Tạp chí mới USTER NEWS BULLETIN USTER STATISTICS 2018 Ngôn ngữ chất lượng đi vào một chiều hướng mới Tháng

Tài liệu tương tự
CHƯƠNG 2

LỜI TỰA Sau khi cuốn sách Kinh nghiệm thành công của ông chủ nhỏ đầu tiên của tôi được phát hành, không ngờ chỉ trong vòng nửa năm đã có tới hơn một t

2

Những Thành Tựu Lẫy Lừng Trong Tâm Lý Học Hiện Đại Pierre Daco Chia sẽ ebook : Tham gia cộng đồng chia sẽ sách : Fanpa

1

CHƯƠNG 1

BỘ CÔNG THƯƠNG VIỆN NGHIÊN CỨU THƯƠNG MẠI PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN Tháng

Con đường lành bệnh Tác giả: H. K. Challoner Việc chữa bệnh bằng những phương pháp khác y khoa thông thường hiện đang thịnh hành, nên tác phẩm The Pat

Nhà quản lý tức thì

Bài thu hoạch chính trị hè Download.com.vn

HƯỚNG ĐẠO, CHỈ THẾ THÔI! Lý thuyết và thực hành dành cho các Trưởng Hướng Đạo Nam và nữ. Hướng Đạo, đơn giản thế thôi! 1

LỜI NÓI ĐẦU Ebook miễn phí tại : Khi tình yêu đồng nghĩa với đau khổ, nghĩa là bạn đang yêu mù quáng. Khi phần lớn những cuộc trò chuy

Uû Ban Nh©n D©n tp Hµ néi Céng hoµ x· héi chñ nghÜa viÖt nam

Pháp ngữ của hòa thượng Tuyên Hóa - Phần 2

Phong thủy thực dụng

Quản Lý Ơn riêng Thiên Chúa đã ban, mỗi người trong anh em phải dùng mà phục vụ kẻ khác. Như vậy, anh em mới là những người khéo quản lý ân huệ thiên

Layout 1

Lương Sĩ Hằng Ðại Hạnh Siêu Sinh

(Tờ bìa) VIỆN NGHIÊN CỨU PHẬT HỌC VIỆT NAM BAN THIỀN HỌC NGUYÊN THỦY THIỀN NGAY BÂY GIỜ Thiền sư Goenka, Tỳ khưu Pháp Thông dịch. SỰ BÌNH YÊN NỘI TẠI,

Chinh phục tình yêu Judi Vitale Chia sẽ ebook : Tham gia cộng đồng chia sẽ sách : Fanpage :

LÔØI TÖÏA

Hãy để mọi chuyện đơn giản - Tolly Burkan

Công Chúa Hoa Hồng

Phần 1

13. CTK tin chi - CONG NGHE MAY - THIET KE THOI TRANG.doc

BỘ QUY TẮC ỨNG XỬ Chúng ta hoạt động trong một nền văn hóa với các tiêu chuẩn đạo đức cao nhất

Chương 16 Kẻ thù Đường Duyệt càng hoài nghi, không rõ họ đang giấu bí mật gì. Tại sao Khuynh Thành không ở bên cạnh nàng, rốt cuộc đã xảy ra chuyện gì

ĐỊA CHẤT ĐỘNG LỰC CÔNG TRÌNH Địa chất động lực công trình nghiên cứu và vạch ra: Qui luật phân bố các quá trình và hiện tượng địa chất khác nhau; chủ

Tác giả: Giáo sư Andreas Thalassinos (Trưởng phòng Đào tạo của FXTM)

Microsoft Word - 2- Giai phap han che su phu thuoc kinh te vao Trung Quoc.doc

Microsoft Word - QUY TAC DU LI?CH QUÔ´C TÊ´–2011.doc

TÁM QUY LUẬT CỦA NGƯỜI PHIÊN DỊCH KINH ĐIỂN PHẬT HỌC 1. Người dịch phải tự thoát mình ra khỏi động cơ truy tìm danh lợi. 2. Người dịch phải tu dưỡng t

Microsoft Word - SC_IN3_VIE.doc

ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH

Microsoft Word - NGH? T?M TANG XUA ? QUÊ TA

HÃY BÌNH TĨNH LẮNG NGHE DÂN! Ý KIẾN CÔNG DÂN CỦA NHÀ VĂN HOÀNG QUỐC HẢI (Nhà văn Hoàng Quốc Hải, thứ hai ngày 4 tháng 6 năm 2018) ĐẢNG ƠI! QUỐC HỘI ƠI

A DI ĐÀ KINH SỚ SAO DIỄN NGHĨA A DI ĐÀ KINH SỚ SAO DIỄN NGHĨA Liên Trì Đại Sư Chùa Vân Thê soạn Sớ Sao Pháp Sư Cổ Đức Diễn Nghĩa Giảng giải: Pháp Sư T

Đôi mắt tình xanh biếc 1 THÍCH THÁI HÒA ĐÔI MẮT TÌNH XANH BIẾC NHÀ XUẤT BẢN VĂN HÓA VĂN NGHỆ

Đề 11 – Giới thiệu về một loài cây hoặc loài hoa.(cây mai) – Phát triển kỹ năng làm bài văn chọn lọc 9

Thứ Số 330 (7.313) Hai, ngày 26/11/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 TỔN

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG NINH VIỆT TRIỀU QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BIỂU DIỄN NGHỆ THUẬT TẠI NHÀ HÁT CHÈO NINH BÌNH

Ratna Shri Vietnam Group 1

DOI LOI PHAT DAY A5

Hương Cốm mùa Thu ********* Chúng tôi đi xa, cứ mỗi độ thu về thường nhớ đến món cốm ở quê nhà. Hương cốm theo chúng tôi đi suốt tuổi thơ, lớn lên, hư

Để Hiểu Thấu Hành Đúng Pháp Hộ Niệm DIỆU ÂM (MINH TRỊ) 1

NHỮNG HOẠT ĐỘNG

LỜI GIỚI THIỆU Chia sẽ ebook : Tham gia cộng đồng chia sẽ sách : Fanpage : C

No tile

Cấp cứu ban đầu vết thương chiến tranh Cấp cứu ban đầu vết thương chiến tranh Bởi: Đại học Tôn Đức Thắng Hệ thống kiến thức cơ bản về băng bó chuyên t

CHƯƠNG 4

Microsoft Word - Hmong_Cultural_Changes_Research_Report_2009_Final_Edit.doc

IMF Concludes 2003 Article IV Consultation with Vietnam, Public Information Notice No. 03/140, December 8, 2003 (in Vietnamese)

KỸ NĂNG GIAO TIẾP ỨNG XỬ Trong cuộc sống, trong giao tiếp hàng ngày con người luôn phải ứng phó với biết bao tình huống, có lúc dễ dàng xử lý, có lúc

Document

Microsoft Word - BussinessPlanBook-Vietnam-skabelon-nybund.doc

Microsoft Word - trachvuphattutaigia-read.docx

Microsoft Word - MuonChungDao_updt_ doc

365 Ngày Khai Sáng Tâm Hồn Osho Chia sẽ ebook : Tham gia cộng đồng chia sẽ sách : Fanpage :

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí Câu hỏi trắc nghiệp địa lý lớp 10: Chương địa lý công nghiệp Câu 1) Công nghiệp có vai trò

mộng ngọc 2

Mật ngữ 12 chòm sao- Phân tích toàn bộ các cung hoàng đạo Ma kết - Capricornus (22/12 19/1) Ma kết khi còn trẻ đều rất ngây thơ. Tôi nghĩ ngay cả chín

Nghị luân xã hội về vấn nạn Game online trong học đường

BÃy gi© Di L¥c BÒ Tát nói v§i ThiŒn Tài r¢ng :

Cà Mau sẽ biến mất? Các nhà khoa học cảnh báo nếu không có giải pháp quyết liệt, bá

Nhung Bai Giang Bat Hu cua Cha - Gioan Maria Vianney.pdf

Microsoft Word - chantinh09.doc

Lời giới thiệu Chia sẽ ebook : Tham gia cộng đồng chia sẽ sách : Fanpage : C

SÁCH TRÒ CHƠI AWANA

Thiết bị gia dụng Máy tẩy tế bào da bằng sóng siêu âm NTE21 Hướng dẫn sử dụng Cám ơn quý khách đã mua hàng. Trước khi sử dụng sản phẩm này, hãy đọc kỹ

CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG TXD CẨM NANG XÂY NHÀ Dành cho người xây nhà 1 P a g e

Bài tập làm văn số 1 lớp 7 - Đề 4

Kyyeu hoithao vung_bong 2_Layout 1.qxd

ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM KHÓA BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ GIÁM SÁT THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH CHUYÊN NGÀNH GIÁM SÁT THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG Bài Giả

NGHỆ THUẬT DIONYSOS NHƯ MỘT DIỄN NGÔN TRONG THƠ THANH TÂM TUYỀN Trần Thị Tươi 1 Tóm tắt Là một trong những thành viên trụ cột của nhóm Sáng Tạo những

1

Phần 1

VINCENT VAN GOGH

MỘT CÁCH NHÌN VỀ MƯỜI BA NĂM VĂN CHƯƠNG VIỆT NGOÀI NƯỚC ( ) (*) Bùi Vĩnh Phúc Có hay không một dòng văn học Việt ngoài nước? Bài nhận định dướ

Tư tưởng Hồ Chí Minh về Đại đoàn kết dân tộc

Miêu tả người bạn thân nhất của em – Văn mẫu lớp 7

Lam Te Ngu Luc - HT Nhat Hanh

1

Cảm nhận về bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận

Từ theo cộng đến chống cộng (74): Vì sao tội ác lên ngôi? Suốt mấy tuần qua, báo chí trong nước đăng nhiều bài phân tích nguyên nhân của hai vụ giết n

Phần 1

Ngũ Luân Thư CHƯƠNG TRÌNH TÓM TẮT SÁCH KINH DOANH

Microsoft Word - ducsth.doc

KHUYÊN NGƯỜI NIỆM PHẬT

ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO CHÍNH TRỊ TRÌNH ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ TỈNH LẦN THỨ XV

Số 172 (7.520) Thứ Sáu ngày 21/6/2019 XUẤT BẢN TỪ NĂM http:

Bình giảng tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu

Inbooklet-Vn-FINAL-Oct9.pub

TRUYỀN THỌ QUY Y

Microsoft Word - KinhVoLuongTho-Viet

Chọn size khi mua quần áo Vài mẹo vặt về Quần Áo, Giầy Dép Bạn rất thích xài hàng xịn nhưng bạn không chắc bộ đồ có vừa với mình không, bởi ký hiệu kí

BÁO CÁO ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP

No tile

Giới thiệu chiếc bánh chưng ngày Tết – Văn mẫu lớp 9

Bản ghi:

Tạp chí mới USTER NEWS BULLETIN Ngôn ngữ chất lượng đi vào một chiều hướng mới Tháng -18 1

Biên tập Tạp chí mới USTER NEWS BULLETIN Dịch vụ thông tin khách hàng Xuất bản bởi Uster Technologies AG CH-86 Uster Thuỵ Sỹ Nhóm tác giả Iris Biermann Tiến sĩ Serap Doenmez Tiến sĩ David McAlister Gabriela Peters Theresa Ritter Ban biên tập Thomas Nasiou Sivakumar Narayanan Dàn dựng Michel PolyDesign GmbH 18 Bản quyền của Uster Technologies AG Tất cả các quyền được bảo lưu. Tất cả và bất kỳ thông tin trong tài liệu này là không ràng buộc. Nhà xuất bản bảo lưu bản quyền hiệu chỉnh bất kỳ lúc nào. Nhà xuất bản không chịu bât kỳ trách nhiêm pháp lý nào cho các hư hại có thể xảy ra do sự khác biệt giữa tài liệu này và đặc tính của sản phẩm. Vào năm 17, chúng tôi tổ chức kỷ niệm 6 năm USTER STATISTICS những gì bắt đầu vào năm 197 khi ba bảng tin đơn giản đã phát triển thành một khối lượng dữ liệu khổng lồ. Trong những thập kỷ này, USTER STATISTICS liên tục tăng tầm quan trọng như là một trợ giúp thiết yếu cho các nhà sản xuất sợi, vải. Ngày nay, việc mua xơ, phát triển và buôn bán sợi hầu như không thể tưởng tượng nếu không có các tiêu chuẩn toàn cầu duy nhất này. Năm nay, chúng tôi áp dụng một chiều hướng mới, USTER STATISTICS 18 được xuất bản dưới dạng ứng dụng dành cho thiết bị di động đơn giản được gọi là app STATISTICS. Mười năm trước, không ai có thể tưởng tượng được một thế giới bị chi phối bởi các ứng dụng di động. Bây giờ nó ở đây một môi trường cực kỳ năng động cho cả giao tiếp cá nhân và kinh doanh. Một điểm bổ sung lớn là chúng tôi hiện có thể phản ứng kịp thời với nhu cầu của khách hàng. Nó đưa chúng ta đến gần hơn với thị trường, làm cho nó nhanh hơn và dễ dàng hơn để đổi mới và chia sẻ kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh nghiệm kéo sợi, dệt vải của chúng ta. Đó là lý do tại sao chúng tôi muốn khai thác cơ hội công nghệ này. Một xu hướng toàn cầu quan trọng ngày nay là sự phát triển của các hệ thống thông minh. Trong thế giới kỹ thuật số về ứng dụng, điều này thường được hiểu là tương tác thông minh với người dùng. Trí thông minh nhân tạo (AI) và các thuật toán thông minh có thể mang lại các chức năng mới trong tương lai, do đó sự tương tác giữa con người và máy móc sẽ trở nên thông minh hơn, trực quan hơn. Thông qua kiến thức về máy và AI, các sản phẩm kỹ thuật số sẽ có thể tự giải quyết vấn đề trong tương lai gần. Hành trình tương lai USTER STATISTICS này hiện đang bắt đầu. Các bước cơ bản được đưa ra, cung cấp dữ liệu tiêu chuẩn được thiết lập theo định dạng ứng dụng dành cho thiết bị di động. dựa trên thuật toán đám mây, cho phép truy cập vào tất cả dữ liệu bất kỳ lúc nào. Điều này cung cấp nền tảng cho việc cung cấp dữ liệu và tính năng mới cho USTER STATISTICS nhanh hơn bao giờ hết. Vì vậy, khoảng thời gian công bố năm năm sẽ là một điều của quá khứ. Cũng như các chuyên gia về dữ liệu và CNTT, có một loạt những người đứng sau mỗi ấn phẩm USTER STATISTICS mới. Tôi xin gửi lời cảm ơn đặc biệt đến các nhóm phòng thí nghiệm của USTER ở Trung Quốc và Thụy Sĩ, nơi hàng ngàn thí nghiệm về xơ và sợi được thực hiện không mệt mỏi và dữ liệu được xử lý. Lời cảm ơn của tôi cũng đến với những khách hàng đã cung cấp các mẫu và đến các đội ngũ dịch vụ và công nghệ người đã thu thập các mẫu từ ngành công nghiệp này. Tôi cũng chúc mừng nhóm dự án đã tạo và triển khai app STATISTICS. Chiều hướng mới này cho USTER STATISTICS là sự khởi đầu của những phát triển có lợi ích hơn nữa trong tương lai. Iris Biermann Trưởng phòng công nghệ Uster Technologies AG Tap chí USTER NEWS BULLETIN số 1 Tap chí USTER NEWS BULLETIN số 1 3

Nội dung 1 Giới thiệu 2 Khuynh hướng 6 2.1 Kết quả về xơ 6 2.2 Xử lý xơ 9 2.3 Kết quả cho sợi 11 2.3.1 Độ đều sợi 11 2.3.2 Các khuyết điểm của sợi (IPI) 11 2.3.3 Mật độ sợi 12 2.3.4 Độ xù lông 13 2.3. Độ bền và độ giãn dài của sợi 13 2.3.6 Lỗi CLASSIMAT của máy USTER CLASSIMAT 14 2.3.7 Lỗi ngoại lệ từ máy USTER CLASSIMAT 16 2.4 Chế biến sợi 17 3 Có gì mới trong 19 3.1 Các đặc điểm mới cho kiểm tra xơ 19 3.1.1 Độ giãn dài của xơ 19 3.1.2 Sự khác biệt giữa tổng số bụi, số lượng tạp và số lượng nep xơ 3.2 Nguồn mới cho chất lượng cúi và sợi thô 22 3.3 Các đặc tính mới cho thí nghiệm sợi 24 3.3.1 Phân loại độ dài xù lông mới 24 3.3.2 Giải thích thông qua USTER CLASSIMAT 26 3.3.3 Độ xoắn sợi được tối ưu hóa cho thương mại và sản xuất 28 3.4 Các đặc tính mới cho khâu chế biến sợi 31 4 Lời kết 32 Tap chí USTER NEWS BULLETIN số 1

1 Giới thiệu Lần đầu tiên, USTER STATISTICS được cung cấp ở định dạng mới đáp ứng các yêu cầu di động ngày càng cao của ngành công nghiệp: một cơ sở kiến thức trong ứng dụng(app) có thể truy cập nhanh chóng và dễ dàng, ngay cả khi không có kết nối internet. App đã sẵn sàng để tải xuống ngay bây giờ. Mã QR dẫn đến một trang web (www.uster.com/ statistics18) với tất cả các chi tiết. Hình 1 Phạm vi có thể cho tuỳ chọn tỷ lệ pha trộn trong 1 % các bước. Các chỉ định và tùy chọn thay đổi liên quan đến các tác nhân pha trộn Khái niệm dễ để dùng của aap STATISTICS cung cấp các cơ chế tìm kiếm hữu ích với các tính năng tùy chỉnh. Cấu trúc chương của các phiên bản trước đó của USTER STATISTICS được thay thế. Yêu thích bộ lọc riêng lẻ là đơn giản và nhanh chóng để lưu trữ, để xem lại các tiêu chuẩn thường được sử dùng. Biểu đồ và bảng có thể được gửi hoặc in chỉ với một nút bấm, cho phép giao tiếp trực tiếp giữa các đối tác kinh doanh thông qua app STATISTICS. Với ứng dụng di động mới, chúng tôi tự hào giới thiệu một chương cho sợi pha trộn với nhiều tỷ lệ. Người dùng có thể nhập tỷ lệ pha trộn đã chọn của họ trong các bước 1 % Hình 1. Sau khi nhập tỷ lệ, biểu đồ liên quan đến giá trị đầu vào được chọn trong dữ liệu cơ bản. Điều này đáp ứng được yêu cầu của nhiều người cho nhiều loại sợi pha hơn trong USTER STATISTICS, app STATISTICS dễ sử dụng hơn nhiều. Hình 2 cho thấy các khu vực tỷ lệ pha trộn có thể bây giờ đã có sẵn với. Nguyên liệu thô Phạm vi tỷ lệ pha trộn (%) Có thể nhập vào 1 % của các bước Loại sợi Chải thô Chải kỹ Mọi qui trình Búp sợi Cối sợi PES/CO 3 8 / 7 sợi cọc 1 29 / 8 71 sợi cọc 6 / 3 sợi air-jet 3 9 / 7 sợi OE PES/CV 8 / sợi cọc 6 7 / 3 3 sợi air-jet PES/WO 3 7 / 7 3 sợi len CO/CMD 48 6 / 2 4 sợi cọc / sợi compact CO/CV 7 / 3 sợi cọc CO/EL 9 97 / 3 sợi lõi Hình 2 Các khu vực tỷ lệ pha trộn có sẵn với Tạp chí USTER NEWS BULLETIN mới được cấu tạo thành hai phần chính. Chương 2 mô tả những gì đã thay đổi kể từ phiên bản trước của USTER STATISTICS cùng với những lý do có thể cho những thay đổi và phân tích xu hướng. Chương 3 giới thiệu các đặc tính mới của và giải thích cách sử dụng các đặc tính mới này, với những hướng dẫn thực tế mà độc giả sẽ tìm thấy lợi ích. Tap chí USTER NEWS BULLETIN số 1 7

2 Khuynh hướng Sự khác nhau tuyệt đối lượng xơ ngắn (%) USTER STATISTICS 13 và 18, USP % 1.4 Xơ trung bình Xơ trung bình dài Xơ dài Xơ siêu dài 1.2 Bắc và Nam Mỹ 16 % Châu Âu 18 % Châu Phi và Trung Á 4 % Châu Á và châu Ðại Dương 61% Sự khác nhau tuyệt đối (%) 1..8.6.4.2. 2 26 27 28 29 3 31 32 33 34 3 36 37 38 39 4 Chiều dài xơ (mm) Hình 3 Phân bố địa lý các mẫu xơ và sợi do khách hàng và đối tác kinh doanh cung cấp trong thời gian làm thí nghiệm Hình Sự khác biệt tuyệt đối về lượng xơ ngắn giữa USTER STATISTICS 13 và 18 Uster Technologies bước vào một chiều hướng mới của việc so sánh mức độ cao với. Số lượng sơ đồ tuyệt đối minh họa sự khác nhau và đa dạng của sợi trên thị trường hiện nay. Ấn phẩm bao gồm gần 4 đồ thị, với dữ liệu chất lượng về nhiều xơ, sợi và quy trình. Sự phân bố địa lý Hình 3 cho thấy bản chất đại diện của bộ sưu tập mẫu toàn cầu của Uster Technologies. Sự thống trị của châu Á và châu Đại Dương đã giảm từ 71 % xuống 61 % so với USTER STATISTICS 13. Bắc và Nam Mỹ đã tăng từ 8 % lên 16 %, trong khi châu Âu (1 % đến 18 %) và châu Phi (6 % đến 4 %) hiển thị những sự thay đổi giới hạn. Nhìn chung, sự phân bố của các mẫu tương quan với bản đồ thế giới về tầm quan trọng kinh tế dệt. Phân tích các mẫu này dữ liệu mà trên đó USTER STATISTICS mới dựa vào cung cấp thông tin chi tiết thú vị về các tiêu chuẩn chất lượng hiện tại. So sánh của USTER STATISTICS 13 và xác định một số xu hướng, được trình bày trong Chương 2. 2.1 Kết quả về xơ So sánh dữ liệu của USTER STATISTICS 13 và 18, lượng xơ ngắn của bông thô đã giảm. Điều này đặc biệt áp dụng cho nhóm xơ dài hơn. Đồng thời, độ bền của xơ đã tăng lên. Hình 4 cho thấy rõ ràng. Ví dụ, xơ bông dài 31 mm () có lượng xơ ngắn trung bình là 6,99 % tại USP %. Trước đây, trong USTER STATISTICS 13, nó có 7,96 % xơ ngắn. So sánh xác định rằng các xơ dài ở 33 đến 34 mm cho thấy sự khác biệt lớn hơn giữa hai phiên bản Hình. Một xu hướng rõ ràng là lượng xơ ngắn luôn luôn nhỏ hơn, ở bất kỳ chiều dài xơ nào. Độ bền cao hơn của xơ giúp chống lại tổn thương xơ trong khâu chải. Biến đổi di truyền của bông trong vài năm qua dường như đã có tác động tích cực. Các nhà tạo giống bông đã tập trung vào độ bền của xơ, đặc biệt là phần liên quan đến chiều dài xơ, để cho phép kéo sợi chi USTER STATISTICS 13 số cao, vì sợi này thường có số lượng xơ ít ở mặt cắt ngang. Hình 4 Lượng xơ ngắn trong USTER STATISTICS 13 và 18 8 Tap chí USTER NEWS BULLETIN số 1 Tap chí USTER NEWS BULLETIN số 1 9

Ðộ mảnh 2.2 Xử lý xơ Chúng tôi đã nhận được nhiều mẫu hơn cho khâu này so với các ấn phẩm trước đó. Đây là lý do tại sao chúng tôi có thể phân phối với trạng thái tạm thời của quá trình làm thống kê. Các số liệu thống kê được làm sau đây được bao gồm Hình 7: Đối với sợi cọc và sợi compact 1 Kiện, 2 màng bông máy chải thô, 3 cúi chải thô, 6 cúi cuối, 7 sợi thô 1 Kiện, 2 màng bông máy chải thô, 3 cúi chải thô, 4 cuộn bông chải kỹ, cúi chải kỹ, 6 cúi cuối, 7 sợi thô For rotor yarns 1 Kiện, 2 màng bông máy chải thô, 3 cúi chải thô Những thay đổi cơ bản trong bông thô được phản ánh trong số liệu thống kê về qui trình sản suất. Các điểm bắt đầu các giá trị tại kiện đã thay đổi và do đó, các khác biệt sau đã được ghi nhận: Thay đổi trong các nhà máy kéo sợi cọc Mức độ neps vỏ hạt trong kiện và trong màng bông máy chải thô đã tăng lên, như thể hiện trong dữ liệu cho qui trình chế biến xơ trong các nhà máy kéo sợi cọc. Điều tương tự cũng áp dụng cho bụi và tạp. Sản lượng cao hơn của máy cung bông và tốc độ chải thô cao đã tăng ở mức độ trên quy mô toàn cầu. Xơ trung bình Xơ trung bình dài Xơ dài Xơ siêu dài 1 Số liệu 13 Số liệu 18 Chiều dài xơ Hình 6 Phân bố độ mảnh đối lập với chiều dài xơ với các kết quả đo được công bố trong các thống kê năm 13 và 18 Hình 6 cho thấy sự phân bố độ mảnh xơ trên phạm vi độ dài xơ của USTER STATISTICS 13 (vòng tròn màu) và 18 (vòng tròn bán trong suốt). Trọng tâm không nằm trên phân bố độ mảnh trên trục y; thay vào đó là phân phối chiều dài trên trục x. Thậm chí cho phép một thực tế rằng chúng tôi đã thí nghiệm nhiều mẫu hơn cho năm 18, các vòng tròn bán trong suốt cho thấy rằng độ dài trung bình (29 31 mm) có xu hướng hợp nhất với độ dài (31 36 mm), như là đối với độ siêu dài (>36 mm). Lý do cho xu hướng này cũng có thể được thấy ở một số khu vực trồng bông chính. Nhiều loại xơ được trồng ở Texas, Australia và Brazil ngày nay rơi vào giữa các loại xơ có độ dài trung bình và dài. Những khu vực này chiếm tỷ lệ rất lớn trong sản lượng bông trên thế giới. 2 3 4 6 7 Hình 7 Các điểm lấy mẫu cho thống kê quy trình chế biến xơ Tap chí USTER NEWS BULLETIN số 1 Tap chí USTER NEWS BULLETIN số 1 11

2.3 Kết quả cho sợi Phần sau đây cho thấy xu hướng chất lượng sợi với các đặc điểm chính. 2.3.1 Độ đều sợi Giá trị độ đều của sợi vẫn ổn định đối với hầu hết các chất lượng sợi. Nhìn lại lịch sử 6 năm của USTER STATISTICS. Hình cho thấy độ đều cho sợi cọc, bông vẫn ổn định từ năm 1997 và không có cải thiện đáng kể nào trong lĩnh vực này. Hình 8 Thay đổi mức độ nep vỏ hạt trong sản xuất sợi compact chải kỹ. Các chấm màu xám đại diện cho các giá trị USP % trong USTER STATISTICS 13 Sự thay đổi trong các nhà máy kéo sợi compact Rõ ràng, ngày càng có nhiều bông nguyên liệu được dùng hiệu quả về chi phí đang được sử dụng để kéo sợi compact. Đối với loại sợi này, số lượng nep vỏ hạt đã tăng rõ rệt, có thể được truy tìm lại bằng tất cả cách tới màng bông máy chải thô. Hình 8: Hàm lượng tạp ngoại lai có thể nhìn thấy được trong các cúi chải kỹ cũng đã tăng lên, theo dữ liệu của khâu chế biến xơ cho các nhà máy kéo sợi compact. Có một số lý do có thể cho việc này. Một yếu tố quan trọng có thể là xu hướng tăng năng suất so với chi phí chất lượng. Việc sản xuất các mức độ khác nhau của phế chải kỹ, cũng như xu hướng dùng nhiều loại bông khác nhau chứa hàm lượng nép vỏ hạt cao hơn, cũng có thể đóng một vai trò. Hình 9 Thay đổi mức độ tạp trong sản xuất sợi OE. Các chấm màu xám đại diện cho các giá trị USP % USTER STATISTICS 13 Thay đổi trong các nhà máy kéo sợi OE Việc đánh giá dữ liệu của khâu chế biến xơ cho kéo sợi OE cho thấy hàm lượng xơ ngắn, tạp ngoại lai nhìn thấy được và bụi ở cúi cuối là gần như bằng nhau. Hàm lượng tạp đã giảm Hình 9. Mặc dù xơ thứ cấp được sử dụng rộng rãi để kéo sợi OE, nhưng hàm lượng tạp đã giảm. Chúng ta có thể cho rằng hiếm có bất kỳ sợi bông OE nào được kéo mà không có thêm một xơ thứ cấp lấy từ các khâu chuẩn bị trong dây chuyền kéo sợi, việc này đã xảy ra trong vài thập kỷ. Việc giảm lượng tạp có thể là kết quả của quá trình làm sạch và chải thô hiệu quả hơn, cũng như sử dụng khối lượng lớn hơn phế chải kỹ, đó là loại xơ thứ cấp sạch có hàm lượng tạp thấp. Phản hồi từ người thợ dệt cho thấy sợi cọc phải có phải có nhiều sống động hơn. Những gì họ thực sự đưa ra có nghĩa là sợi không nên quá đều vì các sợi quá trơn có thể gây ra các vấn đề xấu về trong khâu dệt. Điều này khẳng định rằng không phải tất cả các thị trường đều cần nhiều sợi cọc có độ đều tốt hơn. Uster Technologies sẽ tiếp tục theo dõi tình hình, nhưng có vẻ như sẽ không có sự cải thiện nào trong tương lai. Hệ số dao động khối lượng CVm (%) 22 18 16 14 12 Hình 11 Ví dụ về sợi bông chải kỹ % cho dệt thoi (đường màu xanh hiển thị dữ liệu của năm 13 và đường đỏ cho năm 18) 2.3.2 Các khuyết điểm của sợi (IPI) Nói chung, ta có thể nói rằng các khuyết điểm của sợi (IPI) đã được nâng cao cho hầu hết các chi tiêu chất lượng của sợi. Ứng dụng này thấy rõ khi áp dụng mức độ điểm mỏng -4 % và điểm neps +14 %. Hình 11 thể hiện tình hình rõ ràng ở chất lượng của nhiều loại sợi. Các đường màu xanh là dữ liệu được tính toán năm 13, trong khi các đường liên quan đến năm 18. Mức độ điểm neps +14 % đã được giảm. Một giải thích có thể cho sự cải thiện trong sự xuất hiện của các neps nhạy cảm là các máy chuẩn bị hiện đại của dây chuyền kéo sợi giúp ngăn ngừa sự hình thành nep, ngay cả ở năng suất cao hơn. Việc giảm các điểm mỏng nhạy cảm có thể là do sử dụng các máy ghép và máy sợi con tốt hơn. Hệ số dao động khối lượng CV m (%) USP % 197 1964 197 197 1982 1989 1997 1 7 13 18 Năm xuất bản USTER STATISTICS % bông, sợi cọc, chải thô, búp sợi, dệt thoi, Ne % bông, sợi cọc, chải kỹ, búp sợi, dệt thoi, Ne 3 % bông, sợi cọc, chải kỹ, búp sợi, dệt thoi, Ne 6 % bông, sợi OE, chải thô, cối sợi, dệt thoi, Ne % len, sợi chải kỹ, búp sợi, nhiều ứng dụng, Ne 24 Hình Những thay đổi về độ đều của sợi kể từ USTER STATISTICS đầu tiên 12 Tap chí USTER NEWS BULLETIN số 1 Tap chí USTER NEWS BULLETIN số 1 13

Thật không may, những con số cho nep +14 % được xuất bản chỉ từ năm 7. Vì lý do này, việc đánh giá theo lịch sử của đặc điểm này là ít hữu ích. Theo lịch sử về độ không hoàn hảo, như trong Hình 12, đã ổn định kể từ năm 1. Điều này dẫn đến kết luận rằng có một tác động đáng chú ý trong các lỗi nhạy cảm, nhưng không phải trong các lỗi cổ điển thường được sử dụng trong các cấu hình sợi cho mục đích kinh doanh. Mức độ điểm dày + % Hình 13 đã giảm trong những năm qua. Giai đoạn mới nhất, từ năm 13 đến năm 18, là giai đoạn đầu tiên trong đó mức giảm nhỏ. Giảm lớn nhất theo thời gian có thể nhìn thấy trong các sợi cọc chải thô. Mức độ của những điểm mỏng đã ổn định kể từ năm 1. Có thể có hai lý do cho sự tiến bộ này. Nhà nhà máy kéo sợi đã học cách tối ưu hóa nguyên liệu và quy trình kéo sợi ở mức ổn định, để đáp ứng yêu cầu của khách hàng, trong khi thị trường không yêu cầu mức thấp hơn. Hoặc là, nó có thể chỉ ra rằng các nhà sản xuất máy không tập trung vào việc giảm các mức điểm mỏng tuyệt đối. Ưu tiên của họ là đạt được mức độ ổn định cho độ không hoàn hảo giữa các cọc sợi, dẫn đến sự giảm sự khác biệt giữa các cối sợi chứ không phải là sự giảm tuyệt đối. 2.3.3 Mật độ sợi Xu hướng thú vị ở đây bao gồm tỷ lệ mật độ sợi thấp, đặc biệt là trong phạm vi sợi chi số thấp. Điều này phù hợp với xu hướng sợi ít xoắn hơn, đặc biệt là đối với sợi có chi số thấp hơn. Có một số lý do có thể cho việc này. Thứ nhất, các nhà sản xuất có thể cố gắng để đạt được vải có cảm giác cần tay mềm hơn, bằng cách sử dụng các mức xoắn thấp hơn trong sợi. Ngoài ra, có thể có những lo ngại về tài chính, với ít độ xoắn hơn tạo ra sản lượng cao hơn từ máy kéo sợi. Điều này được hỗ trợ bởi việc sử dụng xơ dài hơn và bền hơn. Đương nhiên, điều này chỉ hoạt động đến một điểm nhất định, vì sản lượng lợi có thể thay đổi ở bất kỳ điểm nào do việc kéo sợi là không ổn định, biến lợi nhuận tiềm năng cuối cùng thành thua lỗ. Có một số quan sát chung thường được áp dụng ở đây. Thứ nhất, chi số cao hơn, thì mật độ cao hơn. Nó cũng được thấy rằng các con sợi và các cối có mật độ sợi gần như giống nhau, mật độ cối sợi chỉ lớn hơn một chút. Cuối cùng, nhiều polyester trong sợi pha, thì sợi sẽ có mật độ sẽ cao hơn. Ðiểm dày dày +% (/km) 6 6 4 4 3 3 197 1964 197 197 1982 1989 1997 1 7 13 18 197 1964 197 197 1982 1989 1997 1 7 13 18 Năm xuất bản USTER STATISTICS Năm xuất bản USTER STATISTICS % bông, sợi cọc, chải thô, búp sợi, dệt thoi, Ne % % bông, bông, sợi sợi cọc, cọc, chải chải thô, kỹ, búp búp sợi, sợi, dệt dệt tho, thoi, Ne Ne 3 % % bông, bông, sợi sợi cọc, cọc, chải chải kỹ, kỹ, búp búp sợi, sợi, dệt dệt tho, thoi, Ne Ne 3 6 % % bông, bông, sợi sợi OE, cọc, chải chải thô, kỹ, búp cối sợi, sợi, dệt dệt thoi, thoi, Ne Ne 6 % % bông, len, sợi sợi chải OE, kỹ, chải búp thô, sợi, cối nhiều sợi, ứng dệt dụng, thoi, Ne Ne 24 % len, sợi chải kỹ, búp sợi, nhiều ứng dụng, Ne 24 Hình 13 Thay đổi trong các điểm dày + % và điểm mỏng - % kể từ khi xuất bản cuốn USTER STATISTICS đầu tiên Ðộ xù lông Ðộ xù H lông (-) H (-) 8 7 6 8 7 4 6 3 2 4 1 3 2 1 Hình 14 Những thay đổi về độ xù lông kể từ khi công bố USTER STATISTICS đầu tiên 2.3.4 Độ xù lông Ðiểm dày +% (/km) Ðiểm dày +% (/km) USP % USP % Ðộ xù lông H (-) USP % Ðộ xù lông H (-) USP % 1989 1997 1 7 13 18 Năm xuất bản USTER STATISTICS. 1989 1997 1 7 13 18 % bông, sợi cọc, chải thô, búp sợi, dệt thoi, Ne % bông, Năm sợi xuất cọc, bản chải kỹ, USTER búp sợi, STATISTICS dệt thoi, Ne 3 % bông, sợi cọc, chải kỹ, búp sợi, dệt thoi, Ne 6 % bông, sợi cọc, chải thô, búp sợi, dệt thoi, Ne % bông, sợi OE, chải thô, cối sợi, dệt thoi, Ne % bông, sợi cọc, chải kỹ, búp sợi, dệt thoi, Ne 3 % len, sợi chải kỹ, búp sợi, nhiều ứng dụng, Ne 24 % bông, sợi cọc, chải kỹ, búp sợi, dệt thoi, Ne 6 % bông, sợi OE, chải thô, cối sợi, dệt thoi, Ne % len, sợi chải kỹ, búp sợi, nhiều ứng dụng, Ne 24 Độ xù lông vẫn tương đối ổn định, không có xu hướng mới rõ ràng. Trường hợp này đã có kể từ khi bắt đầu đo chỉ số độ xù lông Hình 14. Ðiểm mỏng -% (/km) USTER TENSORAPID Ðộ bền (cn/tex) 197 1964 197 197 1982 1989 1997 1 7 13 18 26. 24. 22.. 18. 16. 14. 12. 6 7 8 8.3 9. Ðiểm mỏng -% (/km) USP % % bông, sợi cọc, chải thô, búp sợi, dệt thoi, Ne % bông, sợi cọc, chải kỹ, búp sợi, dệt thoi, Ne 3 % bông, sợi cọc, chải kỹ, búp sợi, dệt thoi, Ne 6 % bông, sợi OE, chải thô, cối sợi, dệt thoi, Ne % len, sợi chải kỹ, búp sợi, nhiều ứng dụng, Ne 24.6 12 Năm xuất bản USTER STATISTICS Ðộ bền (cn/tex) USP % 13 14 16. Hình 1 Xu hướng độ bền của sợi bông đối với các ứng dụng dệt thoi 18 19 Về độ giãn dài, những điều sau đây được áp dụng: sợi pha trộn chi số cao hơn, độ giãn dài thấp hơn. Điều này đặc biệt áp dụng cho sợi cọc và sợi compact. Đối với sợi OE và sợi khí, các xu hướng này áp dụng ở mức độ thấp hơn. 24 26 28 Chi số sợi (Ne) % bông, sợi cọc, chải thô, dệt thoi % bông, sợi OE, chải thô, dệt thoi % bông, sợi nhiều nhánh, chải thô, nhiều ứng dụng % bông, sợi compact, chải kỹ, dệt thoi % bông, sợi cọc, chải kỹ, dệt thoi % bông, sợi xe đôi, chải thô, nhiều ứng dụng % bông, sợi nhiều nhánh, chải kỹ, nhiều ứng dụng 3 36 4 48 6 7 8 9 1 Neps +% (/km) 6 4 3 Neps +% (/km) USP % 197 1964 197 197 1982 1989 1997 1 7 13 18 % bông, sợi cọc, chải thô, búp sợi, dệt thoi, Ne % bông, sợi cọc, chải kỹ, búp sợi, dệt thoi, Ne 3 Năm xuất bản USTER STATISTICS % bông, sợi cọc, chải kỹ, búp sợi, dệt thoi, Ne 6 % len, sợi chải kỹ, búp sợi, nhiều ứng dụng, Ne 24 2.3. Độ bền và độ giãn dài của sợi Xu hướng quan trọng nhất thay đổi về độ bền sợi và độ giãn dài giữa USTER STATISTICS 13 và 18 như sau: Đối với sợi pha trộn, / % lyocell/bông, chi số cao hơn, độ bền liên quan đến chi số thấp hơn. Điều này áp dụng đối với sợi cọc và sợi compact, sợi khí hoặc sợi OE. Đối với sợi xe đôi, xu hướng này ít khác biệt. Tuy nhiên, chi số cao hơn, độ bền liên quan đến chi số thấp hơn cũng được áp dụng ở đây. Xu hướng này được đảo ngược cho các sợi % bông chải kỹ, gồm sợi cọc, sợi compact và sợi khí. Ở đây, chi số cao hơn, thì độ bền liên quan đến chi số cũng cao hơn. Đây là một lý do tại sao việc sử dụng bông mạnh hơn trong việc sản xuất sợi chi số cao đã tăng nhiều hơn so với các loại bông trung bình, loại có nhiều khả năng được sử dụng trong phân khúc sợi có chi số trung bình. Xu hướng này có ý nghĩa gì nếu chúng ta so sánh các loại sợi khác nhau? Trong số các sợi bông, sợi chải kỹ nhiều nhánh có độ bền cao nhất, được đo bằng USTER TENSORAPID Hình 1, đặc biệt là trong vùng chi số cao. Chỉ sợi compact chải kỹ chỉ số lên đến Ne có thể đạt được độ bền cao hơn. Các phẩm chất này cho sợi chải thô có nhiều nhánh là ở cùng cấp độ, có thể do việc có độ xoắn cao hơn. Thật thú vị khi lưu ý vùng chồng lên nhau trong phạm vi chi số trung bình Ne 16 28. Ở đây, có độ bền rộng, không có lý do gì để sử dụng một sợi nhiều nhánh thay sợi xe đôi. Nếu độ bền không phải là yêu cầu chính, thì có thể sử dụng sợi se đôi có chi số đến Ne 6. Sợi cọc chải thô và chải kỹ được thêm vào biểu đồ này để so sánh xu hướng độ bền của sợi thông thường. Sợi OE có độ bền thấp nhất. Tuy nhiên, rõ ràng là độ bền không phải là đặc điểm quan trọng duy nhất để xem xét ở đây. Hình 12 Thay đổi neps + % kể từ khi xuất bản USTER STATISTICS đầu tiên 14 Tap chí USTER NEWS BULLETIN số 1 Tap chí USTER NEWS BULLETIN số 1 1

Ðộ bền RH (cn/tex) 2 1 Hình 16 Sự thay đổi độ bền từ lần xuất bản USTER STATISTICS lần đầu Một lần nữa, nhìn lại vào lịch sử cho thấy rằng các nhà sản xuất máy đã thực hiện một công việc tuyệt vời trong những năm gần đây với kỹ thuật của họ Hình 16, với kết quả là giá trị độ bền và độ giãn liên tục tăng lên. Độ song song của các xơ tốt hơn, trong toàn bộ dây chuyền sản xuất của một nhà máy kéo sợi, giúp tối ưu hóa lợi thế độ bền xơ cao hơn. Tuy nhiên, các nhà tạo giống bông cũng đã đóng góp vào xu hướng này, bằng cách phát triển các giống bông có độ bền cao hơn. 197 1982 1989 1997 1 7 13 18 % bông, sợi cọc, chải thô, búp sợi, dệt thoi, Ne % bông, sợi cọc, chải kỹ, búp sợi, dệt thoi, Ne 3 % bông, sợi cọc, chải kỹ, búp sợi, dệt thoi, Ne 6 Ðộ bền RH (cn/tex) USP % Năm xuất bản USTER STATISTICS % bông, sợi OE, chải thô, cối sợi, dệt thoi, Ne % len, sợi chải kỹ, búp sợi, nhiều ứng dụng, Ne 24 2.3.6 Lỗi CLASSIMAT của máy USTER CLASSIMAT Phân tích các xu hướng trong dữ liệu USTER CLASSIMAT tập trung vào các lỗi nhóm CLASSIMAT. Lỗi CLASSIMAT Nhóm 9, 12 và 16 của máy USTER CLASSIMAT là bản tóm tắt các lỗi riêng lẻ như sau: Nhóm 9 = tổng của A4, B3, B4, C3, C4, D2, D3, D4, E Nhóm 12 = tổng của A3, A4, B3, B4, C3, C4, D2, D3, D4, E, F, G Nhóm 16 = tổng của A3, A4, B2, B3, B4, C1, C2, C3, C4, D1, D2, D3, D4, E, F, G Để có giải thích chi tiết hơn, vui lòng xem phần 3.3.2. Các ứng dụng sợi được lựa chọn được phân tích ở đây. Các biểu đồ sau hiển thị kết quả của sợi cọc và sợi compact cho các ứng dụng dệt thoi và dệt kim. Sợi bông chải thô và chải kỹ, được phân biệt bằng chi số thấp, trung bình và cao. Chi số thấp <Ne Chi số trung bình Ne 4 Chi số cao >Ne 4 Xu hướng về sự khác biệt số lượng lỗi thuộc từng Nhóm CLASSIMAT được thể hiện từ Hình 17 đến Hình 19. Các mủi tên chỉ ra xu hướng chuyển biến (tăng chất lượng, giảm chất lượng hoặc chất lượng ổn định) mà không đưa ra mức độ thay đổi nào. Các lớp lỗi Nhóm 9 (/ km) 7 6 4 3 2 1 USTER CLASSIMAT, Các lớp lỗi lớn Nhóm 9 USP % Hình 17 Các lớp lỗi Nhóm 9, cho thấy những thay đổi từ năm 13 Các lớp lỗi lớn Nhóm 12 (/ km) Các lớp lỗi lớn Nhóm 16 (/ km) 6 4 3 1 8 6 4 % bông sợi cọc dệt kim dệt kim dệt kim dệt thoi dệt thoi dệt thoi dệt thoi dệt thoi dệt thoi thấp % bông sợi cọc % bông sợi cọc % bông sợi cọc USTER STATISTICS 13 % bông sợi cọc % bông sợi cọc % bông % bông % bông sợi cọc sợi compact sợi compact chải thô chải thô chải thô chải thô chải thô chải kỹ chải kỹ chải kỹ chải kỹ trung bình trung bình thấp trung bình thấp USTER CLASSIMAT, Các lớp lỗi lớn Nhóm 12 USP % trung bình USTER CLASSIMAT, Các lớp lỗi lớn Nhóm 16 USP % USTER STATISTICS 13 trung bình % bông % bông % bông % bông % bông % bông % bông % bông % bông sợi cọc sợi cọc sợi cọc sợi cọc sợi cọc sợi cọc sợi cọc sợi compact sợi compact chải thô chải thô chải thô chải thô chải kỹ chải kỹ chải kỹ chải kỹ chải kỹ dệt kim dệt kim dệt kim dệt thoi dệt thoi dệt thoi dệt thoi dệt thoi dệt thoi trung bình trung bình trung bình trung bình trung bình thấp thấp thấp cao USTER STATISTICS 13 Hình 18 Các lớp lỗi Nhóm 12, cho thấy xu hướng giảm hơn so với hướng lên trên, có nghĩa là ít lỗi hơn trong sợi thương mại % bông % bông % bông % bông % bông % bông % bông % bông % bông sợi cọc sợi cọc sợi cọc sợi cọc sợi cọc sợi cọc sợi cọc sợi compact sợi compact chải thô chải thô chải thô chải thô chải kỹ chải kỹ chải kỹ chải kỹ chải kỹ dệt kim dệt kim dệt kim dệt thoi dệt thoi dệt thoi dệt thoi dệt thoi dệt thoi trung bình trung bình trung bình trung bình trung bình thấp thấp thấp cao Hình 19 Các lớp lỗi Nhóm 16; không có hình ảnh rõ ràng cho dù sợi là tốt hơn hay tệ hơn so với năm 13 cao Chất lượng bông đã chọn cho thấy hầu hết các lớp lỗi Nhóm 9 có nhiều lỗi hơn (), ba có số lượng lỗi tương tự và chỉ có hai có ít lỗi hơn so với dữ liệu USTER STATISTICS 13. Cho dệt kim cho thấy xu hướng tích cực, trong khi sợi cho dệt thoi có xu hướng giảm hoặc trung lập hơn. Đối với các lớp lỗi Nhóm 12, ba có nhiều số lỗi hơn, hai có cùng số lỗi và bốn có ít số lỗi hơn so với STATISTICS trước đó. Điều này cũng đúng cho các lớp lỗi Nhóm 16. Điều này cho kết luận sau đây: càng có nhiều lỗi CLASSIMAT được đưa vào, càng nhiều lỗi nhạy cảm hơn được tính. Có nhiều lỗi lớp lỗi được thêm vào như với Nhóm 12 và 16 chứ không phải Nhóm 9 sự khác biệt lớn hơn so với USTER STATISTICS 13. Sợi dệt kim cho thấy sự gia tăng lớn hơn (13 đến 18) trong các lỗi CLASSIMAT so với sợi dệt thoi. 16 Tap chí USTER NEWS BULLETIN số 1 Tap chí USTER NEWS BULLETIN số 1 17

Tạp ngoại lai ngoại lệ % bông, sợi cọc, chải thô, dệt thoi, chi số thấp Tạp ngoại lai ngoại lệ % bông, sợi cọc, chải thô, dệt thoi, chi số trung bình Ngoại lệ (/ km) 7 6 4 3 % 2% % 7% 9% Ngoại lệ (/ km) 4 4 3 3 2 1 % 2% % 7% 9% USTER STATISTICS 13 USTER STATISTICS 13 Ngoại lệ (/ km) 3 3 2 1 Ngoại lệ polypropylene % bông, sợi cọc, chải thô, dệt thoi, chi số thấp % 2% % 7% 9% Ngoại Ngoại lệ lệ lệ (/ lệ (/ km) km) km) 2 2 2 1 1 1 Ngoại lệ polypropylene % bông, sợi Ngoại cọc, chải lệ polypropylene thô, dệt thoi, chi số trung bình Ngoại lệ polypropylene % bông, sợi cọc, chải thô, dệt thoi, chi số trung bình % bông, sợi cọc, chải thô, dệt thoi, chi số trung bình % 2% % 7 % 9% % 2% Cấp độ % USP 7 % 9% % 2% % 7 % 9% độ USTER STATISTICS Cấp 13 độ USP USTER STATISTICS 13 USTER STATISTICS 13 USTER STATISTICS 13 USTER STATISTICS 18 Hình USTER CLASSIMAT, so sánh lỗi tạp ngoại lai của sợi bông chải thô cho dệt thoi 2.3.7 Lỗi ngoại lệ từ máy USTER CLASSIMAT Việc đo các lỗi ngoại lệ như NSLT, tạp ngoại lai, polypropylene hoặc thực vật là rất quan trọng, đặc biệt đối với giao dịch mua bán sợi. Mỗi lỗi ngoại lệ có nghĩa là một ngoại lệ trong một đặc tính chất lượng, mà thường dẫn đến một khiếm khuyết trong vải hoặc một trục trặc trong quá trình kéo sợi. Các nhà công nghệ thường được hỏi mức độ chấp nhận được là bao nhiêu. Để đánh giá điều đó, trước hết cần tính toán mức tối thiểu thực sự có thể thực hiện được, với các quy trình sản xuất hiện có. Hình nêu bật hai ví dụ: tạp ngoại lai và các tạp polypropylene của hai sợi bông chải thô cho dệt thoi. Một có chi số trung bình và sợi kia có chi số thấp. Ở đây một lần nữa, lợi ích của việc sử dụng USTER STATISTICS được chứng minh. Các mũi tên chỉ ra một xu hướng (tăng chất lượng, giảm chất lượng hoặc chất lượng ổn định) mà không đưa ra mức độ thay đổi. Mức USP 2 % của một sợi chi số thấp cho lỗi ngoại lệ của tạp ngoại lai là 6, trong khi sợi chi số trung bình có khoảng 9 trên km. Nó là hợp lý khi mà chi số cao hơn sẽ có số lỗi cao hơn, bởi vì tạp ngoại lai khó được bao phủ hoàn toàn bên trong sợi. Không có sự khác biệt lớn giữa dữ liệu của USTER STATISTICS 13 và 18, nhưng có xu hướng gia tăng các lỗi tạp ngoại lai. Mặc dù số lượng hệ thống làm sạch trong máy cung bông đã tăng lên trong mười năm qua, điều này chỉ có một tác động nhỏ, như trong ví dụ trên. Cũng có một sự gia tăng lớn về số lượng các bộ cắt lọc sợi có chức năng phát hiện tạp ngoại lai nhưng vẫn chỉ là tác động nhỏ như trong so sánh trên. Điều này cho thấy rằng vấn đề tạp ngoại lại, thường xuất phát từ sự sạch của bông nguyên liệu, đang gia tăng với tốc độ nhanh hơn so với mức độ làm sạch mà các nhà máy kéo sợi có thể làm. Tuy nhiên, đối với tạp ngoại lệ polypropylene, xu hướng này là tích cực, có nghĩa là có sự sụt giảm về số lượng. Sợi chi số thấp cho thấy mức giảm nhiều hơn so với chi số trung bình. Chúng ta có thể kết luận rằng vấn đề polypropylene đã giảm, nhờ vào việc sử dụng thiết bị phát hiện tạp trong xơ như USTER JOSSI VISION SHIELD và USTER JOSSI MAGIC EYE, cũng như phát hiện polypropylene tại bộ cắt lọc sợi. 2.4 Chế biến sợi Số liệu thống kê chế biến sợi giúp ngành công nghiệp đánh giá liệu quá trình đánh ống là có hiệu quả, không làm thay đổi tính chất của sợi quá nhiều. Việc thiết lập tốc độ đánh ống và sức căng sợi là rất quan trọng. Cả hai thông số đều liên quan đến năng suất của máy đánh ống, đồng thời chịu trách nhiệm cho sự suy giảm chất lượng sợi trong quá trình đánh ống, cùng với ảnh hưởng của đường dẫn sợi. Ngày nay, các nhà máy kéo sợi có một số tùy chọn để tối ưu hóa các cài đặt máy, nhờ vào những nỗ lực của các nhà sản xuất máy đánh ống. Phần này của USTER STATISTICS cho phép một nhà máy kéo sợi so sánh các thay đổi về chất lượng trong quy trình đánh ống với các kết quả toàn cầu và để quyết định xem có cơ hội cải tiến hay không. Thực tế, các biểu đồ này cung cấp khả năng so sánh với các thực tiễn tốt nhất trên toàn thế giới. Ví dụ, sự gia tăng độ xù lông sợi từ búp sợi đến cối sợi không chỉ tiết lộ những đặc điểm cấu trúc của sợi (xoắn, ma sát, vv) mà còn làm nổi bật sự tác động của quá trình đánh ống vào chất lượng. Ma sát trong quá trình đánh ống tại các điểm tiếp xúc trên sợi có thể bắt đầu từ sự dịch chuyển xơ dẫn đến các giá trị không hoàn hảo cao hơn (các điểm mỏng và dày, nep). Sự thay đổi độ xù lông chủ yếu là do ma sát của các xơ nhô ra, bị ảnh hưởng bởi tốc độ đánh ống. So sánh giữa USTER STATISTICS 13 và 18 cho phép kết luận về mức độ hiệu quả của các nhà máy kéo sợi trong việc xác định các cài đặt cho máy đánh ống, và các máy đánh ống hiện đại tác động đến cối sợi nhẹ nhàng như thế nào trong quá trình hình thành cối sợi. 18 Tap chí USTER NEWS BULLETIN số 1 Tap chí USTER NEWS BULLETIN số 1 19

% Thay % đổi Thay đổi % Thay đổi % Thay đổi 6 4 6 4 - -4 - -4 4 3 4 3 Neps + % % bông, sợi cọc, chải thô, dệt kim Neps + % % bông, sợi cọc, chải thô, dệt kim % 2 % % 7 % 9 % % 2 USTER STATISTICS % 13 % 7 USTER % STATISTICS 9 18 % USTER STATISTICS 13 Ðộ xù lông % bông, sợi cọc, chải thô, dệt kim Ðộ xù lông % bông, sợi cọc, chải thô, dệt kim % 2 % % 7 % 9 % % USTER STATISTICS 2 % 13 % USTER 7 STATISTICS % 18 9 % USTER STATISTICS 13 USTER STATISTICS 13 Rất hữu ích để giải thích cách thức làm thống kê về giai đoạn sản suất sợi. Các nhà máy kéo sợi trên toàn thế giới đã gửi các búp sợi và các cối sợi đến các phòng thí nghiệm của Uster Technologies. Do đó có thể khớp các giá trị trong từng lô, mặc dù không chính xác cùng một sợi. Một lô sợi có sự khác biệt cao về chất lượng rõ ràng sẽ có tác động đến tính chính xác của STATISTICS. Vì lý do này, nó xuất hiện trong một vài trường hợp độ không hoàn hảo giảm, thay vì tăng, giữa con sợi và cối sợi. Để tối đa hóa độ chính xác, Uster Technologies đã thu thập được nhiều mẫu hơn trước đây. Điều quan trọng cần lưu ý là các biểu đồ không được tách ra theo các phạm vi chi số sợi. Điều này là quan trọng, bởi vì một sợi chi số cao thường có khuynh hướng thay đổi đặc tính cao hơn so với sợi chi số thấp. Hình 21 so sánh dữ liệu từ USTER STATISTICS 13 với 18, đối với sợi dệt kim chải thô và chải kỹ. % Thay đổi % Thay đổi 1 8 6 4 - -4 4 4 3 3 2 1 Neps + % % bông, sợi cọc, chải kỹ, dệt kim % 2 % % 7 % 9 % USTER STATISTICS 13 Ðộ xù lông % bông, sợi cọc, chải kỹ, dệt kim % 2 % % 7 % 9 % USTER STATISTICS 13 Hình 21 Thay đổi trong đánh ống, hiển thị so sánh dữ liệu từ USTER STATISTICS 13 đến 18 cho sợi dệt kim chải thô và chải kỹ Thật hài lòng khi thấy rõ xu hướng trong quy trình đánh ống đã giảm tác động đến chất lượng sợi. Ở đây, ngành công nghiệp có thể chúc mừng các nhà sản xuất máy đã phát triển các quy trình quấn sợi nhẹ nhàng hơn. Tất nhiên, vẫn còn một số tác động đến đặc điểm chất lượng, nhưng nó nhỏ hơn nhiều so với USTER STATISTICS 13. 3 Có gì mới trong Trợ lý Q là chuyên gia công nghệ dệt ảo về chất lượng từ xơ đến vải. Ông kiểm tra dữ liệu thí nghiệm và dùng nó trong tất cả các kết quả, cung cấp phân tích và giải thích đáng tin cậy. Chương này cung cấp thông tin chi tiết và đề xuất dựa trên kiến thức của ông và 6 năm kinh nghiệm của USTER. Một loạt các nội dung mới được đưa vào USTER STATISTICS 18. Điều này là do thực tế rằng số lượng mẫu được thí nghiệm trong các phòng thí nghiệm của USTER đã đạt đến mức cao nhất mọi thời đại cho ấn bản này. 3.1 Các đặc điểm mới cho kiểm tra xơ giới thiệu một số đặc điểm mới, với mục tiêu cung cấp một dịch vụ toàn diện cho thị trường. Các đặc tính mới chủ yếu nằm trong khu vực thí nghiệm sợi và chủ yếu theo các dữ liệu mà khách hàng đưa vào hoặc do thiết bị thí nhiệm mới nhất của USTER cung cấp các phép đo có liên quan. 3.1.1 Độ giãn dài của xơ Các đồ thị mới cho độ giãn dài của xơ hiển thị đường cong tương đối đều Hình 22, vì độ giãn dài của xơ bông phụ thuộc vào loại bông và không quá nhiều vào chiều dài xơ. Ngoài độ xoắn của sợi, độ giãn dài xơ có tác động lớn đến độ giãn dài sợi. Kết hợp với độ bền xơ, nó ảnh hưởng đến qui trình kéo sợi. Sợi có giá trị gia công cao thường sẽ hoạt động tốt hơn trong nhà máy dệt. Vì lý do này, rõ ràng là nên bao gồm độ giãn dài xơ trong USTER STATISTICS sau này.. 9. Tương quan độ giãn xơ và độ giãn sợi % bông, sợi cọc, chải kỹ Hình 22 Độ giãn dài xơ mới được hiển thị như trong Tuy nhiên, phân tích cơ sở dữ liệu USTER cho thấy mối tương quan giữa độ giãn dài xơ và độ giãn dài sợi của sợi bông chải kỹ ở mức 8 % Hình 23. Mặc dù chúng ta biết rằng hệ số xoắn và tốc độ sản xuất sợi cũng có tác động rất lớn trên độ giãn dài sợi, cơ sở cho độ giãn dài cao thực sự xuất phát từ xơ. y =.868x R² = 1.996 8. Ðộ giãn sợi (%) 7. 6.. 4. 3. 2. 4.. 6. 7. 8. 9.. Ðộ giãn xơ (%) Hình 23 Tương quan giãn dài xơ với độ giãn dài của sợi trong sợi % bông chải kỹ Tap chí USTER NEWS BULLETIN số 1 Tap chí USTER NEWS BULLETIN số 1 21

3.1.2 Sự khác biệt giữa tổng số bụi, số lượng tạp và số lượng nep xơ Sự bao gồm tổng lượng bụi và tạp, cũng như số lượng nep xơ, được dựa trên các quan sát thị trường. Cho đến bây giờ, chỉ có tổng số nep được xem xét. Hàm lượng tạp và bụi đã được chỉ ra riêng cho đến nay. Hình 24 cho thấy các đồ thị mới được tạo ra. Chỉ xem xét tổng số nep, bây giờ được coi là không đủ. Tổng số nep là tổng nep xơ và nep vỏ hạt. Số lượng nep cao cho thấy khâu xé bông là mạnh, độ chín thấp và bảo trì kém trong máy cán bông và xé bông ở khâu thu hoạch. Mối tương quan này đã khiến Uster Technologies bao gồm những đặc điểm này trong USTER STATISTICS. Các nhà máy cán bông ngày nay ngày càng tập trung vào năng suất hơn là chất lượng. Hơn nữa, yêu cầu nâng cấp các nhà máy cán bông đã không tiến hành ở mức độ tương tự như tăng khối lượng bông. Một đánh giá chính xác hơn về bông hiện nay là có thể với việc đánh giá riêng biệt về các nep xơ và nep vỏ hạt. Bây giờ, người quản lý của một nhà máy kéo sợi có thể so sánh mức nep vỏ hạt và nep xơ. Hình 2 Vải có tổng số nep xơ là 26 gram trong bông thô. Điều này thể hiện giá trị USP 18 là 7 % Hình 24 Đồ thị mới cho tổng số bụi và tạp, cũng như số lượng nep xơ Với loại chi tiết rõ ràng này về các đo nep, một nhà máy kéo sợi có thể tối ưu hóa các sơ đồ xếp kiện để quản lý lượng nep cụ thể. Nó cũng có thể tối ưu hóa hiệu quả trong việc loại bỏ nep trong quá trình xử lý tiếp theo. Ví dụ, người kéo sợi có thể dự đoán chính xác hơn lượng đốm trắng trên vải sau khi nhuộm. Hình 2 cho thấy vải % bông chải thô với nhiều đốm trắng trên bề mặt. Nguyên nhân gốc rễ của những đốm trắng này là mức độ cao của nep xơ với tỷ lệ xơ chưa chín cao. Vải được sản xuất từ bông này có kết quả là 26 nep xơ trên mỗi gram. Theo thống kê, đây là mức cao ở đường USP 7 %. Hình 26 Biểu đồ quy trình cho thấy thay đổi về chuẩn bị kéo sợi cho số lượng nep xơ Rõ ràng, trong ví dụ này, người quản lý nhà máy kéo sợi chưa xem xét mức độ nep xơ nếu không họ sẽ điều chỉnh các quy trình chế biến. Hình 26 cho thấy biểu đồ qui trình sản xuất cho các nep xơ đây cũng là mới trong STATISTICS. Đối với sợi thô, trong ví dụ vải này có một số nep xơ là mỗi gram. Điều này so sánh đường USP có 18 neps mỗi gram thì là ở mức 9 %. Vì vậy, nhà máy kéo sợi này có thể cải thiện chất lượng của nó, bởi vì có khả năng làm giảm lượng neps xơ lên đến 3 mỗi gram. Như thể hiện trong biểu đồ quy trình chế biến xơ, quy trình chải thô là điểm tốt nhất để tập trung vào giảm nep xơ. Chúng tôi đề suất nên điều chỉnh máy chải thô và so sánh dữ liệu cúi với biểu đồ nep xơ, để đánh giá dữ liệu với các nhà máy kéo sợi khác. Cùng với sự giám sát độ chín, các nhà máy kéo sợi có thể tránh được các đốm trắng của vải,nếu được phát hiện trong quá trình chế biến, sợi có thể được chuyển sang cho một ứng dụng khác như là cho áo sơ mi trắng tẩy trắng, ở đó các nep xơ về độ chín ít gây ảnh hưởng xấu hơn. 22 Tap chí USTER NEWS BULLETIN số 1 Tap chí USTER NEWS BULLETIN số 1 23

Sợi chất lượng cao hơn Sợi chất lượng trung bình Sợi chất lượng thấp hơn Hình 27 Độ đều của cúi được đo bằng USTER TESTER trong các ứng dụng công nghiệp Hình 28 Phạm vi sợi thô cho chải kỹ đã được điều chỉnh từ Ne.6 đến 3. cho USTER STATISTICS 13 tới Ne.4 đến 1.7 vào năm 18. Một xu hướng rõ ràng cho các sợi thô chi số thâp hơn là đáng chú ý 3.2 Nguồn mới cho chất lượng cúi và sợi thô cung cấp dữ liệu mới cho người kéo sợi về cúi và sợi thô, được đo bằng các máy USTER thế hệ và 6 Hình 27. Trước đây, dữ liệu cúi được tạo ra dựa trên kết quả của bộ USTER SLIVERGUARD từ thị trường. Đó là một thách thức hậu cần lớn để cung cấp mẫu sợi thô và cúi cho các phòng thí nghiệm USTER. Việc vận chuyển sẽ ảnh hưởng đến các chất lượng, do đó kết quả sẽ không chính xác hoặc không thể dùng lại được. Vì lý do đó, Uster Technologies đã chọn ghi lại và thu thập dữ liệu có liên Ðộ đều (%) 18 16 14 12 8 6 4 2 3. USP 9 % 9 % 2 % 3.4 2.7.9.6 4.9 1.9 2. 1.2 CVm (%) CVm (%) CVm 3 m (%) CVm (%) CVm 3 m (%) CVm m (%) Cúi Hoàn tất Ne.11 Ảnh hưởng của độ đều cúi, sợi thô đến độ đều sợi con % bông, chải thô, con sợi, dệt kim USP 7 % % % Sợi Thô Ne.8 USP 9 % 9 % 2 % quan đến cúi một cách có hệ thống tại các nơi của khách hàng. Nhiều nhà công nghệ dệt sợi và kỹ sư dịch vụ của Uster Technologies trên toàn cầu đã thu thập dữ liệu đo lường từ khách hàng, dựa trên những máy kiểm tra độ đều của USTER trên thị trường. Chỉ định độ ẩm và nhiệt độ tại nơi đo làm Uster Technologies có thể tách lúa mì khỏi vỏ và chỉ bao gồm dữ liệu thống kê dựa trên các thí nghiệm được thực hiện trong điều kiện khí hậu chính xác với thiết bị được hiệu chuẩn. 17.8 Từ cúi đến sợi con USP 9 % 42 % % 14..7 Sợi chất lượng thấp Sợi chất lượng trung bình Sợi chất lượng cao 4.3 USP 78 % 13 % % 2.9 Sợi cọc Ne 3 2.6 8 % 17% % 3.4 USP 2.2 1.9 Hình 3 Vải từ sợi có chất lượng độ đều cao, trung bình và thấp (từ trái sang phải) Điều thú vị là ngày nay các cúi được tạo ra có chi số thấp hơn một chút, trong khi các sợi thô có chi số thấp hơn đáng kể, Hình 28. Thực tế là sản lượng máy ghép đã tăng lên rất nhiều trong vài năm qua có thể là một lý do cho điều này. Sản lượng cao hơn có thể do tốc độ cao hơn và chi số cúi thấp hơn. Do đó, các sợi thô cũng có chi số thấp hơn. Bởi vì chi số sợi ổn định hoặc thậm chí còn đều hơn trong vài năm qua, chúng tôi có thể kết luận rằng các kéo dài trên máy kéo sợi cọc đã tăng đáng kể. Rõ ràng, các máy ghép đã được cải thiện trong những năm gần đây nhờ sự phát triển kỹ thuật cơ khí và giảm độ sự khác biệt, vì chất lượng sợi không giảm, có thể được coi là ổn định. Uster Technologies khuyến cáo sử dụng nhiều hơn các STATISTICS để đánh giá chất lượng cúi và sợi thô liên quan đến độ đều. Cúi cuối có độ đều kém, như phản ánh trong STATISTICS, sẽ không có khả năng sản xuất sợi có độ đều tốt. Điều này được minh chứng bằng ví dụ trong Hình 29. Từ một cúi cuối có chất lượng thấp (các cột màu đỏ) một sợi thô chất lượng thấp được sản xuất, mà cuối cùng là có một sợi chất lượng thấp về độ đều (CV m ). Điều thú vị là cúi ghép băng thứ hai (cột màu xám), với chất lượng thấp tương tự, dẫn đến có sợi thô chất lượng trung bình. Có vẻ như nhà máy đã thực hiện một công việc tốt ở máy thô. Nếu chúng ta so sánh CV m 3 m của các sợi thô, rõ ràng là cúi trong cột màu đỏ đã có vấn đề, do CV m 3 m ở mức chất lượng thấp. Chất lượng trung bình của sợi thô sẽ cho một sợi chất lượng trung bình, trong khi cột màu xanh dương cho thấy một cúi cuối chất lượng cao, kết quả là chất lượng cao cho sợi thô và sau đó là chất lượng sợi có độ đều cực kỳ tốt cho sợi dệt kim. Hình 3 giúp đánh giá sự liên quan của sự khác biệt được trình bày. Sự xuất hiện của vải dệt kim từ sợi chất lượng cao thậm chí còn nhiều hơn, so với chất lượng trung bình/cao và sợi chất lượng thấp. Chất lượng vải bị ảnh hưởng bởi độ đều của sợi, mà độ đều của sợi đã bị ảnh hưởng bởi độ đều cúi và sợi thô. Hình 29 Tác động của độ đều cúi và sợi đến độ đều của sợi cọc. Rất khó để sản xuất sợi chất lượng cao từ cúi chất lượng thấp 24 Tap chí USTER NEWS BULLETIN số 1 Tap chí USTER NEWS BULLETIN số 1 2

Phân tích dữ liệu cúi, sợi thô và sợi, như được trình bày trong ví dụ ở đây, cung cấp cho nhà máy sợi hướng dẫn rõ ràng về nơi cần tập trung cải tiến, bằng cách tối ưu hóa quy trình và đặc tính chất lượng để tạo ra các sợi chất lượng tốt nhất đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Bằng cách này, nhà máy kéo sợi có thể thiết lập KPI cho cúi và sợi thô, dựa trên USTER STATISTICS. 3.3 Các đặc tính mới cho thí nghiệm sợi Khả năng kiểm tra sợi đã tăng lên bằng cách thêm các đặc tính mới như phân loại độ dài xù lông của USTER TESTER 6, và kiểm độ săn USTER ZWEIGLE TWIST TESTER và phân loại sợi USTER CLASSIMAT hiện được hiển thị dưới dạng biểu đồ hình nến. Các lợi ích được mô tả trong các phần sau. 3.3.1 Phân loại độ dài xù lông mới USTER TESTER 6 có bộ cảm biến HL cung cấp phân loại độ dài xù lông mới. Các giá trị mới S3u Hình 31 và S1+2u được giới thiệu tại ITMA 1, và hiện đã có sẵn trong USTER STATISTICS lần đầu tiên. Với việc giới thiệu phân loại độ dài cùng với quy trình USTER TESTER thông thường, Uster Technologies đã quyết định không còn xuất bản các phân tích dựa trên USTER ZWEIGLE HL4 nữa. Các thí nghiệm đã chỉ ra rõ ràng rằng phân loại độ dài mới cung cấp một đánh giá chính xác hơn về sợi, vì nó có mối tương quan tốt hơn với các tính chất xử lý tiếp theo, cũng như tác động của nó đối với các đặc tính bề mặt sợi, vải. Do đó, mô-đun HL hỗ trợ rõ ràng các quy trình phát triển sợi và chỉ số xù lông H của USTER TESTER 6 là số lượng mô tả trong các điều kiện mua bán sợi. Hình 31 Phân loại độ dài xù lông S3u được xác định bằng cảm biến HL của USTER TESTER 6 Các giá trị độ xù lông được chỉ ra bởi cảm biến HL của USTER TESTER 6 sẽ đóng một vai trò thiết yếu trong tương lai. Các câu sau đây áp dụng khi tất cả các đồ thị xù lông mới hình thành được tính đến: Chi số càng cao, giá trị S3u càng thấp, do số lượng xơ ở mặt cắt ngang của sợi Sự khác biệt giữa búp sợi và cối sợi là lớn hơn cho dệt kim so với dệt thoi, do độ xoắn thấp hơn trong sợi dệt kim Sự khác biệt giữa búp sợi và cối sợi lớn hơn đối với chải thô hơn là sợi chải kỹ, do hàm lượng xơ ngắn của sợi chải kỹ Sự khác biệt giữa búp sợi và cối sợi nhỏ hơn đối với sợi compact so với sợi cọc, do ảnh hưởng của ép chặt. Phân loại Ðộ xù lông S1+2u (/m) 21 19 18 17 16 1 14 13 12 USP S1+2u Chất lượng thay đổi do khuyên mòn 69 % 77 % 72 % 78 % 91% >9% >9% USP neps + % 68 % 71% 72 % 73 % 8 % 87 % 91% 16 287 191 9 17 17 16 62 3 4 6 7 8 9 Ngày Hình 32 Phân tích tuổi thọ của khuyên với sự giúp đỡ của S1+2u 212 2 Hình 32 cho thấy một ví dụ thực tế về cách một nhà máy kéo sợi có thể được hưởng lợi từ các giá trị S3u và S1+2u mới trong USTER STATISTICS. Các nhà máy kéo sợi sẽ tối ưu hóa thời gian thay khuyên, để đảm bảo chất lượng ổn định, mà còn để giảm thiểu chi phí phụ tùng. Trong ví dụ này, một sợi cọc cho dệt kim Ne 4 bông chải kỹ %, với thời gian hoạt động của khuyên là ngày, theo nhà sản xuất khuyên. Một thí nghiệm đã được tiến hành, với búp sợi từ các cọc giống nhau của cùng một máy, được kiểm tra một lần mỗi ngày. Trung bình của búp sợi được hiển thị trong biểu đồ. Thí nghiệm đã được bắt đầu hai ngày sau khi một khuyên được thay và sau đó mỗi ngày cho đến 17 243 18 613 387 Neps + % (/km) Phân loại Ðộ Xù Lông S1+2u (/ m) 19 6 74 46 46 4 4 3 3 2 1 ngày 9. Biểu đồ cho thấy rõ ràng rằng độ xù lông tăng từ ngày lên 6. Tuy nhiên, câu hỏi là liệu sự thay đổi đã đủ để báo động người quản lý nhà máy và giảm thời gian chạy của khuyên. Sợi bắt đầu với giá trị USP là 69 % vào ngày thứ 3, độ xù lông đã thấy khá. Trong vài ngày đầu, mức thay đổi từ 69 đến 78 % USP. Vào ngày thứ 7, giá trị USP tăng lên 91 % và tiếp tục đến USP >9 % vào ngày thứ 8 và 9. Điều này cho thấy rằng có sự thay đổi chất lượng thực sự, bắt đầu từ ngày thứ 7. Ngoài ra, tỷ lệ nep + % USP cũng tăng đáng kể. Điều này xác nhận rằng, với sự kết hợp khuyên-nồi và chi số sợi, sự thay khuyên phải được thực hiện trước ngày dự kiến. Neps + % (/km) 26 Tap chí USTER NEWS BULLETIN số 1 Tap chí USTER NEWS BULLETIN số 1 27

3.3.2 Giải thích thông qua USTER CLASSIMAT Với việc xuất bản USTER STATISTICS 13, các giá trị dựa trên USTER CLASSIMAT đã được giới thiệu. Một cột mốc quan trọng cho phiên bản là sự khác biệt rõ rệt hơn do phần ảnh hưởng của lỗi định kỳ (affected share) và bao gồm cả lỗi nhóm CLASSIMAT. Với thí nghiệm USTER CLASSIMAT, giới hạn ngoại lệ cho các đặc tính đo được của độ đều (CV m ), Độ không hoàn hảo (tiêu chuẩn và nhạy cảm) và độ xù lông (H) được tự động xác định. Độ dài của sợi mà các phép đo vượt quá giới hạn ngoại lệ được gọi là bị ảnh hưởng. Một phần ảnh hưởng là phần trăm (%) giá trị của chiều dài sợi bị ảnh hưởng so với tổng chiều dài thí nghiệm. Ví dụ, nếu 2 km sợi trong thí nghiệm USTER CLASSIMAT bị ảnh hưởng bởi các phép đo độ đều ngoại lệ (CV m ) trong phạm vi km, phần ảnh hưởng của lỗi định kỳ (affected share) là 1 %. Hình 33 Phần bị ảnh hưởng được chia thành các đặc tính riêng lẻ của sợin Cho tới trước thống kê 18, chỉ có một giá trị affected share trong USTER STATISTICS. Uster Technologies đã nhận được nhiều câu hỏi và phản hồi về giá trị này, cho thấy rằng nó không được hiểu đầy đủ và sẽ không được sử dụng. Trong Hình 33, phần bị ảnh hưởng của sợi được chia thành: Độ đều (CV m ) Độ không hoàn hảo (tiêu chuẩn và nhạy cảm) và Chỉ số Độ xù lông (H) Các ô tô màu xanh lá cây Nhóm 9 = Bao gồm: A4, B3, B4, C3, C4, D2, D3, D4, E Các ô tô màu xanh lá cây và xanh dương thuộc Nhóm 12 = Bao gồm: A3, A4, B3, B4, C3, C4, D2, D3, D4, E, F, G Các ô tô màu xanh lá cây, xanh dương và màu đỏ thuộc Nhóm 16 = Bao gồm: A3, A4, B2, B3, B4, C1, C2, C3, C4, D1, D2, D3, D4, E, F, G Hình 3 Biều đồ phân loại USTER CLASSIMAT thể hiện các nhóm lớp lỗi CLASSIMAT Uster Technologies tin rằng việc tách ra này hữu ích hơn cho các nhà mua bán sợi. Hình 34 Biểu đồ mới cho các nhóm CLASSIMAT 9, 12 và 16 Nhiều người dùng đã báo cáo rằng số lượng tuyệt đối của các lỗi USTER CLASSIMAT riêng lẻ được bao gồm bởi USTER CLASSIMAT là một rào cản. Vì lý do đó, các lỗi riêng lẻ được tóm tắt thành các nhóm lỗi nhóm CLASSIMAT. Hình 34 trong. Các lỗi CLASSIMAT riêng lẻ được tóm tắt thành ba nhóm CLASSIMAT như sau: Nhóm 9 = tổng của A4, B3, B4, C3, C4, D2, D3, D4, E Nhóm 12 = tổng của A3, A4, B3, B4, C3, C4, D2, D3, D4, E, F, G Nhóm 16 = tổng của A3, A4, B2, B3, B4, C1, C2, C3, C4, D1, D2, D3, D4, E, F, G Khi có nhiều lỗi được nhóm lại, nhiều điểm dày nhạy cảm hơn trong một chiều dài ngắn, trung bình và dài được bao gồm. Hình 3 minh họa ý nghĩa của các lỗi. Lỗi sợi hiển thị được bao gồm trong các lỗi CLASSIMAT. Dựa trên sơ đồ này, nhà máy kéo sợi hoặc người mua sợi dễ dàng hơn để quyết định nhóm CLASSIMAT nào là quan trọng. Ví dụ, sự lựa chọn liệu số lượng B2 cao hơn có được chấp nhận hay không sẽ phụ thuộc phần lớn vào việc sử dụng cuối cùng của sợi. Cho đến nay, thông tin liên quan đến các lỗi nhóm 9, 12 và 16 chỉ có sẵn trong các biểu đồ tương tác. Bây giờ, các đặc điểm sau đây cũng có sẵn cho mô tả hồ sơ sợi: Lỗi ngoại lệ YARN BODY Khu vực dày đặc USTER CLASSIMAT được sử dụng để diễn giải và hiển thị các đặc tính sợi với sự trợ giúp của YARN BODY. Hệ thống phân tích sự phân bố lỗi sợi và hiển thị cấu hình sợi, được gọi là YARN BODY. Đơn giản, YARN BODY là sợi thông thường với các biến thiên tự nhiên được mong đợi, đại diện cho sợi danh nghĩa với các lỗi sợi có thể chấp nhận được. YARN BODY luôn rộng hơn theo hướng thay đổi chiều dài xơ của sợi, do lỗi của sợi có xơ ngắn xảy ra thường xuyên hơn. Ngược lại, YARN BODY trở nên nhỏ hơn cho sợi có xơ dài hơn. Khu vực dày đặc (phản xạ ngược với chiều dài) chỉ ra nơi mà các tạp ngoại lai và thực vật xảy ra rất thường xuyên, nhưng khó có thể được phát hiện trong vải do kích thước nhỏ của chúng. Khu vực dày đặc phụ thuộc vào nguyên liệu thô. Nếu sợi được sản xuất từ bông có nhiều tạp ngoại lai hoặc thực vật thì vùng dày đặc sẽ rộng hơn và sợi cần phải cắt nhiều lần. Các lỗi ngoại lệ cho các điểm dày và mỏng, tạp ngoại lại, polypropylene, độ đều khối lượng, độ không hoàn hảo và độ xù lông được xác định bằng các giới hạn cố định. không còn chứa dữ liệu USTER CLASSIMAT QUANTUM. Như có thể được thu thập từ các báo cáo trước, dữ liệu USTER CLASSIMAT và USTER CLASSIMAT QUANTUM không tự cho mình so sánh. Các thuật toán thông minh trong USTER CLASSIMAT cho phép chỉ ra các giá trị gần đúng liên quan đến USTER CLASSIMAT QUANTUM. 28 Tap chí USTER NEWS BULLETIN số 1 Tap chí USTER NEWS BULLETIN số 1 29

Hình 36 USP của hệ số xoắn cho ví dụ về sợi compact chải kỹ % cho dệt thoi 3.3.3 Độ xoắn sợi được tối ưu hóa cho thương mại và sản xuất Trong ấn phẩm USTER STATISTICS trước đó, hai đồ thị được cung cấp chỉ khác nhau trong các đơn vị đo lường: sự trình bày về độ xoắn tuyệt đối bằng số vòng xoắn trên trên mỗi mét hoặc mỗi inch. Sự khác biệt duy nhất giữa các giá trị là cách chúng được chuyển đổi. Ấn phẩm mới bao gồm độ xoắn tuyệt đối và hệ số xoắn. Người dùng có thể chọn cả hai đặc tính bằng đơn vị đo theo yêu cầu Hình 36. Hệ số xoắn được bao gồm như một thí nghiệm khác thêm vào. Điều này sẽ hữu ích cho việc buôn bán sợi. Hệ số xoắn được sử dụng chủ yếu để mô tả một sợi, trong khi các vòng quay trên mỗi mét (T/m) có nhiều khả năng được sử dụng cho việc cài đặt máy kéo sợi. Nhà máy kéo sợi có thể đánh giá nếu cuộc cạnh tranh trên toàn thế giới đang sản xuất cùng sợi với độ xoắn cao hơn hoặc thấp hơn. Điều này có nghĩa rằng nếu một nhà máy đang sản xuất sợi với mức độ xoắn ở USP 9 %, sản phẩm của nó có thể cần độ xoắn cao hơn đối với một số ứng dụng, chẳng hạn như sợi crepe viscose. Ngoài ra, đối với một ứng dụng tiêu chuẩn, nhà máy có thể thấy tiềm năng giảm mức độ xoắn và đạt được sản lượng. Nếu mức độ xoắn thấp hơn có ảnh hưởng quá nhiều đến các đặc tính chất lượng khác, thì một nhà máy có thể cố gắng cải thiện việc lựa chọn chất lượng sợi của nó cho phù hợp. Ví dụ này cho thấy rõ ràng rằng nó không phải là một câu hỏi tốt hay xấu: mỗi đánh giá STATISTICS cần phải được thực hiện trong bối cảnh, để không hiểu sai các giá trị. Hệ số săn (a e ). 4. 4. 3. 3. 2. 2. 6, USP % Xe nhiều nhánh (a e ) với qui trình và ứng dụng khác nhau 7 8 8.3 9..6 12 13 14 16. 18 19 24 26 28 3 36 4 48 6 7 8 9 Chi số (Ne) % bông, sợi cọc, chải thô, dệt kim % bông, sợi compact, chải kỹ, dệt thoi % bông, sợi cọc, chải thô, dệt thoi 1 Hình 37 Sự khác biệt về sợi xe % bông tùy thuộc vào loại sợi và ứng dụng Sợi cọc, cho dù là dùng cho dệt thoi hay dệt kim, theo xu hướng, sợi có chi số cao hơn thì hệ số xoắn sẽ thấp hơn Hình 37. Sợi compact cho dệt thoi cho thấy xu hướng ngược lại: sợi có chi số càng cao, hệ số xoắn càng cao. Ngoài ra, các xơ dài hơn, mảnh hơn và mạnh hơn thường tạo nên các sợi có chi số cao không thể bù đắp cho độ bền sợi yêu cầu, do đó cần có hệ số xoắn cao hơn. 3 Tap chí USTER NEWS BULLETIN số 1 Tap chí USTER NEWS BULLETIN số 1 31