LỤC ÂM LỤC DƯƠNG Thái Thượng Đạo Tổ

Tài liệu tương tự
Microsoft Word - doc-unicode.doc

Cúc cu

Quan-Âm Tâm-Kinh Chơn Giải Cao Minh Thiền Sư

Mấy Điệu Sen Thanh - Phần 4

PHÓNG SANH VẤN ĐÁP

Tình Thương Nhân Loại 1 Điển Mẹ Diêu Trì Rằm tháng sáu Nhâm Thìn, 2012 Nước Việt Nam một miền linh địa Có rồng vàng thánh địa mai sau Nước Nam hơn cả

ẤN QUANG PHÁP SƯ VĂN SAO TỤC BIÊN ẤN QUANG PHÁP SƯ VĂN SAO TỤC BIÊN Giảng giải: Đại Sư Ấn Quang Việt dịch: Bửu Quang Tự đệ tử Như Hòa PHẦN MƯỜI TÁM 17

Pháp ngữ của hòa thượng Tuyên Hóa - Phần 2

KHUYÊN NGƯỜI NIỆM PHẬT

Để Hiểu Thấu Hành Đúng Pháp Hộ Niệm DIỆU ÂM (MINH TRỊ) 1

QUI SƠN CẢNH SÁCH Tác-Giả: Đại-Viên Thiền-Sư. Dịch Giả: HT.Tâm-Châu Nguồn Chuyển sang ebook Người thực hiện : Nam T

LOI THUYET DAO CUA DUC HO PHAP Q.3

TÌNH ĐẠO PHẬT ***** Trấn tâm hết hồ tư loạn tưởng, Phản hồi nơi Vô Lượng Thọ Quang (1); An cư tịch tịnh Niết Bàn, Không còn trói buộc trong hàng tử sa

Hoa Nghiêm Niệm Phật Tam Muội Bồ Tát giới đệ tử Bành Tế Thanh luận (*) Việt Dịch: Sư Bà Hải Triều Âm ---o0o--- Nguồn Chuyển sang e

Ñaïo nhöït thöôøng haønh do chieáu cuûa ñöùc Khöông Thaùi coâng môøi ñöùc Lyù Giaùo toâng giaùng taïi Nguõ phuïng Kyø sôn giaùo ñaïo

ẨN TU NGẨU VỊNH Tác giả: HT. THÍCH THIỀN TÂM ---o0o--- Nguồn Chuyển sang ebook Người thực hiện : Nam Thiên

A DI ĐÀ KINH SỚ SAO DIỄN NGHĨA A DI ĐÀ KINH SỚ SAO DIỄN NGHĨA Liên Trì Đại Sư Chùa Vân Thê soạn Sớ Sao Pháp Sư Cổ Đức Diễn Nghĩa Giảng giải: Pháp Sư T

TỪ BI ÐẠO TRÀNG SÁM PHÁP LƯƠNG HOÀNG SÁM HT.THÍCH TRÍ TỊNH giảo chính Dịch giả: TT.VIÊN GIÁC --- o0o --- Mục Lục LỜI GIỚI THIỆU THAY LỜI TỰA SÁM HỐI N

Microsoft Word - Tuyen tap 15 bai Tho Phat Dan PL TNTMacGiang.doc

1 KINH VĂN THÙ SƯ LỢI SỞ THUYẾT MA HA BÁT NHÃ BA LA MẬT Tác Giả: Đời Lương Tam Tạng Mạn Đà La Tiên Dịch Giả: Hòa Thượng Thích Minh Lễ Tôi nghe như vầy

Kinh Bat Chu Tam Muoi - HT Minh Le Dich

PHÁP MÔN NIỆM PHẬT - HT

No tile

Nhà giáo khả kính: Cụ Đốc Trần Văn Giảng

CHƯƠNG 2

ÐẠI ÐẠO TAM KỲ PHỔ ÐỘ CÔNG-BÌNH BÁC-ÁI TỪ-BI THÁNH GIÁO SƯU TẬP VẠN-HẠNH THIỀN-SƯ CƠ -QUAN PHỔ-THÔNG GIÁO-LÝ ĐẠI-ĐẠO

PHẬT GIÁO NGUYÊN THỦY THERAVĀDA VÔ THƯỜNG KHỔ NÃO VÔ NGÃ Soạn giả TRƯỞNG LÃO HÒA THƯỢNG HỘ TÔNG (VAṄSARAKKHITA MAHĀTHERA) Biển trầm khổ sống bồn

Phần 1

(Microsoft Word - 4_Vuong NC-T\ doc)

Baûn Tin Theá Ñaïo Soá 128 ngaøy Núi Bà Tây Ninh 1*- Thiệp Mời Tiệc Tân Niên Kỷ Hợi 2019 của Tậy Ninh Đồng Hương Hội - Hoa Kỳ tổ chức ngày 1

Chinh phục tình yêu Judi Vitale Chia sẽ ebook : Tham gia cộng đồng chia sẽ sách : Fanpage :

Lương Sĩ Hằng ĐỜI ĐẠO PHÂN MINH Bài Giảng: ĐỜI ĐẠO PHÂN MINH tại Đại Hội Tâm Linh, Bruxelles, Bỉ Quốc, ngày 3 tháng 8 năm 1993 Đời Đạo Phân Minh 1

Tình Thương Nhân Loại, bài Đức Diêu Trì Kim Mẫu

Microsoft Word - Tu vi THUC HANH _ edited.doc

Code: Kinh Văn số 1650

NHẠC DƯƠNG LÂU - HỒ ĐỘNG ĐÌNH Qua thi ca các sứ thần nước Nam Nguyễn Du, Đoàn Nguyễn Tuấn, Phan Huy Ích,Nguyễn Tông Khuê, Hồ Sĩ Đống, Ngô Thì Nhiệm, N

HỒI I:

Tìm hiểu Đức Ngô Đại Tiên qua Thánh Truyền (Thánh Truyền và ngày 13/3) Nguyên Hanh Tiệc Xuân dọn mời con ngồi lại, Rót chung trà THẦY đãi các con Lời

Microsoft Word - thientongtrucchi-read.doc

Đời Lưu Tống, ngài Cầu Na Bạt Ma dịch Phạn Hán Đời Minh, ngài Trí Húc chú thích Thích Pháp Chánh dịch Hán Việt Kinh Năm Giới Tướng của Ưu Bà Tắc Chú t

TRIỆU LUẬN LƯỢC GIẢI

HÀNH TRANG NGƯỜI ĐẠO CAO ĐÀI Môn sanh NGUYỄN THANH VÂN (phường Tân Định, quận 1) ấn tống quyển, kính nguyện hồi hướng về chơn linh cha THIỆN KIM

ẤN QUANG PHÁP SƯ VĂN SAO TỤC BIÊN ẤN QUANG PHÁP SƯ VĂN SAO TỤC BIÊN Giảng giải: Đại Sư Ấn Quang Việt dịch: Bửu Quang Tự đệ tử Như Hòa PHẦN MƯỜI HAI 19

ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TÒA THÁNH TÂY NINH 孔 ĐỨC KHỔNG TỬ GIÁO CHỦ NHO GIÁO Tùng Thiên TỪ BẠCH HẠC 子 tài li ệ u sư u tầ m 2015 hai không một năm

Chương 16 Kẻ thù Đường Duyệt càng hoài nghi, không rõ họ đang giấu bí mật gì. Tại sao Khuynh Thành không ở bên cạnh nàng, rốt cuộc đã xảy ra chuyện gì

KINH PHÁP CÚ Illustrated Dhammapada Illustrations by Mr. P. Wickramanayaka Tâm Minh Ngô Tằng Giao CHUYỂN DỊCH THƠ

Kinh Phật Thuyết Đại Thừa Vô Lượng Thọ Trang Nghiêm Thanh Tịnh Bình Đẳng Giác

PHẬT THUYẾT ĐẠI THỪA

Bạn Tý của Tôi

Lương Sĩ Hằng Ðại Hạnh Siêu Sinh

Microsoft Word - Kinh A Di Da.doc

-DẠI -D AO. TAM K Y ` PH Oˆ -D ˆỌ QUI TÔNG THONG ˆ NHÚT Luu Hanh ` Noi ˆ. Bˆọ In Lai. Theo An ˆ Ban 2008 CHIEU ˆ MINH VOˆ VI TAM THANH

Microsoft Word - doc-unicode.doc

Microsoft Word - hong vu cam thu.doc

Lương Sĩ Hằng THỰC HÀNH TỰ CỨU Pháp Hành Thiền Đời Đạo Song Tu Thực Hành Tự Cứu 1

-DẠI -D AO. TAM K Y ` PH Oˆ -D ˆỌ HUYEN `ˆ DIEU ˆ. CANH L Y TRAN `ˆ T Tr oc Tác u U In Lai. Theo An ˆ Ban 1967 L Y TRAN `ˆ T U

ÐẠI ÐẠO TAM KỲ PHỔ ÐỘ CÔNG-BÌNH BÁC-ÁI TỪ-BI THÁNH GIÁO SƯU TẬP 1969 CƠ -QUAN PHỔ-THÔNG GIÁO-LÝ ĐẠI-ĐẠO

Phần 1

Tam Quy, Ngũ Giới

Tiên Tri Về Thời Cuộc của Việt Nam và Thế Giới Phạm Công Tắc

Microsoft Word - 08-toikhongquen

ĐẠI THỪA KIM CANG KINH LUẬN TT.Thích Viên Giác dịch Trung Tâm Phật Giáo Hayward, Hayward California o0o--- Nguồn

19/12/2014 Do Georges Nguyễn Cao Đức JJR 65 chuyễn lại GIÁO DỤC MIỀN NAM

BUU SON KY ` H U ONG -D AI. PHONG THAN `ˆ U (N OC MAT ME. HIÈN) ˆ T AI BAN Yˆ eu C`au ˆ Phoˆ Bien ˆ Rong ˆ. Rãi In Lai. Theo An ˆ Ban 2011 BUU SON KY

Microsoft Word - T? Thu Ngu Kinh v?i v?n d? giáo d?c gia dình.doc

12/22/2015 nhantu.net/tongiao/4thu5kinh.htm Tứ Thư Ngũ Kinh với vấn đề giáo dục gia đình Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ I. KINH DỊCH VỚI GIA ĐÌNH II. KINH THƯ

Liên Trì Ðại Sư - Liên Tông Bát Tổ

Document

A DI ĐÀ KINH SỚ SAO DIỄN NGHĨA A DI ĐÀ KINH SỚ SAO DIỄN NGHĨA Liên Trì Đại Sư Chùa Vân Thê soạn Sớ Sao Pháp Sư Cổ Đức Diễn Nghĩa Giảng giải: Pháp Sư T

PHÁP NGỮ HT.Tuyên Hóa Nguồn Chuyển sang ebook Người thực hiện : Nam Thiên Link Audio Tại Website

Long Thơ Tịnh Độ

KINH ĐỊA TẠNG BỒ TÁT BỔN NGUYỆN Hán dịch: Tam Tạng Pháp Sư Pháp Đăng Việt dịch: Tỳ Kheo Thích Trí Tịnh Hệ Thống Chùa Tầ

I _Copy

PHÁP MÔN TỊNH ÐỘ HT. Trí Thủ ---o0o--- Nguồn Chuyển sang ebook Người thực hiện : Nam Thiên Link A

ĐỨC TIN VÀ SỰ CẦU NGUYỆN Trong cuộc sống hàng ngày từ ngàn xưa đến nay, cầu nguyện là một nhu cầu thiết yếu đối với mọi lãnh vực như làm ăn,mua bán, h

Soạn Giả Thái Thụy Phong Vũ Thất Theo bài tường trình Nghệ thuật Sân khấu Cải lương 80 năm của soạn giả Nguyễn Phương trên trang nhà của nhạc sư Trần

Cảm Ứng Về Phật A Di Đà

Microsoft Word - kinhthangman.doc

Ngũ Luân Thư CHƯƠNG TRÌNH TÓM TẮT SÁCH KINH DOANH

A DI ĐÀ KINH SỚ SAO DIỄN NGHĨA A DI ĐÀ KINH SỚ SAO DIỄN NGHĨA Liên Trì Đại Sư Chùa Vân Thê soạn Sớ Sao Pháp Sư Cổ Đức Diễn Nghĩa Giảng giải: Pháp Sư T

Lương Sĩ Hằng Ðời Ðạo Siêu Minh

73 năm trôi qua, thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám đã cho thấy bài học đoàn kết, lấy dân làm gốc có ý nghĩa sâu sắc. Những ngày mùa Thu tháng Tám của

Microsoft Word - KinhVoLuongTho-Viet

Con Đường Giải Thoát Thích Nhất Hạnh Mục Lục Chương 01: An Trú Trong Hiện Tại Chương 02: Mười Sáu Phép Quán Niệm Hơi Thở Chương 03: Ôm Ấp và Chăm Sóc

DANH SÁCH KHÁCH HÀNG SỬ DỤNG GÓI TÀI KHOẢN KHÁCH HÀNG ƯU TIÊN NHẬN THƯỞNG TRONG CT "KM TƯNG BỪNG - CHÀO MỪNG SINH NHẬT" STT Họ tên khách hàng CMT Khác

DS THU HP HE N xls

Hướng Đi Thiền Sư Lương Sĩ Hằng

Nam Tuyền Ngữ Lục

Microsoft Word - ptdn1250b.docx

Sấm Truyền Đức Phật Thầy Tây An Biến dời cuộc thế thình lình,* Thiện tồn ác thất Thiên đình số phân. Vần xây thế giái {giới} phàm trần, Sự mình không

Kinh sách ấn tống không được bán. This book is strictly for free distribution, it is not for sale.

CHƯƠNG 4

ttvnctk20


Ác cầm, nắm Tráp đối xử Ỷ ỷ lại Uy uy quyền Vi hành vi 1 2 Vĩ vĩ đại Vi sai khác Duy buộc Vĩ vĩ độ Nhất số một 2 3 Dụ củ khoai Â

Lương Sĩ Hằng Tìm Lẽ Du Dương

Hòa Thượng Thích Minh Châu dịch

Microsoft Word - ptdn1251.docx

1 Triệu Châu Ngữ Lục Dịch theo tài liệu của : Lư Sơn Thê Hiền Bảo Giác Thiền Viện Trụ Trì Truyền Pháp Tứ Tử Sa Môn Trừng Quế Trọng Tường Định. Bản khắ

LUẶN ĐẠI TRÍ Độ Quyển 21

Bản ghi:

THANH TỊNH ĐÀN (ĐÂU-SUẤT THIÊN-CUNG) Ngọ-Thời, Ngày 25 tháng 3 Năm Quí-Tị (08-05-1953) --ooo-- HUỲNH-ĐỨC ĐẾ-QUÂN chào mừng chư Thiên-Mạng lưỡng phái. Lão-Quân đắc lịnh báo đàn. Vậy chư Thiên Sắc khá thành-tâm kiến giá. Lão-Quân chào! Thăng. TIẾP LỊNH THI THÁI ban tự lập độ Kỳ Ba, THƯỢNG Đức vẹn tròn có Một Ta; ĐẠI hội cho người nơi cõi tục, TRUNG Nguyên phân cảnh cũng đời già. THÔNG khai bốn bể dân an thọ, NHỨT biến ba giang Quốc Việt Gia; ĐẠO-PHÁP KIM-TRIÊU ngôn huấn tận, CĂN cư trầm bổng Tịnh DI-ĐÀ. THƯỢNG-TÔN chào mừng các môn sanh lưỡng-phái. THƯỢNG-TÔN miễn lễ các môn sanh! Đây nói về THIÊN-ĐỊA ÂM-DƯƠNG, TUẦN-HƯỜN CHUYỂN- ĐỘNG, châu-vi theo mười hai tháng mà có LỤC-ÂM, LỤC-DƯƠNG. Trong mười-hai QUẺ: Lục-Âm, Lục-Dương, dùng hành có Tam ÂM, Tam DƯƠNG. -1-

1. NƠI TRỜI: Quẻ ĐỊA-LỘI-PHỤC, tháng mười một là TÝ, nhứt Dương sơ-động, thì thiên-nhứt sanh Thủy. Vận khí đi từ Nam chí Bắc là Chơn-Dương Thông-Khí. NƠI NGƯỜI: là dấu Chơn-Thủy. Tâm vì bị hạ xuống ở Tạng Thận, cựu gia, thì lối đó nơi Tỳ. Tỳ Thổ bị động, vọt lên lằn Khí Chơn-Dương, mà tự là Vị bởi đặng tâm-thần tương ỷ, thì cảnh Càn hãm Khôn động mà liễm thâu. Khá Đại-Tịnh Hư-Vô, mà thâu hườn bổn thiện đã mất đi, đem về làm nguyên-bổn. Vậy là Sơ-Động Hườn-Nguyên, mà nhứt Dương tấn, là lối Lập-Đông, mà là Tiểu Tiết đó. 2. NƠI TRỜI: Quẻ ĐỊA-TRẠCH-LÂM, Sửu-Ngoạt, là tháng mườihai. Tháng mười-hai (Chạp) từ Đông-Chí tới Tiểu- Hàn, là Khí nhị Dương tấn, nhị Âm thối, vì lối nầy vạn-vật đều qui căn, là vừa thăng đằng. NƠI NGƯỜI: Vào lối này phải Đem Thuốc Vào Lò mà nấu luyện. Vì lối nầy là Thanh-Thủy muốn vọt lên Tâm-Vị, là nhờ có Tịnh-Thủ Hư-Vô bá nhựt, nên Dương Khí do động bèn khắc, khắc mà Xuất đó. Khá mau Đóng Chặt Tam-Quan, Cửu-Khiếu, và Định-Thần, hầu Chơn-Khí nhóm vào Khí-Căn- Huyệt. Còn phải Vạn duyên đốn tuyệt, thân người phải phi-tử, phisanh, mới toàn Chơn-Tịnh đặng. Còn bề Ngoại-Khiếu, là động Huyền-Quan phò Âm Khí, thì Khí Tiên-Thiên đặng ôn-dưỡng. 3. NƠI TRỜI: Quẻ ĐỊA-THIÊN-THỚI, tháng Giêng, Ngươn Đán, hoặc Xuân. Tháng Giêng, từ Tiểu-Hàn đi đến lập Xuân, là tam Dương Chánh Khí đã sung mãn, tràn lan địa-trung, cho nên Thiên-Khí hạ giáng, Địa-Khí thượng thăng, trong lối nầy trung Dương, ngoại Âm, Âm Dương điều-hòa giao-tiếp với nhau, bèn có tuyết sương giáng. NƠI NGƯỜI: Về con người nhờ thường Tịnh Hư-Vô, mà có đặng thâu Chánh Dương-Khí về hòa với Chơn-Âm cho lưỡng Khí tương tiếp nơi Tâm-Vị của Ta, cho Tâm Thận tương-hòa, thì lối nầy vừa kết nên Đơn. Vậy là Tam Dương đã Khai Thái đó. Nhưng Dương tấn theo mặt Nguyệt, mồng một đến mồng Ba là dấu khởi Tam Dương của nhứt Dương sơ động. Diệc-Kinh: Là Quẻ SƠ-TAM, là Hào Sơ-Cửu, Tiềm-Long. Vậy dụng lấy Đông-Chí làm phiêu, mà hạ thủ Trúc-Cơ bánhựt vì Dương phương hạ giả, Lạc-Thơ vi Phục-Đoạn. Từ mồng Năm đến mồng Tám, là Trung-Dương, về tấn công của phép phanh luyện. Quẻ Sơ-Bát mà Hào Cửu-Nhị, về tháng mười-hai, Sửu-Ngoạt. Diệc-Kinh nói: Là phải thối luyện Dược qui hồ. Tại Hà-Đồ, thì Thủy sanh Mộc; tại Nhơn thì Thận hóa Can. Tại Lạc-Thơ, thì Thủy khắc Hỏa; tại Nhơn thì Thận khắc Tâm. -2-

Tam Dương tấn, từ ngày mồng Chín đến ngày mười-lăm, là Vọng-Nhựt, mạt Dương chung-cơ của tam Dương. Vậy như mười-lăm là hào Cửu-Tam, danh là Tịch-Dương, lối này Càn hãm Khôn, khả tấn bộ giã, nhược lệ Càn, Càn lưu phản thối Âm. Hà-Đồ nói: Kim sanh Thủy, là Phế sanh Thận. Lạc-Thơ là: Kim khắc Thủy, là Phế khắc Thận. 4. NƠI TRỜI: Quẻ LÔI-THIÊN ĐẠI-TRÁNG, tháng Hai, Mẹo-Ngoạt. Tháng Hai, từ Lập-Xuân vừa đến Xuân-Phân, mà là tứ Dương, tứ Âm đó vậy. Lối này Khách-Khí ở Trời rất nên thuần-túy, lại mát mẻ, còn hoa thảo đượm nhuần. NƠI NGƯỜI: Can ôn-dưỡng thành Thận; Mộc-Dục cho che chở bổn-căn. Linh-Huyền là nơi Hạ-Điền, chỗ Cung Cấn, hầu cận Thiên-An, mới thăng Trung-Điền. Cứ thường Đại-Tịnh Vong-Ngã, thâu góp Khách-Khí thêm vào Huyền-Quan, mà thâu thêm Chánh-Khí Hư-Vô nữa vậy. 5. NƠI TRỜI: Quẻ TRẠCH-THIÊN-QUYẾT, tháng Ba, là Thìn- Ngoạt. Tháng Ba từ Xuân-Phân đến Thanh-Minh, đó là ngũ Dương, là lối Âm-Khí vừa dậy, mà Chủ- Khí là Âm lại tán tiêu, tục gọi: Khuyết thuần Âm- Dương. Nói về Tứ Tiết Khí, khi được gội nhuần, êm dịu, thảo-mộc rất nên diềm dà, diễm lệ, mà đặng nở nang. -3- NƠI NGƯỜI: Tại người là Can, vận luyện hầu thâu điểm ấy vào, chớ nên nghe thấy, (kiến, văn) nơi ngoài. Phải an tịnh, đóng cửa Huỳnh-Đình tại nơi sủng ngực, hầu cho nhứt điểm Dương động thành khối trong Huyền-Quan; hầu đặng nuôi lấy Chơn-Căn Linh-Chưởng. TU, Nho-Gia nói: Dần, tốn-phương thốn-địa, lưu du tu Tốn cảnh, là đây. 6. NƠI TRỜI: Quẻ (Kiền) CÀN-VI-THIÊN, là tháng Tư, Tị-Ngoạt. Tháng Tư từ Thanh-Minh đến Lập-Hạ, thì đã có Lục-Dương thuần toàn, là cối Càn-Kiện Cao- Minh, chỗ gọi Lục-Long, mà đã phục hiện Ngươn- Thỉ-Điện, thì khoản này khách và chủ đều đặng chí chánh, chí chơn cả. NƠI NGƯỜI: Về trung-thân con người, thì có bảo đặng nhứt Dương đầy đủ quang-minh. Vậy tạp-niệm giả-âm, bị tán tiêu mất rồi. Ảo tu Đại-Đơn, mà lối này không có kết đắc thành Đơn, thì chắc sẽ bị Âm sanh ra, ắt hỏng vậy, vì Dương cực, bèn có Âm sanh. Đây là hoàn-toàn Lục-Dương-Quái sanh Trung, là có lằn Tam- Âm-Quái vậy. Khả tri! 7. NƠI TRỜI: Quẻ THIÊN-PHONG-CẤU, tháng Năm, Ngọ-Ngoạt. Hạ nhứt Âm tán. Từ Lập-Hạ đến Hạ-Chí, nơi Trời thì Âm-Khí từ phương Bắc trở về phương Nam. NƠI NGƯỜI: Về con người thì Trược-Âm hóa tạng

Can; luyện tâm can. Luyện Tâm lại gom vào Tâm-Vị, Huỳnh Đình nghe! Lối nầy, Tý-Thời Huyền-Quan-Khiếu vừa bước đến, có sanh một điểm Chơn-Dương, tịnh Chơn-Âm, Vi nhứt dụng giã thôi, mà cũng vừa vượng lại, mà là lối Dương-Cực sanh Âm. Ta cần phải thối phù, hầu chưng nấu ÂM cho sạch bợn, rồi là Âm mà Dương dưỡng, thị Chơn-Âm; Dương tướng-hỏa mới không hại Đạo nghe! 8. NƠI TRỜI: Quẻ THIÊN-SƠN-ĐỘN, lục Ngoạt, mạt Hạ. Tháng Sáu, là tháng Mùi. Từ Hạ-Chí tới Tiểu-Thử. Nơi Trời thì tạp Âm bèn xung lên, rút lấy Khí Chơn Âm của ta, lại làm cho thảo-mộc cùng vạn-vật đều khô héo. NƠI NGƯỜI: Về con người, mau thâu liễm tinh-thần đặng ngăn ngừa Tà Khí xâm-nhập vào Đạo-Tâm mới kết đó, mà làm rối loạn Chơn-Tâm của ta. Trong thời-kỳ này phải phòng nguy lự hiểm trong Huyền-Quan và Nhị-Kiều cho lắm lắm, vì bởi đã có Nhị Âm sanh. 9. NƠI TRỜI: Quẻ THIÊN-ĐỊA-BỈ, thất Ngoạt, mùa Thu. Thất Ngoạt mà là tháng Thân đó. Tháng Bảy từ Tiểu-Thử cho đến Lập-Thu. Nơi Trời là Tam Âm tận. Lối này có Thiên-Khí hạ giáng, Địa-Khí xung thiên thì ra Âm, Dương hiệp tại Trung-Quan. NƠI NGƯỜI: Về con người, thì nhờ có Chơn-Tinh đã vào tận Huỳnh-Đình rồi, là đã hiệp tại Trung-Tiêu. Vậy cứ HỒI- QUANG NỘI-CHIẾU thường thường chăm nom nơi Trung- Đơn-Điền và phải luôn luôn để Chơn-Ý trấn tại Trung- Huỳnh, chớ cho lìa rời; hễ để ý lìa ra, thì phải lìa Đạo vậy. Có câu: Đạo Giả Dã, Bất Khả Tu Du Ly Giả. 10. NƠI TRỜI: Quẻ PHONG-ĐỊA-QUAN, tháng Tám. Thu-Tiết, Dậu- Ngoạt, là Tứ-Âm tà tán. NƠI NGƯỜI: Vậy tại con người, lối này phải cần tịnh dưỡng Chơn-Ngươn mới kết đó, cho đặng Tinh-Thần thống-nhứt-nguyên luôn luôn, mà bảo hộ sanh cơ-hóa. Tại Tâm-Không, sẽ có lộ ảnh Thần-Thông sáng tỏ; giờ nầy ngoại thì Âm, còn trong Tâm ánh minh có sáng vậy. 11. NƠI TRỜI: Quẻ SƠN-ĐỊA-BÁC, mạt Thu, là cửu-ngoạt, tháng Tuất. Từ Thu-Phân cho đến Hàn-Lộ, là Ngũ-Âm tận, nơi Trời tiết khí mờ mờ. NƠI NGƯỜI: Tại người Tu, phải luyện cho tuyệt cảnh hữu hình mà phải huân-chưng cho hết ráo tạp-chất đi, mới đặng chưởng Đạo hòa vô-hình pháp-tướng ; đó là chỗ vô-trung mà đặng xuất-hữu, là đắc-đạo vậy. 12. NƠI TRỜI: Quẻ KHÔN-VI-ĐỊA, thập-ngoạt, thuộc về tháng Mười là mạt Âm. Tháng Mười từ Hàn-Lộ đến Sương-Giáng, toàn mãn lục Âm, vậy là lối Âm-Dương giao-thới Phản Bổn Hườn Nguyên. NƠI NGƯỜI: Tại người, thì khá đại-định, hầu diệt tận Tâmtrần, mà ôn-dưỡng chỗ không-không, hầu Bảo-Tinh Thủ- Nhứt, mới có sanh ra Thần-Quang. Đến đây phải động Võ Thái Định mà định Thần-Quang, mới là toàn-năng toàn-mỹ. -4-

Khi hết Tịnh rồi, cứ Hồi-Quang Nội-Chiếu, mà chờ Thiên-Cơ tái động lai, tùy theo Thiên-Cơ tuần-hườn theo Chơn-Đạo; theo Châu-Nhi Phục-Thỉ, mới thành chiếu diệu Linh-Quang, huyhoàng Linh-Châu, Tứ-Ân. Tùy theo Nguyệt-Quang, từ Mười-Tám tới Hai-Mươi-Ba, là sơ Âm, quẻ hào Cửu Tứ là Long dược tại uyên tẩu vô cửu giã, nhi phản phục giã, là cửu ngoạt. Tại Huyền-Công : là Phanh Luyện. Tại Hà-Đồ : Hỏa sanh Thổ, là Tâm vượng Tỳ. Tại Lạc-Thơ : Kim khắc Mộc, là Phế áp Can. Theo Nguyệt-Quang, kể lấy ngày Mười-Tám tới Hai-Mươi-Ba là Trung-Âm, mà hào Cửu-Ngũ là Long phi tại Thiên, là lụcngoạt, danh là Hội kiến Đại-Nhơn. Tại Huyền-Công : là Âm Dương đồng tương hòa, Tại Hà-Đồ : Thổ sanh Kim, là Tỳ thông Phế. Tại Lạc-Thơ: Thổ khắc Thổ, là Tỳ khắc Vị, lục Âm thuần toàn. Ngày Hai-mươi-ba cho đến Ba-mươi là mạt Âm, thuộc Hỏa Thượng; cựu danh nó là Can, Long-Hổ-Hội, định bất khả cửu. Đó là thập ngoạt về tháng Hợi vậy. Tại Huyền Công : là tiết mãn, thì Âm tuyệt, Dương thuần, cho nên Khôn tùy Càn chuyển, nhi hành Huyền-Công tận thủ, là đi tới nơi ban đầu như Tánh bổn Thiện vậy, là luyện Hồn chế Phách đó, dụng cửu thiên cực bất khả thủ giã. Tại Hà-Đồ : Âm phục hườn Dương. Tại Lạc-Thơ : Lục Âm dĩ tuyệt, nhi dương-khí hóa thành Linh- Điển Thần-Quang. BÀI Ngồi Tịnh tọa Tham-Thiền luyện kỷ, Phải đúng giờ Ngọ, Tý liễm thâu, -5- Mẹo, Dậu Mộc-Dục đặng lâu; NGƯƠN-KHÍ tự nhập, là đầu HƯ-VÔ. Khởi HẤP, y Cực-Đồ Tề-Hạ, Phởi ba HƠI, KHÍ giả đến nơi, NAM-MÔ, CAO nhớ y lời; Mật-Niệm ta hiểu, ngoài đời nan tri. HÔ cũng ba, hành y Pháp-Độ, ĐÀI, TIÊN, ÔNG, là chỗ rún lên, Nơi mũi thở chẳng lệch-chênh; Như vậy ba lượt, mới nên ĐỊNH-THẦN. Cách ngồi Tịnh: đồng cân thân-thể, Thòng hai chơn, giụm để chéo lên, Chơn hình chữ Bát làm nền; Lưng như gỗ thẳng, phải quên việc trần. Tịnh HƯ-VÔ, đắp lần CƠ-TRÚC, Ngồi Thiền-Định, Năm-phút-một-giờ, Sửa ngay Hô-Hấp chuyển-cơ; Ngươn-Thần mở rộng, Thiên-Thơ mật-truyền. Có Tính-Thiện, mới yên tâm-tánh, Diệt Lục-Trần, mới tránh khổ gay, Trọn ròng tánh-thiện tâm-chay; Thâu thanh, diệt Trược, hằng ngày chớ quên. Kiềm Ý-mã mới yên quân-tử, Đạo-tâm sanh diệt tử Nhơn-Tâm, Nhơn-Tâm tử, Phách tán âm; Ngươn-Thần chủ-sử, Đạo-Tâm đắc-thành.

Diệt Lục, Thất Khí tranh mới ở, Lục Thất còn lỡ-vỡ đường TU, Các trò TỊNH ráng cần-cù; Mỗi ngày, bốn buổi công-phu chớ rời. Đây BÍ-PHÁP, nơi Trời chỉ dạy, Cho nhơn-phàm tự-tại tu-thân, Tinh vào hòa-hiệp Ngươn-Thần; Ái-ân giao-cấu, chánh chân ĐẠO-TRỜI. Có Tu, phải y lời khẩu quyết, Đừng lãng-xao, rất tiếc thời-cơ, Bóng qua ít trở lại giờ; Tu mà chẳng hiểu, dật dờ là điên. Minh giả thọ, trò Tiên đắc Thánh, Sao chẳng hành lẽ chánh, lý chơn? Hẩu mà trả nợ TỨ-ÂN; Mới là quân-tử chánh chân đáp đền. Mừng nay đặng ƠN-TRÊN phổ-hóa, Nước tràn ra cho cá hóa cù, Muôn năm Linh-Tánh ngao du; Tiêu-diêu tự-tại, muôn thu hưởng nhàn. TỊNH là thâu liễm THANH-QUANG, HỒI-QUANG PHẢN-CHIẾU, hết mang nợ trần. THI Nợ-trần chôn lấp phải luân hồi, Minh ứng hiện tường chớ bỏ trôi; Đạo-Pháp cao-siêu căn-kiếp chót, Các trò ráng Tịnh thoát trần vơi. -6- HỰU Trần vơi sa-đọa tánh con Trời, Khổ cảnh đeo mang, tốc đoạn rời; Thâu thánh Thần-Quang, trừ nghiệp chướng, Tân-Văn THIỀN-ĐỊNH, hưởng vui chơi. HỰU Vui chơi cảnh cũ chốn Thiên bang, Trần-thế mê-si, ít đặng nhàn; Học ĐẠO-HUỲNH Khai-Thông Pháp-Nhiệm, Muôn năm toại-hưởng đắc Cao-Hoàng. HỰU Cao-Hoàng truyền-giáo pháp làm Tiên, Khuyến thế nhẫn-hòa, tâm-tánh yên; Mới thoát trần-vơi, qua bỉ ngạn, Tịnh-Thiền điểm hộ Lục-Thần yên. BÀI Lục-Thần yên Chơn-Truyền Linh-Khí, Ngũ-Hành chuyển Ngọ, Tý, Âm, Dương, Đạo truyền ứng vật Chơn-Thường; Cảm hoài hựu-hộ, sớm bương Tịnh-Thoàn. Nhờ Chơn-Khí hiệp toàn bổn-thể, Hóa Chơn-Thần, vượt bể thoát qua; Thần-Quang diệt Phách Thức tan, Tâm bình, Ý định, mới an tu hành. Rồi sẽ gặp Tam-Thanh đoàn-tụ,

Thông Tam-Điền, Thiền-Trụ bổn-nguyên; Huyền-Quan là chỗ hang Tiên, Các trò ráng Định HUYỀN HUYỀN đặng thông. Viễn Lưu, Aug/1/2014. Email: vienluutd@yahoo.com Version: 1.0 Từ đây, phải Trược hồng xa tránh, Tâm, Ý bình, xa lánh tà xâm; Phân-minh, đâu có lạc-lầm, Bước đầu Chơn-Đạo, ráng tầm quang-minh. Dứt đi những chuyện hữu hình, Vô-tình, vô-háo, tâm kinh ôn-nhuần. Ngày ngày, khắc khắc, huân chưng, Điều-hòa Mộc-Dục, sẽ thuần tánh Chơn. THI Chơn-Ngươn, Chơn-Khí hiệp Chơn-Thần, Chơn-Ý, Chơn-Tâm hóa Pháp-Thân; Hiệp Đức tùng Thiên, truyền Luyện-Kỷ, Ái-Nhơn, Cảm-Vật, tất Tân-Dân. THĂNG. --oo0-- Chúng tôi nhận được bản soft copy Lục Âm Lục Dương là nhờ cô Ngô Mỹ Hạnh ở Biên Hòa đã bỏ công copy và gửi cho chúng tôi. Nhận thấy giá trị quý báu của quyển Kinh, chúng tôi phát nguyện đánh lại vào máy vi tính để có thể đưa lên mạng phân phát cho mọi người cùng đọc và tìm hiểu. Vì đánh máy lại nên e rằng không tránh khỏi được những lỗi lầm. Xin quí vị độc giả niệm tình tha thứ và đồng thời xin chỉ bảo những chỗ sai lầm để chúng tôi có thể sửa chữa và bổ túc. Xin chân thành cảm tạ, -7-