BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN TẠI Công ty

Tài liệu tương tự
Chương 1. Tổng quan về chế độ kế toán doanh nghiệp Chương 1. TỔNG QUAN VỀ CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP Mục tiêu chung - Giúp cho người học hệ thống hoá

KT02031_NguyenXuanThanhK2-KT.doc

Microsoft Word May Phu Thinh _NTHP

Microsoft Word - BCTC Quy IV_ phat hanh

BỘ TÀI CHÍNH Số: 05/2019/TT-BTC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 25 th

Dự thảo CÔNG TY CỔ PHẦN MAI LINH MIỀN TRUNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT ĐÃ ĐƯỢC KIỂM TOÁN NĂM 2012

CÔNG TY CỔ PHẦN SÁCH GIÁO DỤC TẠI TP HỒ CHÍ MINH Báo cáo tài chính hợp nhất Cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2018

CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SÔNG HỒNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT Cho năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2018 Đã được kiểm toán

AC401VN Du thao BCTC da kiem toan Portcoast_sent

Microsoft Word - Copy of BCTC doc

CÔNG TY CỔ PHẦN SÁCH GIÁO DỤC TẠI TP HỒ CHÍ MINH Báo cáo tài chính hợp nhất Quý 1 năm 2019

CÔNG TY CỔ PHẦN NICOTEX Số 114 phố Vũ Xuân Thiều, quận Long Biên, thành phố Hà Nội Báo cáo của Ban Giám đốc BÁO CÁO CỦA BAN GIÁM ĐỐC Ban Giám đốc Công

5 Ban thuyet minh BCTC hop nhat_Viet

CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI XUẤT NHẬP KHẨU THIÊN NAM THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT GIỮA NIÊN ĐỘ (Tiếp theo) MẪU SỐ B 09a-DN THUYẾT MINH BÁO CÁ

CÔNG TY CỔ PHẦN VĂN HÓA DU LỊCH GIA LAI Báo cáo tài chính Cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2008 Gia Lai CTC

AASC

Microsoft Word Bia va muc luc.doc

TCT VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP - CÔNG TY CỔ PHẦN Số: 01/BC-BKS CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 13 tháng 6 năm 2018

CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN SỐ 4 Mẫu số B 01 - DN BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN HỢP NHẤT Tại ngày 30 tháng 06 năm 2019 Đơn vị tính: Đồng Việt Nam TÀI SẢN Mã số Th

BỘ TÀI CHÍNH

Microsoft Word QTOAN HOP NHAT theo mau.doc

Microsoft Word - Vinamilk-FS Separate-VN-Final sign.doc

SSI BCTC hop nhat final to issue - BTKT.doc

Microsoft Word - 1. Bia muc luc nam 2009.doc

CÔNG TY CỔ PHẦN GIA LAI CTCC BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN NĂM 2018 (Ban hành kèm theo Thông tư số 155/2015/TT-BTC ngày 06 tháng 10 năm 2015 của Bộ Tài chính hư

1 Công ty Cổ phần Thực phẩm Quốc tế và các công ty con Báo cáo tài chính hợp nhất Quý 2 năm 2019

1 Công ty Cổ phần Thực phẩm Quốc tế và các công ty con Báo cáo tài chính hợp nhất Quý 4 năm 2018

Microsoft Word - Bia va muc luc.doc

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Microsoft Word - Thuyet minh BCTC Hop Nhat

B312 M?U BCKT

Untitled

CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN KỸ NGHỆ GỖ TRƯỜNG THÀNH Báo cáo của Hội đồng Quản trị Báo cáo tài chính đã soát xét Cho thời kỳ tài chính từ ngày 01/01/2015

Hỗ trợ ôn tập [ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC] Bài giảng Kế toán thuế Chương 4 KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP MỤC TIÊU HỌC TẬP Khi nghiên cứu chƣơn

NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC VIỆT NAM CÔNG TY CỔ PHẦN SÁCH GIÁO DỤC TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI Báo cáo tài chính Cho năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 20

BÁO CÁO TÀI CHÍNH QUÝ II NĂM 2018 Trang: 1

BaocaoThuongnien2009_KHPC_New.doc

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 3 Địa chỉ: Số 136/1 Trần Phú Phường 4 Quận 5 TP. Hồ Chí Minh. Báo cáo của Ban giám đốc và Báo cáo tài ch

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG BẠCH ĐẰNG - TMC BÁO CÁO TÀI CHÍNH cho năm tài chính 12 năm 2010 đã được kiểm toán

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG BẠCH ĐẰNG - TMC BÁO CÁO TÀI CHÍNH cho năm tài chính kết thúc tại ngày 31 tháng 12 năm 2011 đã được kiểm toán

Microsoft Word Bia, muc luc

Lo¹i tµi khon I

CÔNG TY CP CHỨNG KHOÁN ĐẦU TƯ VIỆT NAM BÁO CÁO TÀI CHÍNH QUÝ III.2018 Cho kỳ hoạt động từ ngày 01/01/2018 đến ngày 30/09/2018 HÀ NỘI, THÁNG 10 NĂM 201

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI LÝ GIAO NHẬN VẬN TẢI XẾP DỠ TÂN CẢNG BÁO CÁO CỦA BAN GIÁM ĐỐC Ban Giám đốc Công ty Cổ phần Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cản

BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT ĐÃ ĐƯỢC SOÁT XÉT Của: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ TỔNG HỢP HÀ NỘI Cho kỳ kế toán từ ngày 01/01/2014 đến ngày 30/06/2014

Tổ chức hạch toán tài sản cố định Tổ chức hạch toán tài sản cố định Bởi: Nguyễn Thị Thu Hương Tổ chức chứng từ hạch toán tài sản cố định Chứng từ sử d

Microsoft Word - HEV_BCTC nam 2009 da kiem toan.doc

Microsoft Word - Thuy?t minh BCTC 6th-N

BÁO CÁO TÀI CHÍNH QUÍ 2 Năm 2019

CÔNG TY CỔ PHẦN VĂN HÓA DU LỊCH GIA LAI Báo cáo tài chính hợp nhất Cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2010

BÁO CÁO TÀI CHÍNH QUÍ 4 Năm 2018

BỘ TÀI CHÍNH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 146 /2011/TT-BTC Hà Nội,

Microsoft Word - BCSX QII Hoa Chat Viet Tri AVA.doc

TỔNG CÔNG TY CP XÂY LẮP DK VIỆT NAM CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG NGHIỆP VÀ DÂN DỤNG DẦU KHÍ Số:... /CNDD- BKS CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIÊT NAM Độc

CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG BA Báo cáo tài chính Cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2012

BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT PHÁT

CÔNG TY CỔ PHẦN HỒNG HÀ DẦU KHÍ BÁO CÁO KẾT QUẢ CÔNG TÁC SOÁT XÉT BÁO CÁO TÀI CHÍNH Cho kỳ hoạt động từ ngày 01/01/2010 đến 30/06/2010 HÀ NỘI, THÁNG 7

CÔNG TY CP CÔNG TRÌNH GTVT QUẢNG NAM Số: 05/2015/ĐHCĐ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Quảng Nam, ngày 13 tháng 4 năm 20

1 Công ty Cổ phần Thực phẩm Quốc tế Báo cáo tài chính riêng Quý 2 năm 2019

1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG NGUYỄN THỊ PHƯƠNG MAI KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHI PHÍ XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN 504 Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 6

BÁO CÁO TÀI CHÍNH QUÍ 3 Năm 2016

Số: 88/2012/BCTC-KTTV-KT1 BÁO CÁO KIỂM TOÁN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH TỔNG HỢP NĂM 2011 CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CMC Kính gửi: CÁC CỔ ĐÔNG, HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ VÀ

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ISO 9001:2015 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: KẾ TOÁN KIỂM TOÁN Si

CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN KỸ NGHỆ GỖ TRƯỜNG THÀNH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN HỢP NHẤT Ngày 30 tháng 06 năm 2011 Đơn vị tính là Đồng Việt Nam ngoại trừ có ghi

CÔNG TY CP CƠ KHÍ VÀ XÂY DỰNG BÌNH TRIỆU - BTC Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 07 tháng 4 năm 2013 BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN Năm 2012 I. Thông tin chung 1. Thôn

ĐIỀU LỆ CÔNG TY TNHH CHỨNG KHOÁN YUANTA VIỆT NAM Tp.HCM, ngày. tháng. năm. 1

Report of the Board of Management and

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG (DIC) SỐ 2 Báo cáo tài chính Cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2013 đã được kiểm toán

CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM KHOẢNG SẢN Ả cử Ờ NG Độc lập - Tụ do - Hạnh phức SốríM2019/TB-ACM Bắc Giang, ngày 19 tháng

ĐIỀU LỆ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI c ố PHÀN BẮC Á Tháng 4 năm

CÄNG TY CÄØ PHÁÖN XÁY LÀÕP THÆÌA THIÃN HUÃÚ THUA THIEN HUE CONSTRUCTION JOINT-STOCK CORPORATION CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP THỪA THIÊN HUẾ Trụ sở : Lô 9 P

CÔNG BÁO/Số /Ngày QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC (Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2013/QĐ-KTNN ng

Công ty Cổ phần Dịch vụ Tổng hợp Sài Gòn và các công ty con Báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ cho giai đoạn sáu tháng kết thúc ngày 30 tháng 6 n

BCTC Mẹ Q xlsx

Ban tổ chức - Tài liệu phục vụ cho họp Đại hội đồng cổ đông Năm 2017 DANH MỤC TÀI LIỆU ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG NĂM 2017 NỘI DUNG Trang 1. Thư mời họp 1 2

Microsoft Word - bao cao cong ty Hop nhat Quy doc

TRẢ LỜI KIẾN NGHỊ CỬ TRI SAU KỲ HỌP THỨ 3 HĐND TỈNH KHÓA IX ĐƠN VỊ: THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT 1. Cử tri phường Định Hòa phản ánh: Quỹ quốc phòng an ninh k

BÁO CÁO TÀI CHÍNH QUÍ 2 Năm 2016

(84.28) CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU BẾN THÀNH (84.28) BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2018 BRC CÔNG TY

THÔNG TIN TÓM TẮT VỀ CÔNG TY ĐẠI CHÚNG QBWACO CÔNG TY CỔ PHẦN CẤP NƯỚC QUẢNG BÌNH (Giấy chứng nhận ĐKKD số do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Qu

CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP DANA-Ý Báo cáo tài chính Đường số 11, Khu công nghiệp Thanh Vinh, Cho kỳ hoạt động từ ngày 01/01/2015 đến ngày 31/03/2015 quận Li

CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN

CÔNG BÁO/Số /Ngày QUỐC HỘI Luật số: 68/2014/QH13 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc LUẬT DOANH NGH

CÔNG TY CỔ PHẦN VICEM VẬT TƯ VẬN TẢI XI MĂNG Báo cáo tài chính cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2011 đã được kiểm toán

Microsoft Word - SRA BCTC Q doc

CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM KHOẢNG SẢN Ả CƯỜNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: /2018/TB-ACM V/v: Báo cáo tài ch

BỆNH VIỆN NHÂN DÂN 115

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN TÀI CHÍNH BỘ TÀI CHÍNH QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP TRỰC THUỘC BỘ GIÁO DỤC

CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN SỐ 4 Địa chỉ: Số 320 đường Hưng Phú, Phường 09, Quận 08, Thành phố Hồ Chí Minh. CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN SỐ 4 Mã số thuế: 0 3

CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CHO NĂM TÀI CHÍNH KẾT THÚC NGÀY 31 THÁNG 12 NĂM 2018 NỘI DUNG TRANG Thông tin về d

Bài tập tổng hợp

LỜI MỞ ĐẦU

CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN KINH DOANH NƯỚC SẠCH NAM ĐỊNH DỰ THẢO ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG Nam Định, năm 2017

QUY CHẾ CÔNG BỐ THÔNG TIN CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI LÝ GNVT XẾP DỠ TÂN CẢNG (Ban hành kèm theo Quyết định số: 192A/QĐ-HĐQT ngày 23 tháng 3 năm 2016 của Chủ

BCTC VNDS QuyIV.xls

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT CÔNG TY CỔ PHẦN VĂN HÓA TÂN BÌNH Cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2018 (đã được kiểm toán)

CÔNG TY CỔ PHẦN CẤP NƯỚC NHƠN TRẠCH Địa chỉ: KCN Nhơn Trạch, Trần Phú, Hiệp Phước, Nhơn Trạch, Đồng Nai

Microsoft Word - BC TN 2018_DPF

Bản ghi:

KẾ TOÁN TẠI Công ty TNHH Sản xuất Thương mại Hưng Hà

MỤC LỤC Danh mục các chữ viết tắt LỜI MỞ ĐẦU PHẦN I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI HƯNG HÀ... 1 1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 1 1.1.1. Khái quát chung về công ty... 1 1.1.2.Quá trình hình thành và phát triển. 2 1.2 Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh.. 8 1.3 Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.. 11 PHẦN II: TÌNH HÌNH THỰC TẾ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI & SẢN XUẤT HƯNG HÀ... 6 2.1.Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty....... 6 2.2 Chính sách kế toán áp dụng tại công ty... 8 2.3 Tổ chức công tác và phương pháp kế toán một số phần hành chủ yếu.... 8 2.3.1 Kế toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán.. 8 2.3.2 Kế toán Nguyên vật liệu..10 2.3.3 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương... 11 2.3.4 Kế toán tài sản cố định 12 2.3.5 Kế toán thuế GTGT.. 15 PHẦN III: THU HOẠCH VÀ NHẬN XÉT... 17

3.1 Thu hoạch... 17 3.2. Nhận xét chung về công tác kế toán tại công ty. 17 3.2.1 Ưu điểm... 17 3.2.2 Những tồn tại... 18 KẾT LUẬN... 19

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1. NVL Nguyên vật liệu 2. GTGT Giá trị gia tăng 3. KKTX Kê khai thường xuyên 4. KKĐK Kiểm kê định kì 5. GVHB Giá vốn hàng bán 6. BHYT Bảo hiểm y tế 7. BHXH Bảo hiểm xã hội 8. TSCĐ Tài sản cố định 9. SXKD Sản xuất kinh doanh 10. TK Tài khoản 11. TSDH Tài sản dài hạn 12. LĐ Lao động 14. TNDN Thu nhập doanh nghiệp 15. CKTM Chiết khấu thương mại 16. DN Doanh ngiệp

LỜI MỞ ĐẦU Để quản lý một cách có hiệu quả đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh hay sản xuất dịch vụ của một doanh nghiệp nói riêng, một nền kinh tế quốc dân của một nước nói chung đều cần phải sử dụng các công cụ quản lý khác nhau và một trong những công cụ quản lý không thể thiếu được đó là kế toán. Xuất phát từ nhu cầu trên, kế toán trở thành công cụ quan trọng, đắc lực trong quản lý, điều hành các hoạt động, tính toán và kiểm tra việc bảo vệ, sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn nhằm đảm bảo tài chính cũng như chủ động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thời gian học tập tại trường Đại học Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội, em đã được trang bị những nền tảng lý luận cơ bản, phương pháp tiếp cận và giải quyết vấn đề khoa học. Thời gian thực tập tốt nghiệp cuối khóa học, chính là dịp để em cũng như các bạn sinh viên làm quen với công việc thực tế để củng cố và nâng cao kiến thức đã được nghiên cứu tại trường. Qua một thời gian thực tập tại công ty TNHH Sản xuất Thương mại Hưng Hà, em đã có cơ hội tiếp xúc với công tác kế toán trong thực tế tại công ty, được nghiên cứu tổng quan công việc hạch toán của từng phần hành kế toán. Với sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong phòng kế toán của công ty và Thầy hướng dẫn ThS. Mai Ngọc Miên, em đã hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp của mình với nội dung chính sau: Phần 1: Khái quát về công ty TNHH Sản xuất Thương Mại Hưng Hà. Phần 2: Tình hình thực tế công tác kế toán tại công ty TNHH Sản xuất Thương mại Hưng Hà. Phần 3: Thu hoạch và nhận xét. Tuy có nhiều cố gắng nhưng do thời gian nghiên cứu chưa nhiều, trình độ còn hạn chế nên bài báo cáo của em còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được góp ý, bổ sung của giáo viên hướng dẫn và các anh chị phòng kế toán công ty.

PHẦN I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT- THƯƠNG MẠI HƯNG HÀ 1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty 1.1.1 Khái quát chung về công ty: Tên công ty Tên giao dịch quốc tế Tên viết tắt Ngày thành lập : CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT - THƯƠNG MẠI HƯNG HÀ : HUNG HA TRADING - PRODUCTION COMPANY LIMITED : HUNG HA TP CO.,LTD : được thành lập ngày 02 tháng 08 năm 2005 theo giấy phép số 0101742167 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp. Trụ sở chính : Số 9, TT Điện tử Sao Mai, Nghĩa Đô, Cầu Giấy, thành phố Hà Nội, Việt Nam. Ngành nghề kinh doanh: In và các dịch vụ liên quan in. (ngành nghề chính) Kinh doanh vật liệu xây dựng. Sản xuất kinh doanh hàng sinh vật cảnh, trang trí nội, ngoại thất. Quảng cáo và xúc tiến thương mại. - Vốn điều lệ: 5.000.000.000VNĐ Số lượng nhân viên: 40 nhân viên Mã số thuế: 0101742167 Số điện thoại: 043.767.2189 Số fax: 043.767.2386

Là một doanh nghiệp có đầy đủ tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, có con dấu riêng, tổ chức và hoạt động theo Điều lệ của Công ty TNHH và Luật doanh nghiệp. 1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển: Công ty TNHH SX-TM Hưng Hà được thành lập vào ngày 02 tháng 08 năm 2005, ban đầu là một doanh nghiệp được thành lập kinh doanh đa ngành nghề như kinh doanh vật liệu xây dựng, sản xuất kinh doanh trang trí nội ngoại thất, quảng cáo và xúc tiến thương mại. Khởi đầu kinh doanh, Công ty đứng trước bộn bề khó khăn, áp lực. Đội ngũ cán bộ quản lý điều hành của Công ty còn non trẻ, cơ sở vật chất còn hạn chế. Trong kinh doanh, tập thể Ban lãnh đạo Công ty luôn trăn trở xác định: Đối với một đơn vị hoạt động trong lĩnh vực đa ngành nghề yếu tố hàng đầu tạo nên sự sống còn và để phát triển đó là: Chất lượng và uy tín trong quan hệ với các khách hàng, ngân hàng, mạng lưới các đối tác thương mại thường xuyên. Hiện nay, Công ty TNHH SX-TM Hưng Hà đã chú trọng vào hoạt động ngành nghề In và các dịch vụ liên quan tới In, có một xưởng sản xuất và một xưởng gia công hoàn thiện sản phẩm. Với 40 cán bộ công nhân viên cùng với một dây chuyền máy móc hiện đại của Nhật, Đức, Trung Quốc, gồm có 2 máy in 2 mầu, 2 máy in 4 mầu, máy sén giấy, máy bế, máy phơi bản.., và một số máy móc chuyên dùng hiện đại của Nhật, Trung Quốc,... Cùng với sự mở rộng quan hệ giao lưu kinh tế giữa Việt Nam và các quốc gia trong khu vực cũng như trên toàn thế giới, Công ty TNHH SX-TM Hưng Hà cũng không ngừng tự hoàn thiện, đổi mới máy móc, trang thiết bị, mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm khai thác và mở rộng thị trường. 1.2 Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh (PL: 1):

Công ty TNHH SX- TM Hưng Hà là đơn vị sản xuất kinh doanh, độc lập được quyền quyết định tổ chức bộ máy quản lý trong doanh nghiệp mình. Để phù hợp với đặc điểm riêng của doanh nghiệp mình và hoạt động có hiệu quả nhất Công ty đã tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình phân cấp từ trên xuống dưới. Theo mô hình này thì mọi hoạt động của toàn công ty đều chịu sự hoạt động thống nhất của ban Giám đốc. 1.2.1 Ban Giám đốc - Giám đốc Giám đốc là người đại diện pháp lý điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh theo chế độ một thủ trưởng, có quyền quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của công ty theo nguyên tắc tinh giảm, gọn nhẹ đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. 1.2.2 Phòng Kế hoạch - kỹ thuật sản xuất: (PL:2) Phòng kế hoạch có nhiệm vụ thực hiện các nghiệp vụ kinh tế thương mại trong nước có trách nhiệm lập các hợp đồng, xây dựng quy trình sản xuất, tổ chức tiêu thụ sản phẩm, quản lý việc cung ứng vật tư. Đồng thời xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh, điều chỉnh hoạt động kế hoạnh sản xuất kinh doanh. 1.2.3 Phòng kế toán: - Chức năng: Tham mưu cho giám đốc đồng thời quản lý đồng thời huy động và sử dụng các nguồn vốn của công ty sao cho đúng mục đích và hiệu quả cao nhất, hạch toán bằng tiền mọi hoạt động của công ty. - Nhiệm vụ: Phòng có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tài chính, tổ chức huy động các nguồn vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh theo dõi, giám sát việc thực hiện các hợp đồng kinh tế về mặt tài chính. Chịu trách nhiệm đòi nợ thu hồi vốn. Đồng thời là lập các báo cáo như: Báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo tổng kết tài sản,v.v...

Ngoài ra còn phải phân tích hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, nhằm mục đích cung cấp các thông tin cho người quản lý để họ đưa ra những phương án có lợi nhất cho công ty. 1.2.4. Phòng Quản lý chất lượng sản phẩm - Nhiệm vụ: Phòng có nhiệm vụ chủ yếu là xây dựng quản lý các quy trình, quy phạm tiêu chuẩn kỹ thuật chất lượng của sản phẩm. Tiến hành kiểm tra sản phẩm mới, đồng thời tổ chức đánh giá, quản lý các sáng kiến cải tiến kỹ thuật trong công ty. 1.2.5. Phòng nhận hàng vật tư: Phòng có nhiệm vụ nhận vật tư được giao trước khi chuẩn bị vào quá trình sản xuất.. Có trách nhiệm bảo vệ vật tư đúng và đủ trước khi tiến hành sản xuất. 1.2.6. Phòng chế bản: Có nhiệm vụ ra phim, mẫu bản kẽm cho tổ máy in 1.2.7 Tổ máy in: Có nhiệm vụ trong toàn bộ quá trình in của công ty, về máy móc thiết bị và các công đoạn trong việc in ấn. 1.2.8. Tổ gia công: Có nhiệm vụ nhận các sản phẩm sau in để gia công hoàn thiện sản phẩm đúng chất lượng cũng như mẫu mã, chủng loại. 1.2.9 Tổ đóng gói hàng: Là khâu cuối cùng trong công đoạn của quá trình sản xuất nhưng chiếm một vai trò vô cùng quan trọng. Đó là đóng gói hàng đúng kiện theo yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm cũng như yêu cầu của khách hàng. 1.3 Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh:

Những thuận lợi và khó khăn của công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh. * Những thuận lợi: - Với loại hình là công ty TNHH, công ty có điều kiện đẩy mạnh cải cách về nhân sự, phương thức sản xuất trong nền kinh tế thị trường, được chủ động hơn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh; * Khó khăn - Là hình thức công ty TNHH nên bị hạn chế về cách thức huy động vốn,. Công ty phải huy động vốn theo cách thông thường là vay ngân hàng, và bị phụ thuộc một phần vào nguồn vốn này. Chi phí vay vốn tăng cao do lãi suất vay ngân hàng ngày một tăng lên. - Giá vật nguyên vật liệu đầu vào có xu hướng gia tăng ảnh hưởng tới chi phí sản xuất của Công ty. * Kết quả hoạt động kinh doanh (PL: 3) Theo số liệu PL:3 ta rút ra những nhận xét sau đây: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 19% cụ thể là tăng 2.523.660.517 đ, năm nay cao hơn năm trước. Doanh thu thuần về Bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 19%. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ là 207.010.217 đ tăng 23%, Các hoạt động doanh thu tài chính còn ít, Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2013 là: 624.012.180 đ, năm 2012 là: 523.614.133 đ tăng 20 %; Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp tăng 12 % cụ thể là tăng: 75.298.535 đ. Trong năm 2013 trước những tình hình diễn biến phức tạp của suy thoái kinh tế, hàng loạt các doanh nghiệp bị ảnh hưởng, năng lực kinh doanh yếu kém, đầu tư dàn trải vào những ngành nghề mới, chưa có kinh nghiệm dẫn đến thua lỗ, thậm chí phá sản. Để đạt kinh doanh có lãi trong năm 2013 cũng là do công ty tập chung vào

ngành nghề mình có thể mạnh chủ đạo như In và các dịch vụ gia công sau in, không đầu tư dàn trải ra nhiều ngành, phát triển và mở rộng cơ sở sản xuất cũng như lượng khách hàng tiềm năng. Công ty cũng không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm trong nỗ lực đầu tư đổi mới dây chuyền thiết bị công nghệ. PHẦN II: TÌNH HÌNH THỰC TẾ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI HƯNG HÀ 2.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty: Bộ máy tài chính kế toán của công ty TNHH SX TM Hưung Hà được tổ chức như sau : Công ty TNHH SX TM Hưng Hà là một doanh nghiệp tư nhân hoạt động độc lập tự hạch toán. Xuất phát từ đặc điểm trên để phù hợp với điều kiện và trình độ quản lý, Công ty TNHH SX TM Hưng Hà đã áp dụng hình thức tổ chức kế toán tập trung toàn công ty. Theo hình thức này, toàn bộ công tác kế toán tài chính được thực hiện tại phòng tài chính kế toán của công ty từ khâu tập hợp số liệu ghi sổ kế toán, lập báo cáo kế toán, phân tích kiểm tra kế toán... Về mặt nhân sự bộ máy kế toán gồm có: kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp, phó phòng kế toán và các nhân viên kế toán thực hiện các phần hành kế toán khác như: kế toán nguyên vật liệu, kế toán tiền gửi ngân hàng, kế toán doanh thu... - Bộ máy kế toán của công ty có nhiệm vụ sau: (PL: 4 ) + Hướng dẫn, kiểm tra, thu thập đầy đủ, kịp thời các chứng từ kế toán + Giúp giám đốc hướng dẫn các bộ phận trong Công ty ghi chép đầy đủ, phục vụ cho việc điều hành hàng ngày mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cũng như mọi lĩnh vực liên quan đến lĩnh vực tài chính kế toán toàn Công ty. + Tham gia công tác kiểm kê tài sản, tổ chức bảo quản, lưu giữ hồ sơ tài liệu kế toán theo quy định

Phòng kế toán đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc, có nhiệm vụ thực hiện tổ chức công tác kế toán, giúp Giám đốc thực hiện công tác thông tin kinh tế. Công ty đã ứng công nghệ thông tin vào công tác quản lý tài chính kế toán bằng phần mềm Fast để đảm bảo việc kiểm tra, đối chiếu cũng như in ấn các báo cáo tài chính một cách chính xác và nhanh chóng. Phần mềm Fast được xây dựng và áp dụng dựa trên hình thức kế toán Nhật ký chung Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến tham mưu: Kế toán trưởng là người điều hành trực tiếp các nhân viên kế toán, chịu trách nhiệm trực tiếp về công tác tổ chức kế toán, kiểm soát toàn bộ quy trình lưu thông tiền tệ, đảm bảo đủ nguồn vốn phục vụ sản xuất.ngoài ra, kế toán trưởng còn làm công việc của kế toán tổng hợp: lập báo cáo tài chính, theo dõi nguồn vốn, TSCĐ. Dưới kế toán trưởng là các kế toán viên có chức năng và quyền hạn riêng về công tác kế toán được giao. Cụ thể như sau: Kế toán ngân hàng kiêm kế toán thanh toán công nợ : Theo dõi các khoản thu chi bằng TGNH, các khoản phải thu người mua, phải trả người bán, đi giao dịch với ngân hàng. Kế toán NVL kiêm kế toán tiền lương: Có nhiệm vụ ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, kịp thời tình hình sử dụng NVL của đơn vị, số tiền lương, các khoản phải trích theo lương và các khoản thu nhập khác của người lao động, tình sử dụng quỹ tiền lương, tình hình phân phối thu nhập. Kế toán giá thành sản phẩm: Có nhiệm vụ tập hợp các khoản chi phí trong quá trình sản xuất để tính được giá thành sản phẩm. Kế toán thành phẩm và tiền mặt: Có nhiệm vụ theo dõi các khoản thu chi bằng tiền mặt, lập phiếu thu và phiếu chi tiền, đồng thời có nhiệm vụ hạch toán thành phẩm. Thủ quỹ : phân bổ chi phí, phải thu khác, doanh thu: Có nhiệm vụ bảo quản số tiền mặt tại quỹ của công ty,thực hiện thu chi và quản lý tiền mặt căn cứ vào các phiếu thu và phiếu chi tiền. 2.2 Chính sách kế toán áp dụng tại công ty: Hình thức kế toán: sử dụng hình thức nhật ký chung (PL:5 ) Chế độ kế toán: công ty áp dụng chế độ kế toán Doanh nghiệp Việt Nam của Bộ tài chính ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 14/09/2006.

Niên độ kế toán: bắt đầu từ 01/01 đến ngày 31/12 năm dương lịch. Kỳ kế toán: tháng, quý, năm Đơn vị tiền tệ: đồng Việt Nam (VND). Quy đổi ngoại tệ ra đồng VN theo tỷ giá giao dịch bình quân lien ngân hàng NN công bố tại thời điểm nghiệp vụ phát sinh để ghi sổ kế toán. Phương pháp kê khai và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ Phương pháp xác định giá vật tư HH nhập kho: phản ánh theo giá gốc Phương pháp tính giá vật tư HH xuất kho: bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ Phương pháp kế toán hàng tồn kho: phương pháp kê khai thường xuyên Phương pháp khấu hao TSCĐ: phương pháp đường thẳng 2.3 Tổ chức công tác và phương pháp kế toán một số phần hành chủ yếu: 2.3.1 Kế toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán Nội dung của kế toán vốn bằng tiền bao gồm kế toán tiền mặt tồn quỹ và kế toán tiền gửi ngân hàng. 2.3.1.1 Kế toán tiền mặt: a) Chứng từ kế toán sử dụng: phiếu thu, phiếu chi, giấy nộp tiền, giấy thanh toán, sổ quỹ tiền mặt, các sổ kế toán tổng hợp. b) Tài khoản kế toán sử dụng: để phản ánh số tiền hiện có và tình hình biến động của tiền mặt, kế toán sử dụng tài khoản tiền mặt: TK111. Gồm có 2 tài khoản cấp 2: + TK 111(1): Tiền mặt Việt Nam + TK 111(2): Tiền mặt ngoại tệ c) Phương pháp kế toán: Kế toán giảm tiền mặt: căn cứ phiếu chi và các chứng từ liên quan, kế toán xác định nội dung chi và hạch toán. Ví dụ: Ngày 06/06/2013, thanh toán tiền mua cồn của Doanh Nghiệp Tư nhân Nguyễn Xuân Hương với số tiền là 8.100.000 đ, phiếu chi số PC28 (PL: 6). Nợ TK 64216 (Xuân Hương) : 8.100.000 đ Có TK 1111(1) : 8.100.000 đ Kế toán tăng tiền mặt: căn cứ phiếu thu và các chứng từ liên quan để hạch toán: Ví dụ: Ngày 20/06/2013, thu tiền hàng của Công ty Cổ phần in Đại Khôi với số tiền là 15.000.000 đ, phiếu thu số PT36 (PL: 7)

Nợ TK 1111(2):15.000.000 đ Có TK 131 (Đại Khôi) : 15.000.000 đ 2.3.1.2 Kế toán tiền gửi ngân hàng: d) Chứng từ kế toán sử dụng: Giấy báo nợ, giấy báo có, bản sao kê của Ngân hàng, các chứng từ gốc, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, e) Tài khoản kế toán sử dụng: để phản ánh số tiền hiện có và tình hình biến động của tiền gửi tại các ngân hang, kế toán sử dụng tài khoản tiền gửi: TK 112. Sử dụng 2 TK cấp 2: + TK 112(1): Tiền Việt Nam + TK 112(2): Ngoại tệ f) Phương pháp kế toán: Kế toán tăng tiền gửi ngân hàng: Kế toán dựa vào giấy báo Có hoặc bản sao kê của ngân hàng và các chứng từ liên quan để xác định nội dung thu và hạch toán. Ví dụ: Công ty nhận được giấy báo Có ngày 11/06/2013, Công ty TNHH XUK và Bao Bì An Hưng thanh toán tiền in các tác phẩm văn hóa theo hợp đồng số 26/HĐKT số tiền 548.000.000 đ (PL: 8) Nợ TK 112(1) : 548.000.000 đ Có TK 131 (An Hưng) : 548.000.000 đ Kế toán giảm tiền gửi ngân hàng: kế toán dựa vào giấy báo Nợ hoặc bản sao kê của ngân hàng, các chứng từ liên quan để xác định nội dung chi và hạch toán. Ví dụ: Công ty nhận được ủy nhiệm chi và giấy báo nợ ngày 10/06/2013, thanh toán mua nguyên vật liệu của theo HĐ số 748 ngày 15/04/2013 cho Công ty CP Giấy và DV thương mại Nhật Minh, số tiền 95.327.000 đ (PL:9) Nợ TK 331 (Nhật Minh) : 95.327.000 đ Có TK 112(1) : 95.327.000 đ 2.3.2 Kế toán nguyên vật liệu Căn cứ vào vai trò, tác dụng yêu cầu quả lý NVL được chia thành: - Nguyên vật liệu chính: Giấy in, Mực in, Bìa cứng - Nguyên vật liệu phụ: Giấy bóng mờ, bông gòn, kẽm in, nước tẩy bản in

- Phế liệu: các loại giấy phế liệu * Khi mua nguyên liệu, vật liệu về nhập kho đơn vị, căn cứ hóa đơn, phiếu nhập kho và các chứng từ có liên quan phản ánh giá trị nguyên liệu, vật liệu nhập kho: - Đối với nguyên liệu, vật liệu mua vào dùng để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, ghi: Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (Giá mua chưa có thuế GTGT) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) Có các TK 111, 112, 141, 331,... (Tổng giá thanh toán). Ví dụ: Ngày 23/06/2013 mua giấy in BB58 khổ (42x60) Công ty TNHH Thương Mại Duy Tấn Thành số lượng 1.200kg, đơn giá 19.000đ/1kg ( chưa bao gồm thuế GTGT 10%) về nhập kho. Nợ TK 1521. 22.800.000 đ Nợ TK 133.1: 2.280.000 đ Có TK 331 (Duy Tấn Thành): 25.080.000 đ * Khi xuất kho nguyên liệu, vật liệu sử dụng vào sản xuất, kinh doanh, ghi: Nợ TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp Nợ các TK 623, 627, 641, 642,... Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu. Ví dụ: Ngày 25/06/2013 Xuất kho 9.50kg giấy Bãi Bằng 58 khổ (42x60) đơn giá 19.000đ/1kg để sản xuất in sách theo PXK số 42. Nợ TK 621: 18.050.000 Nợ TK 623: 1.200.000 Nợ TK 627: 5.000.000 Có TK 152: 24.250.000 2.3.3 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: a) Chứng từ sử dụng: bảng thanh toán tiền lương, giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH, phiếu chi b) Tài khoản sử dụng: để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân viên, kế toán sử dụng TK 334 Phải trả công nhân viên và TK 338 Các khoản phải trả, phải nộp khác

c) Phương pháp kế toán: Ví dụ: Tháng 06/2013 căn cứ bảng tính lương (PL:14 ), tính lương phải trả cho nhân viên công ty, tổng số tiền là 153.390.000 đ, kế toán định khoản: Nợ TK 642 : 103.390.000 đ TK 154 : 50.000.000 đ Có TK 334 : 153.390.000 đ 2.3.3.1 Kế toán các khoản trích theo lương: a) Tỷ lệ trích lập: việc trích lập các khoản trích theo lương được tính theo quy định hiện hành, cụ thể: + BHXH: 24% trên lương cơ bản (17% tính vào CPDN, 7% trừ vào lương NLĐ) + BHYT: 4.5% trên lương cơ bản (3% tính vào CPDN, 1.5% trừ vào lương NLĐ) + BHTN: 2% trên lương cơ bản (1% tính vào CPDN, 1% trừ vào lương NLĐ) + KPCĐ trích 2% trên lương cơ bản (DN chịu hết 2%) Lương cơ bản: 2.520.000 đ b) Chứng từ sử dụng: Bảng phân bổ lương và BHXH, bảng thanh toán lương c) Tk sử dụng: TK 338 Phải trả, phải nộp khác. Gồm 4 TK cấp 2 + TK 3382 Kinh phí công đoàn + TK 3383 Bảo hiểm xã hội + TK 3384 Bảo hiểm y tế + TK 3389 Bảo hiểm thất nghiệp d) Phương pháp kế toán: Ví dụ: Căn cứ vào bảng lương tháng 06/2013, công ty trích KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN cho nhân viên công ty, tính vào chi phí doanh nghiệp kế toán ghi Nợ TK 642 : 9.072.000 đ (2.520.000*15 người*24%) Có TK 338 :9.072.000 đ Có TK 338(2) :756.000 đ (2.520.000*15 người*2%) Có TK 338(3) :6.804.000 đ (2.520.000*15 người*18%) Có TK 338(4) : 1.134.000 đ (2.520.000*15 người*3%) Có TK 338(9) : 378.000 đ (2.520.000*15 người*1%) Căn cứ vào bảng lương tháng 06/2013 công ty trích KPCĐ, BHXH, BHYT,BHTN trừ vào lương của nhân viên kế toán ghi:

Nợ TK 334 : 3.969.000 đ (2.520.000*15 người*10.5%) Có TK 338 : 3.969.000 đ Có TK 338(3) : 3.024.000 đ (2.520.000*15 người*8%) Có TK 338(4) : 567.000 đ (2.520.000*15 người*1.5%) Có TK 338(9) : 378.000 đ (2.520.000*15 người*1%) Khi thanh toán lương cho nhân viên, kế toán ghi: Nợ TK 334 : 149.421.000 đ Có TK 111 : 149.421.000 đ 2.3.4 Kế toán tài sản cố định: Phân loại và đánh giá tài sản cố định: Phân loại: - TSCĐ hữu hình bao gồm: các máy in, máy xén, máy bế, máy gấp chỉ, máy vào keo, ô tô - TSCĐ vô hình gồm: quyền sử dụng đất,.. Đánh giá: - Nguyên giá TSCĐ: là giá trị ban đầu của TSCĐ, toàn bộ chi phí hợp lí mà doanh nghiệp bỏ ra để có TSCĐ đó và đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Trị giá mua thực tế chưa Các khoản Chi phí Nguyên giá = bao gồm VAT + thuế + liên quan TSCĐ (đã trừ CKTM, GGHB) (nếu có) trực tiếp Ngày 20/05/2013 Công ty có mua một máy in màu Mitshubishi của Công ty Cổ phần XNK ngành in SIC. Trị giá máy in bao gồm cả thuế GTGT 10% là 505.000.000 đ, Chi phí vận chuyển, lắp đặt, vận hành chạy thử là 5.000.000 đ. Nợ TK 211: 464.090.909 đ Nợ TK 1331: 45.909.091 Có TK 112: 510.000.000đ - Giá trị còn lại của TSCĐ: Giá trị còn lại của TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ Hao mòn lũy kế 2.3.4.1 Kế toán chi tiết TSCĐ:

- Kế toán chi tiết TSCĐ tại nơi sử dụng TSCĐ: để quản lý theo dõi TSCĐ công ty mở sổ TSCĐ để theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ trong suốt thời gian sử dụng tại đơn vị trên cơ sở các chứng từ gốc về tăng giảm TSCĐ. - Kế toán chi tiết TSCĐ tại phòng kế toán: kế toán sử dụng thẻ TSCĐ để theo dõi chi tiết cho từng TSCĐ của công ty, tình hình thay đổi nguyên giá và giá trị hao mòn trích hàng năm của từng TSCĐ. Căn cứ để lập thẻ TSCĐ là biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản đánh giá lại TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ... 2.3.4.2 Kế toán tổng hợp TSCĐ: 2.3 Chứng từ kế toán sử dụng: Biên bản giao nhận, hóa đơn GTGT, biên bản bàn giao TSCĐ, biên bản đánh giá lại TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, các tài liệu kĩ thuật có liên quan và các tài liệu khác. 2.4 Tài khoản kế toán sử dụng: để phản ánh tình hình biến động TSCĐ, kế toán sử dụng TK 211 TSCĐ hữu hình, TK 213 TSCĐ vô hình, TK 214 Hao mòn TSCĐ. 2.5 Phương pháp kế toán: Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ: TSCĐ hữu hình tăng thường do các nguyên nhân sau: mua sắm mới, đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao, nhận vốn góp liên doanh, điều chuyển nội bộ, được biếu tặng, trao đổi, kiểm kê thừa Ví dụ:ngày 15/06/2013 công ty mua Máy in Akiyama 04 mçu khæ 72 x 102cm của Nhật Bản sản xuất.căn cứ vào các chứng từ: Quyết định tăng TSCĐ (PL:13), hóa đơn GTGT, biên bản giao nhận TSCĐ, kế toán xác định nguyên giá và định khoản như sau: Nguyên giá TSCĐ = 624.000.0000 đ ĐK: Nợ TK 211 :624.000.000 đ Nợ TK 133(2) : 62.400.000 đ Có TK 331 (Cty SIC) : 686.400.000 đ Kế toán tổng hợp giảm TSCĐ: TSCĐ hữu hình giảm thường do các nguyên nhân sau: thanh lý, nhượng bán, biếu tặng.

Ví dụ: Ngày 01/06/2013 công ty thanh lý 01 máy bế dao nguyên giá 56.000.000 VND, giá trị khấu hao là 27.999.000 đ, thu từ thanh lý là 30.000.000 đ, khách hàng chuyển vào TK ngân hàng, chi phí thanh lý bằng tiền mặt là 1000.000 đ, thuế GTGT 10%, kèm biên bản thanh lý TSCĐ Kế toán ghi: Bút toán 1: Ghi giảm nguyên giá: Nợ TK 214 : 27.999.000 đ Nợ TK 811 : 28.001.000 đ Có TK 211 : 56.000.000 đ Bút toán 2: phản ánh chi phí thanh lý TSCĐ: Nợ TK 811 : 1.000.000 đ Nợ TK 133(1) : 100.000 đ Có TK 111(1) : 1.100.000 đ Bút toán 3 : phản ánh số thu về thanh lý TSCĐ Nợ TK 112(1): 33.000.000 đ Có TK 711 : 30.000.000 đ Có TK 333(1) : 3.000.000 đ Kế toán khấu hao TSCĐ: Tài sản cố định được tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng. Thời gian khấu hao áp dụng theo thời gian quy định tại Quyết định số 203/2009/QĐ-BTC ngày 20 tháng 10 năm 2009 của Bộ tài chính, cụ thể như sau: Loại tài sản Thời gian (năm) Phương tiện vận tải 06-08 Thiết bị văn phòng 03-04 Tài sản cố định khác 03-05 Mức khấu hao bình quân năm = Giá trị phải tính khấu hao Số năm sử dụng

Mức khấu hao bình quân tháng = Mức khấu hao bình quân năm 12 tháng Ví dụ: Ngày 30/06/2013, công ty mua một bàn bình bản có nguyên giá là 34.000.000 đ. Thời gian tính khấu hao là 3 năm. Kế toán tính khấu hao tài sản như sau: Mức trích khấu hao trung bình năm là 34.000.000 / 3 = 11.333.333 đ Mức trích khấu hao trung bình tháng là 11.333.333 / 12 = 944.444 đ Cuối tháng kế toán định khoản: Nợ TK 642 : 944.444 đ Có TK 214(1) : 944.444 đ 2.3.5 Kế toán thuế GTGT: 2.3.5.1 Kế toán thuế GTGT đầu vào được khấu trừ: a) Chứng từ sử dụng: liên 2 hóa đơn GTGT của hàng hóa mua vào, tờ khai thuế GTGT, bảng kê hóa đơn hàng hóa dịch vụ mua vào. b) TK kế toán sử dụng: TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ Gồm 2 TK cấp 2: TK 133(1) Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ TK 133(2) Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ c) Phương pháp kế toán: Ví dụ: Ngày12/06/2013, công ty mua mực in của công ty cổ phần Tân Xuân theo HĐ số 0000046 ký hiệu TX/11/P số tiền 35.206.000 đ, thuế GTGT 10%, công ty chưa thanh toán tiền. Công ty căn cứ vào hóa đơn kế toán định khoản: Nợ TK152.2 : 35.206.000 đ Nợ TK 133(1) : 3.520.600 đ Có TK 331 ( Tân Xuân) : 38.726.600 đ 2.3.5.2 Kế toán thuế GTGT đầu ra phải nộp:

a) Chứng từ sử dụng: hóa đơn bán ra của hàng hóa dịch vụ, tờ khai thuế GTGT. b) Tài khoản kế toán sử dụng: TK 333(1) Thuế GTGT phải nộp Gồm 2 TK cấp 2: - TK 333(11) Thuế GTGT đầu ra - TK 333(12) Thuế GTGT hàng nhập khẩu c) Phương pháp kế toán: Ví dụ:ngày 07/06/2013, công ty in Sách cho công ty Bình Tây, số tiền 295.000.000 đ, thuế GTGT 10%, khách hàng chưa thanh toán tiền hàng. Căn cứ vào hóa đơn GTGT (liên 3) số 0000447 (PL:10 ), kế toán định khoản: Nợ TK 131 (Bình Tây) : 295.000.000 đ Có TK 511(1) : 268.181.818 đ Có TK 333(11) : 26.818.182 đ 2.3.5.3 Kế toán thanh toán thuế GTGT a) Kê khai thuế GTGT: Công tác kê khai thuế GTGT hàng tháng của công ty được thực hiện trên phần mềm hỗ trợ kê khai thuế (phiên bản mới nhất do Tổng cục thuế ban hành). Tờ khai đó sẽ được gửi cho cục thuế quận Cầu Giấy có kèm cả bảng kê chứng từ sản phẩm hàng hóa mua vào, bán ra hàng quý (tức 3 tháng 1 lần) b) Quyết toán thuế GTGT: Nguyên tắc kết chuyển thuế GTGT: kết chuyển phần thuế nhỏ hơn: - Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ > số thuế GTGT đầu ra phải nộp thì số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ bằng số thuế GTGT đầu ra phải nộp. Phần thuế GTGT chưa được khấu trừ hết sẽ được chuyển sang kỳ sau để khấu trừ tiếp. - Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ < số thuế GTGT đầu ra phải nộp thì số thuế GTGT phải nộp là phần chênh lệch dương giữa số thuế GTGT đầu ra và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Ví dụ: Tờ khai thuế giá trị gia tăng - Thuế GTGT còn được khấu trừ từ kỳ trước chuyển sang là 127.327.100 đ - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong tháng 06/2013 là 457.350.200 đ - Thuế GTGT đầu ra tháng 06/2013 là 397.500.000 đ Số thuế GTGT phát sinh tháng 06/2013 là:

397.500.000-457.350.200 = (59.850.200) đ Như vậy trong tháng 06/2013, công ty còn được khấu trừ thuế, số thuế được khấu trừ chuyển kỳ sau: 127.327.100 (59.850.200) = 67.476.900 đ Kế toán ghi: Nợ TK 333(1) : 397.500.000 đ Có TK 133 : 397.500.000 đ

PHẦN III: THU HOẠCH VÀ NHẬN XÉT 3.1 Thu hoạch: Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH Sản xuất & Thương mại Hưng Hà, em đã tìm hiểu về chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh, cách tổ chức bộ máy quản lý và đặc biệt là công tác kế toán tại công ty. Qua đó em nhận thấy công tác kế toán có tầm quan trọng lớn trong việc tồn tại và phát triển của công ty, nhờ đó mà ban lãnh đạo có thể nắm bắt được tình hình hoạt động để kịp thời có những phương án khắc phục hạn chế, phát huy những mặt tích cực để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Cũng qua thời gian thực tập này, em nhận thấy lý thuyết và thực tế phải luôn đi liền với nhau.mọi tình huống xảy ra trên thực tế đều phải được giải quyết dựa trên nền tảng lý thuyết cơ bản mà em đã được học tập tại trường.tuy nhiên trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh có phát sinh một số tình huống mới mà lý thuyết ở trường không truyền tải hết được.để giải quyết được những tình huống đó đòi hỏi người kế toán phải học hỏi dần trong quá trình làm việc thực tế. 3.2 Nhận xét chung về công tác kế toán tại công ty 3.2.1 Ưu điểm Về bộ máy quản lý: Bộ máy quản lý của công ty nhìn chung gọn nhẹ, hợp lý, có sự kết hợp chặt chẽ giữa các phòng ban, mỗi phòng ban đều hoàn thành tốt trách nhiệm nghĩa vụ riêng của mình. Về bộ máy kế toán: Công ty đã chon hình thức tổ chức công tác bộ máy kế toán tập trung, tạo điều kiện cho việc kiểm tra, chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất, sự lãnh đạo kịp thời của công ty với hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty là một đơn vị sản xuất kinh doanh được thành lập trong cơ chế quản lý mới đã xác định được mô hình quản lý và hạch toán gọn nhẹ, khoa hoc, hiệu quả. Các bộ phận chức năng được tổ chức và hoạt động chặt chẽ, phân công nhiệm vụ rõ ràng, đã phát huy hiệu quả tích cực, tạo điều kiện thuận lợi cho lãnh đạo trong công ty tổ chức lao động, cung ứng vật tư. Mặt khác, phòng kế toán

công ty đã xây dựng một cách hợp lý, khoa học, đáp ứng thông tin hữu hiệu đối với từng yêu cầu quản lý của công ty. Công ty đã mở các sổ kế toán phản ánh cho từng đơn hàng. Do số lượng các NVL dùng trong năm với khối lượng tương đối đa dạng công ty đã chọn được những đơn vị cung ứng vật tư khá uy tín. Nguồn cung cấp NVL được đảm bảo về chất lượng và phù hợp về chủng loại, giá cả NVL, nhiên liệu phù hợp với gái cả thi trường tại từng thời điểm, dịnh mức tiêu hao NVL và năng lượng cho một đơn vị sản phẩm theo quy định mức đã được công ty duyệt và phù hợp với quy định của Nhà nước. 3.2.2. Những tồn tại Do dặc thù là một doanh nghiệp của ngành in sản phẩm là các đơn hàng của khách hàng. Cho nên để việc mua nguyên vật liệu đúng với yêu cầu của khách hàng là yếu tố cần thiết. Công ty không thể mua một loại giấy để dự trữ khi giá giấy đó có dấu hiệu giảm. Điều này làm cho việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vật liệu nói riêng và công tác hạch toán NVL, CCDC nói chung gặp nhiều trở ngại. Ngoài những điểm như em đã trình bày ở trên thì công ty vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhất định sau: + Thực chất vật liệu được mua và sử dụng nguyên vật liệu là trực tiếp vì vậy việc nhập xuất vật tư qua kho các kho chỉ là thủ tục để theo dõi và quản lý. Điều này làm thủ tục rườm rà và dẫn đến không hợp lý. + Vì là một doanh nghiệp thực hiện phụ thuộc nhiều vào khách hàng (các đơn hàng) cho nên công ty không tận dụng được việc nhập NVL vào khi giá NVL có thời điểm giảm để dự trữ. 3.2.3 Một số ý kiến đề xuất nhằm khắc phục hiệu quả - Tổ chức quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ Như đã nói ở trên việc quản lý hiện nay của công ty TNHH SX- TM Hưng Hà là tương đối chặt chẽ và đảm bảo nguyên tắc nhập xuất vật liệu. Tuy nhiên, trên thực tế ở một số đơn hàng công việc quản lý còn một vài thiếu sót gây lãng phí vật liệu, nhất là những vật liệu không nhập kho mà chuyển thẳng vào sản xuất để thuận lợi cho việc sử dụng. Nơi để các vật liệu này thường xuyên thay đổi, việc giao nhận vật tư nhiều khi không được cân đo, đong đếm kỹ lưỡng dẫn

đến việc thất thoát một số lượng đáng kể. Vì vậy trước khi chuẩn bị khâu in nên chuẩn bị chỗ để vật liệu sao cho thuận tiện cho việc bảo vệ, lấy xén giấy để in nên cử người có trách nhiệm theo dõi quản lý tránh thất thoát vật liệu. Khi in xong nhưng phần giấy còn thừa nên được thu hồi lại những phần còn dùng được nên bảo quản nhập lại kho để có thể dùng phối hợp khi có đơn hàng khác cần có cùng loại giấy và định lượng đó. Không nên khi thực hiện đơn hàng xong thu gom hết giấy thừa để làm giấy lề, giấy vụn bán phế liệu không được đáng bao nhiêu giấy lãng phí NVL. - Tăng cường công tác kiểm tra kế toán: + Để đảm bảo cho công việc kiểm tra kế toán của công ty được thực hiện đúng những yêu cầu, nhiệm vụ, chức năng của mình nhằm đáp ứng, cung cấp thông tin một cách chính xác, trung thực, minh bạch, công khai chấp hành tôt những chính sách, chế dộ quản lý kinh tế, tài chính nói chung và các chế độ thể lệ về quy đinh kế toán nói riêng, cần phải thường xuyên tiến hành kiểm tra. Hiện nay, ở công ty việc kiểm tra, ngăn ngừa những hành vi vi phạm chính sách, chế độ quản lý kế toán. Có như vậy mới đảm bảo cho công tác kế toán tại công ty nói chung và công tác vật tư nói riêng được thực hiện tốt. + Công tác kiểm tra kế toán tiến hành những nội dung sau: - Kiểm tra kế toán ghi chép trên chứng từ, tài khoản và báo cáo kế toán đảm bảo thực hiện đúng chính sách chế độ quản lý tài chính chế độ thể lệ kế toán. - Kiểm tra tổ chức chỉ đạo công tác kế toán trong doanh nghiệp việc thực hiện trách nhiệm quyền hạn của kế toán trưởng, kết quả hoạt động của bộ máy kế toán, mối quan hệ giữa các bộ phận kế toán và các bộ phận chức năng khác trong doanh nghiệp. - Việc kiểm tra có thể được tiến hành với tất cả các nội dung riêng biệt, tùy theo yêu cầu mà có thể kiểm tra đột xuất bất thường. - Việc bảo quản nguyên vật liệu Do NVL chính của công ty là các loại giấy nên rất dễ bị ẩm mốc giảm chất lượng, cần phải có nhiều giá để kê và để ở khu khô ráo báo quản tốt, ngoài NVL chính thì còn rất nhiều NVL khác nữa cũng phải được quản ly, bảo quản tốt hơn để tránh lãng phí do nguyên nhân khách quan như mưa, gió, bão

Cần phải đặc biệt quan tâm NVL khi xuất kho cho các đơn hàng tránh tình trang xuất NVL ra khi đơn hàng hoàn thành mà NVL không sử dụng hết mà lại bị ẩm hoặc giảm độ trắng gây lẫng phí..

KẾT LUẬN Tài chính là một trong những yếu tố quyết định lớn nhất đến sự mạnh yếu của một công ty.vì vậy hoạt động trong nền kinh tế thị trường như ngày nay doanh nghiệp cần quan tâm đặc biệt đến vấn đề quản lý tình hình tài chính. Và kế toán luôn giữ một vai trò quan trọng, là cơ sở giúp cho các nhà quản lý đề ra các chiến lược kinh doanh hợp lý và hữu hiệu nhất. Quá trình thực tập đã giúp em có cơ hội tiếp xúc, trau dồi thêm kiến thức thực tế về công tác kế toán của một công ty, bước đầu có những nhận thức về công việc thực tế gắn với lý thuyết đã được nghiên cứu tại trường. Tuy nhiên do thời gian thực tập có giới hạn, kinh nghiệm hiểu biết thực tế chưa sâu nên trong quá trình nghiên cứu và trình bày, bài viết của em không tránh khỏi sai sót và hạn chế. Em rất mong có được sự đóng góp và giúp đỡ của các cô chú, anh chị phòng kế toán và các thầy cô giáo để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình giúp đỡ của ban giám đốc, phòng kế toán công ty TNHH Sản xuất Thương mại Hưng Hà, sự tận tình thầy hướng dẫn Ths. Mai Ngọc Miên!