Microsoft Word - CNTY-20-NGUYEN THI CHUC(99-105)51

Tài liệu tương tự
Microsoft Word - 15-CN-PHAN CHI TAO( )

Khoa hoc - Cong nghe - Thuy san.indd

CHƯƠNG 2

Thảo luận nhóm về các lựa chọn sinh con Thảo luận nhóm về các lựa chọn sinh con Bởi: Voer Cpas Thảo luận nhóm về các lựa chọn sinh con Người hướng dẫn

Tạp chí Khoa học Đại học Huế:Kinh tế và Phát triển; ISSN Tập 126, Số 5D, 2017, Tr ; DOI: /hueuni-jed.v126i5D.4578 GIẢI PHÁP

Microsoft Word - 18-TNN-34HUYNH VUONG THU MINH( )

Microsoft Word NDKieu et al-So huyet.doc

Phong thủy thực dụng

QUY TẮC BẢO HIỂM KẾT HỢP CON NGƯỜI An tâm tận hưởng cuộc sống NIỀM TIN VỮNG CHẮC, CAM KẾT VỮNG BỀN

MCQ

HƯỚNG DẪN VIẾT BÀI

PHÓNG SANH VẤN ĐÁP

CHÍNH PHỦ

Microsoft Word BUI THI KIM VI_ _.doc

ENews_CustomerSo2_

Pháp luật Quốc tế, pháp luật nước ngoài về bảo vệ quyền trẻ em International Law, foreign law on the protection of children NXB H. : Khoa Luật, 2012 S

Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 54 năm 2014 PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG TRÒ CHƠI TRONG DẠY HỌC NGUYỄN THỊ BÍCH HỒNG * TÓM TẮT Bài viết trình bày phương pháp sử

Microsoft Word TÀI LI?U GIÁO D?C CHÍNH TR? TU TU?NG P2.doc

CHƯƠNG 1

Gợi ý giải đề Văn thi vào lớp 10 THPT Duy Tân tỉnh Phú Yên 2018

19/12/2014 Do Georges Nguyễn Cao Đức JJR 65 chuyễn lại GIÁO DỤC MIỀN NAM

HỎI - ĐÁP VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM CHO NGƯỜI CHẾ BIẾN, KINH DOANH THỨC ĂN ĐƯỜNG PHỐ Hà Nội -2016

MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ TÔNG AVENEAE (HỌ CỎ - POACEAE)

T p h ho h r ng i h n h Ph n D: Khoa h h nh trị, Kinh tế và Pháp luật: 26 (2013): TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC ĐI LÀM THÊM ĐẾN KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊ

Kỹ thuật nuôi lươn Kỹ thuật nuôi lươn Bởi: Nguyễn Lân Hùng Chỗ nuôi Trong cuốn Kỹ thuật nuôi lươn (NXB nông nghiệp, 1992) chúng tôi đưa ra qui trình n

Công nghệ sinh học & Giống cây trồng NHÂN GIỐNG CÂY ĐẢNG SÂM (Codonopsis javanica (Blume) Hook. f. et Thomson) BẰNG KỸ THUẬT NUÔI CẤY MÔ Bùi Văn Thắng

Nuôi Con Bằng Sữa Mẹ khi Con của Bạn có Các Nhu Cầu Đặc Biệt Việc sinh ra đứa con có các nhu cầu đặc biệt có thể mang lại nhiều cảm xúc khác nhau niềm

Khoa hoc - Cong nghe - Thuy san.indd

VÀI NÉT VỀ ĐỜI SỐNG VÀ LỐI SỐNG VĂN HÓA CỦA THANH THIẾU NIÊN Ở HÀ NỘI HIỆN NAY Tóm tắt NGUYỄN THỊ HUỆ Dưới quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam và Hồ

tapchi yhocduphong_HUE.pdf

Kinh tế & Chính sách GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ DU LỊCH SINH THÁI TẠI KHU DU LỊCH SINH THÁI THÁC MAI - BÀU NƯỚC SÔI Bùi Thị Minh Nguyệt 1,

Để Hiểu Thấu Hành Đúng Pháp Hộ Niệm DIỆU ÂM (MINH TRỊ) 1

TC so 6_2015

ĐẶT VẤN ĐỀ

Layout 1

Thiền tông và Tịnh độ tông - chỗ gặp gỡ và không gặp gỡ

Microsoft Word - Day_lop_4_P1.doc

Biến Cố : 40 Năm Nhìn Lại (Phần I) Bảo Vũ (ABC Radio) Hôm nay, cách đây đúng 40 năm, vào ngày mùng 2 tháng 11 năm 1963, cuộc đảo chính tại Sà

Dieãn ñaøn trao ñoåi 75 THÀNH NGỮ TRONG CUNG OÁN NGÂM KHÚC NGUYỄN GIA THIỀU Expressions in Cung oan Ngam Khuc Nguyen Gia Thieu Trần Minh Thương 1 Tóm

Khoa hoc - Cong nghe - Thuy san so indd

SỞ GDĐT TỈNH BÌNH DƯƠNG XÂY DỰNG VĂN HÓA PHÁP LÝ, ỨNG XỬ VĂN MINH Số 08 - Thứ Hai,

Microsoft Word - CN23-TRAN NGOC BICH( )

LỜI CẢM ƠN Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo Đại học, Bộ môn Điều Dưỡng đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH ISO 9001:2008 NGUYỄN THÚY AN GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

Microsoft Word - 03-GD-HO THI THU HO(18-24)

M¤ §UN 6: GI¸o dôc hoµ nhËp cÊp tiÓu häc cho häc sinh tù kû

Vietnam J. Agri. Sci. 2016, Vol. 14, No. 8: Tạp chí KH Nông nghiệp Việt Nam 2016, tập 14, số 8: NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊN

Trường Đại học Văn Hiến TÀI LIỆU MÔN HỌC KỸ NĂNG MỀM (Lưu hành nội bộ) KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ RA QUYẾT ĐỊNH Biên soạn: ThS. Nguyễn Đông Triều

J. Sci. & Devel., Vol. 10, No. 5: Tạp chí Khoa học và Phát triển 2012 Tập 10, số 5: NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH CHẾ BIẾN ĐỒ UỐ

Microsoft Word - Con se lam duoc.doc

An Giang University Journal of Science 2017, Vol. 13 (1), NHỮNG YẾU TỐ CÁCH TÂN TRONG VĂN HỌC QUỐC NGỮ NAM BỘ CUỐI THẾ KỈ XIX ĐẦU THẾ KỈ XX Nguy

Cái ngày thay đổi cuộc đời tôi Lời nói đầu Sau khi bước sang tuổi 25 không bao lâu, tôi gặp một người đàn ông tên là Earl Shoaff. Thực sự, tôi đã khôn

Microsoft Word TN Ha & TT Hoa-DHNLH-Benh pho bien do KST...ca chem...Thua Thien Hue.doc

Binh pháp Tôn Tử và hơn 200 trận đánh nổi tiếng trong lịch sử Trung Quốc Chia sẽ ebook : Tham gia cộng đồng chia sẽ sá

365 Ngày Khai Sáng Tâm Hồn Osho Chia sẽ ebook : Tham gia cộng đồng chia sẽ sách : Fanpage :

BỘ LUẬT DÂN SỰ CỦA QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỐ 33/2005/QH11 NGÀY 14 THÁNG 6 NĂM 2005 Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội

THÍCH CA PHƯƠNG CHÍ Việt dịch: Linh Sơn Pháp Bảo Đại Tạng Kinh

Đôi mắt tình xanh biếc 1 THÍCH THÁI HÒA ĐÔI MẮT TÌNH XANH BIẾC NHÀ XUẤT BẢN VĂN HÓA VĂN NGHỆ

Lý Thái Tổ Lý Thái Tổ Bởi: Wiki Pedia Lý Thái Tổ Tượng Lý Thái Tổ ở Hà Nội, Xuân Kỷ Sửu Lý Thái Tổ (tên húy là Lý Công Uẩn ; ) là vị Hoàng đế

40. Quân trường Quang Trung Ngày thứ hai mùng 2 tháng 6 năm 1969, khóa 11 Trưng Tập được đưa lên học quân sự tại Trung Tâm Huấn Luyện Quang Trung. Suố

BG CNheo full.doc

Những gã trai sợ cưới Steven Carter & Julia Sokol Chia sẽ ebook : Tham gia cộng đồng chia sẽ sách : Fanpage :

Microsoft Word - 11-KHMT-52NGUYEN VAN CUONG(88-93)

Số: CHÍNH PHỦ /2018/NĐ-CP CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày tháng năm 2018 DỰ THẢO 2 NGHỊ ĐỊNH Quy định chi

Bài thu hoạch chính trị hè Download.com.vn

Con đường lành bệnh Tác giả: H. K. Challoner Việc chữa bệnh bằng những phương pháp khác y khoa thông thường hiện đang thịnh hành, nên tác phẩm The Pat

Mở đầu

Tạp chí Khoa học công nghệ và Thực phẩm 12 (1) (2017) NGHIÊN CỨU CHỌN NHUYỄN THỂ HAI MẢNH VỎ CHỨA PROTEASE HOẠT TÍNH CAO VÀ XÁC ĐỊNH MỘT SỐ ĐẶ

Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 57 năm 2014 MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO AN TOÀN - PHÒNG CHỐNG TAI NẠN THƯƠNG TÍCH CHO TRẺ TẠI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON Đ

BÃy gi© Di L¥c BÒ Tát nói v§i ThiŒn Tài r¢ng :

TRUNG TÂM CON NGƯỜI VÀ THIÊN NHIÊN NÔNG NGHIỆP TÂY BẮC: NHẬN DIỆN THÁCH THỨC VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Nhà xuất bản Tha

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP BẢO TỒN LOÀI ĐINH HƯƠNG (Dysoxylum cauliflorum Hiern 1875) TẠI VƯỜN QUỐC GIA BẾN EN TỈNH THANH HÓA TÓM TẮT Phan Văn Dũng

Tựa

Quản Lý Ơn riêng Thiên Chúa đã ban, mỗi người trong anh em phải dùng mà phục vụ kẻ khác. Như vậy, anh em mới là những người khéo quản lý ân huệ thiên

TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM BỆNH HỌC VÀ KẾT QUẢ H TH T NỘI SOI ĐIỀU TRỊ VIÊM RUỘT THỪA CẤP TRONG CHẬU H NG NHỎ TÓM TẮT Nguy

UL3 - APTDUV [Watermark]

NGHỆ THUẬT DIONYSOS NHƯ MỘT DIỄN NGÔN TRONG THƠ THANH TÂM TUYỀN Trần Thị Tươi 1 Tóm tắt Là một trong những thành viên trụ cột của nhóm Sáng Tạo những

Phần 1

CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG TXD CẨM NANG XÂY NHÀ Dành cho người xây nhà 1 P a g e

GVHD: NGUYỄN THỊ HIỀN CÁC PHƯƠNG PHÁP BẢO QUẢN CÁ Luận văn Các phương pháp bảo quản cá 1

Cà Mau sẽ biến mất? Các nhà khoa học cảnh báo nếu không có giải pháp quyết liệt, bá

Document

Preliminary data of the biodiversity in the area

Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP HCM Số 23 năm 2010 CON NGƯỜI TRONG TIỂU THUYẾT THỜI HẬU CHIẾN VIẾT VỀ CHIẾN TRANH NGUYỄN THỊ KIM TIẾN * TÓM TẮT Soi chiếu ở s

LỜI NÓI ĐẦU Ebook miễn phí tại : Khi tình yêu đồng nghĩa với đau khổ, nghĩa là bạn đang yêu mù quáng. Khi phần lớn những cuộc trò chuy

Microsoft Word - GT modun 04 - Nhan dan ong

MỘT CÁCH NHÌN VỀ MƯỜI BA NĂM VĂN CHƯƠNG VIỆT NGOÀI NƯỚC ( ) (*) Bùi Vĩnh Phúc Có hay không một dòng văn học Việt ngoài nước? Bài nhận định dướ

CHƯƠNG 6

Microsoft Word - 10-MT-DANG PHAM THU THAO(80-86)

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐH NGUYỄN TẤT THÀNH KỲ THI TUYỂN SINH ĐẠI HỌC 2019 Môn thi: NGỮ VĂN (Đề thi có 09 trang) Thời gian: 45 phút, không kể th

quytrinhhoccotuong

Microsoft Word - PhuongThuy-Mang_van_hoc_tren_bao_Song.doc

Microsoft Word - Hmong_Cultural_Changes_Research_Report_2009_Final_Edit.doc

Tự hào thanh niên xung phong Tây Nam bộ Trong những năm kháng chiến chống Mỹ cứu nước, cùng với cả nước, hàng ngàn thanh niên xung phong (TNXP) Tây Na

Microsoft Word - DA17-TRAN THI HIEN( )

Document

Microsoft Word - 07-KHONG VAN THANG_KT(54-63)

KHUYÊN NGƯỜI NIỆM PHẬT

Tài liệu sinh hoạt Khoa học Kỹ thuật Điều dưỡng BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 PHÒNG ĐIỀU DƯỠNG NHIỄM TRÙNG SƠ SINH I. ĐỊNH NGHĨA: Nhiễm trùng sơ sinh (NTSS) là

4 Buoc So Cuu Can Lam Ngay Khi Bi Cho Can

Bản ghi:

DOI:10.22144/ctu.jsi.2016.051 XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN LOÀI GIUN MÓC Ở CHÓ NHÀ TẠI TỈNH ĐỒNG THÁP VÀ SÓC TRĂNG BẰNG PHÂN TÍCH HÌNH THÁI HỌC VÀ SINH HỌC PHÂN TỬ Nguyễn Thị Chúc 1, Nguyễn Hồ Bảo Trân 2 và Nguyễn Hữu Hưng 2 1 Trường Cao đẳng Cơ điện và Nông nghiệp Nam Bộ 2 Khoa Nông nghiêp và Sinh học Ứng dụng, Trường Đại học Cần Thơ Thông tin chung: Ngày nhận: 05/08/2016 Ngày chấp nhận: 25/10/2016 Title: The study of canine hookworms in Dong Thap and Soc Trang province by analyzing morphology characteristics and molecular biology Từ khóa: Giun móc, tỉnh Đồng Tháp, tỉnh Sóc Trăng Keywords: Hookworm, Dong Thap province, Soc Trang province ABSTRACT Canine hookworm is one of the most popular parasitic diseases in domestic dogs in Vietnam, which has the potential of animal to human transmission. Therefore, the disease influences not only on animal health but also public health. The study was conducted to identify hookworm species in domestic dogs in Dong Thap and Soc Trang provinces. Hookworms were collected by post-mortem examination in Dong Thap and Soc Trang provinces. The hookworm samples were identified based on morphological characteristics, documented by Phan The Viet và cs., (1977), Levine N. D. (1968), Soulsby (1977) and molecular biology method. PCR-Restriction Fragment Length Polymorphism (PCR-RFLP) assay with the target internal transcribed spacer 1 (ITS-1) using Restriction enzyme RSaI was applied to differentiate hookworm species at molecular level. The results showed that the accumulative hookworm infection rate was 64.00%, with A. caninum, A. ceylanicum and A. braziliense (59.65%, 25.00% and 16.35%, respectively). The hookworm infection of 12-24 month-age dogs was up to 71.03%, which was higher than those over 24 months of age (60.55%). Infection rates had the tendency to decrease along with the increase of age. Unbridled dogs had infection rate of (71.6%), which was higher than that of dogs kept in cage (38.20%). Basing on morphological characteristics and molecular biology techniques, PCR - RELP showed the 3 phenotypes A1, A2 and A3 with 3 species of hookworm A. caninum, A. braziliense and A. ceylanicum, respectively. After sequencing and analyzing the ITS1 sequence, the results were completely in accordance with the patterns from PCR RELP of three above mentioned species. TÓM TẮT Bệnh giun móc là một trong những bệnh ký sinh trùng phổ biến trên chó nuôi ở Việt Nam, và bệnh có khả năng truyền lây từ động vật sang người. Do vậy, bệnh không những gây ảnh hưởng đến sức khỏe vật nuôi mà con ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng. Đề tài được thực hiện nhằm xác định thành phần loài giun móc trên chó tại 2 tỉnh Đồng Tháp và Sóc Trăng. Giun móc được thu thập trên 2 địa bàn tỉnh Đồng Tháp và Sóc Trăng bằng phương pháp mổ khám. Sau đó, các mẫu giun móc được định danh dựa vào khóa định danh phân loại Phan Thế Việt và ctv. (1977), Levine N.D. (1968), Soulsby (1977). Kỹ thuật PCR RELP (PCR đoạn gene ITS1, và sử dụng enzyme cắt giới hạn RsaI được dùng để phân biệt giun móc ở cấp độ phân tử. Kết quả cho thấy, tỷ lệ nhiễm giun móc trên chó trung bình là 64,00%, trong đó chó nhiễm A. caninum, A. ceylanicum và A. braziliense lần lượt với tỷ lệ là 59,65%; 25,00%; 16,35%. Chó 12 24 tháng tuổi có tỷ lệ nhiễm là 71,03% cao hơn ở chó trên 24 tháng tuổi (60,55%). Tỷ lệ nhiễm có xu hướng giảm dần theo tuổi. Chó nuôi thả rông có tỷ lệ nhiễm giun móc cao 71,6% và thấp hơn ở chó nuôi nhốt là 38,20%. Đặc điểm hình thái học và kỹ thuật sinh học phân tử PCR RELP cho thấy, 3 kiểu hình A1, A2 và A3 tương ứng với 3 loài giun móc A. caninum, A. ceylanicum và A. braziliense. Kết quả giải trình tự đoạn gene ITS1 cho kết quả hoàn toàn trùng khớp với kết quả phân tích PCR RELP. Trích dẫn: Nguyễn Thị Chúc, Nguyễn Hồ Bảo Trân và Nguyễn Hữu Hưng, 2016. Xác định thành phần loài giun móc ở chó nhà tại tỉnh Đồng Tháp và Sóc Trăng bằng phân tích hình thái học và sinh học phân tử. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. Số chuyên đề: Nông nghiệp (Tập 2): 99-105. 99

1 ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh ký sinh trùng ký sinh ở chó là một trong số các bệnh phổ biến gây tác hại trên chó nuôi và chó thả rông. Trong số các loài giun sán ký sinh trên đường tiêu hóa chó thì giun móc là loài phổ biến và có tỷ lệ nhiễm rất cao là 90,51% (Lê Hữu Khương và ctv., 1998). Giun móc ký sinh hút máu, lấy dinh dưỡng, tiết độc tố và chất chống đông máu, làm cho vât chủ mất máu, suy dinh dưỡng, gầy yếu, rối loạn tiêu hóa. Một con giun móc Ancylostoma caninum có thể hút 0,8 ml máu/ngày. Bên cạnh đó, loài Ancylostoma caninum, Ancylostoma braziliense còn có thể gây bệnh sang cho người dưới dạng ấu trùng di hành dưới da, ấu trùng di hành trong nội tạng hay ấu trùng di hành trong mắt rất nguy hiểm. Trước đây, chẩn đoán giun móc chỉ dựa vào hình thái học để xác định các loài giun móc và chỉ phát hiện có 2 loài giun móc thuộc giống Ancylostoma. Việc phân biệt 3 loài giun móc thuộc giống Ancylostoma gặp nhiều khó khăn nên cần có chuyên môn và kinh nghiệm (Palmer, 2007). Cùng với sự phát triển của các kỹ thuật sinh học phân tử, chúng tôi tiến hành nghiên cứu Bước đầu xác định thành phần loài giun móc ở chó tại 2 tỉnh Đồng Tháp và Sóc Trăng bằng hình thái học và sinh học phân tử. 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Nội dung nghiên cứu Xác định tình hình nhiễm giun móc trên chó tại 2 tỉnh Đồng Tháp và Sóc Trăng Xác định thành phần loài giun móc ký sinh trên chó 2.2 Phương pháp nghiên cứu Mẫu giun móc được thu thập từ chó nhiễm giun móc trong tự nhiên tại các lò mổ ở 2 tỉnh Đồng Tháp và Sóc Trăng qua phương pháp giết mổ. Chọn những mẫu còn nguyên vẹn, rửa sạch bằng dung dịch NaCl 0,9% và trữ trong dung dịch cồn 70 0. Phương pháp định danh phân loại dựa trên hình thái học: Việc định danh, phân loại dựa vào một số đặc điểm về hình thái, cấu tạo và kích thước của đầu và đuôi giun móc theo trên khóa định loại của các tác giả: Phan Thế Việt và ctv. (1977), Levine N. D. (1968), Soulsby (1977). Phương pháp PCR-RFLP và giải trình tự gene: Giun móc được băm nhuyễn và chiết tách DNA theo quy trình phenol: chloroform. Các mẫu có độ tinh sạch cao (1,8 <OD260/OD280< 2) và đạt nồng độ lớn hơn 50ng/µl được sử dụng để nhân đoạn gene ở vùng ITS1 bằng phương pháp PCR sử dụng 1,25 units Tag polymerase, 0,4mM của từng thành phần datp, dttp, dctp và dgtp, 2mM MgCl2, 50 pmol cho cả mồi xuôi và mồi ngược, và PCR buffer. Một cặp primer AF (5 CTTTGTCGGGAAGGTTGG 3 ) và đoạn AR (5 TTCACCACTCTAAGCGTCT 3 ) được thiết kế dựa trên đoạn ITS1 chung cho các loài giun móc (A. caninum, A. ceylanicum, A. braziliense, U. stenocephala) (Yuanjia Liu, 2013). Chu trình luân nhiệt để nhân đoạn gene ITS-1 là 96 o C/5 phút, 35 chu kỳ tiếp theo: 96 o C/30 giây, 60 o C/30 giây, 72 o C/90 giây, và chu kỳ kéo dài 72 o C/10 phút. Sản phẩm PCR được chạy điện di trên gel agarose 1% để kiểm tra kích thước của sản phẩm. Sản phẩm PCR được ủ với enzyme cắt giới hạn đặc trưng, sản phẩm thu được sẽ được điện di trên agarose 1% có bổ sung Ethium bromise ở điện thế 80 Volts trong 30 phút. Sản phẩm điện di được ghi lại bằng máy chụp hình gel. 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1 Tình hình nhiễm giun móc ở chó tại 2 tỉnh Đồng Tháp và Sóc Trăng Bảng 1 cho thấy tỷ lệ nhiễm giun móc ở chó khá cao (64,00%), trong đó chó ở Đồng Tháp có tỷ lệ nhiễm là 60,54% và chó ở Sóc Trăng có tỷ lệ nhiễm là 66,85%. Theo Levine, N. D. (1968), các loài giun móc có vòng đời phát triển trực tiếp, nên trứng giun móc sau khi theo phân ra môi trường bên ngoài sẽ dễ dàng hình thành trứng có khả năng gây nhiễm, vì vậy chúng dễ dàng cảm nhiễm khi tiếp xúc. Kết quả này phù hợp với với nghiên cứu của Võ Thị Hải Lê và ctv. (2009) tỷ lệ nhiễm giun móc ở chó tại một số địa điểm của tỉnh Nghệ An dao động từ 54,84-61,11%, và thấp hơn kết quả của Lê Hữu Khương (2005) tỷ lệ nhiễm giun móc ở miền nam Việt Nam biến động từ 52 96%. Bảng 1: Kết quả tỷ lệ nhiễm giun móc ở 2 tỉnh Đồng Tháp và Sóc Trăng Địa điểm SCMK (con) SCN (con) TLN (%) Đồng Tháp 147 89 60,54 Sóc Trăng 178 119 66,85 Tổng 325 208 64,00 SCMK: Số chó mổ khám; SCN: Số chó nhiễm; TLN: Tỷ lệ nhiễm 100

Bảng 2: Tỷ lệ nhiễm giun móc theo lứa tuổi Nhiễm chung Địa điểm Lứa tuổi SCMK Đồng Tháp Sóc Trăng SCN (tháng) (con) TLN% SCMK SCN TLN% SCMK SCN TLN% (con) (con) (con) (con) (con) 12 24 107 76 71,03 55 36 65,45 52 40 76,92 >24 218 132 60,55 92 53 57,60 126 79 62,69 SCMK: Số chó mổ khám; SCN: Số chó nhiễm; TLN: Tỷ lệ nhiễm Chó ở 2 lứa tuổi 12 24 tháng tuổi và trên 24 tháng tuổi đều nhiễm giun móc, trong đó chó ở lứa tuổi 12 24 tháng tuổi nhiễm (71,08%) cao hơn chó trên 24 tháng tuổi (60,55%). Khi so sánh tỷ lệ theo lứa tuổi tại 2 tỉnh khảo sát cho kết quả cụ thể: ở Đồng Tháp chó 12 24 tháng tuổi nhiễm cao hơn chó trên 24 tháng tuổi (65,45%; 57,60%), tương tự ở tỉnh Sóc Trăng chó nhiễm giun móc ở lứa tuổi nhỏ cũng cao hơn chó trên 24 tháng tuổi (76,92%; 62,69%). Phân tích thống kê cho thấy không có sự sai khác theo lứa tuổi. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của AShraf et al. (2008), ở Pakistan chó ở mọi lứa tuổi đều nhiễm giun móc, tỷ lệ nhiễm dao động từ 50% - 63% và cũng phù hợp với nghiên cứu của Lê Hữu Nghị và ctv. (2000) cho rằng chó càng lớn thì tỷ lệ nhiễm giun càng giảm. Bảng 3: Tỷ lệ nhiễm giun móc theo phương thức nuôi Phương thức nuôi Mổ khám Số con Tỷ lệ nhiễm nhiễm (%) Số con kiểm tra Thả rông 250 179 71,6 a Nuôi nhốt 75 29 38,67 b Tổng cộng 325 208 64,00 Ghi chú: những ký tự a, b trong cùng một cột khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê (với P<0,05) Kết quả ở Bảng 3 cho thấy, chó nuôi thả rông có tỷ lệ nhiễm giun móc cao 71,6%, trong khi đó chó nuôi nhốt có tỷ lệ nhiễm thấp hơn 38,20%. Có sự khác nhau rõ rệt về tỷ lệ nhiễm giun móc, sự khác nhau có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Do giun móc có vòng đời phát triển trực tiếp không qua ký chủ trung gian, đồng thời Lefkaditis et al. (2006) cho biết một con giun móc trưởng thành có thể thải 28.000 trứng/ngày theo phân ra ngoài môi trường nên chó thả rông có nhiều cơ hội tiếp cận với nguồn bệnh hơn chó nuôi nhốt. 3.2 Định danh phân loại giun móc ở chó tại 2 tỉnh Đồng Tháp và Sóc Trăng 3.2.1 Kích thước các dạng kiểu hình giun móc ở chó Qua nhận dạng, giun móc có 3 kiểu hình A1, A2, A3 được mô tả như sau: Kiểu hình A1: có thân tròn nhỏ hình sợi chỉ, miệng hình bầu dục, bao miệng có 3 đôi răng, cong vào phía trong, túi miệng rất to, đáy túi miệng có một đôi răng hình tam giác. Giun đực có chiều dài thân trung bình là 9,77 mm và giun cái dài 17,396. Kiểu hình A1 tương ứng với loài Ancylostoma caninum. Kiểu hình A2: bao miệng có một đôi răng không phân nhánh và không tìm thấy mảnh lồi trên bao miệng. Giun đực dài trung bình 8,606 mm và giun cái dài khoảng 9,75 mm. Kiểu hình A2 tương ứng với loài giun móc loài Ancylostoma ceylanicum. Bảng 4: Kích thước của các chiều đo của giun móc ký sinh ở chó Cơ thể ĐĐHT Giun đực (n = Giun cái (n = 20) 20) mm mm A1 9,77 ± 0,385 17,396 ± 0,531 A2 8,606 ± 0,051 9,75 ± 0,42 A3 6,976 ± 0,27 9,31 ± 0,33 Chú thích: A1, A2, A3 là ký hiệu các kiểu hình giun móc được đánh dấu từ 1 đến 3. ĐĐHT: Đặc điểm hình thái 101

A A1 A2 A3 B A B A B Hình 1: Đo kích thước các loài giun móc Chú thích: Giun đực (A); Giun cái (B) Hình 2: Hình dáng con cái A. caninum (1), A. ceylanicum (2), A. braziliense (3) (10x A1 A2 A3 Hình 3: Phần đầu của giun móc (40x) Kiểu hình A3: bao miệng chỉ có một đôi răng không phân nhánh và tìm thấy một mảnh lồi trên lề bên trong bao miệng. Giun đực dài trung bình Bảng 5: Thành phần loài giun móc ký sinh trên chó 102 6,976 mm và giun cái dài khoảng 9,31 mm. Kiểu hình A2 tương ứng với loài giun móc loài Ancylostoma braziliense TT Loài giun móc Nhiễm chung Địa điểm Vị trí ký Đồng Tháp Sóc Trăng sinh SCN TLN% SCN TLN% SCN TLN% 1 A. caninum Ruột non 122 59,65 54 60,67 68 57,14 2 A. ceylanicum Ruột non 52 25,00 21 23,59 31 26,05 3 A. braziliense Ruột non 34 16,35 14 15,7 20 16,80 Tổng 208 100 89 100 119 100 SCN: Số chó nhiễm; TLN: Tỷ lệ nhiễm

Có 3 loài giun móc ký sinh trên chó được tìm thấy ở 2 tỉnh Đồng Tháp và Sóc Trăng đó là: A. caninum, A. ceylanicum và A. braziliense. Kết quả này giống với nghiên cứu của Lê Hữu Khương và ctv. (1998) nhận xét, chó ở thành phố Hồ Chí Minh nhiễm các loài giun tròn là A. caninum, A. braziliense và U. stenocephala. Đồng thời kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của Hồ Nguyễn Bảo Trân và ctv. (2015) - người đầu tiên ở Việt Nam phát hiện ra con giun A. ceylanicum ký sinh trên chó tại tỉnh Vĩnh Long. Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của Asbraf et al. (2008) cho biết, ở Pakistan tỷ lệ chó nhiễm A. caninum là 59,1%. Gần đây, khi điều tra về tình hình nhiễm giun, sán của chó tại bang Plateau, Nigeria, Kutdang et al. (2010) đã chỉ ra rằng, tỷ lệ nhiễm với A. caninum là 50,1%. Tuy nhiên, để đánh giá mức độ chính xác, các mẫu trên cần được kiểm tra lại bằng phương pháp sinh học phân tử PCR-RFLP 3.2.2 Kết quả phân tích PCR RELP trong định danh loài giun móc ký sinh trên chó Hai loài giun móc A. braziliense và A. ceylanicum rất giống nhau về đặc điểm hình thái nên rất khó có thể dựa trên hình thái học để phân loại chúng. Vì vậy, phương pháp sinh học phân tử PCR-RFLP là cần thiết trong việc giám định các loài giun móc. Giúp xác định chính xác loài A. ceylanicum, đây là loài giun móc nguy hiểm vì có sự truyền lây trực tiếp từ động vật (chó, mèo) sang cho con người. Các mẫu giun móc sau khi được định danh phân loại dựa vào đặc điểm hình thái được tiến hành ly trích DNA. Các mẫu có độ tinh sạch cao (1.8 <OD260/OD280<2) và đạt nồng độ lớn hơn 50ng/µl được thực hiện để nhân đoạn gen ở vùng ITS1 bằng phương pháp PCR sử dụng đoạn mồi Asteno được thiết kế chung cho các loài giun móc (A. caninum, A. braziliense, A. ceylanicum, U. stenocephala) (Yuanjia Liu, 2013) 400bp 100bp Hình 4: Kết quả điện di sản phẩm PCR đoạn ITS1 của các loài giun móc trên gel agarose 1% Từ trái sang phải, giếng M: thang chuẩn 100bp; giếng 1,2,3,4: các mẫu xuất hiện các band có kích thước khoảng 400bp. 3.2.3 Kết quả phân tích PCR-RFLP Các loài giun móc rất khó phân biệt nếu chỉ dựa vào kích thước của sản phẩm PCR. Do sự chênh lệch kích thước giữa chúng có sự dao động rất nhỏ. Chính vì vậy, PCR-RFLP là phương pháp giúp xác định chính xác các loài giun móc (Yuanjia Liu, 2013). Các sản phẩm PCR được lần lượt cho cắt bởi các enzyme cắt giới hạn tương ứng: BstN1, BsuRI, và TagI 307bp 60bp Hình 5: Kết quả điện di sản phẩm PCR-RFLP 103

Từ trái sang phải, giếng M: thang chuẩn 100bp; giếng 1,2: chứa sản phẩm PCR được cắt bởi enzyme TagI Hình 5 cho thấy, enzyme cắt giới hạn TaqI cắt sản phẩm PCR thành một band có kích thước 307 bp và một band mờ có kích thước 60 bp. Các mẫu bị cắt bởi enzyme TaqI là những mẫu chứa loài giun móc A. caninum (Yuanjia Liu, 2013). A. caninum là loài giun móc phổ biến trên chó, đặc biệt là ở các nước có khí hậu nhiệt đới và kết quả này phù hợp với nghiên cứu trước đây ở Thái Lan (Traub, 2008), đồng thời phù hợp với các nghiên cứu trong nước của Nguyễn Hồ Bảo Trân và ctv. (2015). Hình 6: Kết quả điện di sản phẩm PCR RELP Hình 7: Kết quả điện di sản phẩm PCR-RFLP M: thang chuẩn: 100bp. Giếng 1: sản phẩm PCR được cắt bởi enzyme BstNI Hình 7 cho thấy, sản phẩm cắt bởi enzyme BstNI cắt sản phẩm PCR thành 3 band có kích thước 210 bp, 122 bp và 76 bp với kiểu hình cắt như trên xác định đây là loài Ancylosotoma braziliense (Yuanjia Liu, 2013). Kết quả trên khác với các nghiên cứu trước đây của Nguyễn Hồ Bảo Trân (2015) và của Nguyễn Ngọc Đỉnh (2015) ứng dụng kỹ thuật PCR-RFLP để xác định thành phần các loài giun móc ký sinh trên chó ở tỉnh Vĩnh Long và địa bàn tỉnh Đắk Lắk, kết quả chỉ tìm thấy hai loài giun móc ký sinh trên chó đó là loài Ancylostoma caninum và loài Ancylostoma ceylanicum. 4 KẾT LUẬN Qua nghiên cứu tình hình nhiễm giun móc ký sinh ở đường tiêu hóa chó tại Đồng Tháp và Sóc Trăng từ tháng 01/2016 đến tháng 04/2016, chúng tôi rút ra được một số kết luận sau: Dựa dựa trên các đặc điểm hình thái để định danh phân loài giun móc, kết quả cho thấy 208/325 (64,00%) chó mổ khảo sát nhiễm các loài giun móc. Trong đó, chó nhiễm các loài giun móc có kiểu hình A1 tương ứng với loài A. caninum, kiểu hình A2 tương ứng với loài A. ceylanicum và kiểu hình A3 tương ứng với loài A. braziliense lần lượt với tỷ lệ là 59,65%; 25,00%; 16,35%. 104

Kết quả giám định bằng phương pháp sinh học phân tử PCR-RFLP các các mẫu A. caninum, A. ceylanicum và A. braziliense được định danh ban đầu với các điểm khác biệt nổi bật là chính xác. Loài A. ceylanicum là loài giun móc nguy hiểm vì có sự truyền lây và gây bệnh cho người, ký sinh phổ biến trên chó, mèo nhưng chưa được biết đến nhiều ở Việt Nam. TÀI LIỆU THAM KHẢO Ashraf K., Rcfique S., A. Hashmi H., Maqbool A. and Chaudhary Z.I (2008), Ancylostomosis and its Therapeutic Control in dogs. J.Vet. Anim.Sci, Vol 1: 40 48. Dinh Ng Nguyên, Sze Fui Hii, Van-Anh T Nguyen, Trong Van Nguyen, Dien Van Nguyen, Rebecca J Traub, 2015. Re-evaluation of the species of hookworms infecting dogs in Central Vietnam. Parasites & Vectors 8: 401. Kutdang E.T., Bukbuk D.N Ajayi J.A.A (2010), The Prevalence of intestinal Helminths of dog (canis familaris) in Jos, Plateau States, Nigeria. Researcher: 2 (8) 51 56. Lê Hữu Khương, Lương văn Huấn, 1998. Giun móc ký sinh trên chó ở thành phố Hồ Chí Minh. Kỹ thuật Thú Y, 5(4), tr.69-73. Lê Hữu Khương. (2005). Giun sán ký sinh trên chó ở một số tỉnh miền nam Việt Nam. Luận án tiến sĩ Thú y. Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh. Việt Nam. Lê Hữu Nghị, Nguyễn Văn Duệ (2000), Tình hình nhiễm giun sán chó nuôi tại Tp Huế và hiệu quả tẩy trừ, Tạp chí Khoa học Kỹ Thuật Thú y, Tr 58-62. Lefkaditis A., Menelaos., Koukeri E. Smaragda (2006), Prevalence of hookworm parasites in dogs from the area of Thessaloniki Greece Buletin USAMV CN, 63 (297 363). Levine, N. D. (1968), Nematode Parasites of domestic Animals and of Man. Burgess Publishing Company Minneapolis, Minn Chapter 3 (85-115). Nguyễn Hồ Bảo Trân, Nguyễn Hữu Hưng, Lữ Ngọc Thảo (2015), Bước đầu ứng dụng kỹ thuật PCR RFLP trong định danh các loài giun móc ký sinh trên chó. Tạp chí Khoa học và Kỹ thuật Thú y, số 4, trang 54 59. Phan Thế Việt, Nguyễn Thị Kỳ, Nguyễn Thị Lê (1977), Giun sán ký sinh ở động vật Việt Nam, NXB Khoa học & Kỹ thuật, Hà Nội. Palmer CS, Traub RJ, Robertson ID, Hobbs, Elliot A, While L, Rees R, Thompson RC (2007) The veterinary and public health significance of hookworm in dogs and cats in Australia and status of a A. ceyalnicum. Veterinary Parasitology 145 (3-4): 304-313. Võ Thị Hải Lê và Nguyễn Văn Thọ, 2011. Tình hình nhiễm giun tròn đường tiêu hóa tại một số địa phương tỉnh Thanh Hóa. Khoa học kỹ thuật Thú y, tập XVIII, 6, tr. 66-71. Soulsby, L.J.E., (1977), Helminths, Arthropods and Protozoa of domesticated. Lea and Febiger Philadelphia, USA. Yuanjia Liu et al. (2013) Molecular Identification of Ancylostoma caninum Isolated from cats in Southern China Based on Complete ITS Sequence, Article ID868050, 6 pages. 105