần lặp. Kết quả cho thấy các giống ớt cay có thời gian sinh trưởng, phát triển từ ngày, phù hợp cho việc bố trí cơ cấu cây trồng luân canh hiện nay. Hai giống F1 Red Ruby 101 và F1 AD 79 có tốc độ sinh trưởng, phát triển và năng suất thực thu tương ứng 24,2 tấn/ha và 21,8 tấn/ha, vượt trội so với giống đối chứng (18,6 tấn/ha), chống chịu tốt với các loại sâu bệnh hại sâu đục quả, thán thư, héo xanh Giống F1 Red Ruby 101 có phẩm chất quả tốt nhất với hàm lượng đường cao nhất (7,5%) và vitamin C cao nhất (159 mg/100g). Cần tiến hành thử nghiệm thêm 1-2 vụ kết hợp với việc nghiên cứu về kỹ thuật biện pháp canh tác đối với 2 giống triển vọng F1 Red ruby 101 và F1 AD 79 để hoàn thiện quy trình kỹ thuật áp dụng trước khi khuyến cáo ra sản xuất đại trà. Từ khóa: Ớt cay (Capsicum annuum spp.), năng suất, chất lượng, đất phù sa, Thanh Hóa 1 Công ty TNHH MTV cao su Thanh Hóa; 2 Trường Đại học Hồng Đức, Thanh Hoá 18

19 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ớt cay (Capsicum annuum spp.) có nguồn gốc nhiệt đới và cận nhiệt đới châu Mỹ. Cây ớt được phân bố rộng rãi khắp châu Mỹ kể cả dạng hoang dại và dạng trồng (Muthukrishman et al., 1986). Theo Vavilop, trung tâm khởi nguồn thứ hai của ớt là Evazi (Mai Thị Phương Anh và ctv., 1996). Hàm lượng capsaicin trong ớt cay rất cao, được trồng nhiều ở Ấn Độ, Châu Phi và một số nước nhiệt đới khác (Trần Khắc Thi, 2003). Ở Việt Nam, ớt là một loại rau gia vị có giá trị kinh tế cao, được trồng rộng rãi trong cả nước. Trong xu hướng chung về chuyển đổi cơ cấu cây trồng những năm gần đây, Thanh Hóa bắt đầu trồng ớt với diện tích lớn với trên ha, nhằm cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy, công ty sản xuất thực phẩm tiêu thụ ở thị trường trong nước và xuất khẩu, đem lại lợi nhuận cao. Mặc dù vậy, tốc độ mở rộng diện tích trồng ớt ở Thanh Hoá rất chậm. Phần lớn các giống ớt hiện đang trồng trên địa bàn tỉnh là các giống địa phương, có biểu hiện phân ly và mức độ nhiễm các loại sâu bệnh cao dẫn đến năng suất, chất lượng thấp, mẫu mã chưa đẹp, chưa đáp ứng được yêu cầu xuất khẩu. Để bổ sung các giống có năng suất, chất lượng cao nhằm mở rộng diện tích sản xuất ớt phục vụ mục đích chuyển đổi cơ cấu cây trồng tại Thanh Hoá, đồng thời đáp ứng nhu cầu nguyên liện cho chế biến nội địa và hướng tới xuất khẩu, nghiên cứu tuyển chọn một số giống ớt cay cho vùng đất phù sa ven sông Thanh Hoá, nơi có khả năng phát triển diện tích ớt trên quy mô lớn, tạo thành nguồn hàng hóa tập trung trong chuyển đổi cơ cấu cây trồng đã được tiến hành. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu nghiên cứu - Giống thí nghiệm: Gồm 5 giống ớt lai Shiny Hot 307, F1 Upright Chilli VA.242, F1 Red Ruby 101, F1 AD 79 và giống SSC 668 sử dụng làm đối chứng. - Phân bón: Phân bò đã được ủ hoai mục, phân đạm ure, supe lân, kali clorua, vôi bột, thuốc trị nấm (Validacin 5L) và một số vật tư nông nghiệp khác Phương pháp nghiên cứu - Tiến hành thí nghiệm diện hẹp trên đồng ruộng; bố trí các ô theo khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCBD), với 3 lần nhắc lại; 50 cây/ô thí nghiệm, cây được trồng với khoảng cách 70 cm 40 cm; diện tích ô TN là 14 m 2 (10 m 1,4 m) (Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01-64:2011/BNNPTNT). - Các chỉ tiêu đánh giá và biện pháp kỹ thuật/bón phân áp dụng theo quy chuẩn QCVN 01-64:2011/ BNNPTNT - quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống ớt. - Đánh giá sâu bệnh theo phương pháp của Trung tâm Rau màu Thế giới (AVRDC). + Sâu đục quả : Đếm số quả bị sâu đục quả trong tổng số quả thu hoạch của từng đợt. Tính tỷ lệ quả bị hại của từng đợt và trong toàn vụ. Tỷ lệ quả bị hại (%) = Số quả bị sâu đục (đợt/toàn vụ) 100 Tổng số quả thu hoạch của từng đợt (đợt/toàn vụ) + Bệnh héo xanh: Đếm số cây có triệu chứng bệnh từ trồng đến thu hoạch quả. Tính tỷ lệ cây bị bệnh (%). + Bệnh thán thư: Đếm số quả có triệu chứng bị bệnh. Tính tỷ lệ quả bị bệnh (%). - Phân tích thống kê: Sử dụng chương trình MS Office Excel và phần mềm IRRISTAT Thời gian và địa điểm nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện trong vụ Đông Xuân tại xã Thiệu Tân, huyện Thiệu Hoá, Tỉnh Thanh Hoá. III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Đặc điểm thực vật học và thời gian sinh trưởng cu a các giống ớt lai Kết quả theo dõi các đặc điểm của giống ớt lai tại Bảng 1 cho thấy đa số các giống có màu sắc lá xanh đậm, riêng giống F1 Red Ruby 101 có màu xanh nhạt. Màu sắc quả khi chín của tất cả các giống đều từ đỏ tươi đến đỏ đậm, riêng giống F1 AD79 có màu đỏ thường (Bảng 1). Thời gian sinh trưởng của các giống từ khi trồng đến khi có 50% số cây có quả chín biến động từ ngày, tổng thời gian sinh trưởng biến động từ ngày. Giống có thời gian sinh trưởng ngắn nhất là F1 Red ruby (137 ngày), sau đó đến SSC668 (140 ngày); F1 chilli VA242 (142 ngày); F1 AD79 (148 ngày) và dài nhất là Shiny Hot 307 (150 ngày) Khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất cu a các giống ớt Kết quả theo dõi các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển và năng suất ớt (bảng 2) cho nhận xét: Chiều cao cây của các giống có sự sai khác rõ rệt, biến động từ 72,2-86,1 cm. Chiều cao cuối của giống F1 Red ruby 101 đạt cao nhất (86,1cm), tiếp đến là F1 AD79 (79,9 cm). Các giống còn lại đạt tương đương đối chứng (72,2-74,9 cm). Đường kính tán của các giống ớt ít có sự biến động, biến động (66,2-73,5 cm). 19

20 Bảng 1. Một số đặc điểm thực vật học và thời gian sinh trưởng của các giống ớt lai trong thí nghiệm tại xã Thiệu Tân, huyện Thiệu Hoá, tỉnh Thanh Hoá TT Tên giống Màu sắc lá Màu sắc quả khi chín TGST từ trồng đến... (ngày) 50% cây ra hoa 50% cây có quả chín Tổng thời gian sinh trưởng 1 SSC 668 Xanh đậm Đỏ tươi Shiny Hot 307 Xanh đậm Đỏ tươi F1 chilli VA.242 Xanh đậm Đỏ đậm F1 Red ruby 101 Xanh nhạt Đỏ nhạt F1 AD79 Xanh đậm Đỏ LSD 0,05 2,0 4,4 5,5 CV (%) 5,6 6,0 3,8 Số quả/cây biến động từ 313,7-376,3 quả/cây. Giống F1 Red ruby 101 có số quả/cây cao nhất với trung bình 376,3 quả/cây, tiếp đến là giống F1 AD 79 với 361,8 quả/cây. Các giống còn lại có số quả trên cây tương đương giống đối chứng. Trong lượng 100 quả của các giống biến động từ 234,1-265,3 g. Nhìn chung sự chênh lệch về khối lượng quả giữa các giống là không lớn. Các giống thí nghiệm cho năng suất cao nhất gồm F1 Red ruby 101 và F1 AD 79, với năng suất thực thu lần lượt là 24,2 tấn/ha và 21,8 tấn/ha. Hai giống còn lại có năng suất thấp hơn so với giống đối chứng. Bảng 2. Các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển và năng suất của các giống ớt cay TT Tên giống Chỉ tiêu Chiê u cao cây (cm) Đường kính tán (cm) Số cây/ha (cây) Số quả /cây Khối lượng 100 quả (g) Năng suất lý thuyết (tấn/ha) Năng suất thực thu TT (tấn/ha) 1 SSC ,0 66, ,7 258,3 27,2 18,6 2 Shiny Hot ,2 67, ,0 234,1 25,8 17,1 3 F1 chilli VA ,9 66, ,2 251,4 26,5 17,6 4 F1 Red ruby ,1 73, ,3 265,3 34,7 24,2 5 F1 AD 79 79,9 70, ,8 253,0 31,6 21,8 CV (%) 4,2 3,6 4,6 LSD 0,05 4,8 1,6 2, Mức độ nhiễm sâu bệnh hại cu a các giống ớt Qua theo dõi cho thấy tất cả các giống ớt thí nghiệm đều bị nhiễm bệnh héo xanh, tỷ lệ nhiễm bệnh từ 2,7-6,7. Giống F1 chilli VA.242 có tỷ lệ nhiễm bệnh cao nhất 6,7%, các giống F1 Red ruby 101 và F1 AD 79 có mức độ nhiễm bệnh nhẹ hơn (2,7-3,3%). Trong khi đó, bệnh thán thư thường xuất hiện nặng vào những lứa ớt thu hoạch cuối vụ, trong đó giống F1 chilli VA.242 bị nhiễm thán thư nặng nhất 9,5%. Tỷ lệ quả bị đục của các giống khá cao, cao nhất là giống F1 chilli VA.242 (8,2%), thấp nhất là giống F1 Red ruby 101(5,9%) (Bảng 3). TT Bảng 3. Mức độ nhiễm sâu bệnh hại của các giống ớt cay Tên giống Chỉ tiêu Tỷ lệ nhiễm bệnh héo xanh (%) Tỷ lệ nhiễm bệnh thán thư (%) Tỷ lệ quả bị sâu đục (%) 1 SSC 668 6,0 7,4 7,6 2 Shiny Hot 307 5,3 6,9 7,1 3 F1 chilli VA.242 6,7 9,5 8,2 4 F1 Red ruby 101 2,7 4,6 5,9 5 F1 AD 79 3,3 6,5 6,4 20

21 3.4. Một số chỉ tiêu vê chất lượng quả cu a các giống ớt TT Bảng 4. Một số chỉ tiêu về chất lượng quả của các giống ớt Tên giống Chỉ tiêu Hàm lượng vitamin C (mg/100g) Hàm lượng đường (%) Tỷ lệ chất khô (%) 1 SSC ,0 4,7 14,3 2 Shiny Hot ,0 4,8 13,0 3 F1 chilli VA ,0 5,2 12,1 4 F1 Red ruby ,0 7,5 17,2 5 F1 AD ,0 5,7 14,3 - Đối với người sản xuất thì chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá một giống tốt hay không được dựa vào năng suất quả tươi của giống, tuy nhiên trong các cơ sở chế biến thì tỷ lệ thu hồi sau chế biến là vấn đề quan trọng nhất. Vì vậy, một giống tốt ngoài khả năng sinh trưởng tốt cho năng suất cao cần hài hòa giữa năng suất quả tươi và năng suất quả khô, tỷ lệ chất khô là một chỉ tiêu phản ánh năng suất khô của một giống. Tỷ lệ chất khô của các giống ớt nằm trong mức trung bình, biến động từ 12,1-17,2%. F1 Red ruby 101 là giống có tỷ lệ chất khô cao nhất đạt 17,2%, giống F1 AD 79 có hàm lượng chất khô tương đương giống đối chứng (14,3%), hai giống còn lại có hàm lượng chất khô (<14,3%) thấp hơn giống đối chứng. Hàm lượng đường tổng số và hàm lượng vitamin C cũng là chỉ tiêu rất quan trọng trong việc đánh giá chất lượng ớt. Trong đó, vitamin C là một chất chống ôxi hóa có thể hòa tan trong nước. Nó cần thiết cho sự tổng hợp collagen trong cơ thể. Hàm lượng đường tổng số của 4 giống ớt lai đều cao hơn so với giống đối chứng, trong đó giống F1 Red ruby 101 có hàm lượng đường tổng số cao nhất đạt 7,5%. Các giống còn lại có hàm lượng đường biến động từ 4,7-5,7%. Hàm lượng vitamin C của các giống ớt biến động từ mg/100g. Giống ớt có hàm lượng vitamin C cao nhất là F1 Red ruby 101 (159 mg/100g). IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 4.1. Kết luận - Các giống ớt cay nghiên cứu có thời gian sinh trưởng từ ngày, phù hợp cho việc bố trí trong cơ cấu luân canh phổ biến hiện nay. Trong đó giống F1 Red ruby 101 có tổng thời gian sinh trưởng, phát triển ngắn nhất (137 ngày). Hai giống F1 Red ruby 101 và F1 AD 79 có khả năng sinh trưởng, phát triển về chiều cao và năng suất vượt trội so với giống đối chứng, năng suất thực thu tương ứng của các giống lần lượt là 24,2 tấn/ha và 21,8 tấn/ha so với đối chứng là 18,6 tấn/ha. Hai giống còn lại có năng suất tương đương đối chứng. - Giống F1 Red ruby 101 cho ớt quả có nhiều đặc tính sinh trưởng và phẩm chất quả tốt nhất trong đó có hàm lượng đường tổng số cao nhất (7,5%) và hàm lượng vitamin C cao nhất (159 mg/100g). Đây là giống có tiềm năng đưa ra trồng ở diện rộng Đê nghị Với 2 giống có triển vọng F1 Red ruby 101 và F1 AD 79 cần tiến hành thử nghiệm thêm 1-2 vụ kết hợp với việc nghiên cứu về kỹ thuật biện pháp canh tác để hoàn thiện quy trình kỹ thuật áp dụngtrong thực tế sản xuất. TÀI LIỆU THAM KHẢO Mai Thị Phương Anh, Trần Văn Lài, Trần Khắc Thi, Rau và trồng rau - Giáo trình cao học nông nghiệp. NXB Nông nghiệp. Hà Nội: trang Bộ Nông nghiệp và PTNT, QCVN 01-64:2011/ BNNPTNT. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống ớt. Trần Khắc Thi, Kỹ thuật trồng và công nghệ bảo quản, chế biến một số loại rau, hoa xuất khẩu. NXB Nông nghiệp. Hà Nội, trang 5-9. AVRDC, Development of locally adapted, multiple disease - resistant and high yielding chilli (Capsicum annuum) cultivars for China, India, Indonesia and Thailand - Phase II. Final report, 1/2009. Muthukrishman C.R, T.Thangaraj and R. Chatterrjee, Chili and Capsicum. In Vegetable crops in India (Bose T.K. & Som M.G. eds.). Calcutta, Naya Prokash Abstract Selection of chili pepper (Capsicum annuum spp.) varieties for alluvial soils along the river of Thanh Hoa province Do Dang Thao, Tran Cong Hanh Four hybrid chili pepper varieties (Shiny Hot 307, F1 Upright Chilli VA.242, F1 Red Ruby 101, F1 AD 79) and a control variety (SSC 668) were evaluated on the trial field at Thieu Tân commune, Thieu Hoa district, Thanh Hoa 21

22 province during Winter - Spring season of The experiment was arranged in randomized complete block design with three replications. The result showed that the growth duration was significantly different among all varieties ranging from days. The real yield of F1 Red Ruby 101 and F1 AD 79 was quite high (24.2 and 21.8 tons/ha, respectively) and higher than that of the control (18.6 tons/ha) and resistant to some pests and diseases. These two chili varieties had morphological characteristics such as fruit uniformity, dry weight, colour and quality meeting the market demand and preference. Two promising varieties (F1 Red Ruby 101 and F1 AD 79) are recommended to be tested in next seasons before releasing to production in Thanh Hoa. Keywords: Chilly (Capsicum annuum spp.), yield, quality, alluvial soils, Thanh Hoa province Ngày nhận bài: 25/9/2017 Ngày phản biện: 1/10/2017 Người phản biện: TS. Tô Thị Thu Hà Ngày duyệt đăng: 10/11/2017 NGHIÊN CỨU TUYỂN CHỌN VÀ PHÁT TRIỂN GIỐNG HÀNH LÁ CỦA HÀN QUỐC TẠI MIỀN BẮC VIỆT NAM Hoàng Minh Châu 1, Ngô Thị Hạnh 1 TÓM TẮT Công tác nghiên cứu chọn tạo giống hành trong nước ngày càng được quan tâm. Viện Nghiên cứu Rau quả đã tiến hành thử nghiệm đánh giá các chủng loại rau của Hàn Quốc từ năm 2009 đến nay trong khuôn khổ thực hiện dự án Nông nghiệp Hàn Quốc tại Việt Nam - Hợp phần Phát triển hệ thống canh tác rau. Hành lá là một trong các chủng loại rau được quan tâm đánh giá khảo nghiệm và phát triển tại Việt Nam trong thời gian tới. Kết quả tuyển chọn, khảo nghiệm sản xuất đã tìm ra giống hành lá Huk Keum jang sinh trưởng tốt, cho năng suất cao trên 50 tấn/ ha, chống chịu đối một số loại sâu bệnh trên đồng ruộng. Từ khóa: Hành Hàn Quốc, hành lá, khảo nghiệm I. ĐẶT VẤN ĐỀ Hành lá (Alium fistulosum L.) là một trong số các cây rau thuộc họ Hành (Liliaceae) (RDA, 1996). Hành là cây thân thảo sống nhiều năm. Ở Việt Nam, giống hành lá chủ yếu được trồng ở vụ Xuân Hè và vụ Thu là chính, còn các giống hành củ thuờng trồng ở vụ Đông. Hành lá là cây có giá trị dinh dưỡng và giá trị kinh tế cao; đặc biệt, hành còn có giá trị lớn trong y học. Trong sản xuất hiện nay, hành lá đã và đang trở thành cây rau gia vị cho hiệu quả kinh tế rất cao ở nhiều vùng sản xuất (Trần Khắc Thi và ctv., 2008). Sản phẩm hành có thể sử dụng ăn tươi hoặc chế biến xấy khô với nhiều dạng sản phẩm. Hiện nay nhu cầu xuất khẩu các sản phẩm nông sản của Việt Nam, trong đó có hành là rất lớn. Các công ty thực phẩm của Hàn Quốc đang tìm vùng nguyên liệu để sản xuất các sản phẩm nông nghiệp như hành, ớt, cải củ, cải thảo, khoai tây, bí đỏ, dưa chuột tại Việt Nam để cung cấp rau cho người dân Việt Nam và cộng đồng người Hàn Quốc tại Việt Nam, đồng thời và nhập khẩu về nước (Kwak Jung- Ho, 2010). Trong khuôn khổ hợp tác nghiên cứu phát triển nông nghiệp của Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam với Tổng cục Phát triển Nông thôn Hàn Quốc, việc xác định chủng loại rau và các giống rau có khả năng thích ứng cao với điều kiện Việt Nam là rất cần thiết. Không những giải quyết vấn đề cung cấp một khối lượng lớn rau để xuất khẩu thu ngoại tệ, việc sản xuất rau nói chung và hành lá nói riêng còn giúp tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập cho người nông dân Việt Nam, góp phần giúp các cơ quan quản lý cũng như nông dân tổ chức sản xuất theo quy mô hàng hoá, đạt giá trị kinh tế cao. Để đáp ứng yêu cầu của sản xuất, công tác chọn giống hành cũng đang dần được các Viện, Trường, các Công ty nghiên cứu trong nước quan tâm, chọn tạo giống phù hợp thị hiếu người tiêu dùng, năng suất cao, chống chịu sâu, bệnh tốt. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Vật liệu nghiên cứu Khảo nghiệm đánh giá được tiến hành trên 6 giống gồm các giống nhập từ Hàn Quốc: Jang Yeol, Heuk Beung Keum Jang, Huk Keum Jang, Cheonchu Daepa, Green belt. 1 Viện Nghiên cứu Rau quả 22

23 Giống nguồn gốc trong nước: Giống hành Đăm làm đối chứng Phương pháp nghiên cứu Khảo nghiệm - Nội dung: Khảo nghiệm đánh giá đặc điểm sinh trưởng, năng suất và sâu bệnh hại các giống hành lá; Khảo nghiệm sản xuất các giống triển vọng tại các vùng sinh thái khác nhau. - Khảo nghiệm cơ bản: Hạt giống được gieo trong vườn ươm được 3-4 lá thật (35-40 ngày) tiến hành cấy ra ruộng thí nghiệm. Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCBD) với 3 lần nhắc lại, diện tích ô thí nghiệm 6 1,4 m = 8,4 m². - Khảo nghiệm sản xuất: Khảo nghiệm diện rộng: Thí nghiệm bố trí tuần tự, không lặp lại. Diện tích 0,1-0,2 ha/mô hình. Khảo nghiệm cơ bản và khảo nghiệm sản xuất áp dụng quy trình kỹ thuật sản xuất hành lá của Viện Nghiên cứu Rau quả Các chỉ tiêu theo dõi - Thời gian sinh trưởng: Ngày gieo, ngày trồng, thu hoạch, tổng thời gian sinh trưởng. - Đặc tính nông học của cây, số lá, chiều dài, đường kính thân. - Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất; trọng lượng cây, năng suất/m 2, năng suất ô, năng suất quy ra hecta. - Sâu, bệnh hại: Theo dõi mức độ nhiễm bệnh sương mai và cháy lá bằng cách cho điểm theo hướng dẫn của Trung tâm Rau thế giới (AVRDC). 0: Không có triệu chứng; 1: Nhẹ - Triệu chứng đầu tiên đến 19% diện tích lá bị nhiễm; 2: Trung bình 20% - 39% diện tích lá bị nhiễm; 3: Nặng 40% - 59% diện tích lá bị nhiễm; 4: Rất nặng 60% - 79% diện tích lá bị nhiễm; 5: Nghiêm trọng > 80% diện tích lá bị nhiễm Xử lý số liệu Số liệu thí nghiệm được xử lý bằng chương trình IRRISTAT 5.0 và xử lý trên Excel Địa điểm và thời gian nghiên cứu - Thí nghiệm được bố trí tại Viện Nghiên cứu Rau Quả từ với 2 vụ/năm. + Vụ Thu Đông 2011, gieo ngày 5 tháng 9 năm 2011 ngày trồng 20 tháng 10 năm Vụ Thu Đông 2012, gieo ngày 10 tháng 9 năm 2011 ngày trồng 25 tháng 10 năm Khảo nghiệm diện rộng được tiến hành tại Hà Nội, Quảng Ninh và Hoà Bình năm III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Kết quả khảo nghiệm giống Kết quả khảo nghiệm 6 mẫu giống trong vụ Thu Đông 2011 cho thấy thời gian sinh trưởng của các giống Hàn Quốc dài hơn so với giống của Việt Nam, có tổng thời gian sinh trưởng là 120 ngày sau gieo. Số lượng lá/cây là khác nhau giữa các công thức. Dựa trên số nhánh của các giống tham gia thí nghiệm thì hành lá có 2 dạng là dạng khóm và dạng cây. Các giống hành dạng khóm thì khả năng đẻ nhiều nhánh nhưng lại có đường kính thân bé và chiều cao cây không cao. Còn dạng cây không đẻ nhánh nhưng lại có chiều cao cây và đường kính thân lớn. Đối với các giống có dạng khóm có số lá nhiều, lá nhỏ và yếu hơn so với dạng cây. Sau khi đánh giá đặc điểm sinh trưởng đã xác định được các mẫu giống triển vọng là: Huk Keum Jang, Heuk Beung Keum Jang và giống Jang Yeol. Các mẫu giống này được tiếp tục khảo nghiệm ở các vụ tiếp theo trong vụ Thu Đông năm 2012, cũng cho kết quả tốt (Bảng 1). Tình hình sâu bệnh hại hành: Trong vụ Thu đông có thời tiết khô và lạnh nên tình hình sâu bệnh hại ít phát triển. Trong các giống triển vọng, các giống hành lá của Hàn Quốc ít bệnh hơn (mức 1) giống hành Đăm của Việt Nam (mức 2) (Bảng 2). Qua kết quả ở 2 vụ cho thấy một số loại sâu bệnh hại chính trên hành như bệnh khô đầu lá. Bệnh này thường xuất hiện ngay khi cây còn nhỏ và nó ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng và phát triển làm lá cây không lớn được và là nguyên nhân dẫn đến năng suất giảm mạnh (Cha et al., 2008). Trong các giống tham gia thí nghiệm thì giống hành Đăm của Việt Nam bị nhiễm ở mức (++), còn các giống của Hàn Quốc nhiễm ở mức độ nhe. Giống Huk Keum Jang thể hiện khả năng kháng một số bệnh như sương mai, thối nhũn Năng suất qua 2 vụ khảo nghiệm thì cho thấy các giống hành của Hàn Quốc đạt năng suất vượt trội so với giống hành Đăm (đối chứng) của Việt Nam. Giống có năng suất cá thể và năng suất trên hecta cao nhất là giống Huk Keum Jang đạt 563,33 tạ/ha ở vụ Thu Đông 2011, tiếp đến là giống Heuk Beung Keum Jang có năng suất 445,00 tạ/ha. Ở trong vụ Thu Đông 2012 các giống này cũng đạt năng suất cao, giống Huk Keum Jang đạt 530,00 tạ/ha và giống Heuk Beung Keum Jang có năng suất 511,76 tạ/ha (Bảng 3). 23

24 Số TT Vụ Thu Đông 2011 Bảng 1. Đặc điểm sinh trưởng của các giống hành lá tham gia thí nghiệm trong vụ Thu Đông tại Gia Lâm, Hà Nội Tên giống Cao cây (cm) Số lá (lá) Số nhánh (nhánh/ cây) Đường kính thân (cm) Màu sắc lá Tổng thời gian sinh trưởng (ngày) 1 Jang Yeol 48,53 5,41 1,00 1,32 Xanh nhạt Green belt 27,37 16,2 4,50 0,48 Xanh đậm Heuk Beung Keum Jang 47,76 6,02 1,00 1,33 Xanh nhạt Huk Keum Jang 63,33 7,53 1,00 1,58 Xanh nhạt Đăm (Đ/c) 28,44 12,7 5,20 0,66 Xanh 90 LSD 0,05 5,77 2,17 1,04 0, CV (%) 7,1 12,1 21,7 14,7 120 Vụ Thu Đông Cheonchu Daepa 57,64 6,41 1,00 1,39 Xanh nhạt Huk Keum Jang 54,44 6,02 1,00 1,43 Xanh nhạt Heuk Beung Keum Jang 66,66 7,2 1,00 1,55 Xanh nhạt Đăm (Đ/c) 33,77 13,3 6,20 0,69 Xanh 90 LSD 0,05 7,50 3,20 0,89 0,15 CV (%) 7,1 19,6 19,6 6,2 Bảng 2. Tình hình nhiễm một số bệnh hại chính của các giống hành lá tham gia thí nghiệm trong vụ Thu Đông tại Gia Lâm, Hà Nội Số TT Tên giống Khô đầu lá Sương mai 3.2. Kết quả khảo nghiệm sản xuất Thối nhũn Sâu khoang 1 Jang Yeol Green belt Heuk Beung Keum Jang Huk Keum Jang Cheonchu Daepa Đăm (Đ/c) Từ các kết quả khảo nghiệm của những năm trước, trong vụ Thu Đông 2013 giống triển vọng Huk Keum Jang đã được đưa khảo nghiệm sản xuất tại các vùng sinh thái khác nhau tại xã Nguyễn Huệ, Đông Triều, Quảng Ninh và xã Lạc Thuỷ, huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình (Bảng 2). Bảng 3. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống hành lá tham gia thí nghiệm trong vụ Thu Đông Số TT Tên giống Vụ Thu Đông 2011 Năng suất cá thể (gam/cây) Năng suất/m 2 (kg/m 2 ) Năng suất quy ra ha (tạ/ha) 1 Jang Yeol 68,50 3,23 323,33 2 Green belt 18,53 1,48 148, Heuk Beung Keum Jang Huk Keum Jang 86,16 4,45 445,00 105,53 5,63 563,33 5 Đăm (Đ/c) 23,52 2,32 232,00 LSD 0,05 15,78 0,69 69,3 CV (%) 13,9 10,8 10,8 Vụ Thu Đông Cheonchu Daepa Huk Keum Jang Heuk Beung Keum Jang 59,5 3,90 390,00 109,76 5,30 530,00 79,5 5,11 511,67 4 Đăm (Đ/c) 30,18 2,42 242,00 LSD 0,05 17,20 1,66 166,73 CV (%) 12,4 20,0 20,0 24

25 Năng suất giống hành Huk Keum Jang ổn định tại các vùng sinh thái khác nhau. Năng suất tại Quảng Ninh đạt 601,2 tạ/ha, tại Hòa Bình đạt 560 tạ/ha. Kết quả này tương tự như các kết quả khảo nghiệm trước đây. Với giá bán trung bình đồng/kg, thu nhập từ hành Huk Keum Jang đạt triệu đồng/ha, cao hơn so với đối chứng 200%. Giống Bảng 4. Kết quả mô hình sản xuất giống hành lá Huk Keum Jang vụ Thu Đông năm 2013 tại một số địa phương Diện tích (ha) Vụ Đông 2013 tại Đông Triều, Quảng Ninh Năng suất (tạ/ha) Thu nhập (triệu đồng/ha) Chênh lệch vê thu nhập (%) Huk Keum Jang 0,1 601, ,99 Đăm (Đ/c) 192, ,0 Vụ Đông 2013 tại Yên Thuỷ, Hoà Bình Huk Keum Jang 0,1 560, ,4 Đăm (Đ/c) 188, ,0 Tổng diện tích 0,2 Tóm lại, qua các thí nghiệm so sánh giống, khảo nghiệm cơ bản và khảo nghiệm sản xuất, giống Huk Keum Jang đã được xác định là mang nhiều đặc điểm tốt và được xem là giống tốt nhất trong số mẫu giống khảo nghiệm. * Đặc điểm của giống Huk Keum Jang - Nguồn gốc: Là giống của Công ty Seminis seeds, Hàn Quốc. - Thời gian sinh trưởng ngày. - Khối lượng cây là gam; thân màu trắng; lá to, ít lá màu xanh nhạt; cây không đẻ nhánh... Cây có tỷ lệ thân/lá cao, mùi thơm nhẹ, thời gian bảo quản dài, chống chịu sâu bệnh tốt trong điều kiện trồng ngoài đồng ruộng. Năng suất đạt tấn/ha. - Nhược điểm: Do giống hành lá có thân lá rất to nên người tiêu dùng Việt Nam chưa quen dùng. IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ - Các giống hành lá Hàn Quốc có khả năng thích nghi với điều kiện sinh thái các vùng khảo nghiệm và sản xuất thử của Việt Nam, thể hiện ở các đặc tính nông học và năng suất cao, chất lượng tốt chống chịu sâu bệnh hại. - Giống Huk Keum Jang là giống hành lá triển vọng năng suất cao hơn các giống Việt Nam. Giống có khối lượng cây gam; thân màu trắng dài; lá to, ít, màu xanh nhạt; cây không đẻ nhánh. Giống có tỷ lệ thân/lá cao, mùi thơm nhẹ, thời gian bảo quản dài. Giống chống chịu sâu bệnh tốt trong điều kiện trồng ngoài đồng ruộng. Năng suất đạt tấn/ha. - Qua khảo nghiệm nhiều vụ và được sản xuất thử ở một số địa phương cho thấy giống hành này mở ra khả năng sản xuất trên quy mô hàng hoá, phục vụ cho nhu cầu trong nước và nhu cầu xuất khẩu sang Hàn Quốc. TÀI LIỆU THAM KHẢO Trần Khắc Thi, Lê Thị Thuỷ, Tô Thị Thu Hà, Rau Ăn Củ, Rau Gia Vị -Trồng Rau an toàn năng suất chất lượng cao. NXB Khoa học Tự nhiên và Công nghệ. Barbara Pleasant, 18 January Spring Onions, Green Onions, Welsh Onions or Scallions? Truy cập ngày 15/4/2017. Địa chỉ: com/url?url= spring-onions-green-onions-welsh-onions-or-scallions/&rct=j&frm=1&q=&esrc=s&sa=u&ved=0ahukewju-owvhe_xahujpo8khvacdbiqfggx- MAg&usg=AOvVaw3ORuh3C48lisqh1XiNN4i8 Cha, H. S., A. R., Youn, S. H., Kim, J. W., Jeong, and B. S., Kim Quality Analysis of Welsh onion as influenced by Storage Temperature and Harvesting Period. Korean J. Food CSI., Vol. 40. No.1: 1-7. Kwak Jung-Ho, Thực trạng công nghiệp hạt giống của Hàn Quốc và chiến lược phát triển lâu dài. Báo cáo tại Hội nghị Hợp tác phát triển rau của Việt Nam và Hàn Quốc. Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam. 24/8/2010. RDA, Vegetable cultivation. RDA Journal of Horticultural Science (I) 40,

26 Abstract Selection and development of Korean welsh onion varieties in Northern Vietnam Hoang Minh Chau, Ngo Thi Hanh Welsh onion is a short duration vegetable spices. It is easy to grow and has high nutrition and economic value, especially, medicinal value. Currently, the studies on selection of Vietnam welsh onion are not interested. The welsh onion varieties are mainly local with low yield and many diseases. To introduce new varieties of welsh onion with high yield, good quality and adaptation to the farming conditions of Vietnam, the Fruit and Vegetable Research Institute has conducted research on selection and evaluation of 6 Korean welsh onion varieties from 2011 to The welsh onion varieties were selected and tested over the Autumn and Winter season in Hanoi, Quang Ninh, Hoa Binh provinces. The results identified the best Huk keum jang welsh onion variety, with plant weight of g/ plant. The yield was more than 50 tons/ha and resistance to pest and disease damage in open field conditions. Keywords: Korean weslh onion, spring onion, testing Ngày nhận bài: 16/11/2017 Ngày phản biện: 20/11/2017 Người phản biện: GS. TS. Trần Khắc Thi Ngày duyệt đăng: 11/12/2017 NGHIÊN CỨU TUYỂN CHỌN VÀ PHÁT TRIỂN GIỐNG TÍA TÔ XANH CỦA HÀN QUỐC TẠI MIỀN BẮC VIỆT NAM Hoàng Minh Châu 1, Ngô Thị Hạnh 1 TÓM TẮT Trong hoạt động của dự án Nông nghiệp Hàn Quốc tại Việt Nam (KOPIA), Viện Nghiên cứu Rau quả đã tiến hành thử nghiệm đánh giá nhiều chủng loại rau của Hàn Quốc, trong đó tía tô xanh là một trong các chủng loại rau được quan tâm. Từ năm 2009 đến năm 2014 Viện nghiên cứu Rau quả - Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam đã tiến hành khảo nghiệm và xây dựng mô hình giống tía tô xanh của Hàn Quốc tại Viện Nghiên cứu Rau quả và Chương Mỹ - Hà Nội; đã tuyển chọn được giống tía tô Deanong của Hàn Quốc triển vọng phù hợp với điều kiện miền Bắc Việt Nam với các ưu điểm: sinh trưởng tốt, lá màu xanh nhạt, bản lá to dày cho năng suất cao trên 10 tấn/ha, chống chịu đối một số loại sâu bệnh trên đồng ruộng. Từ khóa: Lá vừng, tía tô Hàn Quốc, tía tô xanh I. ĐẶT VẤN ĐỀ Tía tô (Perilla frutescens) là cây rau gia vị có giá trị dinh dưỡng và giá trị kinh tế cao. Trong sản xuất hiện nay, tía tô đã và đang trở thành cây rau gia vị cho hiệu quả kinh tế rất cao ở nhiều vùng sản xuất (Trần Khắc Thi và ctv., 2008). Một số nơi còn gọi lá tía tô là lá vừng. Sản phẩm tía tô có thể sử dụng ăn tươi hoặc chế biến sấy khô, chiết xuất tinh dầu, làm mỹ phẩm với nhiều dạng sản phẩm. Do vậy, công tác nghiên cứu tuyển chọn giống và kỹ thuật sản xuất tía tô trong nước ngày càng được quan tâm. Giống tía tô là cây rau gia vị sinh trưởng khỏe, ít sâu bệnh, dễ trồng thích hợp với nhiều loại đất khác nhau. Cây tía tô có nhiều lá, màu xanh mặt trên và màu xanh hoặc phớt tím ở mặt dưới; lá to màu xanh, phiến lá rộng, có răng của nhỏ, ít thơm. Với giá trị dinh dưỡng khá cao, giàu vitamin A, C, giàu hàm lượng Ca, Fe, và P, loại cây này không những có thể dùng để chế biến các món ăn ngon miệng mà có tính năng chữa bệnh khá cao. Ở Hàn Quốc lá tía tô rất ưa chuộng được sử dụng ăn tươi để gói thức ăn và làm kim chi ăn với món cháo, súp (Lee et al., 2002). Ở Việt Nam, tía tô chủ yếu được trồng ở vụ Xuân Hè và vụ Hè Thu. Hiện nay, nhu cầu xuất khẩu các sản phẩm nông sản của Việt Nam, trong đó có tía tô là rất lớn. Các công ty thực phẩm của Hàn Quốc đang quan tâm tìm kiếm và phát triển vùng nguyên liệu sản xuất các nông sản trong đó có các cây rau như: tía tô xanh, hành, ớt, cải củ, cải thảo, khoai tây, bí đỏ, dưa chuột (RDA, 2007) nhằm phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng Việt Nam và cộng đồng người Hàn Quốc sinh sống tại Việt Nam, ngoài ra còn xuất khẩu sang Hàn Quốc. Trong khuôn khổ hợp tác nghiên cứu phát triển nông nghiệp của Viện 1 Viện Nghiên cứu Rau quả 26

27 Khoa học Nông nghiệp Việt Nam với Tổng cục Phát triển Nông thôn Hàn Quốc, việc xác định chủng loại rau và các giống rau có khả năng thích ứng cao với điều kiện Việt Nam là rất cần thiết. Không những giải quyết vấn đề cung cấp một khối lượng lớn rau để xuất khẩu thu ngoại tệ, việc sản xuất rau nói chung và tía tô nói riêng còn giúp tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập cho người nông dân Việt Nam, góp phần giúp các cơ quan quản lý cũng như nông dân tổ chức sản xuất theo quy mô hàng hoá, đạt giá trị kinh tế cao. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu nghiên cứu Gồm 4 giống tía tô của Hàn Quốc: Daenong, Kammi, Asia Ip, Jeok Ssam Ip và giống đối chứng là giống tía tô đỏ địa phương của Việt Nam làm đối chứng Phương pháp nghiên cứu - Thí nghiệm khảo nghiệm giống: gồm 5 công thức được bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCBD) với 3 lần nhắc lại, diện tích ô thí nghiệm: 6 1,4 m = 8,4 m². - Khảo nghiệm diện rộng: Thí nghiệm bố trí tuần tự, không lặp lại. Diện tích 0,1-0,2 ha/mô hình. - Các chỉ tiêu theo dõi: Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng, đặc tính nông nông học, năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất; tình hình sâu bệnh hại. Theo dõi mức độ nhiễm bệnh đốm lá và thối nhũn, chết ẻo bằng cách cho điểm theo hướng dẫn của Trung tâm Rau thế giới (AVRDC, 2000): 0: Không có triệu chứng; 1: Nhẹ - Triệu chứng đầu tiên đến 19% diện tích lá bị nhiễm; 2: Trung bình 20-39% diện tích lá bị nhiễm; 3: Nặng 40-59% diện tích lá bị nhiễm; 4: Rất nặng 60-79% diện tích lá bị nhiễm; 5: Nghiêm trọng > 80% diện tích lá bị nhiễm. - Thí nghiệm và mô hình được áp dụng quy trình chăm sóc sản xuất tía tô an toàn của Viện Nghiên cứu Rau quả. - Số liệu thu thập được xử lý theo chương trình IRRISTAT 5.0 và xử lý trên Excel Địa điểm và thời gian nghiên cứu - Thí nghiệm khảo nghiệm giống được bố trí tại Viện Nghiên cứu Rau Quả từ với 1 vụ/ năm; Gieo hạt ngày 5/2/2012 và 15/2/ Khảo nghiệm diện rộng được tiến hành tại xã Chúc Sơn, huyện Chương Mỹ, Hà Nội năm Gieo hạt ngày 20/2/2014 và 25/2/2015. III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Kết quả nghiên cứu khảo nghiệm giống Kết quả khảo nghiệm 5 mẫu giống trong vụ Hè Thu 2012 cho thấy thời gian sinh trưởng (TGST) của các giống tía tô của Hàn Quốc dài hơn so với giống của Việt Nam, có tổng TGST là 120 ngày sau gieo. Số lượng lá/cây là khác nhau giữa các công thức. Số nhánh trên cây của các giống tía tô của Hàn Quốc ít hơn giống tía tô đỏ của Việt Nam. Chiều cao cây của các giống tía tô của Hàn Quốc cao hơn các giống tía tô của Việt Nam. Các giống tía tô của Hàn Quốc có bản lá to, phẳng, dày, màu xanh nhạt chiều dài và chiều rộng lá lớn gấp 4-5 lần giống lá tía tô đỏ (Bảng 1). TT Bảng 1. Một số đặc điểm nông sinh học của các giống tía tô tham gia thí nghiệm trong vụ Xuân Hè tại Gia Lâm - Hà Nội Thời gian từ trồng đến thu hoạch (ngày) Tổng thời gian sinh trưởng (ngày) Dài lá (cm) Rộng lá (cm) Số lá (lá/cây) Daenong ,87 11,31 180,00 Kammi ,16 11,76 169,00 AsiaIp ,1 9,8 121,3 Jeok Ssam Ip ,05 10,64 110,49 Tía tô đỏ ,52 3,09 466,33 Đối với tía tô là rau gia vị ít bị sâu hại do lá có nhiều tinh dầu, mùi thơm không thích hợp với các loại côn trùng. Bệnh của cây tía tô thường xuất hiện ở giai đoạn cây còn non đối với bệnh lở cổ rễ, cần chú ý hạn chế độ ẩm. Qua kết quả ở 2 vụ cho thấy một số loại sâu bệnh hại chính trên tía tô như bệnh chết ẻo. Bệnh này thường xuất hiện ngay khi cây còn nhỏ và nó ảnh hưởng đến mật độ của ruộng sản xuất và là nguyên nhân dẫn đến năng suất giảm mạnh. Các giống tham gia thử nghiệm đều bị ít sâu bệnh hại. 27

28 STT Bảng 2. Tình hình nhiễm một số bệnh hại chính của các giống tía tô tham gia thí nghiệm trong vụ Xuân Hè tại Gia Lâm, Hà Nội Tên giống Lở cổ rễ (Rhizoctonia solani) Đốm lá (Xanthomonas Campestris) Thối nhũn (Erwinia carotovora) 1 Daenong Kammi AsiaIp Năng suất qua 2 vụ khảo nghiệm cho thấy các giống tía tô xanh có khả năng sinh trưởng và phát triển tốt. Năng suất vượt trội so với giống tía tô đỏ (đối chứng) của Việt Nam. Giống có năng suất cá thể và năng suất cá thể cũng như năng suất quy ra trên hecta cao nhất là giống DeaNong đạt 151,89 tạ/ha ở vụ Xuân Hè 2012 và vụ Xuân Hè 2013 đạt 144,10 tạ/ha ở vụ Thu Đông 2011, tiếp đến là giống tía tô Kammi đạt 138,83 tạ/ha ở vụ Xuân Hè 2012 và năm 2013 đạt 141,24 tạ/ha. Bảng 3. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống tía tô tham gia thí nghiệm trong Xuân Hè Số TT Jeok Ssam Ip Tía tô đỏ (Đ/c) Tên giống Vụ Xuân Hè Số lá trên cây (lá/cây) Năng suất cá thể (gam) Năng suất quy ra ha (tạ/ha) 1 Daenong ,28 151,89 2 Kammi ,18 138,65 3 AsiaIp ,34 126,83 4 Jeok Ssam Ip ,25 122,18 5 Tía tô đỏ (Đ/C) Vụ Xuân Hè ,42 79,33 1 Daenong ,67 144,10 2 Kammi ,00 141,24 3 Asia Ip ,14 129,40 4 Jeok Ssam Ip ,24 117,55 Tía tô đỏ (Đ/c) ,16 89,81 Giống tía tô Hàn Quốc Daenong và tía tô đỏ có hàm lượng vitamin C đạt cao 13,47 và 13,42 mg%. Đặc biệt giống tía tô Hàn Quốc Daenong có hàm lượng carotene cao nhất đạt 50 mg/kg. Tóm lại: Hai giống tía tô của Hàn Quốc đều sinh trưởng phù hợp, cho năng suất cao và chất lượng tốt trong điều kiện vụ Xuân Hè tại vùng Gia Lâm - Hà Nội. Bảng 4. Hàm lượng các chất trong lá tía tô Giống 3.2. Kết quả khảo nghiệm sản xuất Từ các kết quả khảo nghiệm của những năm trước, trong vụ Xuân Hè giống triển vọng DeaNong đã được đưa khảo nghiệm sản xuất tại Chúc Sơn - huyện Chương Mỹ - Hà Nội Bảng 5. Hiệu quả mô hình sản xuất giống tía tô DeaNong tại Hà Nội Giống Diện tích (ha) Năng suất (tạ/ha) Thu nhập (triệu đồng/ha) Xuân Hè 2014 tại Chương Mỹ, Hà Nội Chênh lệch vê thu nhập (%) DeaNong 0,1 101, ,8 Tía tô đỏ (Đ/c) 0,1 52, ,0 Xuân Hè 2015 tại Chương Mỹ, Hà Nội DeaNong 0,1 96, Tía tô đỏ (Đ/c) Tổng diện tích 0,1 48, ,0 0,2 Hàm lượng chất khô (%) VTM C (mg%) Carotene (mg/kg) Daenong 21,18 13,47 50 Kammi 20,20 9,23 48 AsiaIp 16,93 10,2 47 Jeok Ssam Ip 19,6 11,2 44 Tía tô đỏ 20,50 13,42 41 Năng suất giống tía tô Deanong ổn định ở 2 vụ Xuân Hè 2013 và 2014 tại Hà Nội. Năng suất đạt 96,0 tạ/ha - 101,1 tạ/ha. Kết quả này tương tự như các kết quả khảo nghiệm trước đây. Với giá bán trung bình đ/kg, thu nhập từ tía tô đạt 480 đến 500 triệu đ/ha, cao hơn so với đối chứng %. Tóm lại, qua các thí nghiệm so sánh giống, khảo nghiệm cơ bản và khảo nghiệm sản xuất, giống Deanong đã được xác định là mang nhiều đặc điểm 28

29 tốt và được xem là giống tốt nhất trong số mẫu giống khảo nghiệm. * Đặc điểm của giống tía tô xanh Deanong: - Nguồn gốc: Là giống của Công ty Asia seeds, Hàn Quốc. - Thời gian sinh trưởng ngày. - Khối lượng lá/cây: gam, là giống sinh trưởng khỏe, ít sâu bệnh, dễ trồng thích hợp với nhiều loại đất khác nhau. Cây tía tô có nhiều lá, màu xanh mặt trên và màu xanh hoặc phớt tím ở mặt dưới lá to màu xanh; phiến lá rộng, có răng của nhỏ, ít thơm. Chống chịu sâu bệnh tốt trong điều kiện trồng ngoài đồng ruộng. Năng suất đạt 9-10 tấn/ha. - Nhược điểm: Do giống tía tô xanh có thân lá rất to nên người tiêu dùng Việt Nam chưa quen dùng (Park Do Gyun, 2012). Đối với tía tô xuất khẩu yêu cầu tiêu chuẩn về mẫu mã sản phẩm chất lượng cao, thu hái thủ công bằng tay (độ đồng đều của lá, lá không bị rách, bảo quản lạnh ngay sau thu hái). IV. KẾT LUẬN - Các giống tía tô xanh của Hàn Quốc có khả năng thích nghi với điều kiện sinh thái Đồng bằng sông Hồng vùng khảo nghiệm và sản xuất thử của Việt Nam, thể hiện ở các đặc tính nông học và năng suất cao, chất lượng tốt chống chịu sâu bệnh hại. - Giống tía tô Deanong là giống sinh trưởng khỏe, ít sâu bệnh, dễ trồng thích hợp với nhiều loại đất khác nhau, có nhiều lá, lá màu xanh mặt trên và màu xanh hoặc phớt tím ở mặt dưới lá; lá to, phiến lá rộng, có răng của nhỏ, ít thơm.., chống chịu sâu bệnh tốt trong điều kiện trồng ngoài đồng ruộng, năng suất đạt 9-10 tấn/ha. Qua khảo nghiệm nhiều vụ và được sản xuất thử ở địa bàn Hà Nội cho thấy giống tía tô này mở ra khả năng sản xuất trên quy mô hàng hoá, phục vụ cho nhu cầu trong nước và nhu cầu xuất khẩu sang Hàn Quốc, Nhật Bản. TÀI LIỆU THAM KHẢO Trần Khắc Thi, Lê Thị Thuỷ, Tô Thị Thu Hà, Rau Ăn Củ, Rau Gia Vị -Trồng Rau an toàn năng suất chất lượng cao. NXB Khoa học Tự nhiên và Công nghệ. AVRDC, Vegetable Production Training Manual. Asian Vegetable Research and Development Center. AVRDC Publication No Lee, B,H,, S, N,, Ryu, and T, S,, Kwak, Current Status and Prospects of quality Evaluation in Perilla. Korean J., Crop Sci, 47: RDA, Leaf Perilla. National Horticultural Research Institute. Park Do Gyun, th KOPIA intern, Final Report. Abstract Selection and development of Korean perilla varieties in Northern Vietnam Hoang Minh Chau, Ngo Thi Hanh Green perilla is a short duration vegetable spices. It is easy to grow and has high nutrition, economic and, especially medicinal value. Currently, the studies on selection of Vietnam green perilla are not interested. The green perilla varieties are mainly local with low yield and strong smell. To introduce new varieties of green perilla with high yield, good quality and adaptation to the farming conditions in Vietnam, the Fruit and Vegetable Research Institute conducted research on selection and evaluation of 5 Korean green perilla varieties from 2012 to The green perilla varieties were selected and tested in the Sping and Summer season in Hanoi province. Deanong green perilla variety was identified the best one. The yield was more than 10 tons/ha and this variety was resistant to pest and disease damage in open field conditions. Keywords: Green perilla, Korean perilla, sesame leaves, perilla selection Ngày nhận bài: 14/11/2017 Ngày phản biện: 21/11/2017 Người phản biện: GS.TS. Trần Khắc Thi Ngày duyệt đăng: 11/12/

30 ĐÁNH GIÁ CÁC TÍNH TRẠNG HÌNH THÁI NÔNG HỌC VÀ PHẨM CHẤT MỘT SỐ GIỐNG DƯA LÊ VỤ XUÂN HÈ TẠI HUYỆN QUẢNG XƯƠNG, TỈNH THANH HOÁ Lê Huy Quỳnh 1, Trần Công Hạnh 2 TÓM TẮT Nhằm đánh giá, tuyển chọn và đa dạng hóa nguồn giống dưa lê chất lượng, phục vụ cho sản xuất, thí nghiệm đánh giá 5 giống dưa lê lai nhập nội từ Hàn Quốc và Đài Loan trong vụ Xuân Hè năm 2017 được tiến hành tại huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa. Kết quả cho thấy các giống dưa thí nghiệm đều sinh trưởng phát triển tốt trong điều kiệnđất đai, khí hậu và canh tác của địa phương, nổi bật là 2 giống Super 007 và VA68 thể hiện khả năng sinh trưởng, và năng suất vượt trội (>20 tấn/ha) so với các giống còn lại và giống đối chứng. Đặc điểm hình thái quả như đường kính quả, khối lượng quả, màu sắc quả, chất lượng cảm quan... của phần lớn các giống thí nghiệm phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng và có khả năng chống chịu sâu bệnh khá, năng suất trung bình đạt từ 13,54-21,68 tấn/ha. Với năng suất, chất lượng quả và hiệu quả kinh tế cao nhất ( triệu đồng/ha), hai giống Super 007 và VA68 được khuyến khích trồng thử nghiệm thêm, hướng tới trồng rộng rãi tại các vùng đất ven biển Thanh Hóa. Từ khoá: Dưa lê, giống nhập nội,chất lượng, năng suất, ven biển, Thanh Hóa I. ĐẶT VẤN ĐỀ Dưa lê (Cucumis melon L.) thuộc họ bầu bí, là loại cây rau ăn quả được trồng phổ biến ở các tỉnh phía Bắc. Dưa lê có giá trị dinh dưỡng cao với nhiều chất khoáng (Magie, Natri ), các vitamin (A, B, C), chất xơ, axit folic, hàm lượng đường khá cao từ 8-12% (Mutton et al., 1981). Dưa lê là loại cây trồng cạn, thời gian sinh trưởng ngắn phù hợp với xen canhgối vụ, vốn đầu tư không quá lớn nhưng mang lại giá trị kinh tế cao hơn so với một số cây trồng truyền thống (Mai Thị Phương Anh, 1996). Mặc dù nhu cầu thị trường khá lớn song diện tích trồng dưa lê tại Thanh Hóa vẫn tăng chậm mà một trong những nguyên nhân chủ yếu là do thiếu các giống dưa mới có năng suất chất lượng cao, mẫu mã đẹp và lạ. Hiện nay, bên cạnh một số giống dưa lê lai siêu ngọt được trồng phổ biến (Thanh Lê, NS-333, Hồng Ngọc ) với năng suất và chất lượng tốt nhưng có mẫu mã chưa bắt mắt, các giống dưa địa phương khác (dưa mật Bắc Ninh, dưa lê trắng Hà Nội, dưa lê vàng Hải Dương) thường cho năng suất thấp, thịt quả mỏng, hỏng nhanh, quả nhỏ và mẫu mã không đẹp. Do vậy, nghiên cứu này được tiến hành nhằm tuyển chọn và bổ sung thêm các giống dưa có khả năng sinh trưởng phát triển tốt, năng suất và chất lượng cao, mẫu mã đẹp và thích hợp với điều kiện canh tác vào trong cơ cấu cây trồng nhằm tăng hiệu quả sản xuất nông nghiệp các vùng đất cát ven biển tỉnh Thanh Hóa. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu nghiên cứu Giống dưa thí nghiệm: Gồm 5 giống dưa lê lai mới nhập nội từ Đài Loan và Hàn Quốc: Super 007 KKul (Hàn Quốc); Geum Je (Hàn Quốc); Chamsa Rang Honey (Hàn Quốc); Dưa lê siêu ngọt VA.68 (Đài Loan); Dưa lê F1 Tuyết Hương NHP 427 (Đài Loan) và giống Dưa lê siêu ngọt HP4 sử dụng làm đối chứng Phương pháp nghiên cứu - Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCBD), nhắc lại 3 lần, diện tích ô thí nghiệm 20 m 2 (1,6 m 12,5 m); mật độ trồng cây cách cây 40 cm; trồng 1 hàng giữa luống, luống cao 30 cm và rãnh rộng 30 cm (mật độ cây/ha). Mỗi ô thí nghiệm 24 cây (Nguyễn Thị Lan và Phạm Tiến Dũng, 2006). - Lượng phân (quy đổi ra phân nguyên chất/ ha): 30 tấn phân chuồng, 120 kg N, 60 kg P 2 O 5 và 120 K 2 O. Phân chuồng đã được ủ hoai mục được nông dân trên địa bàn sử dụng phổ biến trong sản xuất; vôi bột, thuốc bảo vệ thực vật (Metiran 80% nồng độ 500. Vv; Benlate C 0,01%, Antracol 70 WP) Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi Thời gian sinh trưởng Thời gian từ khi gieo đến khi mọc mầm (ngày); thời gian từ mọc đến 50% số cây ra hoa đực đầu và ra hoa cái đầu (ngày); thời gian từ mọc đến thu quả đầu (ngày); tổng thời gian sinh trưởng (ngày) Yếu tố cấu thành năng suất và năng suất Chỉ tiêu năng suất và các yếu tố năng suất theo dõi gồm: Đường kính quả (cm): đo bằng thước 1 Chi cục Quản lý chất lượng Nông, lâm sản và thủy sản Thanh Hóa 2 Cục Trồng trọt, Bộ Nông nghiệp và PTNT; 3 Trường Đại học Hồng Đức, Thanh Hoá 30

31 panme đo đoạn giữa của quả; độ dầy thịt quả (cm) dùng thước panme đo khoảng cách từ vỏ quả đến ruột quả; số quả/cây (tổng số quả đạt tiêu chuẩn khi thu hoạch/cây đếm trên 10 cây đã đánh dấu); khối lượng trung bình quả (g); năng suất lý thuyết (tấn/ha) = năng suất TB/cây (kg) mật độ cây /ha 10-3 ; năng suất thực thu (tấn/ha) = Năng suất ô (tấn)/diện tích ô (m 2 ) 10 4 ; năng suất ô (kg): Tổng năng suất thực thu trên ô Mức độ nhiễm sâu bệnh hại Mức độ gây hại của bọ phấn trắng (Bemisia tabasi); bọ trĩ (Thrips palmi); sâu xanh (Diaphania sp) được theo dõi và đánh giá theo phân cấp đối với các loại sâu chích hút (rệp, nhện, bọ trĩ, bọ phấn, ) trên rau màu, cây công nghiệp, cây ăn quả của QCVN 01-38:2010: Cấp 1: Nhẹ (xuất hiện rải rác); Cấp 2: Trung bình (phân bố dưới 1/3 dảnh, búp, cờ, cây); Cấp 3: Nặng (phân bố trên 1/3 dảnh, búp, cờ, cây). Mức độ nhiễm bệnh vàng lá, bệnh giả sương mai (Pseudoperonospora cubensis), bệnh phấn trắng (Erysiphe cichoracearum), bệnh héo xanh (Fusarium oxysporum),đánh giá cấp bệnh dựa theo tỉ lệ lá bị nhiễm theo thang điểm từ 0-5 theo hướng dẫn của Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển rau Châu Á (AVRDC): Cấp 0: Cây không bị bệnh; Cấp 1: Có vết bệnh đến < 10% diện tích lá bị bệnh; Cấp 2: Có vết bệnh 10% đến < 25% diện tích lá bị bệnh; Cấp 3: Có vết bệnh 25% đến < đến 50% diện tích lá bị bệnh; Cấp 4: Có vết bệnh 50% đến < 75% diện tích lá bị bệnh; Cấp 5: Có vết bệnh từ 75% diện tích lá bị bệnh trở lên. Tỷ lệ bệnh héo do vi khuẩn Erwinia sp (%) Chất lượng sản phẩm = Số cây bị hại Tổng số cây theo dõi 100 Sản phẩm thực phẩm phân tích và đánh giá cảm quan theo phương pháp cho điểm (TCVN ): Đặc điểm cấu trúc quả (Độ dày thịt quả (cm); tỷ lệ thịt quả (%)); chất lượng cảm quan (Khẩu vị; hương vị); các chỉ tiêu hóa sinh (Đường tổng số (% chất tươi), đường khử (% chất tươi), axit tổng số (% chất tươi), hàm lượng vitamin C (mg/100g chất tươi), chất khô hoà tan Brix (%); hàm lượng chất khô (%); Hiệu quả kinh tế Chi phí (Cost): Tổng các chi phí sản xuất. Thu nhập (Benefit, Gross Return) = Tổng sản phẩm giá. Lợinhuận = (Net Benefit, Net Return) = Thu nhập Chi phí. Tỷ lệ chi phí lợi nhuận (Benefit Cost Ratio - BCR): Lợi nhuận/chi phí Phân tích thống kê Sử dụng chương trình MS Excel và phần mềm IRRISTAT Thời gian và địa điểm nghiên cứu Thí nghiệm được tiến hành từ tháng 2/2017 đến 6/2017 (Vụ Xuân Hè 2017) trên đất chuyên canh rau màu tại vùng sản xuất rau an toàn xã Quảng Lưu, huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa. III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển cu a các giống dưa lê Kết quả theo dõi cho thấy các giống dưa lê thí nghiệm có thời gian sinh trưởng khác nhau nhưng mức độ biến động không lớn. Thời gian từ khi trồng đến ra hoa cái của các giống biến động từ ngày, trong đó giống Super 007 và VA98 nở hoa sớm nhất và nở hoa tập trung (nở hoa sau trồng 25 ngày, sớm hơn giống đối chứng HP4 là 3 ngày), hai giống của Hàn Quốc là Geum Je và Chamsa Rang có thời gian ra hoa dài nhất (30 ngày sau trồng). CT Bảng 1. Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng của các giống dưa lê (ngày) Giống Thời gian gieo đến mọc Thời gian từ gieo đến trồng Thời gian từ trồng đến Ra hoa cái Đậu quả Quả chín Tổng thời gian sinh trưởng CT1 HP4(ĐC) CT 2 Super CT 3 Geum Je CT 4 Chamsa Rang CT 5 VA CT 6 NHP

32 Sau trồng ngày, các giống bắt đầu xuất hiện quả. Giống dưa Geum Je và Chamsa Rang đậu quả muộn nhất (36 ngày sau trồng); giống VA68 có thời gian trồng đến đậu quả đầu ngắn nhất (30 ngày), tiếp đến là giống Super 007 với 32 ngày, các giống còn lại dao động từ ngày. Thời gian từ trồng đến quả chín của các giống có sự biến động rất lớn (65-85 ngày). Giống VA68 có thời gian từ trồng đến quả chín ngắn nhất (65 ngày), giống Super 007 tương đương đối chứng là 70 ngày. Hai giống Geum Je và Chamsa Rang dài nhất với 85 ngày. Tổng thời gian sinh trưởng từ khi trồng đến kết thúc thu hoạch của giống VA68 cũng ngắn nhất (80 ngày), giống Super 007 (85 ngày), ngắn hơn so với công thức đối chứng (87 ngày) Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất cu a các giống dưa lê Kết quả bảng 2 cho thấy khối lượng trung bình của dưa giống Super 007 đạt cao nhất với 398 g/quả, tiếp đến là giống VA68 với 388 g/quả và cao hơn có ý nghĩa so với giống đối chứng HP4 (375g). Hai giống Chamsa Rang và NHP427 có khối lượng quả thấp (<350g/quả) hơn hẳn so với giống đối chứng. Có sự chênh lệch về năng suất lý thuyết của các giống tham gia thí nghiệm, dao động từ 15,12-22,93 tấn/ha. Trong đó giống Super 007 đạt cao nhất (22,93 tấn/ha), sau đó đến giống VA68 (22,35 tấn/ha) và cao hơn so với đối chứng HP4. Giống có năng suất lý thuyết thấp nhất vẫn là Chamsa Rang với 15,12 tấn/ha, thấp hơn công thức đối chứng. Năng suất thực thu của các giống dưa lê phản ảnh khả năng thích ứng của giống trong điều kiện sinh thái (đất đai, khí hậu ). Kết quả theo dõi cho thấy năng suất thực thu của các giống dưa thí nghiệm dao động từ 13,54-21,68 tấn/ha. Giống Super 007 cho năng suất thực thu cao nhất đạt 21,68 tấn/ha, tiếp theo là giống VA68 đạt 20,85 tấn/ha, cao hơn công thức đối chứng ở mức ý nghĩa 0,05. Sự sai khác về năng suất giữa giống Geum Je (15,7 tấn/ha) so với giống đối chứng (15,62 tấn/ha) không có ý nghĩa về thống kê. Giống Bảng 2. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống dưa lê Số hoa cái (hoa/cây) Số quả đậu/cây Khối lượng quả (g/quả) Năng suất lý thuyết (tấn/ ha) Năng suất ô thí nghiệm (kg) Năng suất thực thu (tấn/ ha) HP4 (ĐC) 10,2 3, ,10 31,24 15,62 Super ,6 4, ,93 43,36 21,68 Geum Je 9,4 4, ,76 31,40 15,70 Chamsa Rang 10,0 3, ,12 27,08 13,54 VA.68 11,4 4, ,35 41,70 20,85 NHP 427 9,6 3, ,64 29,44 14,72 CV (%) 4,5 6,4 4,8 LSD 0,05 1,2 0,4 11, Chất lượng cu a các giống dưa lê Kết quả phân tích và đánh giá cảm quan một số chỉ tiêu chất lượng của các giống tại bảng 3 cho thấy: Các giống có độ dày thịt quả biến động từ 2,08-2,55 cm, trong đó giống Super 007 có độ dày cao nhất (2,55 cm), sau đó đến giống VA.68 (2,32 cm); Geum Je (2,29 cm); Chamsa Rang (2,25 cm); HP4 (2,16 cm) và thấp nhất là NHP427 (2,08 cm). Tương tự, các giống có độ dày thịt quả cao như Super 007 cũng có tỷ lệ thịt quả tương ứng cao hơn các giống khác sau đó đến giống VA68; Geum Je; Chamsa Rang; HP4 và thấp nhất là giống NHP427. Hai giống Super 007 và VA.68 cũng có khối lượng thịt quả cao nhất (0,32 kg và 0,31 kg), các giống khác có khối lượng thịt quả biến động từ 0,24-0,27 kg. Kết quả bảng 3 cũng cho thấy các giống trong thí nghiệm đều có hương vị từ thơm nhẹ đến thơm, các giống có nguồn gốc từ Hàn Quốc như Super 007, Geum Je và Chamsa Rang có mùi thơm nhất, các giống còn lại có nguồn gốc từ Đài Loan có mùi thơm nhẹ. Tương tự 3 giống có nguồn nguốc Hàn Quốc có vị ngọt đậm, trong khi các giống có nguồn gốc từ Đài Loan lại có vị ngọt mát. 32

33 Bảng 3. Đặc điểm quả và đánh giá cảm quan các giống dưa lê thí nghiệm Giống Độ dày Khối lượng Tỷ lệ thịt quả Độ giòn Chất lượng thịt quả (cm) thịt quả (kg) (%) thịt quả cảm quan HP4 (ĐC) 2,16 0,27 72,00 Mềm Thơm nhẹ, ngọt Super 007 2,55 0,32 80,40 Rất giòn Thơm, ngọt đậm Geum Je 2,29 0,25 67,57 Ít giòn Thơm, ngọt đậm Chamsa Rang 2,25 0,24 68,57 Ít giòn Thơm, ngọt đậm VA.68 2,32 0,31 79,89 Giòn Thơm nhẹ, ngọt NHP 427 2,08 0,26 71,82 Mềm Thơm nhẹ, ngọt Kết quả phân tích các chỉ tiêu chất lượng tại bảng 4cho nhận xét: Hàm lượng đường tổng số của các giống biến động trong khoảng 6,54-7,21%; hàm lượng đường khử biến động trong khoảng 2,98-3,33% trong đó giống Super 007 cho tỷ lệ đường cao nhất (7,21%) và giống NHP 427 cho hàm lượng đường thấp nhất (6,54%). Hàm lượng Axit tổng số biến động từ 0,052-0,060%, trong đó giống hàm lượng axit cao nhất là Geum Je 0,060%. Hàm lượng vitamin C biến động trong khoảng 2,18-2,66 mg/100 gam chất tươi. Trong đó giống Super 007 có hàm lượng vitamin C cao nhất. Hàm lượng đường (độ Brix) của các giống dưa lê được phân tích biến động khá lớn, dao động từ 10,40-13,40 độ Brix. Hàm lượng đường khác nhau đối với từng giống. Giống Super 007 có độ Brix cao nhất (13,4%), thấp nhất là giống NHP427 (10,40%). Bốn giống có độ Brix cao hơn so với giống đối chứng HP4, chỉ duy nhất giống NHP 427 có độ Brix thấp hơn so với giống đối chứng. Hàm lượng chất khô của giống dưa biến động từ 10,7% đến 13,6%. Kết quả phân tích cho thấy tương quan thuận giữa đọ Brix và tỷ lệ chất khô: những giống có hàm lượng đường (độ Brix) cao thì tỷ lệ chất khô cũng cao. Giống Super 007 có độ Brix cao nhất thì tỷ lệ chất khô cũng đạt cao nhất (13,6%), giống dưa lê NHP427 có độ Brix thấp nhất thì có tỷ lệ chất khô thấp nhất (10,7%). Giống Bảng 4. Đặc điểm chất lượng quả của các giống dưa lê thí nghiệm Hàm lượng đường tổng số (% chất tươi) Hàm lượng đường khử (% chất tươi) Hàm lượng axit tổng số (% chất tươi) Hàm lượng vitamin C (mg/100g chất tươi) Độ Brix (%) (Nguồn: Phân tích tại Trung tâm Kiểm nghiệm và Chứng nhận chất lượng nông lâm, thuỷ sản Thanh Hóa). Tỷ lệ chất khô (%) HP4 (ĐC) 6,61 2,98 0,052 2,32 11,5 11,9 Super 007 7,21 3,33 0,059 2,66 13,4 13,6 Geum Je 7,04 3,18 0,060 2,56 12,6 11,4 Chamsa Rang 7,08 3,15 0,059 2,54 12,4 11,5 VA.68 6,85 3,00 0,053 2,44 11,8 12,8 NHP 427 6,54 2,99 0,050 2,18 10,4 10, Mức độ nhiễm các đối tượng sâu bệnh chu yếu Kết quả theo dõi một số loại sâu bệnh chính thường hay xuất hiện trên cây dưa lê thể hiện trong bảng 4. Bọ phấn trắng xuất hiện và gây hại ở tất cả các giống dưa (đối chứng và thử nghiệm) trong thí nghiệm ở giai đoạn cây con. Tuy nhiên mức độ xuất hiện bọ phấn trắng ở các giống dưa lai thử nghiệm chỉ ở mức nhẹ (mức cấp 1) so mức trung bình đối với giống đối chứng (mức cấp 2) theo phân cấp trong quy chuẩn QCVN 01-38:2010. Mức độ gây hại của bọ trĩ đối với tất cả các giống dưa lê thí nghiệm đều ở mức trung bình (cấp 2) theo QCVN 01-38:2010. Qua theo dõi, bọ trĩ chui vào hoa khi cây dưa ra hoa cái, chích hút nhụy hoa làm cho hoa không đậu quả được, làm ảnh hưởng đến tỷ lệ đậu quả của các giống nếu không phòng trừ kịp thời. Sâu xanh xuất hiện trên tất cả các giống dưa thí nghiệm trong giai đoạn cây bắt đầu hình thành tua cuốn, leo giàn và có hoa cái nhưng với tỷ lệ thấp, chỉ ở mức 1 và 2 theo phân cấp trong quy chuẩn QCVN 01-38:2010. Hai giống Super 007 và VA68 do có đặc điểm lá dày, nhiều lông nên tỷ lệ nhiễm sâu xanh thấp nhất (cấp 1), các giống dưa còn lại bị hại ở cấp 2 theo QCVN 01-38:

34 Tất cả các giống dưa thí nghiệm đều bị nhiễm bệnh mức độ nhẹ (cấp 1) đến trung bình (cấp 3) theo thang đánh giá của Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển rau châu Á (AVRDC). Hai giống Super 007 và Geum Je đều nhiễm bệnh sương mai và vàng lá đều ở mức độ rất nhẹ (cấp điểm 1). Các giống còn lại nhiễm bệnh sương mai và bệnh vàng lá ở mức độ nhẹ (cấp điểm 3). Đây là hai loại bệnh nguy hiểm thường xuất hiện trên các cây họ bầu bí trong giai đoạn cây ra hoa kết quả, hạn chế khả năng vận chuyển và tích lũy các chất dinh dưỡng vào quả. Qua theo dõi cho thấy bệnh héo xanh vi khuẩn xuất hiện vào giai đoạn khi cây đã đậu quả với tỷ lệ 3,0-6,17% ở các giống. Hai giống Super 007 và VA 68 có tỷ lệ bị bệnh héo xanh thấp nhất (< 3% tổng số cây theo dõi). Các giống còn lại có tỷ lệ cây nhiễm bệnh héo xanh dao động từ 5-6% tương đương giống đối chứng (5,67%). Nhìn chung, trong điều kiện vụ Xuân Hè 2017, các giống dưa lê tham gia thí nghiệm đều nhiễm một số sâu và bệnh hại ở mức trung bình nhưng đã khống chế được nên ảnh hưởng không đáng kể tới năng suất và chất lượng quả. CT Giống Bảng 5. Tình hình sâu bệnh hại trên các giống dưa lê Bọ phấn trắng (cấp) Bọ trĩ (cấp) Sâu xanh (cấp) Bệnh sương mai (điểm) Bệnh vàng lá (điểm) Héo xanh vi khuẩn (%) CT1 HP4 (ĐC) ,67 CT 2 Super ,00 CT 3 Geum Je ,03 CT 4 Chamsa Rang ,17 CT 5 VA ,50 CT 6 NHP , Hiệu quả kinh tế trong sản xuất các giống dưa lê nhập ngoại mới Kết quả bảng 5 cho thấy hầu hết các giống đều đem lại lợi nhuận cao hơn so với giống đối chứng. Tuy nhiên, giống NHP427 có lợi nhuận thấp hơn công thức đối chứng do giống này năng suất thấp và giá bánthấp, chỉ được đồng/kg. Giống Chamsa Rang mặc dù có năng suất thấp hơn so với đốichứng, tuy nhiên giống này có chất lượng tốt, ăn ngọt và thơm nên giá bán là đồng/kg. Chính vì vậy lợi nhuận thu được cao hơn so với đối chứng. Giống Super 007 đem lại lợi nhuận cao nhất với 293,4 triệu đồng/ha, tiếp đến là giống VA68 với 214,25 triệu đồng/ha, nhờ năng suất cao hơn hẳn so với các giống còn lại. Tỷ số BCR: có ba giống có chỉ số BCR >1 là giống Super 007, Geum Je và VA68, các giống còn lại đều có chỉ số BCR <1. Công thức NSTT (tấn/ha) Bảng 5. Hiệu quả kinh tế của các giống dưa lê Giá bán (Tr. đ/tấn) Tổng thu (Tr. đ/ha) Tổng chi (Tr. đ/ha) Lợi nhuận (Tr. đ/ha) HP4 (ĐC) 15, ,54 140,2 125,34 0,89 Super , ,60 140,2 293,40 2,09 Geum Je 15, ,00 140,2 173,80 1,24 Chamsa Rang 13, ,80 140,2 130,60 0,93 VA.68 20, ,45 140,2 214,25 1,53 NHP , ,24 140,2 110,04 0,78 BCR IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 4.1. Kết luận - Các giống dưa lê nhập nội mới được thử nghiệm đều sinh trưởng phát triển thuận lợi trong điều kiện vụ Xuân Hè năm 2017 tại huyện Quảng Xương, Thanh Hoá. Trong đó, giống Super 007 và VA68 thể hiện khả năng sinh trưởng vượt trội so với giống đối chứng và các giống còn lại. - Trong điều kiện vụ Xuân Hè 2017, các giống dưa lê tham gia thí nghiệm đều nhiễm một số sâu hại và bệnh hại nhưng tỷ lệ thấp, ảnh hưởng không đáng kể tới năng suất và chất lượng quả. Trong đó giống Super 007 và VA68 có tỷ lệ sâu bệnh hại thấp hơn so với đối chứng và các giống dưa khác. 34

35 - Các giống dưa lê tham gia thí nghiệm đều cho năng suất khá cao, dao động từ 13,54-21,68 tấn/ha, trong đó hai giống đạt năng suất cao nhất và cao hơn đối chứng là Super 007 (21,68 tấn/ha) và VA68 (20,85 tấn/ha). Hiệu quả kinh tế thu về giống Super 007 đem lại lợi nhuận cao nhất với 293,4 triệu đồng/ha, tiếp đến là giống VA68 với 214,25 triệu đồng/ha. - Về chất lượng: Các giống dưa tham gia thí nghiệm có hai màu là màu vàng sọc trắng và vàng nhạt khi chín, trong khi giống đối chứng có màu trắng xanh. Hàm lượng đường cao, hàm lượng axit tổng số, hàm lượng vitamin C, độ Brix và hàm lượng chất khô cao, thích hợp cho việc ăn tươi, trong đó giống Super 007 đạt được các chỉ tiêu trên cao nhất và là giống tốt nhất trong sáu giống thí nghiệm Đê nghị Xem xét bổ sung giống Super 007 và VA68 vào cơ cấu cây trồng tại huyện ven biển Quảng Xương của tỉnh Thanh Hóa và các vùng có điều kiện tương tự nhằm làm đa dạng thêm nguồn giống dưa lê trong cơ cấu cây trồng chuyển đổi của địa phương. TÀI LIỆU THAM KHẢO Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, QCVN 01-38:2010/BNNPTNT. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương pháp điều tra phát hiện dịch hại cây trồng. Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước, TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam về sản phẩm thực phẩm phân tích cảm quan phương pháp cho điểm. Nguyễn Thị Lan, Phạm Tiến Dũng, Giáo trình phương pháp thí nghiệm. Nhà xuất bản Nông nghiệp. Hà Nội. Mai Thị Phương Anh, Rau và trồng rau (Giáo trình cao học nông nghiệp). Nhà xuất bản Nông nghiệp. Hà Nội. Mutton L.L. Cullis B.R. Blakeney A.B., The objective definition of eating quality in rockmelons (Cucumis melo). Journal of the Science of Food and Agriculture 32, Abstract Evaluation of agro-morphological traits and quality of newly introduced melon varieties (Cucumis melo L.) for coastal areas of Thanh Hoa province Le Huy Quynh, Tran Cong Hanh Five melon varieties introduced from Korea and Taiwan were evaluated during Spring - Summer season of 2017 in Quang Xuong district, Thanh Hoa province. The result indicated that all 5 melon varieties grew and developed well under local climate and cultivation conditions, especially two varieties named Super 007 and VA68 with high yield (more than 20 tons/ha) in comparison to the control and other ones. The morphological characteristics of fruits such as fruit diameter, weight, colour of fruit skin and quality of most varieties met the consumers demand and preference. These studied melon varieties were medium resistant to pests and diseases and their average yield were quite high and varied from t/ha to t/ha. Two promising varieties (Super 007 and VA68) with high economic efficiency ( mill. VND/ha) were recommended to be widely cultivated in coastal districts of Thanh Hoa province. Keywords: Melon, introduced variety, quality, yield, Coastal area, Thanh Hoa province Ngày nhận bài: 14/8/2017 Ngày phản biện: 20/8/2017 Người phản biện: TS. Tô Thị Thu Hà Ngày duyệt đăng: 10/9/2017 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT TRỒNG CÂY HOA ANH ĐÀO TẠI PÁ KHOANG - ĐIỆN BIÊN Phạm Thị Hà 1, Đặng Văn Đông 2 TÓM TẮT Kết quả nghiên cứu về đặc điểm sinh trưởng, phát triển của 3 dòng hoa anh đào từ biến chủng của giống Edohigan Sakura tại Pá Khoang - Điện Biên cho thấy chúng có các đặc điểm giống nhau: Phân cành kiểu rủ, khả năng tạo tán khỏe, lá hình trái xoan màu xanh đậm, quả nhỏ màu đỏ thẫm. Các cây từ 3,5 tuổi trở lên sẽ cho ra đợt hoa đầu tiên, trước khi ra hoa sẽ có hiện tượng rụng lá. Các đặc điểm khác nhau là: Dòng AĐ1, hoa có màu hồng đậm, thời điểm 1 Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên, 2 Viện Nghiên cứu Rau quả 35

36 nở hoa từ cuối tháng 12 đến đầu tháng 1 năm sau; Dòng AĐ2, hoa có màu hồng nhạt ở viền cánh và gốc cánh màu hồng đậm, thời điểm nở hoa từ cuối tháng 12 đến đầu tháng 1 năm sau; Dòng AĐ3, hoa có màu hồng rất nhạt, thời điểm nở hoa sớm nhất vào đầu tháng 12. Việc sử dụng phân hỗn hợp NPK và phân viên nén chậm tan có hiệu quả rõ rệt đến sự sinh trưởng của cây anh đào, trong đó, phân viên nén chậm tan cho hiệu quả cao nhất về tăng trưởng chiều cao cây, đường kính thân và chất lượng lộc, kéo dài thời gian nở hoa và độ bền hoa. Từ khóa: Hoa anh đào (Edohigan Sakura), sinh trưởng, phát triển I. ĐẶT VẤN ĐỀ Hoa anh đào Nhật Bản (Edohigan Sakura), thuộc phân chi anh đào được trồng làm cảnh ở rất nhiều nơi trên đất nước Nhật Bản và được tôn vinh là quốc hoa của Nhật (Salgado E, 2016). Ở một số địa phương của Việt Nam, đã có những dự án trồng hoa anh đào nhưng chưa đem lại thành công, số lượng cây anh đào còn sống và cho hoa đẹp là rất ít (Đặng Văn Đông, 2013). Trong số những nơi trồng giống anh đào từ Nhật Bản có xã Pá Khoang (huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên). Ở nơi này, cách đây 7-8 năm, từ những hạt của giống hoa anh đào Nhật Bản Edohigan Sakura, công ty TNHH Trần Lệ đã trồng và thuần dưỡng được 3 cây (biến chủng); những cây này bước đầu đã cho ra những bông hoa đẹp với số lượng, chất lượng hoa cao. Từ những cây ban đầu, công ty đã nhân giống ra hàng trăm cây khác nhau. Tuy nhiên, những cây hoa anh đào ở đây có những đặc tính khác nhau, chúng thường nở vào dịp cuối tháng 12 dương lịch và không tập trung, số lượng hoa còn ít và chất lượng hoa không cao bằng nơi nguyên sản. Với mục đích đánh giá một số đặc điểm sinh trưởng, phát triển của các dòng hoa được nhân ra từ hạt giống hoa anh đào Edohigan Sakura trong điều kiện thời tiết khí hậu tại Pá Khoang - Điện Biên và tìm ra biện pháp kỹ thuật trồng cây hoa anh đào phù hợp với điều kiện nơi đây nhằm góp phần phát triển cây anh đào một cách bền vững, tạo cảnh quan du lịch có nét đặc sắc riêng, đồng thời có thể phát triển các dòng anh đào này ra một số vùng có khí hậu tương tự, chúng tôi tiến hành đề tài Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển và biện pháp kỹ thuật trồng cây hoa anh đào tại Đảo hoa, xã Pá Khoang, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu nghiên cứu Là 3 dòng hoa anh đào AĐ1 (Hoa có màu hồng đậm); AĐ2 (Hoa có viền cánh màu hồng nhạt, gốc cánh màu hồng đậm), AĐ3 (Hoa có màu hồng rất nhạt) 3 dòng này được nhân giống từ hạt của giống anh đào Edohiga Sakura và được nhân vô tính (bằng ghép mắt) từ 3 cây ban đầu. Cây đưa vào nghiên cứu đều ở năm thứ 4, cây cao 3-4 m, được trồng tại Đảo hoa xã Pá Khoang, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên 2.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu Nội dung nghiên cứu - Thí nghiệm 1: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh trưởng, phát triển của các dòng hoa anh đào. Thí nghiệm gồm 3 công thức: CT1: Dòng hoa anh đào AĐ1; CT2: Dòng hoa anh đào AĐ2; CT3: Dòng hoa anh đào AĐ3. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu tuần tự không nhắc lại, mỗi công thức tiến hành theo dõi 5 cây, các cây trong thí nghiệm được bón cùng lượng phân và chế độ chăm sóc như nhau. - Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của các loại phân bón, đến sinh trưởng, phát triển của hoa anh đào AĐ1. Thí nghiệm gồm 4 công thức: CT1: Đối chứng nền phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh; CT2: Nền + Đầu trâu MK 02 ( TE) ; CT3: Nền + Phân Viên nén chậm tan; CT4: Nền + NPK (90N : 90 P 2 O 5 : 90 K 2 O). Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCB) với 4 công thức, 3 lần nhắc lại, mỗi lần nhắc 3 cây. Các công thức đều được bón phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh vào tháng 1/2016, sau đó 1 tháng (2/2016) mới tiếp tục tiến hành bón các loại phân theo bố trí thí nghiệm Các loại phân bón và cách bón Lượng phân bón sử dụng cho cây anh đào áp dụng theo Salgado (2016). Kỹ thuật bón phân áp dụng theo Đặng Văn Đông (2010). - Phân Đầu trâu MK 02 ( TE), thành phần: Đạm (N): 16%; Lân (P205): 16%; Kali (K 2 0)8%; TE (MgO, B, Cu, Zn). Lượng bón cho cây trong công thức thí nghiệm là 1,35 kg/cây. - Phân viên nén chậm tan IB S1 - Nhật Bản. Có tỷ lệ (N : P 2 O 5 : K 2 O : MgO) = 10 : 10 : 10 : 1. Kích cỡ hạt: 5-10 mm. Lượng bón cho cây trong công thức thí nghiệm: 200 g/cây. - Phân đơn: Ure, super lân, Kali clorua. Bón theo tỷ lệ 1:1:1 với lượng 500 g mỗi loại/cây. NPK (90 N : 90 P 2 O 5 : 90 K 2 O). - Phân hữu cơ vi sinh sông Gianh: Độ ẩm: 30%; Hữu cơ: 15%; P 2 O 5 hh: 1,5%; acid Humic: 2,5%; trung lượng: Ca, Mg, S; các chủng vi sinh vật hữu ích: CFU/g. Lượng bón 2 kg/cây Các chỉ tiêu theo dõi Đặc điểm hình thái; sinh trưởng, phát triển; chất 36

37 lượng hoa; sâu bệnh hại chính trên cây hoa anh đào theo các tiêu chuẩn của UPOV (2006) Phương pháp xử lý số liệu Số liệu được xử lý bằng phần mềm Excel, chương trình thống kê sinh học IRRISTAT Thời gian và địa điểm nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện tại Đảo hoa, xã Pá Khoang, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên từ tháng 1/ /2017. III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Đặc điểm sinh trưởng, phát triển cu a các dòng anh đào trồng tại Pá Khoang Vì những cây hoa anh đào trồng tại Pá Khoang đều bằng phương pháp gieo ươm từ hạt, nên trong quá trình trồng, nhiều biến đổi về nguyên sinh chất, và hoạt động sinh lý của cây đã xảy ra theo chiều hướng để thích nghi với điều kiện khí hậu tại nơi này, nên việc đánh giá đặc điểm sinh trưởng, phát triển của các giống anh đào là rất cần thiết để hoàn thiện kỹ thuật trồng và chăm sóc để cây hoa anh đào phát triển bền vững tại Điên Biên Đặc điểm hình thái của 3 dòng anh đào tại Pá Khoang Đặc điểm hình thái của 3 dòng anh đào tại Pá Khoang được thể hiện ở bảng 1. Căn cứ theo quy chuẩn đánh giá UPOV (2006), 3 dòng anh đào tại Pá Khoang có những đặc điểm chung về kiểu phân cành, khả năng tạo tán khỏe, lá hình trái xoan, màu xanh đậm, quá hình elip màu đỏ đậm. Bên cạnh đó là những đặc điểm khác nhau về màu sắc hoa từ hồng đậm đến hồng nhạt, thời gian nở hoa sớm nhất là dòng AĐ3 - nở vào đầu tháng 12, hai dòng còn lại nở vào cuối tháng 12 - đầu tháng 1. Bảng 1. Đặc điểm hình thái của 3 dòng anh đào TT Tính trạng AĐ1 AĐ2 AĐ3 1 Kiểu phân cành Rủ xuống Rủ xuống Rủ xuống 2 Khả năng tạo tán Khỏe Khỏe Khỏe 3 Hình dạng lá Trái xoan Trái xoan Trái xoan 4 Màu sắc lá Xanh đậm Xanh đậm Xanh đậm 5 Kích thước lá (dài rộng) (cm) 12,75 4,0 12,93 4,0 12,63 3,7 6 Hình dạng nụ Hình trứng Hình trứng Hình trứng 7 Màu sắc nụ Đỏ Hồng đậm Hồng nhạt 8 Kích thước nụ (cao đường kính) (cm) 1,5 0,65 1,6 0,67 1,7 0,66 9 Màu sắc cánh hoa Hồng đậm Hồng nhạt Hồng rất nhạt 10 Mật độ hoa/cành mang hoa Thưa Trung bình Dày 11 Mức độ nở hoa Tập trung Tập trung Tập trung 12 Thời gian nở hoa Cuối tháng 12 - đầu tháng 1 Cuối tháng 12 - đầu tháng 1 Đầu tháng Hình dạng quả Elip Elip Elip 14 Màu sắc quả Đỏ đậm Đỏ đậm Đỏ đậm Thời gian sinh trưởng lộc của các dòng hoa anh đào tại Pá Khoang Kết quả theo dõi về thời gian và các đợt sinh trưởng lộc của các dòng hoa anh đào tại Pá Khoang được thể hiện ở bảng 2. Số liệu bảng 2 cho thấy: Một năm, cây hoa anh đào có hai đợt lộc chính là lộc xuân và lộc thu. Lộc xuân thường xuất hiện vào tháng 1, sau khi hoa tàn. Lộc thu xuất hiện vào tháng 7 - là tháng cao điểm mùa mưa tại Điện Biên. Dòng AĐ3, có thời gian sinh trưởng các đượt lộc đều sớm hơn hai dòng AĐ1 và AĐ2 khoảng từ ngày. Những số liệu cụ thể về hai đợt sinh trưởng lộc của 3 dòng hoa anh đào được thể hiện ở bảng 3 và bảng 4. Dòng Bảng 2. Thời gian sinh trưởng lộc của các dòng hoa anh đào Lộc xuân Lộc thu TGXH TGKT TGXH TGKT AĐ /1 25/3-05/ / /10 AĐ /1 25/3-05/ / /10 AĐ3 3/1-10/1 15/3-22/3 5-15/7 5-15/10 Ghi chú: TGXH: Thời gian xuất hiện; TGKT: Thời gian kết thúc. 37

38 Dòng Bảng 3. Một số chỉ tiêu đánh giá lộc thu của các dòng hoa anh đào Số lộc/cây (lộc) Chiê u dài cành lộc (cm) Đường kính lộc (cm) Số liệu bảng 3 cho thấy: Khi so sánh về số lượng và chất lượng lộc thu của 3 dòng anh đào không có sự sai khác rõ rệt giữa các dòng hoa anh đào, kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Mai Thơm (2016). Cụ thể: Cây hoa anh đào rất ít lộc thu, trung bình mỗi cây có khoảng 3,2-3,4 lộc, Chiều dài lộc từ 12,47-12,8 cm; đường kính lộc 0,15-0,21 cm; số lá/lộc từ 6,0-6,9 lá. Bảng 4. Một số chỉ tiêu đánh giá lộc xuân của các dòng hoa anh đào Lộc xuân xuất hiện ngay sau khi hoa tàn. Số lượng lộc xuân trên cây rất lớn, lộc sinh trưởng mạnh và là cành mang hoa cho năm sau. Đường kính và số lá/lộc của ba dòng anh đào là như nhau. Chỉ tiêu chiều dài lộc có sự sai khác giữa các giống, cụ thể: chiều dài lộc của dòng AĐ3 thấp nhất 17,68 cm, cao nhất là dòng AĐ1, đạt 21,6 cm. Từ các chỉ tiêu về lộc xuân, tiếp tục tiến hành nghiên cứu về đặc điểm và chất lượng hoa của ba dòng anh đào Chiều dài và đường kính cành hoa Số lá/lộc (lá) AĐ1 3,4 12,8 0,21 6,0 AĐ2 3,2 12,47 0,15 6,2 AĐ3 3,2 12,69 0,23 6,9 Dòng Chiều dài cành lộc (cm) Đường kính lộc (cm) Số lá/lộc AĐ1 21,6 0,24 8,24 AĐ2 20,3 0,26 7,56 AĐ3 17,68 0,21 8,3 Số liệu ở bảng 5 cho thấy: Dòng AĐ3 có chiều dài cành mang hoa thấp nhất 17,6 cm; cao nhất là dòng AĐ1 đạt 22,37cm. Số lượng hoa/ trên cây quyết định rất lớn đến giá trị thương mại và khả năng trang trí làm cảnh của cây, tiêu chí này được thể hiện ở bảng 6. Bảng 5. Chiều dài và đường kính cành hoa của các dòng hoa anh đào nghiên cứu Dòng Chiê u dài cành hoa (cm) Đường kính cành hoa (cm) AĐ1 22,37 0,19 AĐ2 20,17 0,23 AĐ3 17,6 0,26 Từ kết quả bảng 6 cho thấy: Dòng AĐ3 có số hoa/cụm hoa lớn nhất là 3,11 hoa/cụm và khoảnh cách giữa các cụm hoa gần nhau nhất 1,7 cm. Hai dòng AĐ1 và AĐ2 có số hoa/cụm hoa lần lượt là 2,63 và 2,71 hoa/cụm, số hoa/cành lần lượt là 21,33 và 18,6 hoa/cành. Dòng Bảng 6. Số hoa trên cây và khoảng cách giữa các cụm hoa Số hoa/cụm hoa Số hoa/cành Kết quả bảng 7 cho thấy, các chỉ tiêu về chiều dài, rộng cánh và đường kính hoa của ba dòng hoa nghiên cứu đều không có sự sai khác rõ rệt. Chiều dài cánh hoa từ 1,38-1,54 cm, chiều rộng cánh 1,23-1,25 cm; đường kính hoa từ 2,18-2,6 cm. Bảng 7. Kích thước hoa của các dòng anh đào nghiên cứu Khoảng cách cụm hoa (cm) AĐ1 2,63 21,33 2,09 AĐ2 2,71 18,6 2,34 AĐ3 3,11 20,17 1,7 Dòng Chiê u dài cánh hoa (cm) Chiê u rộng cánh hoa (cm) Đường kính hoa (cm) AĐ1 1,38 1,23 2,18 AĐ2 1,54 1,3 2,6 AĐ3 1,51 1,25 2,49 Thời gian xuất hiện hoa và độ bền của hoa là tiêu chí quan trọng để đánh giá khả năng trang trí cảnh quan, điều này được thể hiện qua bảng 8. Dòng Bảng 8. Thời gian xuất hiện và độ bền hoa của các dòng anh đào nghiên cứu TG xuất hiện 10% nụ TG xuất hiện 10% hoa Hoa nở rộ 70 % Hoa tàn 50% Độ bê n cu a hoa (ngày) AĐ1 4/11-12/11 10/12-18/12 18/12-27/12 30/12-5/ AĐ2 3/11-12/11 13/12-23/12 25/12-2/1 05/1-12/ AĐ3 27/10-02/11 06/12-15/12 12/12-20/12 19/12-26/

39 Theo Peijian Shiet (2014), thời gian nở hoa của anh đào liên quan khá chặt chẽ đến nhiệt độ và giống cây. Kết quả nghiên cứu cho thấy dòng AĐ3 có thời gian hoa nở rộ sớm hơn khoảng 7-10 ngày so với hai dòng AĐ1 và AĐ2. Độ bền hoa của giống AĐ3 thấp nhất, trung bình 5-7 ngày; của các giống còn lại là 8-11 ngày. Như vậy các đặc điểm nông sinh học của 3 dòng anh đào tại Pá khoang về cơ bản ít có sự khác biệt, do vậy các nghiên cứu tiếp theo lựa chọn trên dòng AĐ1 đại diện cho 3 dòng anh đào tại Pá Khoang Nghiên cứu ảnh hưởng cu a một số loại phân bón đến sinh trưởng, phát triển cu a dòng hoa anh đào AĐ Ảnh hưởng của một số loại phân bón đến chiều cao cây và đường kính thân của dòng anh đào AĐ1 tại Đảo Hoa - Pá Khoang - Điện Biên Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng của cây được thể hiện ở bảng 9. Bảng 9. Ảnh hưởng của một số loại phân bón, đến tăng trưởng chiều cao cây của dòng anh đào AĐ1 Công thức 0 (2/2016) Chiê u cao câycu a dòng AĐ1 sau bón phân... tháng 2 (4/2016) 4 (6/2016) 6 (8/2016) Chiê u cao cây tăng sau 6 tháng (cm) CT1(đc) 371,5 377,2 394,1 398,6 27,04 CT2 384,8 390,4 411,8 412,63 27,8 CT3 403,8 408,6 428,3 432,8 30 CT4 394,6 399, ,3 27,67 LSD 0,05 13,9 13,7 15,7 14 CV (%) 2,1 2,0 2,2 1,9 Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây ở các công thức thí nghiệm sau 6 tháng cho thấy: Công thức 3 (bón phân viên nén chậm tan) tăng trưởng nhiều nhất, đạt 29 cm, tiếp đến là công thức 2 (bón NPK Đầu trâu TE), đạt 27,8 cm. Công thức 4 (bón NPK 90N: 90 P : 90 K 2 0), chiều cao tăng 27,7 cm. Thấp nhất là công thức đối chứng, 27,1cm. Sự tăng trưởng đường kính thân ở các công thức thí nghiệm thể hiện ở Bảng 10. Số liệu bảng 10 cho thấy: Tốc độ tăng trưởng đường kính thân ở các công thức sau 6 tháng như sau: công thức 3 cho tăng trưởng đường kính thân cao nhất, đạt 0,41 cm, tiếp đó là công thức 4, đạt 0,32 cm, thấp nhất là công thức đối chứng 0,23 cm. Công thức Bảng 10. Ảnh hưởng của một số loại phân bón đến tăng trưởng đường kính thân của dòng AĐ1 0 (2/2016) Đường kính thân cu a dòng AĐ1 sau bón phân... tháng 2 (4/2016) 4 (6/2016) 6 (8/2016) Đường kính thân tăng sau 6 tháng (cm) CT1(đ/c) 7,04 7,08 7,17 7,27 0,23 CT2 7,05 7,08 7,17 7,31 0,26 CT3 7,02 7,09 7,17 7,43 0,41 CT4 6,91 6,93 7,0 7,23 0,32 LSD 0,05 0,26 ns 0,28 ns 0,27 ns 0,28 ns CV (%) 7,9 8,0 7,7 8, Ảnh hưởng của một số loại phân bón đến sinh trưởng lộc Kết quả nghiên cứu phân bón đến tăng trưởng chiều dài cành lộc, được thể hiện ở bảng 11. Sự tăng trưởng chiều dài cành lộc ở công thức 3 là cao nhất 20,9 cm, tiếp đến là công thức 4, đạt 19,8 cm và công thức 2 là 18,44 cm; thấp nhất là công thức đối chứng chỉ đạt 18,06 cm (bảng 2). CT2 (bón NPK Đầu trâu TE) cho tăng trưởng đường kính lộc cao nhất 0,08 cm; CT3 (bón phân viên nén chậm tan) và CT4 (bón phân NPK 90N: 90 P : 90 K 2 0) cùng đạt tăng trưởng đường kính lộc là 0,06 cm. Cuối cùng thấp nhất là công thức đối chứng, tăng trưởng lộc 0,05 cm. 39

40 Công thức Bảng 11. Ảnh hưởng của một số loại phân bón đến tăng trưởng chiều dài cành lộc Chiê u dài cành lộc tại các thời điểm theo dõi 2/2016 4/2016 6/2016 8/2016 Chiê u dài cành tăng sau 6 tháng (cm) CT1(đ/c) 3,17 14,43 18,9 21,23 18,06 CT2 3, ,2 22,27 18,44 CT3 3,5 18,03 22,4 24,4 20,9 CT4 3,57 17,33 21,23 23,4 19,83 LSD 0,05 0,58 1,1 1,0 0,9 CV (%) 9,6 9,8 7,8 8,3 Bảng 12. Ảnh hưởng của một số loại phân bón đến tăng trưởng đường kính lộc của dòng anh đào AĐ1 Công thức Đường kính lộc cu a dòng AĐ1 tại các thời điểm theo dõi 2/2016 4/2016 6/2016 8/2016 Đường kính lộc tăng sau 6 tháng (cm) CT1(đc) 0,15 0,18 0,19 0,2 0,05 CT2 0,16 0,2 0,23 0,24 0,08 CT3 0,17 0,2 0,23 0,23 0,06 CT4 0,15 0,19 0,2 0,21 0,06 LSD 0,05 0,2 ns 0,21 ns 0,22 ns 0,25 ns CV (%) 7,5 6,5 6,1 6, Ảnh hưởng của loại phân bón đến thời điểm xuất hiện và độ bền hoa của dònghoa anh đào AĐ1 Ở các công thức CT2, CT3, CT4 đều có thời gian xuất hiện nụ muộn hơn, số lượng nụ/cành nhiều hơn và độ bền hoa dài hơn so với công thức đối chứng. Trong đó, công thức 3 (CT3) có thời gian xuất hiện nụ muộn nhất, từ 12-16/11; số nụ/cành đạt cao nhất 30 nụ và độ bền hoa dài nhất là 11 ngày. Bảng 13. Ảnh hưởng của phân bón đến thời gian xuất hiện nụ, số nụ, thời gian ra hoa và độ bền hoa của dòng AĐ1 Công thức Thời gian xuất hiện nụ Số nụ/ cành Thời gian hoa nở rộ Độ bê n hoa (ngày) CT1(đc) 5-11/ /12 7 CT / /12 9 CT / /12 11 CT / /12 7 Từ các kết quả trên cho thấy, công thức 3 (bón phân viên nén chậm tan) và công thức 2 (phân NPK Đầu Trâu TE) cho hiệu quả cao đối với sinh trưởng lộc và chất lượng hoa anh đào, trong đó công thức sử dụng phân viên nén chậm tan bón với lượng 200 g/cây cho hiệu quả cao nhất, kết quả này phù hợp với nghiên cứu của các tác giả Đặng Văn Đông và cộng tác viên (2013); Nguyễn Mai Thơm (2016). IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 4.1. Kết luận - Ba dòng hoa anh đào trồng tại Pá Khoang - Điện Biên, đều có các đặc điểm chung là phân cành kiểu rủ, tạo tán khỏe, lá hình trái xoan, màu xanh đậm, quả nhỏ màu đỏ thẫm, hàng năm cây có hai đợt lộc, lộc xuân số lượng nhiều, sinh trưởng khỏe, lộc thu số lượng rất ít, sinh trưởng yếu. Điểm khác nhau giữa 3 dòng là: Dòng AĐ1, hoa có màu hồng đậm do bền hoa 10 ngày. Dòng AĐ2, hoa có màu hồng nhạt ở viền cánh và gốc cánh màu hồng đậm do bền hoa 9 ngày, thời điểm nở hoa của 2 dòng AĐ1 và AĐ2 đều từ cuối tháng 12 đến đầu tháng 1 năm sau. Dòng AĐ3, hoa có màu hồng nhạt, thời điểm nở hoa sớm vào đầu tháng 12 độ bền hoa 6 ngày. - Việc sử dụng các loại phân khác nhau đã có tác dụng tốt đến sinh trưởng, phát triển của cây anh đào. Trong đó, phân viên nén chậm tan với lượng bón 200 g/gốc, bón 1 lần vào tháng 2 cho hiệu quả cao nhất về tăng trưởng chiều cao cây đạt 29 cm sau 6 tháng bón phân, đường kính thân đạt 0,41cm, độ bền hoa 11 ngày. 40

41 4.2. Đê nghị Phát triển cả 3 dòng anh đào AĐ1, AĐ2, AĐ3 tại Điện Biên và sử dụng phân viên nén chậm tan bón cho cây để kéo dài mùa hoa, tạo cảnh quan đặc sắc, thu hút nhiều hơn khách du lịch đến thăm Pá Khoang - Điện Biên. TÀI LIỆU THAM KHẢO Đặng Văn Đông, Đoàn Trọng Đức, Phạm Thanh, Nghiên cứu trồng thử nghiệm cây hoa Anh Đào Nhật Bản Edohigan Sakura tại Măng Đen, huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum. Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cấp tỉnh Kon Tum Nguyễn Mai Thơm, Nghiên cứu thử nghiệm một số giống hoa Anh đào Sakura nhập nội tại Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển nông nghiệp Á nhiệt đới Sapa. Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học. Học viện Nông nghiệp Việt Nam, tr Salgado E., Programmed fertigation effects on the growth and production of young cherry trees in central Chile. Truy cập ngày 19/10/2017. Địa chỉ: -Programmed fertigation effects on the growth and production of young cherry trees in central Chile. Peijian Shiet, Influence of air temperature on the first flowering date of Prunus yedoensis MatsumEcol Evol Feb; 4(3): Published online 2014 Jan. UPOV, Sweet cherry UPOV code: Prunu - AV1 Prunus avium L. Guidelines for the conduct of tests for distinctness uniformity and stability. Truy cập ngày 21/10/2017. Địa chỉ: edocs/tgdocs/en/tg035.pdf Abstract Study on growth and development characteristics of cherry blossoms (Prunus var. Edohigan Sakura) and technical measures for their cultivation Pham Thi Ha, Dang Van Dong This study focuses on the growth and development characteristics and cultivating techniques of three lines of Japanese cherry blossoms (Prunus var. Edohigan Sakura). The results showed that these three lines had some common features such as good vitality, egg-shaped green leaf blade, and small red fruit. Besides, they all began to bloom at their 3-5 years old, which was foreseen by abscission. AD1 and AD2 lines both bloomed from the end of December to the beginning of January, while AD3 bloomed much sooner from the beginning of December. The three lines differed in their flower petal colour: strong pink for AD1, light pink at the margin and stronger pink at the base for AD2, very light pink for AD3. In terms of nutrition supplement, slowly - released fertilizer tablets not only increased the speed and quality of bud forming, but also prolonged the flower duration. Keywords: Cherry blossom (Edohigan Sakura), growth, development Ngày nhận bài: 14/11/2017 Ngày phản biện: 20/11/2017 Người phản biện: PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Lý Ngày duyệt đăng: 11/12/2017 PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ PHÁT SINH CHỦNG LOÀI CỦA MỘT SỐ MẪU LAN Dendrobium DỰA TRÊN TRÌNH TỰ VÙNG ITS Nguyễn Như Hoa 1, Trần Hoàng Dũng 2, Dương Hoa Xô 3, Huỳnh Hữu Đức 3 TÓM TẮT Phân tích dữ liệu trình tự ADN là cơ sở cho việc nhận diện, bảo tồn các loài Dendrobium và chọn những tổ hợp lai tiềm năng để tạo các giống lan mới có giá trị. Qua kết quả giải trình tự cho thấy, 23 mẫu giống hoa lan Hoàng Thảo đã được khuếch đại và giải trình tự vùng ITS bao gồm một phần vùng 18S, toàn bộ vùng ITS1, 5.8S, ITS2 và một phần vùng 28S, tổng chiều dài thu được từ nucleotide. Dựa trên cây phát sinh chủng loài, 12 mẫu Dendrobium rừng thu thập ở khu vực phía Nam và 11 mẫu Dendrobium nhập nội từ Thái Lan tách bạch thành 2 nhóm rõ rệt. Một số mẫu lan rừng Việt Nam có tên khoa học được nhận dạng bằng hình thái trùng khớp với nhận diện bằng trình tự vùng ITS; tuy nhiên, ở một số mẫu còn chưa thể hiện sự thống nhất rõ ràng. Từ khóa: Dendrobium, dữ liệu phân tử, ITS, mối quan hệ di truyền 1 Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh; 2 Trường Đại học Nguyễn Tất Thành 3 Trung tâm Công nghệ Sinh học TP. Hồ Chí Minh 41

42 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Chi lan Hoàng Thảo (Dendrobium) có số lượng lớn, đa dạng về hình dáng, màu sắc và kích thước với hơn 1148 loài khác nhau, đứng thứ 2 trong họ hoa lan, sau chi lan Lọng (Bulbophyllum) (Leitch et al., 2009). Vùng Đông Nam Á có thể coi là quê hương của chi lan Hoàng Thảo với hàng trăm loài, riêng ở Việt Nam đã có hơn 100 loài (Trần Hợp, 1998; Averyanov, 2004; Dương Đức Huyến, 2007), chúng được phân bố rộng rãi trên khắp các vùng miền trong cả nước. Trong công tác bảo tồn và sử dụng bền vững tài nguyên di truyền thực vật, việc đánh giá quỹ gen là công đoạn vô cùng quan trọng không chỉ phục vụ cho việc xác định các giống/loài khác nhau mà còn nhằm tìm hiểu mối quan hệ về di truyền giữa các giống/loài để bảo tồn đa dạng nguồn gen. Sự phát triển mạnh mẽ của các phương pháp và kỹ thuật trong lĩnh vực sinh học phân tử đã tạo ra các công cụ hữu hiệu và nhanh chóng được ứng dụng trong nghiên cứu bảo tồn đa dạng sinh học. Ưu thế của các kỹ thuật phân tử là có khả năng xác định được sự đa dạng ở mức độ gen, tạo cơ sở để đánh giá về giá trị bảo tồn của loài và quần thể. Để đánh giá bản chất di truyền của các cá thể dựa vào hệ gen của chúng, các chỉ thị ADN đã được ứng dụng cho nhiều mục đích khác nhau của các đối tượng khác nhau như: xây dựng thư viện bộ gen, xác định cây phát sinh chủng loại, đánh giá đa dạng di truyền, xác định quan hệ họ hàng... Ở thực vật, có nhiều loại chỉ thị phân tử đã được ứng dụng trong các nghiên cứu như: Restriction Fragment Length Polymorphism (RFLP); Amplified Fragment Length Polymorphism (AFLP); Random Amplified Polymorphic DNA (RAPD); Microsatellite hay Simple Sequence Repeates (SSR); Inter-Simple Sequence Repeats (ISSRs), ITS (Internal Transcribed Spacer) (Qian et al., 2008; Yao et al., 2009; Singh et al., 2012; Shangguo et al., 2013; Swati Das et al., 2014). Trên thế giới, DNA barcode đã được áp dụng cho hầu hết các họ thực vật, trong đó nhóm Dendrobium được quan tâm nhiều do những khó khăn trong việc phân loại hình thái và số lượng giống được lai tạo mới ngày càng tăng (Feng et al., 2015; Singh et al., 2012). Việc xác định trình tự một đoạn ADN không chỉ là một bước quan trọng trong chiến lược giải mã toàn bộ gen mà còn được ứng dụng nhiều trong các nghiên cứu khác. Trong lĩnh vực nhận dạng phân tử, nghiên cứu phát sinh loài thì chỉ cần phân tích xác định trình tự một vài gen chỉ thị giữa các loài cần khảo sát mà không cần thiết phải xác định trình tự toàn bộ bộ gen. Các nghiên cứu đánh giá đa dạng di truyền lan Hoàng Thảo còn rất ít, nhất là việc xác định chính xác marker nhận dạng trên đối tượng lan Hoàng Thảo dựa trên giải trình tự các vùng gen ITS, matk, rbcl (Trần Hoàng Dũng và ctv., 2012; Trần Duy Dương, 2015; Chiang et al., 2012). Với định hướng nghiên cứu trên, việc sử dụng chỉ thị ITS được tiếp tục là lựa chọn giúp nhận diện phân tử cho một số mẫu lan Dendrobium phổ biến tại khu vực phía Nam. Việc triển khai và tiến hành đề tài trên đối tượng lan Hoàng Thảo có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo tồn, gìn giữ và phát triển loài hoa lan này. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu nghiên cứu 12 mẫu lan Hoàng Thảo Dendrobium rừng (ký hiệu mẫu I) và 11 mẫu lan Hoàng Thảo Dendrobium nhập nội từ Thái Lan (ký hiệu mẫu D) thu thập từ bộ sưu tập các giống lan của Trung tâm Công nghệ Sinh học thành phố Hồ Chí Minh (TT CNSH TP. HCM). Bảng 1. Danh sách các mẫu Dendrobium trong nghiên cứu STT KH Mẫu Dendrobium rừng STT KH Mẫu Dendrobium thương mại 1 I3 D. superbum 13 D12 D. Emma White 2 I6 D. aphyllum (Roxb.) Fisher. 14 D26 D. Heang Beauty 3 I12 D. primulinum 15 D51 D. Burana Charming 4 I15 D. anosmum var alba 16 D58 D. Ahulani Hinojosa Am 5 I20 D. devonianum 17 D67 D. Burana Sunshine 6 I27 D. anosmum Lindl. 18 D71 D. Caesar Stripe 7 I28 D. capillipes Rchb.f. 19 D72 D. sp. (D72) 8 I32 D. tortile Lindl. 20 D80 D. Thongchai Gold 9 I35 D. crystallinum Rchb. f. 21 D97 D. Duno Virspot 10 I36 D. intricatum Gagnep. 22 D105 D. Arica Woodleng 11 I37 D. cretaceum Lindl. 23 D134 D. Victorya 12 I38 D. anosmum D. parishii 42

43 2.2. Phương pháp nghiên cứu - Tiêu chí thu thập mẫu: Mẫu đã được định danh hình thái, có tên khoa học (lan rừng) hoặc tên thương mại (lan lai nhập nội). Các mẫu lá bánh tẻ được tách ADN tổng số bằng phương pháp CTAB (cetyltrimethylammonium bromide) của Doyle và Doyle (1990) với một số cải tiến nhỏ. Vùng ITS của 23 mẫu Dendrobium được khuếch đại bằng kỹ thuật PCR với cặp mồi ITS 1F/4R (White et al., 1990). Thành phần phản ứng PCR: 12,5 μl Taq DNA pol 2x - premix, 1 μl mồi xuôi (5 μm - 10 µm), 1 μl mồi ngược (5 µm - 10 μm), 1 μl DNA khuôn và thêm nước cho đủ 25 μl. Chu trình nhiệt: 94 o C trong 3 ; 30 chu kỳ (94 o C trong 30, 55 o C trong 40, 72 o C trong 1 ); 72 o C trong 5. - Sản phẩm PCR được giải trình tự hai chiều và trình tự sau khi giải được hiệu chỉnh bằng phần mềm FinchTV, SeaView, kiểm tra lại bằng công cụ BLAST tìm các trình tự tương đồng, tránh nhiễm mẫu, đánh giá quá trình thu nhận và bảo quản mẫu. - Cây phát sinh loài được xây dựng dựa trên phần mềm MEGA 7.0, thuật toán Maximum Likelihood, theo mô hình Kimura 2-thông số, với giá trị Boottrap là 1000 (Kurma, 2016) Thời gian và địa điểm nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 9/2015-9/2016 tại TT CNSH TP. HCM và trường Đại học Nguyễn Tất Thành. III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN A. Kết quả 3a.1. Khuếch đại vùng ITS bằng kỹ thuật PCR Với cặp mồi ITS 1F/4R, đã khuếch đại thành công đoạn ITS bằng PCR. Kết quả sản phẩm PCR thu được có chất lượng tốt với một băng rõ duy nhất cho mỗi mẫu giống lan Hoàng Thảo trên gel agarose sau khi điện di (Hình 1). Các băng nằm ở vị trí khoảng bp. Hình 1. Ảnh điện di đoạn ITS của quả 23 mẫu giống hoa hoa lan Hoàng Thảo được khuếch đại bằng PCR với cặp mồi ITS 1F/4R I3: D. superbum; I6: D. aphyllum (Roxb.) Fisher.; I12: D. primulinum; I15: D. anosmum var alba; I20: D. devonianum; I27: D. anosmum Lindl.; I28: D. capillipes Rchb.f.; I32: D. tortile Lindl.; I35: D. crystallinum Rchb. f.; I36: D. intricatum Gagnep.; I37: D. cretaceum Lindl; I38: D. anosmum x D. parishii; D12: D. Emma White; D26: D. Heang Beauty; D51: D. Burana Charming; D58: D. Ahulani Hinojosa Am; D67: D. Burana Sunshine; D72: D. Caesar Stripe; D80: D. Thongchai Gold; D97: D. Duno Virspot; D105: D. Arica Woodleng; D134: D. Victorya; M- 100 ladder Như vậy, kích thước vùng ITS được khuếch đại là phù hợp. Kết quả này cũng khá phù hợp với các kết quả nghiên cứu của các tác giả khác khi khuếch đại vùng ITS trên cây lan Hoàng Thảo (Xu et al., 2005; Chiang et al., 2012; Trần Hoàng Dũng và ctv., 2012; Liu et al., 2014). Các băng sản phẩm rõ, đúng kích thước nên có thể sử dụng giải trình tự. 3a.2. Phân tích trình tự sau khi hiệu chỉnh Sản phẩm đoạn ITS sau khi khuếch đại bằng PCR được tinh sạch bằng Qiagen Kit. Chất lượng băng sau khi cắt được kiểm tra trên gel agarose 0,8% sau đó được gửi đi giải trình tự. Kết quả đọc trình tự của 23 mẫu giống lan Hoàng Thảo rõ ràng ở hai trình tự xuôi và trình tự ngược. Sau khi có trình tự, kết quả của mỗi mẫu trình tự được đem so sánh với các trình tự của hoa lan Hoàng Thảo trên thế giới dựa trên ngân hàng gen BLAST. Trình tự vùng ITS của 23 mẫu nghiên cứu sau hiệu chỉnh dài khoảng nucleotide, tương ứng với một số nghiên cứu cho rằng kích thước vùng ITS của Dendrobium khoảng nucleotide (Chiang et al., 2012). Kết quả BLAST các trình tự DNA của vùng ITS trên Genbank cho thấy mức độ bao phủ là % và mức độ tương đồng %. Kết quả cho thấy tất cả trình tự vùng ITS thu được đều tương thích với trình tự thuộc nhóm Dendrobium trên Genbank, chứng tỏ việc thu thập, khuếch đại và giải trình tự 43

44 vùng ITS của các mẫu thu thập đạt độ tin cậy, mẫu không lẫn tạp nhiễm. 3a.3. Xây dựng cây phát sinh chủng loài dựa trên trình tự DNA vùng ITS Cây phát sinh loài được xây dựng dựa trên 106 trình tự DNA vùng ITS bao gồm của 23 mẫu lan nghiên cứu và sử dụng một số trình tự trên Genbank có mức độ tương đồng từ 97% đến 100% với trình tự nghiên cứu. Các trình tự thuộc chi Bulbophyllum được dùng để làm đối chứng ngoại. Sau quá trình hiệu chỉnh, vùng ITS sử dụng trong phân tích chứa 569 bp. Mô hình tiến hóa tối ưu Kimura 2 được lựa chọn với hệ số G = 0,77 và ln = 5457,4910. Cây phát sinh loài được xây dựng dựa trên thuật toán thuật toán Maximum Likelihood với 1000 lần lặp lại bằng phần mềm MEGA 7.0. Cây phát sinh loài dựa trên trình tự DNA của vùng ITS thể hiện vị trí mối quan hệ của các mẫu lan phân tích, trong đó các mẫu nghiên cứu được in đậm (Hình 2). Hình 2. Cây phát sinh loài của các mẫu lan Dendrobium rừng Việt Nam và lan Dendrobium nhập nội từ Thái Lan dựa trên trình tự vùng ITS của 23 mẫu nghiên cứu và 83 trình tự tham khảo với thuật toán Maximum Likelihood (mô hình tiến hóa tối ưu K2+G, -ln= ) 44

45 Kết quả phân tích cây phát sinh chủng loài cho thấy hai nhóm lan Dendrobium rừng (cụm A) và nhóm lan Dendrobium nhập nội (cụm B) nằm trong bộ sưu tập của TT CNSH TP. HCM tách bạch hẳn ra, điều này cho thấy nếu sử dụng nguồn lan Dendrobium rừng làm nguồn vật liệu bố mẹ cho lai tạo giống sẽ tạo được các giống lai mới so với các giống nhập nội từ Thái Lan. B. Thảo luận Công trình nghiên cứu này lần đầu tiên công bố trình tự ITS của các mẫu Dendrobium nhập nội có nguồn gốc từ Thái Lan. Điều đáng ghi nhận là các trình tự ITS của lan Dendrobium nhập nội từ Thái Lan đều không có hoặc rất ít trình tự tương đồng trên ngân hàng Genbank. Đây là dữ liệu phân tử quan trọng để xây dựng hệ thống mã vạch DNA về sau. Nhóm Dendrobium nhập nội có quan hệ gần với D. canaliculatum (EU ), D. phalaenopsis (KC ) và một mẫu lan lai (JN388602). Điều này gợi ý, các giống Dendrobium nhập nội này là những loài lai có nền di truyền hay nguồn gốc bố mẹ là các loài lan D. canaliculatum và D. phalaenopsis. Ngược với nhóm lan nhập nội, nhóm lan Dendrobium rừng trong nghiên cứu này luôn tìm thấy các trình tự tương đồng trên ngân hàng Genbank với chỉ số đồng dạng %. Các mẫu Dendrobium rừng nghiên cứu luôn tạo thành cụm với các mẫu Dendrobium có cùng tên phân loại trên ngân hàng Genbank. Các mẫu Dendrobium này đều được nhận diện bằng hình thái trước đó và khi so sánh với các trình tự trên Genbank cũng cho thấy có sự tương đồng. Từ kết quả phân tích mối liên hệ di truyền dựa trên trình tự vùng ITS, một số mẫu nghiên cứu có thể tái xác nhận tên khoa học. Cụ thể mẫu I36 có tên khoa học là D. intricatum Gagnep, mẫu I35 là D. crystallium Rchb. f., mẫu I3 là D. anosmum. Tuy thế, ở những mẫu nghiên cứu thuộc nhóm lan Dendrobium cánh rời, thân thòng thì do hình thái ngoài khá tương cận, nên việc không tương thích giữa kết quả nhận diện bằng hình thái và nhận diện phân tử đã xảy ra, như mẫu D. capillipes Rchb.f (I28), D. primulinum (I12) và D. cretaceum Lindl. (I37) cho kết quả không thật sự rõ ràng. Tình trạng tương tự cũng xảy ra với mẫu D. devonianum Paxt. (I20) và mẫu D. tortile Lindl. (I32) do hình thái tương cận với D. aphyllum và D. signatum hoặc D. friedericksianum. Do vậy cần có sự phân tích sâu hơn để xác nhận tên khoa học chính xác. Ví dụ như phân tích thêm các marker phân tử khác như vùng không mã hóa trnh-trnk hoặc trnh-psba để nhận diện loài phân tử tối ưu. IV. KẾT LUẬN Phân tích trình tự vùng ITS của 23 mẫu lan Dendrobium giúp nhận diện phân tử và cho thấy mối liên hệ di truyền của các giống lan rừng và lan thương mại nhập nội, từ đó làm cơ sở cho các nghiên cứu về đa dạng sinh học và di truyền của các giống lan Dendrobium. Kết quả cho thấy 12 mẫu Dendrobium rừng thu thập ở khu vực phía Nam và 11 mẫu Dendrobium nhập nội từ Thái Lan tách bạch thành 2 nhóm rõ rệt. Một số mẫu lan rừng Việt Nam có tên khoa học nhận diện bằng hình thái tương thích khi nhận diện bằng trình tự vùng ITS. Tuy nhiên đối với một số chưa thể phân biệt rõ cần có sự nghiên cứu thêm các vùng DNA barcode khác nhằm tăng khả năng nhận diện loài. LỜI CẢM ƠN Nhóm tác giả chân thành cảm ơn Trung tâm Công nghệ sinh học TP. HCM, Trường Đại học Sư phạm TP. HCM và trường Đại học Nguyễn Tất Thành đã hỗ trợ kinh phí và tạo điều kiện cơ sở vật chất để hoàn thành nghiên cứu này. TÀI LIỆU THAM KHẢO Trần Hoàng Dũng, Trần Lệ trúc Hà, Vũ Thị Huyê n Trang, Đố Thành Trí, Trần Duy Dương, Ứng dụng công nghệ ADN để phân loại và nhận diện lan Hoàng Thảo trầm rừng (Dendrobium parishii) và Phi điệp (Dendrobium anosmum) tại Việt Nam, Tạp chí Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, số 18, tr.3-9. Trần Duy Dương, Nghiên cứu đa dạng di truyền và xác định chỉ thị nhận dạng một số nguồn gen hoa lan Hoàng Thảo (Dendrobium) bản địa của Việt Nam. Luận án Tiến sĩ nông nghiệp. Trần Hợp, Phong lan Việt Nam. Nhà xuất bản nông nghiệp. Hà Nội. Dương Đức Huyến, Thực vật chí Việt Nam-Flora of VietNam (9). Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật. Hà Nội. Averyanow L.V., Dendrobium tuananhii Aver. Orchid. American Orchid Society, pp Chiang C.H., Tsong A. Y., Shu F.L., Chao L.K., and Wen H.P., Molecular authentication of Dendrobium species by multiplex polymerase chain reaction and amplification refractory mutation system analysis. J. Amer. Soc. Hort. Sci. 137(6): Feng S., Zhao H., Lu J., Liu J., Shen B., and Wang H., Preliminary genetic linkage maps of Chinese herb Dendrobium nobile and D. moniliforme. J. Genet., 92(2):

46 Kumar S., Stecher G., Tamura K., MEGA7: Molecular evolutionary genetics analysis version 7.0 for bigger datasets. Mol Biol Evol.; 33(7): doi: /molbev/msw054. Leitch I. J., Kahandawala I., Suda J., Hanson L., Ingrouille M.J., Chase, M.W., and Fay M.F., Genome size diversity in orchids: consequences and evolution. Annals of Botany, (104): Liu Y.T., Chen R.K., Lin S. J., L, Chen Y.C., Chin S.W., Chen F.C., and Lee C.Y., Analysis of sequence diversity through internal transcribed spacers and simple sequence repeats to identify Dendrobium species. Genetics and Molecular Research 13 (2): Qian L., Ding G., Zhou Q., Feng Z., Din. X., Gu S., WangY., Li X., and Chu B, Molecular authentication of Dendrobium loddigesii Rolfe by amplification refractory mutation system (ARMS). Planta Med 74(4): Shangguo F., Hongyan Z., Jiangjie L., Junjun L., Shen B. and Huizhong W., Preliminary gentic linkage maps of Chinese herb Dendrobium nobile and D. moniliforme. Journal of Gentics, 92(2): Singh H.K., Parveen L., Raghuvanshi S., and Babbar S.B., The loci recommended as universal barcodes for plants on the basis of floristic studies may not work with congenric species as exemplified by DNA barcoding of Dendrobium species. BMC Res Notes (5): Swati Das (Sur)., Surya S. D., and Parthadeb G., Analysis of gentic diversity in some black gram cultivars using ISSR. European Journal of Experimental Biology 4(2), pp Xu, H., Zhengtao, W., Xiaoyu, D., Kaiya, Z., and Loushan, Differentiation of Dendrobium species used as Huangcao Shihu by rdna ITS sequence analysis. Planta Med, 72 (1): Yao H., Song J.Y., Ma X.Y., Liu C., Li Y., Xu H.X., Han J.P., Duan L.S., Chen S.L., Identification of Dendrobium species by a candidate DNA barcode sequence: the chloroplast psba-trnh intergenic region. Planta Med., 75(6): Abstract Analysis of phylogenetic relationship of Dendrobium based ITS sequences Nguyen Nhu Hoa, Tran Hoang Dung, Duong Hoa Xo, Huynh Huu Duc Analysis of DNA sequence data is the basis for identifying and preserving Dendrobium species and selecting potential hybrid combinations to create new valuable orchids. In this study, 23 Dendrobium orchids were analyzed based on DNA sequences of the nuclear ribosomal internal transcribed spacer (ITS) region. The ITS region consisted of a part of the 18S region, the entire ITS1, 5.8S, ITS2 and part of the 28S region, and the length of 659 to 706 nucleotides. Based on phylogenetic tree, 12 samples of Dendrobium collected in the south and 11 samples of Dendrobium introduced from Thailand were separated into two groups. Some Vietnamese Dendrobium have been identified by the morphology that coincides with the ITS region identification. However, in some regions ITS sequence samples did not show a clear consensus between the identification and morphology marker. Keywords: Dendrobium, DNA barcode, ITS region, phylogenetic tree Ngày nhận bài: 12/10/2017 Ngày phản biện: 19/10/2017 Người phản biện: PGS. TS. Lê Quang Luân Ngày duyệt đăng: 10/11/2017 SO SÁNH ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT HỌC CỦA LAN ĐAI CHÂU CÔNG NGHIỆP VÀ LAN ĐAI CHÂU RỪNG Banchar Keomek 1, Đặng Văn Đông 1, 2, Phùng Thị Thu Hà 1, Nguyễn Xuân Cảnh 3 TÓM TẮT Lan Đai châu là một trong những loài lan quý của Việt Nam. Hiện nay, cả lan Đai châu rừng và lan Đai châu công nghiệp đều được ưa chuộng, nhưng vẫn chưa có nhiều nghiên cứu để phân biệt hai loại lan này. Trong nghiên cứu này, phân tích đặc điểm hình thái, vi phẫu của lan Đai châu công nghiệp 1, 2, 3 năm tuổi và lan Đai châu rừng nhằm chỉ ra sự khác biệt giữa các nhóm lan. Kết quả cho thấy lan rừng có các chỉ tiêu sinh trưởng lớn hơn lan công nghiệp 1 Khoa Nông học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam; 2 Viện Nghiên cứu Rau quả 3 Khoa Công nghệ sinh học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam 46

47 2 năm tuổi nhưng kém hơn lan công nghiệp 3 năm tuổi. Góc lá của lan rừng rộng hơn so với lan công nghiệp. Lan rừng có cách sắp xếp hoa trên cụm thưa hơn, cuống hoa dài hơn, đường kính hoa nhỏ hơn và mùi hương đậm hơn lan công nghiệp. Đầu cánh tràng và cánh đài của lan công nghiêp tròn và dày hơn lan rừng. Số liệu về hình thái, vi phẫu còn cho thấy lan công nghiệp thích nghi với khí hậu Gia Lâm, Hà Nội tốt hơn lan rừng. Từ khóa: Cấu tạo hoa, hình thái, giải phẫu, lan Đai châu I. ĐẶT VẤN ĐỀ Việt Nam là nơi khởi nguồn của rất nhiều loài hoa lan quý đã được các nhà nghiên cứu về hoa lan ghi nhận (Chu Thị Ngọc Mỹ và ctv., 2009). Trong đó, lan Đai châu [Rhynchostylis gigantea (Lindley) Ridley] là một trong những loài lan bản địa, quý của Việt Nam, nở hoa vào dịp tết Nguyên Đán. Cây lan Đai châu có cụm hoa chùm, rủ xuống, có màu sắc đẹp, có hương thơm quyến rũ và độ bền lâu. Trong điều kiện kinh tế xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu về thưởng ngoạn hoa cây cảnh ngày một tăng và yêu cầu ngày càng cao, hoa lan Đai châu ngày càng chiếm được cảm tình của người tiêu dùng. Mặc dù vậy, việc khai thác lan rừng bừa bãi đã và đang khiến lan Đai châu giảm dần về số lượng. Một trong những biện pháp bảo tồn và phát triển lan Đai châu hiệu quả nhất là nuôi cấy mô. Do đó trên thị trường tồn tại cả lan Đai châu nuôi cấy mô công nghiệp và lan rừng mà không phải ai cũng phân biệt được. Các nghiên cứu trên lan Đai châu chủ yếu tập trung vào biện pháp nhân giống và chăm sóc, chưa có so sánh giữa lan Đai châu công nghiệp và lan Đai châu rừng. Vì vậy, nghiên cứu này tập trung vào đặc điểm hình thái, vi phẫu của lan Đai châu nuôi cấy mô và lan Đai châu rừng làm cơ sở để phân biệt hai nhóm này và cung cấp cơ sở dữ liệu cho danh lục các loài thực vật của Việt Nam. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu nghiên cứu Vật liệu thực vật: Lan Đai châu rừng (Rhynchostylis gigantea) thu thập tại Điện Biên, Việt Nam và đang được lưu giữ tại Viện Nghiên cứu Rau quả và lan Đai châu nuôi cấy mô công nghiệp 1, 2, 3 năm tuổi do Viện Nghiên cứu Rau quả sản xuất có nguồn gốc từ lan Đai châu rừng trắng đốm tím (Về độ tuổi thành thục sinh dục thì có thể coi lan rừng tương đương với lan công nghiệp 3 năm tuổi) Phương pháp nghiên cứu Đặc điểm hình thái của các cơ quan sinh dưỡng (rễ, thân, lá) và cấu tạo hoa của lan Đai châu công nghiệp và lan Đai châu rừng được mô tả theo phương pháp hình thái so sánh (Nguyễn Nghĩa Thìn, 2007). Đặc điểm vi phẫu rễ, lá của lan Đai châu công nghiệp và lan Đai châu rừng được thực hiện theo phương pháp của Trần Công Khánh (1981) và Nguyễn Nghĩa Thìn (2007). Các chỉ tiêu nghiên cứu được đo đếm trên 30 lát cắt được lựa chọn ngẫu nhiên của mỗi mẫu giống. III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Đặc điểm thực vật học cu a rễ, thân và lá lan Đai châu Đặc điểm hình thái, vi phẫu rễ lan Đai châu Lan Đai châu thuộc nhóm thực vật sống bì sinh có rễ buông rủ trong không khí. Màu sắc rễ chia ra hai phần rõ rệt phía đầu rễ có màu xanh lá cây nhạt dài khoảng 1-1,5 cm, bao gồm chóp rễ và miền sinh trưởng (gồm mô phân sinh và miền kéo dài), có vai trò trong việc tăng trưởng chiều dài rễ, phần phía trên có màu xám trắng gọi là miền hấp thụ, rễ các cây mọc dưới đất có lông hút bao phủ miền này (Nguyễn Bá, 2010), còn ở rễ lan Đai châu miền hấp thụ không phủ lông biểu bì. Số lượng rễ/cây, chiều dài rễ, chiều dài miền sinh trưởng, đường kính rễ tăng dần theo độ tuổi của lan công nghiệp. Lan rừng có số lượng rễ ít hơn so với lan công nghiệp 3 năm tuổi, chỉ tương đương với lan công nghiệp 2 năm tuổi. Chiều dài rễ lan rừng dài hơn so với lan công nghiệp 3 năm tuổi khoảng 9,40 cm. Lan rừng có chiều dài miền sinh trưởng sai khác không nhiều so với lan công nghiệp 3 năm tuổi. Đường kính rễ lan rừng tương đương với lan công nghiệp 3 năm tuổi. Số lượng bó dẫn sai khác không nhiều ở các nhóm, trong đó lan công nghiệp 3 năm tuổi có số lượng bó dẫn nhiều nhất và độ biến động cũng lớn nhất (Bảng 1). So sánh giữa lan công nghiệp 3 năm tuổi và lan rừng về các chỉ tiêu của rễ cho thấy lan công nghiệp 3 năm tuổi có bộ rễ phát triển mạnh hơn lan rừng, thể hiện khả năng thích nghi tốt hơn trong điều kiện khí hậu tại Gia Lâm, Hà Nội. Vi phẫu rễ cho thấy: Bao phủ rễ là biểu bì nhiều lớp (còn gọi là velamen), gồm các tế bào chết, có vách thứ cấp cấu tạo bởi bần và gỗ (Oliveira and Sajo, 1999), có vai trò nâng đỡ cơ học, hấp thu và 47

48 dự trữ nước và chất dinh dưỡng, ngoài ra velamen còn có vai trò bảo vệ cho rễ khỏi tác hại của tia UV-B (Chomicki et al., 2015), bảo vệ các phần bên trong của rễ khỏi sự mất nước trong điều kiện khô hạn (Benzing and Friedman, 1982). Velamen của 4 nhóm lan Đai châu đều gồm 3-4 lớp, lớp ngoài có độ dày gấp 1,5-2 lần các lớp trong. Loại cây Số rễ (rễ/cây) Bảng 1. Đặc điểm hình thái, vi phẫu rễ lan Đai châu Chiê u dài rễ (cm) Chiê u dài miê n sinh trưởng (cm) Đường kính rễ (cm) Số lượng bó dẫn (bó) 1 năm 3,77 ± 0,90 24,60 ± 8,78 0,58 ± 0,11 0,37 ± 0,08 19,33 ± 1,15 2 năm 4,17 ± 0,87 48,17 ± 11,54 1,26 ± 0,25 0,50 ± 0,09 21,33 ± 1,15 3 năm 6,87 ± 1,04 53,77 ± 10,13 2,23 ± 0,21 0,74 ± 0,12 23,00 ± 3,00 Rừng 4,90 ± 0,80 63,17 ± 8,15 2,11 ± 0,23 0,75 ± 0,11 21,33 ± 1,33 Màu sắc chóp rễ Màu xanh lá cây nhạt Tiếp đến là ngoại bì gồm 1 lớp tế bào tạo thành vòng khép kín, nằm ngay phía trong velamen, gồm các tế bào có vách thứ cấp dày, hóa bần, có dạng hình chữ U, đáy quay ra ngoài. Nằm xen kẽ giữa các tế bào hóa bần còn có các tế bào cho qua, có vách sơ cấp mảnh. Các tế bào có vách hóa bần có vai trò bảo vệ cho rễ khỏi mất nước, còn các tế bào cho qua có vai trò trung chuyển nước và chất dinh dưỡng từ velamen vào các lớp tế bào bên trong của rễ. Nhu mô vỏ chiếm phần lớn diện tích của rễ, đóng vai trò dự trữ chất dinh dưỡng, gồm 5-6 lớp tế bào, có vách sơ cấp mảnh. Các lớp nhu mô nằm sát ngoại bì và nội bì có kích thước nhỏ hơn các lớp nhu mô nằm ở phần giữa nhu mô vỏ. Nội bì gồm 1 lớp tế bào, có vách thứ cấp, dày, hóa bần tạo thành đai caspary. Các tế bào nội bì có dạng chữ O, tương tự như ở Catasetum fimbriatum, Encyclia calamara, Epidendrum campestre, Epidendrum secundum, Pleurothallis smithiana, Stanhopea lietzei, Vanda tricolor, khác với Miltonia flavescens và Dichaea bryophila có nội bì hóa bần dạng chữ U (Oliveira and Sajo, 1999). Xen kẽ giữa các tế bào hóa bần ở nội bì là các tế bào cho qua có vách sơ cấp mảnh. Nội bì có vai trò bảo vệ và điều tiết lượng nước đi vào miền trụ. Miền trụ gồm: Trụ bì nằm sát ngay dưới nội bì, có vách sơ cấp mảnh. Tiếp đến là bó gỗ và libe sắp xếp xen kẽ nhau. Mạch gỗ có hình tròn, có vách thứ cấp dày, hóa gỗ, có vai trò vận chuyển nhựa nguyên. Bó libe gồm các tế bào có vách sơ cấp mảnh, giữ vai trò vận chuyển nhựa luyện. Ngoài ra, trong miền trụ còn có các tế bào nhu mô gỗ nằm xen kẽ giữa libe và gỗ, có vách thứ cấp dày, hóa gỗ. Cấu tạo vi phẫu rễ lan Đai châu có sự tương đồng với Hoàng thảo Hạc vỹ, Nghệ tâm (Nguyễn Thị Lài và ctv., 2016) và với Catasetum fimbriatum, Dichaea bryophila, Encyclia calamara, Epidendrum campestre, E. secundum, Miltonia flavescens, Pleurothallis smithiana, Stanhopea lietzei, Vanda tricolor (Oliveira and Sajo, 1999). Cấu trúc vi phẫu này thể hiện sự thích nghi với lối sống bì sinh (Oliveira and Sajo, 1999) Hình 1. Lát cắt ngang qua rễ lan Đai châu công nghiệp 3 năm tuổi 1: Velamen, 2: Ngoại bì, 3: Nhu mô, 4: Nội bì, 5: Tế bào cho qua, 6: Trụ bì, 7: Libe, 8: Gỗ, 9: Nhu mô gỗ. 48

49 Đặc điểm hình thái thân Lan Đai châu thuộc loại lan đơn thân, chỉ có 1 thân chính, hiếm khi phân nhánh. Chiều cao và đường kính thân tỉ lệ thuận với độ tuổi của cây. Lan công nghiệp 3 năm tuổi có chiều cao và đường kính thân sai khác không nhiều so với lan rừng, lớn hơn một chút so với lan rừng. Bảng 2. Đặc điểm hình thái thân lan Đai châu công nghiệp và lan rừng Loại cây Chiê u cao cây (cm) Đường kính thân (cm) Cây 1 năm 2,66 ± 0,35 0,41 ± 0,06 Cây 2 năm 7,81 ± 0,75 1,05 ± 0,13 Cây 3 năm 10,53 ± 1,35 1,47 ± 0,14 Cây rừng 10,27 ± 1,37 1,33 ± 0, Đặc điểm hình thái, vi phẫu lá Màu sắc thân Màu xanh lá cây Lá của lan Đai châu là lá đơn, mọc cách, tạo thành 2 hàng lá 2 bên thân cây. Phiến lá hình dẹt, hình dải, khum lại tạo thành lòng máng, chóp lá lõm lại tạo thành 2 thùy không bằng nhau, có gai ở đỉnh thùy, bẹ lá ôm lấy thân. Mặt trên lá có màu xanh lá cây đậm, mặt dưới nhạt hơn một chút. Lá có hệ gân song song, gân chính nổi rõ, nằm chính giữa phiến lá, gân bên chìm trong phần thịt lá, tạo thành các vệt xanh nhạt màu hơn thịt lá, nằm song song với gân chính. Số lá trên cây và kích thước lá cây tăng theo độ tuổi của cây. Mỗi năm cây cao thêm, tương ứng số lá cây cũng tăng lên, lan rừng có số lá/cây nằm ở trung gian giữa lan công nghiệp 2 năm và 3 năm tuổi (Bảng 3). Lá lan Đai châu hợp với thân một góc tù, tăng dần theo độ tuổi và ổn định ở cây 2, 3 năm tuổi, lan rừng có góc lá rộng nhất, lớn hơn có ý nghĩa so với lan công nghiệp 2 và 3 năm tuổi. Kích thước lá cây cũng tăng dần theo độ tuổi của cây, kích thước lá của lan rừng nhỏ hơn một chút so với lan công nghiệp 3 năm tuổi (Bảng 3). Loại cây Số lá (lá/cây) Chiê u dài lá (cm) Bảng 3. Đặc điểm hình thái lá lan công nghiệp và lan rừng Chiê u rộng lá (cm) Góc lá (độ) 1 năm 4,63 ± 0,72 10,14 ± 1,67 2,14 ± 0,50 68,87 ± 2,01 2 năm 7,33 ± 0,92 17,44 ± 1,10 2,91 ± 0,25 73,23 ± 1,96 3 năm 10,63 ± 1,00 24,23 ± 1,65 3,81 ± 0,23 73,33 ± 2,17 Rừng 8,97 ± 1,10 23,22 ± 1,17 3,71 ± 0,22 80,03 ± 1,22 Mặt trên Xanh lá cây đậm Màu sắc lá Mặt dưới Xanh lá cây Độ dày gân và phiến lá tăng theo độ tuổi cây, lan công nghiệp 1 và 2 năm tuổi độ dày phiến và gân lá sai khác không nhiều, cây 3 năm tuổi và cây rừng có độ dày gân và phiến lá khác biệt đáng kể, chênh nhau 0,33 mm ở lan công nghiệp 3 năm tuổi và 0,21 mm ở lan rừng, độ dày gân và phiến lá lan công nghiệp 3 năm và lan rừng gần như tương đương nhau (Bảng 4). Loại cây Dày gân chính (µm) Bảng 4. Đặc điểm vi phẫu lá lan công nghiệp và lan rừng Dày phiến (µm) Kích thước bó dẫn gân chính (µm) Dài Biểu bì trên (µm) Biểu bì dưới (µm) 1 năm 1875,00 ± 150, ,00 ± 150,00 181,67 ± 42,52 100,00 ± 8,66 45,00 ± 5,00 49,33 ± 2,52 2 năm 2908,33 ± 341, ,33 ± 357,36 426,67 ± 66,58 193,33 ± 32,15 65,00 ± 5,00 70,00 ± 10,00 3 năm 3950,00 ± 125, ,67 ± 104,08 563,33 ± 64,29 278,33 ± 43,68 85,00 ± 8,66 93,33 ± 5,77 Rừng 3858,33 ± 142, ,00 ± 114,56 425,00 ± 39,69 271,67 ± 18,93 83,33 ± 5,77 91,67 ± 2,89 Rộng Vi phẫu lá lan Đai châu cho thấy: Bao phủ bề mặt lá là biểu bì. Mặt trên lá bao phủ biểu bì trên, còn mặt dưới có biểu bì dưới, cả biểu bì trên và biểu bì dưới đều có cutin bao phủ vách biểu bì phía tiếp giáp với môi trường, nhờ vậy giúp giảm bớt sự thoát hơi nước của lá. Độ dày của biểu bì dưới lớn hơn biểu bì trên. Cả 2 mặt biểu bì đều có khí khổng. Nằm sát biểu bì dưới là 1 lớp hạ bì, gồm các tế bào có vách sơ cấp dày. Phần còn lại nằm giữa hạ bì của biểu bì dưới và biểu bì trên là mô mềm chuyên hóa có vách sơ cấp, mảnh, có kích thước lớn hơn hạ bì, và kích thước tăng dần ở các lớp tế bào mô mềm khi tiến đến gần biểu bì trên, hình dạng cũng thay đổi từ hình tròn sang bầu dục, Hoàng thảo Hạc vỹ và Nghệ tâm cũng 49

50 có mô mềm đồng hóa hình bầu dục (Nguyễn Thị Lài và ctv., 2016) còn Dendrobium teretifolium có mô mềm đồng hóa hình tam giác (Stern et al., 1994). Mô mềm đồng hóa ở lá Đai châu xếp vuông góc với biểu bì trên (Hình 3A), tương tự Nghệ tâm, còn mô mềm đồng hóa trong lá Hạc vỹ nằm song song với biểu bì trên (Nguyễn Thị Lài và ctv., 2016). Xen kẽ giữa các lớp mô mềm là các bó dẫn xắp xếp song song với nhau. Bó dẫn ở gân chính nằm ở vị trí 1/3 phiến lá, sát về phía biểu bì dưới, còn bó dẫn của các gân bên nằm ở vị trí chính giữa phiến lá. Mô mềm đồng hóa ở gần các bó dẫn xắp xếp phóng xạ thành một vòng xung quanh bó dẫn (Hình 3A, B), tương tự Hoàng thảo Nghệ tâm (Nguyễn Thị Lài và ctv., 2016). Cấu tạo của bó dẫn gồm có gỗ và libe ở giữa, xung quanh là cương mô tạo thành 2 mũ ở 2 đầu bó dẫn (Hình 3B), tương tự như D. officinale (Chu et al., 2014). A B C E LCN 1 năm tuổi LCN 2 năm tuổi LCN 3 năm tuổi Lan rừng Hình 2. Vi phẫu lá lan Đai châu công nghiệp và lan rừng A: Lát cắt ngang qua lá lan Đai châu; B: Bó dẫn gân chính lá lan Đai châu; C: Biểu bì dưới của lá lan Đai châu; D: Biểu bì trên của lá lan Đai châu; LCN: Lan công nghiệp Hình dạng bó dẫn gân chính có sự khác biệt giữa lan công nghiệp và lan rừng. Ở lan rừng, bó dẫn thuôn tròn hai đầu còn lan công nghiệp bó dẫn dài hơn và hơi kéo nhọn phía hướng về biểu bì trên. Bề rộng bó dẫn lan công nghiệp 3 năm và lan rừng tương đương nhau, còn chiều dài bó dẫn lan công nghiệp 3 năm gấp 1,33 lần lan rừng (Hình 2A, B, Bảng 4). Biểu bì cả hai mặt lá của lá lan rừng có gờ đai châu nổi rõ hơn so với lan công nghiệp, hình dạng tế bào biểu bì dưới ở lan rừng dài và hẹp hơn so với lan công nghiệp (Hình 2C, D). Từ các đặc điểm của rễ, thân, lá cho thấy lan Đai châu công nghiệp 3 năm tuổi có các chỉ tiêu sinh trưởng vượt trội so với lan rừng, thể hiện khả năng thích nghi tốt hơn trong điều kiện khí hậu tại Gia Lâm, Hà Nội. 50

51 Đặc điểm hoa Lan Đai châu có dạng cụm hoa chùm, hoa mẫu 3, có bao hoa không phân biệt, đặc trưng cho cây một lá mầm (Nguyễn Bá, 2010). Chiều dài cành hoa lan rừng dài hơn lan công nghiệp 2,38 cm, số lượng hoa/cụm và đường kính cuống cành hoa của hai nhóm tương đương nhau, các hoa trên cụm của lan công nghiệp xếp khít hơn so với lan rừng, do vậy mà chiều dài cành hoa ngắn hơn lan rừng. Đường kính hoa của lan công nghiệp lớn hơn lan rừng 0,26 cm, nhưng cuống hoa lan công nghiệp ngắn hơn cuống hoa lan rừng 0,2 cm, kích thước cánh hoa tương tự nhau, tuy nhiên đầu cánh tràng và cánh đài của lan công nghiệp tròn và dày hơn lan rừng. Hoa lan rừng có mùi thơm đậm hơn lan công nghiệp, màu sắc hoa của hai nhóm giống nhau, đều có màu trắng đốm tím với cánh môi tím sọc trắng, độ bền hoa sai khác không đáng kể (Hình 3 và Bảng 5). Hoa lan Đai châu có bầu hạ, lối đính noãn bên tương tự như Hoàng thảo Hạc vỹ và Nghệ tâm (Nguyễn Thị Lài và ctv., 2016). Như vậy xét trên tổng thể lan công nghiệp có cụm hoa hài hòa, cân đối, đẹp mắt hơn lan rừng. A B C Loại cây Hình 3. Cụm hoa và cấu tạo hoa lan Đai châu A: Cụm hoa lan Đai châu; B: cấu tạo hoa lan Đai châu; C: lát cắt ngang qua bầu hoa Số hoa/cụm Chiê u dài cành hoa (cm) Bảng 5. Đặc điểm hoa lan Đai châu Đường kính cuống cụm hoa (cm) Đường kính hoa (cm) Chiê u dài cuống hoa (cm) Độ bê n hoa (ngày) 3 năm 26,47 ± 2,52 17,39 ± 1,61 0,47 ± 0,07 2,32 ± 0,22 2,19 ± 0,16 23,20 ± 2,19 Rừng 26,90 ± 2,56 19,77 ± 1,64 0,47 ± 0,06 2,06 ± 0,16 2,39 ± 0,23 22,60 ± 2,04 IV. KẾT LUẬN Các kết quả nghiên cứu đặc điểm hình thái và vi phẫu lan Đai châu công nghiệp ở các độ tuổi cho thấy các chỉ tiêu về sinh trưởng tăng dần theo độ tuổi của cây. Các chỉ tiêu sinh trưởng của lan rừng nhỉnh hơn lan công nghiệp 2 năm tuổi nhưng kém hơn lan công nghiệp 3 năm tuổi. Lan Đai châu công nghiệp 3 năm tuổi có các chỉ tiêu về số lượng rễ, số lượng bó dẫn trong rễ, số lượng lá/cây, kích thước lá, độ dày lá, dày biểu bì vượt trội so với lan rừng, thể hiện khả năng thích nghi tốt hơn với khí hậu tại Gia Lâm - Hà Nội. Lan rừng có góc lá rộng hơn lan công nghiệp. Bó dẫn ở gân chính của lá lan rừng thuôn tròn ở đầu trong khi ở lan công nghiệp có dạng vát nhọn. Lan rừng có hoa trên cụm sắp xếp thưa hơn, chiều dài cành hoa dài hơn và mùi hương thơm đậm hơn ở lan công nghiệp. Đường kính hoa của lan rừng nhỏ hơn lan công nghiệp nhưng cuống hoa lan rừng lại dài hơn cuống hoa lan công nghiệp. Kích thước cánh hoa của 2 nhóm tương tự nhau, tuy nhiên đầu cánh tràng và cánh đài của lan công nghiệp tròn và dày hơn lan rừng. TÀI LIỆU THAM KHẢO Nguyễn Bá, Hình thái học thực vật. NXB Giáo dục Việt Nam. Trần Công Khánh, Thực tập hình thái giải phẫu Thực vật. NXB Đại học và Trung học chuyên nghiệp. Nguyễn Thị Lài, Phạm Hương Sơn, Nguyễn Hữu Cường, Nghiên cứu đặc điểm cấu tạo của Hoàng thảo Hạc vỹ và Hoàng thảo Nghệ Tâm. Tạp chí KHCNNN, 10: Chu Thị Ngọc Mỹ, Đặng Văn Đông, Trần Duy Quý, Điều tra sự phân bố của hoa Lan Việt Nam và kết quả lưu giữ đánh một số giống Lan quý tại Gia Lâm - Hà Nội. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam, 3:

52 Nguyễn Nghĩa Thìn, Các phương pháp nghiên cứu thực vật. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 165 trang. Benzing DH, Ott DW., Friedman WE., Roots of Sobralia macrantha (Orchidaceae): structure and function of the velamen-exodermis complex. Am J Bot., 69(4): Chomicki G., Bidel LPR., Ming F., Coiro M., Zhang X., Wang Y., Baissac Y., Jay-Allemand C., Renner SS., The velamen protects photosynthetic orchid roots against UV-B damage, and a large dated phylogeny implies multiple gains and losses of this function during the Cenozoic. New phytologist, 205: Chu C., Yin H., Xia L., Cheng D., Yan J., Zhu L., Discrimination of Dendrobium officinale and Its Common Adulterants by Combination of Normal Light and Fluorescence Microscopy. Molecules, 19: Oliveira VC. and Sajo MG., Root Anatomy of Nine Orchidaceae Species. Braz Arch Biol Technol., 42(4): 1-9. Stern WL., Morris MW., Judd WS., Anatomy of the thick leaves in Dendrobium, sections Rhizobium (Orchidace). Int J Plant Sci., 155(6): Abstract Morphological and anatomical comparison of wild and in vitro Rhynchostylis gigantea Banchar Keomek, Dang Van Dong, Phung Thi Thu Ha, Nguyen Xuan Canh Rhynchostylis gigantea is one of the most popular and valuable orchid species of Vietnam. Both wild R. gigantea and in vitro R. gigantea are popular; however, many growers cannot distinguish between them because of a lack of description. This study focuses on morphological and anatomical characters in order to distinguish wild R. gigantea from 1, 2, 3-year-old in vitro R. gigantea. The results indicated that the growth parameters of wild R. gigantea were better than that of 2-year-old in vitro plants and lower that of 3-year-old in vitro ones. The leaf angle of wild plants was larger than that of in vitro plants. In addition, these wild R. gigantea had a sparser of flowers in inflorescence, shorter pedicle, smaller flower diameter, stronger flower scent than that of in vitro orchids. Tip of sepal and petal of in vitro plants are rounder and thicker than that of wild plants. Data on anatomical and morphological characters indicated that adaptation of in vitro R. gigantea to Gia Lam, Hanoi s climate were better than that of wild orchids. Keywords: Anatomy, Flower structure, Morphology, Rhynchostylis gigantean Ngày nhận bài: 22/9/2017 Ngày phản biện: 26/9/2017 Người phản biện: TS. Đinh Trường Sơn Ngày duyệt đăng: 20/10/2017 XÂY DỰNG QUY TRÌNH TẠO CỦ IN VITRO DÒNG LAI HOA LAY ƠN Nguyễn Thị Hồng Nhung 1, Bùi Thi Hồng 1, Đặng Văn Đông 1 TÓM TẮT Hoa lay ơn là cây sinh sản hữu tính và có khả năng nhân giống vô tính. Nhân giống in vitro góp phần tạo ra số lượng lớn củ con lay ơn đồng đều, sạch bệnh. Nghiên cứu được thực hiện trên dòng lai J11, thí nghiệm bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên 3 lần lặp lại. Mẫu củ giống được khử trùng tốt nhất với NaDCC 1% trong thời gian 15 phút, tỷ lệ mẫu tái sinh đạt cao 76,7%. Tổ hợp môi trường 2 mg/l BAP + 0,25 mg/l α-naa thích hợp cho nhân nhanh chồi, 80% mẫu cấy phát sinh chồi, số chồi hình thành đạt 4,8 chồi. Các chồi đơn hình thành củ con với tỷ lệ cao trên môi trường bổ sung 50 g/l đường + 1 mg/l IBA để điều kiện ánh sáng 16 giờ sáng/8 giờ tối, trọng lượng củ trung bình đạt 0,96 g, đường kính củ đạt 0,93 cm. Từ khóa: Dòng, giống mới, lay ơn, nhân giống in vitro, tạo củ I. ĐẶT VẤN ĐỀ Hoa lay ơn (Gladiolus sp.) là một loài hoa đẹp, bền, màu sắc phong phú, cành gọn nhẹ dễ vận chuyển đi xa. Về diện tích và sản lượng hoa cắt trên thế giới, hoa lay ơn xếp vị trí thứ 5 sau tulip (Tulipa spp.), lily (Lilium spp.), lan Nam Phi (Freesia spp.) và lan huệ (Hippeastrum spp.) (Kanika Malik and Krishan Pal, 2015). Ở một số quốc gia như Ấn Độ, 1 Viện Nghiên cứu Rau quả 52

53 Brazil và Argentina, hoa lay ơn luôn đứng đầu về diện tích trồng và xuất khẩu (Buschman, 2005). Ở Việt Nam, hoa lay ơn rất được ưa chuộng (sản lượng chỉ đứng sau hoa cúc và hoa hồng) và là loại hoa có tiềm năng xuất khẩu cao. Hoa lay ơn được trồng từ rất lâu đời và đã hình thành nhiều vùng sản xuất lớn như Hải Phòng, Quảng Ninh, Bắc Giang, Sơn La, Phú Yên và Đà Lạt. Hiện nay diện tích trồng hoa lay ơn chiếm 14% tổng diện tích trồng hoa cả nước (Đặng Văn Đông, 2014). Các nghiên cứu về quy trình trồng, chăm sóc hoa lay ơn đã được tiến hành và cải tiến rất nhiều về chất lượng hoa cắt. Tuy nhiên vấn đề gặp phải hiện nay là nguồn giống củ lay ơn không đảm bảo. Giống hoa lay ơn được nhân giống vô tính từ củ, củ con tạo ra không đồng đều, hư hỏng do nấm bệnh, số lượng củ con tạo ra phụ thuộc vào giống và môi trường nhiều. Hơn nữa, củ giống lay ơn yêu cầu phá ngủ sau mỗi thời kỳ sinh trưởng, do vậy, thời gian nhân giống in vitro thường kéo dài 2-3 năm. Trong khi đó, củ con in vitro có kích thước đồng đều, sạch bệnh, sinh trưởng nhanh rút ngắn thời gian nhân giống từ 1-2 năm để tạo ra củ thương mại. Giai đoạn , Viện Nghiên cứu Rau quả đã lai tạo ra được nhiều dòng lai hoa lay ơn mới, các dòng lay ơn này đang cần được nhân nhanh để sớm đưa ra ngoài sản xuất. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm tìm ra các yếu tố tối ưu cho quá trình nhân nhanh củ in vitro của dòng lai hoa lay ơn J11 mới được tạo ra. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu nghiên cứu Vật liệu nghiên cứu: Củ con có đường kính 1-1,5 cm của dòng lai hoa lay ơn J Phương pháp nghiên cứu - Khử trùng mẫu cấy: Mắt ngủ được cắt với kích thước 0,5-1 cm và rửa nhiều lần bằng nước sạch. Ngâm ngập mẫu trong nước xà phòng loãng 5-7 phút, rửa sạch dưới vòi nước chảy và tráng lại bằng nước cất. Sau đó mẫu được rửa lại bằng nước cất vô trùng rồi rửa bằng cồn 70% trong 30 giây, tiếp đó khử trùng bằng dung dịch khử trùng ở các nồng độ và thời gian khác nhau, vừa ngâm vừa lắc sau đó tráng lại 3-4 lần bằng nước vô trùng. - Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí theo hoàn toàn ngẫu nhiên, 3 lần lặp lại. Các thí nghiệm được tiến hành trong điều kiện ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm ổn định: Cường độ chiếu sáng khoảng lux, thời gian chiếu sáng 16 giờ sáng/8 giờ tối, nhiệt độ phòng khoảng o C, độ ẩm từ 70-75%. Môi trường được điều chỉnh ph = 5,7 trước khi hấp khử trùng ở 121 o C trong 20 phút; 1,0 atm. + Thí nghiệm 1: Xác định hóa chất khử trùng phù hợp nhất cho mẫu cấy: sử dụng H 2 O 2 10%, Javen 5,7%, NaDCC 1% (sodium dichloroisocyanurate 1%) trong 5-15 phút. Môi trường vào mẫu: MS + 1 mg/l BAP + 30 g/l đường + 6,0 g/l agar. + Thí nghiệm 2: Xác định môi trường thích hợp cho giai đoạn nhân nhanh: sử dụng tổ hợp BAP ( mg/l) và α-naa (0,25-0,5-0,75 mg/l). + Thí nghiệm 3: Xác định chế độ chiếu sáng đến khả năng tạo củ và chất lượng củ: CT1: 16 giờ sáng/8 giờ tối, CT2: Tối hoàn toàn, CT3: 16 giờ sáng/8 giờ tối trong 4 tuần, tối hoàn toàn, CT4: Tối hoàn toàn trong 4 tuần, 16 giờ sáng/8 giờ tối, Môi trường: MS + 70 g/l Sucrose + 1 mg/l IBA. + Thí nghiệm 4: Xác định hàm lượng đường bổ sung đến khả năng tạo củ và chất lượng củ hoa lay ơn tạo ra: sử dụng đường sucrose ( g/l). Mỗi công thức 15 bình tam giác, cấy 10 chồi đơn/bình. - Các chỉ tiêu theo dõi: + Giai đoạn khởi động mẫu: Tỷ lệ mẫu nhiễm (%), tỷ lệ tái sinh (%), tỷ lệ mẫu hóa nâu (%), tỷ lệ mẫu không phản ứng (%). + Giai đoạn nhân nhanh: Thời gian phát sinh chồi (ngày), tỷ lệ tạo chồi (%), số chồi/mẫu (chồi), đường kính chồi (cm). + Giai đoạn tạo củ: Tỷ lệ mẫu tạo củ (%), đường kính củ (cm), trọng lượng củ (g). - Xử lý số liệu: Số liệu được xử lý bằng phần mềm Minitab 16 và Excel Thời gian và địa điểm nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 7/2016-3/2017 tại Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Hoa, Cây cảnh - Viện Nghiên cứu Rau quả. III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Xác định hóa chất khử trùng phù hợp nhất cho mẫu cấy Trong quá trình nuôi cấy in vitro, mẫu cấy vô trùng là điều kiện bắt buộc, quyết định thành công của thí nghiệm. Việc khử trùng phải đảm bảo tỷ lệ nhiễm thấp, tỷ lệ mẫu tái sinh cao, mô tồn tại và phát triển tốt. Ở thí nghiệm này, vật liệu là củ nhỏ với 53

54 đường kính từ 1-1,5 cm, sử dụng 3 loại hóa chất ở các mức thời gian khác nhau. Kết quả thí nghiệm thu được thể hiện ở bảng 1. CTTN Bảng 1. Ảnh hưởng của hóa chất khử trùng mẫu dòng lai J11 sau 4 tuần Tỷ lệ mẫu nhiễm (%) Tỷ lệ mẫu hóa nâu (%) Tỷ lệ mẫu không phản ứng (%) Tỷ lệ mẫu tái sinh (%) CT1 10,0 20,0 6,7 63,3 CT2 23,3 33,3 10,0 33,3 CT3 16,7 20,0 16,7 46,7 CT4 13,3 10,0 26,7 50,0 CT5 6,7 13,3 3,3 76,7 Ghi chú: Môi trường nền MS + 3% Sucrose + 1 mg/l BA. CT1: H 2 O 2 10% lần 1 trong 10 phút, lần 2 trong 5 phút, CT2: H 2 O 2 10% trong thời gian 10 phút, CT3: H 2 O 2 10% trong thời gian 15 phút, CT4: Javen 5,7% trong thời gian 15 phút, CT5: NaDCC 1% trong thời gian 15 phút. Tỷ lệ mẫu bị nhiễm ở tất cả các công thức tương đối thấp từ 6,7-23,3%. Sử dụng hoạt chất NADCC 1% có tỷ lệ mẫu bị nhiễm ở mức thấp nhất, tiếp đến là sử dụng H 2 O 2 10% khử trung kép trong thời gian 15 phút. Đối với cùng một hoạt chất khử trùng H 2 O 2 10%, khi tăng thời gian khử trùng thì tỷ lệ mẫu nhiễm và tỷ lệ mẫu hóa nâu giảm xuống đáng kể. Đối với CT1 và CT3 ở cùng một thời gian xử lý 15 phút, hiệu quả làm sạch mẫu của CT1 (khử trùng kép) tốt hơn với tỷ lệ mẫu không phản ứng thấp 6,7%. Trong khi đó ở CT3 thời gian mẫu ngâm liên tục kéo dài làm cho hóa chất khử trùng thẩm thấu vào trong gây chết mẫu đạt 16,7%. Sử dụng Javen 5,7% trong 15 phút có tác dụng khử trùng bề mặt khá tốt, tỷ lệ mẫu nhiễm và hóa nâu tương ứng là 13,3% và 10%. Tuy nhiên số mẫu không có khả năng tái sinh lại cao nhất 26,7%. Như vậy, khử trùng mẫu cấy với NADCC1% trong 15 phút cho tỷ lệ mẫu tái sinh cao nhất 76,7%, tỷ lệ mẫu nhiễm thấp 6,7% Xác định môi trường thích hợp cho giai đoạn nhân nhanh Với mục đích tạo cụm chồi từ mắt ngủ, việc cảm ứng ngủ nghỉ đóng vai trò rất quan trọng. Nhiều nghiên cứu cho thấy các chất điều tiết sinh trưởng là nhân tố thiết yếu trong cảm ứng ngủ nghỉ. Mối tương tác giữa auxin và cytokinin đối với sự hình thành chồi lay ơn được tiến hành giữa tỷ lệ BA và α-naa khác nhau. CTTN Bảng 2. Ảnh hưởng của tổ hợp BA/ α-naa đến khả năng nhân nhanh chồi hoa lay ơn (sau 6 tuần) Thời gian phát sinh chồi (ngày) Tỷ lệ mẫu hình thành chồi (%) Tỷ lệ biến dị (%) Số chồi/mẫu (chồi) Đường kính chồi (cm) Hình thái CT1 13,2 83,3 0,0 3,3 ± 0,84e 0,26 ± 0,01a Chồi mập, màu xanh đậm CT2 16,5 66,7 6,7 2,1 ± 1,04fg 0,22 ± 0,02a Chồi trung bình, màu xanh nhạt CT3 23,5 43,3 16,7 1,2 ± 0,89gh 0,14 ± 0,02c Chồi nhỏ, màu xanh nhạt CT4 12,6 80,0 0,0 4,8 ± 1,21d 0,25 ± 0,02a Chồi mập, màu xanh đậm CT5 16,9 70,0 0,0 6,1 ± 1,01c 0,19 ± 0,02b Chồi nhỏ, màu xanh đậm CT6 17,1 56,7 23,3 2,7 ± 1,24ef 0,14 ± 0,01c Chồi nhỏ, màu xanh nhạt, xuất hiện biến dị dạng lá CT7 12,7 70,0 13,3 19,3 ± 2.2a 0,12 ± 0,02c Chồi nhỏ, yếu, màu trắng xanh CT8 15,4 43,3 26,7 12,1 ± 1,98b 0,12 ± 0,01c Chồi nhỏ, yếu, màu trắng xanh CT9 19,5 36,7 43,3 0,8 ± 0,67h 0,11 ± 0,01c CV (%) 6,1 8,6 LSD 0,05 1,21 0,03 Chồi nhỏ, yếu, màu trắng xanh, xuất hiện biến dị dạng lá và callus Ghi chú: CT1: MS + 1mg/l BA + 0,25mg/l α-naa; CT2: MS + 1mg/l BA + 0,5mg/l α-naa; CT3: MS + 1mg/l BA+ 0,75mg/l α-naa; CT4: MS + 2mg/l BA + 0,25mg/l α-naa; CT5: MS + 2mg/l BA + 0,5mg/l α-naa; CT6: MS + 2mg/l BA + 0,75mg/l α-naa; CT7: MS + 3mg/l BA + 0,25mg/l α-naa; CT8: MS + 3mg/l BA + 0,5mg/l α-naa; CT9: MS + 3mg/l BA + 0,75mg/l α-naa. 54

55 Thời gian phát sinh chồi rất sớm ở CT1, CT4 và CT7 là 12,6-12,7-13,2 ngày, dài nhất ở CT3 là 23,5 ngày, các công thức còn lại dao động từ 15,4-19,5 ngày. Ở cùng nồng độ BA, thời gian phát sinh chồi dài hơn khi tăng nồng độ NAA. Mặt khác ở các công thức BA khác nhau cần thời gian tương đương nhau để hình thành chồi. Tỷ lệ phát sinh chồi ở các công thức có nồng độ BA từ 1-2 mg/l là khá cao khoảng 43,3-83,3%. Tuy nhiên tăng nồng độ NAA thì tỷ lệ này giảm dần, xuất hiện nhiều biến dị dạng lá và callus. Cụ thể CT1, CT2, CT3 (cùng nồng độ BA và tăng NAA) có tỷ lệ hình thành chồi là 83,8; 66,7; 43,3% và tỷ lệ biến dị tương ứng là 0; 6,7; 16,7%. Như vậy nồng độ auxin α NAA thấp cho kết quả tạo chồi từ mắt ngủ cao hơn. Số chồi/mẫu nhiều nhất ở CT7 là 19,3 chồi. Hàm lượng BA cao kích thích mẫu phát sinh nhiều chồi nhưng chồi nhỏ, đường kính chồi 0,12 cm, yếu, màu trắng xanh. Đồng thời tăng cả lượng NAA làm cho mẫu cấy phát sinh nhiều thể không định hình (callus), không hình thành chồi hoặc số lượng ít. Xét về chất lượng chồi thì CT1 và CT4 ở mức tương đương nhau: Chồi xanh, mập, đường kính 0,25-0,26 cm. Tuy nhiên số chồi phát sinh ở CT4 nhiều hơn CT3 tương ứng là 4,8 và 3,3 chồi. Như vậy công thức tốt nhất cho sự tạo chồi từ mắt ngủ là: MS + 3% sucrose + 2 mg/l BA + 0,25 mg/ lα NAA. Với tỷ lệ mẫu tạo chồi là 80%, số chồi/mẫu là 4,8 chồi Nghiên cứu ảnh hưởng cu a chế độ chiếu sáng đến khả năng tạo cu và chất lượng cu Cường độ chiếu sáng ảnh hưởng nhiều tới khả năng hình thành củ, lượng ánh sáng khác nhau tác động kích thước và trọng lượng củ khác nhau. Năm 1981, Shillo và Halevy đã đưa ra kết luận: Đối với lay ơn thì sự phát triển của hoa và củ chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của quang chu kỳ, điều kiện ngày ngắn là nguyên nhân làm giảm kích thước và trọng lượng củ. Còn trong nhân giống in vitro thì Steinitz và cộng tác viên (1991) lại chỉ ra rằng phản ứng tạo củ trong điều kiện chiếu sáng và trong tối là như nhau. Tuy nhiên theo các kết quả mà Dantu và Bhojwani (1995) đưa ra là điều kiện tối đã ức chế sự hình thành củ, khi chiếu sáng không những kích thích chồi phát triển mà còn hình thành củ. Vì vậy thí nghiệm xác định chế độ chiếu sáng thích hợp để tạo củ lay ơn in vitro được tiến hành. Bảng 3. Ảnh hưởng của chế độ chiếu sáng đến khả năng tạo củ từ chồi đơn hoa lay ơn (sau 6 tuần) CTTN Tỷ lệ mẫu tạo cu (%) 3 tuần 4 tuần 5 tuần 6 tuần Trọng lượng cu (g) Đường kính cu (cm) CT1 56,7 66,7 76,7 93,3 0,77 ± 0,09a 0,81 ± 0,08a CT2 23,3 36,7 50,0 53,3 0,34 ± 0,07d 0,45 ± 0,07d CT3 53,3 63,3 70,0 83,3 0,61 ± 0,11b 0,62 ± 0,06b CT4 33,3 43,3 66,7 76,7 0,45 ± 0,06c 0,51 ± 0,08c CV (%) 5,9 3,1 LSD 0,05 0,07 0,04 Ghi chú: CT1: 16 giờ sáng/8 giờ tối, CT2: Tối hoàn toàn, CT3: 16 giờ sáng/8 giờ tối trong 4 tuần, tối hoàn toàn, CT4: Tối hoàn toàn trong 4 tuần, 16 giờ sáng/8 giờ tối. Bảng 1, 4: Những chữ cái khác nhau trong cùng một cột biểu hiện sự khác nhau có ý nghĩa thông kê ở mức xác suất 0,05. Chế độ chiếu sáng khác nhau ảnh hưởng tới tỷ lệ mẫu tạo củ và chất lượng củ khác nhau. Trong tất cả các công thức, chồi hoa lay ơn sau khi để ngoài sáng trước cho tỷ lệ mẫu tạo củ khá cao từ 53,3-56,7%. Nguyên nhân là để ngoài sáng với cường độ ánh sáng mạnh giúp chồi có thể quang hợp, sinh trưởng nhanh, bộ rễ sớm phát triển, từ đó hình thành củ vì sau giai đoạn hình thành rễ là đến giai đoạn phát sinh củ. Điều kiện nuôi cấy tối hoàn toàn có tỷ lệ mẫu hình thành củ thấp nhất 23,3% sau 3 tuần và chỉ được 53,3% sau 6 tuần. Củ con tạo ra nhỏ trọng lượng đạt 0,34 g, đường kính củ 0,45 cm. Về chất lượng củ con tạo ra, công thức có chiếu sáng trước có trọng lượng và đường kính củ lớn hơn. Cụ thể, trọng lượng củ con của CT1 và CT3 là 0,77; 0,61 g; đường kính củ tương ứng là 0,81; 0,62 cm. Trong khi đó công thức để tối có trọng lượng củ tương ứng là 0,34; 0,45 g và đường kính củ là 0,45; 0,51 cm. Như vậy, sau khi hình thành củ cây lay ơn in vitro vẫn cần ánh sáng để tổng hợp dinh dưỡng nuôi củ lớn hơn. Chế độ chiếu sáng thích hợp nhất tạo củ hoa lay ơn là 16 giờ sáng/8 giờ tối. Cho tỷ lệ tạo củ là 93,3%; trọng lượng củ đạt 0,77 g; đường kính củ đạt 0,81 cm. 55

56 3.4. Xác định hàm lượng đường bổ sung đến khả năng tạo cu và chất lượng cu hoa lay ơn tạo ra Đường sucrose được sử dụng thường xuyên trong hầu hết các môi trường nuôi cấy mô tế bào, kể cả mẫu cấy là chồi xanh có khả năng quang hợp. Nhiều nhà nghiên cứu đã sử dụng nồng độ đường từ 6-10% tuỳ từng giống. Nghiên cứu của Ioanna Staikidou và cộng tác viên (2005) trên đối tượng cây Narcissus cũng cho thấy vai trò quan trọng của đường sucrose trong phản ứng tạo củ. Trên cơ sở đó, chúng tôi tiến hành thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng đường đến kích thước củ in vitro của hoa lay ơn. Nồng độ đường (g/l) Bảng 4. Ảnh hưởng của hàm lượng đường đến kích thước củ (tuần 7) Tỷ lệ mẫu hình thành cu (%) Trọng lượng cu (g) Đường kính cu (cm) 30 (ĐC) 90,7 0,75 ± 0,06c 0,78 ± 0,05c 50 91,3 0,96 ± 0,03a 0,93 ± 0,04a 70 87,5 1,02 ± 0,05a 0,96 ± 0,05a 90 81,5 0,87 ± 0,07b 0,85 ± 0,03b ,7 0,71 ± 0,08c 0,8 ± 0,06bc CV (%) 6,2 5,9 LSD 0,05 0,07 0,05 Ở tất cả các công thức, tỷ lệ mẫu phát sinh củ đạt khá cao từ 72,7-91,3%. Khi tăng hàm lượng đường từ 30 g/l đến 50 g/l, trọng lượng củ tăng từ 0,75 g đến 0,96 g, đồng thời kích thước củ cũng tăng từ 0,78 cm đến 0,93 cm. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Dantu và Bhojwani (1995), nồng độ đường cao giúp tăng khả năng tích lũy tinh bột trong củ. Ở mức đường 70 g/l, củ lay ơn tạo ra cũng có kích thước tương đương với công thức có lượng đường 50 g/l. Cụ thể trọng lượng củ đạt 1,02 g; đường kính củ đạt 0,96 cm. Khi tăng nồng độ đường lên g/l, tỷ lệ hình thành củ bắt đầu giảm 81,5% và 72,7%. Mặc dù củ vẫn phát triển đều, nhưng kích thước củ có xu hướng giảm xuống, củ nhỏ rễ dài, mảnh. Điều này cho thấy, hàm lượng đường cao đã ức chế hình thành củ. Như vậy hàm lượng đường thích hợp để tạo củ hoa lay ơn là 50 và 70 g/l, trọng lượng củ trung bình trên 0,96-1,02 g, đường kính củ đạt từ 0,93-0,96 cm. Xét về giảm giá thành khi sản xuất thì nên sử dụng hàm lượng đường ở mức 50 g/l. IV. KẾT LUẬN - Chế độ khử trùng thích hợp đối với mắt ngủ của củ giống hoa lay ơn là : Khử trùng bằng NADCC 1% trong 15 phút, cho tỷ lệ mẫu sạch và tái sinh cao nhất đạt 76,7%. - Môi trường tối ưu cho việc tái sinh chồi từ mắt ngủ là MS + 3% Sucrose + 2 mg/l BA + 0,25 αnaa. Tỷ lệ mẫu phát sinh chồi đạt 80%, số chồi/mẫu đạt 4,8 chồi cho chất lượng chồi tốt, chồi mập, xanh đậm. - Môi trường thích hợp cho tạo củ là: MS + 50 g/l Sucrose + 1 mg/l IBA.Tỷ lệ mẫu tạo củ đạt trên 91,3%, trọng lượng củ trung bình trên 0,96 g, đường kính củ đạt từ 0,93 cm. - Chế độ chiếu sáng tốt nhất đến khả năng tạo củ hoa lay ơn là điều kiện 16 giờ sáng/ 8 giờ tối. TÀI LIỆU THAM KHẢO Đặng Văn Đông, Thực trạng và định hướng nghiên cứu, phát triển hoa, cây cảnh ở Việt Nam. Kỷ yếu hội thảo Thực trạng và định hướng nghiên cứu, sản xuất và xúc tiến thương mại ngành hoa, cây cảnh ở Viêt Nam. Viện Nghiên cứu Rau Quả, tháng 12/2014. Buschman J.C.M., Globalisation - Flower - Flower Bulbs - Bulb Flowers. ISHS Acta Horticulturae 673: IX International Symposium on Flower Bulbs. Nguồn: Dantu, P.K., Bhojwani, S.S., In vitro corm formation and field evaluation of corm derived plants of Gladiolus. Scientia Horticulturae 61: Ioanna Staikidou, Sally Watson, Barbara M.R. Harvey & Christopher Selby, Narcissus bulblet formation in vitro: effects of carbohydrate type and osmolarity of the culture medium. Plant Cell, Tissue and Organ Culture (2005) 80: Kanika Malik and Krishan Pal, The Genetic Divergence among 22 Gladiolus Genotypes Using D2 Analysis. African Journal of Basic & Applied Sciences, 2015, ISSN , 7 (3): Shillo, R. and A.H. Halevy, Flower and corm development in Gladiolus as affected by photoperiod. Sci. Hortic., 15: Steinitz, B., Cohen, A., Goldberg, Z., Kochba, M., Precocious Gladiolus corm formation in liquid shake culture. Plant Cell Tissue Org. Cult. 26:

57 Abstract Establishment of protocol for in vitro cormel production of Gladiolus hybrid lines Nguyen Thi Hong Nhung, Bui Thi Hong, Dang Van Dong Gladiolus is sexual and asexual reproductive plant. In vitro propagation contributes to make a large number of Gladiolus cormels, uniform and free - disease. The study was carried out on J11 hybrids; experiment design was completely randomized with 3 replications. Explants were well sterilized with NaDCC 1% for 15 minutes with a high regeneration rate of 76.7%. Medium combination composed of 2 mg / l BAP + 0,25 mg/ l α-naa which was suitable for multiple shoots. 80% of explants produced new shoots; the number of shoots reached 4.8 shoots per explant. The single shoots formed cormels with high rate on medium supplemented with 50 g / l sucrose + 1 mg / l IBA; 16 hours lighting/8 hours darkening. The average bulb weight was 0.96 g, bulb diameter was 0.93 cm. Keywords: Line, new variety, Gladiolus, in vitro propagation, cormel production Ngày nhận bài: 14/11/2017 Ngày phản biện: 21/11/2017 Người phản biện: TS. Nguyễn Văn Tỉnh Ngày duyệt đăng: 11/12/2017 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA NỒNG ĐỘ α-naa VÀ THỜI VỤ ĐẾN KHẢ NĂNG GIÂM CÀNH CỦA MỘT SỐ GIỐNG CÂY CÓ MÚI DÙNG LÀM GỐC GHÉP Nguyễn Thị Thúy 1, Nguyễn Thị Ngọc Ánh 1, Cao Văn Chí 1, Phạm Ngọc Lin 1 TÓM TẮT Thí nghiệm Nghiên cứu ảnh hưởng của α-naa và thời vụ đến khả năng giâm cành của một số giống cây có múi làm gốc ghép được tiến hành tại Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển cây có múi. Vật liệu nghiên cứu gồm 4 giống gốc ghép là Poncirustrifoliata, Citrang troyer, Citrang carizo và Citrumelo, dung dịch α-naa ở các nồng độ α-naa: 1000 ppm, 1500 ppm, 2000 ppm, 2500 ppm. Kết quả nghiên cứu cho thấy cả bốn giống gốc ghép đều có tỷ lệ sống, khả năng ra rễ và bật mầm tốt nhất khi tiến hành giâm cành vào vụ Xuân và xử lý trước giâm bằng dung dịch α-naa ở nồng độ 2000 ppm. Tỷ lệ sống của các giống gốc ghép khi nhân giống bằng giâm cành đạt 56,76% - 85,27%, thời gian từ khi giâm cành đến khi ra ngôi là 104,7-118,0 ngày. Từ khóa: Giống gốc ghép, dung dịch α-naa, thời vụ I. ĐẶT VẤN ĐỀ Gốc ghép có vai trò quan trọng đối với cây ăn quả nói chung và cây ăn quả có múi nói riêng. Các giống gốc ghép cây có múi gồm Poncirus trifoliata, Citrang troyer, Citrang carizo và Citrumelo đang được sử dụng phổ biến trên thế giới có rất nhiều ưu điểm (Castle et al., 1993), tuy nhiên trong điều kiện khí hậu Việt Nam, các giống gốc ghép này khó ra hoa đậu quả, khó khăn cho việc nhân giống bằng phương pháp nhân giống hữu tính để phục vụ sản xuất. Nhân giống bằng giâm cành là phương pháp nhân giống vô tính có nhiều ưu điểm như cho tỷ lệ nhân giống cao, đơn giản, rẻ tiền và duy trì được đặc điểm di truyền của cây mẹ (Hartman, 1983). Đây là hướng nhân giống thích hợp đối với bốn giống gốc ghép cây có múi nói trên. Tuy nhiên trong thực tế sản xuất, cây có múi rất khó ra rễ khi giâm cành (Trần Thế Tục và Hoàng Ngọc Thuận, 2001), vì vậy ngoài tuân thủ nghiêm ngặt quy trình nhân giống thì giâm cành đúng thời vụ và sử dụng chất kích thích sinh trưởng đúng nồng độ thích hợp với từng loại cành giâm cũng có vai trò đặc biệt quan trọng, quyết định tỷ lệ thành công của biện pháp giâm cành. Xuất phát từ thực tế đó Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ α-naa và thời vụ đến khả năng giâm cành của một số giống cây có múi làm gốc ghép nhằm tăng tỷ lệ sống, tăng khả năng ra rễ và bật mầm, rút ngắn thời gian từ giâm cành đến ra ngôi của các loại cành giâm được tiến hành. 1 Trung tâm nghiên cứu và Phát triển Cây có múi - Viện Nghiên cứu Rau quả 57

58 II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu nghiên cứu - Cành giâm: Gồm 4 giống Poncirus trifoliata (P. trifoliata), Citrange carrizo (C. sinensis P. trifoliata), Citrange troyer (C. sinensis P. trifoliata), Citrumelo (C. grandis P. trifoliata). - Giá thể giâm cành: 1/2 cát sạch + 1/2 trấu hun. - Hóa chất: Dung dịch α-naa: 1000 ppm, 1500 ppm, 2000 ppm, 2500 ppm Phương pháp nghiên cứu - Bố trí thí nghiệm: Gồm 4 thí nghiệm, bố trí thí nghiệm theo kiểu ngẫu nhiên hoàn toàn, mỗi thí nghiệm gồm hai nhân tố, kết hợp 4 ngưỡng nồng độ α-naa: ppm, 1500 ppm, 2000 pmm và 2500 ppm với hai thời vụ xử lý (vụ Xuân: tháng 2 và vụ Thu: tháng 8). Hai công thức nhúng nước lã (nồng độ 0 ppm) ở hai thời điểm làm đối chứng. Tổng số 10 công thức, mỗi công thức giâm 90 cành, nhắc lại 3 lần. CT1: Xử lý cành giâm bằng nước lã trong vụ xuân; CT2: Xử lý α-naa 1000 ppm trong vụ Xuân; CT3: Xử lý α-naa 1500 ppm trong vụ Xuân; CT4: Xử lý α-naa 2000 ppm trong vụ Xuân; CT5: Xử lý α-naa 2500 ppm trong vụ Xuân; CT6: Xử lý cành giâm bằng nước lã trong vụ Thu; CT7: Xử lý α-naa 1000 ppm trong vụ Thu; CT8: Xử lý α-naa 1500 ppm trong vụ Thu; CT9: Xử lý α-naa 2000 ppm trong vụ Thu; CT10: Xử lý α-naa 2500 ppm trong vụ Thu. - Phương pháp tiến hành: Cành giâm là những cành bánh tẻ dài cm, cắt bỏ bớt lá và lá giữ lại 2/3 bản lá, cắt cành giâm nghiêng 45 o. Nhúng phần gốc vào dung dịch α-naa trong thời gian 7 giây, nhúng ngập gốc cành 1-2 cm. Cành sau khi xử lý xong để ráo (trong thời gian 10 phút) rồi cắm vào giá thể nghiêng 45 o, sâu 2 cm, khoảng cách cm, rồi nén chặt gốc cho khỏi đổ ngã. - Các chỉ tiêu theo dõi: Tỷ lệ cành giâm sống, thời gian từ khi giâm cành đến ra rễ, tỷ lệ cành giâm ra rễ, thời gian từ khi giâm cành đến khi bắt đầu bật mầm, tỷ lệ bật mầm. - Phương pháp xử lý số liệu: Các số liệu được xử lý theo phần mềm Excel, IRRISTAT Thời gian và địa điểm nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 1/2014 đến tháng 12/2016 tại Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển cây có múi, xã Thuỷ Xuân Tiên, Chương Mỹ, Hà Nội. III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Tỷ lệ sống, khả năng ra rễ và bật mầm của cành giâm là các chỉ tiêu quan trọng quyết định tỷ lệ thành công của phương pháp giâm cành. Ngoài các yếu tố ngoại cảnh như thời vụ, ánh sáng, nhiệt độ, nồng độ chất kích thích sinh trưởng... thì yếu tố giống cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ sống, khả năng ra rễ và bật mầm của mỗi loại cành giâm. Bảng 1. Ảnh hưởng của nồng độ α-naa và thời vụ giâm cành đến cành giâm Poncirus trifoliata Công thức Tỷ lệ sống (%) Tỷ lệ ra rễ (%) Thời gian từ giâm cành đến ra rễ (ngày) Tỷ lệ bật mầm (%) Thời gian từ giâm cành đến bật mầm (ngày) CT1 72,87 29,55 45,33 27,31 50,33 CT2 77,96 66,47 42,00 61,34 40,67 CT3 79,53 75,34 33,67 70,39 33,00 CT4 85,27 82,33 27,33 79,39 26,67 CT5 76,66 72,88 36,00 68,14 35,33 CT6 58,28 24,29 50,33 21,23 57,33 CT7 67,83 60,49 43,00 55,89 46,33 CT8 71,20 68,10 38,33 63,38 38,00 CT9 77,03 73,48 33,67 70,92 31,67 CT10 66,02 60,07 40,00 56,29 36,67 CV (%) 6,2 7,1 LSD 0,05 (Vụ * NAA) 3,24 4,54 58

59 Cành giâm Poncirus trifoliata ở công thức có sử dụng chất điều hòa sinh trưởng α-naa có tỷ lệ sống, tỷ lệ ra rễ và bật mầm cao khác biệt so với đối chứng, cao nhất ở công thức xử lý trước giâm bằng α-naa nồng độ 2000 ppm trong vụ Xuân, tỷ lệ sống đạt 85,27%, tỷ lệ ra rễ đạt 82,33% và tỷ lệ bật mầm đạt 79,39% (Bảng 1). Thời gian cành giâm ra rễ và bật mầm cũng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (mức a = 0,05) giữa các công thức thí nghiệm. Cành giâm được xử lý α-naa 2000 ppm trong cả vụ Xuân và vụ Thu rút ngắn được thời gian bắt đầu ra rễ và bật mầm so với đối chứng từ ngày. Như vậy sử dụng auxin ngoại sinh trước khi giâm cành đã làm cho cành giâm gia tăng khả năng rã rễ. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Võ Hữu Thoại (2012) khi cho rằng để cành bưởi có tỷ lệ ra rễ cao cần phải xử lý trước giâm bằng α-naa. Xử lý bằng α-naa 2000 ppm và giâm cành vào vụ xuân cành giâm Poncirus trifoliata có tỷ lệ thành công cao trong việc giâm cành. Bảng 2. Ảnh hưởng của nồng độ α-naa và thời vụ giâm cành đến cành giâm Citrange troyer Công thức Thời gian từ Thời gian từ Tỷ lệ sống Tỷ lệ ra rễ Tỷ lệ bật mầm giâm cành đến giâm cành đến (%) (%) (%) ra rễ (ngày) bật mầm (ngày) CT1 37,29 26,18 52,00 24,56 57,33 CT2 50,79 40,96 47,33 40,27 45,67 CT3 55,65 44,01 41,00 42,40 40,67 CT4 63,15 56,06 35,67 52,29 32,00 CT5 50,09 38,55 45,33 35,40 43,00 CT6 34,00 21,79 59,33 20,44 52,33 CT7 46,95 34,98 52,67 33,43 48,67 CT8 50,27 38,68 46,33 37,23 43,27 CT9 59,28 52,23 38,00 46,95 39,67 CT10 47,94 33,56 48,33 29,93 45,67 CV (%) 7,7 6,5 LSD 0,05 (Vụ * NAA) 3,24 2,02 Các công thức sử dụng α-naa trong thí nghiệm giâm cành Citrange troyer có tỷ lệ ra rễ và bật mầm cao hơn so với đối chứng. Xử lý cành giâm bằng α-naa 2000 ppm trong cả vụ xuân và vụ thu có tỷ lệ cành giâm sống, ra rễ và bật mầm cao nhất, tỷ lệ sống đạt 63,25% và 59,28%, tỷ lệ bật mầm CT4: 52,29%, CT9: 46,95%. Xử lý cùng một nồng độ α-naa, cành giâm Citrange troyer giâm ở vụ Xuân có tỷ lệ sống, tỷ lệ ra rễ và bật mầm cao hơn khi tiến hành giâm cành vào vụ Thu. Trong một công thức cành giâm Citrange troyer có thời gian ra rễ và bật mầm tương đương nhau, công thức xử lý trước giâm bằng α-naa 2000 ppm trong vụ xuân và vụ thu có thời gian ra rễ và bật mầm sớm nhất, từ ngày sau khi giâm hom. Bảng 3. Ảnh hưởng của nồng độ α-naa và thời vụ giâm cành đến cành giâm Citrange carrizo Công thức Thời gian từ Thời gian từ Tỷ lệ sống Tỷ lệ ra rễ Tỷ lệ bật mầm giâm cành đến giâm cành đến (%) (%) (%) ra rễ (ngày) bật mầm (ngày) CT1 33,71 35,63 50,33 27,80 50,67 CT2 49,84 43,79 45,00 40,48 43,00 CT3 54,92 52,04 40,00 47,11 37,33 CT4 62,43 58,15 33,67 55,91 30,67 CT5 54,89 49,18 37,33 44,56 42,00 CT6 31,98 30,05 55,33 26,66 57,33 CT7 41,05 37,95 48,00 36,52 49,33 CT8 45,57 42,74 43,67 41,91 42,00 CT9 53,09 50,99 37,00 50,12 36,00 CT10 40,62 38,22 45,33 36,42 45,00 CV (%) 6,4 5,8 LSD 0,05 (Vụ * NAA) 2,87 2,05 59

60 Kết quả thí nghiệm cho thấy tỷ lệ sống, ra rễ và bật mầm của cành giâm Citrange carrizo tăng dần khi xử lý bằng dung dịch α-naa có nồng độ tăng dần từ 0 ppm đến 2000 ppm ở cả hai vụ. Công thức xử lý α-naa 2000 ppm trong vụ Xuân được đánh giá là công thức tốt nhất trong thí nghiệm, cho tỷ lệ sống cao nhất đạt 62,43%, thời gian ra rễ sớm nhất khoảng 4-5 tuần sau khi giâm hom và tỷ lệ cành giâm ra rễ cũng cao nhất trung bình 3 năm đạt 58,15%. Như vậy đối với cành giâm Citrange carrizo, giâm cành vào vụ Xuân và sử dụng chất điều hòa sinh trưởng α-naa ở nồng độ 2000 ppm là giải pháp kỹ thuật nhằm tăng tỷ lệ sống, khả năng ra rễ và bật mầm của cành giâm. LSD 0,05 Công thức Bảng 4. Ảnh hưởng của nồng độ α-naa và thời vụ giâm cành đến cành giâm Citrumelo Tỷ lệ sống (%) Tỷ lệ ra rễ (%) Thời gian từ giâm cành đến ra rễ (ngày) Tỷ lệ bật mầm (%) Thời gian từ giâm cành đến bật mầm (ngày) CT1 30,31 27,51 54,67 26,59 54,33 CT2 42,64 37,35 50,00 32,72 45,33 CT3 50,49 48,36 43,67 45,57 40,00 CT4 56,76 54,78 38,67 51,88 34,00 CT5 47,17 45,43 47,33 40,25 37,00 CT6 31,89 28,40 68,33 24,70 58,33 CT7 40,31 37,12 60,33 33,69 53,33 CT8 45,16 41,43 53,67 37,27 48,67 CT9 50,97 46,15 48,00 42,71 42,67 CT10 42,56 35,69 52,00 34,01 45,00 CV (%) 5,3 7,2 (Vụ * NAA) 3,35 2,83 Cành giâm Citrumelo ở công thức sử dụng α-naa trong cả 2 vụ có khả năng ra rễ, tỷ lệ sống và bật mầm tốt hơn đối chứng. Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Feguson và Young (1985). Tuy nhiên cành giâm Citrumelo có tỷ lệ sống, tỷ lệ ra rễ và bật mầm tương đối thấp ở tất cả các công thức. Công thức được đánh giá tốt nhất trong thí nghiệm là công thức xử lý trước giâm bằng dung dịch α-naa 2000 ppm trong vụ Xuân, công thức này có tỷ lệ sống đạt 56,76%, tỷ lệ ra rễ đạt 54,78%, tỷ lệ bật mầm đạt 51,88%, thời gian ra rễ và bật mầm sớm hơn đối chứng ngày. Như vậy xử lý cành giâm bằng dung dịch α-naa nồng độ 2000 ppm trước khi giâm cành và giâm cành vào vụ xuân đã giúp tăng tỷ lệ sống, tăng khả năng ra rễ và bật mầm đối với tất cả các giống gốc ghép trong các thí nghiệm. Hình 1. Poncirus trifoliata Hình 2. Citrumelo Hình 3. Citrange troyer Hình 4. Citrange carrizo IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 4.1. Kết luận Trong việc giâm cành làm cây gốc ghép cho cây có múi, bốn giống gốc ghép gồm Poncirus trifoliata, Citrange carrizo, Citrange troyer và Citrumelo đều có tỷ lệ thành công cao nhất khi tiến hành giâm cành trong vụ Xuân và xử lý trước giâm bằng α-naa 2000 ppm. 60

61 - Giống Poncirus trifoliata có tỷ lệ sống đạt 85,27%, tỷ lệ ra rễ 82,33, tỷ lệ bật mầm 79,39%. - Giống Citrange troyer có tỷ lệ sống đạt 63,15%, tỷ lệ ra rễ 56,06%, tỷ lệ bật mầm 52,29%. - Giống Citrange carrizo có tỷ lệ sống đạt 62,43%, tỷ lệ ra rễ 58,15%, tỷ lệ bật mầm 55,91%. - Giống Citrumelo có tỷ lệ sống đạt 56,76%, tỷ lệ ra rễ 54,78%, tỷ lệ bật mầm 51,88% Đê nghị Xử lý trước giâm bằng dung dịch α-naa nồng độ 2000 ppm và giâm cành vào vụ Xuân đối với 4 giống Poncirus trifoliata, Citrange carrizo, Citrange troyer, Citrumelo để việc nhân giống bằng giâm cành có tỷ lệ thành công cao nhất, phục vụ công tác nhân giống cây có múi đảm bảo sản xuất theo hướng bền vững. TÀI LIỆU THAM KHẢO Võ Hữu Thoại, Nghiên cứu lựa chọn gốc ghép và tổ hợp ghép thích hợp với điều kiện mặn cho cây bưởi ở vùng đồng bằng sông Cửu Long. Luận án tiến sĩ nông nghiệp. Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam. Trần Thế Tục, Hoàng Ngọc Thuận, Chiết ghép cành giâm, tách chồi cây ăn quả. Nhà xuất bản Nông nghiệp. Hà Nội. Castle, W.S; Tucker, D.P; Krezdorn, A.H and Youtsey, C.O, Rootstocks for Florida citrus. Univ. Fla. Publ. P: 42 Ferguson, J and M. Young, The propagation of the citrus rootstock by stem cuttings. Proc. Fla. Stale Hort. Sooc Hartmann, H.T, Plant propagation principles and practices, Fourth edittion. Prentiec/ Hall Interrnational Ine U.S.A. Abstract Effect of α-naa and growing seasons on branches cuttings used for rootstock of citrus varieties Nguyen Thi Thuy, Nguyen Thi Ngoc Anh, Cao Van Chi, Pham Ngoc Lin The study on effect of α-naa and growing seasons on branches cuttings used for rootstock of citrus varieties was conducted at the Citrus Research and Development Center. The materials included four types of rootstocks namely Poncirus trifoliata, Citrang troyer, Citrang carizo and Citrumelo; and α-naa solution at the concentration of 1000 ppm, 1500 ppm, 2000 ppm and 2500 ppm. The results revealed that four types of rootstocks showed the highest rates of survival, rooting and sprouting in spring season and treated by α-naa 2000 ppm solution. Survival rate of cuttings ranged from 56.76% to 85.27%; the duration from cutting to planting lasted from days to 118 days. Keywords: Rootstocks, α-naa solution, season Ngày nhận bài: 14/11/2017 Ngày phản biện: 19/11/2017 Người phản biện: TS. Đào Quang Nghị Ngày duyệt đăng: 11/12/ Viện Nghiên cứu Rau quả MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NHÂN GIỐNG HOA MAI VÀNG YÊN TỬ BẰNG BIỆN PHÁP GHÉP TẠI HÀ NỘI Bùi Hữu Chung 1, Đặng Văn Đông 1 TÓM TẮT Cây mai vàng Yên Tử sinh trường từ lâu ở vùng núi Yên Tử, được các nhà khoa học nghiên cứu và khẳng định thích nghi vùng chân núi Yên Tử. Những năm gần đây, Viện Nghiên cứu Rau quả đã đưa cây mai vàng Yên Tử về thử nghiệm ở Hà Nội, kết quả cho thấy chúng có khả năng sinh trưởng tốt. Tuy nhiên, để phát triển giống mai vàng Yên Tử này ở Hà Nội cần phải nhân giống để sản xuất cây thương phẩm. Có nhiều cách nhân giống trong đó biện pháp ghép là lựa chọn của chúng tôi trong nghiên cứu này. Qua nghiên cứu đã đánh giá, xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến nhân giống hoa mai vàng Yên Tử bằng biện pháp ghép: Cây giống mai vàng 12 tháng tuổi làm gốc ghép là tốt và phù hợp nhất; trong quá trình chăm sóc dùng chế phẩm Grow - more để tưới; thời điểm ghép mai vào tháng 3 hàng năm cho cây mai vàng Yên Tử tại Hà Nội. Từ khóa: Mai vàng Yên Tử, thử nghiệm, nhân giống, ghép cây 61

62 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong muôn vàn các loài hoa và cây cảnh mà con người đang thưởng thức vẻ đẹp của chúng, cây mai vàng có vẻ đẹp đặc trưng mà ít loài hoa nào có được. Màu vàng của Mai tượng trưng cho sự cao thượng, vinh hiển, cao sang và may mắn (Việt Chương và Nguyễn Việt Thái, 2005). Cây mai vàng Yên Tử (Ochna integerrima Yen Tu), được đánh giá là có cùng chi với mai vàng miền Nam, nhưng có nhiều đặc tính quý: Cây có lộc, lá xanh biếc, hoa nở thành từng chùm to, có mùi thơm dễ chịu (Đặng Văn Đông và ctv., 2010). Mai vàng Yên Tử đã được trồng thử nghiệm tại Hà Nội, cây sinh trưởng và phát triển rất tốt, đặc biệt nhiều hoa và hoa rất bền. So sánh với mai vàng Yên Tử trồng tại Quảng Ninh cho thấy động thái sinh trưởng và phát triển tương đương (Đặng Văn Đông và Bùi Hữu Chung, 2015). Vì thế, để phát triển giống tại chỗ, có nhiều cách nhân giống, trong đó biện pháp ghép cành để sản xuất cây giống là lựa chọn phù hợp với cây mai. Nhân giống ảnh hưởng rất lớn đến quá trình sinh trưởng và phát triển cho cây thương phẩm. Cây giống tốt, khỏe, có tính kháng sâu bệnh tốt, mắt ghép sinh trưởng phát triển mạnh sẽ là những tiêu chí để chọn cây giống phù hợp. Cây mai vàng Yên Tử cũng không phải là ngoại lệ (Đặng Văn Đông và Bùi Hữu Chung, 2015). Hiện nay, tại Hà Nội, chưa có nghiên cứu chuyên sâu nào về nhân giống mai vàng Yên Tử bằng phương pháp ghép, vì thế để nhân giống thành công, cần nghiên cứu xác định tuổi cây gốc ghép, chế độ dinh dưỡng cho cây gốc ghép trong vườn ươm, thời điểm ghép phù hợp nhất cho cây mai vàng Yên Tử. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu nghiên cứu - Cây gốc ghép 9 tháng tuổi, 12 tháng tuổi và 15 tháng tuổi (gốc ghép là mai vàng Yên Tử). - Phân bón qua lá: Đầu trâu 902 ( TE), liều lượng 200 g/1.000 m 2 ; Grow - more ( TE), liều lượng 200 g/1.000 m 2 ; Seaweed - rong biển 95%, liều lượng 250 g/1.000 m 2 ; phân bón phix, liều lượng 150 g/1.000 m 2. - Mắt ghép mai vàng Yên Tử Phương pháp nghiên cứu - Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ, 3 lần nhắc lại, mỗi công thức 30 cây. Đo đếm 5 cây/ lần nhắc/công thức, 10 ngày đo 1 lần, các yếu tố phi thí nghiệm như kỹ thuật trồng, chăm sóc thực hiện đồng đều như nhau ở các công thức. Thí nghiệm 1: Lựa chọn tuổi cây gốc ghép. Thí nghiệm bố trí 3 công thức. CT1: cây gốc ghép 9 tháng tuổi; CT2: cây gốc ghép 12 tháng tuổi; CT3: cây gốc ghép 15 tháng tuổi (cây ghép cùng thời điểm). Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của dinh dưỡng đến cây gốc ghép trong vườn ươm. Thí nghiệm bố trí 4 công thức. CT1: Phân bón lá đầu trâu 902; CT2: Phân bón lá Grow - more; CT3: Phân bón lá Seaweed - rong biển 95%; CT4: Phân bón lá phix. Thí nghiệm 3: Ảnh hưởng của thời điểm ghép mai đến sự sinh trưởng của cây giống. Thí nghiệm bố trí 6 công thức. CT1: ghép vào 15/3; CT2: ghép vào 15/4; CT3: ghép vào 15/5; CT4: ghép vào 15/8; CT5: ghép vào 15/9; CT6: ghép vào 15/10 (ghép ở cây 12 tháng tuổi). - Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu thí nghiệm được tính toán, xử lý theo phần mềm Excel và phần mềm IRISTART 5.0. Điều kiện thí nghiệm: Thí nghiệm được tiến hành trong điều kiện nhà lưới, lưới đen che nắng, các chăm sóc khác làm theo quy trình trồng, chăm sóc cây mai vàng Yên Tử của Viện Nghiên cứu Rau quả (Bùi Hữu Chung và Đặng Văn Đông, 2015) Thời gian và địa điểm nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 3/2016 đến tháng 3/2017 tại Trâu Quỳ, Gia Lâm, Hà Nội. III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Lựa chọn tuổi cây gốc ghép đến sự sinh trưởng, chất lượng cây giống Ảnh hưởng của tuổi cây gốc ghép đến tỷ lệ bật mầm của cây ghép Tỷ lệ sống, mức độ bật mầm của mắt ghép, là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá mức độ tiếp hợp của gốc ghép với mắt ghép. Kết quả theo dõi mức độ bật mầm thu được ở bảng 1 cho thấy sau 50 ngày theo dõi trên 3 công thức thì gốc ghép 12 tháng tuổi cho tỷ lệ bật mầm cao nhất, đạt 96%, sau đó là gốc ghép 9 tháng tuổi đạt tỷ lệ 88% và cuối cùng là gốc ghép 15 tháng tuổi đạt 92%. Như vậy, ta có thể thấy, tỷ lệ sống (thông qua tỷ lệ bật mầm) trên cả 3 công thức khác nhau, cho thấy ở gốc ghép 12 tháng tuổi là phù hợp nhất, thân cây vừa đủ để tiếp hợp với mắt ghép, cho tỷ lệ sống cao hơn và cây sinh trưởng phát triển tốt hơn. 62

63 CTTN Bảng 1. Ảnh hưởng của tuổi gốc ghép đến tỷ lệ bật mầm của mắt ghép tại Gia Lâm TG Gốc ghép 9 tháng tuổi Gốc ghép 12 tháng tuổi Gốc ghép 15 tháng tuổi Sau 30 ngày* Thời gian bật mầm cu a cây sau ghép ngày (%) Sau 35 Sau 40 Sau 45 ngày ngày ngày Sau 50 ngày Ảnh hưởng của tuổi gốc ghép khi trồng đến tốc độ phát triển mầm của cây ghép Tốc độ bật mầm nhanh, chứng tỏ sự tiếp hợp tốt, và ngược lại. Tốc độ bật mầm ở cả 3 công thức thu được thể hiện qua động thái tăng trưởng của cành ghép. Kết quả nghiên cứu ở bảng 2 cho thấy động thái tăng trưởng chiều cao của cành ghép không thay đổi nhiều và không chênh lệch nhau nhiều ở giai đoạn đầu (sau ghép 30; 40 ngày), nhưng giai đoạn tiếp sau (từ 50 đến 70 ngày sau ghép) có sự thay đổi tương đối rõ rệt. Sau 70 ngày, CT2 đạt cao nhất là 22,8 cm ; tiếp đến CT3 là 21,6 cm, thấp nhất CT1 là 20,3 cm. Từ các kết quả nghiên cứu ở bảng 2 cho thấy: với việc ghép giữa cành mai Yên Tử trên 3 loại độ tuổi gốc ghép khác nhau thì tỷ lệ sống đều cao dao động từ 88-96% và tốc độ tăng trưởng chiều cao của mầm ghép trên cây gốc ghép 12 tháng tuổi đạt cao nhất Ảnh hưởng cu a dinh dưỡng đến cây gốc ghép trong vườn ươm Gốc ghép là nền tảng cho sự sinh trưởng và phát triển của mắt ghép sau này, vì thế chọn dinh dưỡng phù hợp để bón cho cây là hết sức quan trọng. Bảng 2. Động thái tăng trưởng của cành ghép trên các gốc ghép có độ tuổi khác nhau tại Gia Lâm CTTN TG Chiê u cao mầm sau ghép... ngày (cm) Sau 30 ngày* Sau 40 ngày Sau 50 ngày Sau 60 ngày Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng đến tỷ lệ sống của cây gốc ghép Qua bảng 3 cho thấy CT2, bón phân Grow - more đã cho tỷ lệ sống cao nhất là 96%; CT5 tỷ lệ sống thấp nhất chỉ có 88%, CT1 và CT3 lần lượt là 90-92%. Bảng 3. Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng đến tỷ lệ sống của cây ghép Sau 70 ngày CT1 5,5 7,7 12,6 14,5 20,3 CT2 5,5 8,5 13,6 16,3 22,8 CT3 5,6 7,9 13,1 15,7 21,6 CV (%) 9,4 LSD 0,05 0,34 CTTN TG Tỷ lệ sống sau trồng... ngày (%) Sau 30 ngày Sau 45 ngày CT CT CT CT CT Ảnh hưởng của dinh dưỡng đến chiều cao cây và số lá Qua bảng 4 cho thấy CT2 bón phân Grow - more cho hiệu quả cao nhất, các chỉ tiêu theo dõi tăng liên tục và vượt trội hơn so với 3 công thức còn lại. Tăng chậm nhất là CT5 (đối chứng) sau 90 ngày theo dõi chiều cao cây tăng 7,8 cm (từ 31,4 cm lên 38,0 cm). Bảng 4. Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng đến động thái tăng trưởng chiều cao cây CTTN Ban đầu Chiê u cao cây sau trồng ngày (cm) CCC 30 ngày 60 ngày 90 ngày 120 ngày 150 ngày cuối cùng CT1 35,6 38,5 41,1 45,4 52,1 55,7 61,3 CT2 34,5 40,9 43,3 46,3 53,2 56,9 65,8 CT3 33,4 37,1 39,8 41,5 46,5 50,5 58,3 CT4 30,2 33,9 35,7 38,0 40,0 41,6 50,4 CT5 31,4 34,1 36,2 38,0 39,5 41,2 50,2 CV (%) 4,8 6,0 LSD 0,05 2,2 2,5 Bảng 5 cho thấy giai đoạn sau trồng khoảng 90 ngày cây bắt đầu sinh trưởng mạnh, số lá/cây bắt đầu tăng mạnh, mạnh nhất là giai đoạn sau trồng 90 đến 120 ngày, sau đó số lá/cây lại tăng chậm lại. Giai đoạn sau trồng 150 ngày, số lá/ cây cao nhất CT2 (Grow - more) 34,6 lá, tiếp đến là các CT1, thấp nhất là CT5 (đối chứng) chỉ có 29,3 lá. 63

64 Bảng 5. Ảnh hưởng của chế độ bón phân qua lá đến động thái ra lá của cây mai vàng gốc ghép ĐVT: Lá CTTN Ban đầu Số lá/cây sau trồng ngày (lá) Số lá 30 ngày 60 ngày 90 ngày 120 ngày 150 ngày cuối cùng CT1 7,3 8,0 11,3 14,6 22,1 24,9 31,2 CT2 8,6 11,5 12,0 16,8 24,2 29,3 34,6 CT3 7,2 7,3 9,7 12,0 15,6 17,1 30,1 CT4 7,4 7,5 10,2 13,5 16,3 19,9 29,5 CT5 7,1 7,2 7,6 11,7 15,3 17,0 29,3 CV (%) 7,9 13,4 LSD 0,05 3,6 8, Ảnh hưởng cu a thời điểm ghép mai đến sự sinh trưởng cu a cây giống Ảnh hưởng của thời điểm ghép đến tỷ lệ bật mầm của cây ghép Tỷ lệ bật mầm là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá mức độ tiếp hợp của cành ghép với gốc ghép. Qua nghiên cứu các thời điểm ghép khác nhau cho thấy CT1 cho tỷ lệ bật mầm cao nhất là 93%, tiếp đến là CT2 là 80%, CT3 là 75%, CT4 là 60%, CT5 là 55%, thấp nhất là CT6 là 50% (Bảng 6). Như vậy, ta có thể thấy thời điểm phù hợp nhất để ghép cây mai là CT1 ghép vào ngày 15/3, đây là thời điểm thuận lợi khi cây mai vừa qua gia đoạn ngủ nghỉ, bắt đầu và gia đoạn sinh trưởng, thời tiết thuận lợi nên khả năng tiếp hợp giữa cành ghép và gốc rất tốt, tỷ lệ bật mầm cao. Bảng 6. Ảnh hưởng của thời điểm ghép đến tỷ lệ bật mầm của cây ghép TG Tỷ lệ bật mầm cu a cây sau ghép ngày (%) CTTN Sau 30 ngày Sau 35 ngày Sau 40 ngày Sau 45 ngày Sau 50 ngày CT CT CT CT CT CT Ảnh hưởng của thời điểm ghép đến tốc độ tăng trưởng mầm của cây ghép Tốc độ tăng trưởng của mầm ghép thể hiện khả năng tiếp hợp giữa cành ghép và gốc ghép. Kết quả nghiên cứu các thời điểm ghép khác nhau ở bảng 7 cho thấy động thái tăng trưởng chiều cao của mầm ghép tại các thời điểm ghép khác nhau cho kết quả khác nhau, trong đó CT1 có tốc độ tăng trưởng cao nhất đạt 14,7 cm so với ban đầu, thấp nhất CT6 là 7,3 cm. Như vậy CT1 ghép vào 15/3 là tốt nhất, cho tốc độ tăng trưởng chiều cao mầm ghép nhanh nhất. Bảng 7. Động thái tăng trưởng chiều cao mầm tại các thời điểm ghép khác nhau ĐVT: cm TG Thời gian tăng trưởng cu a cây sau ghép ngày CTTN Sau 30 ngày Sau 40 ngày Sau 50 ngày Sau 60 ngày Chênh lệch so với ban đầu CT1 5,8 8,7 14,6 20,5 14,7 CT2 5,6 8,5 13,5 18,3 12,7 CT3 5,5 7,9 12,1 16,7 11,2 CT4 5,5 7,1 11,6 14,6 9,1 CT5 5,3 6,8 10,7 13,5 8,2 CT6 5,3 6,5 10,2 12,6 7,3 CV (%) 3,7 LSD 0,05 1,2 64

65 Ảnh hưởng thời điểm ghép đến thời gian và tỷ lệ cây xuất vườn Thời gian từ khi ghép đến khi cây đủ tiêu chuẩn xuất vườn và tỷ lệ cây xuất vườn rất quan trọng, nó liên quan mật thiết đến thời vụ trồng. Kết quả nghiên cứu các thời điểm ghép khác nhau ở bảng 8 cho thấy thời điểm ghép khác nhau cũng ảnh hưởng lớn đến thời gian cây đủ tiêu chuẩn xuất vườn và tỷ lệ xuất vườn; CT1 có thời gian từ khi ghép đến khi cây đủ tiêu chuẩn xuất vườn thấp nhất (180 ngày) và tỷ lệ cây xuất vườn cũng cao nhất (đạt 90%), tiếp đến là CT2 là 187 ngày và tỷ lệ xuất vườn đạt 70%, thấp nhất là CT6 với thời gian là 210 ngày, tỷ lệ xuất vườn đạt 43%. CTTN Bảng 8. Ảnh hưởng thời điểm ghép đến thời gian và tỷ lệ cây xuất vườn TG IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 4.1. Kết luận Thời gian từ khi ghép đến khi cây đạt tiêu chuẩn xuất vườn (ngày) Tỷ lệ xuất vườn (%) CT CT CT CT CT CT Loại gốc ghép 12 tháng tuổi phù hợp nhất, để tiến hành ghép cây mai. Ở tuổi này tỷ lệ sống của cây ghép đạt cao nhất, đồng thời tỷ lệ xuất vườn cũng cao hơn các tuổi gốc ghép còn lại. - Dinh dưỡng rất quan trọng đến cây gốc ghép trong vườn ươm, ở công thức 2 bón phân bón Grow - more ( TE), liều lượng 200 g/1.000 m 2 cho tỷ lệ sống cao nhất, chiều dài cành sinh trưởng cao nhất và cho số lá/cây cũng nhiều nhất. - Thời điểm ghép mai phù hợp nhất là vào 15 tháng 3, ở thời điểm ghép này, không những tỷ lệ bật mầm của cây ghép cao nhất, động thái tăng trưởng của cành ghép mạnh nhất, đồng thời rút ngắn được thời gian xuất vườn của cây ghép Đê nghị Tiếp tục cho theo dõi sinh trưởng, phát triển của các cây mai sau ghép ở ngoài sản xuất để có đánh giá đầy đủ và chắc chắn hơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO Việt Chương, Nguyễn Việt Thái, Thú chơi mai của Người xưa. NXB Mỹ thuật. Đặng Văn Đông, Bùi Hữu Chung, 2015, Ảnh hưởng của 1 số biện pháp kỹ thuật đến sinh trưởng, phát triển và nở hoa mai vàng Yên Tử tại Gia Lâm - Hà Nội. Tạp chí Khoa học và công nghệ Thăng Long, số 4/2015, tr Đặng Văn Đông, Trịnh Khắc Quang, Nguyễn Hữu Cường, Phùng Tiến Dũng, Kết quả điều tra và nghiên cứu biện pháp kỹ thuật nhân giống cây hoa mai vàng Yên Tử ở Quảng Ninh. Tạp chí Nông nghiệp và PTNT, tháng 3/2010, tr Bùi Hữu Chung, Báo cáo nghiệm thu đề tài Nghiên cứu bảo tồn lưu giữ và phát triển giống hoa mai vàng Yên Tử. Viện Nghiên cứu Rau quả, 7/2015. Bùi Hữu Chung, Đặng Văn Đông, Quy trình trồng, chăm sóc điều khiển nở hoa mai Yên Tử. Tài liệu hướng dẫn kỹ thuật. Viện Nghiên cứu Rau quả 7/2015. Abstract Factors affecting Yen Tu yellow apricot multiplication by grafting in Hanoi Bui Huu Chung, Dang Van Đong Yen Tu yellow apricot has been grown for long time and it has been confirmed to be adaptable to Yen Tu mountain foot by scientists. In recent years, Yen Tu yellow apricot has been tested in Hanoi by the Research Institute of Vegetables and Fruits and it has been well grown. However, in order to develop the precious Yen Tu yellow apricot, it is necessary to multiply for providing commercial trees. There are many ways of propagation, among which the grafting method is our choice in this study. The study identified some factors affecting the reproduction of Yen Tu yellow apricot by grafting method including: with 12 months old yellow apricot trees for grafting was the best one; Grow - more 18DD preparation should be used for irrigation during the nursuring care, and the most suitable time for grafting of Yen Tu yellow apricot in Hanoi was in March. Keywords: Yen Tu yellow apricot, test, multiplication, grafting Ngày nhận bài: 14/11/2017 Ngày phản biện: 19/11/2017 Người phản biện: TS. Nguyễn Văn Tỉnh Ngày duyệt đăng: 11/12/

66 NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT CHĂM SÓC LAN ĐAI CHÂU (Rhynchostylis gigantea) TẠI ĐIỆN BIÊN Quàng Thị Dương 1, Đặng Văn Đông 2 TÓM TẮT Điện Biên là một trong các tỉnh miền núi phía Bắc có nhiều loại lan rừng quý hiếm, trong đó có loài lan Đai Châu; tuy nhiên, từ trước tới nay loài hoa này chưa được quan tâm nghiên cứu. Để phát triển chúng thành sản xuất hàng hóa, một số biện pháp kỹ thuật chăm sóc lan Đai Châu được tiến hành và các kết quả nghiên cứu đã chỉ ra: Thời vụ ươm trồng thích hợp cho lan Đai Châu là 15/6. Giá thể phù hợp nhất là ghép trên gỗ nhãn tươi có kích thước: chiều dài 40 cm đường kính 20 cm. Phun Atonik 1,8SL 10 ml cho hiệu quả tốt nhất: Chiều dài rễ 85,79 cm, số lá 9,56 và chiều dài lá 25,1 cm; chất lượng hoa cao: chiều dài cành hoa 23,97 cm, số hoa/cành 25,03. Phân bón hiệu quả nhất là Đầu Trâu 501 (30 : 15 : 10), sử dụng phân này cho cây sinh trưởng tốt, chất lượng hoa cao hơn so với đối chứng. Từ khóa: Lan Đai Châu, lan rừng, gỗ nhãn tươi, thời vụ trồng I. ĐẶT VẤN ĐỀ Loài lan Đai Châu [Rhynchostylis gigantea (Lindl) Ridl] là một trong những loài lan bản địa, quý của Việt Nam, có màu sắc đẹp, hương thơm quyến rũ, độ bền cao (Phan Thúc Huân, 1989). Trong điều kiện kinh tế xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu về thưởng ngoạn hoa cây cảnh ngày một tăng về chất và lượng. Trong đó, phong lan nói chung và lan Đai Châu nói riêng ngày càng chiếm được cảm tình của người tiêu dùng. Điện Biên là một trong các tỉnh miền núi phía Bắc có nhiều loại lan rừng quý hiếm, bao gồm cả lan Đai Châu (Việt Chương và Nguyễn Việt Thái, 2002). Tuy nhiên, trong những năm qua, lan rừng đã bị khai thác bán sang Trung Quốc với số lượng lớn, các biện pháp kỹ thuật chưa được quan tâm nên dẫn đến một số một số loài lan quý có nguy cơ bị cạn kiệt (Đinh Thị Dinh và Đặng Văn Đông, 2014). Bởi vậy, việc nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật chăm sóc lan Đai Châu tại Điện Biên là rất cần thiết, làm cơ sở để xây dựng quy trình kỹ thuật chăm sóc, sản xuất hoa lan Đai Châu phù hợp tại Điện Biên, qua đó nhằm bảo tồn và phát triển rộng rãi loài hoa này. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu nghiên cứu - Loài lan: Thí nghiệm được thực hiện trên loài lan Đai Châu trắng đốm tím [Rhynchostylis gigantea (Lindl) Ridl] do Ban quản lý rừng Mường Phăng thu thập năm , đã được trồng thuần 2 năm. Các cây trước khi đưa vào thí nghiệm nghiên cứu sinh trưởng khỏe mạnh, không sâu bệnh hại, có 5-6 lá. - Phân bón: Đầu trâu 501 (30 : 15 : 10), Orchid1 (30 : 10 : 10), Plant soul (30 : 10 : 10). Thành phần gồm: N, P 2 O 5, K 2 O và các nguyên tố vi lượng: S, Mg, Zn, Fe. - Thuốc kích thích sinh trưởng: Atonik 1,8SL 10ml (10 ml/8 l nước), Vitamax, Bimix super roots. Thành phần chính: Các aminoacid, N, P 2 O 5, K 2 O. - Giá thể: Xơ dừa, than hoa, gỗ lũa, gỗ nhãn tươi kích thước: 40 cm (dài) 20 cm (đường kính) Phương pháp nghiên cứu - Các thí nghiệm được bố trí theo khối hoàn toàn ngẫu nhiên (CRD), với 3 lần nhắc lại, mỗi công thức thí nghiệm 54 cây. Cố định cây theo dõi theo phương pháp đường chéo 5 điểm, mỗi điểm 2 cây, theo dõi 10 cây/lần nhắc. Định kỳ theo dõi 30 ngày/lần. - Các loại thuốc kích thích sinh trưởng pha theo hướng dẫn trên bao bì của nhà sản xuất, phun 10 ngày 1 lần, phun ướt đều trên lá. Thuốc Atonik 1,8SL 10ml với liều lượng pha 10ml với 8 lít nước; Thuốc Vitamax với liều lượng 15cc/4 lít nước, thuốc super roots bimix với liều lượng 5ml/4 lít nước. - Các công thức phun phân bón lá nồng độ 0,1%. Phun ướt đều trên lá, thân và rễ lan. Lượng dung dịch phân phun là 1,5 l/3m 2. - Các yếu tố phi thí nghiệm: Cây thí nghiệm được chăm sóc theo quy trình kỹ thuật trồng lan của Viện Nghiên cứu Rau quả: Cây trồng trong điều kiện nhà lưới đơn giản che một lớp lưới đen. Tưới nước giếng khoan 1 lần/ngày bằng vòi phun mưa, những ngày nắng nóng tưới 2 lần/ngày vào sáng sớm và chiều mát. Sử dụng phân NPK (20 : 20 : 20), lượng phun 0,01lít/ m 2, định kỳ phun 7 ngày 1 lần vào chiều mát, phun ướt đều mặt lá và giá thể. (Đặng Văn Đông và ctv., 2010). - Phương pháp xử lí số liệu: Số liệu được xử lý theo phương pháp phân tích phương sai bằng chương trình IRRISTAT 5.0 và Excel Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên, 2 Viện Nghiên cứu Rau quả 66

67 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu Các thí nghiệm được tiến hành tại Vườn ươm của Ban quản lý khu di tích và cảnh quan rừng Mường Phăng, xã Pá Khoang, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên từ tháng 6/2016 đến tháng 6/2017. III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Ảnh hưởng cu a thời điểm trồng đến sinh trưởng, phát triển lan Đai Châu tại Điện Biên Loài lan Đai Châu [Rhynchostylis gigantea (Lindl) Ridl] rất nhạy cảm với điều kiện nhiệt độ, ánh sáng và độ ẩm. Khi trồng lan trong điều kiện ngoài trời (không có nhà kính) thì cây chịu tác động chủ yếu bởi thời tiết tự nhiên. Qua nghiên cứu tình hình khí hậu tại Điện Biên trong 4 năm (từ ) và dựa vào số liệu của Trung tâm Khí tượng Thủy văn tỉnh Điện Biên, lựa chọn được 3 thời điểm trồng khác nhau trong năm là 15/6/2016, 15/9/2016, 15/12/2016. Đây là những thời điểm đại diện cho điều kiện khí hậu của Điện Biên. Kết quả nghiên cứu được thể hiện ở bảng 1. Công thức thí nghiệm Bảng 1. Ảnh hưởng của thời điểm trồng đến sinh trưởng của lan Đai Châu tại Điện Biên Tỷ lệ sống (%) Ngày hồi xanh (ngày) Số rễ Chiê u dài rễ (cm) Đường kính rễ (cm) Chỉ tiêu sinh trưởng Chiê u cao cây (cm) Đường kính thân (cm) Chỉ số ban đầu Ghi chú CT1: Trồng 15/06/2016; CT2: Trồng 15/09/2016; CT3: Trồng 15/12/2016. Số lá Chiê u dài lá (cm) Chiê u rộng lá (cm) CT ,46 3,25 24,02 0,75 7,05 2,02 6,00 20,05 3,58 CT ,30 3,16 25,10 0,82 6,78 1,78 6,07 20,75 3,67 CT ,40 3,41 25,08 0,78 7,11 2,25 6,56 20,85 3,53 Sau 6 tháng CT1 5,30 82,51 1,13 11,09 2,98 9,17 23,13 4,15 CT2 4,70 81,73 1,08 10,72 2,16 8,17 21,98 4,09 CT3 4,20 80,76 1,06 10,07 2,89 7,73 21,63 4,05 CV (%) 2,60 2,90 3,70 3,10 4,40 3,30 2,50 5,20 LSD 0,05 0,28 5,29 ns 0,92 ns 0,74 0,26 0,63 1,26 0,48 Kết quả bảng 1 cho thấy, tỷ lệ sống tại 3 thời điểm đều đạt 100%. Cây bén rễ nhanh nhất là ở CT1 (trồng 15/06) là 23,46 ngày, tiếp đến là CT2 (thời gian bén rễ 28,3 ngày) và CT3 là 30,4 ngày. So với 2 thời điểm trồng 15/9 va 15/12 thì thời điểm trồng ngày 15/06/2016 là thích hợp nhất, khả năng sinh trưởng cao nhất, cho số rễ 5,3, chiều dài rễ 82,51 cm, chiều cao cây 11,09 cm và đường kính thân 2,98 cm, khác biệt với các công thức còn lại ở mức ý nghĩa LSD 0,05. Còn thời điểm 15/09/2016 và 15/12/2016 cho kết quả cho sinh trưởng kém nhất. Điều này có thể lý giải do lan Đai Châu trồng vào thời điểm giữa năm (khoảng từ giữa đến cuối tháng 6) vào mùa mưa ở Điện Biên có khí hậu thuận lợi, độ ẩm cao sẽ giúp cây phục hồi nhanh và tăng mạnh chiều cao thân, lá, cây phát triển tốt. Tại thời điểm 15/9, ở Điện Biên bắt đầu chuyển sang mùa đông, thời tiết khô hanh, độ ẩm thấp dần nên ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của lan Đai Châu. Còn tại thời điểm 15/12, nhiệt độ ở Điện Biên xuống thấp đã ảnh hưởng lớn đến sự sinh trưởng của lan Đai Châu Ảnh hưởng cu a giá thể trồng đến khả năng sinh trưởng phát triển cu a lan Đai Châu tại Điện Biên Giá thể là môi trường sống của lan, tùy thuộc vào loài lan, điều kiện trồng trọt để chọn giá thể phù hợp. Giá thể được sử dụng phổ biến nhất trong việc trồng cây lan nói chung gồm xơ dừa, đá bọt, than củi, thân gỗ, gạch non, thân rễ cây dương xỉ, rong biển Giá thể trồng lan rất khác so với các loài cây khác, chúng được dùng để cải thiện độ ẩm và cơ học hơn là cung cấp dinh dưỡng (Việt Chương và Nguyễn Việt Thái, 2002). Lan Đai Châu có rễ to, dưới lớp vỏ rễ có rất nhiều tế bào diệp lục giúp cây có thể quang hợp từ rễ. Do vậy, giá thể trồng yêu cầu phải thoáng, dễ thoát nước. Theo kinh nghiệm truyền thống, người dân thường ghép trên thân gỗ của các cây đã chết (thường dùng gỗ vú sữa, gỗ nhãn) tạo cây giả, hoặc ghép khoảng 3, 5, 7, 9 ngọn trên 1 khúc gỗ tùy thuộc thân cây có kích thước to, nhỏ khác nhau. Trồng trên gỗ có ưu điểm là rễ cây có khả năng bám vào thân gỗ rất chặt và rễ 67

68 được thông thoáng. Đặc biêt tại Điện Biên, lan Đai Châu chủ yếu được thu thập từ rừng tự nhiên, cây sống bám trên các cây thân gỗ ở trong rừng. Vì vậy, để tìm ra loại giá thể thích hợp với điều kiện Điện Biên, lan Đai Châu được tiến hành trồng trên các giá thể khác nhau. Kết quả thể hiện ở bảng 2. Công thức giá thể Số rễ Bảng 2. Ảnh hưởng của giá thể trồng đến sinh trưởng của lan Đai Châu tại Điện Biên Chiê u dài rễ (cm) Chỉ số ban đầu Số lá Chiê u dài lá (cm) Chiê u rộng lá (cm) Chiê u cao cây (cm) Sau trồng 6 tháng Ghi chú: CT1: Gỗ nhãn; CT2: Than hoa; CT3: Xơ dừa; CT4: Gỗ lũa (Gỗ lũa là phần lõi của các cây gỗ sau khi chết bị chôn vùi trong đất hoặc nước một thời gian dài). Số rễ Chiê u dài rễ (cm) Số lá Chiê u dài lá (cm) Chiê u rộng lá (cm) Chiê u cao cây (cm) CT1 3,25 25,18 6,83 20,94 3,74 7,01 4,57 84,02 9,33 24,84 4,19 9,98 CT2 3,83 25,11 6,63 20,74 3,64 7,03 4,37 80,98 9,00 23,65 4,12 9,68 CT3 3,43 23,75 6,07 20,16 3,34 6,75 4,00 76,24 8,43 22,87 4,02 9,30 CT4 3,13 21,39 5,70 19,64 3,25 6,56 3,83 73,58 8,00 21,68 3,96 8,93 CV (%) 4,70 1,30 4,80 1,80 4,30 4,00 LSD 0,05 0,47 2,09 0,83 0,84 0,35ns 0,76 Bảng 2 cho thấy: Giá thể có ảnh hưởng đến sinh trưởng của lan Đai Châu. Sau trồng 6 tháng CT1 giá thể gỗ nhãn có các chỉ tiêu về sinh trưởng tốt nhất. Cụ thể: số rễ là 4,57 rễ, chiều dài rễ tăng 58,84 cm, số lá 9,33 lá, chiều rộng lá 4,19 cm và chiều cao cây 9,98 cm.. Khả năng sinh trưởng thấp nhất là ở CT4, chiều dài rễ chỉ đạt 73,58 cm, còn CT1 chiều dài rễ đạt 84,02 cm. Còn giá thể trồng ở CT 2 và CT 3 có các chỉ tiêu sinh trưởng tương đương nhau. Nguyên nhân là do lan Đai Châu tại Điện Biên chủ yếu được thu thập từ các khu rừng tự nhiên, sống bám vào các cây thân gỗ ở trong rừng nên khi được thu thập về trồng trên giá thể phù hợp và chăm sóc trong điều kiện môi trường tốt hơn, nên đã làm cho cây sinh trưởng phát triển tốt hơn. Giá thể trồng cũng có ảnh hưởng đến tỷ lệ ra hoa và chất lượng hoa. Kết quả được trình bày ở bảng 3 cho thấy: Chất lượng hoa cũng đạt cao nhất ở giá thể gỗ nhãn với chỉ tiêu độ bền cành hoa là 26,9 ngày, độ bền hoa là 8 ngày, số hoa trên cành cao hơn không đáng kể so với các công thức giá thể khác, đạt 25,8 hoa. Tất cả các công thức đều cho tỷ lệ ra hoa là 100%. Ở các công thức còn lại các chỉ tiêu về đường kính cành, chiều dài cành, độ bền hoa không có sự sai khác giữa các công thức. Như vậy, đối với lan Đai Châu tại Điện Biên thì việc trồng trên giá thể gỗ nhãn tươi kích thước dài 40 cm đường kính 20 cm cho cây sinh trưởng, phát triển tốt nhất. Chỉ tiêu Công thức Bảng 3. Ảnh hưởng của giá thể trồng đến chất lượng hoa lan Đai Châu tại Điện Biên Tỷ lệ ra hoa (%) Chiê u dài cành (cm) Đường kính cành (cm) Số hoa/cành (hoa) Độ bê n hoa (ngày) Độ bê n cành (ngày) CT ,72 0,42 25,80 8,00 26,90 CT ,29 0,38 23,80 7,80 24,80 CT ,70 0,36 21,20 6,63 22,00 CT ,40 0,34 19,90 6,23 20,00 CV (%) 2,40 4,40 5,10 3,70 2,30 LSD 0,05 0,90 0,33 2,29 0,54 1, Ảnh hưởng cu a thuốc kích thích sinh trưởng đến khả năng sinh trưởng và phát triển cu a lan Đai Châu tại Điện Biên Trong sản xuất cây trồng nói chung và sản xuất hoa lan nói riêng chất kích thích sinh trưởng có tác dụng giúp cây sinh trưởng và phát triển tốt, hoa đẹp và bền lâu hơn. 68

69 Công thức Bảng 4. Ảnh hưởng của thuốc kích thích sinh trưởng đến sự ra rễ và ra lá của lan Đai Châu tại Điện Biên Số rễ Chiê u dài rễ (cm) Chỉ số ban đầu Số lá Chiê u dài lá (cm) Chiê u rộng lá (cm) Chiê u cao cây (cm) Ghi chú: CT1: ĐC; CT2: Atonik 1,8SL; CT3: Vitamax; CT4: Bimix Super roots Số rễ Chiê u dài rễ (cm) Sau trồng 6 tháng Số lá Chiê u dài lá (cm) Chiê u rộng lá (cm) CT1 3,00 20,73 5,56 19,3 3,34 6,26 4,53 62,23 7,83 21,73 3,96 9,37 Chiê u cao cây (cm) CT2 4,33 25,34 6,97 22,05 3,79 6,85 5,30 85,79 9,56 25,1 4,41 11,67 CT3 3,53 23,3 6,13 20,35 3,47 6,56 4,70 78,6 8,17 22,65 4,09 9,83 CT4 3,80 23,85 6,33 20,46 3,51 6,69 4,93 80,85 8,43 23,6 4,20 10,02 CV (%) 3,30 3,40 2,70 3,80 4,10 4,90 LSD 0,05 0,32 5,15 0,46 1,77 0,51ns 0,98 Kết quả nghiên cứu được thể hiện ở bảng 4 cho thấy sự sai khác rõ rệt về sinh trưởng của lan Đai Châu giữa các công thức, đặc biệt là sự tăng về chiều dài rễ. Điều này chứng tỏ chất kích thích sinh trưởng đã tác động lớn đến sinh trưởng, phát triển của lan Đai Châu. Trong các CT thí nghiệm thì CT2 sử dụng Atonik 1,8SL cho sự tăng trưởng cao nhất về số rễ (từ 4,33 tăng lên 5,30 rễ), chiều dài rễ tăng 60,45 cm, số lá tăng 2,59 lá và chiều cao cây tăng 4,82 cm. Tiếp đến là CT4; còn CT1 và CT3 có sự tăng trưởng tương đương nhau ở mức thống kê có ý nghĩa LSD 0,05. Chất kích thích sinh trưởng cũng ảnh hưởng đến chất lượng hoa lan Đai Châu. Tỷ lệ ra hoa ở các CT đều đạt 100%. Ở CT2, chất lượng hoa lan tốt nhất so với các công thức khác (chiều dài cành 23,97 cm, số hoa/cành là 25,03 hoa) và độ bền của hoa lên tới 26 ngày. Như vậy, chất kích thích sinh trưởng có tác động rất lớn đến sinh trưởng phát triển của lan Đai Châu. Trong thí nghiệm này thấy rằng sử dụng Atonik 1,8SL cho hiệu quả cao nhất. Bảng 5. Ảnh hưởng của thuốc kích thích sinh trưởng đến chất lượng hoa lan Đai Châu tại Điện Biên Chỉ tiêu Công thức Tỷ lệ ra hoa (%) Chiê u dài cành (cm) Đường kính cành (cm) Số hoa/cành (hoa) Độ bê n hoa (ngày) Độ bê n cành (ngày) CT ,55 0,34 18,0 5,77 17,23 CT ,97 0,49 25,03 8,20 26,00 CT ,92 0,43 21,8 6,86 21,76 CT ,63 0,46 23,67 7,53 23,10 CV (%) 4,30 4,00 4,10 3,90 2,30 LSD 0,05 1,81 0,51 1,82 0,54 1, Ảnh hưởng cu a phân bón lá đến sinh trưởng và phát triển cu a lan Đai Châu tại Điện Biên Lan Đai Châu là cây tự dưỡng, có thể hấp thu dinh dưỡng từ môi trường bên ngoài để duy trì sự sống. Tuy nhiên để cây sinh trưởng, phát triển tốt, cho chất lượng hoa cao, đặc biệt là trong sản xuất với quy mô công nghiệp thì cần phải bổ sung dinh dưỡng phù hợp cho cây ở từng giai đoạn. Giai đoạn cây trưởng thành cần bón các yếu tố NPK cân đối để điều hòa sinh trưởng cho cây trước khi bước vào giai đoạn sinh trưởng sinh thực (Nguyễn Hạc Thúy, 2001). Đặc biệt tại Điện Biên, lan Đai Châu chủ yếu hấp thụ dinh dưỡng tự nhiên, chưa có nghiên cứu cụ thể tìm ra loại dinh dưỡng phù hợp. Do đó, đã tiến hành thí nghiệm sử dụng một số loại phân bón lá trên lan Đai Châu. Kết quả nghiên cứu một số loại phân bón lá lên lan Đai Châu tại Điện Biên thể hiện ở bảng 6 cho thấy, phân bón lá có ảnh hưởng rất lớn đến số lá, chiều dài lá, chiều cao cây, đặc biệt là chiều dài rễ lan Đai Châu. Ở tất cả các công thức, chiều dài rễ sau 6 tháng trồng đã tăng gấp hơn 3 lần so với ban đầu. So sánh mức thống kê có ý nghĩa thì CT3 cho kết quả cao nhất: số rễ 5,70 rễ, chiều dài rễ 89,63 cm, số lá 9,83 lá, chiều dài lá 24,57 cm, chiều rộng lá 5,02 cm và chiều cao cây là 11,05 cm. 69

70 Công thức Bảng 6. Ảnh hưởng của phân bón lá đến sự ra rễ và ra lá của lan Đai Châu tại Điện Biên Số rễ Chiê u dài rễ (cm) Chỉ số ban đầu Số lá Chiê u dài lá (cm) Chiê u rộng lá (cm) Chiê u cao cây (cm) Sau trồng 6 tháng Ghi chú: CT1: ĐC (Phun nước lã); CT2: Orchid 1 (30:10:10); CT3: Đầu trâu 501 (30:15:10); CT4: Plant soul (30:10:10). Số rễ Chiê u dài rễ (cm) Số lá Chiê u dài lá (cm) Chiê u rộng lá (cm) CT1 3,00 20,73 5,57 19,30 3,34 6,26 4,53 62,2 7,83 21,73 3,95 9,37 Chiê u cao cây (cm) CT2 4,36 24,31 6,56 20,81 3,62 6,74 5,30 88,43 9,43 23,3 4,63 10,75 CT3 4,80 24,58 7,26 21,09 3,77 6,92 5,70 89,63 9,83 24,37 5,02 11,05 CT4 3,63 23,34 6,17 20,13 3,49 6,63 4,73 79,44 9,26 22,70 4,33 10,61 CV (%) 4,60 4,40 5,00 4,90 4,60 4,70 LSD 0,05 0,47 8,62 0,90 2,20 0,42 0,98 Các chỉ tiêu về rễ, lá và chiều cao cây ở công thức đối chứng là thấp nhất. Còn CT2 sử dụng orchid 1 (30:10:10) và CT4 sử dụng plant soul (30:10:10) là không có sự khác biệt ở mức ý nghĩa LSD 0,05. Khả năng hấp thụ phân bón cũng đã ảnh hưởng đến chất lượng hoa của lan Đai Châu. Bảng 7 cho thấy ở CT3, khi sử dụng bón Đầu Trâu (30:15:10), tỷ lệ đạm cao đã ảnh hưởng rõ đến chất lượng hoa lan Đai Châu. So với đối chứng CT1, các chỉ tiêu chiều dài cành, độ bền hoa đều cao hơn. Ở CT3 số hoa trên cành đạt 25,4 bông/cành cao hơn các công thức còn lại. So sánh sự sai khác giữa các công thức sử dụng phân bón lá thì CT3 chất lượng hoa đạt cao nhất. Nguyên nhân có sự khác biệt như trên là không dùng lượng đạm bằng nhau ở các công thức. Kết luận này cũng phù hợp với các nghiên cứu của Đặng Văn Đông và cộng tác viên (2010) khi nghiên cứu về lan Đai Châu tại Hà Nội. Chỉ tiêu Công thức Bảng 7. Ảnh hưởng của phân bón lá đến chất lượng hoa lan Đai Châu tại Điện Biên Tỷ lệ ra hoa (%) Chiê u dài cành (cm) Đường kính cành (cm) Số hoa /cành (hoa) Độ bê n hoa (ngày) Độ bê n cành (ngày) CT ,55 0,34 18,00 5,77 17,23 CT ,9 0,45 22,47 7,47 24,53 CT ,75 0,49 25,40 8,30 26,87 CT ,43 0,42 20,53 7,26 21,20 CV (%) 4,60 4,40 3,00 3,30 4,30 LSD 0,05 2,02 0,38ns 1,27 0,47 1,93 Ghi chú: CT1: ĐC (Phun nước lã); CT2: Orchid1 (30:10:10); CT3: Đầu trâu 501 (30:15:10); CT4: Plant soul (30:10:10) IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 4.1. Kết luận - Thời vụ trồng thích hợp cho lan Đai Châu được thu thập từ rừng tự nhiên là 15/6. Ở thời điểm này, tỷ lệ sống đạt 100%, cây sinh trưởng tốt với chiều dài 82,51cm; có 9,17 lá, với chiều dài lá 23,13 cm. - Giá thể trồng phù hợp nhất là ghép trên gỗ nhãn tươi, kích thước: dài 40 cm đường kính 20 cm. Ở giá thể này cây sinh trưởng phát triển tốt cho chiều dài rễ 84,02 cm; số lá 9,33 lá với chiều dài lá là 24,84 cm; chất lượng hoa tốt với chiều dài cành hoa 19,72 cm, độ bền hoa 8 ngày và độ bền cành 16,9 ngày. - Phun Atonik 1,8SL 10ml (10 ml với 8 lít nước) có hiệu quả tốt nhất, cho số lá đạt 9,56 lá, với chiều dài lá 25,1 cm; chất lượng hoa cao, chiều dài cành hoa 23,97 cm, số hoa/cành 25,03. - Phân bón hiệu quả nhất là Đầu Trâu 501 (30:15:10). Sử dụng phân này cây sinh trưởng tốt, cho số rễ đạt 5,6 rễ, chiều dài lá (89,63 cm); số lá đạt 9,83 lá, độ bền cành hoa (26,87 ngày) và độ bền hoa (8,3 ngày). 70

71 4.2. Đê nghị Khuyến cáo áp dụng các biện pháp kỹ thuật trên vào sản xuất và tiếp tục nghiên cứu đặc tính nở hoa, và các biện pháp điều chỉnh sự ra hoa của lan Đai Châu vào dịp tết Nguyên Đán để nâng cao hiệu quả trồng lan rừng tại Điện Biên. TÀI LIỆU THAM KHẢO Việt Chương và Nguyễn Việt Thái, Kỹ thuật trồng và kinh doanh phong lan. NXB Thành phố Hồ Chí Minh. TP. Hồ Chí Minh. Đinh Thị Dinh, Đặng Văn Đông, Kết quả nghiên cứu đặc điểm hình thái và giải phẫu của một số giống hoa lan Đai Châu [Rhynchostylis gigantea (Lindl) Ridl] triển vọng ở miền Bắc Việt Nam. Tạp chí Nông nghiệp và PTNT, số 1/2014 (3). Đặng Văn Đông, Trịnh Khắc Quang, Chu Thị Ngọc Mỹ, Đinh Thị Dinh, Ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến sinh trưởng, phát triển và chất lượng của lan Đai Châu Rhychiotilis gigantea Rilld tại Gia Lâm, Hà Nội. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam, số 5 (18)/2010. Phan Thúc Huân, Hoa lan, cây cảnh và vấn đề phát triển sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu. NXB Thành phố Hồ Chí Minh. TP. Hồ Chí Minh. Nguyễn Hạc Thúy, Cẩm nang sử dụng các chất dinh dưỡng cây trồng và phân bón cho năng suất cao. NXB Nông nghiệp. Hà Nội. Abstract Study on technical measures for Rhynchostylis gigantea in Dien Bien province Quang Thi Duong, Dang Van Dong Rhynchostylis gigantea (Lindl.) Ridl, found in Dien Bien, a Northen mountainous province of Vietnam, is one of the valuable indigenous orchids, standing out with its beautiful colour, attractive fragrance and long-lasting duration of flowers. However, R. gigantea has not been fully studied, especially the growing technique to commercialize this potential flower. Therefore, the research was conducted to develop effective planting method for R. gigantea. The results showed that the growing season should begin in the middle of June; the most suitable planting medium was fresh longan wood (D. longan) (cylindrical, 40 cm 20 cm). The most effective growth stimulant was Atonik 1.8SL 10ml, which led to cm root length, 9.56 leaves, 25.1 cm leaf blade length, cm flower stem, and flowers per stem. Besides, the best fertilizer was Dau Trau 501 (30:15:10), which led to significant improvement in growing speed and flower quality of R. gigantea in comparison to the control. Keywords: Rhynchostylis gigantea, indigenous orchids, fresh longan wood, growing season Ngày nhận bài: 14/11/2017 Ngày phản biện: 20/11/2017 Người phản biện: PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Lý Ngày duyệt đăng: 11/12/2017 NGHIÊN CỨU TINH SẠCH ANTHOCYANIN BẰNG PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ CỘT TỪ CỦ KHOAI LANG TÍM Nguyễn Đức Hạnh 1, Hoàng Thị Lệ Hằng, Nguyễn Minh Châu 1, Nguyễn Hoàng Việt TÓM TẮT Trong bài báo này, các thông số công nghệ nhằm tinh sạch anthocyanin từ củ khoai lang tím hiện đang được trồng tương đối rộng rãi tại Việt Nam được tiến hành xác định. Hấp phụ là phương pháp hiệu quả để làm sạch các thành phần sinh học trong hợp chất. Các chất hấp phụ khác nhau được báo cáo sử dụng rất phổ biến trong việc tách anthocyanin khỏi dầu thô, chiết xuất từ quả dâu tằm, quả việt quất, Các kết quả nghiên cứu tinh sạch anthocyanin trong từ khoai lang tím cho thấy, khả năng tinh sạch anthocyanin là tương đối đáng kể khi tiến hành tinh sạch bằng phương pháp sắc ký cột cần lựa chọn nồng độ ethanol 60% để thực hiện quá trình rửa giải thu nhận anthocyanins với chất hấp thụ XAD7 trong thời gian tinh sạch là 14 phút, nhiệt độ tinh sạch là 25 o C. Từ khóa: Anthocyanin, tinh sạch, khoai lang tím, sắc ký cột 1 Viện Nghiên cứu Rau quả 71

72 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Khoai lang tím ngoài giá trị cung cấp các loại vitamin, các chất khoáng, tinh bột dễ tiêu hóa cùng một hàm lượng đáng kể chất xơ thực phẩm thì còn có những ưu điểm vượt trội so với khoai lang thường do nó chứa anthocyanin hàm lượng khá cao. Anthocyanin là chất màu có nguồn gốc tự nhiên có nhiều trong các loại rau quả màu từ tím đến đỏ như bắp cải tím, trà đỏ, quả dâu tằm, vỏ nho, khoai lang tím, đậu đen, dâu tây đỏ, quả cà tím, lá tía tô Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, chất màu có nguồn gốc tự nhiên thường ít độc hại, màu sắc hấp dẫn, thân thiện với môi trường, phù hợp với xu hướng phát triển bền vững hiện nay. Vì vậy, việc chiết xuất được một loại phẩm màu tự nhiên như anthocyanin không những vừa tạo ra độ đẹp, độ bền màu cao cho sản phẩm mà còn đem lại lợi ích cho sức khỏe con người, đáp ứng được nhu cầu của thế giới ngày nay. Tuy nhiên khi chiết xuất từ thực vật, anthocyanin có tính ổn định không cao do ảnh hưởng bởi các hợp chất như đường, rượu, axit hữu cơ có hại. Vì vậy cần loại bỏ các chất đường từ chiết xuất dung môi ethanol thông qua việc sử dụng một số phương pháp tinh sạch khác nhau (Thái Thị Ánh Ngọc, 2011). Trong bài báo này, trên cơ sở các kết quả nghiên cứu khảo sát sự ảnh hưởng của một số thông số đến khả năng tinh chiết anthocyanin từ đó đưa ra được phương pháp tinh sạch anthocyanin bằng sắc ký cột (Phạm Hùng Việt, 2003; Đào Hữu Vinh và ctv., 1985). II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu nghiên cứu Khoai lang tím Nhật Murasa Kimasari được trồng ở huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long, được thu hái từ ngày kể từ ngày trồng. Khoai lang sau khi thu hái được làm sạch, thái nhỏ và bảo quản ở nhiệt độ -18 o C Phương pháp nghiên cứu Phương pháp bố trí thí nghiệm Các thí nghiệm được tiến hành theo phương pháp thử và sai. Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với các nhân tố phụ thuộc vào yếu tố công nghệ cần xác định (được trình bày trong từng mục kết quả). Mỗi thí nghiệm được tiến hành lặp lại 3 lần. Các mẫu thí nghiệm được tiến hành xay nghiền từ và tiến hành tách chiết ở điều kiện nhiệt độ 47,5 o C, thời gian siêu âm và chiết tách là 30 phút, nồng độ etanol dung mồi 45% v/v và nồng độ axit HCl 0,5%. Dung dịch thu được là nguyên liệu đâu vào cho quá trình chạy sắc ký hấp phụ. Cột sắc ký bằng thủy tinh có chiều cao 60 cm, đường kính 5 cm và được nhồi các hạt phấp phụ khác nhau. Trước khi cho dung dịch tách chiết vào cột, chung tôi tiến hành cho dung môi có nồng độ etanol 45% vào cột (Nguyễn Bin, 2004) Phương pháp phân tích Phương pháp lấy mẫu theo TCVN Hàm lượng chất khô hòa tan tổng số được xác định theo TCVN , sử dụng khúc xạ kế cầm tay PAL-1 (Nhật Bản) thang độ 0-53 o Brix; Xác định màu sắc theo phương pháp Hunter trên máy đo màu Minolta (Osaka, Nhật) với các thông số L, a, b (Trong đó: L: Biểu thị từ tối tới sáng có giá trị từ 0 100, a: Biểu thị từ màu xanh lá cây tới đỏ có giá trị từ , b: Biểu thị từ màu xanh da trời đến xanh vàng có giá trị từ ); Xác định hàm lượng đường tổng số và tinh bột (%) bằng phương pháp Graxianop (hay phương pháp Fenxianua) theo TCVN 4594:1988; Hàm lượng anthocyanin (mg/100g) được xác định theo phương pháp ph vi sai (Huỳnh Thị Kim Cúc và ctv., 2004, Moldovan et al., 2012; Jamani et al., 2014) Phương pháp xử lý số liệu - Số liệu được xử lý bằng chương trình Microsoft Excel và phần mềm SAS version 9.0 (Trịnh Công Thành, 2003) Địa điểm và thời gian nghiên cứu Thí nghiệm được bố trí tại phòng thí nghiệm thuộc Viện Nghiên cứu Rau quả, Trâu Quỳ, Gia Lâm, Hà Nội từ tháng 6 đến tháng 8/2017. III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Khảo sát sự ảnh hưởng cu a dung môi ethanol đến quá trình rửa giải thu nhận anthocyanin Nồng độ ethanol là một trong những yếu tố quan trọng nhất đẻ loại bỏ các anthocyanin từ chất hấp phụ. Để biết được ảnh hưởng của nồng độ ethanol lên sự rửa giải của anthocyanin, các thí nghiệm với sáu nồng độ anthocyanin khác nhau (20%; 40%; 50%; 60%; 80% và 100%) được tiến hành. Tất cả chất rửa giải đã được acid hóa bằng acid acetic đề duy trì độ ph của chất rửa giải và ngăn ngừa sự thoái hóa anthocyanin. Kết quả thí nghiệm được thể hiện ở hình 1. 72

73 Hình 1. Ảnh hưởng của nồng độ ethanol đến lượng anthocyanin được tách ra Qua hình 1, có thể nhận thấy rằng nồng độ ethanol tăng dần dẫn đến lượng anthocyanin được tách ra và hàm lượng anthocyanin cũng tăng cao. Lượng anthocyanin được tách ra tăng mạnh từ nồng độ ethanol 20% đến 60%, từ nồng độ ethanol 60% đến 80% có sự giảm nhẹ và tiếp tục tăng ở nồng độ 100%, tại nồng độ này lượng anthocyanin tách ra được đạt kết quả cao nhất. Nồng độ ethanol càng cao thì lượng anthocyanin thu được càng cao, nhưng hàm lượng chất màu trong nguyên liệu là rất ít. Vì vậy, khi sử dụng ethanol có nồng độ cao sẽ gây tốn kém mà hiệu quả không cao, đồng thời khả năng bốc hơi và loại bỏ ethanol 60% dễ hơn đối với 100%. Từ đây, tiến hành lựa chọn nồng độ ethanol 60% để thực hiện quá trình rửa giải thu nhận anthocyanin Nghiên cứu xác định chất hấp phụ (hạt) để đạt hiệu quả tinh sạch tốt nhất Để quá trình tinh sạch bằng phương pháp sắc ký cột đạt hiệu quả tốt nhất thì chất hấp phụ là thành phần quyết định không thể thiếu. Mặt khác, anthocyanin là hợp chất phân cực âm cho nên để tiến hành thu nhận hợp chất cần lựa chọn chất hấp phụ có tính phân cực dương, hấp thụ tối đa lượng anthocyanin có trong chất màu. Tiến hành thí nghiệm với ba chất hấp phụ sau: Amberlite XAD7; C100 và Silicagel. Kết quả thí nghiệm được thể hiện ở hình 2. Hình 2. Khả năng hấp phụ và giải hấp thụ của các chất hấp thụ khác nhau Từ số liệu ở hình 2 có thể thấy được rằng khả năng hấp thụ và giải hấp thu của các chất giảm dần từ XAD7 đến C100 và thấp nhất là Silicagel. Trong thí nghiệm sắc ký cột có rất nhiều loại chất hấp phụ khác nhau, mỗi loại có một đặc tính, một khả năng khác nhau: có những chất hấp thụ hợp chất giữ lại trong cột rất tốt nhưng khả năng giải hấp thụ lại rất kém nên kết quả thu được không cao. Từ ba chất tiến hành thí nghiệm, đã lựa chọn chất hấp thụ XAD7 là chất hấp thụ tốt nhất vì khả năng hấp phụ và giải hấp phụ cao và đồng đều, phân cực tương tự với anthocyanin, là hợp chất acrylic este không ion phản ứng dễ dàng với các gốc tự do và ưa điện tử, có diện tích bề mặt lớn (450 m 2 /g) đồng thời có tính khả dụng và giá cả hợp lý Khảo sát ảnh hưởng cu a thời gian đến quá trình tinh sạch Thời gian là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng lớn đến quá trình tinh sạch anthocyanin. Kiểm soát được thời gian sẽ giúp làm tăng hiệu quả quá trình tinh sạch, tiết kiệm được thời gian tinh sạch cũng như chi phí năng lượng. Thông thường, tùy thuộc vào các yếu tố và nguyên liệu của quá trình tinh sạch mà thời gian tinh sạch khác nhau. Trong quá trình chạy cột sắc ký để thu nhận lượng anthocyanin hấp thụ, nếu kéo dài thời gian thì sẽ ảnh hưởng đến độ tinh sạch của anthocyanin, bên cạnh đó cũng gây tốn kém năng lượng, chất hấp phụ. Do đó, lựa chọn yếu tố thời gian là yếu tố khảo sát ảnh hưởng với dung môi rửa giải là ethanol 60%, chất hấp phụ là XAD7 và các yếu tố khác cố định. Kết quả thí nghiệm được thể hiện ở hình 3. Hình 3. Ảnh hưởng của thời gian đến quá trình tinh sạch anthocyanin Từ hình 3 cho thấy, thời gian đầu lượng anthocyanin hấp thụ được tăng dần và sau đó giảm dần theo thời gian. Thời gian 16 phút là thời gian tối ưu nhất, lượng hấp thụ anthocyanin thu được là cao nhất; tuy nhiên, lượng hấp thụ anthocyanin ở thời điểm 14 phút và 16 phút lại không khác nhau đáng kể. Từ đây có thể thấy, để hiệu suất tinh sạch đạt hiệu quả cao mà vẫn đảm bảo thời gian chi phí cần lựa chọn thời gian tinh sạch là 14 phút cho các thí nghiệm tiếp theo. 73

74 3.4. Khảo sát ảnh hưởng cu a nhiệt độ đến quá trình tinh sạch anthocyanin Hiệu quả của quá trình tinh sạch không những phụ thuộc vào dung môi rửa giải, chất hấp phụ hay thời gian mà còn chịu ảnh hưởng của yếu tố nhiệt độ. Nhiệt độ càng cao, khả năng khuyếch tán các phân tử càng cao, lượng chất màu thu được càng lớn. Anthocyanin là chất màu dễ bị phân hủy bởi nhiệt, khi nhiệt độ quá cao thì anthocyanin sẽ bị phân hủy, do đó sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả tinh sạch. Tiến hành thí nghiệm để lựa chọn nhiệt độ phù hợp cho quá trình tinh sạch với 2 nhiệt độ là 25 o C và 30 o C với các yếu tố chất hấp phụ là XAD7 và yếu tố khác cố định. Kết quả thu được thể hiện ở bảng Nhiệt độ Bảng 1. Kết quả ảnh hưởng của nhiệt độ đối với quá trình tinh sạch Ghi chú: Trong cùng một cột, các số có chữ cái giống nhau thì không khác nhau ở mức ý nghĩa α = 0,05. Từ bảng 1 cho thấy, nhiệt độ cao làm giảm khả năng hấp thụ của anthocyanin cũng như lượng anthocyanin thu được là thấp hơn bởi khoai lang tím có chứa tinh bột. Do đó, nhiệt độ cao làm tinh bột bị hồ hóa làm chất màu khó hòa tan được vào dung môi; mặt khác, khi nhiệt độ cao thì anthocyanin cũng bị phân hủy gây tổn thất chất màu. Theo nghiên cứu của Huỳnh Thị Kim Cúc (2011) về đánh giá tính chất màu của anthocyanin, nhiệt độ càng thấp thì độ bền màu theo thời gian càng cao. Do đó, tiến hành lựa chọn nhiệt độ tinh sạch là 25 o C cho các thí nghiệm tiếp theo và cho quá trình tinh sạch chất màu. Abstract Khả năng hấp thụ (mg/ml chất hấp phụ) IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 4.1. Kết luận Để tinh sạch anthocyanin cho mục đích sản xuất chất màu thực phẩm bằng phương pháp sắc ký cột cần lựa chọn nồng độ ethanol 60% để thực hiện quá trình rửa giải thu nhận anthocyanins với chất hấp thụ XAD7 trong thời gian tinh sạch là 14 phút và nhiệt độ tinh sạch là 25 o C Đê nghị Áp dụng kết quả thu được để tiếp tục nghiên cứu tinh sạch anthocyanin từ khoai lang tím. TÀI LIỆU THAM KHẢO Nguyễn Bin, Các quá trình, thiết bị trong công nghệ hóa học và thực phẩm, Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật, tập 4. Huỳnh Thị Kim Cúc, Phạm Châu Huỳnh, Nguyễn Thị Lan, Trần Khôi Uyên, Xác định hàm lượng anthocyanin trong một số nguyên liệu rau quả bằng phương pháp ph vi sai. Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Đại học Đà Nẵng, 3(7), Thái Thị Ánh Ngọc, Nghiên cứu thành phần của chất màu anthocyanin chiết từ khoai lang tím. Luận văn Thạc sĩ Khoa học. Đại học Đà Nẵng. Trịnh Công Thành, Ứng dụng SAS trong phân tích số liệu. ĐH Nông Lâm TP HCM, 304 tr. Phạm Hùng Việt, Cơ sở lý thuyết của phương pháp sắc ký. NXB Khoa học Kỹ thuật Hà Nội. Đào Hữu Vinh (chu biên), Nguyễn Xuân Dũng, Trần Thị Mĩ Linh, Phạm Hùng Việt, Các phương pháp sắc ký. NXB Khoa học và kỹ thuật Hà Nội. Jampani, C., NAIK, A. and RAGHAVARAO, K. S. M. S., Purification of anthocyanins from jamun (Syzygium cumini L.) employing adsorption. Separation an Purification Technology, 125, Moldovan, B., David, L., Chisbora, C. and Cimpoiu, C., Degradation kinetics of anthocyanins from European cranberrybush (Viburnum opulus L.) fruit extracts. Effects of temperature, ph and storage solvent. Molecules, 17, Study of cleaning anthocyanin from purple sweet potatoes variety by column chromatography Nguyen Duc Hanh, Hoang Thi Le Hang, Nguyen Minh Chau, Nguyen Hoang Viet In this article, we have determined the technological parameters for refination of anthocyanins from purple sweet potatoes that planting quite widely in Vietnam. Absorbent is an effective way to clean up biological components in a compound. Different absorbents were reported to use very popular in extracting anthocyanins from crude oil, mulberry and blueberry fruits. The results of anthocyanin refination in puprple sweetpotatoes showed that the purity of anthocyanin was relatively high when anthocyanin was refined by column chromatography method with ethanol concentration of 60% to carry out the elution of the anthocyanins obtained with the XAD7 adsorbent in 4 minutes, at 25 o C. Keywords: Anthocyanin, refining, purple-fleshed sweet potato, Column chromatography Ngày nhận bài: 14/11/2017 Ngày phản biện: 19/11/2017 Lượng hấp thụ (mg) 25 o C 1,15 a 0,90 a 30 o C 0,92 b 0,67 b CV (%) LSD 0, Người phản biện: TS. Nguyễn Đăng Minh Chánh Ngày duyệt đăng: 11/12/2017

75 NHỮNG CHUYỂN BIẾN TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ RAU AN TOÀN LÀO CAI Ngô Thu Hằng 1, Nguyễn Thị Sáu 1, Nguyễn Thị Tân Lộc 1 TÓM TẮT Kết quả thực hiện dự án Xây dựng hệ thống sản xuất - kinh doanh rau bền vững và hiệu quả tại khu vực Tây Bắc Việt Nam do Trung tâm Nghiên cứu Nông nghiệp Quốc tế Úc (ACIAR) tài trợ từ 2012 đến nay đã khẳng định tiềm năng và khả năng sản xuất rau an toàn (RAT) nói chung, rau bản địa nói riêng của tỉnh Lào Cai. Tiềm năng và khả năng sản xuất rau Lào Cai đã được thể hiện bằng các kết quả và sự cải thiện đời sống của người sản xuất, người kinh doanh và người tiêu dùng. Các kết quả đánh giá hoạt động sản xuất và tiêu thụ được thể hiện qua thông tin của các cuộc phỏng vấn sâu, tổ chức họp nhóm với các tác nhân. Mức độ đầu tư cho việc sản xuất - kinh doanh RAT Lào Cai ngày một gia tăng với trang thiết bị, phương tiện hiện đại nhằm đảm bảo chất lượng rau tốt nhất khi đến tay người tiêu dùng. Là tác nhân cuối cùng nhưng có vai trò quan trọng quyết định sự phát triển của sản phẩm, người tiêu dùng rau Lào Cai đang được hướng đến lợi ích tối đa khi có được sản phẩm an toàn, chất lượng với sự hài lòng ngày càng cao. Từ khóa: Rau Lào Cai, cải thiện, người sản xuất, người kinh doanh, người tiêu dùng I. ĐẶT VẤN ĐỀ Lào Cai là một tỉnh miền núi vùng cao biên giới với 25 dân tộc, trong đó dân tộc thiểu số chiếm 64,8% dân số và họ cũng chiếm khoảng 80% số hộ nghèo trong toàn tỉnh (Lý Văn Hải, 2011). Vì vậy, vấn đề nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho người dân, đặc biệt là người dân tộc thiểu số luôn được ưu tiên. Với đặc điểm về khí hậu, đất và nước, Lào Cai rất phù hợp với việc sản xuất rau chất lượng cao (RAT và rau hữu cơ), đặc biệt vào thời điểm trái vụ. Hiện nay, rau được sản xuất tại đây rất đa dạng về chủng loại, bao gồm rau phổ thông và rau bản địa, độ ngon và giá trị dinh dưỡng của chúng luôn được đánh giá cao. Tuy nhiên, do còn nhiều hạn chế trong khâu sản xuất, tiêu thụ và khoảng cách về mặt địa lý nên rau Lào Cai chưa được biết đến rộng rãi tại các thành phố lớn - nơi mà nhu cầu về RAT và rau đặc sản là khá cao (Minh Hân Đạt, 2016). Từ những thực tế nêu trên cùng với mục tiêu phát triển sinh kế bền vững, một loạt các hoạt động can thiệp phát triển thị trường đã được thực hiện và đã đạt được những kết quả nhất định. Điều này được thể hiện rõ qua quá trình thay đổi tập quán, phát triển sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng RAT Lào Cai với sự tham gia của các tác nhân bao gồm người sản xuất, người kinh doanh và người tiêu dùng. So sánh những biến đổi từ năm 2012 đến nay thấy rõ được cuộc sống của họ đã có những thay đổi rõ rệt theo chiều hướng tích cực cả về nhận thức và thu nhập. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Quá trình triển khai các hoạt động và đánh giá kết quả được thực hiện thông qua các cuộc phỏng vấn sâu đối với các tác nhân tham gia trong chuỗi sản xuất - kinh doanh - tiêu dùng rau Lào Cai (người sản xuất, người kinh doanh, người tiêu dùng) và thu thập ý kiến đánh giá thông qua việc tổ chức các cuộc họp nhóm (với từng nhóm tác nhân và giữa các nhóm tác nhân trong chuỗi) Phỏng vấn sâu - Ban quản lý các tổ/ nhóm/ HTX sản xuất và tiêu thụ RAT tại huyện Sa Pa (HTX Thành Công, nhóm nông dân sản xuất và tiêu thụ RAT Má Tra) và tại huyện Bắc Hà (HTX Dì Thàng, HTX Na Lang, nhóm nông dân sản xuất và tiêu thụ RAT Na Khèo, công ty TNHH Anh Nguyên). - Đại diện các điểm bán RAT Lào Cai tại TP. Hà Nội (chuỗi cửa hàng thực phẩm sạch Big Green, cửa hàng Bác Tôm, cửa hàng rau bản địa Bắc Hà, cửa hàng Sói biển, cửa hàng Phúc Hậu, cửa hàng Linh Mart) và tại TP. Lào Cai (cửa hàng Nông sản sạch và cửa hàng An Tâm). - Người tiêu dùng rau thường xuyên tại các điểm bán RAT Lào Cai tại thị trường Hà Nội và TP. Lào Cai (số lượng phỏng vấn là 3 người/điểm bán) Tổ chức các cuộc họp với các nhóm tác nhân - Tổ chức 2 cuộc họp với các nhà phân phối rau tại Hà Nội và TP. Lào Cai. - Tổ chức 2 cuộc họp giữa đại diện các tổ/ nhóm/ 1 Viện Nghiên cứu Rau quả (FAVRI) 75

76 HTX sản xuất và tiêu thụ RAT tại Lào Cai với các nhà phân phối rau Lào Cai tại Hà Nội và TP. Lào Cai Thời gian và địa điểm nghiên cứu - Địa điểm nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện tại 2 địa bàn bao gồm Hà Nội và Lào Cai (tại tỉnh Lào Cai, tập trung vào địa bàn TP. Lào Cai, huyện Sa Pa và Bắc Hà). - Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện tập trung từ tháng 8/2016 đến tháng 3/2017. Thực tế quá trình triển khai các hoạt động can thiệp từ tháng 2 năm 2014 đến nay. III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Hiện trạng sản xuất và tiêu thụ RAT Lào Cai Tình hình sản xuất Được sự hỗ trợ từ năm 2014 đến nay, quá trình sản xuất rau tại tỉnh Lào Cai ngày càng phát triển. Nhiều tổ, nhóm, HTX và doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ RAT đã được thành lập tại huyện Sa Pa và Bắc Hà. Có thể kể đến điển hình là 2 tổ nhóm và HTX tại huyện Sa Pa và 4 tổ nhóm, HTX và doanh nghiệp tại huyện Bắc Hà (chi tiết ở bảng 1), trong đó, đã có 4 đơn vị đã có giấy chứng nhận sản xuất và tiêu thụ RAT theo VietGAP. 76 TT Chỉ tiêu DT canh tác rau (m 2 ) Năm thành lập và SX rau Số thành viên SX rau Giấy chứng nhận đủ điều kiện SX RAT Chủng loại rau sản xuất chính Chủng loại rau thế mạnh Khả năng cung cấp (kg/ngày) (Nguồn: FAVRI, 2016) Bảng 1. Năng lực sản xuất của các tổ/nhóm/htx sản xuất và tiêu thụ RAT tại các huyện Sa Pa và Bắc Hà, tỉnh Lào Cai HTX Thành Công Huyện Sa Pa Nhóm nông dân Má Tra HTX Dì Thàng HTX Na Lang Huyện Bắc Hà Công ty TNHH Anh Nguyên Nhóm nông dân Na Khèo Đã có Chưa có Đã có Đã có Đã có Chưa có Bắp cải, cà chua, quả su su và ngọn su su, cải mèo, rau đậu Hà Lan, ngồng su hào. Quả su su và ngọn su su, ngồng su hào, bắp cải, cà chua. Bắp cải, xà lách, cải mèo, cải ngồng, ngồng su hào, ngồng bắp cải. Bắp cải, cải mèo, ngồng su hào, ngồng bắp cải. Bắp cải, bí xanh, su hào, rau ngót, cải ngọt, đậu trạch, xà lách, cải xòe, khởi tử, rau đậu Hà Lan, quả su su và ngọn su su, cải mèo, cải ngồng. Bắp cải, xà lách, cải xòe, rau đậu Hà Lan, khởi tử, cải mèo. Bắp cải, cải mầm, cà chua, cải xòe, đậu Hà Lan, cải mèo, cải ngồng. Bắp cải, cà chua, cải mèo. Bắp cải cải thảo, cà chua, đậu trạch, cải xanh, cải ngọt, cải chíp, su hào, súp lơ xanh, xà lách, bí ngồi, cải bó xôi, cải mèo. Bắp cải Thúy Phong, cà chua, cải thảo, xà lách, cải xanh, cải ngọt. Bắp cải, cải thảo, su hào, súp lơ, cải ngồng, cải mèo. Bắp cải, cải thảo, su hào, súp lơ Thời vụ SX Quanh năm Quanh năm Quanh năm Quanh năm Quanh năm Vụ Đông

77 a) Đối với các tổ, nhóm, HTX sản xuất và tiêu thụ RAT tại huyện Sa Pa - Tổ chức sản xuất rau quanh năm, tuy nhiên tập trung nhiều vào trái vụ, sản xuất đa dạng các chủng loại rau bao gồm rau phổ thông (bắp cải, su hào ) và rau bản địa (ngồng su hào, ngồng bắp cải, cải mèo, quả su su, ngọn su su). Tổng diện tích đất chuyên rau chiếm tỷ lệ lớn so với tổng diện tích đất nông nghiệp và tập trung vào diện tích đất vườn và đất đồi. - Kinh nghiệm và kỹ thuật canh tác rau của người sản xuất tại địa bàn còn hạn chế do họ mới chuyển đổi từ trồng ngô, dong riềng sang chuyên rau và họ chủ yếu là người dân tộc thiểu số. Tuy nhiên, thu nhập của họ ngày càng được cải thiện từ khi chuyển đổi do thu nhập từ sản xuất rau ( triệu đồng/ha/năm) cao hơn thu nhập từ trồng ngô và dong giềng (20 triệu/ha/năm) từ 5-8 lần (FAVRI, 2016). - Tập quán sản xuất cũ của người sản xuất được xóa bỏ và thay vào đó là sản xuất theo nhu cầu của thị trường (thị trường tiêu thụ chủ yếu là TP. Lào Cai). Khả năng cung ứng sản phẩm của các tổ, nhóm và HTX sản xuất và tiêu thụ RAT tại địa bàn cũng tương đối lớn. - Đa số các tổ, nhóm và HTX sản xuất và tiêu thụ RAT tại địa bàn đã được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất RAT và sản xuất RAT theo VietGAP. Một số đơn vị sản xuất đã áp dụng các biện pháp can thiệp như đầu tư về hệ thống nhà lưới, sử dụng các loại giống mới và biện pháp tưới phun trong sản xuất. b) Đối với các tổ, nhóm, HTX và doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ RAT tại huyện Bắc Hà - Sản xuất rau quanh năm, tập trung nhiều vào trái vụ, tuy nhiên hiện sản lượng cung ứng không lớn so với vùng sản xuất tại Sa Pa do chủ yếu là các sản phẩm rau ăn lá. Bên cạnh đó, do kinh nghiệm và kỹ thuật sản xuất còn hạn chế nên có một vài tổ, nhóm chỉ sản xuất rau vào thời điểm chính vụ (vụ Đông), còn lại vụ Hè - Thu là trồng lúa và ngô. - Canh tác đa dạng các chủng loại rau bao gồm rau phổ thông (cải bắp, su hào, cà chua) và rau bản địa (rau đậu Hà Lan, cải mèo, khởi tử, cải bó xôi, ngồng bắp cải, cải xòe, cải làn, ngọn su su). Đây là các loại rau thế mạnh trong vùng. Diện tích chuyên rau ngày càng được mở rộng, nâng cao sản lượng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường. Bên cạnh các tổ, nhóm và HTX sản xuất và tiêu thụ RAT được thành lập ngày càng nhiều, đã có mô hình các doanh nghiệp chuyển đổi sang trồng RAT để cung ứng đến các thị trường lớn. - Hầu hết các tổ, nhóm, HTX và doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ RAT đã được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất RAT và VietGAP. Mới chỉ có một vài đơn vị sản xuất áp dụng các biện pháp can thiệp như đầu tư về hệ thống nhà lưới và sử dụng các loại giống mới trong quá trình sản xuất Tình hình tiêu thụ Cùng với việc chuyển đổi và mở rộng quy mô sản xuất, các tổ, nhóm, HTX và doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ RAT tại 2 địa bàn kể trên đã từng bước tiếp cận và kết nối tiêu thụ sản phẩm với nhiều thị trường khác nhau (thị trường địa phương và thị trường xa như Hà Nội, Hải Phòng và Hà Giang (vụ Đông). Với việc mở rộng thị trường tiêu thụ và đa dạng đối tượng khách hàng, sản lượng rau cung ứng của các tổ, nhóm, HTX và doanh nghiệp sản xuất tại các thị trường ngày càng gia tăng. Đây là kết quả của việc định hướng, chiến lược lựa chọn sản phẩm tốt và kênh tiêu thụ phù hợp, luôn được điều chỉnh theo nhu cầu của thị trường. Bảng 2. Tỷ trọng sản phẩm tiêu thụ của các tổ, nhóm, HTX và doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ RAT tại huyện Sa Pa và Bắc Hà phân theo thị trường và đối tượng mua hàng ĐVT: % Diễn giải A. Tại huyện Sa Pa Hà Nội Chia theo thị trường TP. Lào Địa Cai phương Khác Chia theo đối tượng mua hàng Người Nhà Khách Khác thu gom hàng du lịch 1. HTX Thành Công Nhóm nông dân Má Tra B. Tại huyện Bắc Hà 3. HTX Dì Thàng HTX Na Lang Công ty TNHH Anh Nguyên Nhóm nông dân Na Khèo

78 3.2. Đánh giá vê sản phẩm và nhu cầu sản phẩm từ các nhà phân phối và người tiêu dùng rau tại thị trường Hà Nội và TP. Lào Cai Nhìn chung, đối với các chủng loại rau có nguồn gốc từ Lào Cai, hầu hết các nhà phân phối và người tiêu dùng tại thị trường TP. Lào Cai và Hà Nội đều đánh giá rất cao về chất lượng, độ ngon, độ an toàn và hàm lượng dinh dưỡng. Tuy nhiên, giá bán sản phẩm luôn cao hơn các sản phẩm cùng loại đến từ các địa phương khác như Sơn La, Lâm Đồng và đối với các sản phẩm về tới thị trường Hà Nội, tỷ lệ hư hỏng tương đối cao, từ 3-15% tùy từng loại rau; Mẫu mã sản phẩm không được đẹp, tươi ngon như rau được sản xuất tại vùng Đồng bằng sông Hồng do được vận chuyển với một khoảng cách khá xa và dụng cụ vận chuyển chỉ là các thùng carton và gửi qua xe khách. Từ đó mà khả năng cạnh tranh của rau Lào Cai rất thấp, đặc biệt là vào thời điểm chính vụ tại vùng Đồng bằng sông Hồng, khi mà rau được sản xuất tại đây rất đa dạng về chủng loại và khối lượng cung ứng lớn. Đối với nhóm các nhà phân phối rau Lào Cai tại thị trường Hà Nội, nhu cầu về rau Lào Cai ngày càng tăng cao, đặc biệt là vào thời điểm trái vụ và các chủng loại rau bản địa. Các chủng loại rau nhu cầu cao bao gồm: Đậu cô ve, cà chua, bắp cải, xà lách, súp lơ xanh, ngọn su su, cà rốt, cải thảo, khoai tây, cải ngồng, cải mèo, cải ngọt, quả su su, rau đậu Hà Lan, khởi tử. Khối lượng trung bình là kg/ cửa hàng/lần giao. Tần suất giao hàng là 2 lần/tuần. Riêng đối với cửa hàng rau bản địa Bắc Hà (chỉ kinh doanh các sản phẩm rau từ huyện Bắc Hà, Lào Cai), họ nhận hàng thường xuyên hàng ngày với khối lượng là từ kg/lần nhập, tức họ bán được từ kg kg/tháng (FAVRI, 2017). Đối với nhóm các nhà phân phối rau Lào Cai tại TP. Lào Cai, nhu cầu về RAT cũng tương đối cao. Trong khoảng thời gian từ tháng 4 - tháng 10, các chủng loại rau thường được tiêu thụ nhiều như cà chua, quả su su, bắp cải, cải ngồng, cải xòe, củ cải, đậu cô ve, ngồng su hào Lượng rau kinh doanh giảm từ tháng 11 đến tháng 3 hàng năm Một số thành tựu đạt được trong quá trình sản xuất và tiêu thụ RAT Lào Cai đối với các nhóm tác nhân trong chuỗi Đối với người sản xuất - Có sự gia tăng về diện tích sản xuất, đa dạng chủng loại và sản lượng năm sau cao hơn năm trước. TT 1 Bảng 3. Chuyển biến trong năng lực sản xuất rau của các nhóm nông dân và hợp tác xã tại các huyện Sa Pa và Bắc Hà năm 2012 và năm 2016 Chỉ tiêu Tổng DT rau canh tác (m 2 ) Năm 2012 Tại Sa Pa HTX Thành Công Năm 2016 (Nguồn: Suzie Newman, 2012; FAVRI, 2016) Chênh lệch (+/-/KĐ) Nhóm Má Tra Năm 2016 Năm 2012 HTX Dì Thàng Năm 2016 Tại Bắc Hà Chênh lệch (+/-/KĐ) HTX Na Lang Năm 2016 Công ty Anh Nguyên Năm 2016 Nhóm Na Khèo Năm KĐ (+) Năm thành lập Số thành viên KĐ (+) Chứng nhận đủ điều kiện SX RAT Số lượng chủng loại rau SX Đã có Đã có Chưa có Đã có Đã có Đã có Đã có Chưa có <10 >10 (+) <10 <10 > 20 (+) <20 <10 <10 - Xóa bỏ tập quán canh tác cũ, chuyển dần sang sản xuất rau theo nhu cầu của thị trường, tập trung vào các sản phẩm rau trái vụ (tháng 4 đến tháng 10) mang lại hiệu quả kinh tế cao. Minh chứng cho việc sản xuất rau hiệu quả là sản phẩm rau trái vụ (bắp cải, cà chua, su hào ) bán được giá cao (Hình 1). - Đã xây dựng được các mối liên kết ngang (giữa những người sản xuất - giữa các nhóm nông dân, các hợp tác xã và doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ RAT), từ đó, gia tăng khả năng cung ứng sản phẩm và các đầu mối thu gom luôn có sản phẩm đều đặn; Các mối liên kết dọc (giữa người sản xuất với người 78

79 kinh doanh) chặt chẽ, từ đó thúc đẩy tốt việc tiêu thụ (thông tin từ những trao đổi, phản hồi, khuyến cáo, các chuyến thăm quan vùng sản xuất và thị trường) và mối liên kết chéo (với sự hỗ trợ từ chính quyền địa phương và cán bộ triển khai dự án), từ đó mở rộng quy mô sản xuất, sản lượng cho tiêu thụ và gia tăng thu nhập. (Nguồn: FAVRI, 2017) Hình 1. Biến động giá cải bắp theo tháng tại thị trường TP. Lào Cai trong năm Cải thiện kỹ thuật sản xuất và kiến thức thực hành thị trường tốt (thông qua các lớp tập huấn và các chuyến thăm quan mô hình sản xuất rau thành công và thị trường). Nâng cao thu nhập từ việc chuyển đổi hệ thống canh tác (tăng gấp 4-6 lần so với trồng lúa - ngô). Mở rộng nhóm đối tượng khách hàng tại địa phương: Các trường học và khách du lịch; Tại thị trường Hà Nội: Số lượng các siêu thị và chuỗi cửa hàng RAT và tại TP. Lào Cai: Các cửa hàng RAT Đối với các nhà phân phối - Có sự gia tăng về số lượng điểm bán rau Lào Cai tại thị trường TP. Lào Cai, Hà Nội và thị trường địa phương. Các điểm bán luôn duy trì tiêu thụ rau với khối lượng ổn định vào cả thời điểm chính vụ và trái vụ. Có sự gia tăng về đối tượng khách hàng và khối lượng sản phẩm tiêu thụ tại các điểm bán và giữa các năm; - Đánh giá cao về chất lượng, độ an toàn của sản phẩm (so với các sản phẩm cùng chủng loại có nguồn gốc từ vùng đồng bằng sông Hồng và Mộc Châu, Sơn La) và chủng loại rau đa dạng hơn so với trước đây Đối với người tiêu dùng - Số lượng người tiêu dùng biết đến sản phẩm rau Lào Cai luôn gia tăng tại thị trường TP. Lào Cai và Hà Nội. Họ đã lựa chọn và sử dụng thường xuyên hơn các sản phẩm rau Lào Cai thông qua việc áp dụng các hình thức giới thiệu về rau Lào Cai như tờ rơi, tờ giới thiệu, bài báo, tổ chức hội nghị thử nếm sản phẩm, hội chợ và các cuộc thi trải nghiệm sản phẩm. - Hầu hết người tiêu dùng đều đánh giá cao về độ an toàn và độ ngon của sản phẩm. Hiện tại, họ chỉ có thể nhận diện sản phẩm RAT Lào Cai thông qua các điểm bán do các sản phẩm chưa được đóng gói và dán tem nhãn truy xuất nguồn gốc. IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 4.1. Kết luận Nhờ được thiên nhiên ưu đãi, Lào Cai dần trở thành một vùng sản xuất chuyên canh rau lớn, các địa bàn sản xuất ngày càng được mở rộng, mô hình các tổ/nhóm/htx sản xuất và tiêu thụ rau ngày càng xuất hiện nhiều. Tuy nhiên, do vẫn còn hạn chế về quy mô diện tích trồng rau/hộ cũng như diện tích bố trí trồng rau của mỗi địa phương, kỹ thuật sản xuất rau, đặc biệt là vào thời điểm trái vụ nên khả năng cung ứng sản phẩm còn chưa đáp ứng đủ so với nhu cầu của thị trường ngày càng tăng. Mặc dù địa bàn sản xuất rau chưa có việc áp dụng công nghệ cao nhưng các sản phẩm rau tại đây đã luôn khẳng định được vị trí của mình tại các thị trường thành phố lớn như TP. Lào Cai và Hà Nội, thị trường địa phương và một số thị trường khác nhờ chất lượng và độ an toàn. Nhu cầu về RAT Lào Cai tại các thị trường này luôn tăng cao và nguồn cung ứng rau luôn không đáp ứng đủ. Đa số người tiêu dùng tại thị trường Hà Nội và TP. Lào Cai đã biết đến và sử dụng thường xuyên sản phẩm rau Lào Cai, song sản phẩm chưa được dán tem nhãn, bao bì, mã code truy xuất nguồn gốc, chính vì thế mà thương hiệu của sản phẩm rau Lào Cai chưa được phát triển mạnh như rau Mộc Châu, rau Đà Lạt. Để phát triển hơn nữa tiềm năng của rau Lào Cai, việc xây dựng các mối liên kết giữa các tác nhân bao gồm người sản xuất, nhà phân phối và người tiêu dùng là rất cần thiết. Hơn thế nữa, cùng với việc triển khai thực hiện đồng bộ các biện pháp nhằm gia tăng khả năng cạnh tranh của rau Lào Cai thì vấn đề duy trì đảm bảo chất lượng và độ an toàn của sản phẩm luôn luôn được đặt ra trong quá trình sản xuất và tiêu thụ, đồng thời, cần sớm được chú trọng khâu đóng gói, thông tin về nguồn gốc sản phẩm Đê nghị Đối với người sản xuất - Khai thác tốt hơn khả năng cung ứng rau Lào Cai tới các thị trường bằng cách mở rộng quy mô diện tích gieo trồng và áp dụng một số biện pháp can thiệp như đầu tư nhà lưới, tăng vụ thông qua gieo cây con trên khay, các biện pháp tưới phun, màng che phủ, giống kháng bệnh... 79

80 - Không ngừng nâng cao năng lực tổ chức sản xuất và tiêu thụ thông qua các khóa tập huấn về kiến thức thực hành nông nghiệp tốt và thực hành thị trường tốt. Thực hiện tốt việc duy trì liên kết 4 nhà, phối hợp chặt chẽ và thường xuyên với các cơ quan chính quyền địa phương và cán bộ dự án hỗ trợ trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. - Quảng bá nhiều hơn về các sản phẩm rau đến các thị trường, ngay cả thị trường địa phương do rau Lào Cai chịu sự cạnh tranh của rau Trung Quốc, rau từ các tỉnh Đồng bằng sông Hồng. Phát huy thế mạnh của Rau Lào Cai bằng cách luôn duy trì, đảm bảo chất lượng, mẫu mã và độ an toàn của rau từ khâu sản xuất đến khâu thu hoạch, vận chuyển tiêu thụ. Luôn cập nhật thường xuyên các thông tin về thị trường để có sự điều chỉnh trong sản xuất nhằm điều chỉnh sản xuất đáp ứng nhu cầu của thị trường. - Hoàn thiện các khâu từ thu hoạch, sơ chế, đóng gói sản phẩm đến vận chuyển đi tiêu thụ thông qua việc điều chỉnh thời điểm thu hoạch theo nhu cầu thị trường, cách thức thu hoạch và sơ chế sản phẩm, cải tiến và đầu tư phương tiện vận chuyển sản phẩm trong quá trình tiêu thụ sản phẩm. Phát triển thương hiệu cho sản phẩm thông qua việc dán tem nhãn truy xuất nguồn gốc Đối với người phân phối - Thường xuyên cập nhật thông tin, phản hồi của khách hàng về sản phẩm đến người sản xuất, đề xuất và phối hợp chặt chẽ với người sản xuất trong việc xây dựng kế hoạch tiêu thụ, cải thiện chất lượng sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường. - Cải thiện điều kiện kinh doanh nhằm luôn đảm bảo chất lượng của sản phẩm trong suốt quá trình tiêu thụ sản phẩm, đặc biệt tại các điểm bán ở TP Lào Cai và Hà Nội vào mùa hè Đối với người tiêu dùng Luôn cập nhật thường xuyên thông tin về các sản phẩm rau Lào Cai và giữ nguyên tắc mua RAT đúng tại các điểm bán có uy tín. TÀI LIỆU THAM KHẢO Lý Văn Hải, năm xây dựng và phát triển cơ quan làm công tác dân tộc. Truy cập ngày 27/04/2011. Cổng thông tin điện tử tỉnh Lào Cai, Ban Dân tộc, bandantoc/1252/28292/44741/207296/qua- trinh-hinh-thanh-va-phat-trien/65-nam-xay- DUNG-VA-PHAT-TRIEN-CO-QUAN-LAM- CONG-TAC-DAN-TOC.aspx Minh Hân Đạt, Để phát triển sản xuất rau an toàn. Truy cập ngày 21/12/2016. Báo nhân dân điện tử, item/ de-phat-trien-san-xuat-rau-antoan.html FAVRI, Báo cáo kết quả họp các nhóm sản xuất và tiêu thụ rau an toàn tại Lào Cai tháng 8/2016. Báo cáo hoạt động thực hiện trong Hợp phần 2 - Phát triển thị trường thuộc khuôn khổ dự án: Xây dựng hệ thống sản xuất - kinh doanh rau bền vững và hiệu quả ở khu vực Tây Bắc Việt Nam. Mã dự án: AGB/2012/059. FAVRI, Kết quả khảo sát thị trường TP. Lào Cai và Hà Nội tháng 3/2017. Báo cáo hoạt động thực hiện trong Hợp phần 2 - Phát triển thị trường thuộc khuôn khổ dự án: Xây dựng hệ thống sản xuất - kinh doanh rau bền vững và hiệu quả ở khu vực Tây Bắc Việt Nam. Mã dự án: AGB/2012/059. Suzie Newman, Báo cáo tổng kết dự án: Nâng cao năng lực của phụ nữ trong sản xuất an toàn, quảng bá và sử dụng rau bản địa tại Việt Nam và Australia. Mã dự án: AGB/2006/112. Thời gian thực hiện dự án: Abstract Changes in production and trade of safe vegetables Lao Cai province Ngo Thu Hang, Nguyen Thi Sau, Nguyen Thi Tan Loc The result of implementing the project Towards more profitable and sustainable vegetable farming systems in Northwestern Vietnam funded by the Australian Center for International Agricultural Research (ACIAR) from 2012 until now confirmed the potential and ability of safe vegetables (SV) in general, indigenous vegetables production in particular in Lao Cai province. The livelihood of producers, traders and consumers of safe vegetables were improved. The assessment results of production and distribution was recorded by in-depth interviews and meetings of the actors. The intensity of investment in the production and distribution of safe vegetables in Lao Cai increased along with equipping modern facilities to ensure the best quality for consumers. Being as the last actor in the chain, the consumers play an important role in determining the development of products as they are directed to maximize the benefits when having safe products with higher quality and greater satisfaction. Keywords: Lao Cai vegetables, improving, producers, traders, consumers Ngày nhận bài: 13/11/2017 Ngày phản biện: 18/11/2017 Người phản biện: TS. Nguyễn Viết Đăng Ngày duyệt đăng: 11/12/

81 KẾT QUẢ KHẢO NGHIỆM GIỐNG LÚA BT6 TẠI BẮC TRUNG BỘ Trần Thị Thắm 1, Lê Văn Vĩnh 1, Võ Văn Trung 1 TÓM TẮT Giống lúa ngắn ngày BT6 được chọn tạo từ tổ hợp lai giữa giống BT7 và TBR1. Từ năm 2010 giống được khảo nghiệm tại các tỉnh Nghệ An, Thừa Thiên - Huế và sau đó được khảo nghiệm VCU và DUS tại cơ quan khảo nghiệm giống quốc gia. Kết quả cho thấy: Giống lúa BT6 có thời gian sinh trưởng ngắn, ngày trong vụ Xuân và ngày vụ Hè Thu; Năng suất trong vụ Xuân đạt từ tạ/ha, vụ Mùa tạ/ha; Chất lượng gạo tốt, chống chịu sâu bệnh khá, có khả năng phát triển sản xuất tại vùng Bắc Trung bộ. Từ khóa: Giống lúa BT6, ngắn ngày, năng suất cao, chất lượng, khảo nghiệm I. ĐẶT VẤN ĐỀ Nghệ An và các tỉnh nằm trong khu vực Bắc miền Trung có điều kiện khí hậu thời tiết khắc nghiệt nên rất khó khăn cho sản xuất lương thực, đặc biệt là sản xuất lúa. Vì vậy, việc tìm ra các giống vừa có năng suất, chất lượng, vừa có thời gian sinh trưởng phù hợp để bố trí thời vụ thích hợp là điều rất cần thiết (Phạm Văn Chương và ctv., 2012). Để đáp ứng được yêu cầu đó, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Bắc Trung bộ (Viện KHKTNN Bắc Trung bộ) đã nghiên cứu, chọn tạo được giống lúa mới BT6 ngắn ngày, có năng suất cao và chất lượng khá. Kết quả khảo nghiệm giống trình bày trong bài viết này cho thấy giống có khả năng phát triển sản xuất tại vùng Bắc Trung bộ. II. VẬT LIỆU, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu nghiên cứu - Giống chọn làm bố, mẹ: Bắc thơm (BT7)/TBR1. - Giống đối chứng: Khang dân 18, BT7 và Hương thơm số 1 (HT1) Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp lai tạo: Sử dụng phương pháp lai hữu tính. - Đánh giá, chọn lọc các cá thể lai qua các thế hệ theo phương pháp phả hệ đến đời F7 làm vật liệu cho các nghiên cứu tiếp theo. - Đánh giá tập đoàn dòng/giống lúa, so sánh giống ( ) dựa theo QCVN 01-55:2011/ BNNPTNT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và giá trị sử dụng của giống lúa, do Viện KHKTNN Bắc Trung bộ tiến hành. - Khảo nghiệm cơ bản ( ) theo QCVN 01-55:2011/BNNPTNT, khảo nghiệm DUS ( ) theo QCVN 01-65:2011/BNNPTNT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về khảo nghiệm tính khác biệt, tính đồng nhất và tính ổn định của giống lúa, do cơ quan khảo nghiệm thực hiện. - Số liệu theo dõi và thu thập được xử lý theo chương trình IRRISTAT 5.0 và chương trình Excel trên máy vi tính Thời gian và địa điểm nghiên cứu - Các nghiên cứu đánh giá, chọn lọc, so sánh được tiến hành tại Viện KHKTNN Bắc Trung bộ, năm Các nghiên cứu về sâu bệnh hại (rầy nâu, đạo ôn) được thực hiện tại Trung tâm Bảo vệ thực vật (BVTV) vùng IV, Nghệ An, vụ Xuân Khảo nghiệm quốc gia (VCU, DUS) tại Trung tâm khảo kiểm nghiệm giống, sản phẩm cây trồng quốc gia, năm Khảo nghiệm sản xuất tại các tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh, Thừa Thiên - Huế, năm III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Kết quả chọn lọc giống BT Một số đặc điểm nông sinh học của giống BT6 Giống lúa BT6 là giống lúa được chọn lọc từ tổ hợp lai BT/TBR1, đến thế hệ F7 (năm 2009) dòng chọn lọc được đặt tên là BT6 và được đưa vào khảo nghiệm tác giả tại Viện KHKTNN Bắc Trung bộ. Giống lúa BT6 có các điểm nông sinh học như miêu tả trong bảng 1. Giống BT6 có nhiều đặc điểm nông sinh học tốt, như độ dài giai đoạn trổ, độ thoát cổ bông tốt (điểm 1) hơn hẳn giống BT7 (điểm 3 - điểm 5). BT6 là giống lúa năng suất cao, thời gian sinh trưởng ngắn: trong vụ Xuân là ngày, ở vụ Hè Thu ngày, cao cây từ cm. Giống lúa BT6 có dạng hạt dài, màu nâu, số hạt chắc trên bông cao, khối lượng 1000 hạt gam, gạo trong, cơm đậm, thơm và mềm. Năng suất trung bình tạ/ ha, cao hơn hẳn giống BT7. 1 Viện Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp Bắc Trung bộ 81

82 Bảng 1. Một số đặc điểm nông sinh học của giống BT6 Đặc điểm Giống BT6 Giống BT7 (Đ/c) Trạng thái lá đòng Nửa thẳng Nửa thẳng Màu sắc hạt Nâu vàng Hình dạng hạt Dài Thon Kiểu xếp hạt Gối 1/3 Gối 1/3 Độ thoát cổ bông (điểm ) 1 3 Độ dài giai đoạn trổ 1 3 Độ cứng cây 1 5 Chiều cao cây (cm) TGST (ngày): - Vụ Xuân - Vụ Hè Thu Số nhánh hữu hiệu: - Vụ Xuân - Vụ Hè Thu ,1-5,6 4,4-5, ,3-5,5 4,7-5,1 Số hạt chắc/bông Tỷ lệ lép (%) 12-15% 7-13% Khối lượng 1000 hạt (gam) Năng suất trung bình (tạ/ha) (Nguồn: Bộ môn Cây lương thực - Viện KHKT Nông nghiệp Bắc Trung bộ ) Khả năng chống chịu bệnh đạo ôn và rầy nâu của giống BT6 Khả năng chống chịu bệnh đạo ôn của giống BT6 tương đương với giống đối chứng BT7 và HT1 (kháng cao), với trung bình tỷ lệ bệnh là 0,75% (Bảng 2). Kết quả bảng 3 cho thấy: Giống BT6 bị rầy nâu gây hại với cấp hại phổ biến là cấp 3, có tính kháng vừa, trong khi đó giống đối chứng BT7 và các giống NaR5, KD18 cấp hại phổ biến là cấp 5, nhiễm vừa với rầy nâu Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống BT6 từ Kết quả bảng 4 cho thấy: Giống BT6 có số bông/ m 2 nhiều ( bông), tương đương với giống KD18, nhiều hơn giống BT7; Số hạt chắc/bông nhiều, dao động từ hạt, trong khi đó BT7 ( hạt), KD18 ( hạt); Khối lượng 1000 hạt từ gam, tương đương KD18. Giống BT6 có năng suất cao, ổn định, với năng suất lý thuyết từ năm dao động từ 85,84-99,93 tạ/ha, năng suất thực thu từ 64,8-72 tạ/ha trong vụ Xuân, 59,13-59,18 tạ/ha trong vụ Hè Thu, cao hơn KD18 từ 2-5 tạ/ha, cao hơn hẳn giống BT7 từ 6-11 tạ/ha. TT Tên giống CBPB Bảng 2. Khả năng chống chịu bệnh đạo ôn của giống lúa BT6 Các lần đánh giá Lần 1 Lần 2 Lần 3 TLB (%) MĐN CBPB TLB (%) MĐN CBPB Ghi chú: CBPB: Cấp bệnh phổ biến; TLB: Tỷ lệ bệnh; MĐN: Mức độ nhiễm; Kc: Kháng cao; Kv: Kháng vừa; NV: Nhiễm vừa. Phương pháp đánh giá theo IRRI (1996) - Nương mạ đạo ôn (Nguồn: Trung tâm BVTV vùng IV, Nghệ An, vụ Xuân 2015). TLB (%) MĐN TB TLB (%) 1 BT7 0 0,00 Kc 1 0,78 Kc 1 0,74 Kc 0,51 Kc 2 BT6 0 0,00 Kc 1 1,57 Kc 1 0,69 Kc 0,75 Kc 3 HT1 0 0,00 Kc 1 1,52 Kc 1 2,10 Kc 1,21 Kc Mức độ nhiễm Bảng 3. Kết quả đánh giá phản ứng với rầy nâu của giống lúa BT6 trong nhà lưới bằng phương pháp lây nhân tạo Tên giống Cấp hại phổ biến Tính kháng KD18 C5 NV NaR5 C5 NV BT7 (Đ/c) C5 NV BT6 C3 KV KV: Kháng vừa; NV: Nhiễm vừa.phương pháp đánh giá theo IRRI (1996) - khay mạ thông dụng. (Nguồn: Trung tâm BVTV vùng IV, Nghệ An, vụ Xuân 2015) Kết quả khảo nghiệm Quốc gia Kết quả khảo nghiệm VCU Giống lúa BT6 tham gia khảo nghiệm trong hệ thống khảo nghiệm quốc gia 3 vụ liên tiếp (vụ Mùa 2012, vụ Xuân 2013 và vụ Mùa 2013). Kết quả bảng 5 cho thấy giống BT6 có các đặc điểm sinh trưởng và phát triển như sức sống mạ, độ dài giai đoạn trổ, độ thoát cổ bộng, độ tàn lá, tương đương giống BT7, HT1. 82

83 Bảng 4. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống từ Giống Số bông hữu hiệu Số hạt Tỷ lệ lép P 1000 hạt NSLT NSTT (bông/m 2 ) chắc/bông (%) (g) (tạ/ha) (tạ/ha) Vụ Xuân 2010 BT , ,93 64,80 KD18 (Đ/c) , ,32 59,04 BT , ,03 57,00 CV (%) 4,56 LSD 0,05 5,30 Vụ Hè Thu 2010 BT , ,84 59,18 KD18 (Đ/c) , ,02 58,84 BT , ,08 52,08 CV (%) 5,60 LSD 0,05 6,60 Vụ Xuân 2011 BT , ,25 72,00 KD18 (Đ/c) , ,31 70,87 BT , ,90 65,67 CV (%) 6,00 LSD 0,05 7,20 Vụ Hè Thu 2011 BT , ,67 59,13 KD18 (Đ/c) , ,43 56,74 BT , ,50 48,60 CV (%) 5,20 LSD 0,05 6,40 Vụ Xuân 2012 BT , ,55 72,33 KD18 (Đ/c) , ,36 70,67 BT , ,25 66,30 CV (%) 4,60 LSD 0,05 5,60 (Nguồn: Bộ môn cây lương thưc - Viện KHKT NN Bắc Trung bộ). Vụ Mùa 2012 Xuân 2013 Tên giống Sức sống mạ (Điểm) Bảng 5. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của giống BT6 Độ dài GĐ trổ (Điểm) Độ thoát cổ bông (Điểm) Độ cứng cây (Điểm) Độ tàn lá (Điểm) Độ rụng hạt (Điểm) Chiê u cao cây (Điểm) TGST (Ngày) Độ thuần đồng ruộng (Điểm) HT , BT , BT , HT , BT , BT , HT , BT , Mùa 2013 BT , (Nguồn: Trích báo cáo của Trung tâm Khảo kiểm nghiệm giống, sản phẩm cây trồng quốc gia) 83

84 Kết quả ở bảng 6 cho thấy mức độ nhiễm sâu bệnh của giống BT6 trong điều kiện thí nghiệm đồng ruộng (có sử dụng thuốc bảo vệ thực vật) nhiễm nhẹ bệnh đạo ôn, bệnh bạc lá, khô vằn, sâu đục thân, sâu cuốn lá, rầy nâu. 84 Kết quả đánh giá về năng suất lúa trên bảng 7 cho Vụ Mùa 2012 Xuân 2013 Tên giống Bệnh đạo ôn hại lá (Điểm) Kết quả khảo nghiệm DUS của giống BT6 Kết quả khảo nghiệm DUS của cơ quan khảo nghiệm cho biết giống BT6 có tính khác biệt với các giống đối chứng, có thể phân biệt được với giống tương tự nhất là giống TB2 ở các tính trạng mức độ Bảng 6. Mức độ nhiễm sâu bệnh của giống BT6 Bệnh đạo ôn cổ bông (Điểm) Bệnh bạc lá (Điểm) thấy giống lúa BT6 là giống cho năng suất cao (dao động từ 44,9-55,5 tạ/ha), cao hơn giống đối chứng BT7 (dao động từ 41,2-50,9 tạ/ha ), gần bằng với giống HT1 (dao động từ 47,1-55,8 tạ/ha) và được đánh giá là giống có triển vọng đề nghị cho sản xuất mở rộng. Bệnh khô vằn (Điểm) Bệnh đốm nâu (Điểm) Sâu đục thân (Điểm) Bảng 7. Năng suất của giống BT6 qua 3 vụ khảo nghiệm, Sâu cuốn lá (Điểm) Rầy nâu (Điểm) HT BT7 (đ/c) BT HT BT7 (đ/c) BT HT BT7 (đ/c) Mùa 2013 BT (Nguồn: Trích báo cáo của Trung tâm Khảo kiểm nghiệm giống, sản phẩm cây trồng quốc gia). TT Tên giống Hưng Yên Hải Dương Nghệ An Thái Bình Thanh Hóa Vĩnh Phúc Hòa Bình Hà Tĩnh Bình quân Vụ Mùa HT1 (đ/c) 59,2 40,9 58,4 51,4 55,8 66,7 63,3 50,7 55,8 2 BT6 63,8 45,5 55,9 59,5 55,4 62,3 50,0 51,3 55,5 3 BT7 (đ/c) 56,6 39,3 55,5 45,9 49,9 54,7 58,0 47,7 50,9 CV (%) 4,8 8,9 7,0 9,0 4,7 4,7 4,4 8,2 LSD 0,05 4,7 7,01 8,4 8,4 4,3 4,8 4,1 6,7 Vụ Xuân HT1 57,5 57,7 55,7 59,8 49,3 40,8 47,8 54,3 52,9 2 BT6 50,8 59,6 61,3 58,8 40,7 51,4 44,1 46,4 51,6 3 BT7 (đ/c) 47,6 55,4 53,3 48,9 40,7 51,4 44,1 46,4 48,5 CV (%) 5,3 5,0 7,1 8,5 7,1 7,7 7,2 8,6 LSD 0,05 4,8 5,3 6,2 7,9 5,5 6,7 6,2 7,3 Vụ Mùa HT1 60,4 49,3 42,3 50,5 45,7 41,9 41,8 44,5 47,1 2 BT6 57,9 44,2 43,7 46,2 38,3 47,5 37,6 44,2 44,9 3 BT7(đ/c) 46,4 49,0 33,3 35,0 39,7 42,4 41,1 42,7 41,2 CV (%) 5,8 4,5 4,7 7,5 8,7 4,9 7,4 4,5 LSD 0,05 5,8 3,5 3,9 5,7 6,1 3,8 4,9 3,1 (Nguồn: Trích báo cáo của Trung tâm Khảo kiểm nghiệm giống, sản phẩm cây trồng quốc gia). xanh của lá và trạng thái phiến lá đòng, thời gian chín, sự hòa tan với kiềm (Bảng 8). Giống BT6 được xác nhận đảm bảo tính đồng nhất và tính ổn định theo quy định.

85 Số TT tính trạng Bảng 8. Bảng tính trạng khác biệt so với giống tương tự TB2 năm 2014, Lá: Mức độ xanh 15 Tính trạng Lá đòng: Trạng thái phiến lá (quan sát sớm) 44 Thờì gian chín (102 ngày) 2 64 Sự hòa tan với kiềm (Nguồn: Trung tâm Khảo kiểm nghiệm giống, sản phẩm cây trồng quốc gia). Năm Giống đăng ký BT6 Khoảng cách tối thiểu/lsd 0, Kết quả khảo nghiệm sản xuất cu a giống BT6 từ Trong các năm giống BT6 đã được gieo trồng ở nhiều địa phương tại các tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh và Thừa thiên Huế. Kết quả như khảo nghiệm được tổng hợp trên bảng 9 và bảng 10. Thời gian Bảng 9. Kết quả khảo nghiệm sản xuất giống BT6 tại Nghệ An và Hà Tĩnh, Địa điểm Xuân 2013 Viện KHKT NN Bắc Trung Bộ Xuân 2013 Tp Vinh - Nghệ An Xuân 2013 Diễn Châu - Nghệ An Xuân 2014 Viện Bắc Trung Bộ Xuân 2014 Tp Vinh - Nghệ An Xuân 2014 Diễn Châu - Nghệ An Xuân 2014 Thượng Sơn - Đô Lương Xuân 2014 Thanh Chương - Nghệ An Xuân 2014 Đức Thọ - Hà Tĩnh Xuân 2015 Tp Vinh - Nghệ An Xuân 2015 Diễn Châu - Nghệ An Xuân 2015 Yên Thành - Nghệ An Xuân 2015 Hưng Nguyên - Nghệ An Xuân 2015 Nghi Kim - Tp Vinh - Nghệ An Tổng diện tích (ha) Thời gian sinh trưởng (ngày) Năng suất BT6 (tạ/ha) (Nguồn: Bộ môn Cây lương thực - Viện KHKTNN Bắc Trung bộ). Năng suất KD18 (tạ/ha) Năng suất BT7 (tạ/ha) NS BT6 vượt so với đối chứng (%) KD18 BT ,52 62,50 56,23 8,03 20, ,84 62,99 51,95 4,52 26, ,40 63,05-8, ,65 56,65 53,26 30,00 38, ,52 64,40 55,63 11,10 28, ,60 63,01 55,81 15,22 30, ,31 60,36 51,70 16,48 35, ,16 60,36 53,70 21,21 36, ,70 54,62 50,19 20,28 30, ,75 57,36 50,78 11,14 25, ,00 61,21 52,00 11,09 30, ,80 59,15 51,56 14,62 31, ,00 57,00 48,05 14,04 35, ,60 56,27 50,00 11,25 25,20 85

86 Tại Nghệ An và Hà Tĩnh đã thực hiện khảo nghiệm sản xuất giống BT6 từ năm tại các địa phương, ở vụ Xuân với diện tích từ 1-4 ha. Kết quả khảo nghiệm cho thấy giống BT6 là giống ngắn ngày ( ), năng suất cao, ổn định trong các mùa vụ tại các địa phương, dao động từ 62,60-73,65 tạ/ha, cao hơn hẳn giống BT7 (vượt 20-38,28%), hơn KD18 từ 4,52-30%. Theo đánh giá của địa phương tại hai tỉnh, giống BT6 có các đặc điểm nổi bật là giống ngắn ngày, ngoại hình đẹp, chống đổ tốt, chống chịu sâu bệnh tốt, năng suất cao, có chất lượng cơm gạo khá ngon, rất được ưa chuộng, giống có khả năng mở rộng sản xuất với quy mô lớn. Tại Thừa Thiên Huế, đã thực hiện khảo nghiệm sản xuất từ ở cả hai vụ với tổng diện tích là 24 ha. Ở các điểm khảo nghiệm giống BT6 đều thể hiện được đặc điểm nổi trội hơn các giống đáng sản xuất tại địa phương (giống HT1) như: Thời gian sinh trưởng ngắn, năng suất cao và ổn định (60,14-67,12 tạ/ha), so với đối chứng HT1 vượt 14,78-20,45%. Mùa vụ Bảng 10. Kết quả khảo nghiệm sản xuất giống tại Thừa Thiên Huế, năm Địa điểm Tổng diện tích (ha) Thời gian sinh trưởng (ngày) Năng suất BT6 (tạ/ha) NS HT1 (tạ/ha ) Vượt đối chứng (%) HT1 Thủy Dương ,28 56,84 14,85 Vụ Xuân 2014 Hương Vân ,54 54,36 18,73 Phong Điền ,39 56,97 14,78 Thủy Dương ,21 52,23 19,11 Vụ Mùa 2014 Hương Vân ,14 50,04 20,18 Phong Điền ,00 53,12 18,60 Thủy Dương ,54 55,36 20,20 Vụ Xuân 2015 Hương Vân ,37 54,27 20,45 Phong Điền ,12 56,39 19,03 Thủy Dương ,15 51,66 18,37 Vụ Mùa 2015 Hương Vân ,23 50,41 19,48 Phong Điền ,00 52,00 19,23 (Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển nông nghiệp Huế - Viện KHKTNN Bắc Trung bộ). IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 4.1. Kết luận - Giống lúa BT6 có thời gian sinh trưởng ngắn, phù hợp vụ lúa Xuân muộn và Hè Thu, đặc biệt là những vùng sản xuất Hè Thu chạy lụt và sản xuất cây vụ Đông ở các tỉnh Bắc Trung bộ. - Năng suất giống lúa BT6 từ tạ/ha trong vụ Xuân và tạ/ha trong vụ Mùa, tương đương giống lúa Khang dân và là một trong những giống đã qua 3 vụ khảo nghiệm quốc gia trên nhiều điểm được đánh giá xếp loại là giống có triển vọng, có khả năng mở rộng diện tích sản xuất tại các tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh và Thừa Thiên Huế Đê nghị Cho giống BT6 được sản xuất thử tại các tỉnh Bắc Trung bộ. TÀI LIỆU THAM KHẢO Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, QCVN 01-55:2011/BNNPTNT. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và giá trị sử dụng của giống lúa. Phạm Văn Chương, Phạm Hùng Cương, Lê Thị Thanh Thu y, Thực trạng sản xuất và tiềm năng phát triển lúa lai ở Bắc Trung bộ. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tháng 10/2012, kỳ 2. Nguyễn Thị Điểm, Báo cáo kết quả đánh giá khả năng chống chịu sâu bệnh của một số dòng giống lúa, vụ Xuân Trung tâm BVTV vùng khu IV. Trung tâm Khảo kiểm nghiệm giống, sản phẩm cây trồng quốc gia, Báo cáo kết quả khảo nghiệm các giống lúa năm Trung tâm Khảo kiểm nghiệm giống, sản phẩm cây trồng quốc gia, Báo cáo kết quả khảo nghiệm các giống lúa năm Trung tâm Khảo kiểm nghiệm giống, sản phẩm cây trồng quốc gia, Báo cáo kết quả khảo nghiệm các giống lúa năm Trung tâm Khảo kiểm nghiệm giống, sản phẩm cây trồng quốc gia, Báo cáo kết quả khảo nghiệm các giống lúa năm

87 Abstract Results of testing BT6 rice variety in Northern central region Le Van Vinh, Tran Thi Tham, Vo Van Trung The short duration rice variety BT6 was created in 2006 by selecting from the combination of BT7 and TBR1 rice varieties. It was be tested in Nghe An and Thua Thien Hue provinces from 2010 and then was VCU and DUS tested by the National Seed Testing Center. Results of testing showed that BT6 rice varieties had short duration ( days in Spring crop and days in Summer - Autumn crop season), high yield ( tons/ha in Spring), good quality, resistance to pests and diseases. It is suitable for development in Northern central region. Keywords: BT6 rice variety, short duration, high yield, quality, testing Ngày nhận bài: 15/10/2017 Ngày phản biện: 20/10/2017 Người phản biện: TS. Phạm Xuân Liêm Ngày duyệt đăng: 10/11/2017 XÁC ĐỊNH NẤM Colletotrichum GÂY BỆNH THÁN THƯ ỚT Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG Nguyễn Duy Hưng 1, Hà Viết Cường 2, Hoàng Chúng Lằm 1, Nguyễn Đức Huy 2 TÓM TẮT Nghiên cứu này trình bày kết quả phân loại các mẫu nấm Colletotrichum gây bệnh thán thư ớt thu tại Đồng bằng sông Hồng dựa trên đánh giá đặc điểm hình thái, giải trình tự gen mã hóa RNA ribosome (Internal Transcribed Spacer, ITS), vùng liên gen ApMat. Kết quả nghiên cứu đã xác định được ít nhất 5 loài là C. truncatum, C. fructicola, C. gloeosporioides (sensu stricto), C. aeschynomenes và C. siamense hại ớt tại Đồng bằng Sông Hồng, trong đó 4 loài sau được ghi nhận lần đầu tiên tại Việt Nam. Từ khóa: Bệnh thán thư, ớt, nấm Colletotrichum, ITS, Đồng bằng sông Hồng I. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong số các bệnh hại ớt, bệnh thán thư do nấm Colletotrichum gây ra được xem là nguy hiểm nhất (Than et al., 2008). Cho tới năm 2008, thành phần loài của nấm Colletotrichum gây bệnh thán thư ớt công bố trên thế giới khá đa dạng, bao gồm ít nhất 7 loài C. gloeosporioides, C. capsici, C. acutatum, C. coccodes, C. dematium, C. nigrum và C. atramentarium (Than et al., 2008). Tại Việt Nam, ít nhất 4 loài là C. acutatum, C. capsici, C. gloeosporioides và C. nigrum đã được công bố gây bệnh thán thư ớt (Don et al., 2007; Ngô Bích Hảo, 1991, 1992). Việc xác định (định danh) nấm Colletotrichum hại ớt ở trên (cũng như các loài Colletotrichum khác) chủ yếu dựa vào nguồn gốc ký chủ và các đặc điểm hình thái bao gồm (i) màu sắc, tốc độ phát triển và cấu trúc tản nấm; (ii) hình dạng và kích thước bào tử phân sinh; (iii) hình dạng và kích thước đĩa áp, (iv) có hay không có lông gai của đĩa cành; (v) hình thành hay không hình thành hạch nấm; (vi) hình thành hay không hình thành giai đoạn sinh sản hữu tính. Do các đặc điểm hình hình thái không đủ để phân loại tới mức loài nên đã có quá nhiều nhầm lẫn trong phân loại nấm Colletotrichum (Hyde et al., 2009). Trong khoảng 6 năm trở lại đây, nhiều nghiên cứu phân loại lại nấm Colletotrichum đã được thực hiện, chủ yếu dựa trên phân tích phân tử. (Cannon et al., 2012; Damm et al., 2012a; Damm et al., 2012b; Weir et al., 2012). Các nghiên cứu này cho thấy, chẳng hạn, C. gloeosporioides và C. acutatum thực chất là các phức hợp loài (species complex), trong đó C. gloeosporioides gồm ít nhất 22 loài khác nhau (Weir et al., 2012) và C. acutatum gồm ít nhất 31 loài khác nhau (Damm et al., 2012a). Đối với nấm Colletotrichum gây bệnh thán thư trên ớt, các nghiên cứu phân loại mới gần đây cho thấy đã có thay đổi lớn về thành phần loài so với công bố trước đây. Chẳng hạn, tại Ấn Độ, định danh lại 52 mẫu nấm C. gloeosporioides (sensu lato, nghĩa rộng) cho thấy chúng thuộc 2 loài là C. fructicola và C. siamense (Sharma and Shenoy, 2013). Tương tự, 2 loài C. acutatum và C. capsici, vốn được coi là 2 loài chính gây hại trên ớt tại Thái Lan nay được định 1 Viện nghiên cứu Rau quả; 2 Học viện Nông nghiệp Việt Nam 87

88 danh lại lần lượt là C. simmondsii và C. truncatum (Ko et al., 2011). Xác định chính xác thành phần cũng như định danh đúng nấm Colletotrichum có vai trò quan trọng không những về mặt khoa học mà còn trong thực tiễn quản lý bệnh vì quan hệ giữa nấm với cây ký chủ cũng như tính mẫn cảm với thuốc hóa học khác nhau theo loài (Mongkolporn et al., 2010). Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định được chính xác thành phần loài của nấm Colletotrichum gây bệnh thán thư ớt tại Đồng bằng sông Hồng. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu nghiên cứu Mẫu nấm: Nấm Colletotrichum được phân lập từ vết bệnh thán thư trên quả ớt thu thập trong năm Nấm được phân lập trên môi trường WA (Water Agar) và được làm thuần trên môi trường PDA (Potato Dextrose Agar) Phương pháp nghiên cứu Đánh giá đặc điểm hình thái Các đặc điểm hình thái quan trọng trong phân loại nấm Colletotrichum gồm hình dạng và kích thước bào tử phân sinh được đánh giá trên nấm nuôi cấy sau 7 ngày trên môi trường PDA ở điều kiện O C, chiếu sáng liên tục. Đặc điểm của đĩa áp (appressorium) gồm hình dạng và kích thước được đánh giá theo mô tả đã công bố (Cai et al., 2009; Johnston and Jones, 1997). Một mảnh môi trường PDA (1 cm 2 ) được đặt trên đĩa Petri vô trùng. Bào tử nấm được cấy vào cạnh của miếng môi trường và một lamen vô trùng được đặt lên trên mảnh môi trường. Đĩa được ủ 5-7 ngày ở 25 0 C cho tới khi đĩa áp hình thành ở mặt dưới của lam Chiết ADN nấm ADN tổng số của các mẫu nấm được chiết bằng đệm CTAB (cetyltrimethylammonium bromide) theo phương pháp của Doyle & Doyle (1987). Khoảng 50 mg tản nấm thuần nuôi cấy trên môi trường PDA được nghiền bằng chày nhựa chuyên dụng (Kontes Pellet Pestle) với 0.5 ml đệm CTAB trong ống Eppendorf loại 1.5 ml. ADN được chiết một lần với Chloroform: isoamyl alcohol (24:1). Cặn ADN được rửa hai lần bằng ethanol 70% và hòa trong 30 ul nước cất 2 lần vô trùng. Mẫu ADN được bảo quản ở - 20 C Phản ứng PCR Các phản ứng PCR được thực hiện bằng kít GoTaq Green Master Mix (Promega) hoặc kít DreamTaq Green PCR Master Mix (Thermo Fisher Scientific). Phản ứng PCR được thực hiện trên máy PCR PTC-100 (MJ Research Inc.) với điều kiện sau: khởi đầu biến tính ở 94 o C trong 2 phút; tiếp theo là 35 chu trình phản ứng gồm biến tính ở 94 o C trong 30 giây, gắn mồi ở 52 o C - 54 o C trong 30 giây (Bảng 1), tổng hợp sợi ở 72 o C trong 1 phút. Phản ứng được kết thúc với 5 phút ở 72 o C. Các mồi sử dụng trong nghiên cứu được trình bày ở Bảng 1. Sản phẩm PCR được điện di trên gel agarose 1 % đươc chuẩn bị bằng đệm TAE (Tris Acetic acid EDTA) và chứa 0.5 mg/ml ethidium bromide. Gel được chạy trên thiết bị điện di Mupid-exU Mini System (Helixxtec) với đệm TAE ở điện thế 100 V trong phút. Bảng 1. Các mồi được sử dụng trong định danh phân tử nấm Colletotrichum Mồi Trình tự (5-3 ) Sản phẩm (bp) Vùng gen Tham khảo AM-F AM-R ITS4 ITS5 TCATTCTACGTATGTGCCCG CCAGAAATACACCGAACTTGC TCCTCCGCTTATTGATATGC GGAAGTAAAAGTCGTAACAAGG ~ 910 ApMat ~ 500 ITS Silva et al. (2012) White et al. (1990) Giải trình tự và phân tích trình tự Sản phẩm PCR được tinh chiết từ gel agarose dùng kít GeneJET Gel Extraction Kit (Thermo Fisher Scientific). Sản phẩm PCR tinh chiết được giải trình tự trực tiếp cả 2 chiều dùng mồi PCR tại hãng Macrogen (Hàn Quốc). Các chuỗi mẫu được xác định danh tính khi so sánh với các chuỗi đã công bố từ trước nhờ phần mềm tìm kiếm BLAST tại NCBI (The National Center for Biotechnology Information ( ncbi.nlm.nih.gov/blast/). Phân tích trình tự và xây dựng cây phả hệ được thực hiện bằng phần mềm ClustalX 2.0 (Larkin et al., 2007) và Mega 6.0 (Tamura et al., 2013) Thời gian và địa điểm nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 1/2015 đến tháng 12/2017 tại Viện Nghiên cứu Rau quả và Trung tâm Bệnh cây nhiệt đới, Học viện Nông nghiệp Việt Nam (Trâu Quỳ, Gia Lâm, Hà Nội). 88

89 III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Đặc điểm hình thái nấm Colletotrichum Mười sáu mẫu nấm đã được phân lập từ vết bệnh thán thư trên quả ớt thu thập tại 8 tỉnh miền Bắc gồm Hà Nội, Hải Phòng, Bắc Ninh, Hưng Yên, Bắc Giang, Thái Bình, Sơn La và Thái Nguyên (Bảng 2). Đánh giá đặc điểm bào tử phân sinh và đĩa áp của nấm thấy 16 mẫu nấm có thể được chia làm 3 nhóm (Bảng 2). Nhóm I gồm 12 mẫu là C1, C14, C11, C24, C42, C44, C45, C4, C6, C33, C9 và C26. Nhóm này có bào tử phân sinh hình trụ, hai đầu tù tới tròn, kích thước dao động từ 10,9-13,6 3,4-4,9 µ. Đĩa áp có màu nâu đến nâu đậm, hình trứng, tày, elip tới gần hình thoi, một số có hình dạng không đều (Bảng 2, Hình 1). Nhóm II chỉ gồm 1 mẫu là C29. Đặc điểm bào tử của nhóm này nhìn chung giống với nhóm I. Tuy nhiên một số đĩa áp của nấm có mức độ chẻ thùy sâu hơn so với nhóm I (Bảng 2, Hình 1). Đặc điểm bào tử và đĩa áp của nấm nhóm I và II nhìn chung giống với các loài nấm thuộc phức hợp loài C. gloeosporioides. Phức hợp này gồm ít nhất 22 loài, tất cả đều tạo bào tử phân sinh hình trụ thẳng, hai đầu tù, kích thước rất dao động. Đặc điểm hình thái tản cũng như đĩa áp cũng rất đa dạng và thay đổi (Weir et al., 2012). Nhóm III gồm 3 mẫu là C25, C30 và C48. Nhóm này có bào tử phân sinh hình lưỡi liềm, kích thước dao động từ 21,5-22,4 3,5-3,7 µ. Đĩa áp giống nhóm I, có màu nâu đến nâu đậm, hình trứng, tày, elip tới gần hình thoi, một số có hình dạng không đều (Bảng 2, Hình 1). a b c d e f Hình 1. Đặc điểm bào tử phân sinh (a, c, e) và đĩa áp (b, d, f) của nấm Colletotrichum gây bệnh thán thư ớt tại Đồng Bằng Sông Hồng (đại diện 3 nhóm hình thái C1 (a, b); C29 (c, d) và C25 (e, f) 3.2. Định danh phân tử nấm Do phân loại nấm Colletotrichum chỉ dựa vào các đặc điểm hình thái đã tạo ra quá nhiều sai lầm do sự phụ thuộc cao của các đặc điểm hình thái vào điều kiện môi trường nên vai trò của phân tích phân tử đã ngày càng trở nên quan trọng và được xem là chuẩn vàng trong phân loại nhóm nấm này (Cannon et al., 2000; Hyde et al., 2009) Định danh phân tử dựa trên giải trình tự vùng ITS Vùng liên gen ITS (internally transcribed spacers) của cụm gen rdna là một trong các vùng gen phổ biến nhất để nghiên cứu đa dạng và phân loại nấm (Schoch et al., 2012). Vùng gen này cũng đã từng được sử dụng để định danh nấm Colletotrichum (Martínez-Culebras et al., 2000). Dựa trên đặc điểm hình thái, 10 mẫu nấm (C1, C4, C6, C9, C14, C25, C26, C29, C30, C33) đã được chọn giải trình tự vùng ITS. Tất cả các mẫu giải trình tự đều có chất lượng tốt và có kích thước từ 529 đến 563 bp (Bảng 3). Kết quả tìm kiếm trên Ngân hàng gen bằng phần mềm BLAST cho thấy 2 mẫu C25 và C30 thuộc loài C. truncatum. Trình tự của tám mẫu còn lại đều có mức đồng nhất trình tự cao (từ 98-99%) với các loài thuộc phức hợp loài C. gloeosporioides (Bảng 3). Hình 2. Phân tích phả hệ dựa trên trình tự vùng ITS của các mẫu nấm Colletotrichum thuộc phức hợp loài C. gloeosporioides và các loài được công bố gây bệnh thán thư ớt Cây được xây dựng bằng phương pháp Neighbor- Joining (NJ). Giá trị ở các nốt là giá trị thống kê boostrap dưới dạng % (1000 lần lặp) (chỉ trình bày các giá trị > ngưỡng tin cậy chung 75%). Ký tự T trong ngoặc đơn là mẫu đại diện loài (Type strain). Thanh tỷ lệ chỉ khoảng cách di truyền. 89

90 STT Mẫu nấm 1 C1 2 C14 3 C11 4 C24 5 C42 6 C44 7 C45 8 C4 9 C6 10 C33 11 C9 12 C26 13 C29 14 C25 15 C30 16 C48 Địa điểm thu thập Trâu Quỳ, Gia Lâm, Hà Nội Trấn Dương, Vĩnh Bảo, Hải Phòng Trung Kênh, Lương Tài, Bắc Ninh Dạ Trạch, Khoái Châu, Hưng Yên Song Vân, Tân Yên, Bắc Giang Cổ Bi, Gia Lâm, Hà Nội Cổ Bi, Gia Lâm, Hà Nội Quỳnh Hội, Quỳnh Phụ, Thái Bình Dạ Trạch, Khoái Châu, Hưng Yên Đông Sang, Mộc Châu, Sơn La An Bình, Lương Tài, Bắc Ninh Hoàn Long, Yên Mỹ, Hưng Yên Thanh Ninh, Phú Bình, Thái Nguyên Văn Đức, Gia Lâm, Hà Nội Vân Nội, Đông Anh, Hà Nội Văn Đức, Gia Lâm, Hà Nội Bảng 2. Đặc điểm hình thái nấm Colletotrichum gây bệnh thán thư ớt Hình thái Bào tử phân sinh Đĩa áp Nhóm Kích thước hình Hình dạng Màu sắc, hình dạng Kích thước (µm) (dài x rộng, µm) thái Trụ, hai đầu tù tới tròn Trụ, hai đầu tù tới tròn Trụ, hai đầu tù tới tròn Trụ, hai đầu tù tới tròn Trụ, hai đầu tù tới tròn Trụ, hai đầu tù tới tròn Trụ, hai đầu tù tới tròn 11,6 ± 0,8 4,9 ± 0,4 12,5 ± 0,8 4,4 ± 0,3 12,5 ± 0,8 4,7 ± 0,4 12,6 ± 0,9 3,8 ± 0,5 12,6 ± 1,2 3,6 ± 0,5 11,0 ± 1,1 3,4 ± 0,2 12,3 ± 1,3 3,6 ± 0,4 Màu nâu đến nâu đậm; hình trứng, tày, elip tới gần hình thoi, một số có hình dạng không đều Màu nâu đến nâu đậm; hình trứng, tày, elip tới gần hình thoi, một số có hình dạng không đều Màu nâu đến nâu đậm; hình trứng, tày, elip tới gần hình thoi, một số có hình dạng không đều Màu nâu đến nâu đậm; hình trứng, tày, elip tới gần hình thoi, một số có hình dạng không đều Màu nâu đến nâu đậm; hình trứng, tày, elip tới gần hình thoi, một số có hình dạng không đều Màu nâu đến nâu đậm; hình trứng, tày, elip tới gần hình thoi, một số có hình dạng không đều Màu nâu đến nâu đậm; hình trứng, tày, elip tới gần hình thoi, một số có hình dạng không đều 8,2 ± 1,3 6,1 ± 0,7 I 7,8 ± 1,3 x 6,0 ± 0,9 I 7,3 ± 1,1 x 5,1 ± 0,8 I 8,8 ± 1,2 x 4,9 ± 0,4 I 7,0 ± 0,6 x 4,7 ± 0,6 I 7,3 ± 1,0 x 4,8 ± 0,8 I 6,6 ± 0,6 x 5,4 ± 1,33 I Trụ, hai đầu tù tới tròn 10,9 ± 1,2 3,9 ± 0,6 Màu nâu đến nâu đậm; hình trứng, tày, elip tới gần hình thoi, một số có hình dạng không đều 6,7 ± 0,7 x 5,7 ± 0,6 I Trụ, hai đầu tù tới tròn 11,7 ± 1,3 3,9 ± 0,5 Trụ, hai đầu tù tới tròn 11,9 ± 1,0 4,5 ± 0,7 Trụ, hai đầu tù tới tròn 12,0 ± 0,9 3,9 ± 0,6 Trụ, hai đầu tù tới tròn 11,0 ± 1,1 4,3 ± 0,4 Trụ, hai đầu tù tới tròn 11,9 ± 1,1 4,6 ± 0,4 Lưỡi liềm 21,5 ± 1,2 3,5 ± 0,6 Lưỡi liềm 21,9 ± 1,0 3,7 ± 0,4 Lưỡi liềm 22,4 ± 1,2 3,6 ± 0,6 Màu nâu đến nâu đậm; hình trứng, tày, elip tới gần hình thoi, một số có hình dạng không đều 6,7 ± 0,8 x 5,1 ± 1,5 I Màu nâu đến nâu đậm; hình trứng, tày, elip tới gần hình thoi, một số có hình dạng không đều 8,2 ± 1,0 x 5,3 ± 0,6 I Màu nâu đến nâu đậm; hình trứng, tày, elip tới gần hình thoi, một số có hình dạng không đều 9,5 ± 1,3 x 5,2 ± 0,5 I Màu nâu đến nâu đậm; hình trứng, tày, elip tới gần hình thoi, một số có hình dạng không đều 7,3 ± 1,0 x 4,8 ± 0,8 I Màu nâu đến nâu đậm; hình trứng, tày, elip tới gần hình thoi, một số chẻ thùy 9,7 ± 1,4 x 5,7 ± 0,6 II Màu nâu đến nâu đậm; hình trứng, tày, elip tới gần hình thoi, một số có hình dạng không đều 11,7 ± 0,2 x 6,3 ± 1,0 III Màu nâu đến nâu đậm; hình trứng, tày, elip tới gần hình thoi, một số có hình dạng không đều 8,1 ± 1,3 x 5,3 ± 0,7 III Màu nâu đến nâu đậm; hình trứng, tày, elip tới gần hình thoi, một số có hình dạng không đều 11,7 ± 2,2 6,3 ± 1,0 III 90

91 Phân tích phả hệ dựa trên trình tự vùng ITS (Hình 2) cũng cho thấy 2 mẫu C25 và C30 thuộc cụm loài C. truncatum điển hình. Tương tự như phân tích BLAST, phân tích phả hệ dựa trên vùng ITS cũng cho thấy tám mẫu còn lại phân nhóm trong cụm phức hợp loài C. gloeosporioides. Phân tích phân tử dựa trên vùng ITS đã chứng tỏ vùng gen này có thể xác định rất tốt một số loài như C. truncatum nhưng không đủ để phân biệt các loài thuộc một số phức hợp loài như C. gloeosporioides (sensu lato) (Canon et al., 2012). Bảng 3. Kết quả tìm kiếm trên Ngân hàng gen các mẫu nấm Colletotrichum dựa trên trình tự vùng ITS STT Mẫu nấm Kích thước (bp) 1 Loài xác định 2 1 C1 548 C. gloeosporioides (sensu lato) 2 C4 529 C. gloeosporioides (sensu lato) 3 C6 548 C. gloeosporioides (sensu lato) 4 C9 547 C. gloeosporioides (sensu lato) 5 C C. gloeosporioides (sensu lato) 6 C C. truncatum 7 C C. gloeosporioides (sensu lato) 8 C C. gloeosporioides (sensu lato) 9 C C. truncatum 10 C C. gloeosporioides (sensu lato) Ghi chú: 1 Kích thước sau khi loại bỏ các trình tự nhiễu ở 2 đầu sản phẩm giải trình tự; 2 Dựa trên kết quả tìm kiếm BLAST; sensu lato (phức hợp loài) Định danh phân tử dựa trên giải trình tự vùng liên gen ApMat Do vùng ITS không đủ phân biệt các loài thuộc phức hợp loài C. gloeosporioides (sensu lato) nên để định danh chính xác các loài thuộc phức hợp này, phân tích đa gen (multigens) thường được sử dụng (Weir et al., 2012). Tuy nhiên, gần đây, môt vùng liên gen khoảng 900 bp (ApMat) nằm giữa 2 gen Apn2 (mã hóa Apurinic-apyrimidinic endonuclease 2, một endonuclease sửa chữa DNA, cắt ở vị trí Apurinic-apyrimidinic) và gen MAT1-2-1 (mã hóa yếu tố qui định kiểu ghép cặp) đã được chứng tỏ rất hiệu quả nhằm phân biệt các loài trong phức hợp loài C. gloeosporioides (sensu lato) (Silva et al., 2012; Liu et al., 2015). Để xác định chính xác danh tính của 8 mẫu nấm đã được giải trình tự vùng ITS (C1, C4, C6, C9, C14, C26, C29, C33) và 1 mẫu số 44 (có bào tử phân sinh hình trụ, Bảng 2), vùng gen ApMat của chúng đã được giải trình tự cả 2 chiều bằng mồi PCR. Tất cả 9 mẫu giải trình tự đều có chất lượng tốt và có kích thước từ 894 đến 930 bp (Bảng 4). Phân tích BLAST và phả hệ dựa trên trình tự vùng ApMat (Bảng 4, Hình 3) cho thấy 2 mẫu C4 và C33 là C. siamense, 3 mẫu C1, C6 và C14 là C. fructicola, 3 mẫu C9, C26 và C44 là C. gloeosporioides (sensu stricto) và 1 mẫu C29 là C. aeschynomenes. Bảng 4. Kết quả tìm kiếm trên Ngân hàng gen các mẫu nấm Colletotrichum dựa trên trình tự vùng ApMat STT Mẫu Kích thước (bp) 1 Loài xác định 2 1 C1 915 C. fructicola 2 C4 919 C. siamense 3 C6 910 C. fructicola 4 C9 894 C. gloeosporioides (sensu stricto) 5 C C. fructicola 7 C C. gloeosporioides (sensu stricto) 8 C C. aeschynomenes 10 C C. siamense 10 C C. gloeosporioides (sensu stricto) Ghi chú: 1 Kích thước sau khi loại bỏ các trình tự nhiễu ở 2 đầu sản phẩm giải trình tự; 2 Dựa trên kết quả tìm kiếm BLAST Như vậy, dựa trên đánh giá hình thái và đặc biệt là phân tích phân tử, ít nhất 5 loài nấm Colletotrichum đã được xác định từ mẫu ớt bị bệnh thán thư thu thập tại Đồng bằng sông Hồng. C. truncatum, trước kia được gọi là C. capsici (Damm et al., 2009) là một trong các loài Colletotrichum có ý nghĩa kinh tế với phổ ký chủ và tính gây bệnh rất đa dạng. C. fructicola là loài được phát hiện đầu tiên trên cà phê tại Thái Lan năm 2009 (Prihastuti et al., 2009) và cũng có phổ ký chủ và phân bố địa lý rất rộng (Weir et al., 2012). Đây là lần đầu tiên, loài này đã được phát hiện thấy tại Việt Nam. C. siamense cũng là loài được phát hiện thấy đầu tiên trên cà phê tại Thái Lan năm 2009 (Prihastuti et al., 2009) và cũng có phổ ký chủ rất rộng (Weir et al., 2009). Hiện trạng phân loại của loài này khá phức tạp. C. siamense (sensu stricto) và nhiều loài gần gũi như C. communis, C. dianesei, C. endomangiferae, C. hymenocallidis, C. jasmini-sambac, C. melanocaulon và C. murrayae đã được phân loại là các thành viên của phức hợp loài C. siamense (sensu lato). Tuy nhiên, một nghiên cứu phân loại mới đây nhất, dựa trên phân tích đa gen, giao phối chéo, hình thái học đã kết luận tất cả các loài trên đều là thành viên của một loài duy nhất là C. siamense (Liu et al., 2016). 91

92 Đây là lần đầu tiên, loài này đã được phát hiện thấy tại Việt Nam. C. aeschynomenes là loài được định danh lại từ C. gloeosporioides f. sp. aeschynomenes Loài này có phổ ký chủ và phân bố rất hẹp, mới chỉ được công bố gây bệnh trên cây đậu dại (Aeschynomene virginica) tại Mỹ (Weir et al., 2012). Đây là lần đầu tiên, loài này đã được phát hiện thấy tại Việt Nam. C. gloeosporioides (sensu stricto) có phổ ký chủ khá hẹp, nhiễm chủ yếu trên cây có múi. Ngoài ra, loài này cũng được phát hiện thấy trên một số cây như xoài, nho, Ficus, Pueraria, chè (Weir et al., 2012; 2013; Liu et al., 2015). Đây là lần đầu tiên loài này được phát hiện thấy tại Việt Nam. IV. KẾT LUẬN Nghiên cứu này đã định danh chính xác thành phần loài nấm Colletotrichum gây bệnh thán thư ớt tại Đồng bằng sông Hồng. Ít nhất 5 loài đã được phát hiện bao gồm C. truncatum, C. fructicola, C. gloeosporioides (sensu stricto), C. aeschynomenes, C. siamense, trong đó 4 loài sau được ghi nhận lần đầu tiên tại Việt Nam. Hình 3. Phân tích phả hệ dựa trên trình tự vùng ApMat của các mẫu nấm Colletotrichum thuộc phức hợp loài C. gloeosporioides Cây được xây dựng bằng phương pháp Neighbor- Joining (NJ). Giá trị ở các nốt là giá trị thống kê boostrap dưới dạng % (1000 lần lặp) (chỉ trình bày các giá trị > ngưỡng tin cậy chung 75%). Ký tự T trong ngoặc đơn là mẫu đại diện loài (Type strain). Thanh tỷ lệ chỉ khoảng cách di truyền TÀI LIỆU THAM KHẢO Ngô Bích Hảo, Kết quả bước đầu nghiên cứu về thành phần bệnh hại ớt và một số đặc điểm sinh học của nấm thán thư hại ớt Colletotrichum spp. Kết quả nghiên cứu khoa học - Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, NXB Nông nghiệp. Hà Nội: Ngô Bích Hảo, Bệnh thán thư hại ớt. Tạp chí Bảo vệ thực vật, T.124, số 4: Cai, L., Hyde, K., Taylor, P., Weir, B., Waller, J., Abang, M., Zhang, J., Yang, Y., Phoulivong, S. & Liu, Z., A polyphasic approach for studying Colletotrichum. Fungal Diversity 39, Cannon, P. F., Damm, U., Johnston, P. R. & Weir, B. S., Colletotrichum - current status and future directions. Studies in Mycology 73, Damm, U., Cannon, P. F., Woudenberg, J. H. C. & Crous, P. W., 2012a. The Colletotrichum acutatum species complex. Studies in Mycology 73, Damm, U., Cannon, P. F., Woudenberg, J. H. C., Johnston, P. R., Weir, B. S., Tan, Y. P., Shivas, R. G. & Crous, P. W., 2012b. The Colletotrichum boninense species complex. Studies in Mycology 73, Don, L. D., Van, T. T., Phuong Vy, T. T. & Kieu, P. T. M., Colletotrichum spp. Attacking on Chilli Pepper Growing in Vietnam. Country Report In: Oh, DG, Kim, KT (Eds), Abstracts of the First International Symposium on Chilli Anthracnose National Horticultural Research Institute, Rural Development of Administration, Republic of Korea, 24. Doyle, J. J. & Doyle, J. L., A rapid DNA isolation procedure for small quantities of fresh leaf tissue. Phytochemical Bulletin 19, Ko, T. W. K., McKenzie, E. H. C., Bahkali, A. H., Toanun, C., Chukeatirote, E., Promputtha, I., Ahmed, K., Wikee, S., Chamyuang, S. & Hyde, K. D., The need for re-inventory of Thai phytopathogens. Chiang Mai Journal of Science 38, Larkin, M. A., Blackshields, G., Brown, N. P., Chenna, R., McGettigan, P. A., McWilliam, H., & Thompson, J. D., Clustal W and Clustal X version 2.0. bioinformatics, 23(21), Liu, F., Wang, M., Damm, U., Crous, P. W., & Cai, L., Species boundaries in plant pathogenic fungi: a Colletotrichum case study. BMC evolutionary biology, 16(1), 81. Liu, F., Weir, B. S., Damm, U., Crous, P. W., Wang, Y., Liu, B., & Cai, L., Unravelling Colletotrichum species associated with Camellia: employing ApMat and GS loci to resolve species in the C. gloeosporioides complex. Persoonia: Molecular Phylogeny and Evolution of Fungi, 35, 63. Martínez-Culebras, P. V., Barrio, E., García, M. D., & Querol, A., Identification of Colletotrichum species responsible for anthracnose of strawberry 92

93 based on the internal transcribed spacers of the ribosomal region. FEMS microbiology letters, 189(1), Mongkolporn, O., Montri, P., Supakaew, T. & Taylor, P. W., Differential Reactions on Mature Green and Ripe Chili Fruit Infected by Three Colletotrichum spp. Plant Disease 94, Schoch, C. L., Seifert, K. A., Huhndorf, S., Robert, V., Spouge, J. L., Levesque, C. A., & Miller, A. N., Nuclear ribosomal internal transcribed spacer (ITS) region as a universal DNA barcode marker for Fungi. Proceedings of the National Academy of Sciences, 109 (16), Sharma, G. & Shenoy, B. D., Colletotrichum fructicola and C. siamense are involved in chilli anthracnose in India. Archives of Phytopathology And Plant Protection 47, Silva, D. N., Talhinhas, P., Várzea, V., Cai, L., Paulo, O. S., & Batista, D., Application of the Apn2/ MAT locus to improve the systematics of the Colletotrichum gloeosporioides complex: an example from coffee (Coffea spp.) hosts. Mycologia, 104(2), Tamura, K., Stecher, G., Peterson, D., Filipski, A., & Kumar, S., MEGA6: molecular evolutionary genetics analysis version 6.0. Molecular biology and evolution, 30(12), Than, P. P., Prihastuti, H., Phoulivong, S., Taylor, P. W. & Hyde, K. D., Chilli anthracnose disease caused by Colletotrichum species. Journal of Zhejiang University Science B 9, Weir, B. S., Johnston, P. R. & Damm, U., The Colletotrichum gloeosporioides species complex. Studies in Mycology 73, White, T. J., Bruns, T., Lee, S. & Taylor, J., Amplification and direct sequencing of fungal ribosomal RNA genes for phylogenetics. PCR protocols: a guide to methods and applications 18, Abstract Identification of Colletotrichum causing anthracnose of chilli in the Red River Delta Nguyen Duy Hung, Ha Viet Cuong, Hoang Chung Lam, Nguyen Duc Huy This study presents the identification of Colletotrichum infecting chilli in the Red River Delta based on the morphological and molecular charaterization. The sequence analyses of Internal Transcribed Spacer (ITS) and ApMat regions identified at least 5 species, including C. truncatum, C. fructicola, C. gloeosporioides (sensu stricto), C. aeschynomenes and C. siamense, from chili samples collected in the Red River Denta, of which, the 4 latter species are recognized in Vietnam for the first time. Keywords: Anthracnose, chilli, Colletotrichum, Internal Transcribed Spacer, Red River Delta Ngày nhận bài: 16/11/2017 Ngày phản biện: 21/11/2017 Người phản biện: TS. Hà Minh Thanh Ngày duyệt đăng: 11/12/2017 PHÂN LẬP, XÁC ĐỊNH VÀ NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CỦA VI KHUẨN GÂY BỆNH TRÊN NẤM LINH CHI (Garnoderma lucidum) Nguyễn Xuân Cảnh 1, Trần Đông Anh 1, Trần Thị Hương 1, Lê Hương Giang 1 TÓM TẮT Trong nghiên cứu này đã tiến hành phân lập và xác định các chủng vi khuẩn có khả năng gây bệnh cho nấm linh chi. Phân lập từ các mẫu nấm linh chi nhiễm bệnh đã thu được 13 chủng vi khuẩn. Khảo sát khả năng gây bệnh bằng phương pháp lây nhiễm trực tiếp lên quả thể nấm linh chi, thu được 2 chủng có khả năng gây bệnh cho quả thể là các chủng LC10, LC11. Cả hai chủng LC10 và LC11 đều là trực khuẩn gram dương, sinh nội bào tử, có khả năng sinh catalase và đồng hóa glucose sinh axit, sinh trưởng và phát triển tốt trong khoảng C. Chúng có khả năng sinh chitinase và cellulase ngoại bào với hoạt tính khá cao. Phân tích trình tự 16S rrna của chủng vi khuẩn LC10 cho thấy có độ tương đồng lên tới 99% với loài Bacillus flexus. Kết hợp các đặc điểm hình thái, sinh hóa và sinh học phân tử có thể kết luận chủng vi khuẩn gây bệnh trên nấm linh chi LC10 thuộc vào loài Bacillus flexus. Từ khóa: Ganoderma lucidum, 16S rarn, Bacillus flexus 1 Khoa Công nghệ sinh học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam 93

94 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Nấm linh chi (Ganoderma lucidum) là một loại dược liệu quý hiếm, được sử dụng từ rất lâu trong y học cổ truyền. Giá trị dược liệu của nấm linh chi được ghi nhận từ trong những thư tịch cổ của Trung Quốc, cách đây hơn 2000 năm (Wasser et al., 2005). Cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về các hoạt chất ở nấm linh chi có vai trò quyết định trong việc điều trị các bệnh về tim mạch, gan mật, ung thư, chống oxy hóa và tăng cường khả năng miễn dịch (Liu et al., 2016). Do giá trị về mặt dược liệu cao nên giá trị về kinh tế của nấm linh chi cũng rất cao, phát sinh nhu cầu nuôi trồng nấm để thay thế nguồn nấm trong tự nhiên đang dần trở nên khan hiếm (Pooja et al., 2014). Tuy nhiên, trong điều kiện nuôi trồng có một số nguyên nhân gây bệnh làm giảm sản lượng và chất lượng, trong đó có các tác nhân là vi khuẩn. Các bệnh do vi khuẩn gây ra thường làm cơ chất bị hỏng, cạnh tranh chất dinh dưỡng, sinh ra độc tố làm nấm không phát triển được, khô xác hoặc thối nhũn, gây thiệt hại nghiêm trọng về kinh tế nếu không có biện pháp ngăn chặn, phòng trừ hiệu quả (John et al., 2008). Từ đó xuất phát yêu cầu cần phân lập, nghiên cứu đặc điểm sinh học, xác định chính xác vi khuẩn gây bệnh trên nấm linh chi để phát hiện cũng như tìm ra giải pháp phòng trừ bệnh một cách hiệu quả nhất. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu nghiên cứu Các chủng vi khuẩn được phân lập từ các mẫu nấm linh chi, nghi ngờ bị nhiễm vi khuẩn tại trại trồng nấm khoa Công nghệ Sinh học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam từ tháng 2 đến tháng 4 năm Phương pháp nghiên cứu Phương pháp phân lập vi khuẩn gây bệnh trên nấm linh chi Các mẫu bệnh được nghiền trong nước cất vô trùng, pha loãng dịch nghiền ở các nồng độ khác nhau. Sử dụng 100µl dung dịch để cấy trang trên đĩa petri có chứa môi trường MPA (5g cao thịt, 10g pepton, 5g NaCl, 20g agar, 1 lít nước cất, ph 6,8-7), ủ ở 30 o C, sau 48 giờ quan sát hình thái khuẩn lạc và tế bào vi khuẩn Phương pháp lây nhiễm nhân tạo chủng vi khuẩn gây bệnh trên nấm Linh chi Các chủng vi khuẩn đã phân lập được nuôi trên môi trường MPB lỏng trong thời gian 2 ngày, dùng dao gây vết thương nhân tạo trên các quả thể nấm linh chi, sau đó phun dịch vi khuẩn lên trên. Mẫu đối chứng chỉ xử lý với nước vô trùng. Theo dõi kết quả khả năng lây nhiễm của các chủng thử nghiệm sau 5 ngày lây nhiễm, chọn các chủng có khả năng lây nhiễm nhanh và mạnh cho các nghiên cứu tiếp theo Kiểm tra khả năng sinh enzyme ngoại bào của vi khuẩn Thu dịch vi khuẩn sau 2 ngày nuôi cấy, ly tâm 8000 vòng/ phút, ở 4 o C, trong vòng 10 phút, thu dịch trong nhỏ vào các giếng trên môi trường đĩa thạch chứa cơ chất tương ứng. Giữ các đĩa này 16 để trong 4 tiếng, sau đó ủ qua đêm ở 30 o C. Xác định hoạt tính enzym nhờ vòng phân giải cơ chất quanh giếng thạch (Nguyễn Đức Lượng và ctv., 2004) Xác định một số đặc điểm sinh học của hai chủng vi khuẩn LC10 và LC11 Các phương pháp xác định hình thái khuẩn lạc, hình thái tế bào, nhuộm gram và kiểm tra khả năng sinh nội bào tử được tiến hành như mô tả của Nguyễn Lân Dũng và cộng tác viên (1998). Thử nghiệm khả năng sinh enzyme catalase: sử dụng que cấy đầu tròn lấy 1 lượng vi khuẩn từ khuẩn lạc thuần đặt lên phiến kính sạch và nhỏ 1 giọt H 2 O 2 30%. Thử nghiệm là (+) khi có hiện tượng sủi bọt khí do O 2 được tạo ra từ phản ứng phân giải H 2 O 2, ngược lại là (-) với khi không có sủi bọt khí. Xác định khả năng lên men đường glucose bằng cách nhỏ 2-3 giọt dung dịch methyl đỏ 0,5% (trong cồn 60%) lên dịch vi khuẩn, quan sát sự chuyển màu. Xác định nhiệt độ tối ưu cho sinh trưởng: Các chủng vi khuẩn LC10, LC11 được cấy trên môi trường MPA và được nuôi ở các mức nhiệt độ khác nhau gồm 4 o C, 25 o C, 30 o C, 35 o C, 40 o C, 50 o C, kiểm tra khả năng sinh trưởng của vi khuẩn sau 02 ngày Định danh chủng vi khuẩn bằng phương pháp phân tích trình tự 16S rrna ADN từ chủng vi khuẩn LC1 và LC2 được tách chiết theo phương pháp mô tả bởi Marmur (Marmur, 1961). Phản ứng PCR khuếch đại vùng bảo thủ của 16S rrna với cặp mồi 27F và 1492R có trình tự: 5 -AGAGTTTGATCCTGGCTCAG-3 và 5 - ACGGCTACCTTGTTACGACTT-3. Sản phẩm PCR được kiểm tra trên gel agarose 1% sau đó gửi đi đọc trình tự tại công ty 1tsBASE (Malaysia). Mức độ tương đồng về trình tự gen mã hóa 16S rrna của chủng nghiên cứu được so sánh với các chủng đã công bố trên ngân hàng gen thế giới sử dụng công cụ tra cứu Blast ( 94

95 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện tại phòng thí nghiệm Khoa Công nghệ sinh học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam từ tháng 1 năm 2016 đến tháng 6 năm III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Phân lập và xác định các chu ng vi khuẩn gây bệnh trên nấm linh chi Từ các mẫu nấm và bịch nấm bị nhiễm bệnh khác nhau, đã phân lập được 13 chủng vi khuẩn. Các chủng vi khuẩn này được tiến hành lây nhiễm lên quả thể nấm linh chi để xác định khả năng gây bệnh. Tiến hành nuôi cấy 13 chủng vi khuẩn trong 24 h sau đó dùng dao vô trùng tạo từ 2-3 vết thương nhỏ, phun dịch vi khuẩn vào quả thể đã tạo vết thương, sử dụng nước cất vô trùng cho mẫu đối chứng. Khi quan sát sự phát triển của vết bệnh trên các vị trí lây nhiễm trong khoảng thời gian 3-5 ngày. Kết quả cho thấy trong số 13 chủng vi khuẩn phân lập có hai chủng là LC10 và LC11 có khả năng gây bệnh sau quá trình lây nhiễm. So với mẫu đối chứng chúng kìm hãm sự sinh trưởng và phát triển của quả thể và làm hỏng quả thể nấm (Hình 1). Hai chủng này được sử dụng để phục vụ các nghiên cứu tiếp theo. Hình 1. Vết bệnh gây ra bởi hai chủng vi khuẩn LC10 và LC11 sau quá trình lây nhiễm nhân tạo 3.2. Khảo sát khả năng sinh enzyme chitinase và cellulase ngoại bào cu a hai chu ng LC10 và LC11 Thành tế bào nấm linh chi có thành phần chủ yếu là chitin và một phân nhỏ là cellulose (Mengjiao Li et al., 2015), vi khuẩn muốn gây bệnh phải phá hủy được lớp thành tế bào này. Do đó chúng có thể sinh ra enzym chitinase và cellulase. Để kiểm tra khả năng này, hai chủng vi khuẩn LC10 và LC11 được nuôi cấy, loại bỏ tế bào và thu dịch, dịch này được nhỏ trên giếng thạch có chứa cơ chất là chitin và cellulose. Hoạt tính enzym được kiểm tra như mô tả trong nội dung phương pháp. Kết quả thử nghiệm khả năng sinh enzyme chitinase và cellulase của hai chủng LC10 và LC11 được thể hiện trên hình 2 và 3. Kết quả này cho thấy cả hai chủng vi khuẩn đều có khả năng sinh enzyme chitinase và cellulase với kích thước vòng phân giải khá lớn với đường kính vòng phân giải dao động từ 1,5-3,0 cm. Điều này có thể giải thích được tại sao hai chủng này có khả năng tấn công và gây bệnh trên nấm linh chi. Trong quá trình lây nhiễm, hai chủng vi khuẩn này sẽ xâm nhập vào vết thương cơ giới sau đó chúng sẽ phát triển đồng thời sinh ra enzym ngoại bào tấn công các tế bào xung quanh để lan rộng vết bệnh Xác định một số đặc điểm sinh học cu a hai chu ng LC10 và LC11 Một số nghiên cứu về hình thái khuẩn lạc và tế bào, khả năng sinh enzyme catalase, nhuộm Gram, xác định nhiệt độ tối ưu cho sinh trưởng cho hai chủng LC10 và LC11 được thực hiện, kết quả được trình bày trong bảng 1. Hình 2. Khả năng sinh enzyme chitinase của hai chủng vi khuẩn LC10 và LC11 Hình 3. Khả năng sinh enzyme cellulase của hai chủng vi khuẩn LC10 và LC11 95

96 Bảng 1. Một số đặc điểm sinh học của hai chủng vi khuẩn LC10 và LC11 Đặc điểm nghiên cứu Chu ng LC10 Chu ng LC11 Hình thái khuẩn lạc Hình tròn kích thước 0,3-0,5 cm, có màu trắng sữa, bề mặt khuẩn lạc hơi khô, mép khuẩn lạc liền, có tâm nhô lên Hình thái tế bào Hình que Hình que Khả năng sinh nội bào tử Sinh nội bào tử Sinh nội bào tử Hình tròn kích thước 0,1-0,3 cm, màu hồng nhạt, bề mặt khuẩn lạc khô, mép khuẩn lạc hình răng cưa Nhuộm Gram Bắt màu Gram dương Bắt màu Gram dương Khả năng lên men đường glucose Tốt Tốt Nhiệt độ sinh trưởng tối ưu C C Kết quả nghiên cứu cho thấy cả hai chủng LC10 và LC1 đều là trực khuẩn, bắt màu nhuộm gram dương, có khả năng sinh nội bào từ, đều sinh catalase và lên men đường glucose tạo axit. Các đặc điểm này cho thấy hai chủng LC10 và LC11 có khả năng thuộc vào chi Bacillus. Mỗi vi sinh vật khác nhau sẽ thích nghi với các điều kiện nhiệt độ môi trường khác nhau, nó ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất và sinh trưởng mỗi loài. Trong dải nhiệt độ nghiên cứu, nhận thấy chủng LC10 có khả năng sinh trưởng tốt ở nhiệt độ từ 25-30, trong khi đó chủng LC11 có dải nhiệt độ tối ưu cao hơn ở Đây cũng là khoảng nhiệt độ tối ưu trong nuôi trồng nấm linh chi, chính vì vậy hai chủng này có khả năng gây bệnh cao trên nấm linh chi khi lây nhiễm nhân tạo Định danh chu ng vi khuẩn phân lập bằng phương pháp sinh học phân tử Để định danh các chủng vi khuẩn, nghiên cứu này đã sử dụng phương pháp sinh học phân tử dựa trên độ tương đồng của đoạn gen 16S rrna của các chủng này với các chủng đã được công bố trên ngân hàng gen. Sau khi tiến hành tách chiết DNA tiến hành quá trình chạy PCR để khuyếch đại 16S rrna của hai chủng LC10 và LC11, sản phẩm PCR được kiểm tra trên gel agarose 1%. Kết quả cho thấy đoạn gen 16S rrna từ hai chủng vi khuẩn đều đã được khuếch đại với một băng rõ nét (Hình 4). Sản phẩm PCR được tinh sạch và đọc trình tự tại công ty 1tsBASE (Malaysia). Tuy nhiên trong quá trình đọc trình tự gặp một số lý do khách quan nên chỉ thu nhận được trình từ đoạn gen 16S rrna của chủng LC10. Kết quả đọc trình tự được xử lý bằng phần mềm Bioedit và so sánh với dữ liệu của NCBI bằng công cụ Blast đã xác định chủng LC10 và chủng Bacillus flexus có mức độ tương đồng về nucleotide đạt 99%. So sánh trình tự thu được với các trình tự khác trong ngân hàng gen và xây dựng cây phát sinh loài cho chủng LC10, kết quả được thể hiện trong hình 5. Marker LC10 LC11 Hình 4. Điện di sản phẩm PCR khuếch đại vùng gen 16S rrna từ hai chủng vi khuẩn LC10 và LC11 Hình 5. Cây phát sinh chủng loài của các chủng và các loài có liên quan dựa trên sự phân tích so sánh trình tự rrna 16S RNA 96

97 Kết quả này cho phép xác định chủng LC10 thuộc vào loài Bacillus flexus. IV. KẾT LUẬN Đã phân lập được 13 chủng vi khuẩn trên các mẫu nấm linh chi bị nhiễm bệnh và xác định được 2 chủng LC10, LC11 có khả năng gây bệnh hại trên nấm linh chi. Hai chủng này sinh trưởng và phát triển tốt trong khoảng 25-35, có khả năng sinh một số enzym ngoại bào như chitinase, celullase, catalase. Kết hợp các đặc điểm hình thái, sinh hóa và sinh học phân tử có thể xác định chủng vi khuẩn gây bệnh trên nấm linh chi LC10 thuộc vào loài Bacillus flexus. LỜI CẢM ƠN Nghiên cứu này được hoàn thành với sự tài trợ kinh phí từ đề tài sinh viên nghiên cứu khoa học mã số SV MST và đề tài trọng điểm cấp Học viện Nông nghiệp Việt Nam mã số T TĐ. TÀI LIỆU THAM KHẢO Nguyễn Lân Dũng, Nguyễn Đình Quyê n, Phạm Văn Ty, Vi sinh vật học. Nhà xuất bản Giáo dục. Hà Nội. Nguyễn Đức Lượng, Cao Cường, Nguyễn Ánh Tuyết, Công nghệ Enzyme. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh. John T.F., Richard H., Mushroom Pest And Disease Control: A colour handbook. 1st edition. CRC Press. United States. Liu Z., Jie X., Yee H., Ruonan B., Sisi Z., Li L., Yale N., Yan Z., Yuanliang H., Jiaguo L., Yi W., Deyun W., Activation effect of Ganoderma lucidum polysaccharides liposomes on murine peritoneal macrophages. International Journal of Biological Macromolecules, 82: Marmur J., A Procedure for the Isolation of Deoxiribonucleic Acid from Microorganisms. Journal of Molecular Biology, 3: Mengjiao L., Tianxi C., Tan G., Zhigang M., Ailiang J., Liang S., Ang R., Mingwen Z., UDP-glucose pyrophosphorylase influences polysaccharide synthesis, cell wall components, and hyphal branching in G. lucidum via regulation of the balance between glucose-1-phosphate and UDP-glucose. Fungal Genetics and Biology, 82: Pooja K. and Sharma B.M., Studies on different growth parameters of Ganoderma lucidum, International Journal of Science and Technology, 3 (4): Wasser S.P., Coates P., Blackman M., Cragg G., Levine M., Moss J., White J., Encyclopedia of Dietary Supplements. 1 st edition. New York: Marcel Dekker Reishi or Lingzhi (Ganoderma lucidum). Abstract Isolation, classification and identification of pathogenic bacteria causing disease on Lingzhi (Ganoderma lucidum) Nguyen Xuan Canh, Tran Dong Anh, Tran Thi Huong, Le Huong Giang In this study, we have conducted to isolate and identify the bacteria strains that were capable of causing disease on the Lingzhi mushrooms. Initially, 13 bacteria strains from infected Lingzhi mushroom were isolated. Through artificial infection or re-infection directly on the cap of Lingzhi mushrooms, LC10, LC11 strains were identified as the cause of Lingzhi mushroom s disease. Both of LC10 and LC11 were gram-positive, rod-shaped bacteria, producing endospore, capable of releasing catalase, converting glucose to produce acid, and the suitable temperature for growth and development was o C. They had the ability to releasing extracellular enzymes, chitinase and cellulase, with high activity. The results of 16S rrna sequence analysis showed that LC10 strain had a similarity of 99% with Bacillus flexus. LC10 strain was identified to belong to Bacillus flexus species based on morphology, biochemical characteristics and molecular biological analysis. Keywords: Ganoderma lucidum, 16S rarn, Bacillus flexus Ngày nhận bài: 9/10/2017 Ngày phản biện: 14/10/2017 Người phản biện: TS. Nguyễn Thanh Hải Ngày duyệt đăng: 10/11/

98 HIỆU QUẢ THAY THẾ MÙN CƯA CÂY CAO SU BẰNG CÙI BẮP ĐỂ TRỒNG NẤM VÂN CHI ĐỎ (Pycnoporus sanguineus) Trần Đức Tường 1, Dương Xuân Chữ 2, Bùi Thị Minh Diệu 3 TÓM TẮT Nấm nghiên cứu được xác định thuộc loài Pycnoporus sanguineus (L.: Fr.) Murr.. Hệ sợi giống cấp 1 có tốc độ phát triển nhanh nhất (1,78 cm/ngày) trên môi trường PDA bổ sung 10% nước dừa. Hạt lúa hấp chín là cơ chất tối ưu cho sự phát triển hệ sợi giống cấp 2 (0,800 cm/ngày). Cọng khoai mì là môi trường tốt nhất cho sự phát triển của hệ sợi giống cấp 3 (0,544 cm/ngày). Công thức phối trộn chứa 50% cùi bắp và 50% mùn cưa cây cao su không bổ sung dinh dưỡng được xem là cơ chất phù hợp nhất cho sự sinh trưởng, phát triển của nấm Vân Chi đỏ đạt năng suất cao (103 g/bịch phôi). Từ khóa: Cơ chất, cùi bắp, mùn cưa cây cao su, Vân Chi đỏ I. ĐẶT VẤN ĐỀ Nấm Vân Chi được xem là một trong 25 loài nấm dược liệu chính trên thế giới có giá trị dược tính rất cao được người tiêu dùng ở nhiều quốc gia trên thế giới ưa chuộng (Boa, 2004). Nấm Vân Chi mang lại hiệu quả cao trong phòng và hỗ trợ điều trị một số bệnh như ung thư, đái tháo đường, rối loạn lipid máu, các bệnh lý về tim mạch, hô hấp, đồng thời giúp tăng cường hệ miễn dịch, bảo vệ gan, ức chế HIV type 1 (Collins and Ng, 1997). Nấm Vân Chi thường được trồng chủ yếu trên mùn cưa cao su, loại cơ chất phổ biến ở vùng Đông Nam bộ. Tuy nhiên, các phế phụ phẩm nông nghiệp ở Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) chứa hàm lượng cellulose cao (cùi bắp, vỏ trấu ) có tiềm năng được tận dụng để thay thế mùn cưa cao su, vừa mang lại hiệu quả kinh tế cao vừa giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Theo Tổng cục Thống kê Việt Nam (2015), ĐBSCL có diện tích trồng bắp khá lớn khoảng 38,1 nghìn ha, với năng suất 59,1 tạ/ha, tỷ lệ hạt/bắp trung bình đạt 75-80%. Do vậy, lượng cùi bắp thải ra môi trường hằng năm rất lớn mà chưa được tận dụng hiệu quả, gây ô nhiễm môi trường. Đặc biệt, ĐBSCL với khí hậu ôn hòa, lưu lượng mưa lớn, ẩm độ không khí khá cao, lại có trữ lượng cùi bắp dồi dào, dễ thu mua, giá thành rất thấp được xem là thuận lợi và giàu tiềm năng để phát triển nghề trồng nấm Vân Chi đỏ. Nhằm mục tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng cùi bắp thay thế cho mùn cưa cao su để trồng nấm Vân Chi đỏ ở ĐBSCL, ngoài việc tạo ra nguồn dược liệu có giá trị dược tính cao với giá thành thấp để điều trị bệnh còn có thể tạo thêm việc làm cho người lao động tăng thu nhập, góp phần phát triển kinh tế địa phương. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu nghiên cứu Mẫu giống nấm Vân Chi đỏ (nguyên tai) được thu thập tại Tây Ninh. Mùn cưa cao su, lúa, cọng khoai mì, vôi (Công ty ACI group Cần Thơ). Cùi bắp (Bắp nếp lai F1 HMT 55, được cung cấp bởi Phan Văn Trung, xã Tân Long, Thanh Bình, Đồng Tháp). Cám gạo, bột bắp, bột đậu nành (Cơ sở thức ăn gia súc Hồng Phước, Cần Thơ) Phương pháp nghiên cứu Phân lập và định danh chủng nấm Vân Chi đỏ Giống gốc được phân lập trên môi trường PDA (Potatoes-D-glucose-Agar). ADN của nấm được ly trích bằng kỹ thuật sốc nhiệt. Đoạn trình tự ITS được khuếch đại bằng phản ứng PCR với cặp mồi (White et al., 1990): ITS1: TCCGTAGGTGAACCTGCGG ITS4: TCCTCCGCTTATTGATATGC Sản phẩm PCR được tinh sạch và giải trình tự bằng máy tự động ABI 3130 (Applied Biosystems, USA) theo phương pháp Sanger sequencing. Trình tự đoạn ITS của nấm Vân Chi đỏ được so sánh để xác định độ tương đồng với trình tự của các chủng nấm khác trên cơ sở dữ liệu NCBI bằng chương trình Nucleotide BLAST. Loài Vân Chi đỏ trong nghiên cứu được xác định dựa vào kết quả này, kết hợp với đặc điểm hình thái Khảo sát môi trường nhân giống nấm Vân Chi đỏ a) Khảo sát môi trường nhân giống cấp 1 Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 nghiệm thức (NT) tương ứng với 3 loại môi trường, được lặp lại 3 lần, gồm NT1: PDA; NT2: PDA + 10% 1 Đại học Đồng Tháp; 2 Đại học Y Dược Cần Thơ; 3 Đại học Cần Thơ 98

99 nước dừa; NT3: D-glucose-Peptone-Agar (DPA). Các môi trường được hiệu chỉnh về ph = 6,5, khử trùng ở 121 C trong 30 phút, chủng giống gốc, ươm tơ ở 28 C. Nghiệm thức có tơ đồng nhất, khỏe và lan nhanh nhất được chọn để nhân giống cấp 2. b) Khảo sát môi trường nhân giống cấp 2 (meo hạt) Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 4 loại môi trường (4 NT), được lặp lại 3 lần, gồm NT1: 100% Lúa; NT2: Lúa + 5% Cùi bắp nghiền (CBN) + 5% Cám gạo (CG); NT3: Lúa + 5% CBN + 5% Bột bắp (BB); NT4: Lúa + 5% CG + 5% BB. Các môi trường được hiệu chỉnh 60% độ ẩm, khử trùng ở 121 C trong 2 giờ, chủng giống cấp 1, ươm tơ ở 28 C. Nghiệm thức có tơ đồng nhất, khỏe và lan nhanh nhất được chọn để nhân giống cấp 3. c) Khảo sát môi trường nhân giống cấp 3 (meo cọng) Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 5 loại môi trường (5 NT), được lặp lại 3 lần, gồm NT1: 100% Cọng khoai mì (CKM); NT2: CKM + 10% CBN; NT3: CKM + 5% CBN + 5% CG; NT4: CKM + 5% CBN + 5% BB; NT5: CKM + 5% CG + 5% BB. Tiến hành tương tự như ở nhân giống cấp 2. Meo từ nghiệm thức có tơ đồng nhất, khỏe và lan nhanh nhất được chọn để chủng vào các bịch cơ chất sản xuất quả thể Khảo sát tỷ lệ phối trộn phù hợp giữa cùi bắp với mùn cưa cây cao su để trồng nấm Vân Chi đỏ Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 9 tỷ lệ phối trộn giữa cùi bắp (CB) và mùn cưa cây cao su (MC) (9 NT), được lặp lại 3 lần, gồm NT1: 100% CB; NT2: 80% CB + 20% MC; NT3: 70% CB + 30% MC; NT4: 60% CB + 40% MC; NT5: 50% CB + 50% MC; NT6: 40% CB + 60% MC; NT7: 30% CB + 70% MC; NT8: 20% CB + 80% MC; NT9: 100% MC. Cơ chất đã phối trộn được ủ với nước vôi trong (ph = 13) để đạt độ ẩm 70-80%, đóng thành các bịch cơ chất (1 kg/bịch), khử trùng ở 100 C trong giờ, cấy meo cọng, ươm tơ ở 28 C, treo lên giàn, rạch bịch và tưới đón nấm. Duy trì nhà trồng ở khoảng C, 85-95% độ ẩm, độ sáng lux. Thời gian tơ nấm lan kín bịch phôi, thời gian thu hoạch, tỷ lệ nhiễm và năng suất nấm được theo dõi để chọn 2 tỷ lệ phối trộn cơ chất phù hợp nhất cho thí nghiệm tiếp theo Khảo sát ảnh hưởng của dinh dưỡng bổ sung đến sự phát triển hệ sợi và năng suất nấm Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 8 NT và 3 lần lặp lại cho 2 công thức phối trộn (CTPT) được chọn từ kết quả trước đó, gồm NT1: CTPT1; NT2: CTPT1 + 5% CG + 5% BB + 2% Bột đậu nành (ĐN); NT3: CTPT1 + 5% CG + 5% BB + 0,2% DAP; NT4: CTPT1 + 5% CG + 5% Bã bia; NT5: CTPT2; NT6: CTPT2 + 5% CG + 5% BB + 2% ĐN; NT7: CTPT2 + 5% CG + 5% BB + 0,2% DAP; NT8: CTPT2 + 5% CG + 5% Bã bia. Cách tiến hành và các chỉ tiêu được theo dõi tương tự như thí nghiệm Nghiệm thức có thời gian ươm tơ, thu hoạch quả thể sớm nhất, năng suất trội nhất sẽ được chọn để hoàn thiện quy trình sản xuất, thực hiện các nghiên cứu khác Phương pháp xử lý số liệu Số liệu được xử lý thống kê bằng SPSS Statistics 22.0 để so sánh giá trị trung bình giữa các nghiệm thức bằng phân tích One-Way ANOVA qua kiểm định Tukey với độ tin cậy 95% khi p < 0,05. Microsoft Excel 2013 được sử dụng để vẽ biểu đồ hình cột Thời gian và địa điểm nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 10/2015 đến tháng 3/2017 tại Viện Nghiên cứu và Phát triển Công nghệ Sinh học, Đại học Cần Thơ. III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Phân lập và định danh chu ng nấm Vân Chi đỏ Hình thái hệ sợi Hệ sợi Vân Chi đỏ thuộc hệ sợi trimitic trong suốt không màu. Sợi dinh dưỡng với thành mỏng, có vách ngăn ngang, phân nhánh và có khóa. Sợi cứng có thành rất dày, không vách ngăn ngang, rất hiếm phân nhánh. Sợi bện cũng có thành dày, không vách ngăn ngang và phân nhánh nhiều (Hình 1). Kết quả này phù hợp với mô tả của Ryvarden và Gilbertson (1994). Hình 1. Hệ sợi nấm Vân Chi đỏ ở độ phóng đại 400 lần Ghi chú: (a) Sợi cứng; (b) Sợi dinh dưỡng; (c) Hệ sợi trimitic 99

100 Hình thái quả thể Nụ nấm xuất hiện thành từng u lồi tròn màu đỏ cam theo đường rạch bịch, về sau tai nấm mọc thành nhiều tầng xếp chồng lên nhau. Quả thể trưởng thành dạng bán nguyệt, đường kính từ 3-14 cm, mặt dưới có màu đậm hơn mặt trên, mặt trên quả thể tạo các vân đồng tâm, mép hơi quăn, mặt dưới tạo những lỗ nhỏ li ti (Hình 2). Phẫu thức cắt dọc của quả thể cho thấy thịt nấm có màu trắng ngà hoặc cam nhạt, mỏng dần từ trong ra mép ngoài, dày 1-4 mm, rất dai, hương thơm dễ chịu (Hình 3). Đặc điểm này phù hợp với mô tả của Ryvarden và Gilbertson (1994), Kirk và cộng tác viên (2008). Hình 2. Hình thái quả thể nấm Vân Chi đỏ (a) Mặt trên; (b) Mặt dưới Kết quả phân tích trình tự vùng ITS của nấm Vân Chi đỏ Kết hợp các đặc điểm hình thái, sinh thái và kết quả đồng hình 100% ở đoạn trình tự ITS 606 bp của chủng nấm nghiên cứu so với chủng FJ Pycnoporus sanguineus CIRM-BRFM Việt Nam (Lesage-Meessen et al., 2011) cho phép kết luận chủng nấm Vân Chi đỏ được nghiên cứu thuộc loài Pycnoporus sanguineus (L.: Fr.) Murr. (Hình 4, 5 và 6). Hình 3. Phẫu thức cắt dọc quả thể nấm Vân Chi đỏ Hình 4. Phổ điện di của sản phẩm PCR đoạn trình tự ITS1 của nấm Vân Chi đỏ (L) Thang chuẩn; (1, 2, 3) Nấm Vân Chi đỏ; (4) Đối chứng âm Hình 5. Độ tương đồng giữa đoạn trình tự ITS1 của nấm Vân Chi đỏ so với các chủng nấm khác trên cơ sở dữ liệu NCBI 100 Hình 6. Cây phả hệ thể hiện quan hệ di truyền giữa chủng nấm Vân Chi đỏ nghiên cứu so với các chủng khác trên cơ sở dữ liệu NCBI (Nguồn: Lesage-Meessen et al., 2011)

101 3.2. Môi trường nhân giống nấm Vân Chi đỏ Môi trường nhân giống cấp 1 Môi trường PDA được bổ sung thêm 10% nước dừa của NT2 cho tơ khoẻ, đồng nhất với tốc độ lan tơ trung bình nhanh nhất, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) so với NT1 sau 4 ngày cấy giống (Hình 7 và 8). Kết quả này có lẽ do nước dừa có chứa một số khoáng, vitamin và dinh dưỡng cần thiết giúp hệ sợi nấm tăng trưởng mạnh mẽ. Hình 10. Tốc độ lan tơ của giống cấp 3 Hình 7. Sự tăng trưởng của hệ sợi trên các môi trường dinh dưỡng sau 4 ngày nuôi cấy Hình 8. Tốc độ lan tơ của giống cấp 1 Ghi chú: Hình 8-14: Các giá trị trung bình của cột có các ký tự đi theo giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê khi p < 0, Môi trường nhân giống cấp 2, 3 Cơ chất hạt lúa không bổ sung dinh dưỡng của NT1 cho tơ khoẻ, đồng nhất với tốc độ lan tơ trung bình nhanh nhất, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) so với NT2, NT3 và NT4 sau 14 ngày cấy giống (Hình 9). Sau 14 ngày tuổi, tơ nấm đã lan kín các chai lúa của NT1, giống cấp 2 của NT1 được cấy chuyển sang môi trường nhân giống cấp 3 (cơ chất cọng khoai mì). Cơ chất cọng khoai mì không bổ sung dinh dưỡng của NT1 cũng cho tơ khoẻ, đồng nhất với tốc độ lan tơ trung bình nhanh nhất, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) so với NT2, NT3, NT4 và NT5 sau 16 ngày cấy giống (Hình 10). Giống cấp 3 (meo cọng) ở NT1 được cấy chuyển vào các bịch cơ chất đã phối trộn Tỷ lệ phối trộn phù hợp giữa cùi bắp và mùn cưa cây cao su Các bịch phôi ở NT1, NT2, NT3, NT4 và NT5 xuất hiện tơ nấm sớm, cho thấy tơ nấm đã bắt đầu thích nghi tốt với cơ chất phối trộn cùi bắp. Tuy nhiên, NT5, NT6 và NT7 cho tơ khoẻ, đồng nhất và lan kín bịch phôi nhanh nhất, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) so với NT1, NT2, NT3, NT4, NT8 và NT9 (Hình 11). Nụ nấm xuất hiện sớm ở các bịch phôi của NT1. Tuy nhiên, các bịch phôi của NT5, NT6, NT7, NT8 và NT9 cho thời gian thu hoạch sớm nhất, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) so với NT1, NT2, NT3 và NT4 (Hình 11). Năng suất nấm thu hoạch đạt giá trị cao nhất (145 g/bịch phôi) ở NT5, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) so với NT1, NT2, NT3 và NT4 (Hình 12). NT5 và NT6 có tỷ lệ cùi bắp phối trộn xấp xỉ 50%, thời gian tơ lan kín bịch phôi và thu hoạch sớm nhất, năng suất cao, quả thể lớn, màu sắc đẹp nên được chọn để tiếp tục thực hiện thí nghiệm tiếp theo. Kết quả này gần giống với nghiên cứu của Ueitele et al. (2014). Hình 9. Tốc độ lan tơ của giống cấp 2 Hình 11. Thời gian tơ lan kín bịch phôi và thu hoạch quả thể 101

102 Hình 12. Năng suất nấm tươi 3.4. Ảnh hưởng cu a dinh dưỡng bổ sung đến sự phát triển hệ sợi nấm và năng suất nấm thu hoạch Các bịch phôi ở các nghiệm thức bổ sung dinh dưỡng (NT2, NT3, NT4, NT6, NT7 và NT8) xuất hiện tơ sớm nhất, kết quả này cho thấy có lẽ dinh dưỡng bổ sung đã kích thích tơ nấm phát triển nhanh. Tơ khoẻ, trắng, đồng nhất và lan kín bịch phôi nhanh nhất ở NT1, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) so với các nghiệm thức khác. Dinh dưỡng bổ sung không ảnh hưởng đến thời gian thu hoạch nấm (Hình 13). Năng suất nấm thu hoạch đạt giá trị cao nhất (103 g/bịch phôi) ở NT1, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) so với NT2, NT3, NT4, NT6, NT7 và NT8 (Hình 14). Tỷ lệ nhiễm của các bịch phôi ở tất cả các nghiệm thức của thí nghiệm không đáng kể. Quả thể nấm ở NT1 có kích thước lớn, thịt nấm dày, màu sắc tươi, sáng và đẹp hơn so với các nghiệm thức khác. Điều này có thể được lý giải là nấm Vân Chi đỏ sử dụng nguồn carbon và nitơ từ sự phân giải cơ chất cho sự tăng trưởng của quả thể, còn dinh dưỡng bổ sung chỉ thích hợp cho hệ sợi nấm tăng trưởng mạnh trong thời gian đầu của quá trình ươm tơ. Từ sau khi nụ nấm xuất hiện, nếu dinh dưỡng bổ sung còn thừa nhiều sẽ làm giảm ph cơ chất, ức chế sự phát triển của quả thể. Do vậy, quả thể thu hoạch ở các nghiệm thức bổ sung dinh dưỡng thường có kích thước nhỏ hơn và nhanh chóng sậm màu, thối đen. Hình 13. Thời gian tơ lan kín bịch phôi và thu hoạch quả thể Ghi chú: CTPT (Công thức phối trộn) Hình 14. Năng suất nấm tươi Ghi chú: CTPT (Công thức phối trộn) Cơ chất phối trộn theo NT1 (50% cùi bắp và 50% mùn cưa cây cao su) được chọn để hoàn thiện quy trình trồng nấm Vân Chi đỏ trên những vùng chuyên canh bắp ở ĐBSCL. IV. KẾT LUẬN Nấm Vân Chi đỏ nghiên cứu được xác định thuộc loài Pycnoporus sanguineus (L.: Fr.) Murr.. Môi trường thạch PDA bổ sung 10% nước dừa là môi trường thích hợp để nhân giống cấp 1. Cơ chất hạt lúa hấp chín không bổ sung dinh dưỡng là môi trường thích hợp để nhân giống cấp 2. Nhân giống cấp 3 phù hợp trên cơ chất cọng khoai mì không bổ sung dinh dưỡng. Công thức phối trộn chứa 50% cùi bắp và 50% mùn cưa cây cao su không bổ sung dinh dưỡng là môi trường thích hợp nhất cho hệ sợi nấm phát triển nhanh nhất và thu hoạch quả thể sớm nhất với năng suất cao. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tổng cục Thống kê Việt Nam, Diện tích đất trồng bắp ở Đồng bằng sông Cửu Long, truy cập ngày 19/9/2017. Địa chỉ: aspx?tabid=717, truy cập ngày 19/9/2017. Boa, E., Wild Edible Fungi. A Global Overview of Their Use and Importance to People. Non-wood Forest Products Series No. 17. FAO, Rome. 147 pp. Collins, R.A. and T.B. Ng, Polysaccharides from Coriolus versicolor has potential for use against human immunodeficiency virus type I infection. Life Sciences, 60(25): Kirk, P.M., P.F. Cannon, M.W. Minter and J.A. Stalpers, Dictionary of the Fungi. 10th ed. Wallingford, U.K.: CAB International. ISBN Lesage-Meessen, L., M. Haon, E. Uzan, A. Levasseur, F. Piumi, D. Navarro, S. Taussac, A. Favel and A. Lomascolo, Phylogeographic relationships in the polypore fungus Pycnoporus inferred from molecular data. FEMS Microbiol Lett, 325: Ryvarden, L. and R.L. Gilbertson, European polypores. Part 2. Synopsis Fungorum, 651:

Microsoft Word BÁO CÁO K?T QU? NGHIÊN C?U CH?N T?O GI?NG LÚA THU?N PB10

Microsoft Word BÁO CÁO K?T QU? NGHIÊN C?U CH?N T?O  GI?NG LÚA THU?N PB10 Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO GIỐNG LÚA THUẦN PB10 Lưu Ngọc Quyến, Lê Quốc Doanh, Nguyễn Thanh Tuyền, Nguyễn Văn Niên, Nguyễn Văn Toàn, Bùi Thị

Chi tiết hơn

KẾT QUẢ THỰC HIỆN DỰ ÁN “NGHIÊN CỨU CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT CANH TÁC VÀ CÔNG NGHỆ SAU THU HOẠCH NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ, CHẤT LƯỢNG NGÔ HÀNG HÓA CHO ĐỒN

KẾT QUẢ THỰC HIỆN DỰ ÁN “NGHIÊN CỨU CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT CANH TÁC VÀ CÔNG NGHỆ SAU THU HOẠCH NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ, CHẤT LƯỢNG NGÔ HÀNG HÓA CHO ĐỒN VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ GIỐNG LÚA JAPONICA NHẬP NỘI TẠI TỈNH YÊN BÁI Lê Quốc Thanh 1, Phạm Văn Dân 1, Nguyễn Hữu Hiệu 1, Nguyễn Việt Hà 1, Đỗ Năng Vịnh 2, Hà Thị Thúy

Chi tiết hơn

Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(86)/2018 TUYỂN CHỌN DÒNG LÚA THAN NGẮN NGÀY, PHẨM CHẤT CAO Lê Hữu Hải 1, Huỳnh Thị Huế Trang 1

Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(86)/2018 TUYỂN CHỌN DÒNG LÚA THAN NGẮN NGÀY, PHẨM CHẤT CAO Lê Hữu Hải 1, Huỳnh Thị Huế Trang 1 TUYỂN CHỌN DÒNG LÚA THAN NGẮN NGÀY, PHẨM CHẤT CAO Lê Hữu Hải 1, Huỳnh Thị Huế Trang 1 TÓM TẮT Võ Duy Khánh 1, Đoàn Thị Ngọc Thanh 1 Từ 500 cá thể hạt lúa có gạo lức màu đen đồng nhất, dùng ky thuật điện

Chi tiết hơn

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM QCVN :2013/BNNPTNT QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ KHẢO NGHIỆM GIÁ TRỊ CANH TÁC VÀ SỬ DỤNG CỦA GIỐNG MÍA Natio

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM QCVN :2013/BNNPTNT QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ KHẢO NGHIỆM GIÁ TRỊ CANH TÁC VÀ SỬ DỤNG CỦA GIỐNG MÍA Natio CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM QCVN 01-131:2013/BNNPTNT QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ KHẢO NGHIỆM GIÁ TRỊ CANH TÁC VÀ SỬ DỤNG CỦA GIỐNG MÍA National Technical Regulation on Testing for Value of Cultivation

Chi tiết hơn

Tạp chí Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Journal of Economics and Business Administration Chuyên mục: Thông tin & Trao đổi - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ

Tạp chí Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Journal of Economics and Business Administration Chuyên mục: Thông tin & Trao đổi - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ Tạp chí Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Journal of Economics and Business Administration Chuyên mục: Thông tin & Trao đổi - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 07(2018) Chỉ số ISSN: 2525 2569 Số 08,

Chi tiết hơn

Đề 11 – Giới thiệu về một loài cây hoặc loài hoa.(cây mai) – Phát triển kỹ năng làm bài văn chọn lọc 9

Đề 11 – Giới thiệu về một loài cây hoặc loài hoa.(cây mai) – Phát triển kỹ năng làm bài văn chọn lọc 9 Đề 11 Giới thiệu về một loài cây hoặc loài hoa.(cây mai) Phát triển kỹ năng làm bài văn chọn lọc 9 Author : vanmau Đề 11 Giới thiệu về một loài cây hoặc loài hoa.(cây mai) Phát triển kỹ năng làm bài văn

Chi tiết hơn

Microsoft Word - Tap chi so _1_.doc

Microsoft Word - Tap chi so _1_.doc Tạp chí Khoa học và Phát triển 2011: Tập 9, số 5: 697-704 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC CỦA MỘT SỐ DÒNG, GIỐNG LẠC TRONG ĐIỀU KIỆN VỤ XUÂN V# VỤ THU TRÊN ĐẤT GIA LÂM

Chi tiết hơn

Khoa hoc - Cong nghe - Thuy san.indd

Khoa hoc - Cong nghe - Thuy san.indd KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG KỸ THUẬT VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGHỀ NUÔI CÁ RÔ PHI Ở TỈNH QUẢNG NINH ASSESSMENT OF CURRENT STATUS AND PROPOSED SOLUTIONS DEVELOPMENT

Chi tiết hơn

Microsoft Word - Hmong_Cultural_Changes_Research_Report_2009_Final_Edit.doc

Microsoft Word - Hmong_Cultural_Changes_Research_Report_2009_Final_Edit.doc Trung tâm Con người và Thiên nhiên Khu Bảo tồn Thiên nhiên Hang Kia-Pà Cò Biến đổi văn hóa và phát triển: KHẢO CỨU BAN ĐẦU Ở CỘNG ĐỒNG NGƯỜI MÔNG TẠI HÒA BÌNH Nguyễn Thị Hằng (Tập đoàn HanoiTC) Phan Đức

Chi tiết hơn

73 năm trôi qua, thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám đã cho thấy bài học đoàn kết, lấy dân làm gốc có ý nghĩa sâu sắc. Những ngày mùa Thu tháng Tám của

73 năm trôi qua, thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám đã cho thấy bài học đoàn kết, lấy dân làm gốc có ý nghĩa sâu sắc. Những ngày mùa Thu tháng Tám của 73 năm trôi qua, thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám đã cho thấy bài học đoàn kết, lấy dân làm gốc có ý nghĩa sâu sắc. Những ngày mùa Thu tháng Tám của 73 năm về trước, từ Khu Giải phóng Tân Trào, lệnh Tổng

Chi tiết hơn

Khoa hoc - Cong nghe - Thuy san.indd

Khoa hoc - Cong nghe - Thuy san.indd THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ NUÔI CÁ ĐỐI MỤC (Mugil cephalus Linnaeus, 1758 )THƯƠNG PHẨM CHO TỈNH QUẢNG NINH TECHNOLOGY TRANSFER OF RAISING COMMERCIAL FLATHEAD GREY MULLET (Mugil cephalus

Chi tiết hơn

Giải mã trọn bộ hình tượng Cửu Đỉnh nhà Nguyễn 1. Thuần đỉnh Nủi Tản Viên, sông Thạch Hãn, cửa biển Cần Giờ là những địa danh nổi tiếng Việt Nam xuất

Giải mã trọn bộ hình tượng Cửu Đỉnh nhà Nguyễn 1. Thuần đỉnh Nủi Tản Viên, sông Thạch Hãn, cửa biển Cần Giờ là những địa danh nổi tiếng Việt Nam xuất Giải mã trọn bộ hình tượng Cửu Đỉnh nhà Nguyễn 1. Thuần đỉnh Nủi Tản Viên, sông Thạch Hãn, cửa biển Cần Giờ là những địa danh nổi tiếng Việt Nam xuất hiện trên Thuần đỉnh, chiếc đỉnh thứ sáu trong Cửu

Chi tiết hơn

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 01 /QĐ-UBND An Giang, ngày 02 tháng 01 năm 2019 QUYẾT

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 01 /QĐ-UBND An Giang, ngày 02 tháng 01 năm 2019 QUYẾT ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 01 /QĐ-UBND An Giang, ngày 02 tháng 01 năm 2019 QUYẾT ĐỊNH Ban hành Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội

Chi tiết hơn

2 CÔNG BÁO/Số /Ngày VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Số: 11/2018/QĐ-TTg CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

2 CÔNG BÁO/Số /Ngày VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Số: 11/2018/QĐ-TTg CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA 2 CÔNG BÁO/Số 463 + 464/Ngày 22-3-2018 VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Số: 11/2018/QĐ-TTg CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày

Chi tiết hơn

Microsoft Word - GT Phuong phap thi nghiem.doc

Microsoft Word - GT Phuong phap thi nghiem.doc BỘ GIÁO DỤC VÀ ðào TẠO TRƯỜNG ðại HỌC NÔNG NGHIỆP I HÀ NỘI NGUYỄN THỊ LAN (Chủ biên) & PHẠM TIẾN DŨNG GIÁO TRÌNH PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM HÀ NỘI 005 MỞ ðầu Phương pháp thí nghiệm là một ngành khoa học ñược

Chi tiết hơn

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 639/QĐ-BNN-KH Hà Nội

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 639/QĐ-BNN-KH Hà Nội BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 639/QĐ-BNN-KH Hà Nội, ngày 02 tháng 04 năm 2014 QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT QUY

Chi tiết hơn

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN NGUYỄN VĂN BẮC NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT CANH TÁC HIỆU QUẢ TRÊN ĐẤT LÚA NƢỚC TẠI HUYỆN BÙ

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN NGUYỄN VĂN BẮC NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT CANH TÁC HIỆU QUẢ TRÊN ĐẤT LÚA NƢỚC TẠI HUYỆN BÙ BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN NGUYỄN VĂN BẮC NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT CANH TÁC HIỆU QUẢ TRÊN ĐẤT LÚA NƢỚC TẠI HUYỆN BÙ ĐỐP TỈNH BÌNH PHƢỚC TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP

Chi tiết hơn

Khoa hoc - Cong nghe - Thuy san.indd

Khoa hoc - Cong nghe - Thuy san.indd THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỬ NGHIỆM NUÔI SÁ SÙNG (Sipunculus nudus Linnaeus, 1767) TRONG BỂ XI MĂNG BẰNG CON GIỐNG SẢN XUẤT NHÂN TẠO CÓ KÍCH THƯỚC KHÁC NHAU RESEARCH RESULTS OF PEANUT WORM

Chi tiết hơn

ẤN QUANG PHÁP SƯ VĂN SAO TỤC BIÊN ẤN QUANG PHÁP SƯ VĂN SAO TỤC BIÊN Giảng giải: Đại Sư Ấn Quang Việt dịch: Bửu Quang Tự đệ tử Như Hòa PHẦN MƯỜI HAI 19

ẤN QUANG PHÁP SƯ VĂN SAO TỤC BIÊN ẤN QUANG PHÁP SƯ VĂN SAO TỤC BIÊN Giảng giải: Đại Sư Ấn Quang Việt dịch: Bửu Quang Tự đệ tử Như Hòa PHẦN MƯỜI HAI 19 ẤN QUANG PHÁP SƯ VĂN SAO TỤC BIÊN Giảng giải: Đại Sư Ấn Quang Việt dịch: Bửu Quang Tự đệ tử Như Hòa PHẦN MƯỜI HAI 19. LỜI TỰA CHO BỘ TỊNH ĐỘ THÁNH HIỀN LỤC (Năm Dân Quốc 22 1933). Pháp Môn Tịnh Độ rộng

Chi tiết hơn

LỜI TỰA Sau khi cuốn sách Kinh nghiệm thành công của ông chủ nhỏ đầu tiên của tôi được phát hành, không ngờ chỉ trong vòng nửa năm đã có tới hơn một t

LỜI TỰA Sau khi cuốn sách Kinh nghiệm thành công của ông chủ nhỏ đầu tiên của tôi được phát hành, không ngờ chỉ trong vòng nửa năm đã có tới hơn một t LỜI TỰA Sau khi cuốn sách Kinh nghiệm thành công của ông chủ nhỏ đầu tiên của tôi được phát hành, không ngờ chỉ trong vòng nửa năm đã có tới hơn một triệu lượt truy cập trên mạng, rất nhiều độc giả để

Chi tiết hơn

Tựa

Tựa LAI TẠO VÀ TUYỂN CHỌN DÒNG NẾP THAN THƠM NGẮN NGÀY CÓ NĂNG SUẤT CAO, PHẨM CHẤT TỐT Nguyễn Phúc Hảo 1, Nguyễn Ngọc Giao 1 và Võ Công Thành 1 ABSTRACT Beginning from the degenerated seasonal black sticky

Chi tiết hơn

Microsoft Word - GT modun 04 - Nhan dan ong

Microsoft Word - GT modun 04 - Nhan dan ong BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN NHÂN ĐÀN ONG MÃ SỐ: 04 NGHỀ: NUÔI ONG MẬT Trình độ: Sơ cấp nghề Hà nội: 2012 1 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN: Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên

Chi tiết hơn

Thuyết minh về một loài cây – Văn Thuyết Minh 9

Thuyết minh về một loài cây – Văn Thuyết Minh 9 Thuyết minh về một loài cây Văn Thuyết Minh 9 Author : vanmau Thuyết minh về một loài cây Văn Thuyết Minh 9 Thuyết minh về một loài cây 1. Yêu cầu Viết bài văn thuyết minh. Hướng dẫn Những tri thức giới

Chi tiết hơn

Đôi mắt tình xanh biếc 1 THÍCH THÁI HÒA ĐÔI MẮT TÌNH XANH BIẾC NHÀ XUẤT BẢN VĂN HÓA VĂN NGHỆ

Đôi mắt tình xanh biếc 1 THÍCH THÁI HÒA ĐÔI MẮT TÌNH XANH BIẾC NHÀ XUẤT BẢN VĂN HÓA VĂN NGHỆ Đôi mắt tình xanh biếc 1 THÍCH THÁI HÒA ĐÔI MẮT TÌNH XANH BIẾC NHÀ XUẤT BẢN VĂN HÓA VĂN NGHỆ 2 Thích Thái Hòa Đôi mắt tình xanh biếc 3 MỤC LỤC THAY LỜI TỰA... 5 BÁT NHÃ VÀ TÌNH YÊU... 7 NỔI BUỒN MÂY KHÓI...

Chi tiết hơn

ENews_CustomerSo2_

ENews_CustomerSo2_ Số 2 năm 2019 DAI-ICHI LIFE VIỆT NAM VINH DỰ NHẬN BẰNG KHEN CỦA BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI Thông điệp từ Ban Lãnh đạo Chào mừng Quý khách đến với Bản tin dành cho khách hàng Số 2 năm 2019. Dai-ichi

Chi tiết hơn

Baûn Tin Theá Ñaïo Soá 128 ngaøy Núi Bà Tây Ninh 1*- Thiệp Mời Tiệc Tân Niên Kỷ Hợi 2019 của Tậy Ninh Đồng Hương Hội - Hoa Kỳ tổ chức ngày 1

Baûn Tin Theá Ñaïo Soá 128 ngaøy Núi Bà Tây Ninh 1*- Thiệp Mời Tiệc Tân Niên Kỷ Hợi 2019 của Tậy Ninh Đồng Hương Hội - Hoa Kỳ tổ chức ngày 1 Baûn Tin Theá Ñaïo Soá 128 ngaøy 26-2-2019 Núi Bà Tây Ninh 1*- Thiệp Mời Tiệc Tân Niên Kỷ Hợi 2019 của Tậy Ninh Đồng Hương Hội - Hoa Kỳ tổ chức ngày 17-3-2019 @ Thành Phố Westminster, CA - USA 2*- Thiệp

Chi tiết hơn

1 Triệu Châu Ngữ Lục Dịch theo tài liệu của : Lư Sơn Thê Hiền Bảo Giác Thiền Viện Trụ Trì Truyền Pháp Tứ Tử Sa Môn Trừng Quế Trọng Tường Định. Bản khắ

1 Triệu Châu Ngữ Lục Dịch theo tài liệu của : Lư Sơn Thê Hiền Bảo Giác Thiền Viện Trụ Trì Truyền Pháp Tứ Tử Sa Môn Trừng Quế Trọng Tường Định. Bản khắ 1 Triệu Châu Ngữ Lục Dịch theo tài liệu của : Lư Sơn Thê Hiền Bảo Giác Thiền Viện Trụ Trì Truyền Pháp Tứ Tử Sa Môn Trừng Quế Trọng Tường Định. Bản khắc của : Minh Thanh Và bản của : James Green. Dịch giả

Chi tiết hơn

Microsoft Word TÀI LI?U GIÁO D?C CHÍNH TR? TU TU?NG P2.doc

Microsoft Word TÀI LI?U GIÁO D?C CHÍNH TR? TU TU?NG P2.doc HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ VIỆT NAM TÀI LIỆU GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ, TƯ TƯỞNG (Dành cho hội viên, phụ nữ) Tháng 12/2015 1 MỘT SỐ CÂU CHUYỆN VỀ BÁC HỒ VỚI PHỤ NỮ Không có chỗ cho Bác gái đứng à? Ngày 26 tháng 12

Chi tiết hơn

Microsoft Word - huythuc-miennam2mua[2]

Microsoft Word - huythuc-miennam2mua[2] Miền Nam Mưa Nắng Hai Mùa Huy Thục Hình (Trần Công Nhung): Miền Nam mưa nắng hai mùa (cảnh lụt lội ở đường Bùi Viện, Saigon). Miền Nam ở đây tôi muốn dùng để chỉ vùng Ðồng Bằng Sông Cửu Long, thế nhưng

Chi tiết hơn

PHÓNG SANH VẤN ĐÁP

PHÓNG SANH VẤN ĐÁP CÔNG ĐỨC PHÓNG SINH Pháp sư Viên Nhân 1 MỤC LỤC MỤC LỤC... 2 LỜI NÓI ĐẦU... 6 PHẦN I. CÔNG ĐỨC PHÓNG SINH... 14 LỜI DẪN... 14 CHUƠNG I: PHÓNG SINH LÀ GÌ?... 20 Phóng sinh có những công đức gì?... 22 CHUƠNG

Chi tiết hơn

Báo cáo thực tập

Báo cáo thực tập LỜI MỞ ĐẦU Ngay từ những ngày đầu còn học trên ghế phổ thông, tôi đã xác định con đường mình chọn là khối ngành kinh tế và chuyên ngành là quản trị nguồn nhân lực. Sau khi được tiếp xúc với những bài học

Chi tiết hơn

CƠ QUAN CỦA ĐẢNG BỘ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM TỈNH LÂM ĐỒNG - TIẾNG NÓI CỦA ĐẢNG BỘ, CHÍNH QUYỀN, NHÂN DÂN LÂM ĐỒNG Tòa soạn: 38 QUANG TRUNG - ĐÀ LẠT Điệ

CƠ QUAN CỦA ĐẢNG BỘ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM TỈNH LÂM ĐỒNG - TIẾNG NÓI CỦA ĐẢNG BỘ, CHÍNH QUYỀN, NHÂN DÂN LÂM ĐỒNG Tòa soạn: 38 QUANG TRUNG - ĐÀ LẠT Điệ CƠ QUAN CỦA ĐẢNG BỘ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM TỈNH LÂM ĐỒNG - TIẾNG NÓI CỦA ĐẢNG BỘ, CHÍNH QUYỀN, NHÂN DÂN LÂM ĐỒNG Tòa soạn: 38 QUANG TRUNG - ĐÀ LẠT Điện thoại: 3822472-3822473 Fax: 3827608 E-mail: tsbaolamdong@gmail.com

Chi tiết hơn

ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO CHÍNH TRỊ TRÌNH ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ TỈNH LẦN THỨ XV

ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO CHÍNH TRỊ TRÌNH ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ  TỈNH LẦN THỨ XV TỈNH ỦY THỪA THIÊN HUẾ * Số 391-BC/TU ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM Thành phố Huế, ngày 15 tháng 10 năm 2015 XÂY DỰNG ĐẢNG BỘ VÀ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ TRONG SẠCH, VỮNG MẠNH; PHÁT HUY SỨC MẠNH TOÀN DÂN; PHÁT TRIỂN

Chi tiết hơn

BÃy gi© Di L¥c BÒ Tát nói v§i ThiŒn Tài r¢ng :

BÃy gi© Di L¥c BÒ Tát nói v§i ThiŒn Tài r¢ng : An Lạc Tập Thích Đạo Xước soạn Thích Nhất Chân dịch Bộ An Lạc Tập này trọn một bộ gồm 12 đại môn, môn nào cũng đều trích dẫn các Kinh và Luận ra để chứng minh, nhằm khuyến khích người học tin tưởng mà

Chi tiết hơn

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG NGUYỄN NGỌC QUANG HẦU ĐỒNG TẠI PHỦ THƯỢNG ĐOẠN, PHƯỜNG ĐÔNG HẢI 1, QUẬN HẢI AN, TH

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG NGUYỄN NGỌC QUANG HẦU ĐỒNG TẠI PHỦ THƯỢNG ĐOẠN, PHƯỜNG ĐÔNG HẢI 1, QUẬN HẢI AN, TH BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG NGUYỄN NGỌC QUANG HẦU ĐỒNG TẠI PHỦ THƯỢNG ĐOẠN, PHƯỜNG ĐÔNG HẢI 1, QUẬN HẢI AN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ VĂN HÓA

Chi tiết hơn

Hương Cốm mùa Thu ********* Chúng tôi đi xa, cứ mỗi độ thu về thường nhớ đến món cốm ở quê nhà. Hương cốm theo chúng tôi đi suốt tuổi thơ, lớn lên, hư

Hương Cốm mùa Thu ********* Chúng tôi đi xa, cứ mỗi độ thu về thường nhớ đến món cốm ở quê nhà. Hương cốm theo chúng tôi đi suốt tuổi thơ, lớn lên, hư Hương Cốm mùa Thu ********* Chúng tôi đi xa, cứ mỗi độ thu về thường nhớ đến món cốm ở quê nhà. Hương cốm theo chúng tôi đi suốt tuổi thơ, lớn lên, hương cốm vẫn luôn nồng nàn trong chúng tôi mỗi độ thu

Chi tiết hơn

Microsoft Word M?T S? MÔ HÌNH CHUY?N Ð?I CO C?U CÂY TR?NG HI?U QU? T?I VÙNG Ð?NG B?NG SÔNG H?NG

Microsoft Word M?T S? MÔ HÌNH CHUY?N Ð?I CO C?U CÂY  TR?NG HI?U QU? T?I VÙNG Ð?NG B?NG SÔNG H?NG Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai MỘT SỐ MÔ HÌNH CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU CÂY TRỒNG HIỆU QUẢ TẠI VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG Lê Quốc Thanh, Vũ Thị Khuyên và CS Trung tâm Chuyển giao Công nghệ và

Chi tiết hơn

BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TRƯỜNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LAO ĐỘNG - XÃ HỘI Chủ biên: TS. Nguyễn T

BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TRƯỜNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LAO ĐỘNG - XÃ HỘI Chủ biên: TS. Nguyễn T BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TRƯỜNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LAO ĐỘNG - XÃ HỘI ----------------------------- Chủ biên: TS. Nguyễn Thị Vân TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

Chi tiết hơn

NHẠC DƯƠNG LÂU - HỒ ĐỘNG ĐÌNH Qua thi ca các sứ thần nước Nam Nguyễn Du, Đoàn Nguyễn Tuấn, Phan Huy Ích,Nguyễn Tông Khuê, Hồ Sĩ Đống, Ngô Thì Nhiệm, N

NHẠC DƯƠNG LÂU - HỒ ĐỘNG ĐÌNH Qua thi ca các sứ thần nước Nam Nguyễn Du, Đoàn Nguyễn Tuấn, Phan Huy Ích,Nguyễn Tông Khuê, Hồ Sĩ Đống, Ngô Thì Nhiệm, N NHẠC DƯƠNG LÂU - HỒ ĐỘNG ĐÌNH Qua thi ca các sứ thần nước Nam Nguyễn Du, Đoàn Nguyễn Tuấn, Phan Huy Ích,Nguyễn Tông Khuê, Hồ Sĩ Đống, Ngô Thì Nhiệm, Ngô Thì Vị TS Phạm Trọng Chánh Đi sứ không phải là chuyện

Chi tiết hơn

Hội Hoa Lan Việt Nam Tâm Tình Tây Bắc Seattle Tháng Cuộc Trùng Phùng Bà Vân mở cánh cửa tủ lạnh, đẩy những chai, những hộ

Hội Hoa Lan Việt Nam   Tâm Tình Tây Bắc Seattle Tháng Cuộc Trùng Phùng Bà Vân mở cánh cửa tủ lạnh, đẩy những chai, những hộ Tâm Tình Tây Bắc Seattle Tháng 5-2019 Cuộc Trùng Phùng Bà Vân mở cánh cửa tủ lạnh, đẩy những chai, những hộp đã có sẵn trên kệ về một bên để tìm chỗ cho 12 cái chén bánh flan bà đã để ở ngoài cho nguội.

Chi tiết hơn

Học không được hay học để làm gì? Trải nghiệm học tập của thanh thiếu niên dân tộc thiểu số (Nghiên cứu trường hợp tại Yên Bái, Hà Giang và Điện Biên)

Học không được hay học để làm gì? Trải nghiệm học tập của thanh thiếu niên dân tộc thiểu số (Nghiên cứu trường hợp tại Yên Bái, Hà Giang và Điện Biên) Học không được hay học để làm gì? Trải nghiệm học tập của thanh thiếu niên dân tộc thiểu số (Nghiên cứu trường hợp tại Yên Bái, Hà Giang và Điện Biên) Hà Nội, 12/2011 1 MỤC LỤC Lời cảm ơn Trang 4 1. Đặt

Chi tiết hơn

Thứ Sáu (15, Tháng Năm, Đinh Dậu) Năm thứ 53 Số: 9731 Báo điện tử: Quảng Ninh CƠ QUAN CỦA ĐẢNG BỘ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT

Thứ Sáu (15, Tháng Năm, Đinh Dậu) Năm thứ 53 Số: 9731 Báo điện tử:   Quảng Ninh CƠ QUAN CỦA ĐẢNG BỘ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT Thứ Sáu 9-6-2017 (15, Tháng Năm, Đinh Dậu) Năm thứ 53 Số: 9731 Báo điện tử: www.baoquangninh.com.vn Quảng Ninh CƠ QUAN CỦA ĐẢNG BỘ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM TỈNH QUẢNG NINH - TIẾNG NÓI CỦA ĐẢNG BỘ, CHÍNH

Chi tiết hơn

Công chúa Đông Đô, Hoàng hậu Phú Xuân Nàng là ai? Minh Vũ Hồ Văn Châm LGT: Bác sĩ Hồ Văn Châm là Cựu Tổng Trưởng Bộ Cựu Chiến Binh, Cựu Tổng Trưởng Bộ

Công chúa Đông Đô, Hoàng hậu Phú Xuân Nàng là ai? Minh Vũ Hồ Văn Châm LGT: Bác sĩ Hồ Văn Châm là Cựu Tổng Trưởng Bộ Cựu Chiến Binh, Cựu Tổng Trưởng Bộ Công chúa Đông Đô, Hoàng hậu Phú Xuân Nàng là ai? Minh Vũ Hồ Văn Châm LGT: Bác sĩ Hồ Văn Châm là Cựu Tổng Trưởng Bộ Cựu Chiến Binh, Cựu Tổng Trưởng Bộ Dân Vận Chiêu Hồi, Việt Nam Cộng Hòa Bác Sĩ sinh ngày

Chi tiết hơn

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI & NHÂN VĂN THƢ VIỆN TRƢỜNG DANH MỤC LUẬN - VĂN LUẬN ÁN CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI & NHÂN VĂN THƢ VIỆN TRƢỜNG DANH MỤC LUẬN - VĂN LUẬN ÁN CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI & NHÂN VĂN THƢ VIỆN TRƢỜNG DANH MỤC LUẬN - VĂN LUẬN ÁN CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN & MÔI TRƢỜNG (DỮ LIỆU CẬP NHẬT ĐẾN THÁNG 12 NĂM 2016)

Chi tiết hơn

ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH

ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH TỈNH TIỀN GIANG TÀI LIỆU SINH HOẠT CHI ĐOÀN Tháng 7/2017 Lƣu hành nội bộ HỌC TẬP VÀ LÀM THEO TƢ TƢỞNG, ĐẠO ĐỨC, PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH Học tập gƣơng làm việc suốt đời của Chủ tịch Hồ Chí Minh 1. Làm việc

Chi tiết hơn

50 n¨m h¶i qu©n nh©n d©n viÖt nam anh hïng

50 n¨m h¶i qu©n nh©n d©n viÖt nam anh hïng BỘ TƯ LỆNH HẢI QUÂN CỤC CHÍNH TRỊ 60 NĂM HẢI QUÂN NHÂN DÂN VIỆT NAM ANH HÙNG (7/5/1955-7/5/2015) (Đề cương tuyên truyền) Tháng 3 năm 2015 Ngày trước ta chỉ có đêm và rừng. Ngày nay ta có ngày, có trời,

Chi tiết hơn

Kể lại một chuyến đi tham quan hay du lịch cùng các bạn trong lớp – Văn hay lớp 7

Kể lại một chuyến đi tham quan hay du lịch cùng các bạn trong lớp – Văn hay lớp 7 Kể lại một chuyến đi tham quan hay du lịch cùng các bạn trong lớp - Văn hay lớp 7 Author : Hồng Thắm Kể lại một chuyến đi tham quan hay du lịch cùng các bạn trong lớp - Bài làm 1 Vậy là kì I năm học 2012-2013

Chi tiết hơn

Nghị luận về an toàn thực phẩm

Nghị luận về an toàn thực phẩm Nghị luận về an toàn thực phẩm Author : elisa Nghị luận về an toàn thực phẩm - Bài số 1 Dàn bài chi tiết: Mở bài Kho tàng phương ngữ Bun-ga- ri có câu: Khi ta tặng bạn hoa hồng tay còn vương mãi mùi hương.

Chi tiết hơn

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG NGUYỄN DOÃN ĐÀI QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HÓA ĐÌNH HUỀ TRÌ, XÃ AN PHỤ, HUYỆN KIN

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG NGUYỄN DOÃN ĐÀI QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HÓA ĐÌNH HUỀ TRÌ, XÃ AN PHỤ, HUYỆN KIN BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG NGUYỄN DOÃN ĐÀI QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HÓA ĐÌNH HUỀ TRÌ, XÃ AN PHỤ, HUYỆN KINH MÔN, TỈNH HẢI DƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ VĂN

Chi tiết hơn

Tổ chức Cứu trợ Trẻ em hoạt động vì quyền trẻ em. Chúng tôi mang đến sự cải thiện trước mắt cũng như lâu dài cho cuộc sống của trẻ em trên toàn thế gi

Tổ chức Cứu trợ Trẻ em hoạt động vì quyền trẻ em. Chúng tôi mang đến sự cải thiện trước mắt cũng như lâu dài cho cuộc sống của trẻ em trên toàn thế gi Tổ chức Cứu trợ Trẻ em hoạt động vì quyền trẻ em. Chúng tôi mang đến sự cải thiện trước mắt cũng như lâu dài cho cuộc sống của trẻ em trên toàn thế giới. Tổ chức Cứu trợ Trẻ em Tòa nhà E3, Khu ngoại giao

Chi tiết hơn

Chăm sóc sức khỏe gia đình khi chế biến thức ăn

Chăm sóc sức khỏe gia đình khi chế biến thức ăn Chăm sóc sức khỏe gia đình khi chế biến thức ăn Bạn tin tưởng vốn kiến thức của mình và dinh dưỡng trong từng loại thực phẩm trong mỗi món ăn? Nhưng không hiểu sao con bạn vẫn không tăng cân, thi thoảng

Chi tiết hơn

Thuyết minh về cây hoa đào – Văn mẫu lớp 8

Thuyết minh về cây hoa đào – Văn mẫu lớp 8 Thuyết minh về cây hoa đào - Văn mẫu lớp 8 Author : Kẹo ngọt Thuyết minh về cây hoa đào - Bài làm 1 Nói đến mùa xuân đất Bắc ta nghĩ ngay đến hoa đào - loại hoa đặc biệt mỗi dịp xuân về. Mùa xuân về trên

Chi tiết hơn

CHƯƠNG 1

CHƯƠNG 1 CHƯƠNG 1 TÂM ĐIỂM CỦA THIỀN ĐỊNH Tương truyền rằng ngay sau khi rời gốc bồ đề, ra đi lúc mới vừa thành Phật, Ðức thế tôn đã gặp trên đường một du sĩ ngoại giáo. Bị cuốn hút bởi phong thái siêu phàm cùng

Chi tiết hơn

Đà Lạt Những Hương Vị Khó Quên _ (Thiên Hương) (Hồi Ký)

Đà Lạt Những Hương Vị Khó Quên _ (Thiên Hương) (Hồi Ký) ĐÀ LẠT, NHỮNG HƯƠNG VỊ KHÓ QUÊN Thiên Hương Từ ngày bước chân ra nước ngoài, mỗi lần trộn dĩa rau xà lách hay sửa soạn rau ăn kèm với bún, với thịt, tôi luôn ngùi ngùi nhớ đến những cây rau Đà Lạt. Không

Chi tiết hơn

Năm Mùi kể chuyện Dê Hoàng Anh Tài Trong thập can Giáp, Ất, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Thân, Nhâm, Qúy và 12 chi tức : Tý, Sửu, Dần, Mẹo, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi

Năm Mùi kể chuyện Dê Hoàng Anh Tài Trong thập can Giáp, Ất, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Thân, Nhâm, Qúy và 12 chi tức : Tý, Sửu, Dần, Mẹo, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi Năm Mùi kể chuyện Dê Hoàng Anh Tài Trong thập can Giáp, Ất, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Thân, Nhâm, Qúy và 12 chi tức : Tý, Sửu, Dần, Mẹo, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Năm vừa qua là năm Nhâm Ngọ.

Chi tiết hơn

Giới thiệu về món phở Hà Nội

Giới thiệu về món phở Hà Nội Giới thiệu về món phở Hà Nội Author : vanmau Giới thiệu về món phở Hà Nội Bài làm 1 Hà Nội là nơi tập trung đông dân cư ở nhiều vùng miền khác nhau vì vậy nên nơi đây là hội tụ của rất nhiều những nét

Chi tiết hơn

Phân tích tác phẩm Một người Hà Nội (Nguyễn Khải) – Văn mẫu lớp 12

Phân tích tác phẩm Một người Hà Nội (Nguyễn Khải) – Văn mẫu lớp 12 Phân tích tác phẩm Một người Hà Nội (Nguyễn Khải) - Văn mẫu lớp 12 Author : Nguyễn Tuyến Phân tích tác phẩm Một người Hà Nội (Nguyễn Khải) - Bài số 1 Nguyễn Khải là nhà văn giỏi quan sát chuyện đời, chuyện

Chi tiết hơn

PHÁP MÔN TỊNH ÐỘ HT. Trí Thủ ---o0o--- Nguồn Chuyển sang ebook Người thực hiện : Nam Thiên Link A

PHÁP MÔN TỊNH ÐỘ HT. Trí Thủ ---o0o--- Nguồn   Chuyển sang ebook Người thực hiện : Nam Thiên Link A PHÁP MÔN TỊNH ÐỘ HT. Trí Thủ ---o0o--- Nguồn http://www.niemphat.net Chuyển sang ebook 19-6-2009 Người thực hiện : Nam Thiên namthien@gmail.com Link Audio Tại Website http://www.phatphaponline.org Mục

Chi tiết hơn

Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản I 50 năm xây dựng và phát triển BAN BIÊN TẬP Tổng biên tập: Phó tổng biên tập: TS. Phan Thị Vân, Viện trưởng TS. N

Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản I 50 năm xây dựng và phát triển BAN BIÊN TẬP Tổng biên tập: Phó tổng biên tập: TS. Phan Thị Vân, Viện trưởng TS. N Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản I 50 năm xây dựng và phát triển BAN BIÊN TẬP Tổng biên tập: Phó tổng biên tập: TS. Phan Thị Vân, Viện trưởng TS. Nguyễn Hữu Ninh, Phó Viện trưởng TS. Nguyễn Quang Huy

Chi tiết hơn

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG ĐẶNG THỊ THU TRANG RÈN LUYỆN KỸ NĂNG HÁT CHO SINH VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC TRƯ

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG ĐẶNG THỊ THU TRANG RÈN LUYỆN KỸ NĂNG HÁT CHO SINH VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC TRƯ BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG ĐẶNG THỊ THU TRANG RÈN LUYỆN KỸ NĂNG HÁT CHO SINH VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM HÀ GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ LÝ LUẬN

Chi tiết hơn

Kinh Bat Chu Tam Muoi - HT Minh Le Dich

Kinh Bat Chu Tam Muoi - HT Minh Le Dich Kinh Bát Chu Tam Muội Ðời Tùy Tam Tạng, Khất Ða và Cấp Ða Việt dịch: HT Minh Lễ Nguồn http://niemphat.com/ Chuyển sang ebook 21-6-2009 Người thực hiện : Nam Thiên namthien@gmail.com Link Audio Tại Website

Chi tiết hơn

KỸ THUẬT CANH TÁC CÂY LƯA LEO 1. GIỐNG DƯA LEO Có 2 nhóm giống dưa leo: Nhóm dưa trồng giàn và nhóm dưa trồng trên đất Nhóm dưa trồng giàn: Canh

KỸ THUẬT CANH TÁC CÂY LƯA LEO 1. GIỐNG DƯA LEO Có 2 nhóm giống dưa leo: Nhóm dưa trồng giàn và nhóm dưa trồng trên đất Nhóm dưa trồng giàn: Canh KỸ THUẬT CANH TÁC CÂY LƯA LEO 1. GIỐNG DƯA LEO Có 2 nhóm giống dưa leo: Nhóm dưa trồng giàn và nhóm dưa trồng trên đất. 1.1. Nhóm dưa trồng giàn: Canh tác phổ biến ở những nơi có điều kiện làm giàn. Các

Chi tiết hơn

TRUNG TÂM CON NGƯỜI VÀ THIÊN NHIÊN NÔNG NGHIỆP TÂY BẮC: NHẬN DIỆN THÁCH THỨC VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Nhà xuất bản Tha

TRUNG TÂM CON NGƯỜI VÀ THIÊN NHIÊN NÔNG NGHIỆP TÂY BẮC: NHẬN DIỆN THÁCH THỨC VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Nhà xuất bản Tha TRUNG TÂM CON NGƯỜI VÀ THIÊN NHIÊN NÔNG NGHIỆP TÂY BẮC: NHẬN DIỆN THÁCH THỨC VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Nhà xuất bản Thanh Niên Ban Biên tập Phan Bích Hường Nguyễn Đức Tố

Chi tiết hơn

Kyyeu hoithao vung_bong 2_Layout 1.qxd

Kyyeu hoithao vung_bong 2_Layout 1.qxd 316 CƠ SỞ KHOA HỌC CHO PHÁT TRIỂN VÙNG TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU SỰ CHUYỂN ĐỔI QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN ĐẤT, RỪNG, NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TÂY NGUYÊN PGS. TS. Nguyễn Ngọc Khánh

Chi tiết hơn

Hòa Thượng Thích Minh Châu dịch

Hòa Thượng Thích Minh Châu dịch Phẩm 13. Pháp Phiến Để Ca Các pháp Phiến Để Ca, Bổ Sắc Trưng Ca, A Tỳ Giá Rô Ca ở trước nói chưa rõ, và cũng chưa đầy đủ lắm. Nay nói rộng thêm nghĩa lý ấy để ba pháp khiến mau thành tựu. Nên như pháp

Chi tiết hơn

ptd PHÁT TRIỂN KỸ THUẬT CÓ SỰ THAM GIA Hƣớng dẫn thực địa dành cho cán bộ khuyến nông và Câu lạc bộ nông dân Chương trình Khuyến nông PTD Phát triển k

ptd PHÁT TRIỂN KỸ THUẬT CÓ SỰ THAM GIA Hƣớng dẫn thực địa dành cho cán bộ khuyến nông và Câu lạc bộ nông dân Chương trình Khuyến nông PTD Phát triển k ptd PHÁT TRIỂN KỸ THUẬT CÓ SỰ THAM GIA Hƣớng dẫn thực địa dành cho cán bộ 1 2 Chƣơng trình khuyến nông có sự tham gia - PAEX ptd PHÁT TRIỂN KỸ THUẬT CÓ SỰ THAM GIA Hƣớng dẫn thực địa dành cho cán bộ NHÀ

Chi tiết hơn

CHỨNGMINH CỦA KHOA HỌC VỀ NHÂN QUẢ BÁO ỨNG

CHỨNGMINH CỦA KHOA HỌC VỀ NHÂN QUẢ BÁO ỨNG Sa Di Thập Giới Oai Nghi Lục Yếu Pháp sư Định Hoằng giảng Tập 10 1 SA DI THẬP GIỚI OAI NGHI LỤC YẾU TẬP: 10 Nguyên bản: Ngẫu Ích Sa môn Trí Húc, y theo Luật Tạng biên tập. Người giảng: Pháp Sư Định Hoằng.

Chi tiết hơn

Tài liệu được xây dựng bởi Bộ Giáo dục và Đào tạo và Trung tâm Sống và Học tập vì Môi trường và Cộng đồng (Live&Learn) Cùng hợp tác với các tổ chức Sa

Tài liệu được xây dựng bởi Bộ Giáo dục và Đào tạo và Trung tâm Sống và Học tập vì Môi trường và Cộng đồng (Live&Learn) Cùng hợp tác với các tổ chức Sa Tài liệu được xây dựng bởi Bộ Giáo dục và Đào tạo và Trung tâm Sống và Học tập vì Môi trường và Cộng đồng (Live&Learn) Cùng hợp tác với các tổ chức Save the Children, Plan International tại Việt Nam, Care

Chi tiết hơn

Chọn size khi mua quần áo Vài mẹo vặt về Quần Áo, Giầy Dép Bạn rất thích xài hàng xịn nhưng bạn không chắc bộ đồ có vừa với mình không, bởi ký hiệu kí

Chọn size khi mua quần áo Vài mẹo vặt về Quần Áo, Giầy Dép Bạn rất thích xài hàng xịn nhưng bạn không chắc bộ đồ có vừa với mình không, bởi ký hiệu kí Chọn size khi mua quần áo Vài mẹo vặt về Quần Áo, Giầy Dép Bạn rất thích xài hàng xịn nhưng bạn không chắc bộ đồ có vừa với mình không, bởi ký hiệu kích cỡ ghi trên quần áo này của các nước đôi khi không

Chi tiết hơn

TẢN MẠN TRƯỜNG XƯA Lê Thế Hiển Một buổi sáng mùa thu ở vùng Đông Bắc Mỹ, ngồi mở computer ra xem, thấy từ trong nước Bạn phóng ra nhắn : Đang dự

TẢN MẠN TRƯỜNG XƯA Lê Thế Hiển Một buổi sáng mùa thu ở vùng Đông Bắc Mỹ, ngồi mở computer ra xem, thấy  từ trong nước Bạn phóng ra nhắn : Đang dự TẢN MẠN TRƯỜNG XƯA Lê Thế Hiển Một buổi sáng mùa thu ở vùng Đông Bắc Mỹ, ngồi mở computer ra xem, thấy email từ trong nước Bạn phóng ra nhắn : Đang dự tính làm cuốn Đặc San Xuân Mậu Tuất-2018, có lẽ là

Chi tiết hơn

Nhà thơ Tô Kiều Ngân - từ đời lính đến Tao Đàn Thi sĩ Tô Kiều Ngân Văn Quang Viết từ Sài Gòn Lâu lắm rồi, tôi không gặp anh Tô Kiều Ngân, mặc dù chúng

Nhà thơ Tô Kiều Ngân - từ đời lính đến Tao Đàn Thi sĩ Tô Kiều Ngân Văn Quang Viết từ Sài Gòn Lâu lắm rồi, tôi không gặp anh Tô Kiều Ngân, mặc dù chúng Nhà thơ Tô Kiều Ngân - từ đời lính đến Tao Đàn Thi sĩ Tô Kiều Ngân Văn Quang Viết từ Sài Gòn Lâu lắm rồi, tôi không gặp anh Tô Kiều Ngân, mặc dù chúng tôi cùng ở chung một thành phố Sài Gòn. Được tin anh

Chi tiết hơn

ĐẢNG BỘ TỈNH BÌNH ĐỊNH

ĐẢNG BỘ TỈNH BÌNH ĐỊNH ĐẢNG BỘ TỈNH BÌNH ĐỊNH HUYỆN ỦY TUY PHƢỚC * Số 185- BC/HU ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM Tuy Phước, ngày 03 tháng 8 năm 2018 BÁO CÁO sơ kết giữa nhiệm kỳ thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Tuy Phƣớc lần

Chi tiết hơn

GVHD: NGUYỄN THỊ HIỀN CÁC PHƯƠNG PHÁP BẢO QUẢN CÁ Luận văn Các phương pháp bảo quản cá 1

GVHD: NGUYỄN THỊ HIỀN CÁC PHƯƠNG PHÁP BẢO QUẢN CÁ Luận văn Các phương pháp bảo quản cá 1 Luận văn Các phương pháp bảo quản cá 1 MỤC LỤC I. GIỚI THIỆU... 3 1. Chất dinh dưỡng trong cá... 3 1.1 Nước... 3 1.2 Protein... 3 1.3 Mỡ... 3 1.4 Vitamin... 3 1.5 Khoáng chất... 3 2. Lợi ích của việc sử

Chi tiết hơn

Microsoft Word - 03-KTXH-NGUYEN QUOC NGHI( )027

Microsoft Word - 03-KTXH-NGUYEN QUOC NGHI( )027 DOI:10.22144/ctu.jvn.2019.027 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHUỖI GIÁ TRỊ LÚA GẠO HUYỆN PHONG ĐIỀN, THÀNH PHỐ CẦN THƠ Nguyễn Quốc Nghi Khoa Kinh tế, Trường Đại học Cần Thơ *Người chịu trách nhiệm về bài viết: Nguyễn

Chi tiết hơn

Tả người thân trong gia đình của em

Tả người thân trong gia đình của em Tả người thân trong gia đình của em Author : elisa Tả người thân trong gia đình của em - Bài số 1 Từ lúc thơ bé cho đến bây giờ, tôi đã được ở bên ông nội. Nội luôn yêu thương, chở che cho tôi và dạy tôi

Chi tiết hơn

nguoiHSI_2019AUG18_sun

nguoiHSI_2019AUG18_sun Truyện ngắn Chủ đề: Lính Tác giả: Nguyễn Vô Danh Người Hạ Sĩ Nhứt Lời giới thiệu: Một câu chuyện hiếm có, đầy tình người rất cảm động với những hình ảnh hãi hùng không bao giờ quên... Trần Văn Giang Mất

Chi tiết hơn

TRUNG TÂM QLBT DI SẢN VĂN HÓA PHÒNG QUẢN LÝ DI TÍCH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc 1. Tên gọi 2. Loại hình Phiếu kiểm

TRUNG TÂM QLBT DI SẢN VĂN HÓA PHÒNG QUẢN LÝ DI TÍCH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc 1. Tên gọi 2. Loại hình Phiếu kiểm TRUNG TÂM QLBT DI SẢN VĂN HÓA PHÒNG QUẢN LÝ DI TÍCH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc 1. Tên gọi 2. Loại hình Phiếu kiểm kê bước đầu về đạo Cao Đài ở Hội An Tên thường gọi:

Chi tiết hơn

KINH PHÁP CÚ Illustrated Dhammapada Illustrations by Mr. P. Wickramanayaka Tâm Minh Ngô Tằng Giao CHUYỂN DỊCH THƠ

KINH PHÁP CÚ Illustrated Dhammapada Illustrations by Mr. P. Wickramanayaka Tâm Minh Ngô Tằng Giao CHUYỂN DỊCH THƠ KINH PHÁP CÚ Illustrated Dhammapada Illustrations by Mr. P. Wickramanayaka Tâm Minh Ngô Tằng Giao CHUYỂN DỊCH THƠ KINH PHÁP CÚ MINH HỌA: Mr. P. Wickramanayaka (Illustrated Dhammapada) CHUYỂN DỊCH THƠ:

Chi tiết hơn

NỘI DUNG HƯỚNG DẪN ÔN TẬP HỌC KÌ I MÔN SINH HỌC 6 NĂM HỌC A/ Lý thuyết: CHƯƠNG I: TẾ BÀO THỰC VẬT BÀI 7: CẤU TẠO TẾ BÀO THỰC VẬT Vẽ cấu tạo tế b

NỘI DUNG HƯỚNG DẪN ÔN TẬP HỌC KÌ I MÔN SINH HỌC 6 NĂM HỌC A/ Lý thuyết: CHƯƠNG I: TẾ BÀO THỰC VẬT BÀI 7: CẤU TẠO TẾ BÀO THỰC VẬT Vẽ cấu tạo tế b NỘI DUNG HƯỚNG DẪN ÔN TẬP HỌC KÌ I MÔN SINH HỌC 6 NĂM HỌC 15-16 A/ Lý thuyết: CHƯƠNG I: TẾ BÀO THỰC VẬT BÀI 7: CẤU TẠO TẾ BÀO THỰC VẬT Vẽ cấu tạo tế bào thực vật (có chú thích) 1. Vách tế bào 2. Màng sinh

Chi tiết hơn

A

A VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HOÀNG THỊ HẢI CHUYỂN BIẾN KINH TẾ, XÃ HỘI HUYỆN DUY TIÊN TỈNH HÀ NAM TỪ NĂM 1996 ĐẾN NĂM 2015 Chuyên ngành: Lịch sử Việt Nam Mã số : 60.22.03.13.

Chi tiết hơn

Cảm nghĩ về người thân – Bài tập làm văn số 3 lớp 6

Cảm nghĩ về người thân – Bài tập làm văn số 3 lớp 6 Cảm nghĩ về người thân - Bài tập làm văn số 3 lớp 6 Author : hanoi Cảm nghĩ của em về người thân (ông, bà, cha, mẹ, anh, chị, bạn, thầy, cô giáo ) - Cảm nghĩ về ông nội Thế mà đã hai năm kể từ ngày ông

Chi tiết hơn

Tả mẹ đang nấu ăn

Tả mẹ đang nấu ăn Tả mẹ đang nấu ăn Author : elisa Tả mẹ đang nấu ăn - Bài số 1 Mỗi con người đều muốn có một bữa cơm gia đình đầm ấm sau một ngày làm việc vất vả, chứa đựng biết bao niềm vui, và tâm huyết của người nấu,

Chi tiết hơn

Khoa hoc - Cong nghe - Thuy san.indd

Khoa hoc - Cong nghe - Thuy san.indd KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC NGHIÊN CỨU SỰ PHÁT TRIỂN TUYẾN SINH DỤC CỦA NGÁN (Austriella corrugata Deshayes, 1843) Ở TỈNH QUẢNG NINH RESEARCH ON GONADAL DEVELOPMENT OF THE MUD CLAM (Austriella

Chi tiết hơn

Thuyết minh về hoa sen – Văn mẫu lớp 8

Thuyết minh về hoa sen – Văn mẫu lớp 8 Thuyết minh về hoa sen - Văn mẫu lớp 8 Author : Kẹo ngọt Thuyết minh về hoa sen - Bài làm 1 Hoa sen khi đọc hai từ nghe yếu ớt lắm nhưng khi cảm nhận nhìn tháy sức sống của nó thì không thể ngờ được nhỏ

Chi tiết hơn

Hãy tả một loài hoa mà em yêu thích nhất

Hãy tả một loài hoa mà em yêu thích nhất Hãy tả một loài hoa mà em yêu thích nhất Author : vanmau Hãy tả một loài hoa mà em yêu thích nhất Bài làm 1 "Trong đầm gì đẹp bằng đẹp bằng sen Lá xanh bông trắng lại chen nhị vàng Nhị vàng bông trắng

Chi tiết hơn

Bình luận về câu tục ngữ: Ăn quả nhớ kẻ trồng cây

Bình luận về câu tục ngữ: Ăn quả nhớ kẻ trồng cây Bình luận về câu tục ngữ: Ăn quả nhớ kẻ trồng cây Author : Hồng Thắm Bình luận về câu tục ngữ: Ăn quả nhớ kẻ trồng cây - Bài làm 1 Từ xa xưa, tục ngữ ca dao đã là một kho tàng vô giá, là túi khôn của nhân

Chi tiết hơn

Microsoft Word - GT modun 03 - SX thuc an hon hop chan nuoi

Microsoft Word - GT modun 03 - SX thuc an hon hop chan nuoi 1 BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN CHUẨN BỊ MÁY MÓC THIẾT BỊ PHƯƠNG TIỆN SẢN XUẤT MÃ SỐ: MĐ 03 NGHỀ: SẢN XUẤT THỨC ĂN HỖN HỢP CHĂN NUÔI Trình độ: Sơ cấp nghề Hà Nội, Năm 2011 2

Chi tiết hơn

Thuyết minh về cây xoài

Thuyết minh về cây xoài Thuyết minh về cây xoài Author : elisa Thuyết minh về cây xoài - Bài số 1 Dàn ý bài văn hay Thuyết minh về cây Xoài Mở bài Việt Nam có khí hậu nhiệt đới, gió mùa. Vì vậy, bốn mùa cây trái tốt tươi. Đặc

Chi tiết hơn

Con Gà bay chẳng qua mương Sống để coi nếu ai nói đúng, Mùi Dậu Thân rơi rụng đầy đường. Con Gà bay chẳng qua mương, * Tí te tiếng gáy vấn vương não s

Con Gà bay chẳng qua mương Sống để coi nếu ai nói đúng, Mùi Dậu Thân rơi rụng đầy đường. Con Gà bay chẳng qua mương, * Tí te tiếng gáy vấn vương não s Con Gà bay chẳng qua mương Sống để coi nếu ai nói đúng, Mùi Dậu Thân rơi rụng đầy đường. Con Gà bay chẳng qua mương, * Tí te tiếng gáy vấn vương não sầu! (Thiên Lan Khảo Bút tr. 27, Đức Cậu Bần Sĩ Vô Danh

Chi tiết hơn

LỜI NÓI ĐẦU Ebook miễn phí tại : Khi tình yêu đồng nghĩa với đau khổ, nghĩa là bạn đang yêu mù quáng. Khi phần lớn những cuộc trò chuy

LỜI NÓI ĐẦU Ebook miễn phí tại :   Khi tình yêu đồng nghĩa với đau khổ, nghĩa là bạn đang yêu mù quáng. Khi phần lớn những cuộc trò chuy LỜI NÓI ĐẦU Ebook miễn phí tại : www.sachvui.com Khi tình yêu đồng nghĩa với đau khổ, nghĩa là bạn đang yêu mù quáng. Khi phần lớn những cuộc trò chuyện của bạn với người thân, bạn bè đều xoay quanh anh

Chi tiết hơn

Dieãn ñaøn trao ñoåi 75 THÀNH NGỮ TRONG CUNG OÁN NGÂM KHÚC NGUYỄN GIA THIỀU Expressions in Cung oan Ngam Khuc Nguyen Gia Thieu Trần Minh Thương 1 Tóm

Dieãn ñaøn trao ñoåi 75 THÀNH NGỮ TRONG CUNG OÁN NGÂM KHÚC NGUYỄN GIA THIỀU Expressions in Cung oan Ngam Khuc Nguyen Gia Thieu Trần Minh Thương 1 Tóm 75 THÀNH NGỮ TRONG CUNG OÁN NGÂM KHÚC NGUYỄN GIA THIỀU Expressions in Cung oan Ngam Khuc Nguyen Gia Thieu Trần Minh Thương 1 Tóm tắt Dựa trên những khái niệm về thành ngữ của các nhà khoa học, bài viết

Chi tiết hơn

BAN TỔ CHỨC BÁN ĐẤU GIÁ CỔ PHẦN THUỘC QUYỀN SỞ HỮU CỦA TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ KINH DOANH VỐN NHÀ NƯỚC TẠI CTCP THƯƠNG NGHIỆP TỔNG HỢP CẦN THƠ KHUYẾN C

BAN TỔ CHỨC BÁN ĐẤU GIÁ CỔ PHẦN THUỘC QUYỀN SỞ HỮU CỦA TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ KINH DOANH VỐN NHÀ NƯỚC TẠI CTCP THƯƠNG NGHIỆP TỔNG HỢP CẦN THƠ KHUYẾN C BAN TỔ CHỨC BÁN ĐẤU GIÁ CỔ PHẦN THUỘC QUYỀN SỞ HỮU CỦA TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ KINH DOANH VỐN NHÀ NƯỚC TẠI CTCP THƯƠNG NGHIỆP KHUYẾN CÁO CÁC NHÀ ĐẦU TƯ TIỀM NĂNG NÊN THAM KHẢO BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN NÀY

Chi tiết hơn

CHƯƠNG 2

CHƯƠNG 2 CHƯƠNG 2 TẠI SAO PHẢI THIỀN ĐỊNH Từ những người sơ cơ cho đến cả những thiền sinh thâm niên vẫn thường có một câu hỏi cho chính mình về lý tưởng của đời sống thiền định, hay nói rõ hơn là hầu hết vẫn chưa

Chi tiết hơn

KINH ĐẠI BI Tam tạng pháp sư Na Liên Đề Da Xá dịch từ Phạn văn ra Hán văn, tại Trung-quốc, vào thời Cao-Tề ( ). Cư sĩ Hạnh Cơ dịch từ Hán văn ra

KINH ĐẠI BI Tam tạng pháp sư Na Liên Đề Da Xá dịch từ Phạn văn ra Hán văn, tại Trung-quốc, vào thời Cao-Tề ( ). Cư sĩ Hạnh Cơ dịch từ Hán văn ra KINH ĐẠI BI Tam tạng pháp sư Na Liên Đề Da Xá dịch từ Phạn văn ra Hán văn, tại Trung-quốc, vào thời Cao-Tề (550-577). Cư sĩ Hạnh Cơ dịch từ Hán văn ra Việt văn và chú thích, tại Canada, năm 2016. 1 Đệ

Chi tiết hơn

Soá BAÛN TIN AÛnh: Phó chủ tịch UBND tỉnh Dương Văn Thái kiểm tra đề tài Nghiên cứu, hoàn thiện công nghệ sản xuất lúa lai hai dòng, ba dòng đạ

Soá BAÛN TIN AÛnh: Phó chủ tịch UBND tỉnh Dương Văn Thái kiểm tra đề tài Nghiên cứu, hoàn thiện công nghệ sản xuất lúa lai hai dòng, ba dòng đạ Soá 5-2015 BAÛN TIN AÛnh: Phó chủ tịch UBND tỉnh Dương Văn Thái kiểm tra đề tài Nghiên cứu, hoàn thiện công nghệ sản xuất lúa lai hai dòng, ba dòng đạt năng suất cao tại huyện Tân Yên CHÒU TRAÙCH NHIEÄM

Chi tiết hơn

Đoàn Viết Hoạt và sứ mệnh xương rồng Đỗ Thái Nhiên So với các loài thực vật khác, xương rồng là loại cây có sức chịu đựng cao cấp nhất và trường kỳ nh

Đoàn Viết Hoạt và sứ mệnh xương rồng Đỗ Thái Nhiên So với các loài thực vật khác, xương rồng là loại cây có sức chịu đựng cao cấp nhất và trường kỳ nh Đoàn Viết Hoạt và sứ mệnh xương rồng Đỗ Thái Nhiên So với các loài thực vật khác, xương rồng là loại cây có sức chịu đựng cao cấp nhất và trường kỳ nhất đối với mọi tình huống khắc nghiệt của đất đai và

Chi tiết hơn

Trong bầu không khí khói hương thiêng liêng, các Ông Lớn Mỹ kính cẩn sám hối về chiến lược phân chia đất nước Việt Nam thành hai miền Nam Bắc trong ch

Trong bầu không khí khói hương thiêng liêng, các Ông Lớn Mỹ kính cẩn sám hối về chiến lược phân chia đất nước Việt Nam thành hai miền Nam Bắc trong ch Trong bầu không khí khói hương thiêng liêng, các Ông Lớn Mỹ kính cẩn sám hối về chiến lược phân chia đất nước Việt Nam thành hai miền Nam Bắc trong chiến tranh Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975 {U phân}.

Chi tiết hơn

BÁT ĐOẠN CẨM

BÁT ĐOẠN CẨM TÁM THẾ GẤM (BÁT ĐOẠN CẨM) Nguyễn Đức Chí (5-2-2009) Lời nói đầu: Trước đây vào năm 1987 tôi đã viết Tám Thế Gấm (Bát Đoạn Cẩm) trong tạp chí của Hội Cao Niên ở Sacramento mà ba tôi (cụ Nguyễn Đức Hiếu)

Chi tiết hơn

An Quang Van Sao Tam Bien - Q1 - Nhu Hoa Chuyen Ngu

An Quang Van Sao Tam Bien - Q1 - Nhu Hoa Chuyen Ngu Ấn Quang Pháp Sư Văn Sao Tam Biên Chuyển ngữ: Bửu Quang Tự đệ tử Như Hòa Giảo chánh: Minh Tiến & Huệ Trang Ấn Quang Đại Sư Nguồn http://www.niemphat.net Chuyển sang ebook 10-6-2009 Người thực hiện : Nam

Chi tiết hơn