SỬ DỤNG AWS EC2 ĐỂ HOST MỘT WEB SITE Amazon EC2 để cho khách hàng thuê các máy ảo để chạy các ứng dụng. Người dùng có thể cài đặt bất cứ phần mềm nào như trên máy vật lý. Amazon EC2 cung cấp một số loại máy ảo. Các instance này được gọi là AMI (Amazon Machine Image), được cấu hình và cài đặt sẵn các hệ điều hành như Linux hay Windows cùng các phần mềm khác. Tuần tự tạo một VM trên EC2: Tạo AMI Tạo Key Pair Cấu hình Firewall chạy VM Để sử dụng được các dịch vụ của Amazon cần phải có credit card để tạo tài khoản. Sau khi đã đăng ký tài khoản trên trang https://aws.amazon.com, ta đăng nhập vào để bắt đầu sử dụng các dịch vụ. 1. Tạo máy ảo Chọn dịch vụ EC2 của Amazon để tạo một instance (máy ảo) cài đặt hệ điều hành Windows Server 2012 R2. Tiến hành tạo instance theo các bước: Step 1: Choose an Amazon Machine Image (AMI) Amazon đã tạo sẵn các platform với từng loại hệ điều hành khác nhau, kèm theo những phần mềm được cài đặt sẵn trên các hệ điều hành đó. Người dùng sẽ chọn cho mình hệ điều hành phù hợp để sử dụng. Step 2: Choose an Instance Type Lựa chọn các platform phần cứng đã được thiết lập sẵn cho máy ảo như: CPU, memory, storage type, network capacity. Step 3: Configure Instance Details Thiết lập số lượng máy ảo cần tạo, cấu hình vpc, subnet, domain, Step 4: Add Storage 1
Thiết lập dung lượng ổ cứng. Step 5: Add Tags Giúp quản lý và nhận biết các instance một cách dễ dàng. Step 6: Configure Security Group Thiết lập các rules cho phép hoặc từ chối các truy cập từ môi trường internet. Step 7: Review Instance Launch Kiểm tra các thông số đã thiết lập lần cuối trước khi thực hiện tạo máy ảo. Sau khi xác nhận việc tạo máy ảo, Amazon sẽ cung cấp cho người dùng 1 key pair: public key do AWS lưu giữ, private key do người dùng lưu giữ. Key pair này sẽ giúp người dùng truy cập vào máy ảo đã tạo qua một kênh bảo mật. Màn hình desktop của máy ảo sẽ thể hiện các thông số của máy, hình sau là ví dụ, bao gồm: tên máy, instance ID, địa chỉ IP public, địa chỉ IP private, Elastic IP Mỗi máy ảo sẽ được Amazon cấp cho 1 địa chỉ IP public để có thể truy cập từ Internet. Khi người dùng stop và start instance, địa chỉ IP public của instance đó sẽ được cấp mới. Nhưng cần phải có 1 địa chỉ IP public cố định để người dùng có thể truy cập, vấn đề này sẽ được giải quyết thông qua việc thiết lập Elastic IP. Địa chỉ Elastic IP đã được thiết lập để các máy client truy cập vào web server: 2
2. Ví dụ cài đặt SQL Server và IIS a) Cài đặt SQL Server 2016 Standard trên máy ảo để quản lý và lưu trữ database cho website. SQL Instance Name: SQL Database Name: Satrafood Table: DEPARTMENT, MENU, USER, DOCUMENT, DOCCAT, DEPT_FUNC, USER_FUNC b) Cài đặt IIS Chức năng chính của website: cho phép upload (đối với người quản trị website) và download (đối với người dùng) các tài liệu hướng dẫn. Chức năng phụ: Tạo, xóa tài khoản Phân quyền tài khoản 3
Cập nhật chức năng Cấu hình IIS: website được lập trình theo mô hình 3 lớp DAO, BUS, GUI. 3. Truy cập và sử dụng website Tại máy client có kết nối mạng, người dùng truy cập website thông qua Elastic IP đã được cấp: 54.218.191.76 4
Danh sách tài khoản của website: Dữ liệu tài khoản lưu trong database: 5
Tạo tài khoản người dùng: Danh sách tài khoản sau khi đã tạo: Dữ liệu trong database sau khi tạo tài khoản: 6
Chức năng Download 7
Chức năng Upload: Kho tài liệu ban đầu Thao tác upload tài liệu Tài liệu đã được upload lên server 8
9