Việt nam Kiểm tra DecentWorkCheck Việt nam là một sản phẩm của WageIndicator.org và Nghĩa là quy định Quốc gia là OK Nghĩa là quy địn

Tài liệu tương tự
LUẬT XÂY DỰNG

BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TRƯỜNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LAO ĐỘNG - XÃ HỘI Chủ biên: TS. Nguyễn T

NỘI DUNG GIỚI THIỆU LUẬT AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG NĂM 2015 TRONG BUỔI HỌP BÁO CÔNG BỐ LUẬT

Microsoft Word - Draft_ _VN

Thứ Tư Số 363 (6.615) ra ngày 28/12/ CHỦ TỊCH NƯỚC TRẦN ĐẠI QUANG: XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 BỘ TRƯỞNG LÊ

Báo cáo tuân thủ lần thứ 10 Báo Cáo Tổng Hợp Về Tuân Thủ Trong Ngành May Mặc THỜI GIAN BÁO CÁO Tháng 1/ Tháng 6/2018

Simplot Code of Conduct 0419R_VI

Học không được hay học để làm gì? Trải nghiệm học tập của thanh thiếu niên dân tộc thiểu số (Nghiên cứu trường hợp tại Yên Bái, Hà Giang và Điện Biên)

TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG

Bài Học 2 6 Tháng 7 12 Tháng 7 SƠ ĐỒ CHO MỘT THẾ GIỚI LÝ TƯỞNG CÂU GỐC: Chớ toan báo thù, chớ giữ sự báo thù cùng con cháu dân sự mình; nhưng hãy yêu

NHỮNG BIẾN ĐỔI XÃ HỘI Ở NÔNG THÔN VIỆT NAM DO QUÁ TRÌNH CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP (QUA TÌM HIỂU Ở NINH BÌNH) Đặt vấn đề Ngô Thị Phượng *

CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 86/2014/NĐ-CP Hà Nội, ngày 10 tháng 09 năm 2014 N

MỤC LỤC TIÊU CHUẨN LÃNH ĐẠO TRONG QUY TẮC CỦA NIKE MU C TRANG TRIỂN KHAI 3 LAO ĐỘNG LÀ TỰ NGUYỆN 6 TUỔI TỐI THIỂU CỦA NHÂN VIÊN LÀ NHÀ THẦU KHÔN

Layout 1

Số 17 (7.000) Thứ Tư, ngày 17/1/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 THỦ TƯ

a VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ CỤC KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐIỂM BÁO Ngày 18 tháng 6 năm 2018

Thứ Số 320 (7.303) Sáu, ngày 16/11/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 Thủ

BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG

Bài thu hoạch chính trị hè Download.com.vn

Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ngày 07/5/2010 về hợp đồng trong hoạt động xây dựng

LỜI TỰA Sau khi cuốn sách Kinh nghiệm thành công của ông chủ nhỏ đầu tiên của tôi được phát hành, không ngờ chỉ trong vòng nửa năm đã có tới hơn một t

CHÍNH PHỦ ******** CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******** Số: 198/2004/NĐ-CP Hà Nội, ngày 03 tháng 12 năm 2004 NGHỊ Đ

CÔNG TY TNHH TM LÔ HỘI CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CƠ BẢN

LỜI GIỚI THIỆU Chia sẽ ebook : Tham gia cộng đồng chia sẽ sách : Fanpage : C

CÔNG BÁO/Số /Ngày QUỐC HỘI Luật số: 68/2014/QH13 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc LUẬT DOANH NGH

QUỐC HỘI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Luật số: 29/2013/QH13 Hà Nội, ngày 18 tháng 6 năm 201

QUY TẮC BẢO HIỂM CHO CHỦ THẺ (Ban hành kèm theo Quyết định số 2173/QĐ-PHH ngày 11/07/2012 của Tổng Giám đốc Tổng Công ty Bảo hiểm BIDV) 1. Bảng Quyền

ĐỊNH HƯỚNG CÔNG TÁC TUYÊN GIÁO: RA SỨC PHẤN ĐẤU THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI NĂM NĂM BẢN LỀ CỦA KẾ HOẠCH 5 NĂM Ngô

Quy tắc Ứng xử dành cho Nhà cung cấp của Microsoft Sứ mệnh của Microsoft là hỗ trợ tất cả mọi người và mọi tổ chức trên toàn cầu đạt được nhiều thành

Thứ Số 14 (7.362) Hai, ngày 14/1/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 TỔNG

CHƯƠNG 1: 1.1. Tổng quan Cảng biển. CÔNG TÁC ĐẢM BẢO AN TOÀN TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC CẢNG BIỂN Khái niệm cảng biển Cảng biển là khu

ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO CHÍNH TRỊ TRÌNH ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ TỈNH LẦN THỨ XV

BÁO CÁO ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP

Luận văn tốt nghiệp

Tình Thương Nhân Loại 1 Điển Mẹ Diêu Trì Rằm tháng sáu Nhâm Thìn, 2012 Nước Việt Nam một miền linh địa Có rồng vàng thánh địa mai sau Nước Nam hơn cả

CƠ QUAN CỦA ĐẢNG BỘ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM TỈNH LÂM ĐỒNG - TIẾNG NÓI CỦA ĐẢNG BỘ, CHÍNH QUYỀN, NHÂN DÂN LÂM ĐỒNG Tòa soạn: 38 QUANG TRUNG - ĐÀ LẠT Điệ

Số 148 (7.496) Thứ Ba ngày 28/5/2019 XUẤT BẢN TỪ NĂM

Số 132 (7.115) Thứ Bảy, ngày 12/5/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 CUộC

SỞ GDĐT TỈNH BÌNH DƯƠNG XÂY DỰNG VĂN HÓA PHÁP LÝ, ỨNG XỬ VĂN MINH Số 08 - Thứ Hai,

a VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ CỤC KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐIỂM BÁO Ngày 16 tháng 01 năm 2019

Microsoft Word - trachvuphattutaigia-read.docx

BỘ QUY TẮC ỨNG XỬ Chúng ta hoạt động trong một nền văn hóa với các tiêu chuẩn đạo đức cao nhất

7. CÁC CHỦ ĐỀ VÀ BÀI HỌC TỪ ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NHÀ NƯỚC Những tiến bộ to lớn của Việt Nam trong việc duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, gi

2 CÔNG BÁO/Số /Ngày VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CHÍNH PHỦ CHÍNH PHỦ Số: 119/2017/NĐ-CP CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập -

(Microsoft Word - 4_Vuong NC-T\ doc)

TÁM QUY LUẬT CỦA NGƯỜI PHIÊN DỊCH KINH ĐIỂN PHẬT HỌC 1. Người dịch phải tự thoát mình ra khỏi động cơ truy tìm danh lợi. 2. Người dịch phải tu dưỡng t

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 01 /QĐ-UBND An Giang, ngày 02 tháng 01 năm 2019 QUYẾT

Số 115 (7.463) Thứ Năm ngày 25/4/2019 XUẤT BẢN TỪ NĂM http:

Quy tắc Ứng xử của chúng tôi Sống theo giá trị của chúng tôi

NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CÔNG ƯỚC QUỐC TẾ VỀ CÁC QUYỀN DÂN SỰ VÀ CHÍNH TRỊ Bộ Tư pháp I. QUÁ TRÌNH RA ĐỜI CỦA CÔNG ƯỚC 1. Quá trình soạn thảo Công ướ

Số 338 (7.321) Thứ Ba, ngày 4/12/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 Việt

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM ĐẢNG ỦY KHỐI DOANH NGHIỆP TRUNG ƯƠNG I TÌNH HÌNH THỜI SỰ, CHÍNH TRỊ NỔI BẬT TRONG NƯỚC Kiều bào là một phần máu thịt không thể

Luật kinh doanh bất động sản

Thứ Số 111 (7.094) Bảy, ngày 21/4/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 Khẩn

DIGNITY HEALTH CHÍNH SÁCH VÀ THỦ TỤC QUẢN LÝ TỪ: CHỦ ĐỀ: SỐ CHÍNH SÁCH: Ban Giám Đốc Dignity Health Chính Sách Hỗ Trợ Tài Chính Arizona NGÀY CÓ

ĐÁNH GIÁ BỔ SUNG KẾT QUẢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2018, TÌNH HÌNH NHỮNG THÁNG ĐẦU NĂM 2019 VÀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM THỜI GIAN TỚI (Báo

Microsoft Word - Chan_Ly_La_Dat_Khong_Loi_Vao doc

CHƯƠNG 10

BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2018 CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ ĐÔ THỊ IDICO

CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 30/NQ-CP Hà Nội, ngày 11 thảng 5 năm 2019 NGHỊ QUYÉT Phiên họp Chính phủ

Số 216 (6.834) Thứ Sáu, ngày 4/8/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 LIÊN QUAN ĐẾN VỤ VIỆC CỦA

2 2. Quỹ hoạt động theo mô hình Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. 3. Quỹ có tư cách pháp nhân, có vốn đ

Tập đoàn Astellas Quy tắc Ứng xử

Hôm nay liều mình, em mới dám nói lên những suy nghĩ của mình

Nghị luận về tệ nạn xã hội ma túy – Văn mẫu lớp 9

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TÀI LIỆU PHÁT TRIỂN CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THÁI NGUYÊN,

Cúc cu

Số 49 (7.397) Thứ Hai ngày 18/2/2019 XUẤT BẢN TỪ NĂM

BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2018 BÁO CÁO THƯƠNG NIÊN

LUẬT CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị qu

Đinh Th? Thanh Hà - MHV03040

Microsoft Word - 2- Giai phap han che su phu thuoc kinh te vao Trung Quoc.doc

TỈNH ỦY KHÁNH HÒA

ĐỀ CƯƠNG PHÁP LUẬT C u 1 : Hành vi nhũng nhiễu vì vụ lợi A. Sử dụng tài sản của Nhà nước vượt chế độ, định mức, tiêu chuẩn; C. Sử dụng chức vụ, quyền

Có phải bởi vì tôi là LGBT? Phân biệt đối xử dựa trên xu hướng tính dục và bản dạng giới tại Việt Nam Lương Thế Huy Phạm Quỳnh Phương Viện nghiên cứu

Document

QUY CHẾ ỨNG XỬ Mã số: NSĐT/QC-01 Soát xét: 00 Hiệu lực: 03/07/2018 MỤC LỤC Trang CHƯƠNG I. QUY ĐỊNH CHUNG... 3 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng

Từ theo cộng đến chống cộng (74): Vì sao tội ác lên ngôi? Suốt mấy tuần qua, báo chí trong nước đăng nhiều bài phân tích nguyên nhân của hai vụ giết n

I CÁC TIÊU CHUẨN HẠNH KIỂM MỤC VỤ I. Những người tham gia trong bất kỳ hình thức mục vụ nào trong Giáo Phận của Camden phải luôn luôn thực hiện chức v

Document

ĐIỀU KIỆN VẬN CHUYỂN CỦA SCOOT LỜI TỰA Việc Điều kiện vận chuyển chi phối mối quan hệ của chúng ta được hiểu rõ ràng và được chấp nhận là rất quan trọ

BỘ XÂY DỰNG

BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG

Microsoft Word - unicode.doc

CHÍNH SÁCH/NGUYÊN TẮC ASCENSION SETON CHÍNH SÁCH GỬI HOÁ ĐƠN VÀ ĐÒI NỢ June 30, 2016 Chính sách của Ascension Seton ( Tổ chức ) để đảm bảo sự thực thi

Phan-tich-va-de-xuat-mot-so-giai-phap-hoan-thien-cong-tac-quan-ly-du-an-dau-tu-xay-dung-cong-trinh-cua-tong-cong-ty-dien-luc-mien-nam.pdf

BCTN 2017 X7 MG thay anh trang don.cdr

LUẬT BẤT THÀNH VĂN TRONG KINH DOANH Nguyên tác: The Unwritten Laws of Business Tác giả: W. J. King, James G. Skakoon Người dịch: Nguyễn Bích Thủy Nhà

Điều khoản/Qui tắc bảo hiểm

TRẢ LỜI KIẾN NGHỊ CỬ TRI SAU KỲ HỌP THỨ 3 HĐND TỈNH KHÓA IX ĐƠN VỊ: THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT 1. Cử tri phường Định Hòa phản ánh: Quỹ quốc phòng an ninh k

CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG THƯỜNG NIÊN 2012 Thời gian: Thứ bảy (từ 08h30) ngày 27 tháng 04 năm 2013 Địa điểm: 252 Lạc Long Quân, Phường 10, Quậ

Làm việc trong mối quan hệ đối tác với các nhà cung cấp của chúng tôi

Số 196 (7.544) Thứ Hai ngày 15/7/2019 XUẤT BẢN TỪ NĂM http:

CÔNG TY CỔ PHẦN MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ TỈNH LÀO CAI Số: 66/MTĐT-HĐQT V/v công bố thông tin điều chỉnh một số chỉ tiêu kế hoạch năm 2019 trong báo cáo thườn

NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH VỀ ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC, ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG, CAM KẾT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Số: 29/2011/NĐ-CP

BIÊN BẢN TỌA ĐÀM Sự tham gia của cộng đồng và các tổ chức xã hội: Kinh nghiệm thực tiễn và nhu cầu thể chế hóa cho Luật BVMT Hà Nội 2015

ĐIỀU LỆ CÔNG TY TNHH CHỨNG KHOÁN YUANTA VIỆT NAM Tp.HCM, ngày. tháng. năm. 1

Quy Tắc Đạo Đức Panasonic

Bản ghi:

Việt nam Kiểm tra DecentWorkCheck Việt nam là một sản phẩm của WageIndicator.org và www.luong.com.vn Nghĩa là quy định Quốc gia là OK Nghĩa là quy định Quốc gia là không OK 01/12 Công việc và Tiền Lương 1 Tôi nhận ít nhất là lương tối thiểu theo Nhà nước quy định cho khu vực này 2 Tôi nhận tiền lương định kỳ (Lương ngày, tuần, nửa tháng hoặc hàng tháng) 3 Mỗi khi làm ngoài giờ, tôi đều có lương ngoài giờ (Tỷ lệ lương làm ngoài giờ được tính cao hơn nếu công việc của bạn là quá 48 giờ mỗi tuần) 4 Mỗi khi làm ban đêm, tôi được lương cao hơn cho công việc làm đêm 02/12 Nghỉ phép năm và làm việc trong ngày nghỉ lễ 5 Bạn có được bao nhiêu tuần nghỉ phép năm có lương?* Bạn có 12 ngày nghỉ phép năm được tính lương khi làm việc liên tục 12 tháng. 1 tuần 2 tuần 3 tuần 4 tuần + 6 Tôi được trả lương khi nghỉ lễ (quốc gia và tôn giáo) 7 Tôi có ngày nghỉ mỗi tuần ít nhất một ngày (nghĩa là 24 giờ) trong một tuần 8 9 Tôi có tiền lương ngày nghỉ lễ khi tôi làm việc vào ngày lễ chung hoặc ngày nghỉ hàng tuần Khi tôi làm việc vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày nghỉ lễ chung, tôi được nhận lương ngày nghỉ lễ 03/12 Bảo đảm việc làm 10 Tôi được cung cấp một văn bản cụ thể lúc nhận việc 11 Người thuê tôi không thuê lao động theo hợp đồng thời gian cố định đối với loại công việc mang tính thường xuyên Hãy chọn "NO" nếu người sử dụng lao động của bạn không thuê người lao động này cho các công việc thường xuyên 12 Thời gian thử việc của tôi chỉ 2 tháng (hoặc ít hơn) 13 Người thuê tôi nêu thời hạn hết hạn trước khi chấm dứt hợp đồng của tôi 14 Người thuê tôi trả tiền thôi việc trong trường hợp cho nghỉ việc Tiền thôi việc được trả theo luật. Tùy thuộc vào tiền lương của nhân viên và thâm niên phục vụ. 04/12 Trách nhiệm gia đình - Nếu có 15 16 17 Người thuê tôi trả lương cho ngày phép do sinh con Ngày phép này dành cho người mới làm bố/làm đối tác và được tính cho thời điểm sinh của đứa trẻ Người thuê tôi cung cấp (chi trả lương hoặc không) cho ngày phép việc sinh con Ngày phép này được cung cấp một khi đã sử dụng hết ngày phép của mẹ và cha. Được cấp cho cha hoặc mẹ hoặc cả hai liên tiếp nhau. Lịch công tác của tôi đủ linh động để kết hợp công việc với các trách nhiệm gia đình Thông qua công việc bán thời gian hoặc các lựa chọn thời gian linh động * Ở câu hỏi 5, chỉ 3 hoặc 4 tuần làm việc tương đương với 1 YES.

Việt nam 05/12 Làm việc và sinh con - Nếu có 18 Tôi có được chăm sóc y tế miễn phí trước và sau sinh 19 Trong thai kỳ, Tôi được miễn làm ca đêm (làm đêm) hoặc công việc độc hại 20 Phép nghỉ sinh của tôi ít nhất là 06 tháng 21 Trong kỳ phép nghỉ sinh, tôi nhận được ít nhất là 2/3 lương cũ 22 23 Tôi được bảo vệ không bị sa thải trong thời gian có thai Người lao động vẫn có thể bị sa thải vì các lý do không liên quan đến có thai như hạnh kiểm và năng lực Tôi có quyền nhận cùng công việc/tương đương khi tôi quay lại làm việc sau khi nghỉ sinh. 24 Người thuê tôi cho phép nghỉ giữa buổi, trong giờ làm việc, để cho con bú 06/12 Sức khỏe và An toàn lao động 25 Người thuê tôi bảo đảm nơi làm việc là an toàn và lạnh mạnh cho sức khỏe 26 Người thuê tôi cung cấp các trang bị bảo hộ, bao gồm quần áo bảo hộ, miễn phí 27 Người thuê tôi cung cấp đào tạo đầy đủ về sức khỏe và an toàn lao động và bảo đảm là người lao động hiểu biết các hiểm nguy cho sức khỏe những cách thoát hiểm khác nhau khi gặp sự cố 28 Nơi làm việc của tôi được thanh tra lao động đến ít nhất mỗi năm một lần để kiểm tra sự tuân thủ luật lao động ở đây 07/12 Phúc lợi đối với bệnh & thương tật nghề nghiệp 29 Người thuê tôi trả lương nghỉ bệnh và tôi nhận ít nhất 45% lương cho 6 tháng đầu bị bệnh 30 31 Tôi được hưởng chăm sóc y tế miễn phí trong thời gian bệnh và thương tật do công việc Nơi làm việc của tôi bảo đảm việc làm cho tôi trong 6 tháng đầu tôi bị bệnh 32 Tôi nhận được phụ cấp đầy đủ do thương tật/tai nạn do công việc hoặc mắc bệnh nghề nghiệp 08/12 Bảo hiểm xã hội 33 Tôi được lĩnh tiền hưu trí khi qua tuổi 60 (áp dụng cho cả phụ nữ) 34 Khi đang là người lao động bị tử vong, người thừa kế nhận được phúc lợi liên quan 35 Tôi nhận được trợ cấp thất nghiệp khi bị mất việc 36 Tôi nhận được trợ cấp mất sức trong trường hợp không còn khả năng có thu nhập do nguyên nhân bệnh tật, thương tật hoặc tai nạn không liên quan đến nghề nghiệp

Việt nam 09/12 Đối xử thỏa đáng ở nơi làm việc 37 Người thuê tôi bảo đảm trả lương bằng nhau với công việc như nhau/tương tự (công việc có cùng giá trị) mà không có sự phân biệt 38 Người thuê tôi có hành động nghiệm khắc với quấy rối tình dục nơi làm việc i 39 ii iii iv v vi vii vii ix x xi Tôi được đối xử công bằng trong các cơ hội việc làm (giao việc, đề bạt, đào tao và chuyển giao) mà không có sự phân biệt trên cơ sở:* Giới tính Sắc dân Mầu da Tôn giáo Quan điểm chính trị Quốc tịch/ Nơi sinh Nguồn gốc xã hội/đẳng cấp Trách nhiệm gia đình/tình trạng gia đình Tuổi tác Thương tật/hiv-aids Đoàn viên Công đoàn và hoạt động liên quan 40 Tôi là phụ nữ, có thể làm việc trong cùng các ngành như nam giới không có bất kỳ phân biệt giới tính nào 10/12 Lao động trẻ em 41 Nơi tôi làm việc, cấm trẻ em dưới 15 tuổi Tuổi lao động tối thiểu là 15 42 Nơi tôi làm việc, cấm trẻ em dưới 18 tuổi làm các việc nguy hiểm Tuổi lao động tối thiểu cho công việc nguy hiểm là 18 11/12 Lao động bắt buộc 43 Tôi có quyền chấm dứt lao động theo ý mình hoặc sau khi gửi một thông báo 44 Người thuê tôi giữ cho nơi làm việc không bị bắt buộc hoặc lao động trừ nợ 45 Khi làm thêm ngoài giờ, tôi chỉ làm thêm 30 giờ mỗi tháng (07.5 giờ mỗi tuần) và có tiền ngoài giờ tương ứng 12/12 Quyền về Công đoàn 46 Nơi tôi làm việc có một nghiệp đòan lao động 47 Tôi có quyền tham gia Công đoàn ở nơi tôi làm việc 48 Người thuê tôi cho phép các thỏa thuận tập thể nơi tôi làm việc 49 Tôi có thể bảo vệ, với các đồng nghiệp, về các quyền lợi xã hội và kinh tế thông qua "đình công" mà không sợ bị phân biệt đối xử * Với một điểm tổng hợp dương cho câu hỏi 40, bạn phải trả lời "yes" với ít ra là 6 trong các lựa chọn.

Việt nam Kết quả Điểm cá nhân của bạn cho biết người thuê bạn tuân theo luật lệ quốc gia đến mức nào. Để tính toán số DecentWorkCheck của bạn, bạn phải tích lũy một điểm cho mỗi câu trả lời YES được đánh dấu. Rồi so sánh nó với giá trị trong Bảng sau. là số lượng YES được tích lũy. Việt nam có 43 câu "YES" trong 49 câu hỏi liên quan đến Tiêu chuẩn lao động quốc tế. Nếu điểm của bạn trong khoảng 1-18 Điểm này là không thể tin nổi! Người thuê bạn có biết là chúng ta đang sống ở thế kỷ 21 không? Hãy đòi hỏi quyền cho bạn. Nếu có một Công đoàn hoạt động trong công ty của bạn hoặc chi nhánh, hãy tham gia và kêu gọi trợ giúp. Nếu điểm của bạn trong khoảng 19-38 Như bạn có thể thấy, có đủ chỗ cho việc cải thiện. Nhưng đừng xem xét tất cả cùng một lúc. Hãy bắt đầu nơi bị tổn thương nhiều nhất trước. Trong lúc chờ đợi, hãy thông báo cho Công đoàn của bạn hoặc WageIndicator về tình trạng của bạn, như vậy họ có thể giúp cải thiện nó. Khi gửi một email đến www.luong.motibee.com/main/lien-he, vui lòng nêu rõ nội dung bạn muốn nói và nếu được thì cả tên người sử dụng lao động của bạn. Tương tự, hãy tìm hiểu thêm xem công ty của bạn có chính thức tuân theo một quy định về lĩnh vực Trách nhiệm xã hội của Doanh nghiệp không. Nếu họ có làm điều ấy, ít nhất là họ đã tuân theo các tiêu chuẩn của ILO. Nếu họ chưa có, thì họ sẽ cần phải làm. Nhiều công ty đang làm như vậy. Bạn có thể nêu lên điều này. Nếu điểm của bạn trong khoảng 39-50 Bạn đã ở xa vùng nguy hiểm. Người sử dụng lao động của bạn tuân theo hầu hết các luật lao động và quy chế hiện hành. Nhưng vẫn còn chỗ cần cải thiện. Do vậy lần sau bạn sẽ trao đổi với cấp quản lý về điều kiện làm việc, chuẩn bị kỹ và tư vấn họ qua checklist của DecentWorkCheck.

Quy định Quốc gia 01/12 Làm việc và tiền lương Các quy định về lam việc và tiền lương: Nghị định số 103/2012/ND-CP, Tháng mười hai 2012 Mức lương tối thiểu Theo điều 91 của Luật Lao động 2012, lương người lao động tối thiểu phải bằng Mức lương tối thiểu, nghĩa là, tiền lương bảo đảm các nhu cầu sinh hoạt tối thiểu cho nhân viên và gia đỉnh của họ và dựa vào điều kiện kinh tế xã hội tại địa phương cũng như thị trường lao động. Theo Luật Lao động 2012, Chính phủ sẽ thông báo mức lương tối thiểu theo vùng theo khuyến nghị của Hội đồng tiền lương quốc gia. Mức lương tối thiểu được tính theo tháng, ngày, giờ và được xác lập theo vùng và khu vực. Theo điều 2-3 của Nghị định số 103/2012/ND-CP Mức lương tối thiểu vùng như sau: 1. Mức VND 2,350,000/tháng áp dụng cho doanh nghiệp hoạt động trong địa bàn thuộc vùng I; 2. Mức VND 2,100,000/tháng áp dụng cho doanh nghiệp hoạt động trong địa bàn thuộc vùng II; 3. Mức VND 1,800,000/tháng áp dụng cho doanh nghiệp hoạt động trong địa bàn thuộc vùng III; và 4. Mức VND 1,650,000/tháng áp dụng cho doanh nghiệp hoạt động trong địa bàn thuộc vùng IV Kỳ hạn trả lương Theo Điều 95 của, người sử dụng lao động phải trả lương cho người lao động: - ít nhất là một lần trong 15 ngày cho nhân nhân viên có lương tính theo giờ, ngày hoặc tuần; - ít nhất là một lần trong một tháng hoặc mỗi nửa tháng cho nhân viên có lương được tính theo tháng; và - theo thỏa thuận giữa hai bên trả cho nhân viên có lương được tính theo sản phẩm và khoán. Nếu công việc kéo dài nhiều tháng, thì lương tháng được tạm ứng theo khối lượng công việc trong tháng. Tiền làm thêm ngoài giờ Theo điều 104 của Luật Lao động 2012, thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giở mỗi ngày hoặc bốn mươi tám (48) giờ mỗi tuần. Người lao động có thể được yêu cầu làm thêm ngoài giờ tuy vậy tổng cộng số giờ làm việc (bình thường + làm thêm giờ) không vượt quá 12 giờ mỗi ngày, 30 giờ mỗi tháng 200 giờ mỗi năm. Trong trường hợp ngoại lệ, 300 giờ làm thêm mỗi năm là được phép (Điều. 106). Tiền làm thêm ngoài giờ : - ít nhất là 150%, với ngày trong tuần; - ít nhất là 200%, với ngày nghỉ hàng tuần; - ít nhất là 300%, vào ngày nghỉ lễ và nghỉ phép có lương. (Điều 97) Tiền làm đêm Theo điều 97 & 105 của, Đêm là khoảng thời gian từ 10 tối đến 6 sáng ngày hôm sau. Làm đêm được trả tiền ở mức 130% lương giờ ngày làm việc. Nếu nhân viên phải làm đêm ngoài giờ, họ được tính thêm 120% tiền lương ngày làm việc. 02/12 Nghỉ phép năm và làm việc ngày nghỉ trong tuần và nghỉ lễ chung Quy định về làm việc và nghỉ lễ: Ngày phép có trả lương/nghỉ phép năm Theo Điều 111 của một nhân viên đã làm việc 12 tháng được trả lương nghỉ phép năm như sau: - Mười hai (12) ngày làm việc cho nhân viên làm việc trong điều kiện bình thường; - Mười bốn (14) ngày làm việc cho người làm việc nặng, vất vả, nguy hiểm, hoặc độc hại; và - Mười sáu (16) ngày làm việc độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt Ngày nghỉ phép năm cũng tăng với thời gian phục vụ với một ngày phép thêm cho mỗi 05 năm phục vụ liên tục. Lương cho ngày nghỉ lễ chung Người lao động được tính mười (10) ngày nghỉ lễ có trả lương vào đầu năm, Tết ( 5 ngày), Ngày lễ chiến thắng, Ngày Quốc tế lao động, Ngày Quốc khán, Ngày giỗ tổ Hùng Vương. Khi các ngày nghỉ lễ chung trùng với ngày nghỉ trong tuần, nhân viên được tính trả lương cho ngày tiếp theo. (Điều 115 của Luật Lao động) Ngày nghỉ trong tuần Người lao động được nghỉ 24 giờ liên tục mỗi tuần. Trong trường hợp đặc biệt khi một nhân viên không thể nghỉ, người sử dụng lao động phải bảo đảm là nhân viên đó được nghỉ ít nhất bình quân là 04 ngày/ 01 tháng. (Điều. 110 của Luật Lao động) Tiền trả cho ngày nghỉ/nghỉ lễ Tiền trả cho ngày nghỉ do làm thêm giờ là xem xét, nhưng không bắt buộc theo luật Lao động. Theo đó, người sử dụng lao động chỉ phải trả Người lao động chênh lệch giữa giờ bình thường và giờ làm thêm (nghĩa là 50%, 100 hoặc 200% của lương theo thời gian bình thường của Người lao động). Khi không có ngày nghỉ bù, phải tính tiền làm ngoài giờ. Tiền trả cho làm việc cuối tuần/nghỉ lễ chung Luật Lao động thường không đề cập ngày nghỉ cuối tuần/chung. Tuy vậy, nếu áp dụng điều 97 và 106, thì làm việc vào ngày nghỉ được tính bù là 200% lương thời gian khi làm việc vào ngày nghỉ lễ chung được tính bù là 300% lương thời gian bình thường (Sử dụng chỉ số Người lao động)

Quy định quốc gia 03/12 Bảo đảm việc làm Quy định về điều kiện làm việc Ký kết hồ sơ việc làm Luật Lao động cung cấp cả loại hợp đồng có thời hạn và không thời hạn. Hợp đồng lao động phải có văn bản ngoại trừ công việc tạm thời dưới 3 tháng. Mọi người sử dụng lao động, khi nhận một nhân viên, phải cung cấp văn bản, tên và địa chỉ người sử dụng lao động, loại công việc và nơi làm việc, thời hạn hợp đồng lao động, thỏa thuận về tiền lương, bậc và quy định tăng lương, số giờ làm việc và nghỉ giữa buổi, trang bị bảo hộ lao động cho nhân viên, bảo hiểm xã hội và y tế và đào tạo định hướng nghề nghiệp và các khóa cải tiến. (Điều 15-24) Hợp đồng có thời hạn Luật Lao động cho phép thuê người lao động theo hợp đồng có thờ hạn cho các việc thường xuyên. Một hợp đồng có thời hạn có thể từ 12 đến 36 tháng. Thời hạn lâu nhất của Hợp đồng có thời hạn, kể cả gia hạn, là 72 tháng. (Điều 22) Thời gian thử việc (Điều 26-29) nêu lương trong thời gian thử việc là 85% lương chính thức và thời gian tối đa cho giai đoạn thử việc là: 1. 60 ngày cho công việc đòi hỏi đào tạo cấp cao đẳng hoặc cao hơn; 2. 30 ngày cho công việc đòi hỏi đào tạo trung cấp, lao động kỹ thuật, lao động có chuyên môn; và 3. 6 ngày làm việc cho những việc khác. Yêu cầu về báo trước Mỗi bên có thể chấm dứt hợp đồng qua thông báo. Theo (Điều 37.2-3), một nhân viên phải thông báo cho người sử dụng lao động trước khi đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động theo như sau: a) Ít nhất 3 ngày làm việc cho trường hợp người sử dụng lao động không có quyền đợc thỏa thuận như trong hợp đồng lao động; b) Ít nhất 30 ngày làm việc cho hợp đồng lao động có thời hạn, 03 ngày làm việc cho hợp đồng lao động đơn giản hoặc hợp đồng lao động thường; và c) Ít nhất 45 ngày cho nhân viên làm việc theo hợp đồng lao động không thời hạn (hợp đồng không xác định thời hạn) Theo điều 38.2, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng, người sử dụng lao động phải thông báo cho nhân viên: a) Ít nhất 45 ngày cho hợp đồng lao động không thời hạn; a) Ít nhất 30 ngày hợp đồng lao động có thời hạn; c) Ít nhất 30 ngày làm việc cho trường hợp nhân viên đang bệnh hoặc bị tai nạn không thể hồi phúc trong 12 tháng liên tục được chăm sóc (với hợp đồng không thời hạn), sau 6 tháng liên tục được chăm sóc (cho hợp đồng có thời hạn) và sau một nủa thời hạn hợp đồn cho hợp đồng lao động đơn giản hợp đồng lao động thường xuyên có thời hạn dưới 12 tháng. Tiền thôi việc Khi kết thúc hợp đồng lao động (do lý do kinh tế và lý do khác ngoại trừ vô kỷ luật nặng), người sử dụng lao động có trách nhiệm trả tiền thôi việc cho nhân viên bình thường đã làm được 12 tháng hoặc nhiều hơn. Mười lăm (15) ngày lương cho mỗi năm làm việc. (Điều 48) 04/12 Quy định về Người lao động với trách nhiệm gia đình Luật Bảo hiểm xã hội, 2006 05/12 Trách nhiệm Gia đình Nghỉ phép do sinh con Không có điều khoản đặc biệt nào về nghỉ phép do sinh con trong Luật Lao động. Tuy vậy, ngày nghỉ phép cá nhân theo Điều 116 có thể được dùng. Không có điều khoản độc lập nào cho nghỉ phép do sinh con tuy vậy nếu người cha và mẹ cùng được hưởng bảo hiểm xã hội hoặc một trong hai được hưởng và người mẹ bị chết trong khi sinh con, người cha hoặc bất kỳ người nào nuôi dưỡng đưa bé được hưởng chế độ phép của ngườ mẹ cho đến khi đưa bé được bốn tháng tuổi (Điều 31.3) Nghỉ phép liên quan đến cha mẹ Không có điều khoản đặc biệt nào tìm thấy trong luật cho nghỉ phép liên quan đến cha mẹ Tùy chọn linh động cho Người lao động con chưa thành niên và các trách nhiệm gia đình khác Không có điều khoản nào trong luật hỗ trợ cho cân bằng cuộc sống- công việc cho cha mẹ hoặc người lao động có trách nhiệm gia đình. Làm việc và sinh con Quy định về làm việc và sinh con: Luật Bảo hiểm Y tế, 2008 Chăm sóc Y tế miễn phí Chi phí khám y tế và chăm sóc, phục hồi chức năng, khám thai bình thường và sinh con được tính theo Điều 21 của Luật Bảo hiểm Y Tế. 100%, 95%, hoặc 80% chi phí dịch vụ chính được thanh toán, tùy vào loại người được bảo hiểm và dịch vụ (như được giải thích ở Điều 12 của Luật)

Quy định quốc gia 05/12 Làm việc và sinh con Quy định về làm việc và sinh con: Luật về Bảo hiểm xã hội, 2006 Việc làm độc hại Người sử dụng lao động không được sử dụng phụ nữ làm việc đêm, làm việc ngoài giờ và đi công tác xa khi cô ta ở tháng thứ 6 hoặc thứ 7 của thai kỳ hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Nếu nhân viên nữ làm việc năng, họ phải được chuyển sang việc nhẹ hơn hoặc giờ làm việc của họ phải giảm bớt 01 giờ làm việc mỗi ngày từ tháng thứ 7 của thai kỳ (Điều 155.1-2 của Luật Lao động) Nghỉ do sinh con Theo Điều 157 của Luật Lao động 2012, Nhân viên nữ được nghỉ 06 tháng có lương trước và sau khi sinh với điều kiện nghỉ trước sinh không quá 02 tháng. Thu nhập Nghỉ phép do sinh con là nghỉ có lương và người lao động được lương toàn phần theo luật bảo hiểm xã hội. (Điều 157 của Luật Lao động và Điều 35 Luật Bảo hiểm xã hội) Không bị sa thải Theo Điều 155.3 của, người sử dụng lao động không được đuổi việc hoặc đơn phương kết thúc hợp đồng lao động với nhân viên nữ vì lý do hôn nhân, mang thai, nghỉ sinh hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Quay lại cùng vị trí công việc Nhân viên nữ được bảo đảm công việc cũ khi quay lại làm việc sau khi nghỉ sinh, người sử dụng lao động phải sắp xếp cho cô ta một công việc có mức lương không thấp hơn trước khi nghỉ sinh (Điều 158 của ) Nghỉ giữa buổi cho bà mẹ đi làm Nhân viên nữ được nghỉ 60 phút trong buổi làm việc khi nuôi con dưới 12 tháng tuổi (Điều 155.5 của Luật Lao động) 06/12 Sức khỏe và An toàn lao động Quy định về sức khỏe và an toàn lao động: Chăn sóc người sử dụng lao động Theo Điều 138 & 151 của, người sử dụng lao động phải giữ cho nơi làm việc luôn vệ sinh và thể hiện sự vệ sinh & an toàn cho sức khỏe và an oàn cho người lao động. Bảo hộ miễn phí Luật Lao động yêu cầu người sử dụng lao động cung cấp và duy trì trang bị bảo hộ cá nhân (phương tiện bảo hộ) cho người lao động có liên quan đến công việc độc hại nhằm bảo đảm an toàn lao động và vệ sinh nơi làm việc. (Điều 138) Đào tạo Người sử dụng lao động phải tổ chức đào tạo về an toàn lao động và vệ sinh cho nhân viên, người thực tập, thực tập sinh khi tuyển dụng và sắp xếp nhân sự; hướng dẫn Quy định về an toàn lao động và vệ sinh cho những ai đến và làm việc tại địa điểm trong phạm vi phụ trách của người sử dụng lao động. (Điều 150) Hệ thống thanh tra lao động Có một luật riêng cho thanh tra trong nước được ban hành sớm năm 2004 và mới đây năm 2010. Với trợ giúp kỹ thuật của ILO, hệ thống thanh tra lao động hoàn toàn đồng bộ với yêu cầu của Quy ước 081 Tuy vậy vẫn còn thiếu thanh tra lao động.

Quy định quốc gia 07/12 Việc làm và Bệnh tật Quy định về Việc làm và bệnh tật: Nghỉ bệnh có lương Có một điều khoản nghỉ bệnh có hưởng lương trong Luật bảo hiểm xã hội. Thời gian nghỉ bệnh tùy vào loại hình thức lao động mà người lao động đã ký kết. Với những ai theo Điều kiện Làm việc bình thường, là 30 ngày làm việc (cho những ai ít hơn 15 năm kinh nghiệm làm việc), 40 ngày (cho những ai có 15-30 năm kinh nghiệm làm việc), và 60 ngày (cho những ai có 30 nhiều hơn số năm kinh nghiệm). Với những ai làm việc trong công việc/vị trí năng nhọc hoặc độc hại, thời gian nghỉ bệnh tăng thêm 10 ngày cho mỗi loại. Nếu một nhân viên bị bệnh cần điều trị kéo dài, thời gian tối đa cho phép nghỉ bệnh là 180 ngày một năm. Nếu bệnh còn kéo dài sau 180 ngày, một khoảng lương chi trả sẽ ít hơn. Tối đa là 75% lương khai báo Bảo hiểm xã hội của nhân viên. (Điều 21-26 Luật bảo hiểm xã hội) Bảo đảm công việc khi nghỉ bệnh Theo Điều 38.1b, người sử dụng lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nếu nhân viên bị bệnh không thể phục hồi sau 12 tháng điều trị với hợp đồng không thời hạn, sau 06 tháng cho nhân viên hợp đồng lao động có thời hạn, hoặc hơn nửa thời gian hợp đồng cho nhân viên làm việc với hợp đồng đơn giản hoặc hợp đồng thường xuyên dưới 12 tháng. Chăm sóc Y tế Cá nhân gặp tai nạn nghề nghiệp phải được cứu cấp kịp thời và chăm sóc tận tình. Trách nhiệm của người sử dụng lao động là trả đủ lương chi phí y tế sơ cứu, cứu cấp trong chăm sóc nhân viên mà không lấy từ bảo hiểm y tế. (Điều 144 của Luật Lao động). Luật bảo hiểm y tế cung cấp quyền lợi về bảo hiểm sức khỏe. Có một khác biệt giữa các cấp độ chi trả cho các cá nhân khác nhau. Với một số cá nhân, 100% chi phí y tế được chi trả trong khi với những người khác chỉ 80% được chi trả(điều 21-22). Quyền lợi khi bị Tai nạn lao động/bệnh nghề nghiệp Nếu một nhân viên bị bệnh nghề nghiệp (hoặc tai nạn) không do lỗi cá nhân và khả năng làm việc giảm đi 5% trở lên, người đó được người sử dụng lao động chi trả đền bù như sau: - Ít nhất 1.5 tháng lương nếu khả năng làm việc của một nhân viên giảm từ 5-10% và sau đó mỗi 1% tăng thêm từ 11-80%, một khoảng tính thêm là 12 ngày lương; - Ít nhất 30 tháng lương nếu khả năng làm việc một nhân viên giảm từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân nhân viên trường hợp chết do tai nạn nghề nghiệp. Ngay cả tai nạn do lỗi nhân viên, họ sẽ nhận một phụ cấp ít nhất bằng 40% khoảng nêu trên. (Điều 145 của Luật Lao động) Thương tật do lao động được chia thành ba loại: (i) mất sức hoàn toàn vĩnh viễn (ii) mất sức tạm thời và (iii) bị thương nặng dẫn đến chết người lao động. Trường hợp mất sức/mất sức vĩnh viễn, 100% Mức lương tháng tối thiểu được trả cho việc đánh giá mất khả năng làm việc ít nhất 31%, ngoài phần chi cho mất sức. Trường hợp mất sức tạm thời, 100% lương tháng của người lao động được chi trả tính từ ngày đầu chữa trị cho đến có giám định mất sức. Trường hợp bị thương nặng, người phụ thuộc (người góa vợ/chồng, con cái và cha mẹ) nhận phần đền bù cho người sống. 50% mức lương tháng tối thiểu được chi trả cho mỗi người giám sát hợp pháp của phụ thuộc. Quyền lợi được chi trả tối đa cho bốn người phụ thuộc còn sống. Nếu người lao động bị mất còn chưa đủ 15 năm làm việc, có một tùy chọn cho phần quyền lợi người còn sống là khoản chi trả trọn một lần. Chi phí tang lễ, tính gộp là 10 tháng lương tối thiểu, được chi trả cho người đã chi tiền cho tang lễ. (ISSA Country Profile) 08/12 Bảo hiểm xã hội Quy định về bảo hiểm xã hội: Luật bảo hiểm xã hội, 2006 Quyền về hưu trí Nhân viên phải thỏa các điều kiện chi trả bảo hiểm xã hội theo luật bảo hiểm xã hội để được hưởng lương hưu khi nam đủ 60 tuổi và nữ đủ 55 tuổi. (Điều 187) Luật Bảo hiểm xã hội cung cấp cả cho lương hưu và tiền nghỉ hưu. Với lương hưu, một người lao động phải đạt 60 tuổi (55 tuổi cho người lao động nữ) với ít nhất 20 năm làm việc. Một lựa chọn hưu sớm là dành cho (nam 55 tuổi và nữ 50 tuổi) làm việc trong điều kiện độc hại hoặc làm việc nặng hoặc trong một số địa bàn với ít nhất 15 năm làm việc. 45% thu nhập trung bình của người lao động có bảo hiểm cho 15 năm đầu làm việc cộng với 2% hoặc 3% (cho nam và nữ tương ứng) cho thu nhập tháng trung bình người lao động có bảo hiểm cho mỗi năm làm việc quá 15 năm. Lương hưu tối đa là 75% thu nhập trung bình của người lao động có bảo hiểm. Những người không đạt tiêu chuẩn hưởng lương hưu (có số năm làm việc ít hơn) được trả tiền nghỉ hưu (Điều 49-62, 69-76 Luật Bảo hiểm xã hội)

Quy định quốc gia 08/12 Bảo hiểm xã hội Quy định về bảo hiểm xã hội: Luật Bảo hiểm xã hội, 2006 Tử tuất trả cho người phụ thuộc/người còn sống Luật Bảo hiểm xã hội cung cấp tiền tử tuất của người hưu trí miễn là người đã mất có ít nhất 15 năm tham gia, là người hưu trí lớn tuổi và là người hưu trí có mức độ mất sức ít nhất 61%. Tiền tử tuất trả cho người còn sống là người phụ thuộc của người hưu trí bao gồm vợ góa(55 tuổi trở lên), chồng góa (60 tuổi trở lên) với mức trả ít hơn Mức lương tối thiểu, con cái nhỏ hơn15 tuổi và cha mẹ. 50% lương tháng tối thiểu được trả như là tiền tử tuất trả cho người phụ thuộc còn sống hợp pháp (chỉ cho phép đến 4 người phụ thuộc). Cũng có một lựa chọn là tiền tổ chức tang lễ và tiền tử tuất là một số tiền tính một lần. (Điều 63-68 của Luật Bảo hiểm xã hội) Trợ cấp thất nghiệp Theo Điều 186 của Luật Lao động và Điều 3-4 của Luật Bảo hiểm xã hội, người có tham gia quỹ bảo hiểm thất nghiệp như bị mất việc hoặc hợp đồng lao động bị chấm dứt và chưa tìm được việc làm trong vòng 15 ngày từ lúc đăng ký là hợp lệ để nhận trợ cấp thất nghiệp. Phụ cấp thất nghiệp là 60% lương tháng trong 6 tháng đấu kể từ ngày bắt đầu thất nghiệp. Thời gian nhận phụ cấp thất nghiệp thay đổi trên cơ sở số năm tham gia như sau đây. Phụ cấp thất nghiệp được trả cho: -3 tháng với 12 đến 35 tháng tham gia; -6 tháng với 36 đến 71 tháng tham gia; -9 tháng với 72 đến 143 tháng tham gia; và -12 tháng với 144 tháng tham gia hoặc nhiều hơn Trợ cấp mất sức Các luật nêu trên cung cấp trợ cấp mất sức trong trường hợp tai nạn/thương tật/bệnh tật không do nghề nghiệp dẫn tới mất sức vĩnh viễn. Để được nhận trợ cấp mất sức hợp lệ, Người lao động phải được đánh giá có ít nhất 61% mất khả năng lao động với ít nhất 20 năm tham gia. Trợ cấp mất sức được tính tương tự trợ cấp hưu trí theo tổng số mất sức do công việc và không hợp lệ cho trường hợp hưu non (ISSA Country Profile) 09/12 Đối xử bình đẳng nơi làm Quy định về đối xử bình đẳng nơi làm việc: Thông tư Liên tịch về Điều kiện làm việc độc hại Và Danh mục Công việc Cấm bố trí phụ nữ làm việc, 1994 Bình đẳng trong tính lương Luật Lao động hỗ trợ nguyên tắc bình đẳng tiền lương và buộc người sử dụng lao động phải trả lương công bằng không phân biệt giới tính (Điều 90). Quấy rối tình dục nơi làm việc Quấy rối tình dục và đối xử tệ với nhân viên là bị cấm theo Luật Lao động (Điều 08). Tuy vậy, không có nội dung xử phạt nêu cho tội danh này trong Luật Lao động. Không phân biệt đối xử Theo Điều 08 của Luật Lao động, tuyệt đối cấm phân biệt đối xử về giới tính, dân tộc, giai cấp, tính trạng hôn nhân, niềm tin, tôn giáo, phân biệt đối xử người nhiễm HIV, người tàn tật hoặc tham gia các hoạt động Công đoàn nơi làm việc. Quyền làm việc Điều 153-154 bảo đảm bình đẳng trong quyền làm việc của nhân viên nữ và khuyến khích người sử dụng lao động tạo điều kiệm làm việc thuận lợi cho nhân viên nữ. Tuy vậy, một thông tư từ năm 1994 cấm sử dụng nhân viên nữ trong 49 nghề 10/12 Lao động Trẻ em Quy định về lao động trẻ em: Trẻ em dưới 15 tuổi Tuổi lao động tối thiểu là 15 tuổi. (Điều 164) Tuổi lao động tối thiểu cho công việc nguy hiểm Tuổi lao động tối thiểu cho công việc nguy hiểm là 18 tuổi. (Điều 161-162 & 165)

Quy định quốc gia 11/12 Lao động cưỡng bức Quy định về lao động cưỡng bức: Lao động cưỡng bức Lao động cưỡng bức là bị cấm theo Luật Lao động. (Điều 183) Quyền tự do thay đổi công việc và quyền nghỉ việc Người lao động có quyền thay đổi công việc sau khi thông báo cho người sử dụng lao động của họ. Khi vi phạm về thời hạn thông báo trước, người sử dụng lao động phải trả đề bù tương đương với lương nhân viên cho số ngày không thông báo này. (Điều 43 của Luật Lao động) 12/12 Quyền về Công đoàn Quy định về Công đoàn: Quyền tự do gia nhập công đoàn Luật Lao động quy định quyền tự do cho nhân viên, làm việc trong các doanh nghiệp, đại lý và tổ chức được tổ chức, tham gia và hoạt động Công đoàn theo Luật Công đoàn. (Điều 188-193 của Luật Lao động) quyền tự do thỏa ước tập thể Quyền thỏa ước tập thể được công nhận và quy định theo Luật Lao động. (Điều 66-89) Quyền đình công Quyền đình công trong trật tự được công nhận theo. Mặc dù đình công là bị cấm ở các đơn vị hoạt động chủ chốt trong kinh tế quốc gia vì đình công có thể đe dọa an ninh, quốc phòng, sức khỏe và trật tự xã hội theo dánh sách ban hành của Chính phủ. Cũng cấm người sử dụng lao động trừng phạt hoặc tuyển thay thế người lao động đang đình công. (Điều 209-234)

Quy định quốc tế 01/12 Công việc và Tiền lương Các quy ước của ILO về Công việc và Tiền lương: Mức lương tối thiểu: Quy ước 131 (1970) Lương định kỳ & bảo vệ tiền lương: Quy ước 95 (1949) và 117(1962) Lương làm thêm ngoài giờ: Quy ước 01 (1919) Việt nam chưa phê chuẩn các Quy ước nêu trên. Mức lương tối thiểu Mức lương tối thiểu phải bảo đảm chi phí sinh hoạt của nhân viên và các thành viên gia đình của họ. Hơn nữa nó phải liên hệ hợp lý với mức lương chung nhận được và tiêu chuẩn cuộc sống của các nhóm khác nhau trong xã hội. Lương định kỳ Tiền lương phải được trả định kỳ. Lương làm thêm ngoài giờ Cần tránh làm thêm ngoài giờ. Khi không tránh được, thì Lương được tính - tối thiểu là lương theo giờ cộng với mọi quyền lợi tính thêm mà bạn đang hưởng. Theo Quy ước của ILO 1, mức lương làm thêm ngoài giờ không được thấp hơn (125%) mức lương định kỳ. 02/12 Nghỉ phép năm và Làm việc vào ngày nghỉ trong tuần và ngày Nghỉ phép chung Các quy ước của ILO về tính lương cho làm việc vào ngày nghỉ trong tuần và ngày nghỉ phép năm Quy ước 132 (1970) về Quy ước tính lương cho làm việc vào ngày nghỉ phép Quy ước 14(1921), 47 (1935) và 106 (1957) cho làm việc vào ngày nghỉ trong tuần. Ngoài ra, trong nhiều ngành, các Quy ước khác nhau được áp dụng. Việt nam chỉ phê chuẩn Quy ước 014. Nghỉ phép có hưởng lương Một nhân viên được hưởng ít nhất 21 ngày phép liên tục có lương mỗi năm. Không bao gồm ngày nghỉ phép quốc gia và tôn giáo. Thỏa ước tập thể phải có ít nhất một ngày nghỉ phép năm có lương đầy đủ cho mỗi 17 ngày mà nhân viên làm việc hoặc được tính lương. Lương cho ngày Nghỉ phép chung Bạn phải được tính lương trong các ngày nghỉ phép chung quốc gia và chính thức được công nhận. Ngày nghỉ trong tuần Người lao động được hưởng ít nhất hai mươi bốn giờ liên tục nghỉ mỗi 7 ngày, nghĩa là một tuần. Lương Nghỉ phép Nếu bạn phải làm việc vào ngày nghỉ lễ chung quốc gia/tôn giáo hoặc ngày nghỉ trong tuần, bạn được tính lương. Không nhất thiết phải trong cùng tuần đó, miễn là quyền được nhận lương bù đắp không bị bỏ qua. Lương bù đắp cho làm việc cưới tuần/ngày nghỉ lễ Chung Nếu bạn phải làm việc vào ngày nghỉ cuối tuần, bạn có quyền đòi hỏi một khoảng thời gian nghỉ liên tục 24 giờ bù vào. Không nhất thiết là vào cuối tuần, nhưng ít nhất là trong tuần tiếp theo. Tương tự, nếu bạn phải làm việc vào một ngày nghỉ lễ chung, bạn phải được tính lương bù đắp cho ngày nghỉ lễ này. Một mức độ lương cao hơn khi làm việc vào ngày nghỉ lễ hoặc ngày nghỉ trong tuần không lấy đi quyền của bạn về một ngày nghỉ lễ/nghỉ trong tuần.

Quy định quốc tế 03/12 Bảo đảm việc làm Quy ước của ILO chấm dứt việc làm Quy ước 158 (1982) về chấm dứt việc làm Quy ước 158 không được Việt nam phê chuẩn. Các câu hỏi trong phần sau đây đo lường sự bảo đảm hoặc ngay cả sự linh động hoặc bấp bênh của một mối quan hệ lao động. Mặc dù các câu hỏi này không được nêu rõ ràng trong chỉ Quy ước (trợ cấp thôi việc và yêu cầu thông báo theo Quy ước No. 158 về Chấm dứt việc làm) Tuy vậy, các thông lệ tốt trong lĩnh vực này yêu cầu nhân viên có một văn bản hợp đồng lao động; Người lao động có Hợp đồng có thời hạn không được thuê để làm các nhiệm vụ bản chất là thường xuyên; một giai đoạn thử việc hợp lý (lý tưởng là ít hơn hoặc bằng 6 tháng) theo sau đó là đánh giá mức độ thích hợp của một nhân viên; một giai đoạn ra thông báo phải được nêu trong một Hợp đồng lao động trước khi chấm dứt quan hệ việc làm; và người lao động được trả trợ cấp thôi việcdo chấm dứt quan hệ việc làm. Ký kết hồ sơ việc làm Một hợp đồng lao động phải được xác lập bằng văn bản hoặc bằng lời nói. Tuy vậy Người lao động phải được cung cấp một văn bản về việc làm lúc bắt đầu nhận việc. Hợp đồng có thời hạn với các nhiệm vụ thường xuyên Người lao động có hợp đồng có thời hạn không được thuê làm việc cho các nhiệm vụ thường xuyên vì nó dẫn đến bấp bênh trong việc làm. Giai đoạn thử việc Một giai đoạn thử việc hợp lý phải dành cho người lao động được học hỏi các kỹ năng mới. Một nhân viên mới được tuyển có thể bị cho nghỉ việc trong thời gian thử việc mà không để lại hệ quả tiêu cực. Yêu cầu về báo trước Một thời gian thông báo hợp lý, tùy thuộc vào thời gian phục vụ của một nhân viên, cần phải có trước khi người sử dụng lao động có thể cho chấm dứt quan hệ lao động. Trợ cấp thôi việc Người sử dụng lao động có thể được yêu cầu phải trả trợ cấp thôi việc khi chấm dứt công việc (do dư thừa hoặc bất kỳ lý do gì ngoại trừ thiếu khả năng hoặc vi phạm kỷ luật) 04/12 Trách nhiệm Gia đình Các quy ước của ILO về Trách nhiệm Gia đình: Quy ước 156: Quy ước về Người lao động với Trách nhiệm Gia đình (1981) Khuyến nghị 165: Người lao động với Trách nhiệm Gia đình (1981) Quy ước 156 không được Việt nam phê chuẩn. Nghỉ phép do sinh con Điều khoản này dành cho người cha mới có con và thời điểm con sinh ra và thường là ngắn hạn. Nghỉ phép liên quan đến cha mẹ Khuyến nghị đi kèm (No. 165) với Quy ước của ILO về Trách nhiệm Gia đình dành cho việc nghỉ phép của cha mẹ như là một lựa chọn cho cha hoặc mẹ có kỳ nghỉ phép dài hạn (có lương hoặc không lương) mà không phải từ bỏ việc làm. Nghỉ phép của cha mẹ thường được tính khi hạn nghỉ phép của cha và mẹ đã hết. Với cha mẹ đang làm việc, luật có thể xác định thời gian cha mẹ nghỉ phép bắt buộc cho cha hoặc mẹ. Cân bằng công việc và cuộc sống Khuyến nghị 165 đòi hỏi tìm kiếm biện pháp cải tiến điều kiện làm việc tổng quát qua các thu xếp linh động về công việc.

Quy định quốc tế 05/12 Làm việc và sinh con Các quy ước của ILO về Làm việc và sinh con: Một Quy ước tơớc đây (103 từ năm 1952) nêu ít nhất 12 tuần nghỉ phép sinh con, 6 tuần trước và 6 tuần sau. Tuy vậy, một Quy ước sau này (No. 183 từ năm 2000) yêu cầu nghỉ phép sinh con phải ít nhất 14 tuần gồm sáu tuần bắt buộc sau khi sinh con. Việt nam chưa phê chuẩn Quy ước nêu trên. Chăn sóc y tế miễn phí Trong thai kỳ và thời gian nghỉ phép sinh con, bạn được chăm sóc y tế và hộ sinh mà không tốn chi phí nào. Khong có việc làm độc hại Trong thai kỳ và cho con bú, bạn được miễn làm việc có hại cho bạn và cho đứa con của bạn. Nghỉ do sinh con Kỳ nghỉ phép do sinh con ít nhất 14 tuần. Thu nhập Trong kỳ nghỉ sinh con, thu nhập của bạn phải ít nhất là hai phần ba lương trước đó của bạn. Bảo vệ không bị sa thải Trong thai kỳ và thời gian nghỉ phép sinh con, bạn được bảo vệ không bị sa thải hoặc mọi phân biệt đối xử khác. Quyền Người lao động có quyền quay lại cùng một vị trí công việc hoặc tương đương sau khi nghỉ phép sinh con. Nghỉ giữa buổi cho con bú Sau khi sinh con và quay lại với tổ chức của bạn, bạn phải được nghỉ giữa buổi để cho con bú. 06/12 Sức khỏe và An toàn lao động Các quy ước của ILO về Sức khỏe và An toàn lao động: Hầu hết Quy ước của ILO OSH đề cập đến đặc thù về An toàn Lao động, như là chất có amiăng và hóa chất. Quy ước 155 (1981) Quy ước chung nhất có liên quan. Quy ước về thanh tra Lao động: 81 (1947) Việt nam chưa phê chuẩn Quy ước 081 và 155. Yêu cầu người sử dụng lao động Người sử dụng lao động của bạn, với mọi sự công bằng, cần bảo đảm quy trình làm việc là an toàn. Miễn phí về bảo hộ lao động Người sử dụng lao động của bạn cần cung cấp quần áo bảo hộ và các phương tiện an toàn cần thiết khác miễn phí. Đào tạo Bạn và đồng nghiệp phải được đào tạo cho những gì liên quan đến an toàn và sức khỏe trong công việc và bạn phải được biết những vị trí thóat hiểm. Hệ thống thanh tra lao động Nhằm bảo đảm an toàn và sức khỏe nơi làm việc, một hệ thống thanh tra tập trung, độc lập và hữu hiệu phải được lập ra.

Quy định quốc tế 07/12 Việc làm và Bệnh tật Các quy ước của ILO về Bệnh tật và Thương tật trong lao động: Quy ước 102 (1952), Quy ước 121 (1964) và 130 (1969) về Bảo hiểm xã hội, Trợ cấp thương tật do lao động và Chăm sóc Y tế Trợ cấp bệnh tật. Việt nam chưa phê chuẩn bất kỳ Quy ước nào trên đây. Nghỉ bệnh có lương Quyền làm việc và có thu nhập của bạn phải được bảo vệ khi có bệnh tật. Luật Lao động của quốc gia có thể nêu trợ cấp bệnh tật không được tính cho 3 ngày đấu tiên mà bạn vắng mặt. Thu nhập tối thiểu Tối thiểu bạn được có thu nhập trong 6 tháng đầu tiên bị bệnh. Thu nhập này ít nhất là 45 phần trăm Mức lương tối thiểu. (Các quốc gia được tự do chọn một hệ thống bảo đảm 60 phần trăm lương kỳ gần nhất cho 6 tháng đầu tiên bị bệnh hoặc ngay cả cho năm đầu tiên). Bạn được trả lương nghỉ bệnh. Bảo đảm công việc Trong 6 tháng bị bệnh đầu tiên của bạn, bạn không bị đuổi việc. Trợ cấp mất sức Khi bạn bị mất sức do bệnh hoặc tai nạn nghề nghiệp, bạn phải nhận được một trợ cấp cao hơn. Trong trường hợp mất sức/mất khả năng tạm thời hay toàn phần, người lao động được nhận ít nhất 50% lương bình quân cho trường hợp thương tật dẫn đến tử vong, người còn sống được nhận 40% lương bình quân định kỳ của người lao động đã mất. 08/12 Bảo hiểm xã hội Các quy ước của ILO về Bảo hiểm xã hội: Bảo hiểm xã hội (tiêu chuẩn tối thiểu): Quy ước 102 (1952). Với nhiều trợ cấp thì những gì cao hơn mức tiêu chuẩn được tính theo Quy ước Employment Injury Benefits: Quy ước 121 (1964), Trợ cấp thương tật, Hưu trí và người con sống: Quy ước 128(1967) Trợ cấp Chăm sóc Y tế và bệnh tật: Quy ước 130 (1969) Trợ cấp thất nghiệp: Quy ước 168 (1988). Việt nam chưa phê chuẩn bất kỳ các Quy ước nào nêu trên. Quyền về Hưu trí Trong điều kiện bình thường, tuổi hưu trí không được xác lập cao hơn 65 tuổi. Nếu tuổi hưu trí xác lập cao hơn 65 tuổi, nó cần được tính theo "do khả năng làm việc của người lớn tuổi" và "tiêu chí nhân khẩu học, kinh tế và xã hội, phải được nêu ra một cách có thống kê". Tiền hưu là một tỷ lệ phần trăm của Mức lương tối thiểu hoặc tỷ lệ phần trăm của lương nhận được. Trợ cấp người phụ thuộc Khi người trụ cột mất đi, vợ hoặc chồng và con cái được trợ cấp, theo một tỷ lệ phần trăm của Mức lương tối thiểu, hoặc một tỷ lệ phần trăm của tiền lương nhận được. Ít nhất là bằng 40% lương tham khảo. Trợ cấp thất nghiệp Trong một khoảng thời gian nhất định, người thất nghiệp có quyền nhận trợ cấp thất nghiệp như là một tỷ lệ phần trăm của mức lương tối thiểu hoặc một tỷ lệ phần trăm của lương nhận được. Chăm sóc Y tế Nhân viên và gia đình họ được hưởng chăm sóc y tế tối thiểu với một chi phí có thể thanh toán được. Trợ cấp thương tật Trợ cấp thương tật được dành cho khi một người không thể làm việc để hưởng lương, trước độ tuổi hưu trí, không do nguyên nhân nghề nghiệp dẫn đến bệnh hoạn, thương tật hoặc mất khả năng. Trợ cấp Thương tật phải ít nhất là bằng 40% lương tham khảo.

Quy định quốc tế 09/12 Đối xử bình đẳng nơi làm việc Các quy ước của ILO về Đối xử bình đẳng nơi làm việc: Quy ước 111 (1958) liệt kê các lĩnh vực phân biệt đối xử bị cấm. Quy ước 100 (1952) là về Bình đẳng tiền lương cho Công việc có giá trị như nhau. Việt nam đã phê chuẩn cả hai Quy ước này. Bình đẳng trong tính lương Trả lương bình đẳng ở nơi làm việc cho đàn ông và phụ nữ có công việc cùng giá trị là bắt buộc, không kể tình trạng hôn nhân ra sao. Việc trả lương không công bằng dựa vào dân tộc, mầu da, giới tính, tôn giáo, quan điểm chính trị, quốc gia xuất thân/nơi sinh hoặc nguồn gốc xã hội là cũng bị cấm. Một hệ thống tiền lương minh bạch và một sự đối chiếu tiền lương và vị trí công việc rõ ràng ần phải có và giúp ngăn ngừa phân biệt đối xử về tiền lương. Quấy rối tình dục nơi làm việc Không được nêu rõ trong các quy ước của ILO. Tuy vậy, đe dọa/quất rối tình dục là dạng phân biệt giới tính. Không phân biệt đối xử Người sử dụng lao động của bạn không được phân biệt đối xử với bạn trong mọi khía cạnh công việc (bổ nhiệm, đề bạt, đào tạo và chuyển giao) dựa vào bạn là đoàn viên công đoàn hoặc tham gia vào các hoạt động công đoàn, lập hồ sơ khiếu nại người sử dụng lao động, dân tộc, màu da, giới tính, tình trạng hôn nhân, trách nhiệm gia đình, có thai, tôn giáo, quan điểm chính trị, quốc gia xuất thân hoặc nguồn gốc xã hội, vắng mặt tạm thời do bệnh tật, tuổi tác, đoàn viên công đoàn, mất sức/hiv-aids, hoặc vắng mặt trong thời gian nghỉ sinh. (Quy ước 111, 156, 158, 159 và 183) Quyền làm việc Con người có quyền làm việc và không có sự phân biệt nghề nghiệp dựa vào giới tính. 10/12 Lao động Trẻ em Các quy ước của ILO về Lao động Trẻ em: Tuổi tối thiểu: Quy ước 138 (1973) Các hình thức tệ hại của Lao động Trẻ em: Quy ước 182 (1999) Việt nam đã phê chuẩn các Quy ước này. Trẻ em dưới 15 tuổi Ở nơi làm việc, trẻ em không thể bị cưỡng bức làm công việc có hại đến sức khỏe và cản trở phát triển thể lý và tinh thần. Mọi trẻ em phải được đến trường. Một khi điều này được bảo vệ, sẽ không có trẻ em làm việc nhẹ trong độ tuổi 12 đến 14.Tuổi tối thiểu chung là 15 tuổi. Tuy vậy ở các nước đang phát triển có thể là 14 tuổi. Tuổi tối thiểu cho công việc nguy hiểm, công việc gây nguy hiểm đến sức khỏe, an toàn hoặc tinh thần người trẻ tuổi, là 18 tuổi. Cũng có thể lấy mức thấp hơn là 16 tuổi trong một số tình huống. Công việc nguy hiểm Trẻ em không thể được sử dụng làm việc trong công việc hại đến sức khỏe, an toàn hoặc tinh thần của trẻ. Nó được xem như một hình thức tệ hại trong lao động trẻ em. Tuổi tối thiểu cho làm công việc nguy hiểm là 18 tuổi.

Quy định quốc tế B 11/12 Lao động cưỡng bức Các quy ước của ILO về Lao động cưỡng bức: Lao động cưỡng bức: Quy ước 29 (1930) Bãi bỏ Lao động cưỡng bức : Quy ước 105 (1957) Lao động cưỡng bức là công việc mà người thực hiện là bị phạt hoặc bị đe dọa: không lương, cho nghỉ việc, quấy rối hoặc bạo lực, ngay cả trừng phạt kiểu cai thợ. Lao động cưỡng bức có nghĩa là vi phạm Việt nam chỉ mới phê duyệt Quy ước 29. Cấm lao động cưỡng bức hay bắt buộc Ngoại trừ một số ngoại lệ, lao động cưỡng bức hay bắt buộc (bị đe dọa trừng phạt và không tự nguyện) là bị cấm. Quyền tự do thay đổi công việc Người sử dụng lao động phải cho phép bạn tìm việc làm bên ngoài. Nếu bạn làm, bạn không bị giảm lương hoặc bị đe dọa đuổi việc. (Ngược lại thì luật quốc tế xem như lao động cưỡng bức). 12/12 Quyền về Công đoàn Các quy ước của ILO về Quyền về Công đoàn: Quyền tự do tham gia hội và bảo vệ quyền tổ chức: Quy ước 87 (1948) Quyền tổ chức và thỏa ước tập thể: Quy ước 98 (1949) Việt nam chưa phê chuẩn Quy ước 87 và 98. Hoạt động Công đoàn và thỏa ước tập thể Công đoàn được thưng lượng với người sử dụng lao động về việc làm mà không bị ngăn trở. Quyền của Công đoàn trong thương lượng với người sử dụng lao động áp dụng thử nghiệm và đi đến thỏa ước lao động tập thể là được bảo vệ. (ILO có một thủ tục đặc biệt xử lý các khiếu nại từ công đoàn về việc vi phạm nguyên tắc này). Quyền tự do gia nhập và thành lập công đoàn Quyền tự do tham gia hội đoàn nghĩa là tự do tham gia Công đoàn. Đây là phần nền tảng của nhân quyền. Nhân viên không thể bị đặt vào thế bất lợi khi họ tích cực hoạt động Công đoàn ngoài giờ làm việc. Quyền đình công Người lao động có quyền đình công nhằm bảo vệ lợi ích xã hội và kinh tế của mình. Nó là đương nhiên và là hệ quả của quyền được tổ chức nêu trong Quy ước của ILO 87.

About Giới thiệu về Decent Work và Decent Work Check So sánh tình trạng của bạn với các tiêu chuẩn quốc tế về lao độngvà cách áp dụng ở Việt nam. Cuối checklist bạn sẽ các vấn đề áp dụng cho bạn. Bạn sẽ thấy tốt hơn theo mô tả các tiêu chuẩn quốc tế, mà không phải là tệ hơn. Sau mỗi câu hỏi, bạn có thể tìm thấy một giải thích ngắn về quyền của bạn; ở phạm vi quốc gia và quốc tế. Do vậy bạn thấy ngay là bạn có thể cải thiện tình trạng của mìn. Decent Work Check làm cho các Quy ước trứu tượng và các văn bản luật cụ thể hơn. Vì, cuối cùng là, bạn muốn biết quyền của mình đối với công việc trong thực tế là gì, bạn có thể yêu cầu điều gì và những gì bảo vệ bạn trong trường hợp có sai lệch không mong muốn xảy đến. Decent Work Check sử dụng hệ thống so sánh kép. Trước hết nó so sánh các luật quốc gia với các tiêu chuẩn lao động quốc tế và cho điểm đối với quy định quốc gia (mặt vui hoặc buốn). Nó cho phép người lao động so sánh tình trạng thực tế của họ với các quy định quốc gia. Người lao động sẽ so sánh điểm của họ cả ở mức quốc gia và quốc tế. Decent Work Check dựa vào quy định trong luật lao động, nêu trong luật lao động. Thực tế được nêu ra do chính người lao động. Việc kiểm tra này khác với các chỉ số như chỉ số của Thực hiện Kinh doanh của World Bank hoặc các Chương trình An sinh xã hội ISSA trên thế giới vì bản chất nó không chỉ là mô tả (bỏ qua quan điểm chủ quan) mà còn liên quan đến nhiều biến số khác. Revised Decent Work Check cũng được thiết kế dự phòng cho cả những chỉ số Decent Work sẽ có trong tương lai. Nếu các chỉ số Decent Work tập trung vào thống kê, thì ưu tiên của chúng tôi là thông báo cho người lao động về quyền của họ thông qua Decent Work Check. Decent Work Check hữu dụng cho cả người lao động và người sử dụng lao động. Nó cung cấp cho họ kiến thức, là bước đầu tiên cho mọi cải thiện. Nó thông báo cho người lao động quyền của họ nơi làm việc đồng thời nêu rõ những nghĩa vụ của người sử dụng lao động. Decent Work Check cũng hữu dụng cho người nghiên cứu, các tổ chức về quyền trong lao động tổ chức các khảo sát về tình trạng của các quyền nơi làm việc và công chúng muốn biết nhiều hơn về thế giới công việc. Nhóm WageIndicator, trên toàn cầu, đã nhận ra rằng người lao động, người sử dụng lao động quy mô nhỏ và thanh tra lao động cũng không hiểu biết về luật lao động. Khi bạn được thông báo - dù là người lao động, người hành nghề tự do, nhân viên, người sử dụng lao động, người làm chính sách, thanh tra lao động - có một khả năng lớn để bạn yêu cầu về quyền của bạn (là người lao động), bạn tuân thủ theo luật (là người sử dụng lao động) và bạn nỗ lực buộc phải thực thi (là thanh tra lao động). Ngay khi bạn hoàn tất DecentWorkCheck, bạn sẽ thấy những vấn đế nào cần cải thiện trong cuộc đời làm việc của mình. Đây chính xác là chiến lược được chọn trong tranh luận trong nhiều quốc gia dùng WageIndicator. Trong tranh luận có khoảng 20-30 người ngồi quanh bàn, Decent Work Check phát huy tác dụng như một đối thoại xã hội nho nhỏ. Người tham gia đối thoại đều được cung cấp thông tin như nhau. Các tiêu chuẩn quốc tế về lao động được nêu ra do Quy ước của ILO. ILO là một cơ quan chuyên trách của Liên hiệp quốc về các vấn đế lao động và được lập ra từ năm 1919. Ở ILO, việc thương lượng luôn diễn ra giữa chính quyền của quốc gia thành viên, Công đoàn của quốc gia đó và các hiệp hội người sử dụng lao động về các vấn đế liên quan đến việc làm như là quyền trong công việc và sự bảo vệ từ xã hội. Các thương lượng này kéo dài trong nhiều năm, nhưng cuối cùng dẫn đến Các quy ước hoặc các Khuyến nghị. Với các quy ước, các tiêu chuẩn tối thiểu được xác lập. Quy ước không phải là luật, nhưng nói lên ý định của quốc gia thành viên đăng ký vào tiêu chuẩn đang xét đến. Cách đúng đắn để làm điều này là để quốc hội thông qua quy ước và chuyển thành luật của quốc gia (Một số nước có thể the hệ thống tự thực hiện các điều ước). Luật quốc gia có thể bắt buộc. Các quy ước của ILO thường kèm theo Khuyến nghị về cách thực hiện các tiêu chuẩn. Từ năm 1999, ILO làm việc theo nghị trình gọi là Decent Work Agenda. Trong lúc chờ đợi, Decent Work Agenda được chấp nhận rộng rãi như là một chiến lược quan trọng trong chiến đấu chống lại nghèo nàn và thúc đẩy phát triển. Nghị trình được lồng vào Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ của Liên hiệp quốc. Tóm lại, ý tưởng phía sau Decent Work trước hết là lợi ích mà cá nhân người đi làm hưởng một đời sống tốt. Hơn thế nữa, nơi làm việc, mọi người có cơ hội như nhau để phát triển chính mình; điều kiện làm việc là an toàn; không có tình trạng lao động trẻ em và cưỡng bức; và sự phân biệt đối xử không xuất hiện. Công đoàn được phép có tiếng nói thực sự trong các vấn đề liên quan đến công việc và quốc gia đã tạo ra một mạng lưới xã hội an toàn cho mọi người đặc biệt là cho người bệnh, yếu, lớn tuổi và phụ nữ có thai. Text: WageIndicator.org and Iftikhar Ahmad 06th October, 2013