Microsoft Word - 17.DANG THI HOANG OANH( )

Tài liệu tương tự
Khoa hoc - Cong nghe - Thuy san.indd

Tạp chí Khoa học công nghệ và Thực phẩm 12 (1) (2017) NGHIÊN CỨU CHỌN NHUYỄN THỂ HAI MẢNH VỎ CHỨA PROTEASE HOẠT TÍNH CAO VÀ XÁC ĐỊNH MỘT SỐ ĐẶ

Microsoft Word NDKieu et al-So huyet.doc

MỘT SỐ VẤN ĐỀ THƯỜNG GẶP VÀ BIỆN PHÁP XỬ LÝ TRONG ƯƠNG, NUÔI CÁ TRA Ở ĐBSCL Người thực hiện Nguyễn Bá Quốc

4 Buoc So Cuu Can Lam Ngay Khi Bi Cho Can

Microsoft Word - 8

Công nghệ sinh học & Giống cây trồng NHÂN GIỐNG CÂY ĐẢNG SÂM (Codonopsis javanica (Blume) Hook. f. et Thomson) BẰNG KỸ THUẬT NUÔI CẤY MÔ Bùi Văn Thắng

Microsoft Word - 15-CN-PHAN CHI TAO( )

Khoa hoc - Cong nghe - Thuy san.indd

Microsoft Word PTDong et al-Nuoi sinh khoi artemia franciscana.doc

Microsoft Word - 5. Ton That Chat-Rev doc

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM QCVN : 2014/BNNPTNT QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ CƠ SỞ NUÔI TÔM NƯỚC LỢ - ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM VỆ SINH THÚ Y,

Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 57 năm 2014 MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO AN TOÀN - PHÒNG CHỐNG TAI NẠN THƯƠNG TÍCH CHO TRẺ TẠI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON Đ

Khoa hoc - Cong nghe - Thuy san.indd

Nghị luận xã hội về tác hại của rượu

CHÍNH PHỦ

FISC K5 Chính sách của vùng ven biển Ostrobotnia về chăm sóc sức khỏe và xã hội FISC K5 NHỮNG BỆNH THƯỜNG GẶP NHẤT Ở TRẺ EM Vietnamesiska Tiếng Việt 1

GIÃN PHẾ QUẢN I. ĐỊNH NGHĨA Giãn phế quản là sự giãn không hồi phục các phế quản nhỏ và trung bình kèm theo sự loạn dạng các lớp phế quản và đa tiết p

Microsoft Word - 11-KHMT-52NGUYEN VAN CUONG(88-93)

LỜI NÓI ĐẦU Ebook miễn phí tại : Khi tình yêu đồng nghĩa với đau khổ, nghĩa là bạn đang yêu mù quáng. Khi phần lớn những cuộc trò chuy

Document

AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG VÀ ỨNG PHÓ SỰ CỐ TRONG QUẢN LÝ CHẤT THẢI Y TẾ

Nuôi Con Bằng Sữa Mẹ khi Con của Bạn có Các Nhu Cầu Đặc Biệt Việc sinh ra đứa con có các nhu cầu đặc biệt có thể mang lại nhiều cảm xúc khác nhau niềm

Microsoft Word - Tom tat LA. Nguyen Canh Binh.Dia.doc

VIỆN KHOA HỌC

Ngày sửa đổi: 25/01/2019 Sửa đổi: 3 Ngày thay thế: 03/10/2018 PHIẾU AN TOÀN HÓA CHẤT IRABOND 9924 B PHẦN 1: Nhận dạng hóa chất và thông tin về nhà cun

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA THỦY SẢN DANH SÁCH ĐĂNG KÝ ĐỀ TÀI LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC KỲ 2 NĂM HỌC NGÀNH BỆNH HỌC THỦY SẢN (TS343) STT TÊN Đ

CÁC TRIỆU CHỨNG CƠ NĂNG TRONG BỆNH HÔ HẤP Triệu chứng cơ năng là những triệu chứng do bệnh nhân tự cảm thấy khi mắc các bệnh hô hấp. Các triệu chứng c

Microsoft Word - Sach TTNT A4_P2.doc

PHIẾU AN TOÀN HÓA CHẤT Phiếu an toàn hóa chất Logo của doanh nghiệp Tên phân loại, tên sản phẩm: Dimethylamine Số CAS: Số UN: 1302 Số đăng ký

Bàn Chải và Kem Đánh Răng

Tài liệu sinh hoạt Khoa học Kỹ thuật Điều dưỡng BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 PHÒNG ĐIỀU DƯỠNG NHIỄM TRÙNG SƠ SINH I. ĐỊNH NGHĨA: Nhiễm trùng sơ sinh (NTSS) là

Print

Kỹ thuật nuôi lươn Kỹ thuật nuôi lươn Bởi: Nguyễn Lân Hùng Chỗ nuôi Trong cuốn Kỹ thuật nuôi lươn (NXB nông nghiệp, 1992) chúng tôi đưa ra qui trình n

Con đường lành bệnh Tác giả: H. K. Challoner Việc chữa bệnh bằng những phương pháp khác y khoa thông thường hiện đang thịnh hành, nên tác phẩm The Pat

NHỮNG CHÂN DUNG CỦA MỘT THỜI ĐÃ MẤT Thi Phương Ngô Thế Vinh là một tác giả đặc biệt, rất đặc biệt trong văn học Miền Nam - trước đây và cả ngày nay. N

73 năm trôi qua, thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám đã cho thấy bài học đoàn kết, lấy dân làm gốc có ý nghĩa sâu sắc. Những ngày mùa Thu tháng Tám của

PHIẾU AN TOÀN HÓA CHẤT Phiếu an toàn hóa chất Logo của doanh nghiệp Tên phân loại, tên sản phẩm: Prop-2-enal Số CAS: Số UN:1092 Số đăng ký EC

1003_QD-BYT_137651

Vietnam J. Agri. Sci. 2019, Vol. 17, No. 1: Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 2019, 17(1): NHÂN GIỐNG IN VITRO CÂY RAU

Đề thi thử THPT Quốc Gia 2019 môn Hóa học THPT Chuyên ĐH Vinh - Nghệ An - Lần 1

ENews_CustomerSo2_

PHIẾU AN TOÀN HÓA CHẤT Ngày phát hành/ngày hiệu chỉnh I. NHẬN DẠNG HÓA CHẤT 3 Tháng Giêng 2019 Phiên bản 1.01 Mã sản phẩm Tên sản phẩm Cać cách khać đ

Khoa hoc - Cong nghe - Thuy san.indd

Microsoft Word TN Ha & TT Hoa-DHNLH-Benh pho bien do KST...ca chem...Thua Thien Hue.doc

Kinh tế & Chính sách GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ DU LỊCH SINH THÁI TẠI KHU DU LỊCH SINH THÁI THÁC MAI - BÀU NƯỚC SÔI Bùi Thị Minh Nguyệt 1,

Phần 1

Con Đường Khoan Dung

PHIẾU AN TOÀN HÓA CHẤT Ngày phát hành/ngày hiệu chỉnh I. NHẬN DẠNG HÓA CHẤT 29 Tháng Tư 2019 Phiên bản 1.06 Mã sản phẩm Tên sản phẩm Cać cách khać để

BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI NGUYỄN VĂN MẠNH PHÂN TÍCH SỬ DỤNG KHÁNG SINH TRÊN BỆNH NHÂN PHẪU THUẬT TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA PHỐ NỐI LUẬN VĂN DƯỢC

Microsoft Word - 09-NGO QUOC DUNG_MT(58-65)

Slide 1

36

MỘT CÁCH NHÌN VỀ MƯỜI BA NĂM VĂN CHƯƠNG VIỆT NGOÀI NƯỚC ( ) (*) Bùi Vĩnh Phúc Có hay không một dòng văn học Việt ngoài nước? Bài nhận định dướ

Microsoft Word - MSDS-Dau hoa.doc

ptdn1020

BG CNheo full.doc

Tọa công Nhị thập tứ pháp Tiên Sinh Trần Đoàn Trần Đoàn là một vị đại tiên đời nhà Tống bên Trung Quốc. Đạo hạn

Tựa

PHIẾU AN TOÀN HÓA CHẤT Ngày phát hành/ngày hiệu chỉnh I. NHẬN DẠNG HÓA CHẤT 10 Tháng Chín 2019 Phiên bản 2.01 Mã sản phẩm Tên sản phẩm Cać cách khać đ

TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Tập 74, Số 5, (2012), CÁC VẤN ĐỀ TỒN TẠI TRONG KHAI THÁC, SỬ DỤNG, QUẢN LÝ, QUY HOẠCH VÀ PHÁT TRIỂN TÀI NGUYÊN

Ngày sửa đổi: 03/04/2018 Sửa đổi: 6 Ngày thay thế: 24/11/2015 PHIẾU AN TOÀN DỮ LIỆU DFense Blok Quick Patch Hardener PHẦN 1: Nhận dạng chất/ hỗn hợp c

KỸ THUẬT VÔ KHUẨN 1. MỤC TIÊU HỌC TẬP Sau khi hoàn thành bài này, sinh viên có khả năng: 1.1 Thực hiện được kỹ thuật rửa tay nội khoa đúng quy trình.

Microsoft Word - 4. NQ The-RIA2-Uong nuoi au trung cua.doc

Sản phẩm chăm sóc da rendez-vous chứa 100% thành phần tự nhiên, không chứa nước và cồn, thay vào đó là chiết xuất lá Nha Đam tươi và hỗn hợp tinh dầu

Thiền Tập Cho Người Bận Rộn

Microsoft Word - Tap chi so _1_.doc

No tile

Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP HCM Số 23 năm 2010 CON NGƯỜI TRONG TIỂU THUYẾT THỜI HẬU CHIẾN VIẾT VỀ CHIẾN TRANH NGUYỄN THỊ KIM TIẾN * TÓM TẮT Soi chiếu ở s

J. Sci. & Devel., Vol. 10, No. 5: Tạp chí Khoa học và Phát triển 2012 Tập 10, số 5: NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH CHẾ BIẾN ĐỒ UỐ

Tạp chí Khoa học Đại học Huế: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; ISSN Tập 127, Số 3A, 2018, Tr ; DOI: /hueuni-jard.v127i3A

PHÓNG SANH VẤN ĐÁP

Microsoft Word - 09-KTXH-NGUYEN QUOC NGHI(80-86)55

Thuyết minh về cây xoài

Ebook miễn phí tại: Webtietkiem.com/free

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA THÁI NGUYÊN BỘ MÔN GIẢI PHẪU HỌC BÀI GIẢNG GIẢI PHẪU HỌC TẬP 1 NHÀ XUẤT BẢN Y HỌC HÀ NỘI

Tựa

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN LỚP QUẢN LÝ BỆNH VIỆN KHÓA 8 ( ) STT Tên đề tài Tên tác giả Giáo viên hướng dẫn 1 Đáp ứng nhu cầu chăm sóc

GIA ĐÌNH VIỆT NAM TRONG CƠN BÃO CỦA THỜI ĐẠI NGUYỄN HỒNG MAI Gia đình là một thể chế xã hội có tính chất toàn cầu, dù rằng ở quốc gia này, lãnh thổ ki

Báo vietnam.net, Thứ hai, ngày 3 tháng 7 năm 2014 LỜI CHIA SẺ TRƯỚC KHI RA ĐI CỦA MỘT BÁC SĨ BỊ UNG THƯ Sự thành công, xe cộ, nhà cửa, những thứ mà tô

Microsoft Word - 09-MT-PHAM QUOC NGUYEN(78-89)

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI KHOA Y HỌC CỔ TRUYỀN BỆNH HỌC NỘI KHOA Y HỌC CỔ TRUYỀN SÁCH ĐÀO TẠO BÁC SĨ CHUYÊN KHOA Y HỌC CỔ TRUYỀN (Tái bản lần thứ nhất c

Ngày sửa đổi: 25/01/2019 Sửa đổi: 3 Ngày thay thế: 03/10/2018 PHIẾU AN TOÀN HÓA CHẤT IRABOND 9924 A PHẦN 1: Nhận dạng hóa chất và thông tin về nhà cun

LỜI CẢM ƠN Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo Đại học, Bộ môn Điều Dưỡng đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá

Gợi ý giải đề Văn thi vào lớp 10 THPT Duy Tân tỉnh Phú Yên 2018

Microsoft Word - coi-vo-hinh.docx

Microsoft Word TV Phuoc et al-DHNT-Hien trang khai thac NLHS ... Khanh Hoa.doc

Document

Những Đồng Minh Anh Hùng Harry F. Noyes III FB Hoài Nguyễn Cuộc chiến tranh Việt Nam qua đi hơn 40 năm qua nhưng những luận bàn về cuộc chiến này vẫn

Tác Giả: Cổ Long QUỶ LUYẾN HIỆP TÌNH Hồi 12 Giang Hồ Ân Oán Nhóc trọc đầu và Nhóc mặt rổ chẳng phải quá nhỏ tuổi, có lúc hai gã cũng giống người lớn,

Document

Phiếu An toàn Hóa chất Trang: 1/14 BASF Phiếu An toàn Hóa chất Ngày / Đã được hiệu chỉnh: Phiên bản: 2.0 Sản phẩm: Lupro-Cid NA ( /S

Chăm sóc sức khỏe gia đình khi chế biến thức ăn

TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ KHẢO SÁT MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN ÁP LỰC NỘI SỌ Ở BỆNH NHÂN CHẤN THƢƠNG SỌ NÃO NẶNG Phạm Thái Dũng 1 ; Nguyễ

CHỦ ĐỀ 4 (4 tiết) Sinh lí hệ cơ xương của trẻ em Hoạt động 1. Tìm hiểu sinh lí hệ xương Thông tin A. Thông tin cơ bản 1.1. Hệ xương Chức năng c

Khoa hoc - Cong nghe - Thuy san.indd

Phần 1

VIỆN KHOA HỌC

PHIẾU AN TOÀN HÓA CHẤT Ngày phát hành/ngày hiệu chỉnh I. NHẬN DẠNG HÓA CHẤT 2 Tháng Mười 2018 Phiên bản 1 Mã sản phẩm Tên sản phẩm Cać cách khać để xa

Welcome to Orange Unified School District Child Development Center

Bản ghi:

THỬ NGHIỆM ĐIỀU TRỊ BỆNH DO VI KHUẨN EDWARDSIELLA ICTALURI TRÊN CÁ TRA (PANGASIUS HYPOPHTHALMUS) BẰNG THUỐC KHÁNG SINH ERYTHROMYCIN THIOCYANATE Đặng Thị Hoàng Oanh 1 và Nguyễn Thanh Phương 1 ABSTRACT Sensitivity of Edwardsiella ictaluri bacteria to Erythromycin thiocyanate antibiotic was determined by using dics diffusion method. The result showed that, all 5 tested strain were highly sensitive with tested antibiotic. Experimental treatment in the laboratory condition was carried out by injection of E. ictaluri bacteria into healthy striped catfish at infectious dose 50. The treatment was done for 5 days continuously with pellet feed supplemented with Erythromycin Thiocyanate (60mg/kg body weight) after 48 hours post injection. After 14 days, survival rate in the treatment group was 62.9% where as survival rate in the non-treatment group was 33.7%. The RPS (%) value was 43.99 %. Results of field trial showed that, the survival rate of experimental fish in the group feeding with antibiotic at date 10 th of the experiment was 32.8% higher than in the group feeding with no antibiotic. Keywords: Edwardsiella ictaluri, Erythromycin thiocyanate, Pangasianodon hypophthalmus Title: Experimental treatments of disease caused by Edwardsiella ictaluri in Stripped catfish (Pangasianodon hypophthalmus) by using Erythromycin Thiocyanate antibiotic TÓM TẮT Tính nhạy của vi khuẩn Edwardsiella ictaluri với thuốc kháng sinh Erythromycin thiocyanate được xác định bằng kỹ thuật đĩa tẩm thuốc kháng sinh. Kết quả là cả 5 chủng vi khuẩn thử nghiệm đều nhạy với thuốc thử nghiệm. Thí nghiệm điều trị trong phòng thí nghiệm được thực hiện bằng cách gây cảm nhiễm cá tra khỏe với liều nhiễm 50% và cho cá ăn thức ăn có trộn thuốc (60mg/kg cá) sau khi cảm nhiễm 48 giờ, cho ăn liên tục trong 5 ngày. Sau 14 ngày thí nghiệm, tỉ lệ sống của cá ở nghiệm thức điều trị là 62.9% và nghiệm thức không điều trị là 33.7 %. Giá trị RPS (%) đạt được là 43.99 %. Kết quả thử nghiệm điều trị ở ao nuôi thông qua tỉ lệ cá chết trong 10 ngày kể từ ngày đầu tiên sử dụng thuốc điều trị cho thấy tỉ lệ sống của cá ở nghiệm thức điều trị cao hơn nghiệm thức không điều trị là 32.8%. Từ khóa: Edwardsiella ictaluri, Erythromycin Thiocyanate, Pangasianodon hypophthalmus 1 GIỚI THIỆU Cá tra (Pagasianodon hypophthalmus) hiện đang là đối tượng nuôi thủy sản chủ lực ở nước ta. Do hiệu quả kinh tế cao mà nghề nuôi cá tra mang lại, nên diện tích nuôi không ngừng được mở rộng và mật độ nuôi cũng được tăng cao. Tuy nhiên, cùng với sự thâm canh hóa của nghề nuôi cá tra là sự suy thoái về môi trường và sự lây lan của các bệnh truyền nhiễm ngày một nhiều hơn. Trong số những bệnh 1 Bộ môn Sinh học và Bệnh Thuỷ sản, Khoa Thuỷ sản, 146

thường gặp trên cá tra, thì bệnh do vi khuẩn gây ra ảnh hưởng nhiều nhất đến nghề nuôi cá tra, đặc biệt là bệnh gan thận mủ do vi khuẩn Edwardsiella ictaluri gây ra. Bệnh được phát hiện ngày càng nhiều xảy ra quanh năn ở tất cả các lứa tuổi của cá. Thuốc kháng sinh được sử dụng rất phổ biến bằng cách trộn vào thức ăn để phòng và trị các bệnh nhiễm khuẩn trong các trại ương cá tra giống và nuôi thâm canh. Người nuôi cá tra sử dụng kết hợp nhiều loại kháng sinh và hóa chất để trị bệnh. Bên cạnh đó thuốc kháng sinh còn được sử dụng để phòng bệnh nên đã tạo nên hiện tượng kháng thuốc làm cho việc điều trị ngày càng kém hiệu quả (Đặng Thị Hoàng Oanh et al., 2005). Dung et al. (2008) xác định nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của 64 chủng vi khuẩn E. ictaluri gây bệnh gan thận mủ trên cá tra cho thấy vi khuẩn này đã có hiện tượng kháng với kháng sinh streptomycin, oxytetracycline và trimethoprim. Đặc biệt có 73% tổng số chủng đa kháng với ít nhất 3 loại kháng sinh và vi khuẩn này đã bắt đầu có hiện tượng kháng với nhóm quinolone như: flumequin, oxolinic acid và enrofloxacin. Erythromycine Thiocynate là thuốc kháng sinh thuộc nhóm macrolide và là kháng sinh đặc trị cho vi khuẩn Gram dương và một số vi khuẩn Gram âm. Mặc dù thuốc kháng sinh này được sử dụng khá phổ biền trong nuôi thủy sản nhưng chưa có nhiều nghiên cứu đề cập đến việc sử dụng loại kháng sinh này trong nuôi thủy sản và nhất là sử dụng để điều trị bệnh gan thận mủ ở cá tra. Trong bài báo này, chúng tôi trình bày kết quả thử nghiệm điều trị bệnh gan thận mủ ở cá tra bằng Erythromycine Thiocynate nhằm cung cấp thông tin tham khảo cho việc sử dụng thuốc kháng sinh này trong nuôi cá tra. 2 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Tính nhạy của vi khuẩn với thuốc kháng sinh Erythromycin Thiocyanate 2.1.1 Nguồn vi khuẩn thí nghiệm Năm chủng E. ictaluri và chủng vi khuẩn tham chiếu E. coli LMG 8223 từ bộ sưu tập vi khuẩn Khoa Thủy sản, Đại học Cần Thơ được chọn để làm thí nghiệm. Các chủng vi khuẩn này được phân lập từ cá tra bệnh mủ gan (Đặng Thị Hoàng Oanh và Nguyễn Thanh Phương, 2009) và được trữ trong môi trường trypton soya broth (TSB, Merck) có bổ sung 25% glyerol ở -70 C. Vi khuẩn được phục hồi bằng cách cấy lên môi trường trypton soya agar (TSA, Merck) ở 28 C trong vòng 24-48 giờ. Tính ròng của vi khuẩn sau khi phục hồi được kiểm tra bằng cách quan sát sự đồng nhất về hình dạng, kích thước, màu sắc của khuẩn lạc và nhuộm Gram. 2.1.2 Lập kháng sinh đồ Tính nhạy của vi khuẩn với thuốc kháng sinh Erythromycin Thiocyanate được xác định theo phương pháp của Huys (2002). Kháng sinh đồ được thực hiện với 5 chủng vi khuẩn E. ictaluri và chủng vi khuẩn tham chiếu E. coli LMG 8223. Các khuẩn lạc ở mỗi đĩa TSA sau 24-48 giờ nuôi cấy được nhặt bằng que cấy và cho vào ống nghiệm có chứa 5 ml dung dịch 0,85 % NaCl để tạo dung dịch vi khuẩn (mật độ khoảng 9 X 10 8 TBVK/mL) có độ đục tương ứng với dung dịch chuẩn 1,0 McFarland. Sau đó, 100 L dung dịch vi khuẩn được tán đều trên bề mặt đĩa môi trường Muller hinton agar (MHA, Merck). Sau 15 phút, đĩa kháng sinh Erythromycin Thiocyanate (Biorad) và đĩa tẩm dung dịch 0,85 % NaCl (đối chứng) được đặt trên mặt thạch và ủ 24-48 giờ ở 28 C. Đường kính vòng tròn vô trùng được đo bằng mm, chủng vi khuẩn trên đĩa MHA tương ứng sẽ được xác định là 147

kháng, nhạy hay trung gian với kháng sinh thử nghiệm dựa theo hướng dẫn của NCCLS (National Committee for Clinical Laboratory Standards). Mỗi chủng vi khuẩn được thực hiện lặp lại 3 lần. 2.2 Điều trị bệnh do vi khuẩn E. ictaluri trong bể nhựa trong phòng thí nghiệm 2.2.1 Vi khuẩn gây cảm nhiễm Chủng vi khuẩn E. ictaluri C258 được dùng để gây bệnh. Vi khuẩn được nuôi tăng sinh trong môi trường TSB từ 24-30 giờ, ly tâm 4000 vòng/phút trong 3 phút, rửa 2 lần bằng dung dịch 0.85% NaCl tiệt trùng và xác định mật độ vi khuẩn bằng máy so màu quang phổ ở bước sóng 590 nm kết hợp với phương pháp đếm số khuẩn lạc (CFU/ml) phát triển trên môi trường TSA. 2.2.2 Cá thí nghiệm Cá tra được chọn làm thí nghiệm có trọng lượng 15-20g/con, màu sắc tươi sáng, phản ứng linh hoạt. Cá được bố trí ngẫu nhiên 30 con/bể chứa nước 2/3 thể tích bể và thuần hoá vài ngày cho quen dần với môi trường nước thí nghiệm và được cho bình thường. Trước khi gây cảm nhiễm, chọn ngẫu nhiên 10 con cá kiểm để tra ký sinh trùng và phân lập vi khuẩn từ thận để xác định cá không nhiễm ký sinh trùng và vi khuẩn. 2.2.3 Thuốc kháng sinh Erythromycin Thiocyanate do Y.S.P Industry (Mã Lai) cung cấp. Thuốc được trộn trực tiếp vào thức ăn rồi áo bằng dầu mực và cho cá ăn với liều 60mg/kg cá (theo hướng dẫn của nhà sản xuất). 2.2.4 Bố trí thí nghiệm Thí nghiệm được thực hiện tại phòng thí nghiệm cảm nhiễm Khoa Thuỷ sản, Đại học Cần Thơ. Hệ thống bể nhựa (250L) được khử trùng bằng chlorine và xà phòng, rửa lại bằng nước sạch. Sau đó cho nước vào bể và lắp hệ thống sục khí liên tục vài ngày để loại hết chlorine, các chỉ tiêu môi trường nước được kiểm tra trước khi tiến hành thí nghiệm gồm ph, nhiệt độ, NH 3 và NO 2. Thí nghiệm cảm nhiễm thăm dò được bố trí với 4 bể nhựa có thể tích 60L, mỗi bể bố trí 10 con cá, cá được gây cảm nhiễm bằng cách tiêm vi khuẩn tại gốc vi ngực (0,1ml vi khuẩn/cá với các nồng độ 10 3-10 7 CFU/ml). Sau khi tiêm, biểu hiện của cá được theo dõi liên tục trong 7 ngày. Những cá có dấu hiệu lờ đờ, bơi lội kém linh hoạt được thu để giải phẫu quan sát dấu hiệu bệnh mủ gan và tái phân lập vi khuẩn từ thận. Mật độ vi khuẩn gây nhiễm 50% cá thí nghiệm (ID 50 ) xác định được từ thí nghiệm thăm dò sẽ được sử dụng để gây cảm nhiễm cá bố trí ở thí nghiệm điều trị bệnh bằng Erythromycin Thiocyanate. Thí nghiệm điều trị được bố trí gồm bốn nghiệm thức (NT), mỗi NT lặp lại 3 lần: (1) NT dùng thuốc: Cá được gây cảm nhiễm vào ngày 0 và được cho ăn thức ăn trộn với thuốc từ ngày đầu tiên có biểu hiện bệnh lý (từ 48 giờ sau khi tiêm vi khuẩn) và cho ăn liên tục trong 5 ngày; (2) NT đối chứng 1: Cá được gây cảm nhiễm vào ngày 0 và được cho ăn thức ăn không trộn thuốc; (3) NT đối chứng 2: Cá được tiêm dung dịch 0.85% NaCl vào ngày 0 và được cho ăn thức ăn không 148

trộn thuốc; (4) NT đối chứng 3: Cá không được gây cảm nhiễm vào ngày 0 và được cho ăn thức ăn không trộn thuốc. Trong quá trình thí nghiệm ph và nhiệt độ được ghi nhận hàng ngày vào hai buổi sáng (lúc 8 giờ) và chiếu (lúc 2g). Số lượng và tỷ lệ cá chết hoặc hấp hối cũng được ghi nhận mỗi ngày. Cá bệnh được mổ khám và quan sát bệnh tích, phân lập, định danh vi khuẩn E. ictaluri bằng phương pháp PCR (Đặng Thị Hoàng Oanh và Đặng Thụy Mai Thy, 2009). Tất cả cá còn sống sau thí nghiệm cũng được phân lập vi khuẩn xác nhận tình trạng nhiễm khuẩn. Thời gian thí nghiệm là 14 ngày. Hiệu quả điều trị bệnh trong phòng thí nghiệm được đánh giá bằng tỉ lệ sinh tồn tương đối (relative survival rate RPS). Giá trị RPS (%) theo công thức (Ellis, 1998): [1 - (% cá chết ở nghiệm thức sử dụng thuốc/% cá chết ở nghiệm thức đối chứng dương) ] x 100. 2.3 Điều trị bệnh do vi khuẩn E. ictaluri trong vèo trong ao nuôi Thí nghiệm được tiến hành trên 3 ao, mỗi ao đặt 4 vèo, mỗi vèo có kích thước 22,5 m 3 (5 x 3 x 1,5 m). Mật độ cá thả mỗi vèo là 100 con/m 2 (1.500 con/vèo). Nước trong ao được thay 20% mỗi ngày. Ở mỗi ao, 2 trong 4 vèo được cho ăn bằng thức ăn viên công nghiệp 25% đạm có trộn kháng sinh liều 60mg/kg cá từ ngày đầu tiên có biểu hiện bệnh lý và được chẩn đoán là bệnh gan thận mủ. Cá bệnh được cho ăn thức ăn có trộn thuốc liên tục trong 5 ngày. Hai vèo còn lại được dùng làm nghiệm thức đối chứng (cho ăn thức ăn không trộn kháng sinh). Tỉ lệ cá chết trong 10 ngày kể từ ngày đầu tiên sử dụng thuốc điều trị được ghi nhận. Cá bệnh được thu để mổ khám và quan sát bệnh tích cũng như phân lập xác định cá nhiễm vi khuẩn E. ictaluri. Khi kết thúc thí nghiệm, thu mỗi vèo 10 con cá còn sống phân lập vi khuẩn xác nhận tình trạng nhiễm khuẩn E. ictaluri. Hằng ngày kiểm tra các chỉ tiêu về chất lượng nước liên tục trong 10 ngày kể từ ngày điều trị. Mỗi ngày kiểm tra 2 lần vào 8 giờ sáng và 17 giờ chiều. Các chỉ tiêu theo dõi gồm Oxy hòa tan, ph và nhiệt độ nước. 3 KẾT QUẢ 3.1 Kháng sinh đồ Kết quả kháng sinh đồ của 5 chủng E. ictaluri cho thấy các chủng vi khuẩn thử nghiệm rất nhạy với thuốc kháng sinh Erythromycin Thiocyanate với đường kính vòng tròn vô trùng dao động từ 20-25 mm. 3.2 Điều trị cá bệnh trong trong bể nhựa trong phòng thí nghiệm Kết quả thí nghiệm thăm dò xác định được liều ID 50 của chủng E. ictaluri C258 là khoảng 0.25 x 10 6 CFU/ml. Do đó cá tra ở các nghiệm thức không dùng thuốc và nghiệm thức 1 được gây cảm nhiễm liều ID 50 bằng phương pháp tiêm. Kết quả thí nghiệm điều trị cho thấy, cá ở nghiệm thức cho ăn thức ăn không trộn thuốc và gây cảm nhiễm (NT đối chứng 1) có dấu hiệu bệnh lý là bỏ ăn, bơi lờ đờ, da cá nhợt nhạt, một số ít xuất huyết ở các gốc vây và chết từ ngày thứ 3 sau khi cảm nhiễm (Hình 1). Đến ngày thứ 9 sau khi tiêm vi khuẩn, tỉ lệ sống của cá là 33.7%. Giải phẩu quan sát bên trong thì thấy các cơ quan nội tạng như gan, thận, tỳ tạng có đốm trắng tròn, nhỏ, đường kính từ 1-2mm (Hình 2) và một vài con có 149

hiện tượng nhũng ở thận, nội quan tái nhạt có dịch màu trắng. Kết quả tái phân lập và định danh bằng PCR mẫu thận cá bệnh gần chết (34 mẫu) đều cho kết quả dương tính với vi khuẩn E. ictaluri. Ở nghiệm thức cho ăn thức ăn có trộn thuốc, cá gây cảm nhiễm cũng bắt đầu chết vào ngày thứ 3 sau khi cảm nhiễm. Đến ngày thứ 8 sau khi tiêm vi khuẩn, tỉ lệ sống của cá là 62.9% và sau đó ngưng chết cho đến khi kết thúc thí nghiệm. Trong khi đó ở nghiệm thức đối chứng 2 và 3 không có cá chết (Hình 1). Giá trị RPS (%) được xác định là 43.99 %. Kết quả kiểm tra bằng phương pháp PCR mẫu thận cá còn sống bằng cách thu ngẫu nhiên 6 con cá ở tất cả các bể sau 14 ngày cảm nhiễm đều âm tính với E. ictaluri. 110.0 T ỉ lệ sống (%) 100.0 90.0 80.0 70.0 60.0 50.0 40.0 30.0 20.0 10.0 Đối chứng 3 Đối chứng 2 Đối chứng 1 Dùng thuốc 0.0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 Số ngày sau cảm nhiễm Hình 1: Tỉ lệ sống của cá ở các nghiệm thức thí nghiệm. Dùng thuốc: cá được gây cảm nhiễm vào ngày 0 và được cho ăn thức ăn trộn thuốc. Đối chứng 1: cá được gây cảm nhiễm vào ngày 0 và được cho ăn thức ăn không trộn thuốc. Đối chứng 2: cá được tiêm dung dịch 0.85% NaCl vào ngày 0 và được cho ăn thức ăn không trộn thuốc. Đối chứng 3: cá không được gây cảm nhiễm vào ngày 0 và được cho ăn thức ăn không trộn thuốc Trong thời gian thí nghiệm, ph và nhiệt độ nước được theo dõi hàng ngày. Kết quả ghi nhận cho thấy ph dao động từ 6 đến 7 và nhiệt độ dao động từ 26-29 ºC. Ở nghiệm thức 2 và 3 cá đều bắt mồi tốt và linh hoạt. Như vậy, ở các nghiệm thức cảm nhiễm (nghiệm thức dùng thuốc và nghiệm thức 1) cá chết là do cảm nhiễm vi khuẩn E. ictaluri chứ không phải do ảnh hưởng của môi trường. Tất cả cá còn sống sau thí nghiệm được thu mẫu thận và chọn ngẫu nhiên để xác định tình trạng nhiễm khuẩn bằng PCR và kết quả đều âm tính. Kết quả điều trị trong phòng thí nghiệm cho thấy Erythromycin Thiocyanate có tác dụng trị bệnh mủ gan do vi khuẩn E. ictaluri trên cá tra trong điều kiện phòng thí nghiệm với giá trị RPS là 43.99 % với liều bổ sung thuốc vào thức ăn là 60mg/kg cá liên tục trong 5 ngày khi cá bắt đầu biểu hiện bệnh. 150

Hình 2: Nội quan cá bệnh sau khi tiêm vi khuẩn. Mũi tên chỉ nơi thận bị nhũng (trái) và các đốm trắng ở gan, thận, tỳ tạng và xuất huyết ở mang (phải) 3.3 Điều trị cá bệnh trong vèo trong ao nuôi Cá tra giống trước khi bố trí vào vèo thí nghiệm được xác định bị bệnh gan thận mủ bằng cách quan sát dấu hiệu bệnh lý và xác định nhiễm vi khuẩn E. ictaluri từ thận cá bệnh bằng phương pháp PCR. Cá có dấu hiệu bơi lờ đờ, màu sắc nhợt nhạt, giảm ăn, có hiện tượng xuất huyết ở da, miệng và hậu môn và ở các gốc vây (Hình 3A). Khi giải phẩu quan sát các nội quan bên trong của cá thấy xuất hiện nhiều đốm trắng trên gan, thận, tỳ tạng (Hình 3B). Gan có màu tái nhợt, sưng to và thận bị nhũn. Kết quả xét nghiệm PCR mẫu thận đều dương tính với E. ictaluri. Hình 3: Dấu hiệu bên ngoài của cá được bố trí thí nghiệm trong vèo. Hình phải có mũi tên chỉ cá bị xuất huyết ở các gốc vây. Hình trái chỉ nội quan của cá tra bị nhiễm bệnh mủ gan lúc bố trí thí nghiệm: A: đốm trắng ở gan; B: dịch nhờn ở xoang bụng Số lượng và tỉ lệ cá chết ghi nhận trong 10 ngày kể từ ngày đầu tiên sử dụng thuốc điều trị được trình bày ở hình 4 cho thấy tỉ lệ sống (%) của cá ở nghiệm thức điều trị cao hơn nghiệm thức không dùng thuốc là 32.8% (Hình 4). Kết quả mổ khám và quan sát bệnh tích nội quan cá bệnh từ các vèo thử nghiệm đều thấy có đốm trắng ở gan, thận và tỳ tạng. Kết quả xét nghiệm vi khuẩn E. ictaluri bằng phương pháp PCR mẫu thận của các mẫu này đều dương tính. Tuy nhiên, tất cả các mẫu cá còn sống kết thúc thí nghiệm (thu mỗi vèo 10 con) thì không có biểu hiện bệnh lý và cho kết quả PCR âm tính. Trong thời gian thí nghiệm ph, nhiệt độ nước và hàm lượng oxy hòa tan. Kết quả ghi nhận cho thấy ph dao động từ 8.1 đến 8.6 và nhiệt độ dao động từ 26.7-31.3 ºC đều nằm trong khoảng cho phép trong ao nuôi cá tra. Hàm lượng oxy hòa tan tại các ao dao động trong khoảng từ 4 5 mg/l trong ngày và oxy hòa tan vào buổi chiều cao hơn buổi sáng thích hợp cho sự sinh trưởng của cá. Điều này cho thấy cá chết trong các vèo thí nghiệm là do bệnh chứ không phải do môi trường. Kết quả điều trị cá bệnh 151

trong vèo thí nghiệm ở ao nuôi cho thấy Erythromycin Thiocyanate tương đối có hiệu quả trị bệnh mủ gan do vi khuẩn E. ictaluri trên cá tra với tỉ lệ sống của cá ở nghiệm thức điều trị cao hơn nghiệm thức không điều trị là 32.8% khi cho cá ăn liều bổ sung là 60mg/kg cá liên tục trong 5 ngày khi cá bắt đầu biểu hiện bệnh. Tỉ lệ sống (%) 100.0 90.0 80.0 70.0 60.0 50.0 40.0 30.0 20.0 10.0 0.0 Dùng thuốc Không dùng thuốc 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Ngày điều trị Hình 4: Tỉ lệ sống của cá ở các nghiệm thức thí nghiệm. Dùng thuốc: cá được cho ăn thức ăn trộn thuốc. Không dùng thuốc: cá được cho ăn thức ăn không trộn thuốc 4 THẢO LUẬN Cùng với sự thâm canh hoá các đối tượng nuôi thuỷ sản có giá trị kinh tế thì vấn đề dịch bệnh cũng trở nên nghiêm trọng hơn. Thuốc kháng sinh và các dạng hoá chất dùng để phòng trị bệnh thuỷ sản nhất là bệnh vi khuẩn ở cá tra cũng xuất hiện nhiều hơn và đa dạng hơn. Đối với bệnh mủ gan do vi khuẩn E. ictaluri, hầu hết các hộ nuôi đều sử dụng các loại kháng sinh nhóm quinolon kết hợp với methionine, sorbitol và nhóm sulfamid để điều trị (Trần Anh Dũng, 2005). Nguyễn Chính (2005) thông tin kết quả nghiên cứu cho thấy rằng 100% người nuôi cá tra sử dụng thuốc kháng sinh mà trong đó ciprofloxacin, enrofloxacin, oxolinic acid, norfloxacin, ofloxacin thuộc nhóm quinolon được sử dụng nhiều nhất. Theo khảo sát của Phạm Ngọc Khỏe (2008) và của Châu Hồng Thúy (2008) thì người nuôi thường sử dụng thuốc kháng sinh florfenicol, cefalexin, doxycylin, amoxicillin, norfloxacin và enrofloxacin để điều trị. Hiện tượng kháng và nhạy với nhiều loại thuốc kháng sinh phổ biến trong nuôi thủy sản (như florfenicol, cefalexin, doxycylin, amoxicillin, norfloxacin và enrofloxacin, ) của vi khuẩn E. ictaluri gây bệnh mủ gan ở cá tra đã được nhiều tác giả công bố (Shotts và Waltman, 1986; Reger et al., 1993; Dung et al., 2008). Tuy nhiên, chưa có nhiều thông tin liên quan đến tính nhạy và việc sử dụng Erythromycin Thiocyanate với vi khuẩn E. ictaluri. Kết quả kháng sinh đồ trong nghiên cứu này cho thấy các chủng E. ictaluri thử nghiệm nhạy với Erythromycin Thiocyanate và cũng là cơ sở để chúng tôi thử nghiệm điều trị bệnh do vi khuẩn này. 152

Điều cần ghi nhận là có khá nhiều nghiên cứu điều tra hiện trạng sử dụng thuốc kháng sinh trong nuôi trồng thủy sản ở đồng bằng sông Cửu Long, trong đó có thuốc kháng sinh trong nuôi cá tra mà qua đó các tác giả có nêu ý kiến của người sử dụng về hiệu quả điều trị của thuốc kháng sinh được sử dụng. Bên cạnh đó việc đánh giá hay chọn lựa loại thuốc kháng sinh để điều trị chủ yếu là dựa vào kết quả kháng sinh đồ. Tuy nhiên, rất hiếm thấy những nghiên cứu bài bản về sử dụng thuốc kháng sinh điều trị bệnh ở cá tra được công bố. Kết quả trình bày trong nghiên cứu này cho thấy, vi khuẩn E. ictaluri thử nghiệm nhạy với thuốc kháng sinh qua kết quả kháng sinh đồ và tác dụng điều trị của thuốc có hiệu quả khi điều trị trong điều kiện phòng thí nghiệm (RPS khoảng 43.99 %) và ở ao nuôi (tỉ lệ sống của cá ở nghiệm thức điều trị cao hơn nghiệm thức không điều trị là 32.8%). 5 KẾT LUẬN Erythromycin Thiocyanate ở liều bổ sung 60mg/kg cá và cho ăn liên tục trong 5 ngày có tác dụng điều trị bệnh mủ gan do vi khuẩn E. ictaluri trong điều kiện phòng thi nghiệm với giá trị RPS khoảng 43.99 %. Khi sử dụng với liều tương tự để điều trị bệnh cho cá thử nghiệm trong vèo đặt trong ao thì có tác dụng điều trị với với tỉ lệ sống của cá ở nghiệm thức điều trị cao hơn nghiệm thức không điều trị là 32.8%. TÀI LIỆU THAM KHẢO Châu Hồng Thúy, 2008. Khảo sát tình hình xuất hiện mủ gan do vi khuẩn Edwardsiella ictaluri trên cá Tra nuôi thâm canh ở tỉnh Trà Vinh. Luận văn cao học 2008. Khoa Thủy Sản. Đại học Cần Thơ. 75 Trang. Dung T.T., F. Haesebrouck, P. Sorgeloos, N.A. Tuan, M. Baelem, A. Smet and A. Decostere, 2008. Antimicrobial Susceptibility Pattern of Edwardsiella ictaluri Isolates from natural Outbreaks of Bacillary Necrosis of Pangasianodon hypophthalmus in Vietnam. Aquaculture. 295: 157-159. Đặng Thị Hoàng Oanh và Nguyễn Thanh Phương. (2009). Độc lực của vi khuẩn Edwardsiella ictaluri phân lập từ cá tra (Pangasianodon hypopthalmus) bệnh mủ gan. Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn. 12: 64-69. Đặng Thị Hoàng Oanh và Đặng Thụy Mai Thuy, 2009. Nghiên cứu ứng dụng qui trình PCR chẩn đoán vi khuẩn Edwardsiella ictaluri trên thận cá tra (Pangasianodon hypophthalmus). Kỷ yếu hội nghị Công nghệ Sinh học toàn quốc. Công nghệ sinh học phục vụ Nông-Lâm nghiệp, Thủy sản, Công nghiệp, Y-Dược và bảo vệ môi trường. Thái Nguyên, ngày 26-27 tháng 11, 2009. Mã số 04-09/ĐHTN-2009. Ellis, A. E. 1988. General principles of fish vaccination. In Fish vaccination. A.E. Ellis, editor. Academic Press. San Diego, p. 1-19. Huys G. 2002. Antibiotic susceptibility testing of aquaculture-associated bacteria with the disc diffusion method. Standard Operationg Procedure, Asiaresist. Nguyễn Chính, 2005. Đánh giá tình hình sử dụng thuốc thú y thủy sản trong nuôi cá Tra (Pangassianodon hypophthalmus) thâm canh ở An Giang và Cần Thơ. Luận văn Cao học. Khoa thủy sản. Đại học Cần Thơ. 80 Trang. Oanh, D. T. H., N. T. Phuong, T. Somsiri, S. Chinabut, F. Yusoff, M. Shariff,, M. Cnockaert, K. Bartie, G. Huys, M. Giacomini, S. Bertone, J. Swings and A. Teale. (2005). Xác định đặc tính kháng thuốc kháng sinh của vi khuẩn phân lập từ các hệ thống nuôi thuỷ sản ở Đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam. Tạp chí khoa học. Đại học Cần thơ. 4: 136-144. 153

Phạm Ngọc Khỏe, 2008. Khảo sát mầm bệnh ký sinh trùng và vi khuẩn trên cá Tra bị bệnh trắng gan trắng mang. Khoa thủy sản. Đại học Cần Thơ. 41 Trang. Trần Anh Dũng, 2005. Khảo sát tác nhân gây bệnh trong nuôi cá Tra thâm canh ở An Giang. Luận văn cao học 2005. Khoa thủy sản. Đại học Cần Thơ. 66 Trang. Reger. P.J., D.F. Mockler, and M.A. Miller. 1993. Comparison of antimicrobial susceptibility beta-lactamase production, plasmid analysis and serum bactericidal activity in Edwardsiella tarda, E. ictaluri and E. hoshinae. J. Med. Microbitol. 39: 273-281. Shotts, E.B. and Waltman. W. D.,, 1986. Antimicrobial susceptibility of Edwardsiella ictaluri, Journal of U ildife Disrasrs. 21 (21.1986), pp173-177. 154