Microsoft Word - phuong phap nghien cuu dich te phan tich.doc

Tài liệu tương tự
CHÍNH PHỦ

TCVN T I Ê U C H U Ẩ N Q U Ố C G I A TCVN :2013 ISO :2013 Xuất bản lần 1 BIỂU ĐỒ KIỂM SOÁT PHẦN 2: BIỂU ĐỒ KIỂM SOÁT SHEWHART Control char

LUẬN VĂN: Áp dụng quản lý rủi ro vào qui trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu

Hỏi đáp trực tuyến Ngày 20 tháng 1 năm 2016 Vi-rút Zika xảy ra ở đâu? Bệnh vi-rút Zika: Câu hỏi và câu trả lời Vi-rút Zika xảy ra ở vùng nhiệt đới nơi

QUỐC HỘI

hướng dẫn sử dụng phần mềm tính toán cỡ mẫu

NỘI DUNG GIỚI THIỆU LUẬT AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG NĂM 2015 TRONG BUỔI HỌP BÁO CÔNG BỐ LUẬT

untitled

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM

Tài chính, tín dụng, ngân hàng và lưu thông tiền tệ trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam Tài chính, tín dụng, ngân hàng và lưu thông t

1-12.cdr

Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018

THƯ MỤC TẠP CHÍ XÂY DỰNG SỐ 3 NĂM 2018 Trung tâm Thông tin Thư viện trân trọng giới thiệu Thư mục Tạp chí Xây dựng số 3 năm Một số vấn đề về

LỜI GIỚI THIỆU Chia sẽ ebook : Tham gia cộng đồng chia sẽ sách : Fanpage : C

Xã hội học số 2(54) 1996

Layout 1

2 CÔNG BÁO/Số /Ngày VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CHÍNH PHỦ CHÍNH PHỦ Số: 119/2017/NĐ-CP CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập -

- Ngành gần PHỤ LỤC 1 Danh mục các ngành gần, ngành khác với ngành Quản lí giáo dục MÃ NGÀNH TÊN NGÀNH Các ngành thuộc nhóm ngành Đào tạo giáo

KỸ THUẬT VÔ KHUẨN 1. MỤC TIÊU HỌC TẬP Sau khi hoàn thành bài này, sinh viên có khả năng: 1.1 Thực hiện được kỹ thuật rửa tay nội khoa đúng quy trình.

AN TOÀN VÀ VỆ SINH tại nông trại Là một người nông dân, bạn thực hiện rất nhiều công việc khác nhau trong ngày làm việc của mình. Trong đó, bạn thường

UL4_Brochure FINAL Review

UM-VN A

LỜI TỰA Sau khi cuốn sách Kinh nghiệm thành công của ông chủ nhỏ đầu tiên của tôi được phát hành, không ngờ chỉ trong vòng nửa năm đã có tới hơn một t

Microsoft Word HC chuyen hoa_dot quy

Trường Đại học Văn Hiến TÀI LIỆU MÔN HỌC KỸ NĂNG MỀM (Lưu hành nội bộ) KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ RA QUYẾT ĐỊNH Biên soạn: ThS. Nguyễn Đông Triều

Microsoft Word - NghiDinh CP ve SoHuuTriTue.doc

Bệnh lây truyền qua đường tình dục Bệnh lây truyền qua đường tình dục Bởi: Wiki Pedia Bệnh lây truyền qua đường tình dục SheMayLookCleanBut.jpg Áp phí

Nghị luận xã hội về thực phẩm bẩn

PowerPoint Presentation

Bài thu hoạch chính trị hè Download.com.vn

INSTRUCTION MANUAL AQR-IFG50D

ĐIỀU KHOẢN KHÁCH HÀNG CỦA HP - Portfolio Số Hợp đồng nếu cần: HP: Khách hàng: CÁC ĐIỀU KHOẢN KHÁCH HÀNG CỦA CÔNG TY HP 1. Các Bên. Các điều khoản này

ĐẶT ỐNG THÔNG NIỆU ĐẠO BÀNG QUANG 1. MỤC TIÊU HỌC TẬP Sau khi hoàn thành bài này, sinh viên có khả năng: 1.1. Thực hiện giao tiếp với người bệnh, thôn

META.vn Mua sắm trực tuyến HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG LÒ VI SÓNG SHARP R-201VN-W/ R202VN-S/R03VN-M/R-204VN-S/R-205VN-S/R-206VN-SK Sản phẩm tuân thủ theo yêu cầ

Nuôi Con Bằng Sữa Mẹ khi Con của Bạn có Các Nhu Cầu Đặc Biệt Việc sinh ra đứa con có các nhu cầu đặc biệt có thể mang lại nhiều cảm xúc khác nhau niềm

Phan-tich-va-de-xuat-mot-so-giai-phap-hoan-thien-cong-tac-quan-ly-du-an-dau-tu-xay-dung-cong-trinh-cua-tong-cong-ty-dien-luc-mien-nam.pdf

Công thái học và quản lý an toàn

MINUET 2 HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG VI Issue 13 03/ with people in mind

Consultancy Terms of Reference -

Tác giả: Giáo sư Andreas Thalassinos (Trưởng phòng Đào tạo của FXTM)

Những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp Những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp Bởi: Nguyễn Hoàng Minh Khá

Chương 7 TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ Tài nguyên với mỗi quốc gia cũng là nguồn lực quan trọng trong phát triển kinh tế. Vấn đề đặt r

Microsoft Word - Bai giang ve quan ly DADTXD doc

Đề cương chương trình đại học

Những "siêu cây cảnh" triệu đô

quy phạm trang bị điện chương ii.2

Kiểm tra trong quản trị Kiểm tra trong quản trị Bởi: unknown Kết thúc chương này người học có thể: 1. Định nghĩa kiểm soát 2. Mô tả các phương pháp ki

QUY TRÌNH KỸ THUẬT AN TOÀN KHOAN ĐCCT (Ban hành theo QĐ số 292 /QĐ-QLKT ngày 05 tháng 07 năm 2016 của Công ty Cổ phần Tư vấn thiết kế kiểm định và Địa

BÀI GIẢI

BÁT ĐOẠN CẨM

Đề cương chương trình đại học

Chương 6 SẢN XUẤT Nguyên tắc Với điều kiện nhà xưởng và trang thiết bị hiện có, quá trình sản xuất phải đủ khả năng để bảo đảm thu được sản phẩm đạt c

System 8 Tay khoan xoay nút bấm đơn Hướng dẫn sử dụng Rev-B

Cảm nhận về bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận

Số 132 (7.115) Thứ Bảy, ngày 12/5/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 CUộC

Layout 1

LỜI CAM ĐOAN

Hướng dẫn an toàn và thoải mái

NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH VỀ ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC, ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG, CAM KẾT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Số: 29/2011/NĐ-CP

MỞ ĐẦU

BÁO CÁO ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LUẬT HÀNH CHÍNH 1

Microsoft Word - TOMTT~1.DOC

Microsoft Word - [vanbanphapluat.co] qcvn bgtvt

1. Tình hình thế giới và trong nước sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945 Sau Chiến tranh thế giới lần thứ II, chủ nghĩa xã hội trở thành hệ thống trên thế

2019 MA-PD Mail Survey - Vietnamese

Tả cảnh bão lụt ở quê em – Bài tập làm văn số 5 lớp 6

AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG VÀ ỨNG PHÓ SỰ CỐ TRONG QUẢN LÝ CHẤT THẢI Y TẾ

SỞ GDĐT TỈNH BÌNH DƯƠNG XÂY DỰNG VĂN HÓA PHÁP LÝ, ỨNG XỬ VĂN MINH Số 08 - Thứ Hai,

Microsoft Word ke toan_da bs muc 9

ĐIỀU KIỆN VẬN CHUYỂN CỦA SCOOT LỜI TỰA Việc Điều kiện vận chuyển chi phối mối quan hệ của chúng ta được hiểu rõ ràng và được chấp nhận là rất quan trọ

PHÓNG SANH VẤN ĐÁP

(Microsoft Word - Lu?n \341n_b?n chu?n th? th?c.doc)

Nghị luận xã hội về bệnh thành tích trong học tập – Bài tập làm văn số 2 lớp 12

Đinh Th? Thanh Hà - MHV03040

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HCM KHOA TÀI CHÍNH Mã môn học: BAF305 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc TP. Hồ Chí Minh, ngày 16

CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG TXD CẨM NANG XÂY NHÀ Dành cho người xây nhà 1 P a g e

Microsoft Word - BÀi viết Ngô QuỂc Phương HỎi thảo Hè Porto 2019 (1)

Lời khuyên của thầy thuốc KÊ ĐƠN STATIN LÀM GIẢM NGUY CƠ TIM MẠCH Người dịch: Lê Thị Quỳnh Giang, Lương Anh Tùng Điều chỉnh rối loạn lipid máu được xe

Kỹ thuật nuôi lươn Kỹ thuật nuôi lươn Bởi: Nguyễn Lân Hùng Chỗ nuôi Trong cuốn Kỹ thuật nuôi lươn (NXB nông nghiệp, 1992) chúng tôi đưa ra qui trình n

Microsoft Word - de thi HSG su 8 Phuong BL Dong son.doc

BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN PHÒNG THANH TRA PHÁP CHẾ - SỞ HỮU TRÍ TUỆ BẢNG SO SÁNH NỘI DUNG LUẬT GIÁO DỤC ĐẠI HỌC NĂM 2012 VÀ LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SU

CHƯƠNG 1: 1.1. Tổng quan Cảng biển. CÔNG TÁC ĐẢM BẢO AN TOÀN TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC CẢNG BIỂN Khái niệm cảng biển Cảng biển là khu

Nghị luận xã hội về bệnh vô cảm hiện nay

CT01002_TranQueAnhK1CT.doc

10.1. Lu?n Van anh Bình doc

Nghị luận về an toàn thực phẩm

VINCENT VAN GOGH

2 CÔNG BÁO/Số /Ngày PHẦN VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI Số: 04/2015/TT-BGTVT CỘNG HÒA XÃ HỘ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA LUẬT Giáo trình LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM Biên soạn: Mạc Giáng Châu 2006

Document

Microsoft Word _NgoQuocPhuong

Nghị luận xã hội về thực phẩm bẩn

SÁCH TRÒ CHƠI AWANA

Thiếu hụt 25-hydroxyvitamin D và gia tăng tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân có nhiễm khuẩn huyết nặng và sốc nhiễm trùng

Microsoft Word - KimTrucTu-moi sua.doc

BỘ QUY TẮC ỨNG XỬ Chúng ta hoạt động trong một nền văn hóa với các tiêu chuẩn đạo đức cao nhất

Lời giới thiệu Chia sẽ ebook : Tham gia cộng đồng chia sẽ sách : Fanpage : C

Bản ghi:

CHƯƠNG 7 CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU DỊCH TỄ HỌC PHÂN TÍCH Mục đích chung của dịch tễ học là nhằm xác định yếu tố nguy cơ có liên quan đến bệnh để từ đó đưa ra cách phòng bệnh thích hợp. Do đó, phải thiết lập hay bố trí một quan sát hay một thí nghiệm thật tốt để kết quả sẽ giúp chúng ta trả lời câu hỏi trên. Như vậy, chương này sẽ giới thiệu về một phương pháp và các dạng nghiên cứu dịch tễ thường được sử dụng. 1. Phân loại các nghiên cứu Trong nghiên cứu dịch tễ học, người ta chia 2 loại là nghiên cứu mô tả và nghiên cứu phân tích. mô tả cho thấy tình trạng bệnh, sức khoẻ của một quần thể khảo sát. Trong nghiên cứu này, không so sánh giữa các nhóm (thí dụ nhóm có sử dụng thuốc với nhóm không sử dụng thuốc) và kết quả không nêu được kết luận về mối quan hệ giữa các yếu tố với bệnh. mô tả bao gồm: báo cáo ca bệnh, báo cáo loạt ca bệnh, tình hình dịch bệnh, điều tra chung (survey). Bên cạnh đó nghiên cứu phân tích là nghiên cứu mà trong đó phải bố trí thí nghiêm và tiến hành so sánh giữa các nhóm thú nghiên cứu. Phép so sánh này cho phép nhà nghiên cứu kết luận về mối liên quan giữa các yếu tố khảo sát với sự xuất hiện bệnh. phân tích được chia thành 2 nhóm là nghiên cứu thử nghiệm (trial) và nghiên cứu quan sát (observational). thử nghiệm là nghiên cứu mà trong đó người nghiên cứu kiểm soát việc chọn thú và đưa vào từng nhóm cụ thể, ví dụ nhóm có cho uống thuốc, và nhóm không sử dụng thuốc, nhóm tiêm phòng vắc-xin và nhóm không tiêm phòng. Trái lại, trong nghiên cứu quan sát, người nghiên cứu sẽ không tác động vào việc quyết định con thú thuộc nhóm tính chất nào. Những tính chất đó được quy định khách quan theo tự nhiên. Ví dụ quan sát mối quan hệ giữa tình trạng gầy, béo của bò đến bệnh ketosis thì tình trạng này do chính bản thân tự nhiên của con thú quyết định. Việc chọn lựa một trong hai loại nghiên cứu còn tùy thuộc rất nhiều về bản thân nghiên cứu và điều kiện thực tế. Mỗi loại nghiên cứu đều có giá trị cụ thể. Tuy nhiên các thử nghiệm thường được ưu tiên sử dụng nếu các yếu tố khác ảnh hưởng đến nghiên cứu có thể dễ dàng kiểm soát chẳng hạn như việc sử dụng vắc-xin hay bố trí thí nghiệm hiệu quả của một loại thuốc nào đó. Một điều tiện lợi của các thử nghiệm là khả năng khống chế các yếu tố nhiễu (confounder). Còn những nghiên cứu quan sát thường thích hợp khi các yếu tố nguy cơ quan tâm trong nghiên cứu khá phức tạp và rất khó kiểm soát, hoặc vì lý do thực tiễn, đạo đức, kinh tế... Các nghiên cứu quan sát có lợi điểm là sự đa 1

dạng về các yếu tố khảo sát và những giả thiết cần được chứng minh, bên cạnh đó các đơn vị thí nghiệm có thể được coi như đã được định sẳn thuộc nhóm có hay không có tiếp xúc với yếu tố nguy cơ. Đặc biệt các nghiên cứu khảo sát này rất thích hợp cho các nghiên cứu dịch tễ học trên người khi mà việc xác định yếu tố nguy cơ và tình trạng bệnh không thể được bố trí theo chủ quan của người nghiên cứu. phân tích quan sát thử nghiệm cắt ngang đoàn hệ bệnh-chứng Thử nghiệm lâm sàng Phòng thí nghiệm Sơ đồ 10.1 Các nghiên cứu dịch tễ thử nghiệm có thể được phân loại chung thành 2 dạng là thử nghiệm phòng thí nghiệm (laboratory study) và thử nghiệm lâm sàng (clinical trial). Những nghiên cứu thử nghiệm trong phòng thí nghiệm dĩ nhiên được tiến hành trong môi trường mô hình và được kiểm soát nghiêm khắc các yếu tố khác. Thuận lợi của các nghiên cứu này chính là khống chế các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thí nghiệm chẳng hạn sử dụng những thú không mang trùng, kiểm soát điều kiện môi trường tối hảo... Những bằng chứng thu được từ các thử nghiệm này có giá trị rất tốt trong việc xác định mối liên quan của các yếu tố đến bệnh. Tuy nhiên những thử nghiệm này về bản chất sinh học thì có giá trị nhưng khi đưa vào thực tiễn có khi không hoàn toàn như vậy. Trong phần này, sẽ không đề cập đến các nghiên cứu trong phòng thí nghiệm mà chỉ quan tâm đến các thử nghiệm lâm sàng, một loại thử nghiệm được thực hiện trong điều kiện thật và cũng có sự kiểm soát nhất định các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu. Chi tiết của các thử nghiệm này sẽ được trình bày ở phần sau. phân tích - quan sát bao gồm nghiên cứu cắt ngang (cross-sectional study), nghiên cứu đoàn hệ (cohort study), nghiên cứu bệnh-chứng (case-control study). phân tích - quan sát thích hợp khi những đơn vị thí nghiệm đã tiếp xúc với yếu tố nguy cơ rồi và có thể đưa vào nghiên cứu. Do đó, bản thân thú sẽ thuộc nhóm có hay không có yếu tố khảo sát rồi, người nghiên cứu chỉ cần quan sát về việc xuất hiện bệnh trong các nhóm này. Bảng 10.1 So sánh các dạng nghiên cứu được trình bày trong bảng dưới đây 2

Loại nghiên cứu Mô tả Báo cáo ca bệnh Báo cáo loạt ca bệnh Điều tra Mức độ khó rất dễ dễ Mức độ kiểm soát của người nghiên cứu rất thấp rất thấp Độ mạnh của kết luận về mối liên quan Không Không Không Mức độ liên hệ với thực tiễn thấp đến thấp đến Thử nghiệm Phòng thí nghiệm Lâm sàng rất rất rất thấp Quan sát Cắt ngang Đoàn hệ Bệnh-chứng khó thấp thấp Như được đề cập ở trên thì các nghiên cứu mô tả dịch tễ được thiết kế mà không có mục đích so sánh và đánh giá các mối quan hệ giữa một yếu tố quan tâm và bệnh. Tuy nhiên, các nghiên cứu mô tả đôi khi thu thập số liệu và thực hiện một số kiểm định giả thiết cơ bản. Những dạng nghiên cứu này cũng có thể được xem là một dạng phân tích. Có 3 loại nghiên cứu mô tả: báo cáo ca bệnh (case report); nghiên cứu loạt ca bệnh (case series) và điều tra (survey). Báo cáo ca bệnh thường được dùng để mô tả một tình trạng hoặc bệnh hiếm gặp. Việc nghiên cứu này có thể chỉ dựa trên một ít ca bệnh đặc biệt, do đó nội dung của báo cáo có thể mô tả chi tiết nhiều vấn đề liên quan đến ca bệnh nhưng không thực hiện một phương pháp thống kê nào. Trong một số báo cáo ca bệnh, một số tác giả đôi khi cũng rút ra kết luận về sự liên quan giữa yếu tố nguy cơ và bệnh, tuy nhiên đây cũng chỉ là dự đoán, không có số liệu điều tra để chứng minh. Những mô tả này có thể sẽ là những thông tin cần thiết cho những nghiên cứu phân tích về sau. loạt ca bệnh mô tả những đặc điểm chung của một loại bệnh nào đó. Đôi khi dùng để mô tả những ca bệnh điển hình trong quần thể. Những mô tả này có vai trò quan trọng trong việc chẩn đoán bệnh lâm sàng cũng như là tiền đề cho những mối quan tâm trong dịch tễ học phân tích. điều tra được thực hiện với sự đánh giá chính xác về tần số xuất hiện bệnh trong quần thể và những phân bố khác liên quan đến bệnh trong quần thể. Khi thực hiện điều tra này, cần lưu ý 2 vấn đề, đó là lấy mẫu và cách thức điều tra. Điều này có nghĩa là chọn cá thể nào để lấy mẫu, cách chọn sao cho mang tính đại diện cho quần thể; đồng thời tiến hành điều tra như thế nào sau khi đã chọn được cá thể (chỉ tiêu, đo lường...). Nếu một nghiên cứu điều tra được thực hiện để khảo sát tần suất của một bệnh nào đó đồng thời khảo sát cả yếu tố liên quan đến bệnh trên cùng cá thể thì có thể nói điều tra này đã trở thành một dạng của dịch tễ học phân tích, và nghiên cứu này có tên là nghiên cứu cắt ngang (cross-sectional study). 3

2. phân tích quan sát Những nghiên cứu quan sát phân tích (analytic observational study) như đã định nghĩa là thông qua những quan sát thu thập số liệu thực tế (không phải trong phòng thí nghiệm hay mô hình) để khảo sát những nhóm khác nhau và đưa ra kết luận về mối quan hệ (so sánh thống kê). 2.1 Tiên cứu và hồi cứu Dựa vào thời gian thu thập số liệu mà người ta chia các nhóm nghiên cứu phân tích thành 2 loại là tiên cứu (prospective) và hồi cứu (retrospective). Trong các nghiên cứu tiên cứu, những đặc tính khảo sát, hay những yếu tố được cho là yếu tố nguy cơ xảy ra trong thời gian khảo sát và người nghiên cứu sẽ phải chờ để nhận được những kết quả, hoặc sự xuất hiện bệnh trong thời gian kế tiếp (tương lai). Ngược lại, đối với nghiên cứu hồi cứu, cả yếu tố nguy cơ và sự xuất hiện bệnh đều đã xảy ra. Người nghiên cứu chỉ việc thu thập những số liệu sẵn có để phân tích. Đây cũng chính là điểm mạnh của cách nghiên cứu hồi cứu, tuy nhiên do sử dụng số liệu có sẵn nên độ chính xác và khả năng thay đổi của các chỉ tiêu, cũng như yếu tố quan tâm là vấn đề hạn chế. Một lần nữa cho thấy việc lựa chọn kiểu nghiên cứu nào thích hợp cho điều kiện thực tế rất quan trọng. Những lệch lạc trong phương pháp hồi cứu Ba nguồn gây nên lệch lạc trong hồi cứu. Đó là chọn lựa nhóm thú theo dõi, đo lường mức độ tiếp xúc với tác nhân gây bệnh và mối quan hệ về thời gian (giữa nguyên nhân và hậu quả) được ước đoán. (1) Lệch lạc trong việc chọn nhóm thú theo dõi Hồi cứu được bố trí để xem xét sự khác biệt ý nghĩa giữa nhóm bệnh và nhóm đối chứng khi chúng đã tiếp xúc với yếu tố gây nguy cơ. Vì thế cần phải chọn lựa thú ở cả hai nhóm đều có cùng cơ hội tiếp xúc với yếu tố gây nguy cơ. Điều này giúp cho ta phát hiện được yếu tố nào có liên quan ý nghiã với bệnh xảy ra. Lệnh lạc trong chọn lựa nhóm thú có thể giảm bằng cách: (1) bắt cặp thú bệnh với thú không bệnh dựa trên những yếu tố đã được biết là có quan hệ đến bệnh, và (2) chọn nhiều nhóm thú đối chứng hơn (thường được chọn ở các vị trí điạ lý khác nhau). (2) Lệnh lạc trong đo lường mức độ tiếp xúc với yếu tố gây nguy cơ Lệch lạc trong đo lường có thể xảy ra vì sự hiện diện của kết quả ảnh hưởng đến việc thu thập lại (hoặc đo lường lại) yếu tố gây nguy cơ. Lệch lạc này có thể giảm bằng cách: (1) sử dụng các nguồn khác để thu thập cùng một loạïi thông tin, (2) giữ kín mục đích cơ bản của nghiên cứu khi phỏng vấn. 4

(3) Mối quan hệ về thời gian được ước đoán Phương pháp hồi cứu thường được theo dõi trong một thời gian, nhưng mẫu lại được lấy ở thời điểm nhất định. Do đó khó có thể chứng minh mối quan hệ về thời gian giữa yếu tố gây nguy cơ và hệ quả. Ví dụ về tiên cứu và hồi cứu trong việc đánh giá ảnh hưởng của vắc-xin ngừa bệnh viêm thanh khí quản truyền nhiễm ở bò (infectious bovine rhinotracheitis, IBR) lên sự bộc phát bệnh viêm sừng kết mạc truyền nhiễm của bò (infectious bovine keratoconjunctivitis, IBK). : Phương pháp tiên cứu: nghiên cứu được thực hiện ở các trại và phải theo dõi cho đến khi đủ số ca bệnh IBK. Có bệnh IBK Chủng ngừa IBR Không bệnh IBK Bò không nhiễm IBK Không chủng ngừa IBR Có bệnh IBK Không bệnh IBK Phương pháp hồi cứu: nhà nghiên cứu phải tìm những bò có bệnh IBK. Ca bệnh có thể tìm trong bệnh án ở bệnh xá. Bởi vì chỉ có những ca bệnh trầm trọng mới được lưu ý, do đó có thể không có những ca bệnh nhẹ hay những ca tự lành bệnh. Một nhóm thú đối chứng cũng phải được chọn lựa sao cho đạt tiêu chuẩn là không có bệnh IBK trước đó; ngoài ra chúng cũng phải tương ứng với nhóm đối chứng về giống, giới tính, tuổi, cách quản lý, quy trình đã chủng ngừa. Trái ngược với tiên cứu, phương pháp hồi cứu xác định mối nguy cơ của việc chủng ngừa IBR lên IBK bằng cách dựa vào trí nhớ hay bệnh án trong quá khứ; điều này có thể làm sai lệch kết quả. Chủng ngừa IBR Không chủng ngừa IBR Chủng ngừa IBR Không chủng ngừa IBR Bò bịnh IBK Bò không bịnh IBK Bên cạnh đó, một dạng nghiên cứu phân tích mà trong đó thú nghiên cứu được chọn để xác định cùng một lúc tỷ lệ bệnh và tần số của các yếu tố nguy cơ trong nhóm thú đó. Dạng nghiên cứu này được gọi là nghiên cứu cắt ngang. Không giống như tiên cứu và hồi cứu, nghiên cứu này còn được xem như là vô hướng. 5

2.2 đoàn hệ và nghiên cứu bệnh-chứng Dựa theo cách bố trí khảo sát là bắt đầu với yếu tố nguy cơ hay là bệnh, đồng thời căn cứ cào cách chọn thú khảo sát mà người ta chia nghiên cứu phân tích thành hai loại khác đó là nghiên cứu đoàn hệ và nghiên cứu bệnh-chứng. đoàn hệ (cohort study), đôi khi gọi là nghiên cứu thuần tập; trong đó người ta xác định nhóm thú, quần thể thú để đưa vào khảo sát. Trong quần thể đó, người ta điều tra tần số suất hiện các yếu tố nguy cơ và sau đó xác định sự xuất hiện bệnh theo thời gian. Danh từ đoàn hệ ở đây ám chỉ nhóm thú đưa vào khảo sát không phải là ngẫu nhiên bất cứ đâu, mà chúng phải cùng một quần thể xác định rõ và nghiên cứu bắt đầu với việc khảo sát sự tiếp xúc (exposure) với những yếu tố nguy cơ, do đó đôi khi người ta đồng nhất nghiên cứu này với tiên cứu. Tuy nhiên nếu việc ghi nhận, sổ sách ghi chép đầy đủ thì cũng có thể liên hệ với quá khứ để xác định sự xuất hiện bệnh, trong trường hợp này nghiên cứu đoàn hệ được thực hiện ở dạng hồi cứu. Trong khi đó, nghiên cứu bệnh-chứng là nghiên cứu mà người ta chọn những con thú có bệnh để khảo sát đồng thời với những con thú không bệnh tương ứng. Sau đó việc khảo sát được thực hiện để xác định tần số có tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ quan tâm trong nhóm thú đó và tính toán mối quan hệ. Chính vì vậy, nghiên cứu bệnh-chứng đôi khi được xem như một dạng của nghiên cứu hồi cứu. Chi tiết về 2 loại nghiên cứu này sẽ được đề cập kỹ ở chương sau. 2.3 cắt ngang Do việc thực hiện nghiên cứu cắt ngang khá đơn giản hơn so với các nghiên cứu phân tích khác nên nhiều nhà nghiên cứu chọn phương pháp này. Chúng có một số vấn đề sau: được bố trí trong một khoảng thời gian nhất định do đó các tỷ lệ thu được chỉ có giá trị tức thời. Cụ thể là các bệnh quan sát được chỉ ở dạng tỷ lệ nhiễm (prevalence), đôi khi không thể chắc chắn được rằng bệnh có thể xảy ra trước khi con thú có tiếp xúc yếu tố nguy cơ. Chính vì vậy, đôi khi kết luận mối quan hệ không được mạnh. Việc chọn thú để đưa vào khảo sát rất quan trọng, chúng có thể làm cho kết quả sai lệch hoàn toàn khi các yếu tố nhiễu không được kiểm soát. Do đó khi bố trí khảo sát này, phương pháp lấy mẫu cần được chọn thích hợp. Ngoài ra, một số bệnh hiếm gặp sẽ làm cho các nghiên cứu cắt ngang cần số lượng mẫu nghiên cứu khá lớn. Ví dụ về nghiên cứu cắt ngang: để xác định mối liên quan giữa việc sử dụng thức ăn viên tổng hợp loại X với tình trạng sỏi bàng quang, người ta khảo sát 300 con chó. Sử dụng phương pháp siêu âm để kiểm tra sự hiện diện của sỏi, đồng thời điều tra xem thức ăn của chó có phải là thức ăn viên tổng hợp loại X không. Do việc thu thập số liệu vể yếu tố nguy cơ (ăn thức ăn viên) và bệnh (sỏi bàng quang) được thực hiện đồng thời, nên đây có thể được xem như là một dạng của nghiên cứu cắt ngang. Kết quả khảo sát ghi nhận như sau: 6

Bảng 10.2 Bảng 2x2 liên quan giữa việc ăn thức ăn viên và sỏi bàng quang trên chó Yếu tố khảo sát Ăn thức ăn tổng hợp X (E+) Không có ăn (E-) Tổng Kết quả Bệnh 30 26 56 Không bệnh 64 408 472 Tổng 94 434 528 Bảng kết quả từ phần mềm WinEpiscope cho thấy giá trị OR từ 4,087 đến 13,240 nghĩa là có sự liên quan giữa việc ăn thức ăn tổng hợp với bệnh sỏi bàng quang. Mặc dù kết quả cho thấy mức độ liên quan chặt nhưng đây là nghiên cứu cắt ngang nên người ta sẽ đặt vấn đề đến sự chính xác của nghiên cứu, liệu là con thú bị sỏi trước khi chuyển sang ăn thức ăn tổng hợp, hoặc là còn nhiều yếu tố khác có thể ảnh hưởng đến sỏi bàng quang. Các vấn đề ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu của nghiên cứu cắt ngang cũng tương tự như nghiên cứu đoàn hệ, do đó có thể tham khảo thêm ở phần nghiên cứu đoàn hệ được trình bày ở chương sau. Hình 10.1 Episcope phân tích quan giữa việc ăn thức ăn viên và sỏi bàng quang trên chó 2.4 Chọn lựa các nghiên cứu thích hợp 7

Mỗi loại bố trí nghiên cứu khảo sát dịch tễ học phân tích có đặc điểm riêng trong việc làm sáng tỏ nguyên nhân gây bệnh. Sự lựa chọn loại bố trí nghiên cứu tùy thuộc vào các yếu tố liên quan đến tình trạng bệnh, tỷ lệ bệnh, khoảng thời gian từ khi tiếp xúc với mầm bệnh cho đến khi phát bệnh, và tính chất của yếu tố nguy cơ. Thông thường, khi thông tin về nguyên nhân gây bệnh chưa được nhiều thì nên sử dụng phương pháp hồi cứu để tìm sự liên quan có ý nghĩa thống kê. Khi một yếu tố được chứng minh là quan trọng trong một hoặc hai đợt hồi cứu, nên tiến hành tiên cứu để khẳng định nguyên nhân. Tỷ lệ mắc bệnh là yếu tố quan trọng đến quyết định chọn lựa loại bố trí nghiên cứu. Ở những bệnh hiếm gặp, RR gần bằng OR, và cần một số lượng lớn thú khảo sát để có những ca bệnh, do đó người ta thường dùng phương pháp hồi cứu hoặc nghiên cứu bệnh-chứng. Khoảng thời gian từ khi tiếp xúc với yếu tố nguy cơ cho đến khi mắc bệnh càng ngắn thì các nghiên cứu tiên cứu hay nghiên cứu đoàn hệ càng dễ được áp dụng. Ngược lại, khi nghiên cứu về bệnh ung thư, phương pháp hồi cứu nên được áp dụng vì thời gian phát bệnh khá lâu, có thể nhiều năm. Một yếu tố khác cần lưu ý khi chọn lựa loại bố trí nghiên cứu, đó là những thông tin có sẵn về yếu tố nghi ngờ. Nếu thông tin hoặc số liệu có tính khách quan và đã có sẵn thì phương pháp hồi cứu tỏ ra thích hợp hơn. Dù chọn lựa loại phương pháp nào, cần lưu ý nhóm thú bệnh và nhóm đối chứng phải tương đồng để loại bỏ các yếu tố gây nhiễu như giống và tuổi. Những yếu tố gây nhiễu này sẽ được đề cập ở chương sau. Bảng 10.3 Thuận lợi và hạn chế của 3 phương pháp nghiên cứu dịch tễ học. Phương pháp Thuận lợi Hạn chế * cắt ngang - Thực hiện tương đối nhanh - Ít tốn kinh phí, sử dụng ít động vật nghiên cứu - Có thể dùng các sự kiện đã có sẵn - Với các bệnh hiếm đòi hỏi số lượng lớn - Không đánh giá tỷ lệ phát bệnh của nhóm tiếp xúc và nhóm không tiếp xúc - Kết quả có độ tin cậy không * bệnhchứng * đoàn hệ - Dễ thực hiện đối với các bệnh hiếm - Có kết quả tương đối nhanh, kinh phí ít, ít sử dụng động vật khảo sát - Có thể sử dụng các số liệu có sẵn - Có thể nghiên cứu nhiều yếu tố - Thời gian nghiên cứu ngắn - Có thể tính được tỷ lệ phát bệnh chính xác và nguy cơ tương - Không đánh giá được tỷ lệ bệnh của quần thể - Dễ có những sai lệch về thông tin ghi chép, thông tin không thể kiểm chứng được - Khó chọn nhóm đối chứng - Không đánh giá được tỷ lệ phát bệnh giữa nhóm tiếp xúc và nhóm không tiếp xúc - Khó thực hiện với các bệnh hiếm vì cần lượng thú nhiều để 8

đối - Có thể nghiên cứu ảnh hưởng của nhiều yếu tố và thông tin thu thập đầy đủ, chính xác và phản ánh được hiện trạng - Độ chính xác - Tránh được sai số khảo sát - Có thể rất tốn kém 9