2018 Nhận xét, phân tích, góp ý cho Chương trình môn Tin học trong Chương trình Giáo dục Phổ thông mới

Kích thước: px
Bắt đầu hiển thị từ trang:

Download "2018 Nhận xét, phân tích, góp ý cho Chương trình môn Tin học trong Chương trình Giáo dục Phổ thông mới"

Bản ghi

1 2018 Nhận xét, phân tích, góp ý cho Chương trình môn Tin học trong Chương trình Giáo dục Phổ thông mới

2 Nhận xét, phân tích, góp ý cho CT môn Tin học trong CT GDPT mới Bùi Việt Hà Nhiều bạn bè, giáo viên và các tòa soạn báo đề nghị tôi viết góp ý cho bản dự thảo chính thức môn Tin học trong Chương trình Giáo dục phổ thông mới (viết tắt là CTGDPT). Tuy nhiên việc viết góp ý cho CT mới này không quan trọng bằng việc phân tích những điểm mới, điểm đặc biệt của Chương trình môn Tin học mới này cho các GV đang giảng dạy môn Tin học hiện nay trong các nhà trường Việt Nam. Môn Tin học có lẽ là môn học duy nhất trong CTGDPT mới được thiết kế lại gần như hoàn toàn. Do vậy, không như tất cả các môn học khác, các GV Tin học chắc chắn sẽ rất bỡ ngỡ khi tiếp xúc với CT mới này. Bài viết này sẽ tập trung vào phân tích những điểm khác biệt đó, đồng thời sẽ đi sâu vào phân tích một số khái niệm, ý tưởng quan trọng của CT môn Tin học mới. 1. Vì sao Tin học là môn học đặc biệt trong Chương trình GDPT mới? 2. Chương trình môn Tin học cũ (hiện nay) vì sao lại lạc hậu, cần thiết kế lại hoàn toàn? 3. Sự khác biệt lớn nhất giữa CT môn Tin học cũ (hiện nay) so với CT môn Tin học trong CTGDPT mới? 4. Học vấn số hóa phổ thông là gì? 5. Sự khác biệt giữa 2 định hướng IT và CS? 6. Vì sao lại nói 3 mạch tri thức DL, ICT và CS hòa quyện? 7. Thế nào là chương trình môn học định hướng năng lực. 8. Tóm tắt các chương trình môn Tin học mới (đã và đang thay đổi) của một số nước trên thế giới. 9. Cần phân biệt và hiểu về 3 điểm chính của CTGDPT mới của môn Tin học: 5 cấu thành năng lực, 7 mạch kiến thức và 3 định hướng tri thức. 10. Vì sao CS là nội dung kiến thức và yêu cầu năng lực trọng tâm của CTGDPT môn Tin học mới. 11. Tư duy máy tính là gì? Vì sao nói tư duy máy tính là trọng tâm của định hướng CS trong CT môn Tin học. 12. Quan hệ giữa Tin học và STEM. CT môn Tin học đóng vai trò gì trong giáo dục STEM. 13. Sự liên quan giữa Tin học với các môn học khác. 2 C S 4 S

3 14. Các giáo viên đang dạy Tin học hiện nay trong các nhà trường phổ thông cần phải làm gì để chuẩn bị và đáp ứng nhu cầu của CT môn học mới? 15. Một vài góp ý, nhận xét nhỏ về CT môn Tin học mới. 3 C S 4 S

4 1. Vì sao Tin học là môn học đặc biệt trong Chương trình GDPT mới? Như chúng ta đã biết, mục đích chính của CTGDPT mới lần này là thay đổi cơ bản các chương trình môn học từ định hướng nội dung sang định hướng năng lực, lấy yêu cầu năng lực, kỹ năng của học sinh làm mục đích chính khi thiết kế chương trình. Đây là xu thế chung của tất cả các quốc gia trên thế giới, là chuẩn chung của tất cả các nền giáo dục trên toàn thế giới. Trong bối cảnh đó vì sao môn Tin học lại là đặc biệt? Sau đây là một số nguyên nhân chính: - Cho đến thời điểm này (thời điểm CTGDPT mới đã công bố), Tin học là môn học duy nhất chưa có 1 chương trình, nội dung hoàn thiện, chặt chẽ, khoa học và xuyên suốt qua các cấp học, trong khi đó tất cả các môn học khác đều đã được định hình hoàn chỉnh và ổn định. - Khi thiết kế chương trình môn học theo định hướng mới, nếu nội dung kiến thức của chương trình hiện thời đã ổn định, đầy đủ thì các nhà thiết kế chỉ còn 1 việc là thiết kế, sắp xếp lại nội dung chương trình đang có dưới một cách nhìn khác, dựa trên yêu cầu năng lực cần đạt. Quá trình này dù sao cũng còn rõ ràng về các bước cần thực hiện. Nhưng với môn Tin học thì không như vậy. - Với môn Tin học, như đã nói ở trên, cần một cách tiếp cận khác. Nói đơn giản là cần làm lại từ đầu. Cần phải làm 2 công việc đồng thời: (1) Xây dựng lại hoàn toàn, từ đầu một khung chương trình môn Tin học mới (tất nhiên có dựa vào chương trình hiện thời để phát triển và kế thừa, nhưng phần làm mới là chính). (2) Xây dựng chương trình theo yêu cầu của năng lực mới. Cả 2 công việc trên đầu rất khó khăn, nặng nhọc. Do vậy những người thiết kế chương trình môn Tin học trong CTGDPT mới sẽ phải vất vả gấp nhiều lần so với các đồng nghiệp khác. - Tin học là đặc biệt còn bởi 1 lý do nữa, đúng hơn là 1 nghịch lý đã tồn tại từ rất lâu trong ngành giáo dục của chúng ta: đó là môn Tin học luôn là môn học phụ, giáo viên dạy Tin học không được đối xử ngang bằng như các giáo viên các môn học khác. Trong khi đó tất cả chúng ta đều biết và cảm nhận rõ sự quan trọng như thế nào của CNTT trong đời sống hàng ngày. Có lẽ trong năm trở lại đây, Tin học, hay nói đúng hơn là ngành CNTT đã phát triển như vũ bão trên qui mô toàn thế giới. Máy tính cá nhân, máy tính PC, laptop rồi smartphone liên tục thay đổi, các ứng dụng của công nghệ Tin học phát triển nhanh chóng len lỏi vào từng gia đình, từng thiết bị. Internet phủ kín đến từng người dân. Gần đây hơn nữa con người đã cảm nhận được làn sóng của cuộc Cách mạng CN lần thứ 4, trong đó trí tuệ nhân tạo, tự động hóa và xử lý dữ liệu lớn đang làm đảo lộn cả thế giới. Trong khi đó trong nhà trường môn Tin học vẫn không có gì thay đổi, vẫn là 1 môn học phụ với một vài chương trình ứng dụng rời rạc. Chú ý rằng nghịch lý trên không phải là đặc thù của Việt Nam, mà là nghịch lý của toàn thế giới. 4 C S 4 S

5 - Cũng chính vì các nghịch lý trên đây mà từ lâu có lẽ tất cả các giáo viên và toàn ngành GD Việt Nam đều hiểu môn Tin học đúng là phụ và mặc định với thân phận của môn học này như vậy. Có lẽ tất cả đều nghĩ Tin học, tức là một vài module rời rạc như "tập gõ 10 ngón", "soạn thảo văn bản", "bảng tính điện tử", "tập vẽ", "học toán", "lập trình Pascal", như hiện nay đã là chuẩn của môn Tin học. Và cũng có lẽ tất cả các nhà trường Việt Nam hiện nay đều nghĩ rằng giáo viên Tin học phải có nhiệm vụ hỗ trợ cài phần mềm, sửa máy tính, làm chân "lon ton" hỗ trợ cho các môn học "chính" khác, cho các giáo viên khác trong nhà trường. Từ những lý do trên rõ ràng chúng ta thấy sự "đặc biệt" của môn Tin học trong khung cảnh của toàn bộ CTGDPT mới. Trong các phần sau chúng ta sẽ cùng đi sâu hơn tìm hiểu sự đặc biệt này và cùng tìm hiểu sự thay đổi lớn, hoàn toàn của chương trình môn học này trong CTGDPT mới. 2. Chương trình môn Tin học cũ (hiện nay) vì sao lại lạc hậu, cần thiết kế lại hoàn toàn? Cho đến thời điểm trước khi CTGDPT mới áp dụng, môn Tin học trong nhà trường Việt Nam đã hình thành với toàn bộ chương trình và SGK phủ kín từ lớp 3 đến 12. Tuy nhiên chương trình cho cấp Tiểu học và THCS là tự chọn, điều đó có nghĩa là không phải tất cả HS đều được học môn học này liên tục từ lớp 3 đến lớp 12. Có thể điểm qua toàn bộ các module kiến thức chính của môn Tin học trong trường phổ thông của Việt Nam là: Tiểu học THCS THPT Cấu trúc máy tính. Tập chuột, tập gõ bàn phím. Học vẽ. Học nhạc. Soạn thảo văn bản. LOGO Phần mềm học tập. Máy tính, hệ điều hành. Mạng Internet. Soạn thảo văn bản. Bảng tính. Trình chiếu. Lập trình Pascal. Phần mềm học tập. Máy tính, hệ điều hành. Mạng máy tính. Mạng Internet. Soạn thảo văn bản. Lập trình Pascal. CSDL Access. Trước khi phân tích sâu vào các vấn đề "lạc hậu" của chương trình này, cũng cần lưu ý các điểm sau: - Vấn đề được đặt ra về sự bất cập hay lạc hậu không chỉ có ở Việt Nam, mà có ở trên toàn thế giới. Với các quốc gia khác, kể cả những nước khoa học phát triển như Anh, Mỹ các vấn đề tương tự cũng nảy sinh (xem phần sau). - Trong hoàn cảnh thực tế máy tính PC mới chỉ xuất hiện vào thập kỷ 80 của thế kỷ trước, và CNTT thay đổi chóng mặt trong suốt 40 năm trở lại đây thì việc hình thành chương trình môn Tin học như là 1 tập hợp tương đối rời rạc của các module kiến thức như trên là 1 điều dễ hiểu. Việc ngành giáo dục thiết kế được một chương trình như trên đã là 1 cố gắng rất lớn, đáp ứng nhu cầu học tập, khai thác, sử dụng các ứng dụng của CNTT trong đời sống hàng ngày của học sinh. 5 C S 4 S

6 - Thật ra ngành khoa học máy tính cũng chỉ mới hình thành và định hình khoảng 50 năm trở lại đây. Trong suốt thời gian đó, môn học này chỉ dành cho sinh viên bậc đại học. Chưa có 1 quốc gia nào dám nghĩ đến chuyện cần đưa các kiến thức lõi của khoa học máy tính xuống nhà trường phổ thông, ngoại trừ 1 số kiến thức xoay quanh thuật toán và lập trình để phục vụ cho các cuộc thi lập trình ở mức quốc gia và thế giới, ví dụ cuộc thi Olympic Tin học quốc tế IOI. Bây giờ chúng ta sẽ phân tích sơ bộ về chương trình trên. 1. Chương trình môn Tin học không phải là 1 chương trình liền mạch, thống nhất và xuyên suốt. Nhìn vào toàn bộ chương trình chúng ta thấy rõ chúng được tạo thành từ các module rời rạc. Có thể phân tích chi tiết hơn cũng sẽ thấy 1 số mạch kiến thức, mặc dù chưa hoàn chỉnh. Có thể chỉ ra ở đây 1 vài mạch kiến thức trong chương trình trên. - Sử dụng và khai thác máy tính và các thiết bị CNTT đi kèm. - Tìm hiểu và nhận dạng phần cứng, phần mềm máy tính. - Tổ chức dữ liệu và khai thác thông tin. - Học gõ bàn phím, soạn thảo văn bản, bảng tính điện tử, trình chiếu. - Sử dụng các phần mềm hỗ trợ học tập. - Lập trình máy tính. Các mạch kiến thức này là có nhưng lại được thể hiện bằng các nhóm, module kiến thức độc lập, rời rạc, không có liên kết với nhau. Ngay chính các GV cũng không nhận ra và hiểu được có hay không các mạch kiến thức này. 2. Có rất nhiều module chương trình bị trùng lặp giữa các cấp học. Chương trình môn Tin học hiện nay chỉ bắt buộc từ cấp THPT, còn từ các cấp khác đều là tự chọn. Do đó rất nhiều module kiến thức sẽ cần phải học lại từ đầu cho mỗi cấp học. Hiển nhiên điều đó kéo theo có rất nhiều module chương trình và kiến thức bị trùng lặp giữa các cấp học. Với đặc điểm này mà môn Tin học trong chương trình giáo dục cũ (hiện nay) không thể là một chương trình môn học có tính logic và khoa học hoàn chỉnh. 3. Các module rời rạc và không có quan hệ logic, khoa học chặt chẽ. Vì chương trình môn Tin học cũ (hiện tại) được thiết kế riêng rẽ cho từng cấp học, nên trong từng cấp học tính liên thông, logic sẽ có nhiều hơn. Còn xét tổng thể trên toàn bộ 3 cấp thì chương trình này là rời rạc và không có quan hệ logic chặt chẽ. Thật ra khi thiết kế các chương trình của từng cấp, nhóm các chuyên gia cũng đã biết và tính đến quan hệ liên thông giữa các cấp học. Tuy nhiên do bản chất của chương trình là những module rời rạc nên không thể có 1 chương trình tổng thể tối ưu được. Chính vì đặc điểm này nên có thể nói môn Tin học là "đặc biệt" khác hẳn với tất cả các môn học khác trong chương trình giáo dục. Tất cả các môn học khoa học khác (Toán, Lý, Hóa, Sinh, Ngữ văn, Sử, Địa) đều là những môn học được hình thành từ rất lâu, đã được thiết kế gần như hoàn thiện. 6 C S 4 S

7 Có lẽ cũng chính vì đặc điểm này nên mặc dù đã được áp dụng từ khá lâu trong hệ thống giáo dục thì môn Tin học chưa bao giờ được đưa vào danh sách môn thi khi kết thúc 1 cấp học, thi tốt nghiệp THPT hay thi tuyển sinh đại học, cao đẳng. 4. Vắng bóng hoặc hoàn toàn không có các kiến thức lõi của khoa học máy tính. Đây là đặc biệt rõ nét nhất của chương trình môn Tin học cũ (hiện nay) và cũng là điểm khác biệt lớn nhất so với chương trình môn Tin học mới trong tương lai. Đặc điểm này xuất phát từ khung chương trình môn Tin học đã nêu ở trên. Vấn đề là vì sao lại như vậy? Trong các phần sau tôi sẽ phân tích kỹ hơn điều này nhưng ở đây chỉ phác họa một vài ý chính: - Không phải chỉ ở Việt Nam, mà điều này đúng cho tất cả các quốc gia khác. - Rất khó có thể đưa phần kiến thức lõi của khoa học máy tính xuống nhà trường phổ thông vì nhiều lý do. Một trong các lý do chính là không thể dạy kỹ thuật lập trình cho học sinh nhỏ tuổi. Trong chương trình hiện tại, 2 module học lập trình Pascal được dạy ở lớp 8 (THCS) và lớp 11 (THPT) và học sinh rất vất vả tiếp thu phần kiến thức này. - Ý kiến chung của hầu hết các chuyên gia CNTT và sư phạm trên thế giới đều đồng ý với nhận định rằng chưa cần đưa các kiến thức lõi của khoa học máy tính xuống phổ thông, đặc biệt là cấp 1, Chỉ tập trung vào các ứng dụng cụ thể, phụ thuộc quá nhiều vào phần cứng, thiết bị, phần mềm. Trong chương trình môn Tin học không thể vắng bóng việc ứng dụng các dịch vụ và phần mềm vào các công việc cụ thể. Tuy nhiên tất cả các ứng dụng kiểu này đều phải phụ thuộc vào phần cứng, phần mềm hay thiết bị cụ thể. Do vậy nếu 1 chương trình chỉ bao gồm (hay phần lớn bao gồm) các ứng dụng như vậy thì rất phụ thuộc vào công nghệ và dễ bị lạc hậu. Các chương trình như vậy sẽ có đời sống ngắn và bị lạc hậu nhanh. Vậy có cách nào để xây dựng một chương trình mà ít phụ thuộc nhất vào công nghệ, dịch vụ cụ thể hay không? Đó cũng chính là bài toán đặt ra cho những người thiết kế chương trình môn Tin học trong CTGDPT mới. Một số hệ lụy từ sự "lạc hậu" của chương trình môn Tin học như đã phân tích ở trên. 1. Phần kiến thức, công nghệ tin học dạy trong nhà trường luôn lạc hậu với thực tế. 2. Vì không là 1 môn, mạch kiến thức khoa học, chặt chẽ nên môn Tin học không gây được sự hấp dẫn của người dạy và người học. 3. Có một khoảng cách rất xa giữa HS, GV các vùng miền, giữa HS giỏi và đại đa số học sinh bình thường khác. 4. Rất khó và có cảm giác bế tắc khi muốn thay đổi và thoát ra khỏi tình trạng này. 5. Môn Tin học trong suốt thời gian qua là môn phụ, không thi ở bất cứ cấp học nào, vì vậy HS và GV càng không có động lực để học, dạy môn học này. 7 C S 4 S

8 Nói thêm 1 chút về 1 tài liệu quan trọng của các chuyên gia giáo dục Anh quốc (cuốn [11] shutdown or restart), các tác giả đã phân tích sự tụt hậu của chương trình môn Tin học tại nước Anh như sau (tóm tắt): - Rời rạc, không liên thông, không liền mạch. - Không đủ cơ sở vật chất hỗ trợ giảng dạy. - Không khoa học hoặc rất khó xác định tính khoa học chặt chẽ và mạch chính của kiến thức. - GV dạy không hứng thú, không có động lực để học thêm, đào sâu thêm kiến thức. - HS học nhàm chán vì kiến thức công nghệ bị lạc hậu với thực tế. Chú thích thêm: - Tại nước Anh tên môn học này gọi là ICT và được coi là 1 cái tên không hợp lý vì nó rất dễ nhầm lẫn với tên 1 hệ thống thông tin. Do vậy môn Tin học đứng trước thách thức rất lớn là cần thay đổi. Nhưng thay đổi như thế nào? Theo hướng nào? Thay đổi để làm sao khắc phục được các khuyết điểm trên? Tất cả những vấn đề đó đều rất rất khó giải quyết. Không phải các chuyên gia, các nhà giáo không biết những điều trên, họ biết hết nhưng lực bất tòng tâm. Vấn đề lớn nhất là công nghê liên quan đến CNTT, ICT phát triển quá nhanh, trong khi khoa học lõi của ngành này lại không thể hoặc chưa thể đưa xuống dạy cho HS từ nhỏ tuổi. Một trong những tài liệu đầu tiên đề cập tới vấn đề này là cuốn sách Shutdown or restart mà tôi nhắc đến ở trên. Cuốn này được viết năm 2012 và là tiền đề để nước Anh là quốc gia đầu tiên thực hiện cuộc cách mạng thay đổi hoàn toàn môn Tin học trong nhà trường. Trong cuốn sách đó, lần đầu tiên các chuyên gia đã phân loại chính xác 3 hướng nội dung chính của kiến thức Tin học trong trường học. Việc phân loại này sẽ giúp các nhà quản lý và chuyên gia GD hiểu rõ hơn và định hướng được tương lai của môn học này. Phân loại nội dung trong cuốn sách đó như sau: Toàn bộ kiến thức cần học của Tin học sẽ được chia làm 3 nhóm chính: 1. CS (computer science): Khoa học máy tính. 2. IT (infomation technology): CNTT và ứng dụng. 3. DL (digital literacy): Học vấn số hóa phổ thông. Tóm tắt như sau. CS - Khoa học máy tính: Xử lý số, tư duy giải quyết vấn đề, thiết lập chương trình, thuật toán, tư duy máy tính. IT - CNTT và ứng dụng: Sử dụng công nghệ xử lý số, phần mềm để ứng dụng và tạo ra các sản phẩm số. Ví dụ đồ họa, phim, ảnh, ứng dụng trong các công việc đời sống. DL - Học vấn số hóa phổ thông: Các kỹ năng cơ bản, tối thiểu cần có trong thời đại số hóa, để có thể hòa nhập trong kỷ nguyên kỹ thuật số, ví dụ: Kỹ năng sử dụng chuột, gõ bàn phím; Soạn thảo văn bản, bảng tính, trình chiếu; Khai thác Internet. Sử dụng thư điện tử và mạng xã hội; luật sở hữu trí tuệ, bản quyền nội dung số,. 8 C S 4 S

9 Chú ý: Trong 3 hướng trên chỉ có CS là nội dung có tính khoa học chặt chẽ nhất, liên thông, liên tục, không bị lạc hậu nhanh với công nghê. Cũng theo sách trên, CS phải là hướng trọng tâm nhất, quan trọng nhất trong định hướng môn Tin học tương lai. Chúng ta cùng phân loại lại các nội dung đã có trong chương trình môn Tin học hiện nay: 1. Tiểu học 2. THCS 3. THPT Cấu trúc máy tính (IT). Tập chuột, tập gõ bàn phím (DL). Học vẽ (IT). Học nhạc (IT). Soạn thảo văn bản (DL). LOGO (CS). Phần mềm học tập (IT) Máy tính, hệ điều hành (CS). Mạng Internet (DL). Soạn thảo văn bản (DL). Bảng tính (DL). Trình chiếu (DL). Lập trình Pascal (CS). Phần mềm học tập (IT). Máy tính, hệ điều hành (CS). Mạng máy tính. Mạng Internet (DL). Soạn thảo văn bản (DL). Lập trình Pascal (CS). CSDL Access (IT). Như vậy trong chương trình môn Tin học hiện nay, phần lớn kiến thức được dạy cho HS là mảng IT và DL, mảng kiến thức lõi nhất là CS hầu như không có. Điều này lý giải vì sao môn Tin học không trở thành môn học quan trọng và hấp dẫn HS và GV như thời gian qua. Nhưng liệu có thể thay đổi được điều đó trong tương lai không? Câu trả lời sẽ có trong các phần tiếp theo. 3. Sự khác biệt lớn nhất giữa CT môn Tin học cũ (hiện nay) so với CT môn Tin học trong CTGDPT mới? Muốn tìm hiểu, nhận biết sự khác biệt cơ bản và lớn nhất giữa CT môn tin học hiện tại (cũ) với CTGDPT mới cần có cái nhìn tổng thể, không sa đà vào chi tiết. Sự khác biệt nằm ở cách đặt vấn đề, phương pháp thiết kế chương trình tiếp thu những thay đổi mới nhất của môn học này trên thế giới. Có thể trả lời câu hỏi trên như sau: có 3 sự khác biệt lớn nhất giữa CT môn tin học cũ và CT mới, được mô tả nhanh trong bảng sau: Các yếu tố khác biệt 1. Chương trình dựa trên năng lực. 2. Phân biệt 3 định hướng cơ bản: CS, IT, DL. Chương trình hiện thời (cũ) Không có. Chương trình cũ được thiết kế chỉ dựa trên nội dung thông qua các mạch kiến thức. Không có. Không có sự phân biệt nội dung theo các định hướng này. Chương trình mới (CTGDPT 2018). Chương trình mới được thiết kế dựa trên 5 thành tố yêu cầu năng lực chính. Chương trình được thiết kế dựa trên sự phân biệt rõ 9 C S 4 S

10 Các yếu tố khác biệt 3. Các mạch kiến thức xuyên suốt. Chương trình hiện thời (cũ) Có. Chương trình cũ được thiết kế dựa trên các mạch kiến thức, nhưng rời rạc. Chương trình mới (CTGDPT 2018). 3 định hướng cơ bản: CS, IT, DL. Có. Chương trình mới được thiết kế dựa trên các mạch kiến thức xuyên suốt từ lớp 3 đến lớp 12. Trong 3 yếu tố trên, theo tôi, yếu tố thứ 2 mang tính quyết định nhất cho sự thay đổi lần này. Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu nhanh cả 3 yếu tố khác biệt trên. Trong các phần sau của bài viết tôi sẽ đi sâu hơn từng yếu tố. 1. Thiết kế chương trình môn Tin học dựa trên các yêu cầu năng lực. Điểm khác biệt quan trọng đầu tiên của CTGDPT mới là cách tiếp cận thiết kế chương trình. Đó là cách tiếp cận Chương trình dựa trên yêu cầu năng lực. Nói một cách dễ hiểu là khi thiết kế chương trình sẽ không bắt đầu từ các nội dung cụ thể cần học, cần dạy, mà bắt đầu từ yêu cầu năng lực đầu ra của học sinh ở mỗi cấp học. Các yêu cầu này căn cứ vào nhu cầu thực tế của xã hội. Dựa trên các yêu cầu năng lực này, những người thiết kế chương trình sẽ đưa ra các nội dung, mạch kiến thức cần học để đạt được các yêu cầu đó. Điểm đặc biệt này không chỉ áp dụng của môn Tin học, mà áp dụng cho tất cả các môn học của CTGDPT mới lần này. Quay lại môn Tin học, chương trình GDPT mới môn Tin học đã đưa ra 5 thành tố năng lực sau, ký hiệu chúng là (a), (b), (c), (d) và (e). (NLa) Năng lực sử dụng và quản lí các phương tiện, công cụ và các hệ thống tự động hoá của công nghệ thông tin và truyền thông; (NLb) Năng lực hiểu biết và ứng xử phù hợp chuẩn mực đạo đức, văn hoá và pháp luật trong xã hội thông tin và nền kinh tế tri thức; (NLc) Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề với sự hỗ trợ của công nghệ kĩ thuật số; (NLd) Năng lực học tập, tự học với sự hỗ trợ của các hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông; (NLe) Năng lực giao tiếp, hoà nhập, hợp tác phù hợp với thời đại thông tin và nền kinh tế tri thức. Sử dụng và quản lý phương tiện, công cụ ICT. Ứng xử phù hợp chuẩn mực đạo đức, văn hóa, pháp luật. Phát hiện và giải quyết vấn đề trong môi trường thông tin. Học tập, tự học với ICT. Giao tiếp, hòa nhập, hợp tác phù hợp với thời đại thông tin và kinh tế trí thức. (a) (b) (c) (d) (e) Có 2 chú ý quan trọng sau: 10 C S 4 S

11 1. Trong các năng lực trên, chúng ta dễ thấy không phải năng lực nào cũng mang tính "Tin học", nghĩa là năng lực đó bắt buộc phải đạt được thông qua việc học và dạy nội dung Tin học. Có một số thành tố năng lực, ví dụ (b) và (e) có thể đạt được thông qua các môn học khác, hay nói chính xác hơn có thể nhận được từ việc tích hợp hoặc liên môn. Tính tích hợp và liên môn trong CTGDPT mới được nhấn mạnh khác nhiều, tôi sẽ không nói nhiều về đặc điểm này tại đây, hy vọng sẽ quay lại vấn đề này ở một chỗ khác. 2. Về lý thuyết toàn bộ CTGDPT mới sẽ chỉ bao gồm các yêu cầu chi tiết của năng lực đã nêu trên cho từng cấp học. Bảng liệt kê các yêu cầu năng lực chính được phân bổ cho từng cấp học (Tiểu học, THCS, THPT) trong CTGDPT mới môn Tin học sẽ được mô tả trong các bảng dưới đây. Các giáo viên cần nắm vững tinh thần của các yêu cầu này cho từng cấp học để định hướng việc học và dạy theo đúng các yêu cầu đầu ra này. 1. Yêu cầu năng lực cấp Tiểu học. Năng lực Yêu cầu với cấp Tiểu học NLa NLb NLc NLd NLe Nhận diện, phân biệt được hình dạng và chức năng của các thiết bị kĩ thuật số thông dụng; thực hiện được một số thao tác cơ bản trên một số thiết bị kĩ thuật số quen thuộc với phần mềm hỗ trợ học tập, vui chơi, giải trí. Biết bảo vệ thông tin cá nhân, nêu được sơ lược lí do cần bảo vệ thông tin số hoá cá nhân, biết và thực hiện được quyền sở hữu trí tuệ ở mức đơn giản, ví dụ, biết sản phẩm (bài làm, tranh vẽ, bài thơ, video, chương trình máy tính,...) của mỗi người thuộc quyền sở hữu của người đó, không được sao chép khi không được phép; bảo vệ được sức khoẻ trong sử dụng thiết bị kĩ thuật số, ví dụ thao tác đúng cách, bố trí thời gian vận động và nghỉ xen kẽ,... Nhận biết và nêu được nhu cầu tìm kiếm thông tin từ nguồn dữ liệu số hoá khi giải quyết công việc, theo hướng dẫn tìm được thông tin trong máy tính và trên Internet; biết sử dụng tài nguyên thông tin và kĩ thuật của ICT để giải quyết một số vấn đề phù hợp với lứa tuổi, ví dụ tạo một album ảnh đẹp giới thiệu một danh lam thắng cảnh, tìm nghĩa và tra cứu cách đọc một từ tiếng Anh,...; nêu và sử dụng được các bước giải quyết vấn đề theo kiểu thuật toán (quy trình gồm các bước có thứ tự để giải quyết được vấn đề). Sử dụng được một số phần mềm trò chơi hỗ trợ học tập, phần mềm học tập; tạo được các sản phẩm đơn giản vừa là kết quả học tập vừa là để phục vụ học tập, đồng thời gây được hứng thú học tập, ví dụ, một văn bản đơn giản, một bài trình chiếu đơn giản, một bưu thiếp hay một bức vẽ bằng phần mềm, một chương trình trò chơi đơn giản tự viết,.. Sử dụng được các công cụ kĩ thuật số thông dụng theo hướng dẫn của người lớn để chia sẻ và trao đổi thông tin với đối tượng phù hợp như các bạn trong lớp, người thân trong gia đình. 2. Yêu cầu năng lực cấp THCS. 11 C S 4 S

12 Năng lực Yêu cầu với cấp Tiểu học NLa NLb NLc NLd NLe Sử dụng đúng cách các thiết bị, các phần mềm thông dụng và mạng máy tính phục vụ cuộc sống và học tập, có ý thức và biết cách khai thác các môi trường số hoá, biết tổ chức và lưu trữ dữ liệu; bước đầu tạo ra được sản phẩm phục vụ cuộc sống nhờ khai thác phần mềm ứng dụng, ví dụ, bức ảnh đẹp, bản quảng cáo, bản thiết kế thời trang, đoạn video phục vụ một chủ đề nào đó,... Biết và nêu được một số quy định cơ bản liên quan đến quyền sở hữu và sử dụng tài nguyên số, tôn trọng bản quyền và quyền an toàn thông tin của người khác; hiểu và ứng xử có văn hoá trong thế giới ảo; sử dụng được cách thông dụng bảo vệ an toàn thông tin cá nhân và cộng đồng, tránh tác động tiêu cực tới bản thân và cộng đồng; có ý thức tự bảo vệ sức khoẻ trong khai thác và ứng dụng ICT. Hiểu được tầm quan trọng của thông tin và xử lí thông tin trong xã hội hiện đại; thực hiện được việc tìm kiếm thông tin từ nhiều nguồn với các chức năng tìm kiếm đơn giản, đánh giá được sự phù hợp của dữ liệu và thông tin đã tìm thấy với nhiệm vụ đặt ra; thao tác được với phần mềm và môi trường lập trình trực quan để bước đầu có tư duy thiết kế và điều khiển hệ thống. Sử dụng được một số phần mềm học tập; sử dụng được môi trường mạng máy tính để tìm kiếm, thu thập, cập nhật và lưu trữ thông tin phù hợp với mục tiêu học tập, chủ động khai thác các tài nguyên hỗ trợ tự học. Biết lựa chọn và sử dụng được các công cụ, các dịch vụ ICT thông dụng để chia sẻ, trao đổi thông tin và hợp tác một cách an toàn; giao lưu được trong xã hội số hoá một cách lịch sự, có văn hoá; có khả năng làm việc nhóm, hợp tác được trong việc tạo ra, trình bày và giới thiệu được sản phẩm số hoá. 3. Yêu cầu năng lực cấp THPT. Năng lực Yêu cầu với cấp Tiểu học NLa NLb Phối hợp, sử dụng được đúng cách các hệ thống kĩ thuật số thông dụng bao gồm phần mềm và các thiết bị như PC, thiết bị ngoại vi và thiết bị cầm tay; mô tả được chức năng các bộ phận chính bên trong máy tính, những thông số cơ bản của các thiết bị số ngoài PC; bước đầu tuỳ chỉnh được chế độ hoạt động cho máy tính; trình bày được khái quát mối liên hệ giữa phần cứng, hệ điều hành và chương trình ứng dụng; so sánh và chỉ ra được đặc trưng riêng của mạng LAN, Internet và IoT; giới thiệu được chức năng cơ bản của một số thiết bị mạng thông dụng và giao thức TCP/IP; nhận biết được vai trò quan trọng của các hệ thống tự động hoá xử lí thông tin và truyền thông trong xã hội tri thức. Trình bày và nêu được ví dụ minh hoạ những quy định về quyền thông tin và bản quyền, tránh được những vi phạm khi sử dụng thông tin, tài nguyên số; hiểu khái niệm, cơ chế phá hoại và lây lan của phần mềm độc hại và cách phòng chống; biết cách tự bảo vệ thông tin, dữ liệu và tài khoản cá nhân; hiểu được rõ ràng hơn những mặt trái của Internet, nhận diện được những 12 C S 4 S

13 Năng lực Yêu cầu với cấp Tiểu học NLc NLd NLe hành vi lừa đảo, thông tin mang nội dung xấu và biết cách xử lí phù hợp; giữ gìn tính nhân văn khi tham gia thế giới ảo; có hiểu biết tổng quan về nhu cầu nhân lực, tính chất công việc của các ngành nghề trong lĩnh vực tin học cũng như các ngành nghề khác trong xã hội có sử dụng ICT. Biết cách chuyển giao nhiệm vụ cho máy tính thực hiện: Biết được các cấu trúc dữ liệu chủ yếu và các thuật toán sắp xếp tìm kiếm cơ bản, viết được chương trình, tạo được trang web đơn giản; biết khái niệm hệ cơ sở dữ liệu, biết kiến trúc hệ cơ sở dữ liệu tập trung và phân tán; sử dụng được máy tìm kiếm để khai thác thông tin một cách hiệu quả, an toàn và hợp pháp, tìm kiếm, lựa chọn được thông tin phù hợp và tin cậy; sử dụng được các công cụ tin học để tổ chức, chia sẻ dữ liệu và thông tin trong quá trình nhận biết và giải quyết vấn đề; có những hiểu biết và hình dung ban đầu về trí tuệ nhân tạo và nêu được một số ứng dụng điển hình của trí tuệ nhân tạo. Khai thác được các dịch vụ tra cứu và trao đổi thông tin, các nguồn học liệu mở để cập nhật kiến thức, hỗ trợ học tập và tự học; sử dụng được một số phần mềm hỗ trợ học tập, tự tin, sẵn sàng tìm hiểu những phần mềm tương tự, qua đó có ý thức và khả năng tìm kiếm tri thức mới, tìm hiểu về nghề mình quan tâm. Biết cách hợp tác trong công việc; sử dụng được phần mềm để lập kế hoạch, phân chia và quản lí công việc; lựa chọn và sử dụng được những kênh truyền thông phù hợp để trao đổi thông tin, thảo luận, hợp tác và mở mang tri thức; giao tiếp, hoà nhập được một cách an toàn trong môi trường số hoá, biết tránh các tác động xấu thông qua một số biện pháp phòng tránh cơ bản. 2. Phân biệt rõ 3 định hướng cơ bản: CS (khoa học máy tính), IT (ứng dụng CNTT) và DL (học vấn số hóa phổ thông). Sự khác biệt thứ 2 của CTGDPT mới môn Tin học, theo tôi là quan trọng nhất, chính là sự định hướng rõ ràng thành 3 mạch (hướng) kiến thức chính: CS (khoa học máy tính), IT (ứng dụng CNTT) và DL (học vấn số hóa phổ thông). Thông tin này được viết ngay trong phần đầu tiên của chương trình, phần Mục tiêu môn Tin học, như sau: Mục tiêu môn Tin học: Khoa học máy tính nhằm giúp học sinh hiểu biết các nguyên tắc cơ bản và thực tiễn của tư duy tính toán; tạo cơ sở cho việc thiết kế và phát triển các hệ thống máy tính. Công nghệ thông tin và truyền thông nhằm giúp học sinh có khả năng sử dụng và áp dụng hệ thống máy tính giải quyết vấn đề thực tế một cách hiệu quả và sáng tạo. Học vấn số hoá phổ thông nhằm giúp học sinh có khả năng hoà nhập với xã hội hiện đại, sử dụng được các thiết bị số và phần mềm cơ bản thông dụng một cách có đạo đức, văn hoá và tôn trọng pháp luật. 13 C S 4 S

14 Ngữ văn Toán học Tin học Các Mục tiêu này sau đó được viết rất rõ khi phân bổ xuống từng cấp học. Mọi người có thể tham khảo bản dự thảo CTGDPT môn Tin học để hiểu rõ hơn các mục tiêu này. Với việc phân tách rõ ràng thành 3 mạch kiến thức chính, trong đó nêu rõ, hướng CS - khoa học máy tính là trọng tâm của Chương trình mới, là một sự phát triển mang tính đột phá lớn nhất, cách mạng nhất của Chương trình môn Tin học mới lần này. Để có thể hình dung được 3 định hướng này của môn Tin học tôi sẽ vẽ một mô hình tương tự cho 2 môn học Toán và Ngữ văn mà mỗi chúng ta đều đã hiểu rất rõ. Trong sơ đồ dưới đây có thể hình dung được một phần ý nghĩa của các mạch kiến thức CS, IT, DL đóng vai trò gì trong môn Tin học. DL - Học vấn số hóa phổ thông. Kỹ năng tối thiểu cho mỗi công dân trong thời đại số. IT- Ứng dụng CNTT. Sử dụng các thiết bị, phần mềm để tạo ra các sản phẩm số phục vụ nhu cầu của con người. CS - Khoa học máy tính. Kiến thức lõi của Tin học: xử lý số, cấu trúc dữ liệu, lập trình, tư duy máy tính, giải quyết vấn đề. Học đếm, bảng cửu chương Đo lường Cơ sở toán học: số, tập hợp, phép tính tích phân Bảng chữ cái, học đánh vần Đọc hiểu Ngữ pháp, ngôn ngữ, cảm thụ văn học Hãy tưởng tượng toàn bộ môn Toán trong trường phổ thông bây giờ, nếu học sinh chỉ học bảng cửu chương và đo lường các đại lượng thì môn Toán sẽ như thế nào. 14 C S 4 S

15 Hay với môn Ngữ văn, nếu học sinh chỉ học bảng chữ cái, học viết, đánh vần và đọc hiểu và hoàn toàn không có phần cảm thụ văn học thì môn này sẽ như thế nào. Với Tin học cũng vậy. Một thời gian quá dài, không chỉ chúng ta, mà toàn thế giới đều nghĩ và thực hiện việc dạy Tin học chỉ có 2 phần là DL và IT, hoàn toàn vắng bóng CS. Mà CS mới là cái lõi quan trọng nhất của Tin học, của tư duy máy tính. Điều đó giải thích vì sao trong suốt thời gian dài năm qua, môn Tin học trở thành một học phụ và chán như thế nào. Chúng ta cùng phân tích nhanh vì sao sự thay đổi này lại mang tính đột phá nhất của CTGDPT mới môn Tin học. (1) Với sự phân tách các nội dung kiến thức của môn Tin học trong nhà trường thành 3 hướng chính: CS, IT và DL sẽ giúp cho không chỉ những người vạch định chương trình, mà toàn thế giáo viên có thể hình dung rõ ràng hơn toàn bộ khung chương trình môn Tin học mới này. (2) Việc tách và phân biệt rõ 3 định hướng CS, IT, DL sẽ làm cho môn Tin học mới bây giờ dễ dàng có thể thiết kế chi tiết để trở thành một môn khoa học logic chặt chẽ, tương tự như các môn có tính khoa học khác như Toán, Vật lý, Hóa học, (3) Với việc đưa nội dung kiến thức CS xuống chương trình phổ thông, ngay từ bậc Tiểu học thực sự là đột phá lớn mà trước đó không ai có thể nghĩ làm được. Đây là một bước tiến lớn, không chỉ ở Việt Nam, mà đang là xu thế của tất cả các quốc gia trên thế giới. Đã đến lúc và thời cơ để đưa các khoa học lõi của môn Tin học xuống dạy cho học sinh phổ thông, kể cả từ cấp Tiểu học. 3. Chương trình sẽ bao gồm các mạch kiến thức xuyên suốt, phát triển xoáy trôn ốc theo từng lớp và cấp học. Các mạch kiến thức lõi, xuyên suốt tồn tại trong tất cả các chương trình môn Tin học trước đây, nhưng trong CTGDPT mới, các mạch kiến thức này được thiết kế một cách hoàn chỉnh nhất, đồng bộ nhất. Có thể có người sẽ thắc mắc ngay là nếu một chương trình đã được xây dựng dựa trên năng lực cần đạt thì sẽ không cần chỉ ra chi tiết các mạch kiến thức cụ thể nữa. Thắc mắc này là đúng, tuy nhiên trong bất cứ chương trình nào, một Ma trận các mạch kiến thức lõi, cơ bản nhất bao giờ cũng cần thiết. Các mạch kiến thức lõi này có thể hiểu đơn giản là những kiến thức khoa học đặc thù, tối thiểu nhất của môn học này mà không thể lược bỏ đi được nữa. Nếu lược bỏ đi, tính chất của môn học này sẽ bị thay đổi. Vậy ma trận các mạch kiến thức lõi có thể hiểu là những mạch kiến thức tối thiểu nhất, là bộ xương sống tạo nên cái khung chính của môn học này. Trong CTGDPT mới đã đưa ra 7 mạch kiến thức lõi chính, xuyên suốt và phát triển xoáy trôn ốc theo các cấp từ thấp đến cao và thậm chí theo từng lớp học. 7 mạch kiến thức lõi của CTGDPT mới môn Tin học được mô tả trong bảng sau. Tôi viết thêm cột Mô tả nhanh để các GV có thể hình dung chính xác các mạch kiến thức này. 15 C S 4 S

16 Stt Chủ đề lõi Mô tả nhanh Phân loại mạch tri thức và năng lực 1 Máy tính và xã hội tri thức 2 Mạng máy tính và Internet 3 Tổ chức, khai thác và xử lý thông tin 4 Giải quyết vấn đề với sự trợ giúp của máy tính 5 Ứng dụng Tin học 6 Đạo đức, pháp luật và văn hóa trong môi trường số hóa 7 Nghề Tin học Tìm hiểu máy tính, lịch sử máy tính, cách sử dụng và ý nghĩa của máy tính trong xã hội hiện đại. Cơ hội làm việc nhóm và kết nối xã hội thông qua máy tính. Thông tin và kiến thức liên quan đến mạng máy tính, các cấu thành kết nối mạng máy tính. Mạng Internet sẽ đóng vai trò chính trong mạch kiến thức này. Cấu trúc, tìm hiểu ý nghĩa và khai thác mạng Intenet. Các kiến thức quay xung quanh thông tin và dữ liệu. Phân loại dữ liệu trong máy tính. Cách biểu diễn số và thông tin trong máy tính. Khai thác, tìm kiếm và xử lý thông tin trên máy tính cũng nhưng trong 1 hệ thống chia sẻ mạng. Dữ liệu có cấu trúc, cơ sở dữ liệu. Đây chính là các kiến thức lõi của phân môn Khoa học máy tính (CS - Computer Science) trong CT môn Tin học. Có thể liệt kê một số chủ đề kiến thức chính của mạch này như sau: - Dữ liệu và biểu diễn dữ liệu số. - Tìm kiếm, phân loại, tổ chức và khai thác dữ liệu và thông tin. - Tư duy lập trình, tư duy máy tính. - Thuật toán. - Trừu tượng hóa các các kỹ thuật lập trình. Sử dụng các công cụ, công nghệ, sản phẩm của CNTT để phục vụ công việc học tập, nghiên cứu, sáng tạo của người sử dụng. Các kiến thức liên quan đến đạo đức, pháp luật, văn hóa trong môi trường số. Ví dụ: - Phân biệt thông tin xấu và tốt. Tác hại của thông tin xấu. - Bản quyền thông tin số. - Pháp luật liên quan đến sở hữu trí tuệ số. Bảo vệ bản quyền dữ liệu số. - Văn hóa và đa văn hóa trong không gian số. Kiến thức liên quan đến tên gọi, đặc điểm và nhận biết một số ngành nghề tương lai của Tin học. - IT và DL. - NL (a), (e). - CS và IT. - NL (a), (c), (e). - CS và IT. - NL (c), (e). - CS. - NL (c), (e). - IT và DL. - NL (d), (e). - DL. - NL (b), (e). - DL và IT. - NL (a), (e). 16 C S 4 S

17 Mô hình 7 Mạch kiến thức lõi và quan hệ của chúng với các định hướng CS, IT, DL là 5 thành tố năng lực được mô tả nhanh trong sơ đồ sau. Sơ đồ này do tôi tự vẽ, không phải lấy từ văn bản chương trình gốc. 4. Học vấn số hóa phổ dụng là gì? Có thể hiểu đơn giản Học vấn số hóa phổ dụng (DL) là các kỹ năng, học vấn cơ bản tối thiểu mà mỗi học sinh cần có, giúp học sinh có thể sử dụng máy tính và các thiết bị máy tính tương ứng một cách an toàn, hiệu quả, giúp học sinh có khả năng hoà nhập với xã hội hiện đại, sử dụng các thiết bị một cách có đạo đức, văn hoá và tôn trọng pháp luật. Nếu so sánh với môn học tiếng Việt (hay ngoại ngữ) chẳng hạn thì DL sẽ tương ứng với các kỹ năng đọc, viết tối thiểu ban đầu. Còn nếu so sánh với môn Toán thì DL sẽ là các kỹ năng đọc, đếm số cơ bản. Vậy có thể liệt kê các kỹ năng tối thiểu cần có của mỗi học sinh đối với môn Tin học sẽ là: - Kỹ năng thực hành chuột, gõ bàn phím. - Kỹ năng sử dụng máy tính đơn giản. - Kỹ năng soạn thảo văn bản. - Kỹ năng trình chiếu. - Kỹ năng dùng bảng tính để thiết lập dữ liệu đơn giản. - Kỹ năng tra cứu Internet, nhận và gửi thư điện tử. - Kỹ năng sử dụng các dịch vụ mạng xã hội đơn giản. - Hiểu biết cơ bản về pháp luật, bản quyền thông tin. - Hiểu và biết cách phòng tránh các thông tin có hại trên Internet và mạng xã hội. 17 C S 4 S

18 - Hiểu biết cơ bản về các vấn đề đa văn hóa và bản sắc văn hóa trên mạng xã hội. Nhóm Học vấn, kỹ năng số hóa phổ thông (DL) không phải là kiến thức lõi mà chỉ đơn giản là tập hợp các kỹ năng tối thiểu mà mỗi học sinh cần biết. Các bạn lưu ý rằng những "kỹ năng" tối thiểu nêu ở trên có rất nhiều trong chương trình môn Tin học hiện thời như là những "kiến thức" tin học cơ bản. Điều này trong tương lai phải dần loại bỏ. Một lưu ý rất quan trọng nữa liên quan đến mạch tri thức DL là khái niệm và nội dung của DL sẽ còn thay đổi nhiều trong tương lai. Như vậy Kỹ năng số hóa phổ thông (DL) là những kỹ năng, kiến thức phổ thông tối thiểu mà mỗi công dân cần biết trong thời đại ngày nay. Vùng kiến thức này đã sẽ còn thay đổi rất nhiều trong tương lai. Phổ biến Kỹ năng số hóa phổ thông không chỉ là việc của nhà trường hay cụ thể hơn là của bộ môn Tin học, đây là nhiệm vụ của toàn xã hội. 5. Sự khác biệt giữa 2 định hướng IT và CS? Chúng ta vừa tìm hiểu nhóm thứ nhất, DL - kỹ năng số hóa phổ thông. 2 nhóm còn lại (CS, IT) thì khó phân biệt hơn vì chúng đều là những kiến thức thực sự của môn Tin học, được dạy trên khắp tất cả các quốc gia. Để hiểu rõ hơn 2 định hướng này chúng ta bắt đầu bằng việc so sánh giữa chúng So sánh bản chất nội dung kiến thức giữa IT và CS. Bảng sau so sánh phần kiến thức, nội dung dự kiến của 2 hướng CS và IT. Mục đích của các bảng này để chúng ta cảm nhận được sự khác nhau rõ rệt về bản chất giữa 2 hướng nội dung này mà từ xưa đến nay ít người để ý đến. IT: Ứng dụng CNTT Định hướng IT trong môn Tin học được mô tả như sau 1. Định hướng này bao gồm sử dụng một cách hiệu quả, sáng tạo các hệ thống ứng dụng CNTT có sẵn vào nhu cầu công việc cụ thể. 2. Bao gồm các kỹ năng, kỹ thuật rời rạc sử dụng các phần mềm, thiết bị CNTT để hoàn thiện theo đúng yêu cầu của người sử dụng. 3. Vì các kỹ năng khai thác sẽ phụ thuộc vào các phần mềm và thiết bị cụ thể nên hướng IT sẽ không có một hệ thống tư duy độc lập chung, mà bao gồm các tư duy ứng dụng và sáng tạo độc lập, rời rạc. 4. Thiết kế và cài đặt các hệ thống thông tin dữ liệu dựa trên các ứng dụng CNTT cụ thể, có sẵn để tạo ra được các hệ thống trợ giúp công việc. Các hệ thống thông tin này sẽ CS: Khoa học máy tính Định hướng CS trong môn Tin học được mô tả bởi các tính chất quan trọng sau: 1. Là 1 tập hợp ý tưởng, quan niệm thống nhất, chặt chẽ, logic của 1 môn học. Ví dụ các quan niệm như Chương trình; Thuật toán; Cấu trúc dữ liệu; Kiến trúc hệ thống. 2. Là 1 tập hợp các kỹ thuật, kỹ năng logic chặt chẽ, có phát triển từ thấp đến cao. Ví dụ kỹ thuật lập trình, thuật toán, kiểm thử, sửa lỗi chương trình. 3. Có 1 hệ thống tư duy độc lập, riêng biệt của môn học. Ví dụ tư duy máy tính, tư duy thuật toán, tư duy giải quyết vấn đề,. 4. Có tính chất bền vững với thời gian. Chú ý rằng tính chất này không thể đúng với IT 18 C S 4 S

19 IT: Ứng dụng CNTT không thể bền vững với thời gian vì các công nghệ và ứng dụng thường thay đổi rất nhanh. 5. Hệ thống kiến thức IT hoàn toàn phục thuộc vào công nghệ cụ thể, phụ thuộc vào trình độ tự động hóa của công nghệ tương ứng với thời gian hiện thời. CS: Khoa học máy tính vì CNTT phát triển rất nhanh nên không có 1 hệ thống nào bền vững với thời gian. 5- Hệ thống lý thuyết độc lập với công nghệ. Ví dụ hệ thống các ngôn ngữ lập trình, thuật toán,. đều độc lập với kỹ thuật và công nghệ cụ thể. Bảng trên cho chúng ta thấy sự khác biệt rất cơ bản giữa 2 hướng nội dung IT và CS. Trong CT môn Tin học cũ (hiện nay) hầu như tất cả các chủ đề kiến thức và định hướng chính đều là IT. Chính điều này làm cho toàn xã hội nói chung và các GV, HS trong nhà trường phổ thông hiểu không chính xác về môn Tin học. Trong CT môn Tin học mới, định hướng CS đã được đưa vào và là một trọng tâm chính của chương trình. Điều này sẽ làm cho bức tranh của môn Tin học thay đổi hoàn toàn So sánh định hướng kiến thức giảng dạy, mục đích, đối tượng tổng quát giữa IT và CS. Cả 2 hướng CS, IT đều mang ý nghĩa kiến thức cơ bản trong mô hình môn Tin học của tương lai. Nhưng giữa chúng có sự khác biệt đáng kể, thậm chí ngược nhau, bù trừ cho nhau. Bảng sau phác thảo sự khác nhau cơ bản đó giữa 2 hướng nội dung CS và IT. Có thể tóm tắt: IT định hướng ứng dụng, nghề nghiệp; CS định hướng chuyên nghiệp, hàn lâm. Hệ thống máy tính Đối tượng Định hướng cốt lõi Sản phẩm Sử dụng sản phẩm Tư duy hệ thống IT - CNTT và ứng dụng Hệ thống máy tính được sử dụng như thế nào. Con người là trung tâm của môn học. Tập trung, quan tâm đến sự phát triển của hệ thống hướng tới nhu cầu người sử dụng. Quan tâm đến việc sử dụng các phần mềm, hệ thống đã có để đáp ứng nhu cầu hiện tại. Nhấn mạnh việc lựa chọn, đánh giá sử dụng phần mềm trong công việc. Hệ thống ứng dụng CNTT phải hỗ trợ hoạt động của con CS - Khoa học máy tính Hệ thống máy tính được hoạt động, làm việc như thế nào. Máy tính là trung tâm của môn học. Tập trung, quan tâm đến tư duy thuật toán, đến cách mà vấn đề có thể phân rã thành các bài toán, vấn đề nhỏ hơn để giải quyết. Quan tâm đến việc thiết kế các hệ thống, phần mềm mới. Nhấn mạnh đến các nguyên lý và kỹ thuật của hệ thống, phần mềm. Lập trình luôn đóng vai trò trung tâm của các vấn đề quan tâm. Các ứng dụng thực tế cần được xây dựng thông qua các tư duy của "máy tính". Thông qua tư duy này chúng ta sẽ hiểu được thế giới tự nhiên như bản 19 C S 4 S

20 Định hướng chung IT - CNTT và ứng dụng người hay tự động hóa hoạt động của con người. Định hướng ứng dụng, nghề nghiệp. CS - Khoa học máy tính chất nó có, nhưng theo cách tư duy riêng của chúng ta, thông qua máy tính. Định hướng chuyên nghiệp, hàn lâm. Như vậy chúng ta thấy sự khác biệt rất cơ bản cả về kiến thức, mục tiêu, định hướng sư phạm của 2 nhánh CS và IT này. Điểm này các GV cần nắm vững khi tiếp cận tìm hiểu và giảng dạy môn Tin học theo CT mới. Bảng trên cho chúng ta một cách nhìn mới rất quan trọng về định hướng của môn Tin học, gần như khác hoàn toàn so với cách nhìn cũ. Đây chính là điểm mấu chốt, quan trọng nhất mà mỗi GV cần hiểu, tiếp thu và áp dụng sáng tạo trong việc giảng dạy của mình. 6. Vì sao lại nói 3 mạch tri thức DL, IT và CS hòa quyện? Trong bản đề cương chương trình môn Tin học trong CTGDPT mới, nếu để ý, chúng ta sẽ thấy cụm từ "3 mạch trí thức DL, IT và CS hòa quyện" được nhắc lại nhiều lần. Vì sao lại như vậy? Thật ra theo tôi chữ "hòa quyện" ở đây không thật chính xác và chưa phản ánh đúng nhất quan hệ giữa 3 mạch tri thức này. Có thể bỏ hẳn từ "hòa quyện" này khi nhắc đến 3 khái niệm này. Tuy nhiên điều quan trọng nhất là các GV phải hiểu rằng các khái niệm này mặc dù là khác biệt nhau nhưng giữa chúng vẫn có các quan hệ đặc biệt, liên quan, tương hỗ lẫn nhau. Chúng ta cùng tìm hiểu các quan hệ tương hỗ, hòa quyện này trong phần này. Có 4 ý quan trọng sau: 1. Trước tiên cần nhấn mạnh ngay rằng DL, IT, CS là các khái niệm độc lập, hoàn toàn khác biệt nhau, và cùng đứng trong chương trình môn Tin học. Các định nghĩa và so sánh giữa chúng đã được nêu trong các phần trên của bài viết này. 2. Tuy nhiên, việc phân loại kiến thức thành 3 mạch (hướng) CS, IT, DL là không có ranh giới rõ ràng. Trong sơ đồ 3 vòng tròn mô tả 3 định hướng này chúng ta thấy các vòng tròn này không rời nhau, có sự chồng lấn nhau. 20 C S 4 S

21 Thật vậy có rất nhiều kiến thức và chủ đề kiến thức không thể phân loại chính xác nằm trong mạch kiến thức cụ thể nào. Có những chủ đề kiến thức có thể nằm trong 2 hoặc cả 3 mạch tri thức này. Ví dụ 1: Bài học thực hành liên quan đến bảng tính điện tử (ví dụ Excel). Các thao tác cơ bản liên quan đến nhận biết, tính toán dữ liệu trên các ô bảng tính có thể được coi những các kỹ năng cơ bản thuộc về DL (học vấn số hóa phổ thông). Mặt khác các tính toán ứng dụng thành thạo bảng tính có thể được coi là ứng dụng CNTT, phần mềm thuần túy và đương nhiên thuộc về mạch kiến thức IT (ứng dụng CNTT). Đặc biệt hơn nữa trong rất nhiều chương trình Tin học, việc tính toán, xử lý dữ liệu, vận dụng các hàm xử lý số trên các ô bảng tính được coi là các kiến thức về phân loại và biểu diễn số cơ bản và được xếp vào lĩnh vực Khoa học máy tính - CS. Ví dụ 2: Lập trình. Cho đến bây giờ các chuyên gia giáo dục vẫn còn chưa thống nhất là nên xếp các bài học lập trình cụ thể vào hướng nào, IT hay CS. Nhiều người trong chúng ta vẫn hiểu đương nhiên lập trình phải thuộc mảng khoa học máy tính, tức là CS. Tuy nhiên trên thế giới hiện nay, lập trình vẫn được coi là 1 nghề, và được xếp vào mạch tri thức IT. 3. Một lý do nữa cho việc vì sao cần phải "hòa quyện" các mạch tri thức CS, IT, DL là bản thân các khái niệm liên quan đến các mạch kiến thức này đã và vẫn đang thay đổi theo thời gian và không thể cố định vào 1 khung nào đó. Công nghệ và ứng dụng công nghệ đang thay đổi rất nhanh trên thế giới. Có những kiến thức hôm nay là kiến thức nền tảng thì ngày mai đã trở thành các ứng dụng thuần túy. Có những kỹ năng hôm nay được coi là khó thì ngày mai đã trở nên rất đơn giản. Ví dụ soạn thảo văn bản. Nếu như cách đây năm khi các ứng dụng của Tin học văn phòng còn chưa phổ biến thì soạn thảo văn bản, các bài học kỹ năng gõ bàn phím được xếp vào lĩnh vực ứng dụng CNTT - IT. Nhưng hiện nay khi các ứng dụng văn phòng trở nên rất phổ biến thì soạn thảo văn bản sẽ được coi là những kỹ năng cơ bản và sẽ được xếp vào lĩnh vực học vấn số hóa phổ dụng - DL. Các giới hạn của DL, IT và cả CS cũng thay đổi theo thời gian, do đó các mạch tri thức này sẽ có chồng lấn là tất nhiên. 4. Có thể tóm tắt quan hệ "hòa quyện" giữa 3 mạch CS, IT, DL như sau: - Đây là 3 mạch tri thức hoàn toàn khác biệt, được định nghĩa chính xác, rõ ràng và độc lập hoàn toàn với nhau. - Tuy nhiên rất khó xác định ranh giới kiến thức cụ thể giữa 3 định hướng nội dung này. Thực tế có sự giao thoa, chồng lấn giữa các mạch kiến thức này như đã trình bày ở trên. - Điểm cuối cùng cần nhớ: trong 3 mạch tri thức này, mạch CS có tính ổn định cao nhất và sẽ càng ngày càng đóng vai trò trọng tâm của môn Tin học. 2 mạch IT và DL thì ngược lại, sẽ thay đổi theo thời gian, và sự thay đổi này ngày càng diễn ra nhanh chóng. Đây là điểm đặc biệt nhất mà các GV Tin học cần nhớ rõ. 21 C S 4 S

22 7. Thế nào là chương trình môn học định hướng năng lực của Tin học? Bây giờ chúng ta sẽ một lần nữa giải thích cho rõ hơn về khái niệm Chương trình môn học định hướng năng lực là gì và các đặc điểm riêng biệt của môn Tin học nếu định hướng chương trình theo năng lực là gì. Về khái niệm một chương trình môn học định hướng năng lực, có 2 điều cơ bản nhất cần nhớ rõ: 1. Chương trình được thiết kế không dựa trên các nội dung định trước, mà dựa trên các nhu cầu thực tế của năng lực. Trong ngành quản lý giáo dục người ta gọi đó là qui trình "thiết kế ngược", tức là xuất phát ban đầu là các yêu cầu kỹ năng, năng lực cần đạt, dựa trên các yêu cầu đó sẽ thiết kế nội dung chương trình. Toàn bộ chương trình các môn học của CTGDPT mới đều được thiết kế theo mô hình "ngược" này. 2. Vì chương trình lấy năng lực đầu ra làm mục đích chính nên chỉ có phần yêu cầu năng lực là cố định, bắt buộc và có tính pháp lý. Và như vậy về lý thuyết có thể có nhiều chương trình, nhiều bộ SGK, nhiều cách tiếp cận của chương trình để giải quyết một bài toán đầu ra đó. Như vậy trong mô hình chương trình định hướng năng lực sẽ có nhiều bộ SGK, các bộ sách này đều phải được viết dựa trên một Chương trình môn học thiết kế mở dựa trên định hướng năng lực. Quay lại chương trình môn Tin học trong CTGDPT mới, chúng ta thấy rõ tính định hướng năng lực của CT này thể hiện ở cách thiết lập chương trình dựa trên các yếu tố năng lực đã trình bày trong phần trên của bài viết này. Tuy nhiên do đặc điểm của minh, chương trình định hướng năng lực của Tin học có rất nhiều điểm riêng biệt. Các điểm đặc biệt riêng của Chương trình môn Tin học định hướng năng lực: 1. Chương trình môn Tin học mới lần này không những được xây dựng dựa trên 5 cầu thành năng lực chính, mà còn dựa trên sự phân loại lại một cách bài bản của 3 mạch nội dung CS, IT, DL. Sơ đồ thiết kế chương trình môn Tin học định hướng năng lực như sau: 5 thành tố năng lực 3 mạch tri thức CS, IT, DL 7 chủ đề kiến thức lõi 2. Tin học là môn học có tính thực hành và đậm đặc ý tưởng sản phẩm sáng tạo, hay nói cách khác, là môn học có tính STEM rất cao. Như vậy trong môn Tin học, đa số, hoặc rất nhiều năng lực, kỹ năng, kiến thức sẽ được đánh giá thông qua các sản phẩm hoàn thiện. Đặc điểm này các GV cần chú ý đặc biệt. Một vài ví dụ: 22 C S 4 S

23 - Khi học soạn thảo văn bản, sản phẩm là 1 văn bản được trang trí, trình bày đẹp theo yêu cầu chính là sản phẩm cuối cùng, không quan trọng HS làm được điều đó bằng cách nào. - Học phần mềm trình diễn (ví dụ PowerPoint), sản phẩm cuối cùng là một trình diễn đa phương tiện đáp ứng yêu cầu của GV, có tính sáng tạo của HS và do chính HS trình bày, không quan trọng là HS làm được sản phẩm này bằng lệnh nào. 8. Tóm tắt các chương trình môn Tin học mới (đã và đang thay đổi) của một số nước trên thế giới. Trong phần này chúng ta sẽ điểm nhanh một số chương trình môn Tin học mới của một số quốc gia đã thay đổi như thế nào trong thời gian gần đây. Như tôi đã nói trong phần đầu của bài viết, có một sự trùng lặp rất thú vị là đúng vào thời điểm Bộ GD&ĐT Việt Nam tiến hành thay đổi CTGDPT mới thì trên qui mô toàn thế giới cũng đang diễn ra một cuộc cách mạng về giáo dục, đặc biệt là Tin học. Đang có 1 xu thế không thể cưỡng lại là tất cả các nước trên thế giới đều thay đổi chương trình giáo dục sang định hướng năng lực và môn Tin học đã được thay đổi tận gốc bằng cách đưa các kiến thức lõi của khoa học máy tính, lập trình xuống phổ thông từ cấp Tiểu học. Việc tìm hiểu chương trình môn Tin học của các nước khác là rất cần thiết. Chúng ta sẽ thấy và hiểu được các chuyên gia giáo dục của các nước đó suy nghĩ và thiết kế chương trình môn Tin học như thế nào, họ có điểm gí tương tự và khác biệt so với Việt Nam. Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu 3 quốc gia điển hình là Anh, Mỹ và Singapore. 1. Anh quốc Anh là quốc gia đi đầu trong việc đổi mới hoàn toàn môn Tin học, đổi mới toàn diện chương trình đào tạo và cách dạy môn học này trong nhà trường. Ngay từ năm 2011, trong bản báo cáo "Shutdown or restart", "Kết thúc hay bắt đầu lại từ đầu", [11], các nhà giáo dục Anh quốc đã lần đầu tiên đề nghị xóa bỏ hoàn toàn chương trình giáo dục môn Tin học hiện có và xây dựng lại mới hoàn toàn dựa trên việc phân tích kiến thức Tin học thành 3 mạch CS, IT và DL. Theo tôi được biết, các nhà vạch định chương trình GDPT mới môn Tin học của Việt Nam đã được kích thích và lấy ý tưởng rất lớn từ chương trình môn Tin học của nước Anh. Chương trình khung môn Tin học của Anh quốc chính thức ra đời năm 2014 với sự thay đổi đột phá đưa việc dạy lập trình trực quan kéo thả (ví dụ Scratch) cho học sinh ngay từ lớp 1. Sau đây là toàn bộ chương trình khung môn Tin học của nước Anh, được xây dựng dưa trên 3 mạch chính: CS, IT, DL và là chương trình hoàn toàn dựa trên các yêu cầu năng lực. Xem thêm các tài liệu [10], [12]. Nhóm Tiểu học THCS THPT CS Hiểu thuật toán là gì. Hiểu cách áp dụng thuật toán như một chương trình trên máy Biết thiết kế, viết và chỉnh sửa chương trình nhằm thực hiện một mục đích nào đó, bao gồm cả các bài toán mô phỏng và kiểm soát các Biết thiết kế và đánh giá trừu tượng hóa để làm mẫu mô tả trạng thái hoạt động của các bài 23 C S 4 S

24 Nhóm Tiểu học THCS THPT tính. Hiểu được một chương trình chạy khi thực hiện chính xác một dãy các lệnh. Tạo và sửa lỗi một chương trình đơn giản. Có thể viết 1 chương trình không cần trên máy tính. (Có thể phân tích và phán đoán 1 chương trình sẽ chạy như thế nào). hệ thống vật lý. Biết cách phân rã bài toán lớn thành nhiều bài toán nhỏ hơn để giải quyết. Biết cách dùng dãy các lệnh, lệnh chọn (rẽ nhánh) và lệnh lặp trong chương trình. Có thể làm việc với biến nhớ và thực hiện các thao tác vào / ra dữ liệu khác nhau. Có thể phân tích và lý giải vì sao một thuật toán đơn giản là đúng hoặc có lỗi. Có thể tìm ra lỗi và sửa lỗi của thuật toán trong chương trình. Hiểu được khái niệm mạng máy tính bao gồm Internet. Biết được mạng máy tính có thể cung cấp đồng thời nhiều dịch vụ, ví dụ WWW. Đánh giá được các kết quả tìm kiếm bằng cách lựa chọn và phân loại. toán thực tế và các hệ thống vật lý. Hiểu được một số thuật toán cơ bản phản ánh được tư duy máy tính (ví dụ thuật toán sắp xếp, tìm kiếm). Có suy luận hợp lý để so sánh các thiết bị hoặc thuật toán áp dụng cho cùng một vấn đề. Biết sử dụng 2 hoặc nhiều hơn ngôn ngữ lập trình, trong đó ít nhất có 1 ngôn ngữ bậc cao (dạng văn bản) để giải quyết các bài toán cần lập trình. Biết cách thiết lập hoặc sử dụng các mô hình cấu trúc dữ liệu (ví dụ dãy, bảng, mảng). Có thể thiết kế và cài đặt các chương trình phân lớp có sử dụng thủ tục hoặc hàm số. Hiểu được các phép toán logic cơ bản (ví dụ AND, OR và NOT) và ứng dụng chúng vào các câu lệnh lập trình. Hiểu được các số có thể biểu diễn dưới dạng nhị phân và có thể thực hiện một số tính toán đơn giản trên các số nhị phân (ví dụ phép cộng nhị phân, biến đổi số từ nhị phân sang thập phân và ngược lại). Hiểu được các cấu thành phần cứng và phần mềm tạo nên các hệ thống máy tính. Biểt được các cấu thành này trao đổi thông tin với nhau và với các hệ thống khác. Hiểu được các lệnh được lưu và được chạy như thế nào trong máy tính. Hiểu được các kiểu dữ liệu khác nhau (ví dụ văn bản, âm thanh, hình ảnh) có thể được biểu diễn và điều khiển dưới dạng số nhị phân như thế nào. 24 C S 4 S

25 Nhóm Tiểu học THCS THPT IT DL Có thể sử dụng công cụ để tạo ra, tổ chức, lưu trữ và chỉnh sửa một nội dung số. Nhận biết và sử dụng được những ứng dụng CNTT thường dùng trong và ngoài nhà trường. Biết cách dùng công nghệ an toàn và thận trọng. Biết giữ kín thông tin cá nhân. Biết tìm đến sự trợ giúp khi gặp sự cố, vấn đề về thông tin và công cụ CNTT. Biết sử dụng công cụ tìm kiếm có hiệu quả. Biết cách chọn, sử dụng một số phần mềm (bao gồm cả dịch vụ Internet) trên một số các thiết bị số để thiết kế và tạo ra các chương trình, hệ thống và nội dung số đáp ứng yêu cầu được đặt ra, trong đó bao gồm các bài toán lựa chọn, phân tích, đánh giá và biểu diễn thông tin và dữ liệu. Hiểu được các ích lợi của mạng máy tính mang lại để trao đổi thông tin và hợp tác cùng làm việc. Đánh giá được các nội dung số. Biết cách sử dụng công nghệ một cách an toàn, cẩn thận, có trách nhiệm. Có thái độ phù hợp với thiết bị công nghệ. Xác định được các nội dung chấp nhận được / không chấp nhận được và biết cách thông báo về những nội dung đó. Có thể thực hiện các dự án sáng tạo, sử dụng các công cụ ứng dụng khác nhau, trên các thiết bị số đa dạng, để đạt được yêu cầu ở mức cao, bao gồm cả các bài toán tìm kiếm, phân tích dữ liệu thỏa mãn yêu cầu được đặt ra. Có thể tạo ra, chỉnh sửa, sử dụng lại với mục đích khác các sản phẩm nội dung số, hướng đến một đối tượng nào đó, tập trung vào các yếu tố như thiết kế, độ tin cậy hay tính khả dụng. Hiểu được các cách sử dụng thiết bị công nghệ một cách an toàn, phù hợp, có trách nhiệm và bảo mật, bao gồm cả việc bảo mật tính danh và thông tin cá nhân trực tuyến. Nhận biết được các thông tin phù hợp / không phù hợp và biết cách thông báo điều này cho ngưởi có trách nhiệm. 2. Mỹ Mỹ cũng là quốc gia có những thay đổi lớn về chương trình môn Tin học trong nhà trường phổ thông. Các thay đổi này có từ những năm 2012 và đã được phê duyệt chính thức từ Tài liệu [19] đã mô tả chi tiết các mạch kiến thức chính của chương trình môn Tin học từ lớp 1 đến 12. Như vậy chương trình môn Tin học của Mỹ được mô tả theo các mạch kiến thức gần tương tự như CTGDPT mới môn Tin học của Việt Nam. 1. Các mức và nhóm kiến thức chính Chương trình Tin học phổ thông của Mỹ được chia thành 3 mức chính, gần tương đương với cấp Tiểu học - THCS - THPT của Việt Nam. Khái quát các mức này được mô tả trong hình sau. 25 C S 4 S

26 Tiểu học THCS THPT Khoa học máy tính và em Khoa học máy tính và cộng đồng Khoa học máy tính trong xã hội. Khoa học máy tính: Khái niệm và Thực hành Các chủ đề chính trong Khoa học máy tính Toàn bộ các mạch kiến thức chính được chia thành 5 nhóm với tên gọi như sau. Tư duy máy tính Cộng đồng, Xã hội và các vấn đề Đạo đức Hợp tác Máy tính và thiết bị Ứng dụng máy tính và Lập trình 2. Các mạch kiến thức chính Sau đây là 23 mạch kiến thức được chia thành 5 nhóm chính. Các mạch kiến thức được thiết kê theo 2 cấp như sau: 1. Hợp tác 1.1. Sử dụng các công nghệ và tài nguyên để kết nối, hợp tác. 26 C S 4 S

27 1.2. Máy tính như là chất xúc tác, điểm nhấn cho hợp tác. 2. Tư duy máy tính 2.1. Giải quyết vấn đề Thuật toán Biểu diễn dữ liệu Mô hình và mô phỏng (từ cấp THCS) Trừu tượng hóa (từ cấp THCS) Kết nối với các khoa học khác (từ cấp THCS). 3. Ứng dụng máy tính và Lập trình 3.1. Sử dụng công cụ, thiết bị CNTT để học Sử dụng công cụ, thiết bị CNTT để tạo ra các sản phẩm số Lập trình Tương tác với thông tin từ xa, trực tuyến (từ cấp THCS) Nghề Tin học Lựa chọn, tìm kiếm và phân tích dữ liệu. 4. Máy tính và thiết bị 4.1. Máy tính, cấu trúc máy tính Sửa lỗi máy tính Mạng máy tính Máy tính và xã hội. 5. Cộng đồng, Xã hội và các vấn đề Đạo đức 5.1. Sử dụng máy tính, thiết bị có trách nhiệm Ảnh hưởng của công nghệ Tính chính xác của thông tin Các vấn đề đạo đức, luật pháp và bảo mật thông tin Tính công bằng, lợi, hại của thông tin. Chú ý: Các giáo viên có thể tham khảo và so sánh bảng mạch kiến thức này so với mô hình 7 mạch kiến thức chính của CTGDPT môn Tin học của Việt Nam. 3. Singapore Singapore cũng đang tích cực tiến hành thay đổi cải tiến chương trình môn Tin học. Trong tài liệu [26] có một sơ đồ mô tả tổng thể hình ảnh phân loại kiến thức môn Tin học sẽ được đưa vào nhà trường phổ thông của Singapore. Ở Singapore việc áp dụng 27 C S 4 S

28 các chương trình mới được tiến hành một cách thận trọng, không mạnh tay như các nước Anh, Mỹ đã nói ở trên. Mô hình phân loại kiến thức Tin học theo 3 lớp của Singapore được mô tả trong sơ đồ sau. 1. Lớp trong cùng bao gồm 3 nhóm chính: Máy tính - Công cụ; Máy tính - Khoa học và Máy tính - Xã hội. 2. Lớp giữa sẽ phân loại tiếp theo của 3 nhóm trên. Máy tính - Công cụ được chia thành 2 lớp con: Sử dụng máy tính và Sử dụng các chương trình, ứng dụng. Nhóm Máy tính - Khoa học cũng được chia thành 2 lớp con: Tư duy máy tính và Tư duy hệ thống. Nhóm Máy tính - Xã hội được chia thành 3 lớp con: An toàn, sử dụng có trách nhiệm; Đạo đức, văn hóa, luật bản quyền; Kỹ năng thế kỷ Lớp ngoài cùng là các chủ đề con được chia nhỏ hơn nữa. Nếu bạn là người có quan sát kỹ và hiểu được các chương trình của các quốc gia Anh quốc, Mỹ và Singapore đã trình bày ở trên thì có thể rút ra được nhận xét là Chương trình môn Tin học trong CTGDPT mới của Việt Nam được lấy và kết hợp khá nhuần nhuyễn từ cả 3 chương trình này. 9. Cần phân biệt và hiểu về quan hệ giữa 3 điểm chính của CTGDPT mới của môn Tin học: 5 cấu thành năng lực, 7 chủ đề kiến thức lõi và 3 mạch tri thức. Trong phần 3 tôi đã trình bày về 3 điểm chính này của CTGDPT mới môn Tin học, đây chính là sự khác biệt lớn nhất của CT mới so với CT môn Tin học (cũ) hiện nay. 1) 5 cấu thành năng lực chính. 28 C S 4 S

29 2) 3 mạch tri thức "hòa quyện" CS, IT, DL. 3) 7 chủ đề kiến thức lõi. Trong phần này chúng ta sẽ tìm hiểu sâu hơn quan hệ giữa 3 cấu thành quan trọng trên của CT môn Tin học mới. Sơ đồ sau mô tả tổng quát các quan hệ đan xen và chồng chéo này của 3 khái niệm trên. Chúng ta cần phân biệt rõ: - 3 mạch tri thức CS, IT, DL là một sự phân loại đột phá của môn Tin học. Phân loại này sẽ giúp chúng ta hiểu rõ và chính xác hơn bản chất, mục đích của môn khoa học Tin học trong trường phổ thông. Trong khi các kiến thức lõi khoa học máy tính (CS) sẽ đóng vai trò trung tâm, tạo nên một môn Tin học có tính logic khoa học chặt chẽ tương tự như các môn khoa học tự nhiên khác thì IT và DL lại là những cấu thành, tuy không có tính khoa học chặt chẽ, nhưng lại rất quan trọng và đặc thù của môn học này. IT sẽ định hướng đến những ứng dụng đa dạng, rộng khắp của CNTT trong cuộc sống, còn DL xác định các kỹ năng tối thiểu cần được học và rèn luyện của mỗi công dân trong xã hội hiện đại. Chú ý rằng 3 mạch tri thức này được xác định độc lập hoàn toàn với các thành tố năng lực của chương trình. - 5 thành tố năng lực của môn Tin học là các yêu cầu đầu ra tối thiểu của mỗi học sinh khi học xong môn Tin học. Các thành tố này được xác định độc lập với 3 mạch tri thức CS, IT và DL. Tuy nhiên nếu nhìn vào các yếu tố năng lực này sẽ thấy ngay quan hệ giữa chúng với các mạch tri thức này. Trong sơ đồ trên tôi dùng màu sắc để mô tả các quan hệ đó. - Cuối cùng là 7 chủ đề kiến thức lõi. Các chủ đề kiến thức này, một mặt được thiết kế xuất phát từ mục tiêu môn học (3 mạch CS, IT, DL) và 5 thành tố yêu cầu năng lực, mặt khác chúng là những kiến thức lõi quan trọng nhất của môn Tin học. Mỗi chủ đề lõi này đều có liên quan đến các mạch tri thức và các yếu tố năng lực tương ứng. Các GV cần nắm vững điều này khi tiếp cận chương trình. 29 C S 4 S

30 10. Vì sao CS là nội dung kiến thức và yêu cầu năng lực trọng tâm của CTGDPT môn Tin học mới. Như vậy chúng ta đã thấy từ các phần trên, không chỉ có Việt Nam, mà trong tất cả các chương trình môn Tin học phổ thông của nhiều quốc gia trên thế giới, phân môn Khoa học máy tính đã được đưa vào như một nội dung bắt buộc. Đây thực sự là một cuộc cách mạng về giáo dục Tin học trên qui mô toàn thế giới. Chúng ta cùng điểm qua quá trình lịch sử phát triển của việc giảng dạy khoa học máy tính như thế nào Ra đời máy tính điện tử, ra đời ngành CNTT, khoa học máy tính. 1970x. Xuất hiện các máy tính mainframe, nhỏ hơn nhiều so với những chiếc máy tính thế hệ đầu tiên. Ngành Khoa học máy tính, CNTT chính thức được hình thành và giảng dạy trong các trường đại học Máy tính cá nhân (PC) ra đời, đưa các ứng dụng của CNTT đến từng gia đình. Lần đầu tiên môn Tin học (chỉ bao gồm học các ứng dụng) được đưa xuống nhà trường cho học sinh các lớp cuối cấp Bùng nổ Internet các ứng dụng mạng trên qui mô toàn cầu. Môn Tin học được đưa xuống cấp 1, nhưng chỉ dừng lại ở việc học các ứng dụng cụ thể, rời rạc Xuất hiện điện thoại thông minh, sau đó là các ứng ụng IoT, len lỏi vào khắp các ngành công nghiệp và dịch vụ. Xuất hiện các khoa học mới như tự động hóa, khoa học dữ liệu, trí tuệ nhân tạo có ứng dụng cụ thể hàng ngày. CMCN 4.0 xuất hiện Xuất hiện các ngôn ngữ lập trình trực quan, lập trình kéo thả, ví dụ Scratch. Cơ hội để đưa phân môn Khoa học máy tính xuống dạy cho học sinh từ cấp Tiểu học. Như vậy Ngôn ngữ lập trình trực quan, ví dụ như Scratch, đóng vai trò vô cùng quan trọng trong sự phát triển của môn Tin học. Có thể so sánh đây là 1 cuộc cách mạng lớn về giáo dục, lần đầu tiên, học sinh có thể học lập trình, tư duy máy tính, thuật toán, khoa học máy tính ngay từ lớp 1. Có thể nói chính việc ra đời các ngôn ngữ lập trình đơn giản, trực quan, kéo thả dành riêng cho học sinh nhỏ tuổi là tác nhân chính để có thể đưa việc dạy kiến thức lõi của Tin học xuống nhà trường phổ thông, từ cấp Tiểu học. Định hướng Khoa học máy tính (CS) sẽ là trọng tâm của môn Tin học mới vì các lý do rõ ràng sau: - Với CS thì Tin học giờ đây trở thành một môn học với các ý tưởng, quan niệm thống nhất, chặt chẽ, logic của một môn học khoa học hoàn chỉnh. Không có yếu tố CS, Tin học không thể có điều này. - Với CS và lõi của nó là lập trình, giờ đây Tin học là tập hợp các kỹ thuật, kỹ năng logic chặt chẽ, có phát triển từ thấp đến cao. Ví dụ kỹ thuật lập trình, thuật toán, kiểm thử, sửa lỗi chương trình. - Môn Tin học cùng với CS giờ đây sẽ có một hệ thống tư duy độc lập, riêng biệt của môn học này, khác biệt với tất cả các môn học khác. Ví dụ tư duy máy tính, tư duy thuật toán, tư duy giải quyết vấn đề. 30 C S 4 S

31 - Môn Tin học với lõi CS của nó sẽ có tính chất bền vững với thời gian. Chú ý rằng tính chất này không đúng với IT vì công nghệ phát triển rất nhanh nên không thể có 1 hệ thống nào bền vững với thời gian. - Nội dung CS có tính Hệ thống và độc lập với công nghệ, kỹ thuật cụ thể. Ví dụ hệ thống các ngôn ngữ lập trình, thuật toán,. đều độc lập với kỹ thuật và công nghệ cụ thể. Với những lý do trên có thể kết luận rằng phần kiến thức CS sẽ đóng vai trò chính, trọng tâm và nền tảng của môn Tin học trong nhà trường. 11. Tư duy máy tính là gì? Vì sao nói tư duy máy tính là trọng tâm của định hướng CS trong CT môn Tin học. Tư duy máy tính: năng lực tư duy quan trọng nhất của Khoa học máy tính. Xuất xứ của khái niệm Tư duy máy tính (computational thinking). Người đầu tiên nhắc đến cụm từ này là Seymour Papert (29/2/ /7/2016), giáo sư toán đại học MIT đồng thời là tác giả của phần mềm và ngôn ngữ lập trình LOGO, trong khi muốn đưa việc giảng dạy thuật toán bằng phần mềm này cho học sinh nhỏ tuổi. the thought processes involved in formulating problems and their solutions so that the solutions are represented in a form that can be effectively carried out by an information-processing agent. tạm dịch: " là các quá trình tư duy bao gồm cả mô tả và lời giải bài toán sao cho lời giải có thể được thực hiện một cách hiệu quả bởi các tác tử xử lý thông tin". Tác giả GS Jeannette Wing (hiện là phó chủ tịch Microsoft) là người đầu tiên đưa ra định nghĩa của khái niệm này (tư duy máy tính), như sau: The solution can be carried out by a human or machine, or more generally, by combinations of humans and machines. tạm dịch: "Lời giải phải (và có thể) được thực hiện bởi con người hoặc máy tính, hoặc tổng quát hơn, bởi sự kết hợp (đồng thời) con người và máy tính". Như vậy tư duy máy tính chính là kỹ năng rất cơ bản để chúng ta có thể hiểu, biết một cách có lý, logic về thế giới xung quanh dựa trên sức mạnh của máy tính. Phân môn "Khoa học máy tính" là môn học dạy các nguyên tắc lý thuyết và thực hành cho mô hình tính toán máy tính và các ứng dụng của mô hình này. Lõi của môn học này là khái niệm tư duy máy tính hay tư duy thuật toán. Đây là mô hình tư duy lõi, cơ bản nằm bên dưới các khái niệm quen thuộc như phần mềm, phần cứng máy tính. Mô hình tư duy này sẽ cung cấp các khung kiến thức để giải quyết các bài toán, vấn đề nảy sinh. Đi cùng mô hình tư duy này là 1 tập hợp các kiến thức lõi, cơ bản về lý thuyết cũng như thực hành, kỹ năng, năng lực phân tích, mô phỏng và giải quyết vấn đề. 31 C S 4 S

32 Khoa học máy tính đi sâu vào tìm hiểu cách làm việc và vận hành của máy tính và các hệ thống máy tính, tìm hiểu các máy tính và chương trình được thiết kế và lập trình như thế nào. Học sinh sẽ được tiếp cận với các hệ thống tính toán theo mọi khía cạnh, có thể cần hoặc không cần có máy tính. "Tư duy máy tính" sẽ có ảnh hưởng đến cả các lĩnh vực khoa học khác như sinh học, hóa học, ngôn ngữ, tâm lý học, kinh tế và thống kê. Cũng chính tư duy đó sẽ giúp học sinh có thể giải các bài toán, giải quyết vấn đề, thiết kế hệ thống, sản phẩm và hiểu được sức mạnh cũng như giới hạn, hạn chế của con người và máy móc. Chính tư duy đó sẽ là yêu cầu kỹ năng, năng lực mà mỗi học sinh cần hiểu và nắm bắt được dù chỉ một phần của nó. Nếu có các kỹ năng, tư duy, suy luận như "máy tính" thì các học sinh này sẽ hiểu tốt hơn và có nhiều cơ hội hơn trong việc tiếp thu các công nghệ "dựa trên máy tính" (computer-based technology) và sẽ được chuẩn bị tốt hơn khi trở thành công dân tương lai trong xã hội hiện đại. Khoa học máy tính là môn học thực hành, trong đó rất khuyến khích sự dũng cảm và sáng tạo. Học sinh được học các nguyên tắc, lý thuyết hàn lâm của môn học và khuyến khích ứng dụng sáng tạo để hiểu và mô phỏng được thế giới thực xung quanh các em. Sự kết hợp hài hòa giữa lý thuyết, thực hành và sáng tạo sẽ làm cho môn học này trở nên vô cùng hấp dẫn, giúp các học sinh có thể tạo ra được các sản phẩm vừa có ích ("Nó chạy rồi!") vừa trí tuệ ("Nó quá đẹp!"). Tư duy máy tính ở đây cần được hiểu là nói về khả năng con người có thể làm, chứ không phải máy tính có thể làm. Ví dụ khi nhắc đến tư duy máy tính người ta thường nhắc đến các khả năng suy nghĩ và làm việc logic, có tính (tối ưu) thuật toán, có thể lặp lại và có thể trừu tượng hóa. Trong mô hình phân môn Khoa học máy tính của Tin học, tư duy máy tính cần được trang bị cho học sinh ngay từ cấp Tiểu học. Các năng lực, kỹ năng cơ bản của tư duy máy tính bao gồm Trừu tượng hóa và Lập trình. 12. Quan hệ giữa Tin học và STEM. CT môn Tin học đóng vai trò gì trong giáo dục STEM. Gần đây, cùng với từ khóa CMCN 4.0, STEM cũng trở thành 1 cụm từ rất hot. Nhà nhà nói STEM, người người nói STEM. Vậy STEM là gì? nó có phải là một môn học? hay một phương pháp giảng dạy mới? hay là một công nghệ giáo dục mới của thế giới? Câu trả lời là không phải như vậy. STEM không phải là môn học, cũng không phải là một phương pháp giảng dạy, cũng không phải là một công nghệ gì mới. Các gốc của ý tưởng STEM chính là câu nói "học đi đôi với hành" của ông cha chúng ta. STEM là 4 chữ cái đầu của các từ Kỹ nghệ (Engineering), Toán học (Mathematics), Khoa học (Science) và Công nghệ (Technology). Bản thân STEM được các nhà khoa học và giáo dục đưa ra chỉ để muốn nhấn mạnh đến tầm quan trọng đặc biệt của 4 chuyên ngành trên trong sự phát triển các ứng dụng của khoa học kỹ thuật hiện nay. 32 C S 4 S

33 Trên thực tế những phát minh công nghệ, khoa học, ứng dụng mới rất nhiều là một tích hợp công nghệ từ những chuyên ngành trên. Do vậy các nhà khoa học mới đưa ra 4 chữ cái trên, như một slogan để khuyến khích việc học tập, nghiên cứu, thực hành xung quanh các môn học này và tích hợp giữa chúng. Tuy nhiên có 1 chuyên ngành nữa mà ai cũng biết đóng vai trò then chốt nhất, tích hợp giữa các hướng trên, đó chính là Tin học, hay nói chính xác hơn là khoa học máy tính trong tin học. Khoa học máy tính là môn học mang đặc tính STEM rõ nhất, môn học này có nhiều điểm chung nhất với đồng thời các thành phần khác của STEM như Kỹ nghệ (Engineering), Toán học (Mathematics), Khoa học (Science) và Công nghệ (Technology). Sau đây là một vài lý giải cho mệnh đề trên. - Hướng kiến thức này dựa trên một hệ thống cơ sở lý luận toán học chặt chẽ, logic và khoa học. - Trọng tâm của Khoa học máy tính là "tư duy máy tính", có cơ sở lý luận hàn lâm nền tảng kết hợp thực nghiệm và đánh giá, đo đạc số liệu một cách khoa học. - Lõi của Khoa học máy tính là phần kiến thức lập trình, một kỹ năng đòi hỏi quá trình thiết kế, xây dựng, kiểm thử và đánh giá dựa trên các tiêu chuẩn kỹ thuật. - Khoa học máy tính yêu cầu và có liên quan rất nhiều đến sự hiểu biết, ứng dụng, đánh giá các công nghệ của nhiều chuyên ngành khác nhau. Hơn nữa Khoa học máy tính còn có ứng dụng rất sâu trong tất cả các lĩnh vực STEM khác như chúng ta vẫn biết rõ điều đó. Có thể nói tư duy máy tính, các nguyên tắc cơ bản của tính toán, các cơ sở lý thuyết giải quyết vấn đề dựa trên máy tính là chìa khóa dẫn đến thành công của các nhánh khoa học khác như kỹ nghệ, kinh doanh và thương mại trong thế kỷ 21. Do vậy mô hình hay cái gọi là STEM cần được thể hiện lại chính xác hơn như hình sau. 33 C S 4 S

34 STEM bắt buộc phải gắn liền với Tin học, với Khoa học máy tính, chúng tuy 2 nhưng là 1 thực thể thống nhất, không thể tách rời. Khoa học máy tính là nền tảng lý thuyết và công nghệ kết nối các chuyên ngành khác nhau trong mô hình STEM. Tin học, tư duy máy tính, hay chính xác là các môi trường lập trình thực sự hỗ trợ giáo dục STEM tốt nhất. Vì sao lại có thể khẳng định môi trường lập trình hỗ trợ giáo dục STEM tốt nhất? Như chúng ta đã biết, điểm cốt lõi cơ bản nhất của giáo dục STEM là vừa học vừa làm, thực hành làm ra các sản phẩm cụ thể, từ đó nâng cao sự đam mê, yêu thích môn học của mình. Với cách hiểu trên thì với môn Tin học, tinh thần giáo dục STEM chính là khuyến khích làm ra các sản phẩm cụ thể từ kiến thức môn học của mình. Tin học là môn học có tính thực hành rất cao, lại tích hợp tính khoa học chặt chẽ, tư duy thuật toán chính là nền tảng toán học của lập trình. Ví dụ ngôn ngữ lập trình Scratch rất trực quan, dễ dàng tạo ra các sản phẩm, chương trình, phần mềm hay đơn giản là một trò chơi. Với sự phát triển của công nghệ, thời gian gần đây các ứng dụng lập trình phần cứng, lập trình Robot có sự phát triển rất mạnh tạo nên cả một phong trào STEM rộng lớn trong các nhà trường. Tất cả những "công nghệ" STEM đó đều dựa trên nền tảng lõi là khoa học máy tính và Tin học. 13. Quan hệ giữa Tin học và các môn học khác. Tin học là môn học có quan hệ liên môn lớn nhất với tất cả các môn học khác. Quan hệ này được thể hiện: - Kỹ năng tối thiểu sử dụng công cụ CNTT (hay chính là kỹ năng số hóa phổ dụng) càng ngày càng trở nên quan trọng và không thể thiếu đối với tất cả các giáo viên các môn học. Trong mô hình trường học tương lai, tất cả các GV đều phải có các kỹ năng tối thiểu sử dụng thiết bị CNTT để hỗ trợ làm bài giảng điện tử. Do vậy các GV Tin học sẽ không còn có chức năng "làm Tin học" như sửa chữa máy tính, lắp đặt phần cứng phần mềm trong nhà trường nữa. GV Tin học sẽ được giải phóng và có vai trò độc lập như tất cả các môn học khác. - Một trong những yếu tố mô tả quan hệ đặc biệt giữa Tin học với các môn học khác là hệ thống đồ sộ các phần mềm dùng để học tập, kiểm tra, đánh giá các môn học khác. Ví dụ: + phần mềm học vẽ, học nhạc. + phần mềm hỗ trợ học toán, vật lý, hóa học, sinh học. + phần mềm hỗ trợ học và tra cứu lịch sử, địa lý, văn học. + phần mềm hỗ trợ học ngoại ngữ. + phần mềm tra cứu từ điển. Một trong 5 năng lực thành tố của môn Tin học là năng lực NLd: Năng lực học tập, tự học với sự hỗ trợ của các hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông. Cần rất chú ý đến yêu cầu của năng lực này. Trong CT môn Tin học mới không có yêu cầu 34 C S 4 S

35 các GV Tin học phải cung cấp kiến thức cho HS học các phần mềm hỗ trợ học tập đã nêu trên. Nhiệm vụ này thuộc về các GV bộ môn. Như vậy trong CTGDPT mới, ví dụ: + Các GV môn Toán sẽ có nhiệm vụ hướng dẫn sử dụng các phần mềm hỗ trợ học toán, ví dụ phần mềm Geogebra. + Các GV môn Sinh học có nhiệm vụ hướng dẫn sử dụng các phần mềm hỗ trợ học sinh học, ví dụ phần mềm Anatomy. + GV mỹ thuật, âm nhạc có nhiệm vụ hướng dẫn học sinh sử dụng các phần mềm học vẽ, học nhạc,. Trong chương trình môn Tin học mới có đưa ra một số phần mềm sau có thể được dùng để giảng dạy: + Bộ phần mềm soạn thảo văn bản, bảng tính điện tử, trình diễn đa phương tiện. + Phần mềm xử lý đa phương tiện như xử lý ảnh, âm thanh, video. Như vậy trong tương lai, vai trò môn Tin học sẽ ngang bằng với các môn học khác. Đồng thời yêu cầu kỹ năng sử dụng CNTT của GV sẽ phải tăng lên đáng kể. Trong nhà trường cần có biên chế cho bộ phận quản lý phòng máy tính hoặc thiết bị CNTT độc lập với giáo viên Tin học. 14. Các giáo viên đang dạy Tin học hiện nay trong các nhà trường phổ thông cần phải làm gì để chuẩn bị và đáp ứng nhu cầu của CT môn học mới? Theo cách nhìn nhận của tôi thì khi áp dụng CT môn Tin học mới, đa số các GV Tin học như hiện nay sẽ gặp nhiều khó khăn, bỡ ngỡ. Khó khăn không chỉ ở lượng kiến thức mới, mà còn ở rất nhiều khía cạnh khác liên quan đến chương trình, phương pháp sư phạm, tính mở, tính STEM, Vấn đề của câu hỏi này rất rộng, tôi chỉ nhấn mạnh một vài ý quan trọng sau: 1. Các GV Tin học cần phải thay đổi hoàn toàn cách nhìn vào chính môn học của mình, đừng coi Tin học chỉ là "sửa chữa máy tính", "cài đặt phần mềm", "soạn thảo văn bản", Hãy nhìn vào trọng tâm của Tin học: đó là môn học về khoa học máy tính. 2. Các GV Tin học cũng cần phải thoát được cách nhìn cũ, chỉ nhìn thấy 1 Hệ điều hành Windows. Khi giảng dạy kiến thức cho HS cần có cách tiếp cận mở, không nên quá phụ thuộc vào 1 hệ điều hành cụ thể nào. 3. Khi giảng dạy, trình bày một phần mềm, công cụ, tránh sa đà vào tên, vị trí, thực đơn của các lệnh cụ thể, mà nên có cách nhìn hệ thống. Nên trình bày các lệnh theo chức năng logic để HS dễ tiếp thu hơn mà không phụ thuộc vào giao diện cụ thể của một phiên bản cụ thể nào. 4. Kỹ năng lập trình là yêu cầu bắt buộc của mỗi GV đối với CT môn Tin học mới. Các GV cần nhanh chóng học, tự học, tự tìm hiểu các môi trường lập trình kéo thả 35 C S 4 S

36 mới, ví dụ Scratch, các ngôn ngữ lập trình bậc cao đang phổ biến hiện nay như C++, Python, Java, JavaScript. Không cần biết rộng và nên biết thật tốt, sâu 1 ngôn ngữ lập trình mà mình mạnh nhất. 5. Yêu cầu đổi mới quan trọng của CT môn Tin học là lấy năng lực, kỹ năng hoàn thành công việc, kỹ năng giải quyết vấn đề làm chính. Tuyệt đối không bắt HS học thuộc lòng bất cứ kiến thức nào. Chú ý 2 điểm đặc biệt sau của các bài toán tin học: - Hầu hết các bài toán tin học đều có nhiều cách, nhiều phương pháp, nhiều thuật toán để giải quyết. Do vậy cần kiểm tra kết quả cuối cùng để đánh giá. Không đánh giá qua các bước thực hiện (trừ các bài toán muốn kiểm tra kiến thức về các bước này). - Các bài toán tin học đều có thể giải được (dù khó thế nào) nhưng với các mức độ hoàn thiện khác nhau. Ví dụ một lời giải có thể đúng với các input đơn giản nhưng sẽ không chạy hoặc giải sai với các input phức tạp khác. Tóm lại là cần đánh giá bằng sự hoàn thiện của sản phẩm, chương trình. 6. Trong phân môn Khoa học máy tính, cần chú ý nhất đến khái niệm "Tư duy máy tính". Đây là khái niệm lõi của CS mà GV cần trang bị cho HS, là khái niệm quan trọng nhất của mạch tri thức CS của chương trình. Có thể hiểu đơn giản Tư duy máy tính là cách mà HS cần hiểu và điều khiển được máy tính thực hiện, giải quyết các bài toán của môn học do GV đưa ra. 15. Một vài góp ý, nhận xét cụ thể về CT môn Tin học mới Nhận xét chung Với những phân tích trên thì rõ ràng CTGDPT mới của môn Tin học là chương trình mang tính đột phá lớn nhất so với tất cả các môn học khác. Môn Tin học với CT mới này sẽ thực sự lột xác từ một môn học phụ, rời rạc, không logic, khoa học trở thành một môn học khoa học chặt chẽ, hàn lâm, ngang bằng với các môn học khác như Toán, Lý, Hóa, Sinh. Chương trình môn Tin được thiết kế khá công phu và hầu như được xây dựng lại từ đầu (tất nhiên CT có tiếp thu và kế thừa tối đa từ CT môn Tin học hiện thời). Trước mắt có một số nhận xét ban đầu như sau: - Chương trình viết khá công phu, được thiết kế khá sáng tạo dựa trên 5 thành tố năng lực chính (từ NLa đến NLe), 3 mạch trí thức hòa quyện (CS, IT, DL) và 7 mạch kiến thức xuyên suốt. Với chương trình này, môn Tin học sẽ thực sự thay đổi, trở thành môn học bắt buộc và chính thức trong CTGDPT mới. - CT được thiết kế mở, không phụ thuộc vào bất cứ một công nghệ cụ thể nào, hệ điều hành nào, phần cứng, phần mềm máy tính nào. - Hiện nay chương trình chưa được bắt đầu nên chưa thể hoặc rất khó đánh giá chi tiết hơn, đặc biệt về quĩ thời lượng quá eo hẹp của chương trình Các mục tiêu và yêu cầu năng lực của chương trình - Các mục tiêu và yêu cầu chính của chương trình, các phân bổ mục tiêu cho từng cấp, theo tôi, là hợp lý: không quá nặng hoặc quá nhẹ. 36 C S 4 S

37 - Quan hệ giữa 5 thành tố năng lực và 3 mạch tri thức hòa quyện CS, IT, DL không được chỉ ra rõ ràng trong đề cương chương trình. Trong tài liệu [11] các chuyên gia Anh quốc đã chỉ ra nguyên nhân vì sao cần thiết lập mô hình 3 mạch tri thức CS, IT, DL trong CT môn Tin học. Nếu chương trình này cũng mô tả các lý do đó và gắn chúng với 5 thành tố năng lực thì sẽ thuyết phục hơn rất nhiều. Sơ đồ sau mô tả quan hệ giữa 5 thành tố năng lực của môn Tin học trong CT và 3 mạch tri thức. Giao tiếp, hòa nhập, hợp tác phù hợp với thời đại thông tin và kinh tế trí thức. IT DL CS Sử dụng và quản lý phương tiện, công cụ ICT Học tập, tự học với ICT Ứng xử phù hợp chuẩn mực đạo đức, văn hóa, pháp luật Phát hiện và giải quyết vấn đề trong môi trường thông tin. - Một góp ý nữa về quan hệ giữa các mục tiêu (3 mạch tri thức CS, IT, DL) và 5 thành tố năng lực (NLa-NLe) cần được mô tả rõ hơn như sau, nếu không sẽ gây khó khăn cho các nhà trường, GV hoặc những người nghiên cứu chương trình sau này. 1) Theo nguyên tắc của một CT được thiết kế định hướng năng lực, thì xác định năng lực đầu ra của HS khi học môn học này sẽ là công việc đầu tiên cần thực hiện. Do đó khi thiết kế CT môn Tin học, chắc chắn, 5 thành tố năng lưc NLa, NLb, NLc, NLd, NLe đã được thiết lập trước tiên, từ đó kéo theo các công việc cụ thể khác của CT. 2) Tuy nhiên 3 mạch tri thức CS, IT, DL lại không thể là hệ quả hoặc suy ra được từ mô hình 5 thành tố năng lực trên. Mô hình 3 mạch tri thức chính CS-IT-DL lần đầu tiên được đưa ra bởi các chuyên gia giáo dục Anh quốc và nhanh chóng trở thành chuẩn mực của thế giới. Việc các tác giả của CT môn Tin học của Việt Nam đã dựa vào mô hình phân loại 3 mạch tri thức CS, IT, DL để lập ra mục tiêu cho toàn bộ CT là chính xác. 3) Như vậy mô hình 3 mạch tri thức (CS, IT, DL) và 5 thành tố năng lực CNTT đã được xây dựng đồng thời và là những nền tảng chính của toàn bộ CT môn Tin học trong CTGDPT mới hiện nay Mô hình 7 mạch kiến thức Mô hình 7 mạch kiến thức lõi, xuyên suốt của CT môn Tin học được thiết kế trong đề án rất công phu và tỉ mỉ. Đây là phần thiết kế đóng vai trò rất quan trọng của toàn bộ 37 C S 4 S

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG NGUYỄN THỊ PHƯƠNG NHUNG DẠY HỌC MÔN TRANG TRÍ CHO NGÀNH CAO ĐẲNG SƯ PHẠM TIỂU HỌC

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG NGUYỄN THỊ PHƯƠNG NHUNG DẠY HỌC MÔN TRANG TRÍ CHO NGÀNH CAO ĐẲNG SƯ PHẠM TIỂU HỌC BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG NGUYỄN THỊ PHƯƠNG NHUNG DẠY HỌC MÔN TRANG TRÍ CHO NGÀNH CAO ĐẲNG SƯ PHẠM TIỂU HỌC TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM HÀ NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LÝ

Chi tiết hơn

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH KHOA HÓA HỌC KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Tên đề tài: SỬ DỤNG MOODLE THIẾT KẾ WEBSITE HỖ TRỢ VIỆC TỰ HỌC CHƯƠNG HIDROCA

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH KHOA HÓA HỌC KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Tên đề tài: SỬ DỤNG MOODLE THIẾT KẾ WEBSITE HỖ TRỢ VIỆC TỰ HỌC CHƯƠNG HIDROCA TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH KHOA HÓA HỌC KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Tên đề tài: SỬ DỤNG MOODLE THIẾT KẾ WEBSITE HỖ TRỢ VIỆC TỰ HỌC CHƯƠNG HIDROCACBON THƠM - NGUỒN HIDROCACBON THIÊN NHIÊN - HỆ THỐNG

Chi tiết hơn

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG PHẠM THỊ THU HƯƠNG DẠY HỌC MỸ THUẬT THEO HƯỚNG TIẾP CẬN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC Ở TRƯỜ

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG PHẠM THỊ THU HƯƠNG DẠY HỌC MỸ THUẬT THEO HƯỚNG TIẾP CẬN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC Ở TRƯỜ BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG PHẠM THỊ THU HƯƠNG DẠY HỌC MỸ THUẬT THEO HƯỚNG TIẾP CẬN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC THỰC NGHIỆM, VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT

Chi tiết hơn

Microsoft Word - Day_lop_4_P1.doc

Microsoft Word - Day_lop_4_P1.doc Dự Án Phát Triển Giáo Viên Tiểu Học GIÁO TRÌNH Dạy Học Lớp 4 Theo Chương Trình Tiểu Học Mới Ebook.moet.gov.vn, 2008 Tiếng Việt A. Tổng quan về tiểu mô-đun 1. Mục tiêu của tiểu mô-đun Học xong tiểu môđun

Chi tiết hơn

MỘT SỐ LƯU Ý KHI DẠY CÁC TIẾT ÔN TẬP CHƯƠNG Môn Tin học cung cấp cho học sinh những kiến thức phổ thông về ngành khoa học tin học, hình thành và phát

MỘT SỐ LƯU Ý KHI DẠY CÁC TIẾT ÔN TẬP CHƯƠNG Môn Tin học cung cấp cho học sinh những kiến thức phổ thông về ngành khoa học tin học, hình thành và phát MỘT SỐ LƯU Ý KHI DẠY CÁC TIẾT ÔN TẬP CHƯƠNG Môn Tin học cung cấp cho học sinh những kiến thức phổ thông về ngành khoa học tin học, hình thành và phát triển khả năng tư duy thuật toán, năng lực sử dụng

Chi tiết hơn

M¤ §UN 6: GI¸o dôc hoµ nhËp cÊp tiÓu häc cho häc sinh tù kû

M¤ §UN 6: GI¸o dôc hoµ nhËp cÊp tiÓu häc cho häc sinh tù kû BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO DỰ ÁN GIÁO DỤC CHO TRẺ EM UNICEF VIỆT NAM TRƯỜNG ĐHSP HÀ NỘI CHIẾN LƯỢC DẠY HỌC VÀ HỖ TRỢ HỌC SINH RỐI LOẠN PHỔ TỰ KỈ HỌC HÒA NHẬP CẤP TIỂU HỌC (Tài liệu hướng dẫn giáo viên các

Chi tiết hơn

Uû Ban Nh©n D©n tp Hµ néi Céng hoµ x· héi chñ nghÜa viÖt nam

Uû Ban Nh©n D©n tp Hµ néi Céng hoµ x· héi chñ nghÜa viÖt nam SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO KHÁNH HÒA TRƯỜNG THPT PHAN BỘI CHÂU ĐỀ TÀI NÂNG CAO HỨNG THÚ VÀ KẾT QUẢ HỌC TẬP PHẦN II LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI TỪ NĂM 1917 ĐẾN NĂM 1945 (LỊCH SỬ 11) BẰNG PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG SƠ ĐỒ

Chi tiết hơn

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TRƯỜNG THPT PHAN CHÂU TRINH ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN LỚP 11 HỌC KÌ I NĂM HỌC A. CẤU TRÚC ĐỀ THI:

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TRƯỜNG THPT PHAN CHÂU TRINH ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN LỚP 11 HỌC KÌ I NĂM HỌC A. CẤU TRÚC ĐỀ THI: SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TRƯỜNG THPT PHAN CHÂU TRINH ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN LỚP 11 HỌC KÌ I NĂM HỌC 2016-2017 A. CẤU TRÚC ĐỀ THI: Đề bài gồm có hai phần: - Phần 1: Đọc - hiểu văn bản:

Chi tiết hơn

Microsoft Word - SC_AT1_VIE.docx

Microsoft Word - SC_AT1_VIE.docx MỐI LIÊN KẾT Phúc Âm và Người Nữ Phần 1 Dr. David Platt 11/05/08 Nếu quý vị có mang theo Kinh Thánh bên mình, và tôi hy vọng là quý vị có mang theo, xin chúng ta cùng mở ra trong sách Tít chương 2. Quý

Chi tiết hơn

Kỹ năng tạo ảnh hưởng đến người khác (Cẩm nang quản lý hiệu quả) Roy Johnson & John Eaton Chia sẽ ebook : Tham gia cộn

Kỹ năng tạo ảnh hưởng đến người khác (Cẩm nang quản lý hiệu quả) Roy Johnson & John Eaton Chia sẽ ebook :   Tham gia cộn Kỹ năng tạo ảnh hưởng đến người khác (Cẩm nang quản lý hiệu quả) Roy Johnson & John Eaton Chia sẽ ebook : http://downloadsachmienphi.com/ Tham gia cộng đồng chia sẽ sách : Fanpage : https://www.facebook.com/downloadsachfree

Chi tiết hơn

J

J J. KRISHNAMURTI TƯƠNG LAI CỦA NHÂN LOẠI THE FUTURE OF HUMANITY [Nguồn: www.tchl.freeweb.hu] Lời dịch: ÔNG KHÔNG www.jkrishnamurtiongkhong.com Tháng 5-2010 2 M ỤC L ỤC 1 Lời tựa bởi: Dr David Bohm 2 Chương

Chi tiết hơn

VỊ TRÍ CỦA VIỆT NAM TRONG THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI HOÀN CẢNH LỊCH SỬ CỦA CỘNG ĐỒNG QUỐC GIA CỘNG SẢN VÀ SỰ PHÂN CHIA LÃNH THỔ ĐƯỜNG LỐI PHÁT TRIỂN CỦA DÂN TỘ

VỊ TRÍ CỦA VIỆT NAM TRONG THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI HOÀN CẢNH LỊCH SỬ CỦA CỘNG ĐỒNG QUỐC GIA CỘNG SẢN VÀ SỰ PHÂN CHIA LÃNH THỔ ĐƯỜNG LỐI PHÁT TRIỂN CỦA DÂN TỘ VỊ TRÍ CỦA VIỆT NAM TRONG THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI HOÀN CẢNH LỊCH SỬ CỦA CỘNG ĐỒNG QUỐC GIA CỘNG SẢN VÀ SỰ PHÂN CHIA LÃNH THỔ ĐƯỜNG LỐI PHÁT TRIỂN CỦA DÂN TỘC Tập tài liệu bạn đang có trong tay là kết tụ những

Chi tiết hơn

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG NGUYỄN DOÃN ĐÀI QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HÓA ĐÌNH HUỀ TRÌ, XÃ AN PHỤ, HUYỆN KIN

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG NGUYỄN DOÃN ĐÀI QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HÓA ĐÌNH HUỀ TRÌ, XÃ AN PHỤ, HUYỆN KIN BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG NGUYỄN DOÃN ĐÀI QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HÓA ĐÌNH HUỀ TRÌ, XÃ AN PHỤ, HUYỆN KINH MÔN, TỈNH HẢI DƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ VĂN

Chi tiết hơn

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Bài giảng môn học THIẾT KẾ & QUẢN LÝ DỰ ÁN CNTT PGS.TS. Nguyễn Văn Định, Khoa CNTT, ĐHNN Hà Nội Chương 2. Thiết kế và quản lý dự án Công nghệ Thông tin Mở đầu. Dự án Công nghệ thông tin, trước hết đó cũng

Chi tiết hơn

Con đường lành bệnh Tác giả: H. K. Challoner Việc chữa bệnh bằng những phương pháp khác y khoa thông thường hiện đang thịnh hành, nên tác phẩm The Pat

Con đường lành bệnh Tác giả: H. K. Challoner Việc chữa bệnh bằng những phương pháp khác y khoa thông thường hiện đang thịnh hành, nên tác phẩm The Pat Con đường lành bệnh Tác giả: H. K. Challoner Việc chữa bệnh bằng những phương pháp khác y khoa thông thường hiện đang thịnh hành, nên tác phẩm The Path of Healing (xuất bản khoảng 1942) được trình bầy

Chi tiết hơn

13. CTK tin chi - CONG NGHE MAY - THIET KE THOI TRANG.doc

13. CTK tin chi - CONG NGHE MAY - THIET KE THOI TRANG.doc BỘ CÔNG THƯƠNG TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG THƯƠNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập do Hạnh phúc CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC ĐẠI HỌC (Ban hành kèm theo Quyết định số 91/QĐ CĐCT ngày 18

Chi tiết hơn

Đàm Loan và Đạo Xước

Đàm Loan và Đạo Xước Từ đệ nhất Tổ Liên tông là đại sư Huệ Viễn đến cận đại có đại sư Ấn Quang, Liên tông cộng tất cả 13 vị Tổ, điều này hầu như mọi hành giả Tịnh độ đều biết. Ngoài ra còn có hai vị đại sư là, hai ngài không

Chi tiết hơn

PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC

PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC KHOA SƯ PHẠM BÀI GIẢNG PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC Th.s Nguyễn Minh Trung email: minhtrungspkt@gmail.com Mobile : 0939 094 204 1 MỤC LỤC Contents MỤC LỤC... 1 Chương 1. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC...

Chi tiết hơn

10 Vạn Câu Hỏi Vì Sao - Tin Học

10 Vạn Câu Hỏi Vì Sao - Tin Học Mười vạn câu hỏi vì sao là bộ sách phổ cập khoa học dành cho lứa tuổi thanh, thiếu niên. Bộ sách này dùng hình thức trả lời hàng loạt câu hỏi "Thế nào?", "Tại sao?" để trình bày một cách đơn giản, dễ hiểu

Chi tiết hơn

ỨNG DỤNG CNTT TRONG DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN

ỨNG DỤNG CNTT TRONG DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN ỨNG DỤNG CNTT TRONG GIẢNG DẠY VĂN HỌC SỬ Ở TRƢỜNG PHỔ THÔNG I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trong lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo, nhà nước đang khuyến khích giáo viên, học sinh học vào ứng dụng công nghệ thông tin

Chi tiết hơn

Phong thủy thực dụng

Phong thủy thực dụng Stephanie Roberts PHONG THỦY THỰC DỤNG Bản quyền tiếng Việt Công ty Sách Alpha NHÀ XUẤT BẢN LAO ĐỘNG XÃ HỘI Dự án 1.000.000 ebook cho thiết bị di động Phát hành ebook: http://www.taisachhay.com Tạo ebook:

Chi tiết hơn

Tác giả: Giáo sư Andreas Thalassinos (Trưởng phòng Đào tạo của FXTM)

Tác giả: Giáo sư Andreas Thalassinos (Trưởng phòng Đào tạo của FXTM) Tác giả: Giáo sư Andreas Thalassinos (Trưởng phòng Đào tạo của FXTM) Con Đường Dẫn Tới Thành Công 50 Thói Quen Của Các Nhà Giao Dịch Thành Công 1 / 51 ĐẦU TƯ VÀO CHÍNH BẠN TRƯỚC KHI BẠN ĐẦU TƯ VÀO THỊ

Chi tiết hơn

BỘ ĐỀ THI HỌC KÌ 1 MÔN ĐỊA LÝ LỚP 7 NĂM HỌC 2016 – 2017

BỘ ĐỀ THI HỌC KÌ 1 MÔN ĐỊA LÝ LỚP 7 NĂM HỌC 2016 – 2017 BỘ ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ 2 MÔN NGỮ VĂN LỚP 7 ĐỀ SỐ 1 PHÒNG GD&ĐT NAM TRỰC ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG GIỮA HỌC KÌ II Năm học 2015-2016 Môn: Ngữ văn 7 (Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian giao đề) Câu

Chi tiết hơn

Trường Tiểu học Trung Lập Thượng Khối 1 Giáo viên: Nguyễn Thanh Quang Ngày dạy: thứ, ngày tháng năm 201 Môn Mỹ thuật tuần 19 Chủ đề EM VÀ NHỮNG VẬT NU

Trường Tiểu học Trung Lập Thượng Khối 1 Giáo viên: Nguyễn Thanh Quang Ngày dạy: thứ, ngày tháng năm 201 Môn Mỹ thuật tuần 19 Chủ đề EM VÀ NHỮNG VẬT NU Ngày dạy: thứ, ngày tháng năm 201 Môn Mỹ thuật tuần 19 Chủ đề EM VÀ NHỮNG VẬT NUÔI YÊU THÍCH Vẽ Gà (MT) I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: Học sinh nhận biết hình dáng chung, đặc điểm các bộ phận và vẻ đẹp của

Chi tiết hơn

CHƯƠNG 10

CHƯƠNG 10 CHƯƠNG 10 KIẾN GIẢI VỀ NGHIỆP LÝ QUY LUẬT TÁC ĐỘNG VÀ PHẢN ỨNG Quy luật nghiệp lý là một trong những quy luật quan trọng nhất chi phối và điều động đời sống của chúng ta. Hiểu được nghiệp lý, sống trong

Chi tiết hơn

THỰC TRẠNG DẠY VÀ HỌC MÔN VẬT LÝ TRONG TRƯỜNG THCS HIỆN NAY, NGUYÊN NHÂN VÀ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC

THỰC TRẠNG DẠY VÀ HỌC MÔN VẬT LÝ TRONG TRƯỜNG THCS HIỆN NAY, NGUYÊN NHÂN VÀ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC UBND HUYỆN CÙ LAO DUNG PHÕNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Cuø Lao Dung, thaùng 4 naêm 2017 MỤC LỤC STT NỘI DUNG TRANG 1 Lời nói đầu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 Thực trạng dạy và học môn Vật lý ở trường

Chi tiết hơn

SỞ GDĐT TỈNH BÌNH DƯƠNG XÂY DỰNG VĂN HÓA PHÁP LÝ, ỨNG XỬ VĂN MINH Số 08 - Thứ Hai,

SỞ GDĐT TỈNH BÌNH DƯƠNG XÂY DỰNG VĂN HÓA PHÁP LÝ, ỨNG XỬ VĂN MINH     Số 08 - Thứ Hai, SỞ GDĐT TỈNH BÌNH DƯƠNG XÂY DỰNG VĂN HÓA PHÁP LÝ, ỨNG XỬ VĂN MINH http://binhduong.edu.vn/phapche http://sgdbinhduong.edu.vn/phapche Số 08 - Thứ Hai, ngày 31/7/2017 Xây dựng văn bản hướng dẫn luật: Nỗi

Chi tiết hơn

HƯỚNG ĐẠO, CHỈ THẾ THÔI! Lý thuyết và thực hành dành cho các Trưởng Hướng Đạo Nam và nữ. Hướng Đạo, đơn giản thế thôi! 1

HƯỚNG ĐẠO, CHỈ THẾ THÔI! Lý thuyết và thực hành dành cho các Trưởng Hướng Đạo Nam và nữ. Hướng Đạo, đơn giản thế thôi! 1 Lý thuyết và thực hành dành cho các Trưởng Hướng Đạo Nam và nữ. Hướng Đạo, đơn giản thế thôi! 1 Tổ chức Thế Giới của Phong trào Hướng Đạo. ĐƯỜNG LỐI Tư liệu này là một yếu tố thực hiện đường lối. Văn phòng

Chi tiết hơn

Nghị luân xã hội về vấn nạn Game online trong học đường

Nghị luân xã hội về vấn nạn Game online trong học đường Nghị luân xã hội về vấn nạn Game online trong học đường Author : vanmau Nghị luân xã hội về vấn nạn Game online trong học đường Bài làm 1 Nhu cầu dùng Internet đang ngày một gia tăng cho thấy càng ngày

Chi tiết hơn

CÁC PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY TÍCH CỰC

CÁC PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY TÍCH CỰC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TỰ HỌC LÀM THẾ NÀO ĐỂ HỌC TỐT? Có động cơ học tập Có mục đích học tập Có nguyên tắc học tập Có kế hoạch học tập Có phương pháp học tập Có những điều kiện học tập ĐỐI TƯỢNG HOẠT ĐỘNG

Chi tiết hơn

Học không được hay học để làm gì? Trải nghiệm học tập của thanh thiếu niên dân tộc thiểu số (Nghiên cứu trường hợp tại Yên Bái, Hà Giang và Điện Biên)

Học không được hay học để làm gì? Trải nghiệm học tập của thanh thiếu niên dân tộc thiểu số (Nghiên cứu trường hợp tại Yên Bái, Hà Giang và Điện Biên) Học không được hay học để làm gì? Trải nghiệm học tập của thanh thiếu niên dân tộc thiểu số (Nghiên cứu trường hợp tại Yên Bái, Hà Giang và Điện Biên) Hà Nội, 12/2011 1 MỤC LỤC Lời cảm ơn Trang 4 1. Đặt

Chi tiết hơn

GIA ĐÌNH VIỆT NAM TRONG CƠN BÃO CỦA THỜI ĐẠI NGUYỄN HỒNG MAI Gia đình là một thể chế xã hội có tính chất toàn cầu, dù rằng ở quốc gia này, lãnh thổ ki

GIA ĐÌNH VIỆT NAM TRONG CƠN BÃO CỦA THỜI ĐẠI NGUYỄN HỒNG MAI Gia đình là một thể chế xã hội có tính chất toàn cầu, dù rằng ở quốc gia này, lãnh thổ ki GIA ĐÌNH VIỆT NAM TRONG CƠN BÃO CỦA THỜI ĐẠI NGUYỄN HỒNG MAI Gia đình là một thể chế xã hội có tính chất toàn cầu, dù rằng ở quốc gia này, lãnh thổ kia vẫn có sự khác biệt. Ai cũng có một gia đình, thuộc

Chi tiết hơn

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG NGUYỄN THỊ ĐÔ YẾU TỐ TỰ TRUYỆN TRONG TRUYỆN NGẮN THẠCH LAM VÀ THANH TỊNH Chuyên ngành: Văn học Việt Nam Mã số:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG NGUYỄN THỊ ĐÔ YẾU TỐ TỰ TRUYỆN TRONG TRUYỆN NGẮN THẠCH LAM VÀ THANH TỊNH Chuyên ngành: Văn học Việt Nam Mã số: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG NGUYỄN THỊ ĐÔ YẾU TỐ TỰ TRUYỆN TRONG TRUYỆN NGẮN THẠCH LAM VÀ THANH TỊNH Chuyên ngành: Văn học Việt Nam Mã số: 60.22.01.21 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC XÃ HỘI

Chi tiết hơn

Microsoft Word - SGV-Q4.doc

Microsoft Word - SGV-Q4.doc PHẠM THẾ LONG (Chủ biên) BÙI VIỆT HÀ - BÙI VĂN THANH QUYỂN TIN HỌC DÀNH CHO TRUNG HỌC CƠ SỞ SÁCH GIÁO VIÊN (Tái bản lần thứ bảy, có chỉnh lí và bổ sung) Nhµ xuêt b n gi o dôc viöt nam 2 PHẦN MỘT. NHỮNG

Chi tiết hơn

Microsoft Word - trachvuphattutaigia-read.docx

Microsoft Word - trachvuphattutaigia-read.docx LỜI NÓI ĐẦU Phần đông Phật tử Quy Y Tam Bảo mà chưa ý thức nhiệm vụ mình phải làm gì đối với mình, đối với mọi người, đối với đạo. Hoặc có ít người ý thức lại là ý thức sai lầm, mình lầm hướng dẫn kẻ khác

Chi tiết hơn

1

1 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN THỊ THANH TRÚC TƯ TƯỞNG NHÂN SINH CỦA MINH MẠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ TRIẾT HỌC HÀ NỘI - 2017 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN

Chi tiết hơn

A DI ĐÀ KINH SỚ SAO DIỄN NGHĨA A DI ĐÀ KINH SỚ SAO DIỄN NGHĨA Liên Trì Đại Sư Chùa Vân Thê soạn Sớ Sao Pháp Sư Cổ Đức Diễn Nghĩa Giảng giải: Pháp Sư T

A DI ĐÀ KINH SỚ SAO DIỄN NGHĨA A DI ĐÀ KINH SỚ SAO DIỄN NGHĨA Liên Trì Đại Sư Chùa Vân Thê soạn Sớ Sao Pháp Sư Cổ Đức Diễn Nghĩa Giảng giải: Pháp Sư T A DI ĐÀ KINH SỚ SAO DIỄN NGHĨA Liên Trì Đại Sư Chùa Vân Thê soạn Sớ Sao Pháp Sư Cổ Đức Diễn Nghĩa Giảng giải: Pháp Sư Tịnh Không Việt dịch: Bửu Quang Tự đệ tử Như Hoà TẬP BA Xin mở cuốn Hạ của bộ Kinh,

Chi tiết hơn

19/12/2014 Do Georges Nguyễn Cao Đức JJR 65 chuyễn lại GIÁO DỤC MIỀN NAM

19/12/2014 Do Georges Nguyễn Cao Đức JJR 65 chuyễn lại GIÁO DỤC MIỀN NAM http://boxitvn.blogspot.fr/2014/12/giao-duc-mien-nam-viet-nam-1954-1975.html 19/12/2014 Do Georges Nguyễn Cao Đức JJR 65 chuyễn lại GIÁO DỤC MIỀN NAM VIỆT NAM (1954-1975) TRÊN CON ĐƯỜNG XÂY DỰNG VÀ PHÁT

Chi tiết hơn

CẢI CÁCH GIÁO DỤC

CẢI CÁCH GIÁO DỤC CẢI CÁCH GIÁO DỤC Tìm hướng giải quyết cho việc cải cách giáo dục trong cơ chế thị trường Nguyễn-Đăng Hưng, Giáo sư trưởng, trường ĐH Liège, Bỉ, E-mail: H.NguyenDang@ulg.ac.be Chủ nhiệm các chương trình

Chi tiết hơn

17. CTK tin chi - CONG NGHE KY THUAT O TO.doc

17. CTK tin chi - CONG NGHE KY THUAT O TO.doc BỘ CÔNG THƯƠNG TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG THƯƠNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NA Độc lập do Hạnh phúc CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC ĐẠI HỌC (Ban hành kèm theo Quyết định số 91/QĐ CĐCT ngày 18

Chi tiết hơn

UBND QUẬN HÀ ĐÔNG PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Số: 851/HD-PGD&ĐT CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Đông, ngày 07 tháng 9

UBND QUẬN HÀ ĐÔNG PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Số: 851/HD-PGD&ĐT CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Đông, ngày 07 tháng 9 UBND QUẬN HÀ ĐÔNG PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Số: 851/HD-PGD&ĐT CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Đông, ngày 07 tháng 9 năm 2016 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NHIỆM VỤ GIÁO DỤC CẤP

Chi tiết hơn

KHUYÊN NGƯỜI NIỆM PHẬT

KHUYÊN NGƯỜI NIỆM PHẬT KHUYÊN NGƯỜI NIỆM PHẬT (Tập 3A- Lời khuyên anh chị em) Tác giả: Cư sỹ Diệu Âm (Minh Trị Úc Châu) 1 MỤC LỤC Khai thị của Liên Tông Thập Nhất Tổ:... 3 Lời Giới Thiệu... 5 Lời Tâm Sự!... 6 Đôi Lời Trần Bạch:...

Chi tiết hơn

PowerPoint Template

PowerPoint Template TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM Chương 3: KHẢO SÁT VÀ PHÂN TÍCH YÊU CẦU Thời gian: 6 tiết Giảng viên: ThS. Dương Thành Phết Email: phetcm@gmail.com Website:

Chi tiết hơn

KỸ NĂNG GIAO TIẾP ỨNG XỬ Trong cuộc sống, trong giao tiếp hàng ngày con người luôn phải ứng phó với biết bao tình huống, có lúc dễ dàng xử lý, có lúc

KỸ NĂNG GIAO TIẾP ỨNG XỬ Trong cuộc sống, trong giao tiếp hàng ngày con người luôn phải ứng phó với biết bao tình huống, có lúc dễ dàng xử lý, có lúc KỸ NĂNG GIAO TIẾP ỨNG XỬ Trong cuộc sống, trong giao tiếp hàng ngày con người luôn phải ứng phó với biết bao tình huống, có lúc dễ dàng xử lý, có lúc thật phức tạp, khó xử. Xã hội càng văn minh thì nhu

Chi tiết hơn

Việc hôm nay (cứ) chớ để ngày mai

Việc hôm nay (cứ) chớ để ngày mai RICHARD TEMPLAR VIỆC HÔM NAY (CỨ) CHỚ ĐỂ NGÀY MAI Bản quyền tiếng Việt 2012 Công ty Sách Alpha Lời giới thiệu Tôi đoán rằng khi chọn đọc cuốn sách này, hẳn bạn đang nghĩ mình chẳng làm được gì nên hồn,

Chi tiết hơn

Phân tích bài Tiếng nói của văn nghệ

Phân tích bài Tiếng nói của văn nghệ Những bài văn hay phân tích bài viết Tiếng nói văn nghệ của Nguyễn Đình Thi - Để học tốt môn Văn lớp 9. Đề bài: Phân tích bài "Tiếng nói của văn nghệ" của Nguyễn Đình Thi. *** Văn mẫu hay nhất phân tích

Chi tiết hơn

LÔØI TÖÏA

LÔØI TÖÏA ĐỪNG MẤT THỜI GIAN VÌ NHỮNG ĐIỀU VỤN VẶT Nguyên tác Don t Sweat the Small Stuff with Your Family RICHARD CARLSON Nguyễn Minh Tiến dịch Những bí quyết đơn giản giúp bạn có được cuộc sống hạnh phúc trong

Chi tiết hơn

Thư Ngỏ Gửi Đồng Bào Hải Ngoại Của Nhà Báo Nguyễn Vũ Bình

Thư Ngỏ Gửi Đồng Bào Hải Ngoại Của Nhà Báo Nguyễn Vũ Bình NGUYỄN VŨ BÌNH Việt Nam và con đường phục hưng đất nước làng văn 2012 1 VIỆT NAM VÀ CON ĐƯỜNG PHỤC HƯNG ĐẤT NƯỚC Tác giả giữ bản quyền cuốn sách Địa chỉ liên lạc: Nguyễn Vũ Bình Phòng 406, số nhà 1C ngách

Chi tiết hơn

NguyenThiThao3B

NguyenThiThao3B BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG XÃ HỘI NGUYỄN THỊ THẢO NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP XÃ, HUYỆN YÊN ĐỊNH, TỈNH THANH HÓA LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN

Chi tiết hơn

Microsoft Word - nhung-yeu-cau-ve-su-dung-tieng-viet.docx

Microsoft Word - nhung-yeu-cau-ve-su-dung-tieng-viet.docx Soạn bài: Những yêu cầu về sử dụng tiếng Việt Hướng dẫn soạn bài: Những yêu cầu về sử dụng tiếng Việt I. Sử dụng đúng theo các chuẩn mực của tiếng Việt 1. Về ngữ âm và chữ viết a. Từ lỗi đã được sửa lại

Chi tiết hơn

Để Hiểu Thấu Hành Đúng Pháp Hộ Niệm DIỆU ÂM (MINH TRỊ) 1

Để Hiểu Thấu Hành Đúng Pháp Hộ Niệm DIỆU ÂM (MINH TRỊ) 1 DIỆU ÂM (MINH TRỊ) 1 Mục Lục: 1. Duyên khởi:.......................... trang 03 2. Lời tri ân:............................ trang 06 3. Chương 1 Tổng quát về hộ niệm:.......... trang 09 4. Chương 2: Người

Chi tiết hơn

Bạn Tý của Tôi

Bạn Tý của Tôi Nhớ Sử Xưa Để Trông Về Việt Nam Hôm Nay TRẦN HƯNG Thế Tổ Gia Long sau khi thống nhất sơn hà đã đặt quốc hiệu nước ta là Việt Nam(1802). Nối tiếp ông, các vua như Minh Mạng, Thiệu Trị, Tự Đức, lần lượt

Chi tiết hơn

Microsoft Word - KHÔNG GIAN TINH THẦN

Microsoft Word - KHÔNG GIAN TINH THẦN KHÔNG GIAN TINH THẦN Nguyễn Trần Bạt Chủ tịch / Tổng giám đốc, InvestConsult Group Khi nghiên cứu về sự phát triển của con người, tôi đã rút ra kết luận rằng sự phát triển của con người lệ thuộc vào hai

Chi tiết hơn

LUẬT BẤT THÀNH VĂN TRONG KINH DOANH Nguyên tác: The Unwritten Laws of Business Tác giả: W. J. King, James G. Skakoon Người dịch: Nguyễn Bích Thủy Nhà

LUẬT BẤT THÀNH VĂN TRONG KINH DOANH Nguyên tác: The Unwritten Laws of Business Tác giả: W. J. King, James G. Skakoon Người dịch: Nguyễn Bích Thủy Nhà LUẬT BẤT THÀNH VĂN TRONG KINH DOANH Nguyên tác: The Unwritten Laws of Business Tác giả: W. J. King, James G. Skakoon Người dịch: Nguyễn Bích Thủy Nhà xuất bản: NXB Tri thức Nhà phát hành: Phương Nam Khối

Chi tiết hơn

1 BÀI 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỰC TẬP SƯ PHẠM Mục tiêu của bài: Sau khi học xong bài này, người học có khả năng: - Xác định đúng mục đích, nhiệm vụ,

1 BÀI 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỰC TẬP SƯ PHẠM Mục tiêu của bài: Sau khi học xong bài này, người học có khả năng: - Xác định đúng mục đích, nhiệm vụ, 1 BÀI 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỰC TẬP SƯ PHẠM Mục tiêu của bài: Sau khi học xong bài này, người học có khả năng: - Xác định đúng mục đích, nhiệm vụ, nội dung và yêu cầu của thực tập sư phạm.; - Xác định

Chi tiết hơn

Số 172 (7.520) Thứ Sáu ngày 21/6/2019 XUẤT BẢN TỪ NĂM http:

Số 172 (7.520) Thứ Sáu ngày 21/6/2019 XUẤT BẢN TỪ NĂM http: Số 172 (7.520) Thứ Sáu ngày 21/6/2019 http://phapluatplus.vn http://tvphapluat.vn http://doanhnhan.vn http://sao.baophapluat.vn Kỷ NIệM 94 NăM NGÀY BÁO CHÍ CÁCH MạNG VIệT NAM (21/6/1925-21/6/2019) Bác

Chi tiết hơn

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VỤ GIÁO DỤC TRUNG HỌC CHƢƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC TRUNG HỌC Giai đoạn 2 TÀI LIỆU TẬP HUẤN CÁN BỘ QUẢN LÍ, GIÁO VIÊN TRUNG

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VỤ GIÁO DỤC TRUNG HỌC CHƢƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC TRUNG HỌC Giai đoạn 2 TÀI LIỆU TẬP HUẤN CÁN BỘ QUẢN LÍ, GIÁO VIÊN TRUNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VỤ GIÁO DỤC TRUNG HỌC CHƢƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC TRUNG HỌC Giai đoạn 2 TÀI LIỆU TẬP HUẤN CÁN BỘ QUẢN LÍ, GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ Môn: ĐỊA LÍ (Lưu hành nội bộ) Hà Nội, năm

Chi tiết hơn

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN KỶ YẾU HỘI NGHỊ ĐỔI MỚI PPGD VÀ TÌM BIỆN PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC NCKH NHA TRANG 14/06/2013

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN KỶ YẾU HỘI NGHỊ ĐỔI MỚI PPGD VÀ TÌM BIỆN PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC NCKH NHA TRANG 14/06/2013 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN KỶ YẾU HỘI NGHỊ ĐỔI MỚI PPGD VÀ TÌM BIỆN PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC NCKH NHA TRANG 14/06/2013 MỤC LỤC 1. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGHIÊN

Chi tiết hơn

Luận văn tốt nghiệp

Luận văn tốt nghiệp ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ĐẬU THỊ TRÀ GIANG GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO TẠI HUYỆN ĐỨC CƠ, TỈNH GIA LAI TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ PHÁT TRIỂN Mã số: 60.31.01.05 Đà Nẵng Năm 2017 Công trình được

Chi tiết hơn

CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG TXD CẨM NANG XÂY NHÀ Dành cho người xây nhà 1 P a g e

CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG TXD CẨM NANG XÂY NHÀ Dành cho người xây nhà 1 P a g e CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG TXD CẨM NANG XÂY NHÀ Dành cho người xây nhà 1 P a g e Mục lục PHẦN 1: XÂY NHÀ BẮT ĐẦU TỪ ĐÂU... 4 1. Quy trình làm nhà... 4 2 P a g e Quy trình 6 bước tạo nên một ngôi nhà... 4 Bước

Chi tiết hơn

LỜI GIỚI THIỆU Chia sẽ ebook : Tham gia cộng đồng chia sẽ sách : Fanpage : C

LỜI GIỚI THIỆU Chia sẽ ebook :   Tham gia cộng đồng chia sẽ sách : Fanpage :   C LỜI GIỚI THIỆU Chia sẽ ebook : http://downloadsachmienphi.com/ Tham gia cộng đồng chia sẽ sách : Fanpage : https://www.facebook.com/downloadsachfree Cộng đồng Google :http://bit.ly/downloadsach Người lãnh

Chi tiết hơn

doc-unicode

doc-unicode NÓI CHUYỆN VỚI LỚP GIẢNG SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Giảng tại Thiền viện Quảng Đức (Văn phòng II) - 2000. Cùng tất cả Tăng Ni giảng sư, hôm nay tôi được Ban Hoằng Pháp mời giảng giải cho quý vị một buổi.

Chi tiết hơn

BỘ QUY TẮC ỨNG XỬ Chúng ta hoạt động trong một nền văn hóa với các tiêu chuẩn đạo đức cao nhất

BỘ QUY TẮC ỨNG XỬ Chúng ta hoạt động trong một nền văn hóa với các tiêu chuẩn đạo đức cao nhất BỘ QUY TẮC ỨNG XỬ Chúng ta hoạt động trong một nền văn hóa với các tiêu chuẩn đạo đức cao nhất MỤC LỤC THƯ TỪ CHỦ TỊCH & CEO... 3 CAM KẾT VÀ NHỮNG GIÁ TRỊ CỦA... 4 CÁC NGUỒN LỰC CHO NHÂN VIÊN... 5... 6

Chi tiết hơn

Microsoft Word - IP Law 2005 (Vietnamese).doc

Microsoft Word - IP Law 2005 (Vietnamese).doc LUẬT SỞ H ỮU TRÍ TUỆ C Ủ A Q U Ố C H Ộ I N ƯỚ C CỘ N G H Ò A X Ã H Ộ I C H Ủ N G H ĨA V IỆT N A M SỐ 50 /20 05 /Q H 11 N G À Y 29 TH Á NG 11 N Ă M 2 00 5 Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa

Chi tiết hơn

Tập đoàn Astellas Quy tắc Ứng xử

Tập đoàn Astellas Quy tắc Ứng xử Tập đoàn Astellas Quy tắc Ứng xử Một thông điệp từ Giám Đốc Điều Hành Tháng Năm 2016 Thân gửi các Đồng nghiệp, Tại Astellas, cách thức chúng ta kinh doanh có tầm quan trọng ngang hàng với kết quả chúng

Chi tiết hơn

(Microsoft Word - Ph? k\375 t?c \320?A TH? PHONG2)

(Microsoft Word - Ph? k\375 t?c \320?A TH? PHONG2) Phả ký tộc ÐỊA THẾ PHONG-THỦY CỦA HÀ-NỘI, HUẾ, SÀI-GÒN VÀ VẬN MỆNH CỦA DÂN TỘC VIỆT NAM. Source: http://www.vietnamgiapha.com Từ xưa đến nay, việc lựa chọn một khu vực thích hợp và thuận tiện làm thủ đô

Chi tiết hơn

365 Ngày Khai Sáng Tâm Hồn Osho Chia sẽ ebook : Tham gia cộng đồng chia sẽ sách : Fanpage :

365 Ngày Khai Sáng Tâm Hồn Osho Chia sẽ ebook :   Tham gia cộng đồng chia sẽ sách : Fanpage : 365 Ngày Khai Sáng Tâm Hồn Osho Chia sẽ ebook : http://downloadsachmienphi.com/ Tham gia cộng đồng chia sẽ sách : Fanpage : https://www.facebook.com/downloadsachfree Cộng đồng Google :http://bit.ly/downloadsach

Chi tiết hơn

Microsoft Word - Tinhyeu-td-1minh.doc

Microsoft Word - Tinhyeu-td-1minh.doc OSHO OSHO Tình yêu, tự do, một mình Love, freedom, alone Công án về mối quan hệ The Koan of Relationships HÀ NỘI 9/2009 OSHO INTERNATIONAL FOUNDATION Tình yêu, tự do, một mình Mục lục Lời giới thiệu...

Chi tiết hơn

Lời giới thiệu Chia sẽ ebook : Tham gia cộng đồng chia sẽ sách : Fanpage : C

Lời giới thiệu Chia sẽ ebook :   Tham gia cộng đồng chia sẽ sách : Fanpage :   C Lời giới thiệu Chia sẽ ebook : http://downloadsachmienphi.com/ Tham gia cộng đồng chia sẽ sách : Fanpage : https://www.facebook.com/downloadsachfree Cộng đồng Google : http://bit.ly/downloadsach Các bạn

Chi tiết hơn

Microsoft Word - BÀi viết Ngô QuỂc Phương HỎi thảo Hè Porto 2019 (1)

Microsoft Word - BÀi viết Ngô QuỂc PhÆ°Æ¡ng HỎi thảo Hè Porto 2019 (1) BẢN THẢO Xin tuyệt đối không trích dẫn, đăng lại mà không có sự đồng ý của tác giả Hoạch định chính sách canh tân, phát triển đất nước và tiếp thu ý kiến tham mưu, tư vấn bởi nhà nước và ĐCSVN vài điểm

Chi tiết hơn

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG NGUYỄN THỊ THU HÀ KHẢO SÁT THÀNH NGỮ TRÊN BÁO AN NINH THẾ GIỚI Chuyên ngành: Ngôn ngữ học Mã số: 60.22.01 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN Đà

Chi tiết hơn

Một LỊCH-SỬ HÃI-HÙNG! Bị Giấu Kín và Phanh-Phui!!! (Nguyễn-Thông Blog) Bây giờ, thời buổi này, nếu nhắc tới cụm từ Cải-Cách Ruộng Đất, lứa U50, thậm c

Một LỊCH-SỬ HÃI-HÙNG! Bị Giấu Kín và Phanh-Phui!!! (Nguyễn-Thông Blog) Bây giờ, thời buổi này, nếu nhắc tới cụm từ Cải-Cách Ruộng Đất, lứa U50, thậm c Một LỊCH-SỬ HÃI-HÙNG! Bị Giấu Kín và Phanh-Phui!!! (Nguyễn-Thông Blog) Bây giờ, thời buổi này, nếu nhắc tới cụm từ Cải-Cách Ruộng Đất, lứa U50, thậm chí U60 trở lại đây hầu như không biết, giả dụ đã từng

Chi tiết hơn

MỞ ĐẦU

MỞ ĐẦU BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG LÊ PHAN QUỲNH TRANG CÁC BIỆN PHÁP TU TỪ LIÊN TƢỞNG VÀ TƢ DUY THƠ CHẾ LAN VIÊN QUA BA TẬP DI CẢO Chuyên ngành: Ngôn ngữ học Mã số: 60.22.01 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chi tiết hơn

TÀI LIỆU THAM KHẢO NGUYÊN TẮC THU MUA CỦA MICHELIN

TÀI LIỆU THAM KHẢO NGUYÊN TẮC THU MUA CỦA MICHELIN TÀI LIỆU THAM KHẢO NGUYÊN TẮC THU MUA CỦA MICHELIN MỤC LỤC LỜI TỰA 04 NGUYÊN TẮC VÀ GIÁ TRỊ CỦA MICHELIN 06 NGUYÊN TẮC THU MUA CỦA MICHELIN 08 - Sứ mệnh - Đạo đức, quy tắc đạo đức và quy tắc ứng xử chống

Chi tiết hơn

Cúc cu

Cúc cu HỒI XX Oán Thù Tương Báo, Vĩnh Kết Tơ Duyên Vệ Thiên Nguyên đoán chắc là Phi Phụng nên tinh thần vô cùng hưng phấn, chàng liếc mắt nhìn qua thì quả nhiên là nàng, chàng vội kêu lên: - Phi Phụng, nàng đến

Chi tiết hơn

Đôi mắt tình xanh biếc 1 THÍCH THÁI HÒA ĐÔI MẮT TÌNH XANH BIẾC NHÀ XUẤT BẢN VĂN HÓA VĂN NGHỆ

Đôi mắt tình xanh biếc 1 THÍCH THÁI HÒA ĐÔI MẮT TÌNH XANH BIẾC NHÀ XUẤT BẢN VĂN HÓA VĂN NGHỆ Đôi mắt tình xanh biếc 1 THÍCH THÁI HÒA ĐÔI MẮT TÌNH XANH BIẾC NHÀ XUẤT BẢN VĂN HÓA VĂN NGHỆ 2 Thích Thái Hòa Đôi mắt tình xanh biếc 3 MỤC LỤC THAY LỜI TỰA... 5 BÁT NHÃ VÀ TÌNH YÊU... 7 NỔI BUỒN MÂY KHÓI...

Chi tiết hơn

03. CTK tin chi - CONG NGHE KY THUAT CO KHI.doc

03. CTK tin chi - CONG NGHE KY THUAT CO KHI.doc BỘ CÔNG THƯƠNG TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG THƯƠNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập do Hạnh phúc CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC ĐẠI HỌC (Ban hành kèm theo Quyết định số 91/QĐ CĐCT ngày 18

Chi tiết hơn

Những yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hành vi mua sắm Những yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hành vi mua sắm Bởi: Khuyet Danh H.4.2 giới thiệu một mô hình ch

Những yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hành vi mua sắm Những yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hành vi mua sắm Bởi: Khuyet Danh H.4.2 giới thiệu một mô hình ch Những yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hành vi mua sắm Bởi: Khuyet Danh H.4.2 giới thiệu một mô hình chi tiết của những ảnh hưởng đến hành vi mua sắm của người tiêu dùng. Ta sẽ minh họa những ảnh hưởng đó

Chi tiết hơn

1 华语影视作品片名越译略谈 LÍ HẠ HÀ: TỪ ĐỊA DANH TỚI DÒNG VĂN HỌC MANG ĐẶC TRƯNG KHU VỰC ThS- NCS. Phạm Văn Minh Khoa Ngôn ngữ và Văn hóa Trung Quốc Trường Đại họ

1 华语影视作品片名越译略谈 LÍ HẠ HÀ: TỪ ĐỊA DANH TỚI DÒNG VĂN HỌC MANG ĐẶC TRƯNG KHU VỰC ThS- NCS. Phạm Văn Minh Khoa Ngôn ngữ và Văn hóa Trung Quốc Trường Đại họ 1 华语影视作品片名越译略谈 LÍ HẠ HÀ: TỪ ĐỊA DANH TỚI DÒNG VĂN HỌC MANG ĐẶC TRƯNG KHU VỰC ThS- NCS. Phạm Văn Minh Khoa Ngôn ngữ và Văn hóa Trung Quốc Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Quốc gia Hà Nội Tóm tắt. Lí Hạ

Chi tiết hơn

193 MINH TRIẾT KHUYẾN THIỆN - TRỪNG ÁC VÌ HÒA BÌNH CỦA PHẬT GIÁO HIỂN LỘ QUA VIỆC THỜ HAI VỊ HỘ PHÁP TRONG NGÔI CHÙA NGƯỜI VIỆT Vũ Minh Tuyên * Vũ Thú

193 MINH TRIẾT KHUYẾN THIỆN - TRỪNG ÁC VÌ HÒA BÌNH CỦA PHẬT GIÁO HIỂN LỘ QUA VIỆC THỜ HAI VỊ HỘ PHÁP TRONG NGÔI CHÙA NGƯỜI VIỆT Vũ Minh Tuyên * Vũ Thú 193 MINH TRIẾT KHUYẾN THIỆN - TRỪNG ÁC VÌ HÒA BÌNH CỦA PHẬT GIÁO HIỂN LỘ QUA VIỆC THỜ HAI VỊ HỘ PHÁP TRONG NGÔI CHÙA NGƯỜI VIỆT Vũ Minh Tuyên * Vũ Thúy Hằng ** Như thách thức cùng năm tháng, như nằm ngoài

Chi tiết hơn

Document

Document Chương 9 Hôm đó sau khi trở về, Tùy An Nhiên không ngừng suy nghĩ, rốt cuộc là người như thế nào, lại có thể khiến cho một người luôn ôn hòa nhưng không bao giờ bận tâm như Ôn Cảnh Phàm để ý đến, thậm

Chi tiết hơn

QUỐC HỘI

QUỐC HỘI QUỐC HỘI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Luật số: 38/2005/QH11 LUẬT GIÁO DỤC Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung

Chi tiết hơn

Nhìn Lại Thời Vàng Son của Giáo Dục VNCH Trước Năm 1975 GS Phạm Cao Dương Lời giới thiệu của Phạm Trần: Tôi xin chân thành cảm ơn Giáo sư, Tiến sỹ Lịc

Nhìn Lại Thời Vàng Son của Giáo Dục VNCH Trước Năm 1975 GS Phạm Cao Dương Lời giới thiệu của Phạm Trần: Tôi xin chân thành cảm ơn Giáo sư, Tiến sỹ Lịc Nhìn Lại Thời Vàng Son của Giáo Dục VNCH Trước Năm 1975 GS Phạm Cao Dương Lời giới thiệu của Phạm Trần: Tôi xin chân thành cảm ơn Giáo sư, Tiến sỹ Lịch sử Phạm Cao Dương đã có nhã ý gửi cho bài nghiên

Chi tiết hơn

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC TRẦN NGỌC MINH VẬN DỤNG DẠY HỌC HỢP TÁC TRONG DẠY HỌC NỘI DUNG PHÉP BIẾN HÌNH TRONG MẶT PHẲNG HÌNH HỌC

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC TRẦN NGỌC MINH VẬN DỤNG DẠY HỌC HỢP TÁC TRONG DẠY HỌC NỘI DUNG PHÉP BIẾN HÌNH TRONG MẶT PHẲNG HÌNH HỌC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC TRẦN NGỌC MINH VẬN DỤNG DẠY HỌC HỢP TÁC TRONG DẠY HỌC NỘI DUNG PHÉP BIẾN HÌNH TRONG MẶT PHẲNG HÌNH HỌC 11 - TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM

Chi tiết hơn

SỔ TAY NHÂN VIÊN SỔ TAY NHÂN VIÊN

SỔ TAY NHÂN VIÊN SỔ TAY NHÂN VIÊN SỔ TAY NHÂN VIÊN LỜI MỞ ĐẦU Thay mặt BGĐ (1) Công ty, tôi rất vui mừng chào đón bạn trở thành thành viên của Công ty Cổ Phần Quốc Tế EIV. Với khả năng và trình độ chuyên môn, bạn đã được tuyển chọn vào

Chi tiết hơn

Hãy để mọi chuyện đơn giản - Tolly Burkan

Hãy để mọi chuyện đơn giản - Tolly Burkan Dịch giả: Kỳ Thư Lời tựa Cho dù bạn đang ở đâu trên trái đất này, nơi núi non hùng vĩ hay ở chốn phồn hoa đô hội, trên thiên đường hay dưới địa ngục, thì bạn cũng chính là người tạo dựng nên cuộc sống

Chi tiết hơn

Khái quát các tác giả và tác phẩm trong chương trình thi THPT Quốc Gia môn văn

Khái quát các tác giả và tác phẩm trong chương trình thi THPT Quốc Gia môn văn Khái quát các tác giả và tác phẩm trong chương trình thi THPT Quốc Gia môn văn Author : vanmau 1. Hồ Chí Minh và Tuyên ngôn Độc lập -Trong sự nghiệp sáng tác của Hồ Chí Minh, thơ và truyện chỉ chiếm một

Chi tiết hơn

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 7 - HỌC KỲ II

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 7 - HỌC KỲ II ĐỀ CƢƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 7 CUỐI NĂM I. Phần Văn Bản: 1. Các văn bản nghị luận hiện đại: A. Hệ thống kiến thức S T T 1 Tên bài- Tác giả Tinh thần yêu nước của nhân dân ta (Hồ Chí Minh) Đề tài nghị luận Tinh

Chi tiết hơn

Cái ngày thay đổi cuộc đời tôi Lời nói đầu Sau khi bước sang tuổi 25 không bao lâu, tôi gặp một người đàn ông tên là Earl Shoaff. Thực sự, tôi đã khôn

Cái ngày thay đổi cuộc đời tôi Lời nói đầu Sau khi bước sang tuổi 25 không bao lâu, tôi gặp một người đàn ông tên là Earl Shoaff. Thực sự, tôi đã khôn Cái ngày thay đổi cuộc đời tôi Lời nói đầu Sau khi bước sang tuổi 25 không bao lâu, tôi gặp một người đàn ông tên là Earl Shoaff. Thực sự, tôi đã không biết rằng cuộc gặp gỡ này sẽ thay đổi cuộc đời mình

Chi tiết hơn

Nghị luận xã hội về tình yêu tuổi học trò – Văn mẫu lớp 12

Nghị luận xã hội về tình yêu tuổi học trò – Văn mẫu lớp 12 Nghị luận xã hội về tình yêu tuổi học trò - Văn mẫu lớp 12 Author : Kẹo ngọt Nghị luận xã hội về tình yêu tuổi học trò - Bài làm 1 Tình yêu là vấn đề của muôn đời. Từ xa xưa đến mai sau, có lẽ nhịp đập

Chi tiết hơn

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG ĐẶNG THỊ THU TRANG RÈN LUYỆN KỸ NĂNG HÁT CHO SINH VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC TRƯ

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG ĐẶNG THỊ THU TRANG RÈN LUYỆN KỸ NĂNG HÁT CHO SINH VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC TRƯ BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG ĐẶNG THỊ THU TRANG RÈN LUYỆN KỸ NĂNG HÁT CHO SINH VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM HÀ GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ LÝ LUẬN

Chi tiết hơn

Chuyên đề

Chuyên đề 1/10 Chuyên đề ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO HƯỚNG TỰ HỌC I. Tự học và các dạng tự học 1. Tự học của SV - Tự học là một bộ phận của học, một thành phần của dạy học. - Đặc trưng của tự học là tính tự

Chi tiết hơn

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO AN GIANG Hội thi sáng tạo - tự làm thiết bị dạy học và thiết kế bài giảng e-learning năm học Bài g

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO AN GIANG Hội thi sáng tạo - tự làm thiết bị dạy học và thiết kế bài giảng e-learning năm học Bài g SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO AN GIANG Hội thi sáng tạo - tự làm thiết bị dạy học và thiết kế bài giảng e-learning năm học 2016 2017 ------------------ Bài giảng e-learning: BÀI : AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DÒNG SÔNG?

Chi tiết hơn

Biên dịch & Hiệu đính: Phạm Trang Nhung #231 10/12/2014 LÝ QUANG DIỆU VIẾT VỀ CHIẾN LƯỢC THAO QUANG DƯỠNG HỐI CỦA TRUNG QUỐC Nguồn: Lee Kuan Yew (2013

Biên dịch & Hiệu đính: Phạm Trang Nhung #231 10/12/2014 LÝ QUANG DIỆU VIẾT VỀ CHIẾN LƯỢC THAO QUANG DƯỠNG HỐI CỦA TRUNG QUỐC Nguồn: Lee Kuan Yew (2013 #231 10/12/2014 LÝ QUANG DIỆU VIẾT VỀ CHIẾN LƯỢC THAO QUANG DƯỠNG HỐI CỦA TRUNG QUỐC Nguồn: Lee Kuan Yew (2013). Tao guang yang hui, in L.K. Yew, One Man s View of the World (Singapore: Straits Times Press),

Chi tiết hơn

Tư tưởng Hồ Chí Minh về Đại đoàn kết dân tộc

Tư tưởng Hồ Chí Minh về Đại đoàn kết dân tộc Tư tưởng Hồ Chí Minh về Đại đoàn kết dân tộc Chủ tịch Hồ Chí Minh, anh hùng giải phóng dân tộc vĩ đại, nhà văn hóa kiệt xuất của dân tộc ta và của nhân loại, đã để lại cho chúng ta một di sản tinh thần

Chi tiết hơn

Trường Đại học Dân lập Văn Lang - Nội san Khoa học & Đào tạo, số 5, 11/2005 NHÓM HỌC TẬP SÁNG TẠO THS. NGUYỄN HỮU TRÍ Trong bài viết này tôi muốn chia

Trường Đại học Dân lập Văn Lang - Nội san Khoa học & Đào tạo, số 5, 11/2005 NHÓM HỌC TẬP SÁNG TẠO THS. NGUYỄN HỮU TRÍ Trong bài viết này tôi muốn chia NHÓM HỌC TẬP SÁNG TẠO THS. NGUYỄN HỮU TRÍ Trong bài viết này tôi muốn chia sẻ cùng các thầy, cô giáo một số thông tin và những trải nghiệm của mình với học trò sau những tháng ngày miệt mài dạy và học

Chi tiết hơn

NGHỊ LUẬN XÃ HỘI VỀ LỐI SỐNG ĐẸP

NGHỊ LUẬN XÃ HỘI VỀ LỐI SỐNG ĐẸP NGHI LUÂ N XA HÔ I VÊ LÔ I SÔ NG ĐE P ĐÊ : Hãy hướng về phía Mặt Trời, bóng tối sẽ ngả về phía sau bạn. Gợi ý làm bài + Yêu cầu về kĩ năng: Đáp ứng được yêu cầu của bài văn Nghị luận xã hội. Bố cục hợp

Chi tiết hơn

ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH

ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH TỈNH TIỀN GIANG TÀI LIỆU SINH HOẠT CHI ĐOÀN Tháng 7/2017 Lƣu hành nội bộ HỌC TẬP VÀ LÀM THEO TƢ TƢỞNG, ĐẠO ĐỨC, PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH Học tập gƣơng làm việc suốt đời của Chủ tịch Hồ Chí Minh 1. Làm việc

Chi tiết hơn

Microsoft Word - NOI DUNG BAO CAO CHINH TRI.doc

Microsoft Word - NOI DUNG BAO CAO CHINH TRI.doc NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TỔ CHỨC ĐOÀN, TĂNG CƯỜNG BỒI DƯỠNG LÝ TƯỞNG CÁCH MẠNG, CỔ VŨ THANH NIÊN SÁNG TẠO, XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN XÂY DỰNG QUÊ HƯƠNG BÌNH THUẬN GIÀU ĐẸP, VĂN MINH (Báo cáo của Ban Chấp hành

Chi tiết hơn

ẤN QUANG PHÁP SƯ VĂN SAO TỤC BIÊN ẤN QUANG PHÁP SƯ VĂN SAO TỤC BIÊN Giảng giải: Đại Sư Ấn Quang Việt dịch: Bửu Quang Tự đệ tử Như Hòa PHẦN MƯỜI HAI 19

ẤN QUANG PHÁP SƯ VĂN SAO TỤC BIÊN ẤN QUANG PHÁP SƯ VĂN SAO TỤC BIÊN Giảng giải: Đại Sư Ấn Quang Việt dịch: Bửu Quang Tự đệ tử Như Hòa PHẦN MƯỜI HAI 19 ẤN QUANG PHÁP SƯ VĂN SAO TỤC BIÊN Giảng giải: Đại Sư Ấn Quang Việt dịch: Bửu Quang Tự đệ tử Như Hòa PHẦN MƯỜI HAI 19. LỜI TỰA CHO BỘ TỊNH ĐỘ THÁNH HIỀN LỤC (Năm Dân Quốc 22 1933). Pháp Môn Tịnh Độ rộng

Chi tiết hơn