Những khái niệm cơ bản của hệ điều hành mạng Windows Những khái niệm cơ bản của hệ điều hành mạng Windows Bởi: unknown Giới thiệu tổng quan về Windows

Tài liệu tương tự
Microsoft Word - Tailieu win2003.doc

Máy tính cá nhân Máy tính cá nhân Bởi: Wiki Pedia Định nghĩa Máy tính cá nhân (tiếng Anh: personal computer, viết tắt PC) là một máy điện toán siêu nh

Microsoft Word - 10 quy tac then chot ve bao mat.doc

Bảo mật hệ thống Bảo mật hệ thống Bởi: unknown Bảo vệ tài nguyên với NTFS Hệ thống tập tin NTFS cung cấp chế độ bảo mật cho tập tin và thư mục. Nghĩa

Chương II - KIẾN TRÚC HỆ ĐIỀU HÀNH

HỘI THI TIN HỌC TRẺ TỈNH AN GIANG ĐỀ CHÍNH THỨC ĐỀ THI LÝ THUYẾT BẢNG A - KHỐI TIỂU HỌC Khóa ngày: Thời gian : 20 phút (không kể thời gian

ĐÊ CƯƠNG CHI TIẾT HỌC PHẦN

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG CÁC SẢN PHẨM CỦA OFFICE 365 Hợp đồng số: 25/KTQD-FPT Cung cấp hệ thống Office trực tuyến và thư điện tử Trường Đại Học Kinh Tế Quốc

Backup Cloud Server

Slide 1

Microsoft Word - Phan 1 - Kien thuc co so IFS-HANU 2011.doc

ISA Server - Installation ISA Server - Installation Bởi: Phạm Nguyễn Bảo Nguyên Chúng ta không thể phủ nhận rằng trong khoảng vài năm trở lại đây Inte

Bitdefender Total Security

Exchange Server - Recipient Configuration - Create Mailbox Exchange Server - Recipient Configuration - Create Mailbox Bởi: Phạm Nguyễn Bảo Nguyên Chún

A+ Guide to Managing and Maintaining Your PC, 4e

Microsoft Word - SGV-Q4.doc

Domain Controller - Join Domain Domain Controller - Join Domain Bởi: Phạm Nguyễn Bảo Nguyên Hãy tưởng tượng trong công ty bạn có khoảng 5 máy tính với

Giới thiệu

1_GM730_VIT_ indd

Một số thao tác trong windows XP Một số thao tác trong windows XP Bởi: Vien CNTT DHQG Hanoi MỘT SỐ THAO TÁC TRONG WINDOWS XP Tạo đĩa mềm khởi động DOS

MCSA 2012: Distributed File System (DFS) MCSA 2012: Distributed File System (DFS) Cuongquach.com Ở bài học hôm nay, mình xin trình bày về Distributed

Cách khởi động P-touch Editor Trước khi sử dụng máy in này, đảm bảo đã đọc Hướng dẫn sử dụng trực tuyến này. Chúng tôi đề nghị bạn cất giữ sách hướng

CÔNG TY TNHH GIẢI PHÁP TRỰC TUYẾN TOTAL 60 Đường 18, Phường Hiệp Bình Chánh, Quận Thủ Đức, TP.HCM MST:

Tìm hiểu ngôn ngữ lập trình Visual Basic Tìm hiểu ngôn ngữ lập trình Visual Basic Bởi: Khuyet Danh Tìm hiểu ngôn ngữ lập trình Visual Basic Tổng quan

Tạp chí Khoa học công nghệ và Thực phẩm số 11 (2017) NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ JOOMLA XÂY DỰNG WEBSITE HỖ TRỢ DẠY HỌC VẬT LÝ ĐẠI CƢƠNG Ngu

ĐÊ CƯƠNG CHI TIẾT HỌC PHẦN

Slide 1

Microsoft Word - thuat-ngu-thuong-mai-dien-tu.docx

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH KHOA HÓA HỌC KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Tên đề tài: SỬ DỤNG MOODLE THIẾT KẾ WEBSITE HỖ TRỢ VIỆC TỰ HỌC CHƯƠNG HIDROCA

2018 Nhận xét, phân tích, góp ý cho Chương trình môn Tin học trong Chương trình Giáo dục Phổ thông mới

Hướng dẫn bắt đầu sử dụng mozabook mozabook 2 Cài đặt, bắt đầu, Bản đồ màn hình Mở ấn phẩm, Nhập PDF và PPT Dẫn đường, Cập nhật ấn phẩm Ấn phẩm mới Nộ

Microsoft Word - Module 2. Cau truc cua may tinh dien tu.doc

11 tính năng hay trong Windows 10 mà Windows 8 không có Windows 10 là một sự cải tiến đáng kể so với Windows 8. Ngoài giao diện được làm mới, hầu hết

Microsoft Word - Tin hoc dai cuong 2015

IPSec IPSec Bởi: Phạm Nguyễn Bảo Nguyên Chúng ta đã biết khi ta sao chép dữ liệu giữa 2 máy hoặc thông qua mạng VPN để nâng cao chế độ bảo mật người q

TRUNG TÂM ĐÀO TẠO LẬP TRÌNH VIÊN QUỐC TẾ

DocuWorks 9 Phần mềm quản lý tài liệu

Internet Information Service - IIS Internet Information Service - IIS Bởi: Phạm Nguyễn Bảo Nguyên Chúng ta đã tìm hiểu về cách dựng một NAT Server...

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Hệ điều hành UNIX Hệ điều hành UNIX Bởi: Wiki Pedia UNIX Unix hay UNIX là một hệ điều hành máy tính viết vào những năm 1960 và 1970 do một số nhân viê

QUY TẮC ỨNG XỬ

Trường Đại học Dân lập Văn Lang - Nội san Khoa học & Đào tạo, số 5, 11/2005 NHÓM HỌC TẬP SÁNG TẠO THS. NGUYỄN HỮU TRÍ Trong bài viết này tôi muốn chia

V2MAT-TRUOC

Microsoft Word - Giải pháp Kaspersky - NTS.docx

Lỗi thường gặp ở Windows Lỗi thường gặp ở Windows Bởi: Vien CNTT DHQG Hanoi LỖI THƯỜNG GẶP Ở WINDOWS Khi hệ thống gặp bất ổn, hệ điều hành (HĐH) sẽ cố

UBND TỈNH LONG AN TRƯỜNG CĐN LONG AN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do -Hạnh phúc CHƯƠNG TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP (Ban hành

10 Vạn Câu Hỏi Vì Sao - Tin Học

Bí quyết thành công của Microsoft là gì? Hanoi Software JSC xin đăng tải đầy đủ nội dung cuốn sách do ông Bùi Quang Minh, giám đốc công ty viết năm 19

Thiết kế website động với mã nguồn Drupal 7 - Phần 1

Chöông 1 (tt.)

Microsoft Word - Khai thac AWS EC2_Web hosting.docx

tài liệu hướng dẫn sử dụng dành cho người dùng cuối

Hợp đồng Chính

Zotero Công Cụ Hỗ Trợ Lưu và Trích Dẫn Tài Liệu Tham Khảo Zotero [zoh-tair-oh] là phần mềm miễn phí và dễ sử dụng, được dùng cho việc sưu tập-lưu trữ,

13. CTK tin chi - CONG NGHE MAY - THIET KE THOI TRANG.doc

KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 1173/QĐ-KTNN Hà Nội, ngày 27 tháng 7 nă

FB.000.Bia

Làm quen với chương trình Microsoft Excel Làm quen với chương trình Microsoft Excel Bởi: unknown Làm quen với chương trình Những thao tác đầu tiên với

UBND TỈNH LONG AN TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ LONG AN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG (

100 CÂU TRẮC NGHIỆM TIN HỌC 6 I. CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM Câu 1: Để viết đơn đăng kí tham gia câu lạc bộ, em nên sử dụng phần mềm nào dưới đây? A. Chương t

PowerPoint Presentation

Trung Tâm Gia Sư Tài Năng Việt A.PHẦN TRẮC NGHIỆM: (6,0 điểm) ĐỀ 1 I. Hãy điền đáp án đúng vào bảng đáp án ở phần bài làm:

Mẫu trình bày chương trình đào tạo theo tín chỉ

Dien toan dam may.docx

Điện toán đám mây của Google và ứng dụng xây dựng hệ thống quản lý dịch vụ Đỗ Thị Phương Trường Đại học Quốc gia Hà Nội; Trường Đại học Công nghệ Chuy

XJ-UT311WN_XJ-UT351WN

TỔNG CỤC THUẾ TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN CÀI ĐẶT ỨNG DỤNG HỖ TRỢ KÊ KHAI PHIÊN BẢN 4.0.X (DÙNG CHO NGƯỜI NỘP THUẾ) HÀ NỘI

TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN CÀI ĐẶT CÁC SẢN PHẨM CỦA OFFICE 365

BẢO MẬT KỸ THUẬT SỐ THỰC HÀNH Bảo mật ngoài công nghệ practicaldigitalprotection.com

ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC NHẬP MÔN TIN HỌC

HEADING 1: PHẦN 1: QUẢN LÝ VÀ DUY TRÌ HỆ ĐIỀU HÀNH

Moduel 7:Trinh chiếu bài thuyết trình 163 Moduel 7: rình chiếu bài thuyết trình 7.1. rình chiếu bài thuyết trình Thiết lập các tùy ch n cho chế độ Sli

Chính sách bảo mật của RIM Research In Motion Limited và các công ty con và công ty chi nhánh ("RIM") cam kết có một chính sách lâu dài trong việc bảo

mySQL - Part 1 - Installation

Huong dan su dung phan mem Quan ly chat luong cong trinh GXD

Microsoft Word - BussinessPlanBook-Vietnam-skabelon-nybund.doc

Quy tắc Ứng xử dành cho Nhà cung cấp của Microsoft Sứ mệnh của Microsoft là hỗ trợ tất cả mọi người và mọi tổ chức trên toàn cầu đạt được nhiều thành

PowerPoint Presentation

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC 1. THÔNG TIN VỀ MÔN HỌC 1.1. Tên môn học: QUẢN TRỊ HỆ CƠ SỞ DỮ LIỆU 1.

TIẾNGVIỆT ENGLISH Hướng dẫn sử dụng User Guide LG-E988 MFL (1.0)

Nội dung chương 3 IT1110 Tin học đại cương Phần I: Tin học căn bản Chương 3: Hệ thống máy tính 3.1. Giới thiệu 3.2. Chức năng và các thành phần của má

ĐỀ cương chương trình đẠi hỌc

Phụ lục 2: HỒ SƠ NĂNG LỰC NĂM 2014

ThemeGallery PowerTemplate

CÔNG TY TNHH GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ HDA VIỆT NAM Biệt thự BT8 Lô D8 Khu đô thị Việt Hưng, Long Biên, Hà Nội Điện thoại: (84-4) Fax: (84-4) 62928

Slide 1

ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC NHẬP MÔN TIN HỌC

Thư viện HUFLIT Tài liệu hướng dẫn sử dụng CSDL ProQuest TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG CSDL PROQUEST 1 GIỚI THIỆU CHUNG ProQuest là một cơ sở dữ liệu đa

Giải pháp số hóa và văn thư lưu trữ

CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CHUẨN TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC NGÀNH: KẾ TOÁN PHẦN I: CHUẨN ĐẦU RA CỦA CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO 1. Về kiến thức và năng lực chuyên môn 1.1. V

Windows Media Player Windows Media Player Bởi: Wiki Pedia Windows Media Player (tiếng Anh của Trình chơi phương tiện Windows, viết tắt WMP) là một trì

Hướng dẫn Sử dụng Điện thoại Nokia C2-00 Số phát hành 1.1

Tác giả: Giáo sư Andreas Thalassinos (Trưởng phòng Đào tạo của FXTM)

PHẦN LÝ THUYẾT Câu 1 : Trong Windows Explorer để đánh dấu chọn tất cả các đối tượng ta sử dụng? a. ấn Alt + Click chuột c. Tổ hợp phím Ctrl + A b. Ấn

Microsoft Word - DE TAI KIEN TRUC MANG 2.doc

LG-P725_VNM_Cover.indd

Microsoft Word - cai_dat_android_studio.docx

Microsoft Word Luật thi đấu ABURBC2018-chỉnh sửa (tiếng việt).doc

1

Bản ghi:

Những khái niệm cơ bản của hệ điều hành mạng Windows Bởi: unknown Giới thiệu tổng quan về Windows Công ty Microsoft và hệ điều hành Windows Sự ra đời của công ty Microsoft gắn liền với tên tuổi của Bill Gates, người đứng đầu và sáng lập công ty. Tiểu sử Bill Gates Bill Gates tên thật là William Henry Gates III sinh ngày 28/10/1955 trong một gia đình trung lưu ở Seattle, Washington. Ở tuổi thiếu niên, Bill đã sớm bộc lộ khả năng toán học và khoa học của mình. Ông luôn đứng đầu lớp ở trường tiểu học. Sau đó ông học ở trường Lakeside, ở đây lần đầu tiên ông được tiếp xúc với máy tính ở tuổi 13. Khi trường bắt đầu có những chiếc máy tính, Bill Gates cùng với người bạn thân nhất của ông - Paul Allen - có niềm đam mê mạnh mẽ đối với máy tính. Hai ông được đánh giá cao khi các công ty thuê tìm lỗi trong hệ thống máy tính và tiếp đến làm lập trình viên cho Viện Khoa Học Thông Tin. Trong thời gian này, hai ông tích luỹ thêm được nhiều kỹ năng hơn về máy tính. Mùa thu 1973, Bill Gates vào học cử nhân luật ở Đại học Harvard. Tại đây, ông đã phát triển một phiên bản của ngôn ngữ BASIC cho một công ty máy tính (Altair 8800). Ông cùng Paul Allen thường nói chuyện về những đề tài kinh doanh trong tương lai. Sự ra đời của Microsoft Một năm sau, Paul Allen đọc được trên một tạp chí về công ty máy vi tính đầu tiên. Ông lập tức đến với Bill Gates và ngay trong năm này Bill Gates nghỉ học để thành lập công ty Microsoft (1975). 1/16

Sau những năm đầu khá suôn sẻ, công ty của hai ông được công ty IBM đặt viết một hệ điều hành cho máy tính cá nhân. MS-DOS ra đời năm 1981, máy tính cá nhân IBM lan rộng cùng với thành công của Microsoft. Microsoft tiếp tục viết phần mềm cho các doanh nghiệp và các sản phẩm thương mại. Hệ điều hành Windows Giao diện text của một chương trình hay một hệ điều hành không hấp dẫn người sử dụng. Một giao diện đồ hoạ với nhiều màu sắc hơn thì đẹp hơn, dễ sử dụng hơn. Tháng 11/1985, Windows 1.0 ra đời với các chương trình tích hợp như: MS-DOS Executive, Calendar, Cardfile, Notepad, Terminal, Calculator, Clock, Control Panel, PIF (Program Information File) Editor, Clipboard, RAMDrive, Windows Write, Windows Paints. Windows 1.0 khởi đầu cho dòng Windows có giao diện cửa sổ đơn giản. 2/16

Giao diện Windows 1.0. Mùa thu năm 1987, Windows 2.0 ra đời với những khả năng mới, hỗ trợ được nhiều ứng dụng mới (Excel, Word for Windows, Corel Draw, Page Maker, ). Tháng 5/1990, Windows 3.0 ra đời với khả năng đồ hoạ cao hơn. Năm 1992, các phiên bản nâng cấp Windows 3.1 và Windows 3.11 của Windows 3.0 hoàn thiện hơn các tính năng mạng. Cuối năm 1992, Windows for Workgroup 3.1 ra đời với các chức năng của mạng ngang hàng và khả năng chia sẻ tài nguyên trong mạng. Đến năm 1993, mỗi tháng một triệu bản được bán hết. 3/16

Giao diện cửa sổ của Windows 3.1 Microsoft Windows với môi trường gồm các cửa sổ thiết kế giao diện người-máy theo ứng dụng (API) nhằm bổ sung thêm các thao tác đa nhiệm cho DOS, và đưa vào tính năng giao diện người-máy theo đồ hoạ của Macintosh như các trình đơn kéo xuống, các kiểu chữ đa dạng, các dụng cụ văn phòng, và khả năng di chuyển tài liệu từ chương trình này sang chương trình khác thông qua Clipboard. Năm 1995, hệ điều hành Windows 95 và Windows NT 4.0 ra đời đánh dấu một bước phát triển mới về hệ điều hành mạng. Hiện nay Microsoft là công ty phần mềm máy tính lớn nhất thế giới trên các lĩnh vực: Phần mềm cho doanh nghiệp:microsoft Office (Word, Excel, Access, Publisher, Powerpoint, ), Microsoft Exchage, Microsoft Project, Microsoft Business Solutions, Microsoft SQL Server Hệ điều hành cho máy chủ : Microsoft Windows, Công cụ phát triển : Microsoft MSDN (Library, Enterprise, Operating Systems, Professional, Universal), Microsoft Visual Studio, Microsoft Visual Basic/ C++/FoxPro, công nghệ.net Công nghệ Internet : Microsoft Internet Explorer, Microsoft Windows Media Technologies, Microsoft FrontPage, Microsoft MSN Explorer, 4/16

Trò chơi : Microsoft Age of Empires, Microsoft Age of Mythology, Microsoft MechWarrior, Microsoft Zoo Tycoon, Microsoft Dungeon Siege, Phần mềm gia đình : Microsoft Greetings, Microsoft Money, Microsoft Digital Image, Windows 9x và Windows NT Năm 1994, công nghệ NT (New Technology) xuất hiện. Các phiên bản đầu tiên (Windows NT 3.1/3.5/4.0) thích hợp cho các máy chủ và các trạm làm việc trên mạng. Windows NT 3.1/3.5 có giao diện giống như Windows for Workgroup 3.1 nhưng dựa trên hệ thống tập tin mới NTFS mang tính bảo mật cao hơn. Các đặc điểm nổi bật của Windows 9x và Windows NT Năm 1995, Windows 95 là hệ điều hành 32-bit đầu tiên của dòng Windows 9x ra đời. Dòng Windows 9x và Windows NT 4x có các đặc điểm nổi bật như tính đa người dùng cho phép mỗi người sử dụng có một tài khoản (account) sử dụng độc lập; màn hình desktop cho phép chọn phông nền (background) riêng. Chương trình quản lý tập tin và thư mục Window Explorer tiện ích. Bộ phần mềm Microsoft Office thống lĩnh thị trường phần mềm văn phòng. Khả năng hỗ trợ phần cứng và phần mềm mạnh mẽ. Khả năng hỗ trợ mạng cục bộ và Internet mang tính cách mạng cùng với trình duyệt Web Internet Explorer hiệu quả Tất cả đều thống nhất với các đặc tính chung của Microsoft. Với Windows NT, phiên bản 32 bit giao diện đồ hoạ người máy thông dụng của Microsoft, tạo khả năng đa nhiệm thực sự cho những máy tính cá nhân. Phiên bản này của Windows có thể bỏ qua DOS và có khả năng thâm nhập tốt hơn vào bộ nhớ hệ thống so với Windows 3.1. Nó còn chạy được trong chế độ bảo vệ không loại trừ trường hợp nào, cho phép những lập trình viên có thể sử dụng đến 4GB RAM. Ngoài ra Windows NT còn có khả năng chấp nhận trục trặc, quản lý tập tin, thâm nhập mạng và bảo vệ an toàn hệ thống được cải thiện tốt hơn. Không lệ thuộc vào sự giới hạn của DOS, Windows NT nhằm vào những nhược điểm của Windows 3.1 để khắc phục nên đã trở nên hấp dẫn đối với các hệ thống hỗ trợ nhiều người sử dụng. 5/16

Windows Explorer 98. Với Windows 9x chủ yếu dành cho các máy đơn (single user), Microsoft đồng thời phát triển công nghệ NT chuyên phục vụ cho các mạng máy tính và nhóm làm việc (workgroup). Microsoft dựa vào Windows 9x và Windows NT làm nền tảng cho các phiên bản Windows sau này như: Windows CE, Windows Me, Windows 2000, Windows XP, Kể từ Windows 95, các phiên bản của Windows 32 bit liên tục được thay thế và Windows trở thành hệ điều hành thống trị với giao diện người dùng thân thiện, dễ sử dụng. Cùng lúc đó số lượng máy tính cá nhân (PC) cũng tăng với tốc độ kinh ngạc. Trong năm 2000, số lượng máy PC đã vượt quá con số 130 triệu và hệ điều hành Windows được sử dụng trong khoảng 90% số đó. Windows 2000 và các cải tiến kỹ thuật - công nghệ mới 6/16

Được xây dựng trên nền tảng bảo mật, tính ổn định của Windows NT, Windows 2000 ra đời năm 1999 có thêm các đặc điểm dễ sử dụng và tính tương thích cao của Windows 98 đã được nhiều người ưa chuộng. Các cải tiến kỹ thuật và công nghệ mới so với phiên bản Windows NT Việc kết hợp Windows 98 và Windows NT 5 để tạo nên Windows 2000 làm cho Windows 2000 mạnh mẽ hơn trong nhiều khía cạnh như: - Các phương thức xác thực tài khoản và bảo mật dữ liệu. - Khả năng tích hợp phần cứng và phần mềm rộng rãi. - Khả năng liên kết mạng máy tính mạnh mẽ. Họ phần mềm Windows 2000 gồm có các thành viên sau: Professional, Server, Advanced Server, Datacenter Server. Tên sản phẩm cũ Windows NT WorkStation 5.0 Windows NT Server 5.0 Sản phẩm mới Windows 2000 Professional Windows 2000 Server Windows NT Server 5.0 Enterprise Edition Windows 2000 Advanced Server N/A Windows 2000 Datacenter Server Dưới đây là bảng danh sách các sản phẩm được thiết kế dựa trên công nghệ NT Windows 2000 Professional Windows 2000 Server Windows 2000 Advanced Server Thay thế Microsoft Windows 95/98, Microsoft Windows NT Workstation 4.0 trong một môi trường doanh nghiệp, là hệ điều hành thích hợp cho tất cả máy tính để bàn. Có đủ các đặc điểm của Windows 2000 Professional, cung cấp thêm một số dịch vụ để đơn giản hoá việc quản lý mạng, là hệ điều hành lý tưởng cho các máy chủ (file, print servers, và Web server) và các nhóm làm việc (workgroup). Nó cung cấp khả năng truy cập mạng tiên tiến cho các nhánh văn phòng. Có đủ các đặc điểm của Microsoft Windows 2000 Server, cung cấp thêm các khả năng mở rộng phần cứng và khả năng đảm nhiệm công việc của hệ thống, là hệ điều hành thích hợp cho các mạng máy tính lớn quy mô xí nghiệp, và các công việc đòi hỏi cơ sở dữ liệu lớn. 7/16

Windows 2000 Datacenter Server Có đủ các đặc điểm của Microsoft Windows 2000 Server, hỗ trợ nhiều CPU và bộ nhớ trên một máy tính, là hệ điều hành máy chủ mạnh nhất, thích hợp cho các máy chủ chứa dữ liệu rất lớn, xử lý giao dịch trên mạng, các giả lập mô phỏng trên quy mô lớn, và các dự án lớn khác... Kiến trúc tầng của Windows 2000 Kiến trúc tầng của Windows 2000 bao gồm tầng người dùng (user mode), tầng hạt nhân (kernel mode) và mô hình bộ nhớ ảo. User mode không trực tiếp truy cập tới phần cứng. Ngược lại, toàn bộ mã chạy dưới tầng kernel mode mới có thể trực tiếp truy cập đến phần cứng và bộ nhớ. User mode là môi trường các hệ thống con (subsystem) trong đó các môi trường ứng dụng khác thông qua các hệ thống con này để tích hợp vào kernel mode. Phương thức xác thực và bảo mật Kiến trúc tầng của Windows 2000. Việc bảo vệ dữ liệu là cần thiết để cho những người không được phép không thể thực hiện xem trộm hoặc sao chép. Các nhà doanh nghiệp và các chuyên viên đã phát hiện ra rằng một tên tội phạm chỉ cần có trình độ vừa phải là đã có thể xâm nhập vào hầu như bất kỳ hệ máy tính nào, ngay cả trường hợp đã được bảo vệ bằng khoá mật khẩu và mật mã hoá dữ liệu. Các dữ liệu quan trọng như phân loại hiệu suất công tác của các nhân viên, danh sách khách hàng, dự thảo ngân sách, và các ghi nhớ bí mật đều có thể tải xuống các đĩa mềm và thực hiện ngay ở ngoài cơ quan mà không ai biết. Máy tính lớn 8/16

giải quyết vấn đề này bằng cách khoá máy tính cùng với phương tiện lưu trữ của nó bằng ổ khoá; bạn chỉ có một cách duy nhất có thể sử dụng các dữ liệu đó là thông qua các terminal(thiết bị cuối) từ xa, có trang bị màn hình nhưng không có ổ đĩa. Một số chuyên gia đề nghị các mạng cục bộ dùng máy tính cá nhân cũng phải được xây dựng theo cách đó, nhưng họ đã quên rằng chính sự tập trung quá mức của hệ máy tính lớn là một trong các nguyên nhân chính thức đẩy sự ra đời của máy tính các nhân. Việc đảm bảo an toàn không được ngăn trở quá nhiều người quản lý khi thực hiện vai trò của mình. Windows 2000 sử dụng phương thức Kerberos 5, một phương thức xác thực chuẩn của Internet, cung cấp mức độ bảo mật cao hơn, nhanh hơn, hiệu quả hơn phương thức quản lý xác thực Windows NT/LAN cho phép người sử dụng chỉ cần đăng nhập một lần để truy xuất tài nguyên mạng, cung cấp sự xác thực và sự phản hồi mạng nhanh hơn. Dịch vụ thư mục tích cực (Active Directory Service) của Windows 2000 cho phép tính bảo mật ở cấp độ mới. Sự xác thực và bảo mật được tích hợp với Active Directory thông qua việc đăng nhập vào hệ thống. Chỉ người quản trị biết rõ Active Directory mới có thể truy xuất vào Active Directory. Active Directory sử dụng hệ thống tên vùng (DNS - Domain Name System) để xác định các dịch vụ trên các máy chủ. Cơ sở dữ liệu Active Directory được lưu giữ và bảo vệ trong tập tin ntds.nit và được hệ thống NTFS cung cấp một mức độ bảo mật tối đa. Chỉ những người sử dụng thuộc nhóm quản trị mới có thể phân quyền sử dụng tài nguyên cho các người sử dụng khác thông qua việc thiết lập các permission trong các thư mục. Với việc thiết lập này, các thư mục đó chỉ truy cập được đối với những người dùng nào được các nhà quản trị cho phép. Windows 2000 Professional Giới thiệu Được thiết kế chủ yếu cho trạm làm việc và máy khách mạng, thay thế trực tiếp Windows NT Workstation. Windows 2000 Professional có thể sử dụng đơn lẻ cho một máy desktop đơn, trong một môi trường nhóm làm việc ngang hàng (peer-to-peer), hoặc được dùng như một trạm làm việc (workstation) trong môi trường domain của Windows 2000 Server/Advanced Server hay Windows NT. Giao diện của Windows 2000 Professional tương tự như Windows 98 nhưng sắc nét hơn. Việc thao tác trên thùng rác Recycle bin nhanh chóng hơn. Ngoài các icon quen thuộc ở Windows 98 như My Documents, My Computer, Internet Explorer, Recycle Bin, có một icon mới thay thế icon cũ đó là My Network Places thay thế cho Network Neighborhood. Khả năng đa người dùng và đa nhiệm Đa người dùng 9/16

Windows 2000 Professional cung cấp cho nhà quản trị các công cụ để làm việc với hệ thống và các chương trình một cách đơn giản, nhanh và hiệu quả. Mỗi người sử dụng có một màn hình Desktop riêng, cách tổ chức thư mục riêng với sự bảo đảm về an toàn và bảo mật dữ liệu cá nhân trong My Documents. Mỗi người cũng có thể có cấu trúc thực đơn Start riêng, các phản ứng của thiết bị chuột và bàn phím riêng Tóm lại, mỗi người sử dụng có một giao diện riêng với dữ liệu cá nhân được mã hoá riêng. Đa nhiệm Chế độ đa nhiệm cho phép thực hiện nhiều chương trình cùng một lúc trên một hệ máy tính. Khả năng hỗ trợ Web và Internet Windows 2000 Professional hỗ trợ rất mạnh về Web, FTP server, FrontPage, ASP và kết nối cơ sở dữ liệu. Internet Explorer 5 mới hỗ trợ DHTML, XML. Các Search Bar mới rất đa năng giúp cho việc tìm kiếm thông tin nhanh chóng và đa dạng. Tính tương thích Windows 2000 Professional hỗ trợ nhiều loại ứng dụng chạy trên các môi trường khác như MS-DOS, POSIX 1.x, OS/2 1.x, Windows 95/98 thông qua kiến trúc phân tầng của mình. Hỗ trợ đa xử lý Windows 2000 Professional hỗ trợ việc đa xử lý đối xứng. Đa xử lý ở đây nói đến khả năng hệ thống có thể dùng nhiều hơn một CPU trên một máy tính một cách luân phiên. Đa xử lý đối xứng là một loại đa xử lý trong đó các ứng dụng và tiến trình hệ thống có thể chạy trên bất kỳ CPU đang sẵn sàng nào. Đây là một dạng hiệu quả nhất của đa xử lý, bởi vì nó không bó buộc một CPU cụ thể nào xử lý các tiến trình và ứng dụng tương xứng. Tính an toàn và bảo mật cao Windows 2000 Professional hỗ trợ tính an toàn và bảo mật cao. Sự đăng nhập và xác thực được đòi hỏi để sử dụng hệ thống và để truy cập vào các tài nguyên cục bộ và mạng. Windows 2000 Professional hỗ trợ cơ sở dữ liệu tài khoản người dùng cục bộ và hỗ trợ cả cơ sở dữ liệu tài khoản người dùng Windows NT Server 4.0 domain lẫn các tài khoản người dùng từ Windows 2000 Active Directory. Windows Server (Advanced Server 2000) Giới thiệu 10/16

Windows 2000 Advanced Server là một hệ điều hành 32-bit rất mạnh, thường được dùng trong một môi trường mạng qui mô xí nghiệp. Windows 2000 Advanced Server được thiết kế cho việc cung cấp dịch vụ và tài nguyên cho hệ thống khác trên mạng, mở rộng thêm đặc tính của Windows Server 2000 để hỗ trợ khả năng cân bằng gánh nặng xử lý và ghép cụm hệ thống. Windows 2000 Advanced Server hỗ trợ cấu hình có dung lượng nhớ rất lớn, lên đến 8GB và có khả năng xử lý 8 CPU. Windows 2000 Advanced Server có tất cả các đặc điểm của Windows 2000 Server: Quản lý tập tin Windows 2000 Server hỗ trợ hai công cụ quản lý tập tin mới, hệ thống tập tin phân tán (Distributed file system - Dfs) và các hạn ngạch đĩa (disk quotas). Dfs là hệ thống tập tin cho phép nhà quản trị làm cho các tài nguyên chia sẻ chứa trên các máy chủ khác nhau tiếp cận với người dùng như thể chúng chỉ nằm tại một nơi duy nhất. Điều này giúp cho việc tìm kiếm và sử dụng tài nguyên dùng chung trên mạng dễ dàng hơn, bởi vì người sử dụng không cần biết chính xác máy chủ nào thật sự chứa đựng chúng. Hạn ngạch đĩa là một công cụ quản lý dung lượng đĩa. Nó bảo đảm rằng những người sử dụng không được phép vượt quá giới hạn đĩa do nhà quản trị quy định. Hỗ trợ ứng dụng Windows 2000 Server hỗ trợ rất mạnh các ứng dụng Microsoft BackOffice, bao gồm SQL Server, Systems Management Server, Internet Information Server, Exchange Server, và SNA Server... Windows 2000 Server cũng hỗ trợ Terminal Services. Dịch vụ ứng dụng này, khi chạy trên một máy chủ mạng, cho phép những người sử dụng trên các máy khách có thể thi hành từ xa các công việc đòi hỏi việc xử lý và tính năng mạng cao ngay tại các máy khách đó. Ứng dụng đó chạy trên máy chủ đang chạy Terminal Services, vì thế người sử dụng có thể tận dụng khả năng xử lý và tính năng mạng của máy chủ, trong khi vẫn chỉ dùng màn hình và bàn phím của máy khách. Bảo mật và an toàn Tính năng bảo mật và an toàn của Windows 2000 Server được cấu hình như một bộ điều khiển domain, chứa đựng một phiên bản đọc/ghi của kho dữ liệu Active Directory. Active Directory là một dịch vụ thư mục chứa đựng các thông tin về nhiều dạng đối tượng mạng, bao gồm các máy in, các thư mục dùng chung, các tài khoản người dùng, và các máy tính. Các đối tượng này được sắp xếp theo cấu trúc phân cấp và được tổ 11/16

chức cho dễ quản lý. Với Active Directory, một người sử dụng có thể truy xuất bất kỳ tài nguyên mạng nào chỉ với một tài khoản đăng nhập. Ngoài ra, Windows 2000 Server còn hỗ trợ dịch vụ Remote Authentication Dial-In User Service (RADIUS). RADIUS là một dịch vụ xác thực chuẩn công nghiệp cung cấp sự quản lý tập trung sự xác thực và định danh đối với các máy chủ truy cập từ xa. Tính sẵn sàng Đặc điểm này rất quan trọng đối với việc thực thi các ứng dụng mang tính chất nguy cấp. Trong công nghệ Windows Clustering, nếu một máy tính trong cụm (cluster) đang chạy một chương trình dạng như vậy mà thất bại, một máy tính khác trong cụm sẽ tự động chạy chương trình này. Dịch vụ Cluster bảo đảm sự phục vụ liên tục bằng cách cho phép một máy chủ tiếp quản một máy khác trong trường hợp có lỗi. Khả năng cân bằng tải trọng Đây là một kỹ thuật cho phép các máy chủ làm việc với nhau nhằm giảm tải và tăng tốc độ xử lý, đáp ứng được yêu cầu về tốc độ truy vấn của người sử dụng đầu cuối, có nghĩa là với một giao dịch, các máy chủ có thể cùng tham gia xử lý, mỗi máy chủ sẽ đảm nhiệm một công đoạn và kết quả sẽ được xử lý trong thời gian nhanh nhất, tránh được việc một máy chủ phải xử lý quá nhiều làm chậm tốc độ tính toán. 12/16

Mô hình Workgroup và Domain domain và local Khái niệm về mô hình Workgroup và Domain Môi trường mạng của Windows 2000 Môi trường mạng của Windows 2000 có thể được hình thành theo 2 mô hình sau: nhóm (workgroup) và vùng (domain). Workgroup là một nhóm các máy tính nối mạng với nhau chia sẻ tài nguyên dùng chung trên các máy. 13/16

Mô hình Workgroup. Domain (hay còn gọi là vùng) là một nhóm các máy tính nối mạng với nhau dùng chung một cơ sở dữ liệu thư mục vùng (domain directory database). Cơ sở dữ liệu này chứa thông tin về tất cả các đối tượng của vùng. Mô hình Domain. Đánh giá việc sử dụng mô hình Workgroup và Domain Hiểu rõ sự khác biệt giữa mô hình Domain và Workgroup là điều rất quan trọng trong áp dụng thực tế. Điểm khác biệt chính giữa Domain và Workgroup là trong mô hình Workgroup các công việc quản trị không tập trung. Điều này có nghĩa trên mỗi máy 14/16

việc quản trị là độc lập với những máy khác. Mô hình Domain sử dụng việc quản trị tập trung, người quản trị chỉ cần tạo ra một tài khoản vùng và xây dựng các quyền sử dụng đối với tài nguyên bên trong vùng rồi kết nối các người dùng (user) hay nhóm (group) người dùng vào tài khoản này. Việc quản lý tập trung yêu cầu ít thời gian quản trị hơn và cung cấp môi trường bảo mật hơn. Như vậy mô hình workgroup được dùng cho môi trường sử dụng tài nguyên không tập trung vào vấn đề bảo mật. Các mạng máy tính văn phòng cơ quan độc lập có thể sử dụng mô hình này. Những mạng máy tính triển khai trên diện rộng, có nhu cầu chia sẻ thông tin, có yêu cầu bảo mật cao thì sử dụng mô hình domain. Mô hình quản lý người dùng Giới thiệu về tài khoản và nhóm cục bộ Giới thiệu Chế độ bảo mật trong Windows2000 sử dụng tài khoản để đăng nhập hệ thống. Tài khoản gồm user name (tên truy cập) và password (mật khẩu) cho phép người sử dụng đăng nhập vào máy tính và sử dụng tài nguyên cục bộ. Các loại tài khoản Tài khoản 1.Administrator 2. Guest 3.Tài khoản tự tạo Mô tả Tài khoản có quyền cao nhất được dùng để quản lý tài nguyên và cấu hình hệ thống máy tính. Tên tài khoản là mặc định khi cài mới hệ điều hành. Tên tài khoản là mặc định của hệ thống, cung cấp khả năng đăng nhập và truy cập tài nguyên trên máy tính cục bộ cho những người dùng không thường xuyên. Người quản trị khi đăng nhập máy tính với tài khoản Administrator có quyền tạo tài khoản mới để cấp phát cho người khác cùng sử dụng chung máy tính cục bộ hoặc sử dụng tài nguyên từ xa qua việc chia sẻ và cấp quyền. Tài khoản nhóm Các kiểu nhóm Có hai kiểu nhóm trong Windows 2000 Server: 15/16

Nhóm bảo mật (security group): là nhóm có bộ mô tả bảo mật phối hợp. Có thể định nghĩa nhóm bảo mật trong vùng, dựa vào Active Directory Users and Computers Nhóm phân phối (distribution group): là nhóm được dùng làm danh sách phân phối e- mail. Có thể thiết lập nhóm phân phối trong vùng thông qua Active Directory User and Computers. Phạm vi nhóm Nhóm có nhiều phạm vi khác nhau (tức những khu vực nơi mà chúng hợp lệ), bao gồm: Nhóm cục bộ vùng (domain local group): Dùng để cấp quyền truy cập trong phạm vi nội bộ của vùng. Nhóm toàn cục (global group): Dùng để cấp quyền truy cập cho đối tượng thuộc vùng bất kỳ trong hệ vùng (domain tree). Nhóm tổng thể (universal group): Dùng để cấp quyền truy cập trên hệ vùng hay tập hợp hệ vùng phân cấp (domain forest). Chia sẻ tài nguyên trong mạng Workgroup Cách thức chung chia sẻ tài nguyên Giới thiệu Việc chia sẻ tài nguyên như máy in, thư mục, ổ đĩa mạng,... qua mạng làm cho các máy tính có thể sử dụng chúng từ xa. Khi đăng nhập vào máy tính với tài khoản thuộc những nhóm có quyền chia sẻ như Administrators, bạn có thể điểu khiển nội dung chia sẻ, hay cấp quyền sử dụng tài nguyên cho nhóm hoặc tài khoản. 16/16