4 Cẩm nang ôn luyện môn Sinh học I. Ma trận đề thi HOCMAI.VN Website học trực tuyến số 1 tại Việt Nam A. MA TRẬN ĐỀ THI MÔN SINH HỌC Từ đề thi THPT quốc gia môn Sinh học năm 2016 (khối B), đề thi minh hoạ 2016 (MH 2016) lần 1 và đề thử nghiệm 2017 (TN 2017), HOCMAI phân tích và đưa ra ma trận đề thi như sau: Nội dung danh mục Cơ chế di truyền và biến dị Loại câu hỏi Mức độ câu hỏi Cấp độ tư duy Lí thuyết Bài tập Dễ Trung bình Khó Cực khó Nhớ Thông hiểu Vận dụng Vận dụng 2016 7 3 3 5 2 2 3 3 2 10 MH 2016 8 0 5 3 0 5 3 0 0 8 TN 2017 8 2 3 7 0 2 8 0 0 10 Quy luật di truyền 2016 2 10 2 4 6 2 2 5 3 12 MH 2016 1 8 1 5 3 1 2 6 0 9 TN 2017 0 8 0 4 4 0 1 7 0 8 Di truyền quần thể 2016 0 6 1 0 5 0 1 2 3 6 MH 2016 0 4 0 4 0 0 0 4 0 4 TN 2017 0 3 0 3 0 0 1 2 0 3 Ứng dụng di truyền học 2016 2 0 1 1 0 0 1 1 0 2 MH 2016 1 0 1 0 0 1 0 0 0 1 TN 2017 2 0 2 0 0 1 1 0 0 2 Di truyền người 2016 1 2 1 1 1 1 0 1 1 3 MH 2016 0 2 0 1 1 0 1 1 0 2 TN 2017 0 1 0 0 1 0 0 1 0 1 Bằng chứng tiến hoá 2016 1 0 1 0 0 1 0 0 0 1 MH 2016 1 0 0 1 0 0 1 0 0 1 TN 2017 1 0 1 0 0 0 1 0 0 1 Cơ chế tiến hoá 2016 4 0 2 2 0 2 2 0 0 4 MH 2016 4 0 3 1 0 3 1 0 0 4 TN 2017 4 0 3 1 0 3 1 0 0 4 cao Tổng
5 Cẩm nang ôn luyện môn Sinh học Sự phát sinh và PT của sự sống HOCMAI.VN Website học trực tuyến số 1 tại Việt Nam 2016 1 0 1 0 0 1 0 0 0 1 MH 2016 1 0 1 0 0 1 0 0 0 1 TN 2017 1 0 1 0 0 1 0 0 0 1 Cá thể sinh vật 2016 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 MH 2016 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 TN 2017 3 0 1 2 0 1 2 0 0 3 Quần thể sinh vật 2016 3 0 1 2 0 0 3 0 0 3 MH 2016 5 0 4 1 0 4 1 0 0 5 TN 2017 1 0 0 1 0 0 1 0 0 1 Quần xã sinh vật 2016 4 0 3 1 0 2 1 1 0 4 MH 2016 1 0 1 0 0 1 0 0 0 1 TN 2017 1 0 0 1 0 0 1 0 0 1 Hệ sinh thái, sinh quyển và môi trường Tổng số câu hỏi 2016 4 0 1 3 0 1 0 3 0 4 MH 2016 3 1 0 4 0 0 3 1 0 4 TN 2017 5 0 0 5 0 0 4 1 0 5 2016 29 21 17 19 14 12 13 16 9 50 MH 2016 25 15 16 20 4 16 12 12 0 40 TN 2017 26 14 11 24 5 8 21 11 0 40
6 Cẩm nang ôn luyện môn Sinh học HOCMAI.VN Website học trực tuyến số 1 tại Việt Nam II. Phân tích chi tiết 1. Về cấu trúc đề thi Đề thi minh họa môn Sinh học (2016) và đề thi thử nghiệm môn Sinh học (2017) có cấu trúc đề thi tương tự nhau và bám sát vào các mục đích: Lấy kết quả để xét công nhận tốt nghiệp THPT; cung cấp dữ liệu làm căn cứ để tuyển sinh ĐH, CĐ; cung cấp thông tin để đánh giá chất lượng giáo dục phổ thông. Đề thi có 40 câu và được sắp xếp gần đúng theo thứ tự từ dễ đến khó, bao gồm các kiến thức nằm trong chương trình Sinh học lớp 12. Sự phân chia tỉ lệ câu hỏi lý thuyết/bài tập tính toán: Đề thi có tỉ lệ câu hỏi lý thuyết chiếm 60% - 65%; tỉ lệ câu hỏi dạng bài tập tính toán chiếm 30-35%. Các câu hỏi lý thuyết thường ở mức độ nhận biết và thông hiểu, không quá phức tạp nhưng đòi hỏi học sinh phải có kiến thức lý thuyết tổng hợp để làm bài. Sự phân chia cấp độ nhận thức của các câu hỏi: Các câu hỏi ở cấp độ nhận biết chiếm khoảng 20% - 40%; các câu hỏi ở cấp độ thông hiểu chiếm khoảng 30% - 50%, các câu hỏi ở cấp độ vận dụng chiếm khoảng 25% - 30%. Do vậy, học sinh chỉ cần nhớ được kiến thức trong sách giáo khoa và sử dụng kiến thức đó để so sánh, giải thích, nhận định... học sinh có thể đạt 5-6 điểm. Nếu học sinh vận dụng kiến thức được học vào giải chính xác các dạng bài tập ở mức độ không quá phức tạp, học sinh có thể đạt 6-8,5 điểm. Nếu học sinh vận dụng thành thạo kiến thức được học vào việc giải chính xác các bài tập tính toán ở mức độ phức tạp, học sinh có thể đạt 8,5-10 điểm. Sự phân chia mức độ khó của các câu hỏi: Các câu hỏi ở mức độ dễ chiếm khoảng 30-40%, các câu hỏi ở mức độ trung bình chiếm khoảng 50-60%, các câu hỏi ở mức độ khó/cực khó chiếm khoảng 10-15%. Do vậy, với học sinh có học lực trung bình rất dễ để được 5-6 điểm, với học sinh có học lực khá một chút thì không quá khó khăn để được 7-8,5 điểm. Tuy nhiên, để có thể đạt được 9-10 điểm đòi hỏi học sinh phải hiểu bản chất quá trình, có tư duy logic, suy luận nhanh và sáng tạo. * Lưu ý: So với đề thi các năm trước (từ năm 2016 trở về trước) thì đề thi minh họa và đề thi thử nghiệm (2017) có lượng câu hỏi ở mức độ khó/cực khó ít hơn hẳn do thời gian làm bài thi đã bị rút ngắn từ 90 phút (50 câu) xuống còn 50 phút (40 câu).
7 Cẩm nang ôn luyện môn Sinh học HOCMAI.VN Website học trực tuyến số 1 tại Việt Nam 2. Nội dung đề thi Gồm các nội dung thuộc chuyên đề: Cơ chế di truyền và biến dị Quy luật di truyền Di truyền quần thể Ứng dụng di truyền học Di truyền người Tiến hóa Sinh thái Số lượng câu hỏi tập trung chủ yếu ở các phần kiến thức: Cơ chế di truyền và biến dị Quy luật di truyền Tiến hóa Sinh thái Về độ khó, dễ trong từng chuyên đề: Các chuyên đề có sự xuất hiện câu hỏi khó: Cơ chế di truyền và biến dị Quy luật di truyền Di truyền người Di truyền quần thể Các chuyên đề chỉ xuất hiện câu hỏi dễ: Ứng dụng di truyền học Các chuyên đề chứa nhiều câu hỏi trung bình: Cơ chế di truyền và biến dị Quy luật di truyền Di truyền quần thể Tiến hóa Sinh thái
8 Cẩm nang ôn luyện môn Sinh học HOCMAI.VN Website học trực tuyến số 1 tại Việt Nam B. NHẬN ĐỊNH XU THẾ RA ĐỀ THI MÔN SINH HỌC (Dựa trên cơ sở phân tích đề thi minh họa T10/2016 và đề thi thử nghiệm T1/2017) Đề thi môn Sinh học cho kì thi THPT quốc gia 2017 dự đoán sẽ tương tự đề thi thử nghiệm môn Sinh học năm 2017 về cấu trúc đề thi cũng như nội dung. Sau đây là một số điểm mà học sinh cần lưu ý: Đề thi gồm 40 câu hỏi được sắp xếp thep thứ tự gần đúng từ dễ đến khó, bao gồm các kiến thức trong chương trình Sinh học lớp 12. Việc ra đề đảm bảo để học sinh đạt mức điểm Trung bình do tỉ lệ câu hỏi thuộc cấp độ nhận biết, thông hiểu khoảng 70%. Các câu hỏi này được dùng để những thí sinh dự thi kì thi Quốc gia với mục đích xét tốt nghiệp THPT và chủ yếu sẽ thuộc các phần: Cơ chế di truyền và biến dị; ứng dụng di truyền học vào chọn giống; chuyên đề tiến hoá và sinh thái học. Đề thi sẽ được định hướng tăng cường các câu hỏi mang tính ứng dụng vào thực tiễn. Các câu hỏi này chủ yếu sẽ thuộc phần tiến hoá, sinh thái, ứng dụng di truyền vào chọn giống. Đề thi có tỉ lệ câu hỏi mức độ khó giảm dần và chiếm khoảng 10-15% tổng số câu để phù hợp với những thay đổi và điều chỉnh của kì thi THPT quốc gia 2017. * Lưu ý: Áp lực làm bài thi năm 2017 do thời gian làm bài thi bị rút ngắn là một trong những yếu tố góp phần phân loại học sinh. Do vậy, sau khi nắm được được xu hướng ra đề thi, học sinh cần có định hướng ôn luyện phù hợp để đạt kết quả tốt trong kì thi THPT quốc gia sắp tới.
12 Cẩm nang ôn luyện môn Sinh học HOCMAI.VN Website học trực tuyến số 1 tại Việt Nam s
13 Cẩm nang ôn luyện môn Sinh học HOCMAI.VN Website học trực tuyến số 1 tại Việt Nam
14 Cẩm nang ôn luyện môn Sinh học HOCMAI.VN Website học trực tuyến số 1 tại Việt Nam D. CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT I. Nguyên tắc khi làm bài tập phả hệ 1. Bố mẹ bình thường, sinh con bệnh: Bệnh do gen lặn. Nếu sinh con gái bệnh, gen lặn trên NST thường. 2. Bố mẹ bị bệnh sinh con bình thường => tính trạng bệnh do gen trội chi phối 3. Kiểu hình trội xuất hiện liên tục qua các thế hệ, tính trạng lặn thường xuất hiện gián đoạn. 4. Kiểu hình do gen nằm trên X không có alen trên Y chi phối xuất hiện ở nam giới nhiều hơn so với nữ giới, di truyền chéo 5. Tính trạng do gen nằm trên Y chi phối di truyền thẳng theo dòng bố. 6. Mẹ không bệnh, sinh ra 2 nhóm con trai bình thường và bệnh với tỷ lệ ngang nhau, mẹ dị hợp cặp alen trên X chi phối. Nên sử dụng phương pháp gỉa sử và loại trừ để xác định quy luật di truyền chi phối Ví dụ: Cho phả hệ Xác suất sinh ra con cái mắc bệnh là bao nhiêu? Ta có: Bố mẹ (thế hệ I) không bệnh sinh con gái bị bệnh => bệnh do gen lặn trên NST thường Ta có III-4: aa Ta có III-2 bị bệnh aa => II-4 x II-5 : Aa x Aa => III-3 không bệnh A- có thể có 2 khả năng: 1/3 AA: 2/3Aa Để sinh con bị bệnh => III-3 là 2/3 Aa
15 Cẩm nang ôn luyện môn Sinh học HOCMAI.VN Website học trực tuyến số 1 tại Việt Nam Ta có Aa x aa => con aa= ½ Xs sinh con gái bệnh là 2/3 x ½ x ½ = 1/6 II. Phương pháp tách-gộp phép lai trong giải quyết các bài toán quy luật DT Đây là một phương pháp sử dụng rất nhiều trong làm các dạng bài tập thuộc chuyên đề quy luật di truyền : như bài toán tính số loại, tỉ lệ giao tử, tính số loại, tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình, của phép lai lưỡng bội và đa bội, bài toán phối hợp các quy luật di truyền Nguyên tắc : + Tách phép lai thành từng phép lai đơn tính trạng, tính số loại/tỉ lệ mỗi loại giao tử/kiểu gen/ kiểu hình của mỗi phép lai đơn tính + Sử dụng phép nhân xác suất để tổ hợp lại các tỉ lệ đơn tính theo yêu cầu của đề 1. Bài toán tính số loại, tỉ lệ giao tử Ví dụ 1: Loài có kiểu gen AaBbddEe Qua giảm phân bình thường cho số loại giao tử là: A. 2 loại B. 4 loại C. 8 loại D. 16 loại Lời giải Aa cho 2 loại giao tử Bb cho 2 loại giao tử dd cho 1 loại giao tử Ee cho 2 loại giao tử Vậy loài này cho 2x2x1x2 = 8 loại giao tử Ví dụ 2: Ở ruồi giấm, xét sự di truyền của 6 cặp gen nằm trên 4 cặp NST lần lượt là cặp số 1, cặp số 2, cặp số 3 và cặp NST giới tính có kiểu gen Ab ab DdEeXMN X mn.cơ thể này tiến hành giảm phân hình thành giao tử, biết rằng khoảng cách di truyền giữa 2 cặp gen trên NST số 1 là 20 cm và khoảng cách di truyền giữa 2 cặp gen trên cặp NST giới tính X là 40cM. Cơ thể này sẽ tạo giao tử Ab DE X MN với tỷ lệ: A. 2% B. 4% C. 3% D. 5% Lời giải Ruồi giấm cái có HVG
16 Cẩm nang ôn luyện môn Sinh học HOCMAI.VN Website học trực tuyến số 1 tại Việt Nam Ab//aB cho Ab= (1-0,2)/2 = 0,4 Dd cho D= ½ Ee cho E = ½ XMNXmn cho XMN= (1-0,4)/2 = 0,3 Ab DE X MN = 0,4 x ½ x ½ x 0,3 = 3% 2. Bài toán tính số loại, tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình, của phép lai lưỡng bội và đa bội Ví dụ 1: Ở gà, nghiên cứu sự di truyền của các cặp gen nằm trên các cặp NST khác nhau, mỗi cặp gen quy định 1 cặp tính trạng và có mối quan hệ trội - lặn hoàn toàn. Tiến hành phép lai AaBbDdX M X m x aabbddx M Y. Trong số các cá thể F1, tỷ lệ gà trống có kiểu hình giống gà mẹ là: A. 15 64 Lời giải B. 3 64 C. 27 32 Gà mẹ: XY ; gà trống có kiểu hình giống gà mẹ : aab-ddxmx- Xét từng phép lai đơn tính : Aa x aa => ½ aa Bb x Bb => ¾ B- Dd x dd => ½ dd XMXm x XMY => XMX-= ½ D. 3 32 Tỉ lệ gà trống có KH giống gà mẹ trong số các cá thể F1 là ½ x ¾ x ½ x ½ = 3/32 Ví dụ 2: Ở một loài thực vật, alen A thân cao trội hoàn toàn so với alen a, thân thấp alen B hoa tím trội hoàn toàn so với alen b hoa trắng. Cho giao phấn hai cây tứ bội AaaaBbbb và AaaaBBbb. Biết rằng không phát sinh đột biến mới, các cây tứ bội giảm phân bình thường cho các giao tử 2n có khả năng thụ tinh theo lí thuyết, tỉ lệ phân li kiểu hình ở đời con là: A. 35:33:1:1 B. 33:3:1:1 C. 33:11:3:1 D. 105:35: 3:1 Lời giải Xét từng phép lai đơn tính
17 Cẩm nang ôn luyện môn Sinh học HOCMAI.VN Website học trực tuyến số 1 tại Việt Nam Aaaa x Aaaa => (1/2 Aa: ½ aa) (1/2 Aa: ½ aa)=> 3 trội: 1 lặn Bbbb x BBbb => (1/2 Bb: ½ bb)(1/6 BB: 4/6 Bb: 1/6 bb) => 11 trội: 1 lặn Tỉ lệ KH đời con (11:1)(3:1) => 33:11:3:1 3. Bài toán phối hợp các quy luật di truyền Ví dụ: ở một loài thực vật nếu trong kiểu gen có mặt cả hai alen trội A và B thì cho kiểu hình thân cao, nếu thiếu một hoặc cả hai alen trội nói trên thì cho kiểu hình thân thấp. alen D quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen d quy định hoa trắng. Cho giao phấn giữa các cây P cùng kiểu gen được đời con phân li theo tỉ lệ 9 cây thân cao, hoa đỏ :3 cây thân thấp, hoa đỏ : 4 cây thân thấp, hoa trắng. Biết các gen quy định các tính trạng này nằm trên nhiễm sắc thể thường, quá trình giảm phân không xảy ra đột biến và hoán vị gen. Phép lai nào sau đây phù hợp với kết quả trên? A. Abd/abD x Abd/aBD B. AD/ad Bb x AD/ad Bb C. Bd/bD Aa x Bd/bD Aa D. ABD/abd x AbD/aBd Lời giải: Xét riêng từng cặp tính trạng: A-B-: thân cao A-bb, aab-, aabb: thân thấp Chiều cao do 2 gen tương tác bổ sung 9:7 Ta có F1: cao: thấp = 9:7 => P AaBb x AaBb, các gen này PLĐL => loại A, D Đỏ: trắng= 3:1 => P Dd x Dd Nếu các gen này PLĐL thì F2 thì được 4 lớp kiểu hình với tỉ lệ (9:7).(3:1) = 27: 21: 9:7 khác tỉ lệ đề bài => D liên kết với 1 trong 2 gen A hoặc B (vai trò của 2 gen A, B như nhau); mà đời con chỉ thu được 3 lớp kiểu hình => có sự liên kết hoàn toàn; P có thể dị đều AD/ad Bb (or BD//bd Aa) hoặc dị chéo Ad//aD Bb (or Bd/bD Aa ) không có kiểu hình thân cao hoa trắng A-B-dd => A không đi với d (hoặc B không đi với d) => P dị đều AD/ad Bb hoặc BD//bd Aa => chọn B