LỜI CAM ĐOAN

Tài liệu tương tự
1

Microsoft Word - 2- Giai phap han che su phu thuoc kinh te vao Trung Quoc.doc

MỞ ĐẦU

(Microsoft Word - 4_Vuong NC-T\ doc)

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG LÊ THỊ PHƢƠNG THANH THÀNH NGỮ, TỤC NGỮ TRONG TRUYỆN NGẮN MA VĂN KHÁNG Chuyên ngành: Ngôn ngữ học Mã số:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG NGUYỄN THỊ ĐÔ YẾU TỐ TỰ TRUYỆN TRONG TRUYỆN NGẮN THẠCH LAM VÀ THANH TỊNH Chuyên ngành: Văn học Việt Nam Mã số:

Microsoft Word - nvsam-thanhnam.doc

Phong thủy thực dụng

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG NGUYỄN THỊ PHƯƠNG NHUNG DẠY HỌC MÔN TRANG TRÍ CHO NGÀNH CAO ĐẲNG SƯ PHẠM TIỂU HỌC

Thứ Tư Số 363 (6.615) ra ngày 28/12/ CHỦ TỊCH NƯỚC TRẦN ĐẠI QUANG: XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 BỘ TRƯỞNG LÊ

Chương 16 Kẻ thù Đường Duyệt càng hoài nghi, không rõ họ đang giấu bí mật gì. Tại sao Khuynh Thành không ở bên cạnh nàng, rốt cuộc đã xảy ra chuyện gì

Layout 1

Để Hiểu Thấu Hành Đúng Pháp Hộ Niệm DIỆU ÂM (MINH TRỊ) 1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH KHOA HÓA HỌC KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Tên đề tài: SỬ DỤNG MOODLE THIẾT KẾ WEBSITE HỖ TRỢ VIỆC TỰ HỌC CHƯƠNG HIDROCA

Con đường lành bệnh Tác giả: H. K. Challoner Việc chữa bệnh bằng những phương pháp khác y khoa thông thường hiện đang thịnh hành, nên tác phẩm The Pat

N ĐẠI HỌC ĐÀNẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TRẦN NGỌC DUY GIẢI PHÁP MARKETING TÍN DỤNG BÁN LẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT N

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Lương Sĩ Hằng Tìm Lẽ Du Dương

CÁC PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY TÍCH CỰC

CHƯƠNG 1

Microsoft Word - KHÔNG GIAN TINH THẦN

ẤN QUANG PHÁP SƯ VĂN SAO TỤC BIÊN ẤN QUANG PHÁP SƯ VĂN SAO TỤC BIÊN Giảng giải: Đại Sư Ấn Quang Việt dịch: Bửu Quang Tự đệ tử Như Hòa PHẦN MƯỜI HAI 19

Bài tập làm văn số 1 lớp 7 - Đề 4

NGHỆ THUẬT DIONYSOS NHƯ MỘT DIỄN NGÔN TRONG THƠ THANH TÂM TUYỀN Trần Thị Tươi 1 Tóm tắt Là một trong những thành viên trụ cột của nhóm Sáng Tạo những

KỸ NĂNG GIAO TIẾP ỨNG XỬ Trong cuộc sống, trong giao tiếp hàng ngày con người luôn phải ứng phó với biết bao tình huống, có lúc dễ dàng xử lý, có lúc

(Tờ bìa) VIỆN NGHIÊN CỨU PHẬT HỌC VIỆT NAM BAN THIỀN HỌC NGUYÊN THỦY THIỀN NGAY BÂY GIỜ Thiền sư Goenka, Tỳ khưu Pháp Thông dịch. SỰ BÌNH YÊN NỘI TẠI,

Biến Cố : 40 Năm Nhìn Lại (Phần I) Bảo Vũ (ABC Radio) Hôm nay, cách đây đúng 40 năm, vào ngày mùng 2 tháng 11 năm 1963, cuộc đảo chính tại Sà

Những Thành Tựu Lẫy Lừng Trong Tâm Lý Học Hiện Đại Pierre Daco Chia sẽ ebook : Tham gia cộng đồng chia sẽ sách : Fanpa

Microsoft Word - Ban tom tat.doc

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG PHẠM THỊ THU HƯƠNG DẠY HỌC MỸ THUẬT THEO HƯỚNG TIẾP CẬN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC Ở TRƯỜ

ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM KHÓA BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ GIÁM SÁT THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH CHUYÊN NGÀNH GIÁM SÁT THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG Bài Giả

HƯỚNG ĐẠO, CHỈ THẾ THÔI! Lý thuyết và thực hành dành cho các Trưởng Hướng Đạo Nam và nữ. Hướng Đạo, đơn giản thế thôi! 1

GIA ĐÌNH VIỆT NAM TRONG CƠN BÃO CỦA THỜI ĐẠI NGUYỄN HỒNG MAI Gia đình là một thể chế xã hội có tính chất toàn cầu, dù rằng ở quốc gia này, lãnh thổ ki

Microsoft Word - QCHV 2013_ChinhThuc_2.doc

Trường Đại học Văn Hiến TÀI LIỆU MÔN HỌC KỸ NĂNG MỀM (Lưu hành nội bộ) KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ RA QUYẾT ĐỊNH Biên soạn: ThS. Nguyễn Đông Triều

MỘT SỐ LƯU Ý KHI DẠY CÁC TIẾT ÔN TẬP CHƯƠNG Môn Tin học cung cấp cho học sinh những kiến thức phổ thông về ngành khoa học tin học, hình thành và phát

doc.docx

Phần mở đầu

Microsoft Word - PhuongThuy-Mang_van_hoc_tren_bao_Song.doc

Tác giả: Giáo sư Andreas Thalassinos (Trưởng phòng Đào tạo của FXTM)

CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ (NGUYỄN TUÂN) I. Kiến thức cơ bản: 1. Tác giả: ( Kết hợp với đề: Anh ( chị) hãy nêu những nét chính trong sự nghiệp sáng tác của Nguyễ

Ngũ Luân Thư CHƯƠNG TRÌNH TÓM TẮT SÁCH KINH DOANH

LUYEN TINH THAN CHUAN XI NHE DAT IN.indd

quytrinhhoccotuong

Lời giới thiệu Chia sẽ ebook : Tham gia cộng đồng chia sẽ sách : Fanpage : C

Đề 11 – Giới thiệu về một loài cây hoặc loài hoa.(cây mai) – Phát triển kỹ năng làm bài văn chọn lọc 9

Kỹ năng tạo ảnh hưởng đến người khác (Cẩm nang quản lý hiệu quả) Roy Johnson & John Eaton Chia sẽ ebook : Tham gia cộn

NGHỊ LUẬN XÃ HỘI VỀ LỐI SỐNG ĐẸP

ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ DÒNG THIỀN PHỔ ĐỘ TĨNH TÂM THIỀN NIỆM BẠCH VÂN QUÁN 2008

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG NGUYỄN NGỌC QUANG HẦU ĐỒNG TẠI PHỦ THƯỢNG ĐOẠN, PHƯỜNG ĐÔNG HẢI 1, QUẬN HẢI AN, TH

SỞ GD&ĐT QUẢNG NINH TRƯỜNG THPT CHUYÊN HẠ LONG ĐỀ THI OLYMPIC TRẠI HÈ HÙNG VƯƠNG LẦN THỨ X MÔN: NGỮ VĂN - KHỐI: 11 Ngày thi: 01 tháng 08 năm 2014 Thời

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG NGUYỄN HỮU MẠNH CƯỜNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠ

LỜI TỰA Sau khi cuốn sách Kinh nghiệm thành công của ông chủ nhỏ đầu tiên của tôi được phát hành, không ngờ chỉ trong vòng nửa năm đã có tới hơn một t

595 MĂ T TRÁI CỦA CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 TT. Thích Nhật Từ 1. BẢN CHẤT CỦA CÁC CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP Mùa an cư năm 2018, tôi trình bày ch

Chinh phục tình yêu Judi Vitale Chia sẽ ebook : Tham gia cộng đồng chia sẽ sách : Fanpage :

Microsoft Word - KY YEU Hoi thao Lien Hiep nam thanh + dung.doc

Chuyển đổi tương tự - số photonic bằng cách dùng buồng cộng hưởng Fabry- Perot phi tuyến Chuyển đổi tương tự - số song song về mặt không gian được đề

Microsoft Word - Chương trình ĂÀo tạo - Website

A DI ĐÀ KINH SỚ SAO DIỄN NGHĨA A DI ĐÀ KINH SỚ SAO DIỄN NGHĨA Liên Trì Đại Sư Chùa Vân Thê soạn Sớ Sao Pháp Sư Cổ Đức Diễn Nghĩa Giảng giải: Pháp Sư T

J

A

Microsoft Word - coi-vo-hinh.docx

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN THỊ THANH THỦY HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT N

ĐỊNH HƯỚNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CÔNG TÁC CHO CÁN BỘ CỦA PHÒNG/ TRUNG TÂM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG NGUYỄN DOÃN ĐÀI QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HÓA ĐÌNH HUỀ TRÌ, XÃ AN PHỤ, HUYỆN KIN

19/12/2014 Do Georges Nguyễn Cao Đức JJR 65 chuyễn lại GIÁO DỤC MIỀN NAM

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 7 - HỌC KỲ II

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG DƢƠNG THỊ YẾN NHI HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH ĐẮK LẮK Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 6

Hãy để mọi chuyện đơn giản - Tolly Burkan

Nghị quyết số 06/NQ-TW ngày 5/11/2016, Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh

A DI ĐÀ KINH SỚ SAO DIỄN NGHĨA A DI ĐÀ KINH SỚ SAO DIỄN NGHĨA Liên Trì Đại Sư Chùa Vân Thê soạn Sớ Sao Pháp Sư Cổ Đức Diễn Nghĩa Giảng giải: Pháp Sư T

LỤC ÂM LỤC DƯƠNG Thái Thượng Đạo Tổ

LỜI GIỚI THIỆU Chia sẽ ebook : Tham gia cộng đồng chia sẽ sách : Fanpage : C

Microsoft Word - TRAO Ð?I V?I N? CA SI B?O Y?N - Ban Biên T?p T?p Chí Quy Nguyên.doc

Nhà quản lý tức thì

LÔØI TÖÏA

Nghị luận về sách

I

Luan an ghi dia.doc

PGS, TSKH Bùi Loan Thùy PGS, TS Phạm Đình Nghiệm Kỹ năng mềm TP HCM, năm

Kinh Từ Bi

BỘ CÔNG THƢƠNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG PHÂN PHỐI CHO CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮ

Hoa Nghiêm Niệm Phật Tam Muội Bồ Tát giới đệ tử Bành Tế Thanh luận (*) Việt Dịch: Sư Bà Hải Triều Âm ---o0o--- Nguồn Chuyển sang e

Đôi mắt tình xanh biếc 1 THÍCH THÁI HÒA ĐÔI MẮT TÌNH XANH BIẾC NHÀ XUẤT BẢN VĂN HÓA VĂN NGHỆ

Dàn ý Phân tích bài Người lái đò sông Đà của Nguyễn Tuân

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG ĐẶNG THỊ THU TRANG RÈN LUYỆN KỸ NĂNG HÁT CHO SINH VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC TRƯ

Đề minh họa THPT Quốc Gia 2019 môn vật lý Sở Giáo dục và Đào tạo - Bình Dương

CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG TXD CẨM NANG XÂY NHÀ Dành cho người xây nhà 1 P a g e

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Microsoft Word - Day_lop_4_P1.doc

Thuyết minh về Phố Cổ Hội An

Việc hôm nay (cứ) chớ để ngày mai

Microsoft Word - doc-unicode.doc

Học không được hay học để làm gì? Trải nghiệm học tập của thanh thiếu niên dân tộc thiểu số (Nghiên cứu trường hợp tại Yên Bái, Hà Giang và Điện Biên)

ĐẢNG BỘ TỈNH BÌNH ĐỊNH

NHỮNG HOẠT ĐỘNG

KINH ĐẠI BI Tam tạng pháp sư Na Liên Đề Da Xá dịch từ Phạn văn ra Hán văn, tại Trung-quốc, vào thời Cao-Tề ( ). Cư sĩ Hạnh Cơ dịch từ Hán văn ra

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG NINH VIỆT TRIỀU QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BIỂU DIỄN NGHỆ THUẬT TẠI NHÀ HÁT CHÈO NINH BÌNH

TRIỆU LUẬN LƯỢC GIẢI

Bản ghi:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG HUỲNH THỊ HOÀNG CHI PHƯƠNG PHÁP NHẬN DẠNG CẢM XÚC ÂM NHẠC TRÊN CƠ SỞ HỌC MÁY Chuyên ngành: KHOA HỌC MÁY TÍNH Mã số: 60.48.01.01 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT Đà Nẵng - Năm 2016

Công trình được hoàn thành tại ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ VĂN SƠN Phản biện 1: PGS. TS. Nguyễn Thanh Bình Phản biện 2: PGS. TS. Lê Mạnh Thạnh Luận văn đã được bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Kỹ thuật họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 25 tháng 7 năm 2016. Có thể tìm hiểu luận văn tại: Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng

1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Thông thường, việc phân loại âm nhạc sử dụng thẻ như tên album, tên ca sĩ, hoặc tên bài hát; tuy nhiên những phương pháp này không làm hài lòng mọi người trong một số trường hợp và yêu cầu cụ thể. Ví dụ, người ta cần một bản nhạc với nhịp độ chậm để thư giãn cơ thể và dễ ngủ. Hay trong những bữa tiệc cần một số bài hát vui nhộn với nhịp độ nhanh để giúp mọi người thỏa mãn sự hứng thú, niềm đam mê. Trong những trường hợp này, phân loại nhạc theo cảm xúc là hợp lý hơn so với cách truyền thống bởi vì mọi người có thể không có đủ thời gian và kiên nhẫn để tìm bản nhạc thích hợp bằng cách kiểm tra từng bài một. Gần đây nhận dạng cảm xúc âm nhạc (Music Emotion Recognition - MER) đã trở thành một đề tài nghiên cứu thiết thực. Đề tài này đã được giải quyết bằng cách cách tiếp cận phân loại. Vấn đề cơ bản của cách tiếp cận phân loại là khái niệm về các cảm xúc hoặc các nhóm cảm xúc cơ bản và áp dụng kỹ thuật học máy để huấn luyện một máy phân loại. Các khái niệm về cảm xúc cơ bản là đa dạng; những nghiên cứu khác nhau đã sử dụng những bộ cảm xúc cơ bản khác nhau. Đó là một nhược điểm lớn của cách tiếp cận phân loại vì các lớp cảm xúc chính là quá nhỏ so với sự cảm nhận phong phú về âm nhạc của con người. Vì vậy, các vấn đề liên quan đến bao nhiêu lớp cảm xúc và những lớp nào nên được sử dụng dường như vẫn còn bỏ ngõ. Bên cạnh đó, việc phát triển một hệ thống tự động phân loại âm nhạc một cách chính xác thành nhiều lớp là rất khó khăn. Người ta quan sát thấy rằng độ chính xác phân loại của một mô hình tự động là tỷ lệ nghịch với số lượng các lớp xem xét. Trong đề tài này các cảm xúc: hạnh phúc, giận dữ, buồn bã, sợ hãi, và dịu dàng được sử dụng để

2 phân loại thay vì 4 cảm xúc trong phần lớn các nghiên cứu trước đây. Kích thước của các tập dữ liệu âm nhạc trong các công trình trước đây liên quan đến MER thường không đủ lớn. Để cải thiện tính chính xác của nhận dạng cảm xúc, 400 clip âm nhạc được sử dụng để tạo ra một mô hình huấn luyện trong đề tài này. Vì những lý do như trên, tôi đề xuất chọn đề tài luận văn cao học: Phương pháp nhận dạng cảm xúc âm nhạc trên cơ sở học máy 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu của đề tài là đề xuất phương pháp nhận dạng cảm xúc âm nhạc trên cơ sở học máy. Đề tài tập trung vào các nhiệm vụ cụ thể sau: - Tìm hiểu lý thuyết về nhận dạng cảm xúc. - Tìm hiểu mối quan hệ giữa đặc tính âm nhạc và nhận thức cảm xúc. - Tìm hiểu về các phương pháp nhận dạng cảm xúc 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu - Các phương pháp nhận dạng cảm xúc - Các đặc tính âm nhạc Phạm vi nghiên cứu - Nghiên cứu trong lĩnh vực âm nhạc và trên cơ sở học máy. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết - Tiến hành thu thập và nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài. - Tổng hợp các tài liệu. - Chọn lọc các tài liệu nghiên cứu để báo cáo luận văn.

3 Phƣơng pháp nghiên cứu thực nghiệm - Xây dựng mô hình nhận dạng cảm xúc âm nhạc - Xây dựng tập dữ liệu âm nhạc. - Xây dựng mô hình huấn luyện bằng công cụ Weka. - Kiểm tra, thử nghiệm và đánh giá kết quả. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Áp dụng lý thuyết tính toán cảm xúc và học máy để nhận dạng cảm xúc âm nhạc. - Đề xuất giải pháp góp phần phân loại và tổ chức âm nhạc hiệu quả hơn, giúp cho những người thưởng thức âm nhạc dễ dàng tìm kiếm những bản nhạc theo cảm xúc mong muốn. 6. Bố cục luận văn Luận văn bao gồm 3 chương sau đây : Chƣơng 1. Nhận dạng cảm xúc âm nhạc. Chƣơng 2. Mối quan hệ giữa đặc tính âm nhạc và nhận thức cảm xúc. Chƣơng 3. Xây dựng mô hình nhận dạng cảm xúc âm nhạc và kết quả thực nghiệm CHƯƠNG 1 NHẬN DẠNG CẢM XÚC ÂM NHẠC 1.1. TỔNG QUAN VỀ NHẬN DẠNG CẢM XÚC ÂM NHẠC 1.1.1. Tầm quan trọng của việc nhận dạng cảm xúc âm nhạc Âm nhạc đóng một vai trò quan trọng trong cuộc sống hàng ngày, đặc biệt là trong thời đại kỹ thuật số như hiện nay. Với số lượng nội dung không ngừng tăng lên, phương pháp quản lý âm nhạc truyền thống này không còn đủ khả năng để đáp ứng yêu cầu. Ta cần phải mở

4 rộng cách thức tổ chức và tìm kiếm thông tin âm nhạc để đáp ứng nhu cầu tiếp cận thông tin dễ dàng và hiệu quả đang ngày một gia tăng. Mặc dù việc tìm kiếm thông tin âm nhạc dựa trên cảm xúc còn tương đối mới tại thời điểm đó, một khảo sát tiến hành vào năm 2004 đã cho thấy rằng 28.2% số người tham gia coi cảm xúc là một tiêu chí quan trọng trong quá trình tìm kiếm và tổ chức thông tin âm nhạc. Từ đó, việc tìm kiếm thông tin âm nhạc dựa trên cảm xúc đã nhận được rất nhiều sự quan tâm từ cả giới học giả và ngành công nghiệp. 1.1.2. Nhận dạng sự nhận thức cảm xúc âm nhạc Chúng ta có thể nhận thức được một cảm xúc thể hiện trong một bài hát (nhận thức cảm xúc) hoặc cảm nhận được một cảm xúc đối với bài hát (cảm ứng cảm xúc). Cả cảm xúc nhận thức và cảm xúc cảm nhận, đặc biệt là cảm xúc cảm nhận, đều phụ thuộc vào sự tác động lẫn nhau giữa các yếu tố âm nhạc, cá nhân và tình huống. Trong luận văn này, chúng tôi tập trung vào cảm xúc nhận thức, bởi vì loại cảm xúc này không chịu nhiều ảnh hưởng của yếu tố tình huống (môi trường, tâm trạng, ) trong quá trình nghe. 1.1.3. Các vấn đề về nhận dạng cảm xúc âm nhạc a. Vấn đề mơ hồ và cụ thể khi mô tả cảm xúc b. Tính chủ quan của nhận thức cảm xúc c. Khoảng cách ngữ nghĩa giữa tín hiệu âm thanh ở mức độ thấp và nhận thức con người ở cấp độ cao 1.2. CÁC PHƢƠNG PHÁP MÔ TẢ CẢM XÚC TRONG ÂM NHẠC 1.2.1. Phƣơng pháp phân loại Phương pháp tiếp cận phân loại đối với khái niệm hóa cảm xúc coi các cảm xúc mà con người trải qua được xếp theo các thể loại khác nhau. Điểm mấu chốt của phương pháp này là khái niệm về các cảm xúc cơ bản. Mỗi cảm xúc cơ bản được định nghĩa theo chức

5 năng đối với các sự kiện có liên quan đến mục tiêu xảy ra thường xuyên trong quá trình tiến hóa. Một phương pháp tiếp cận phân loại tiêu biểu khác là danh sách tính từ của Hevner [10], [11]. Thông qua các thí nghiệm, tám nhóm tính từ thể hiện cảm xúc được phát hiện và trình bày dưới dạng một vòng tròn. Danh sách tính từ của Hevner (đề xuất năm 1935) sau đó đã được được Schubert điều chỉnh thành chín nhóm vào năm 2003. 1.2.2. Phƣơng pháp không gian Phương pháp không gian lại tập trung vào việc xác định các cảm xúc dựa trên vị trí của chúng trên một số lượng nhỏ chiều cảm xúc với các trục được đặt tên tương ứng với các biểu diễn cảm xúc bên trong của con người. Các chiều cảm xúc bên trong này được phát hiện thông qua việc phân tích mối tương quan giữa các từ ngữ chỉ cảm xúc. Để thực hiện phân tích này, các đối tượng tham gia được yêu cầu sử dụng một lượng lớn các thang đánh giá của các từ chỉ cảm xúc để miêu tả cảm xúc của các kích thích âm nhạc, sau đó sử dụng các kỹ thuật phân tích yếu tố để thu được một lượng nhỏ các yếu tố cơ bản (chiều) từ mối tương quan giữa các thang đo. Có thể nhận thấy rằng hầu hết các nhân tố này tương ứng với hai chiều cảm xúc sau đây: valence (sự lôi cuốn), arousal (mức độ năng lượng và kích thích). 1.2.3. Phƣơng pháp phát hiện sự biến đổi cảm xúc âm nhạc 1.3. CÁC PHƢƠNG PHÁP NHẬN DẠNG CẢM XÚC 1.3.1. Phƣơng pháp phân loại a. Thu thập dữ liệu b. Xử lý dữ liệu Để so sánh một cách chính xác, các đoạn nhạc thường được chuyển sang dạng tiêu chuẩn (ví dụ: tần số lấy mẫu 22,050 Hz, độ chính xác 16 bit, và kênh đơn sắc). Hơn nữa, một bản nhạc hoàn chỉnh

6 có thể chứa các phân đoạn với các cảm xúc khác nhau, một đoạn có độ dài 20 đến 30 giây tiêu biểu cho cả bài hát thường được lựa chọn để giảm sự biến đổi cảm xúc trong đoạn. Trên thực tế, người ta cũng thường điều chỉnh âm lượng của các bản nhạc đến một giá trị tiêu chuẩn để giảm thiểu tác động sản xuất (tức là, một số bài hát được thu âm với âm lượng cao hơn, trong khi những bài khác được thu âm với âm lượng thấp hơn). Một phương pháp tương đối khả thi trong chuẩn hóa âm lượng là tìm âm lượng to nhất của dạng sóng âm thanh, sau đó khuếch đại hoặc giảm bớt toàn bộ dạng sóng âm cho đến khi âm lượng to nhất đạt đến một giá trị cụ thể. Phương pháp này được thực hiện bằng một công cụ biên tập âm nhạc phổ biến đó là phần mềm Cool Edit Pro. c. Thử nghiệm chủ quan Bởi vì cảm xúc có tính chất chủ quan, việc thu thập các dữ liệu thực tế phải được tiến hành cẩn thận. Có thể nhóm các phương pháp mô tả cảm xúc thành hai nhóm: phương pháp dựa vào chuyên gia và phương pháp dựa vào đối tượng. Phương pháp dựa vào chuyên gia chỉ lựa chọn một số chuyên gia âm nhạc (thường dưới năm người) để mô tả các cảm xúc. Những bản nhạc không có được sự thống nhất về cảm xúc giữa các chuyên gia sẽ bị bỏ qua. Trong phương pháp dựa vào đối tượng, các nhà nghiên cứu tiến hành các thử nghiệm chủ quan và lựa chọn một số lượng lớn các đối tượng không chuyên về âm nhạc tham gia vào việc mô tả cảm xúc. Dữ liệu thực tế thường được định ra bằng cách lấy trung bình các ý kiến của tất cả các đối tượng. Thông thường một bài hát có hơn mười đối tượng mô tả. d. Trích xuất đặc trưng Một số đặc trưng âm nhạc được trích xuất từ tín hiệu âm nhạc để thể hiện các chiều cảm nhận khác nhau khi nghe nhạc, như giai điệu, âm sắc và nhịp điệu.

7 Sau khi rút trích đặc trưng, việc chuẩn hóa đặc trưng thường được áp dụng để tạo ra phạm vi so sánh của mỗi đặc trưng. Phương pháp chuẩn hóa phổ biến bao gồm chuẩn hóa theo đường thẳng đối với phạm vi [0, 1] của mỗi đặc trưng (chuẩn hóa tuyến tính) và chuẩn hóa mỗi đặc trưng đến trung bình 0 và độ lệch chuẩn đơn vị (chuẩn hóa z- score). e. Mô hình huấn luyện Sau khi có các nhãn dữ liệu thực tế và đặc trưng âm nhạc, bước tiếp theo sẽ là huấn luyện mô hình học máy để nghiên cứu mối quan hệ giữa cảm xúc và âm nhạc. Việc phân loại cảm xúc âm nhạc thường được tiến hành bằng các thuật toán phân loại được thiết lập sẵn, như thuật toán mạng neural (neural network), thuật toán k-láng giềng gần nhất (k-nn), thuật toán hợp lý cực đại (maximum likelihood), cây quyết định (decision tree) hoặc máy vectơ hỗ trợ (support vector machine). 1.3.2. Phƣơng pháp không gian a. Khái niệm hóa cảm xúc theo không gian Hình 1.4. Mặt phẳng cảm xúc valence arousal 2D b. Phương pháp hồi quy Lý thuyết hồi quy

8 Xây dựng bài toán Thuật toán hồi quy Hồi quy tuyến tính đa biến Hồi quy vector hỗ trợ Cây hồi quy AdaBoost c. Sơ đồ hệ thống hồi quy Tiền xử Hình 1.5. Sơ đồ hệ thống của phương pháp hồi quy d. Thực hiện Thu thập dữ liệu Các cơ sở dữ liệu âm nhạc được lựa chọn trong các album của một số nước phương Tây, Trung Quốc và Nhật Bản theo hai tiêu chí sau: (1) Cảm xúc của các bài hát này phải được phân bố đều trong bốn góc phần tư của mặt phẳng cảm xúc; và (2) mỗi bản nhạc nên có một cảm xúc chi phối nhất định. Để so sánh các đoạn nhạc một cách công bằng, bản nhạc được chuyển đổi sang một định dạng thống nhất (22,050 Hz, 16 bits, và đơn kênh PCM WAV) và được chuẩn hóa đến mức âm lượng bằng nhau. Rút trích thuộc tính Sau quá trình tiền xử lý, Chúng tôi sử dụng công cụ PsySound [2] và Marsyas [35] được sử dụng để rút trích các thuộc tính âm nhạc có thể xây dựng thành một không gian thuộc tính.

9 Thử nghiệm chủ quan Mục đích của các thử nghiệm chủ quan là để thu thập các dữ liệu quan sát thực tế của giá trị VA. Thử nghiệm chủ quan được trình bày trong đây có sự tham gia của 253 tình nguyện viên đến từ trường Đại học Quốc gia Đài Loan. Các tình nguyện viên được yêu cầu nghe 12 bản nhạc bất kỳ và ghi nhãn các giá trị VA từ -1.0 đến 1.0 theo 11 cấp độ thứ tự (được hiển thị dưới dạng một tập hợp các nút bấm radio). Các đối tượng được yêu cầu mô tả những cảm xúc cảm nhận được. Sau đó, các dữ liệu quan sát thực tế được thiết lập bằng cách tính trung bình ý kiến của tất cả các đối tượng. Tính trung bình, mỗi bản nhạc do ít nhất 10 đối tượng ghi nhãn. Huấn luyện mô hình hồi quy Sau đó, 195 giá trị đầu vào (x i, y i ) từ việc trích xuất đặc trưng và thử nghiệm chủ quan được sử dụng để huấn luyện mô hình hồi quy bằng cách sử dụng một trong các thuật toán trình bày ở trên: MLR, SVR hoặc AdaBoost.RT. CHƢƠNG 2 MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐẶC TÍNH ÂM NHẠC VÀ NHẬN THỨC CẢM XÚC 2.1. CÁC ĐẶC TÍNH NĂNG LƢỢNG Một số đặc tính liên quan đến năng lượng bao gồm công suất âm tần (AP), tổng âm lượng (TL), và hệ số xúc cảm âm lượng đặc biệt (SONE). AP chỉ đơn giản là công suất của tín hiệu âm thanh. Việc trích chọn TL và SONE được dựa trên các mô hình nhận thức thực hiện bằng toolbox MA. Phổ công suất cuối cùng, phản ánh tốt hơn cảm xúc âm lượng của con người, được gọi là quang siêu âm. SONE là các hệ số được tính từ quang siêu âm, trong đó bao gồm tới 24 băng

10 tần tới hạn Bark (số lượng băng tần tới hạn thực tế phụ thuộc vào tần suất lấy mẫu của tín hiệu âm thanh). TL được tính là một tập hợp của SONE dựa trên phương pháp Stevens, trong đó lấy tổng các hệ số SONE lớn nhất và tỷ lệ 0,15 của tổng các hệ số còn lại. Theo mặc định, tất cả các đặc tính này được rút thành mỗi khung thời gian ngắn (23 ms, chồng chéo 50%) và sau đó được tổng hợp bằng cách lấy độ lệch trung bình và độ lệch chuẩn để tích hợp thời gian. 2.2. CÁC ĐẶC TÍNH NHỊP ĐIỆU Nhịp điệu là biểu đồ các nhịp/ nốt có công suất khác nhau. Nó thường được mô tả về nhịp độ, nhịp nhạc, hay cách phân nhịp. Một bài hát với nhịp độ nhanh thường được coi là có arousal cao. Bên cạnh đó, nhịp lưu loát/ uyển chuyển thường được liên kết với valence dương, trong khi nhịp điệu cứng nhắc gắn với valence âm. Chúng ta có thể sử dụng Marsyas (version 0.1) để tính toán các biểu đồ tần suất nhịp điệu của âm nhạc và từ đó tạo ra sáu đặc trưng, bao gồm cả công suất nhịp, biên độ và thời gian của các đỉnh đầu tiên và thứ hai của biểu đồ tần suất nhịp điệu, và tỷ lệ của cường độ của hai đỉnh tính theo bpm (nhịp mỗi phút). Các biểu đồ tần suất nhịp điệu được xây dựng bằng cách tính tự tương quan của đường bao tín hiệu trong mỗi băng tần số octa. Cuối cùng, năm đặc tính nhịp điệu sau đây cũng đã được chứng minh có liên quan đến cả valence và arousal: cường độ nhịp điệu, tính quy tắc nhịp điệu, tính rõ nét nhịp điệu, tần số khởi động trung bình, và nhịp độ trung bình. 2.3. CÁC ĐẶC TÍNH THỜI GIAN Các đặc tính thời gian bao gồm tỷ lệ biến thiên qua điểm không (zero-crossing rate), trọng tâm thời gian (temporal centroid), và thời gian thiết lập nhật ký (log attack time) để nắm bắt được chất lượng thời gian của âm nhạc.

11 Zero-crossing rate, một thước đo tính ồn của tín hiệu, được tính bằng cách lấy giá trị trung bình và độ lệch chuẩn của các số lượng giá trị tín hiệu khi qua trục không trong mỗi cửa sổ thời gian. Trong đó: ( ) ( ) ( ) (2.1) T là chiều dài của cửa sổ thời gian s t là độ lớn của mẫu miền thời gian thứ t và w ( ) là một cửa sổ hình chữ nhật. Trọng tâm thời gian chỉ đơn giản là thời gian trung bình trên đường bao năng lượng, trong khi thời gian thiết lập nhật ký là logarit của thời gian giữa thời gian các tín hiệu bắt đầu và thời gian các tín hiệu đạt giá trị năng lượng tối đa của nó. 2.4. CÁC ĐẶC TÍNH PHỔ Các đặc tính phổ là các đặc tính tính toán từ STFT của một tín hiệu âm thanh bao gồm trọng tâm phổ, bộ làm giảm dao động phổ, thông lượng phổ, các độ đo mức độ bằng phẳng của phổ (SFM- Spectral Flatness Measure), và các hệ số đỉnh phổ (SCF-Spectral crest Factor). Những đặc tính này được trích xuất trong mỗi khung và sau đó bằng cách lấy giá trị trung bình và độ lệch chuẩn cho mỗi giây. Trình tự của các vectơ đặc tính sau đó được thu nhỏ thành một vector đơn đại diện cho toàn bộ tín hiệu bằng cách lấy lại giá trị trung bình và độ lệch chuẩn. Trọng tâm phổ (Spectral centroid) có nghĩa là trọng tâm phổ biên độ của STFT (2.2) Trong đó A n t là biên độ phổ ở khung thứ t và bin tần số thứ n, và N là tổng số bin. Trọng tâm là một thước đo của hình dạng phổ. Trọng tâm phổ cao hơn cho thấy kết cấu âm thanh "sáng hơn". Hàm phổ dốc được định nghĩa là tần số κ t gồm một phần nhất

12 định của tổng năng lượng. (2.3) Thông lượng phổ được định nghĩa là bình phương chênh lệch giữa các biên độ chuẩn hóa của các khung kế tiếp. ( ) (2.4) Các độ đo mức độ bằng phẳng của phổ và các hệ số đỉnh phổ cả hai đều liên quan đến âm điệu của tín hiệu âm thanh. Âm điệu thường liên quan đến nhận thức cảm xúc; những giai điệu vui tươi và thanh bình thì theo thang âm, trong khi những giai điệu giận dữ không theo thang âm (giống như tiếng ồn). SFM là tỷ lệ giữa giá trị trung bình hình học của phổ công suất và trung bình số học của nó trong khi SCF là tỷ số giữa biên độ đỉnh và biên độ -bình phương gốc. ( ) (2.5) (2.6) Trong đó B k biểu thị giải băng con tần số thứ k, và N k là số bin trong B k. 2.5. CÁC ĐẶC TÍNH HÒA ÂM Hòa âm là các đặc trưng tính toán từ các mô hình tín hiệu hòa âm hình sin. Rất nhiều âm thanh tự nhiên, đặc biệt là âm nhạc, thể hiện hài hòa - mỗi âm thanh bao gồm một loạt các tần số ở một tỷ lệ bội số của tần số thấp nhất, gọi là tần số f 0 cơ bản. Chúng ta có thể sử dụng các toolbox MIR để tạo ra hai đặc trưng về cao độ (cao độ nổi bật và trọng tâm sắc phổ) và ba đặc trưng âm điệu (độ rõ nét điệu, điệu, thay đổi hòa âm). Toolbox MIR ước lượng cao độ, hoặc tần số cơ bản, của mỗi khung thời gian ngắn (50 ms, 1/2 chồng chéo) dựa trên các thuật toán phát hiện đa cường độ được mô tả

13 bởi Tolonen và Karjalainen [33]. Các thuật toán phân tách một dạng sóng âm thanh thành hai băng tần (dưới và trên 1 khz), tính hàm tự tương quan của đường bao trong mỗi băng con, và cuối cùng tạo ra ước lượng cao độ bằng cách chọn các đỉnh từ tổng của hai hàm tự tương quan. Ước lượng cao độ tương ứng với đỉnh cao nhất được trả về cao độ nổi bật. Toolbox MIR cũng sử dụng các thuật toán được mô tả trong [8] để tính một vectơ đặc tính 6 chiều được gọi là trọng tâm âm từ sắc phổ và sử dụng nó để phát hiện những thay đổi hòa âm (ví dụ, thay đổi hợp âm) trong âm nhạc. Thay đổi hòa âm cao chỉ ra sự khác biệt lớn trong nội dung hòa âm giữa các khung liên tiếp. Các đặc trưng ngắn hạn được tổng hợp bằng cách lấy trung bình và độ lệch chuẩn. CHƯƠNG 3 XÂY DỰNG MÔ HÌNH NHẬN DẠNG CẢM XÚC ÂM NHẠC VÀ KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM 3.1. MÔ HÌNH NHẬN DẠNG CẢM XÚC ÂM NHẠC Hệ thống đề nghị có thể được chia thành hai giai đoạn: xây dựng mô hình huấn luyện và phân loại cảm xúc như trong hình 3.1. Đầu tiên, 400 clip âm nhạc được thu thập từ All Music Guide (AMG). Sau đó, hệ thống trích xuất giá trị đặc trưng về âm thanh của các clip âm nhạc bằng opensmile, và lựa chọn các đặc trưng từ các dữ liệu ban đầu. Tập dữ liệu đặc trưng được sử dụng để tạo ra một mô hình huấn luyện bởi một thuật toán phân loại. Mô hình này sau đó được sử dụng để dự đoán nhận thức cảm xúc của các tập tin âm nhạc.

14 Hình 3.1. Mô hình huấn luyện và phân loại cảm xúc 3.2. XÂY DỰNG MÔ HÌNH 3.2.1. Xây dựng cơ sở dữ liệu âm nhạc Trong luận văn này, chúng tôi sử dụng 400 bài hát từ AMG. Nó là một công ty âm nhạc trong đó sử dụng tâm trạng cho việc tổ chức và truy tìm thông tin âm nhạc Bộ sưu tập âm nhạc này được dán nhãn với năm cảm xúc cơ bản: tức giận (anger), hạnh phúc (happiness), buồn bã (sadness), sợ hãi (fear), và dịu dàng (tenderness). Ngoài ra, để đối phó với sự khác biệt về biên độ của các bản nhạc trong cơ sở dữ liệu (ví dụ, một số bài hát có âm lượng cao hơn so với những bài khác), các bản nhạc cần được chuyển đổi sang một định dạng thống nhất và được chuẩn hóa đến mức âm lượng bằng nhau. Để thực hiện được nhiệm vụ này, chúng tôi sử dụng công cụ Cool edit pro như một công cụ chỉnh sửa âm thanh. Tất cả 400 bài hát được lấy mẫu tại 44,1 KHz và 16 bit. 3.2.2. Trích xuất đặc trƣng âm thanh OpenSMILE được sử dụng để trích xuất các đặc trưng âm thanh trong âm nhạc. Nó là một bộ công cụ mã nguồn mở và trích xuất đặc tính linh động sử dụng cho các ứng dụng xử lý tín hiệu và học máy. Chúng tôi chạy opensmile với 'emobase 2010' (tập hợp cấu hình mới

15 nhất) trên 80 file nhạc 30 giây cho mỗi cảm xúc của cơ sở dữ liệu âm nhạc. Tổng cộng có 400 clip nhạc, chia đều cho năm cảm xúc hạnh phúc, giận dữ, buồn bã, sợ hãi, và dịu dàng. Sau đó, chúng sẽ được xử lý để trích xuất 1,430 đặc trưng từ mỗi clip âm nhạc. Các tập tin ARFF được tạo ra chứa các đặc trưng từ các clip âm nhạc sẽ được sau đó nạp vào Weka để phân tích thêm. 1,430 đặc trưng bao gồm 34 mô tả mức độ thấp (LLD) và 21 hàm chức năng (được trình bày trong mục 3.3.1) được áp dụng để tính toán những LLD này. 3.2.3. Lựa chọn đặc trƣng Lựa chọn đặc trưng được xác định bằng một quy trình với hai bước sau: 1) lựa chọn phương pháp đánh giá thuộc tính; 2) chọn phương pháp lựa chọn thuộc tính. Bước đầu tiên, phương pháp đánh giá thuộc tính mà chúng tôi sẽ sử dụng là CfsSubsetEval. Phương pháp này đánh giá giá trị của một tập thuộc tính con bằng cách xem xét khả năng dự báo riêng của từng thuộc tính và đối chiếu tập con này với mức độ dư thừa của nó. Nói cách khác, nó tính toán mối tương quan giữa mỗi thuộc tính lớp và loại bỏ những thuộc tính được coi là không cần thiết để đạt được sự tương quan lớn hơn. Bước thứ hai, chúng ta cần phải xác định phương pháp lựa chọn thuộc tính. Phương pháp lựa chọn thuộc tính phổ biến đó là Best First. Best First tìm kiếm không gian của các tập con thuộc tính bằng kỹ thuật leo núi (greedy hill-climbing) lặp lại nhiều lần việc: - Đánh giá một tập hợp con thuộc tính (S1) đề xuất - Chỉnh sửa tập con bằng cách thêm mới các thuộc tính đề xuất (S2) - Đánh giá xem tập con mới (S2) có phải là phiên bản cải tiến của tập con cũ (S1) - Nếu có, thêm các thuộc tính mới vào tập hợp con đề xuất

16 Ngoài ra còn có khả năng Backtracking, tức là có thể bắt đầu với một tập hợp thuộc tính rỗng và tìm kiếm tiến, hoặc bắt đầu với một tập hợp thuộc tính đầy đủ và tìm kiếm lùi, hoặc thậm chí bắt đầu tại điểm bất kỳ và tìm kiếm theo cả hai hướng. 3.2.4. Huấn luyện mô hình WEKA được sử dụng để xây dựng một mô hình huấn luyện. Nó cung cấp đầy đủ các thuật toán có thể được áp dụng trong bộ dữ liệu của chúng tôi. Các bộ phân loại nhận dạng cảm xúc phổ biến là bộ phân loại sự khác biệt tuyến tính (LDC) và phân loại k-láng giềng gần nhất (knn). Tuy nhiên, ngày nay, chúng được đã bị bộ phân loại máy vector hỗ trợ (SVM) một bộ phân loại vượt trội hơn hẳn - vượt mặt. Tuy SVM chưa hẳn đã là bộ phân loại tốt nhất cho mọi nhóm, nhưng hiệu suất của chúng đã khiến chúng được coi là bộ phân loại tiến tiến nhất hiện nay. Trong luận văn này, chúng tôi sẽ tập trung vào những lựa chọn nghiên cứu mà chúng tôi đang có. Chúng tôi quyết định thử nghiệm một số bộ phân loại nằm trong gói Weka nhằm mục đích so sánh các bộ phân loại có tính chất khác nhau đó là: SMO, LMT, Tree.J48. Đối với tùy chọn kiểm tra, chúng tôi sử dụng kỹ thuật 10-fold cross-validation (trình bày trong mục 3.4.1) như một tham số WEKA được thiết lập sẵn để đánh giá hiệu suất của thuật toán phân loại lựa chọn của chúng tôi. Mô hình huấn luyện và kiểm tra được trình bày như hình 3.2.

17 Hình 3.2. Sơ đồ mô hình huấn luyện và kiểm tra 3.3. TRÍCH CHỌN CÁC ĐẶC TRƢNG ÂM THANH 3.3.1. OpenSMILE Bộ công cụ opensmile là một bộ rút trích thuộc tính linh hoạt dạng module mã nguồn mở dùng cho các ứng dụng xử lý tín hiệu và học máy. Phần mềm này tập trung vào các thuộc tính tín hiệu âm thanh, cho phép người dùng rút trích các không gian thuộc tính âm thanh lớn theo thời gian thực.

18 3.3.2. Weka Weka cũng là một phần mềm mã nguồn mở được phát hành theo giấy phép GNU, với phiên bản hiện tại là 3.8.0. Đó là một tập hợp các thuật toán học máy dùng cho các tác vụ khai thác dữ liệu. Đây chắc chắn là một công cụ hiệu quả mà chúng tôi sẽ sử dụng trong giai đoạn xử lý của các thí nghiệm của mình. Khả năng tương tác của phần mềm này với file Arff đã được chứng minh, do đó chúng tôi sẽ có thể áp dụng các thuật toán khai thác dữ liệu vào các file đầu ra của opensmile có chứa các đặc trưng đã rút trích để dùng cho việc nhận dạng cảm xúc. Hình 3.5. Danh sách một số thuật toán phân loại của Weka

19 Hình 3.6. Màn hình của một phân loại đã hoàn thành 3.4. CÁC KỸ THUẬT ĐƢỢC SỬ DỤNG TRONG MÔ HÌNH 3.4.1. Kỹ thuật 10-fold cross validation 10-fold cross validation là một phương pháp thống kê đánh giá và so sánh các thuật toán học bằng cách chia thành hai phần: một dùng để huấn luyện mô hình, và phần còn loại dùng để kiểm tra mô hình. Một trường hợp đặc biệt của phương pháp này là kiểm tra chéo k phần. Tại đây, các dữ liệu trước hết được phân thành k phần có kích thước bằng nhau. Sau đó, số lần lặp k của việc huấn luyện và kiểm tra được thực hiện như vậy, theo mỗi lần lặp, và một phần dữ liệu khác được sử dụng để kiểm tra trong khi k-1 còn lại được sử dụng cho việc huấn luyện.

20 Hình 3.8. Ví dụ về qua 3 lần kiểm tra. Đối với mục đích khai thác dữ liệu, phương pháp này đóng vai trò như là một quy trình chuẩn để ước tính hiệu suất và lựa chọn mô hình. Chúng tôi sẽ sử dụng kỹ thuật 10-fold cross validation để làm tham số Weka được thiết lập trước cho việc ước tính hiệu suất của thuật toán học/phân loại đã chọn. Phương pháp này được coi là một trong những phương pháp kiểm tra chéo tốt nhất. Chúng tôi sẽ sử dụng lặp đi lặp lại 90% dữ liệu hiện có (thuộc tính âm thanh được rút trích) để xây dựng một mô hình và thử nghiệm độ chính xác của nó đối với 10% còn lại. Vì chúng tôi sẽ làm thí nghiệm bằng nhiều bộ phân loại, các ước tính của độ tin cậy cao cho mỗi hiệu suất sẽ được đưa ra theo kết quả của kiểm tra này. 3.4.2. Ma trận nhầm lẫn (Confusion Matrix) Tính toán và phân tích các ma trận nhầm lẫn sẽ là một thành phần quan trọng nhằm đưa ra kết luận xem phương pháp mà chúng ta đã thực hiện là tốt hay xấu, đồng thời phân loại các thuộc tính dữ liệu. Việc tính toán sẽ là một phần của các kết quả cuối cùng của Weka và sẽ được trình bày sau khi hoàn thành việc phân loại. Các ma trận nhầm lẫn sử dụng rộng rãi các công cụ đồ họa có thể phản ánh cách hoạt động của một thuật toán. Mỗi cột của ma trận thể hiện các đối tượng của một lớp dự đoán, còn các hàng của ma trận

21 thể hiện các đối tượng của một lớp ban đầu. Do đó, ta có thể dễ dàng hình dung hóa các sai số bộ phân loại, trong khi tìm cách dự đoán chính xác mỗi trường hợp của lớp ban đầu. 3.5. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM Đầu tiên chúng tôi xây dựng cơ sở dữ liệu 400 clip âm nhạc. Bộ sưu tập âm nhạc này được dán nhãn với năm cảm xúc: vui vẻ (happy), giận dữ (anger), buồn bã (sadness), sợ hãi (fear), dịu dàng (tender). Sau đó sử dụng công cụ opensmile để trích xuất các đặc trưng âm thanh. Những đặc trưng này được lưu trong tập tin Arff và được nạp vào Weka để huấn luyện và phân lớp. Bảng 3.5. trình bày các kết quả so sánh việc đánh giá bằng cách sử dụng 3 bộ phân loại: SMO, LMT, Tree.J48. Cuối cùng, chúng tôi quyết định chọn bộ phân loại SMO mà thuộc về họ bộ phân loại SVM và áp dụng thuật toán tối thiểu tuần tự của John C.Platt cho quá trình huấn luyện. SMO đã được chứng minh xử lý nhanh hơn và tốt hơn so với thuật toán SVM. Ngoài ra, độ chính xác của SMO có được tỉ lệ cao nhất. Bảng 3.5. Kết quả so sánh việc đánh giá của 3 bộ phân loại 3.5.1. Kết quả mô hình huấn luyện của bộ phân loại SMO Sau khi nạp tập tin Arff vào Weka, bộ phân lớp SMO được chọn và bắt đầu thử nghiệm. Weka trả lại cho chúng ta bản tóm tắt với hình thức của một nhật ký văn bản, gắn liền trong ba bảng sau.

22 Bảng 3.6. Thống kê tổng quát Bảng 3.7. Chi tiết về độ chính xác của từng tham số mỗi lớp Bảng 3.8. Ma trận nhầm lẫn 3.5.2. Phát hiện cảm xúc Sau khi huấn luyện, mô hình có thể được áp dụng để phân loại các cảm xúc của một bản nhạc đầu vào. Một bài hát thường bao gồm nhiều hơn một cảm xúc. Vì vậy, để phát hiện những cảm xúc, một bản

23 nhạc được chia thành nhiều phân đoạn độc lập, mỗi trong số đó có chứa một cảm xúc đồng nhất. Trong nghiên cứu này, chiều dài của một đoạn nhạc là 30 giây. Các đặc trưng được trích xuất bởi opensmile từ tất cả các clip âm nhạc 30s để tạo ra một tập tin Arff. Các tập tin bao gồm 86 thuộc tính sau khi loại bỏ các tính năng không cần thiết. Sau đó nó được sử dụng để dự đoán cảm xúc từ các tập tin âm nhạc. Bảng 3.8 cho thấy một ví dụ kết quả của việc nhận biết cảm xúc của 5 bài hát. Bảng 3.9. Kết quả của việc nhận biết cảm xúc của 5 bài hát

24 KẾT LUẬN Việc tìm kiếm hoặc nhận dạng bài hát trong một cơ sở dữ liệu là một vấn đề khó. Mục tiêu của đề tài là phát triển hệ thống nhận dạng cảm xúc âm nhạc để tìm kiếm các file âm nhạc dựa trên cảm xúc. Để nâng cao hiệu quả nhận biết cảm xúc trong âm nhạc, chúng tôi đề xuất một mô hình, trong đó 1430 đặc trưng âm nhạc dễ dàng được trích xuất bằng một công cụ mã nguồn mở opensmile. Sau đó 86 đặc trưng được lựa chọn từ 1430 đặc trưng để làm giảm thời gian tính toán. Ngoài ra, 400 clip âm nhạc được sử dụng để xây dựng mô hình phân lớp. Độ chính xác phân loại trung bình của thuật toán đề xuất SMO là 74.25% với năm cảm xúc: vui vẻ, giận dữ, sợ hãi, buồn bã và dịu dàng. Luận văn đã thực hiện được: Đã nghiên cứu được các phương pháp nhận dạng cảm xúc âm nhạc. Đã nghiên cứu được mối quan hệ giữa đặc tính âm nhạc và nhận thức cảm xúc. Đã xây dựng được mô hình nhận dạng cảm xúc âm nhạc và cho kết quả tốt. Tuy nhiên luận văn vẫn còn một số hạn chế cần phát triển thêm: Các lớp cảm xúc hạn chế so với những cảm xúc cảm thụ âm nhạc phong phú của con người. Nhận dạng cảm xúc trong âm nhạc chỉ được thực hiện ngoại tuyến. Trong phần sau đây là hướng phát triển của luận văn: Tăng kích thước của các tập dữ liệu huấn luyện để đạt được độ chính xác cao hơn trong việc nhận dạng cảm xúc. Hệ thống sẽ sử dụng đặc trưng âm thanh ở mức độ thấp kết hợp với các đặc trưng ở mức độ trung bình như lời bài hát, hòa âm, và thể loại siêu dữ liệu để phát hiện cảm xúc