EF EPI Chỉ số Thông thạo Anh ngữ EF EF EPI Chỉ số Thông thạo Anh ngữ EF LÀM BÀI KIỂM TRA EFSET Bài kiểm tra Anh ngữ tiêu chuẩn quốc tế L

Tài liệu tương tự
Phong thủy thực dụng

Nhà quản lý tức thì

Nghiên Cứu & Trao Đổi Khơi thông nguồn lực vốn FDI ở Việt Nam: Thực trạng và khuyến nghị Nguyễn Đình Luận Nhận bài: 29/06/ Duyệt đăng: 31/07/201

LỜI GIỚI THIỆU Chia sẽ ebook : Tham gia cộng đồng chia sẽ sách : Fanpage : C

Chinh phục tình yêu Judi Vitale Chia sẽ ebook : Tham gia cộng đồng chia sẽ sách : Fanpage :

(Microsoft Word - 4_Vuong NC-T\ doc)

Microsoft Word - vanhoabandia (1)

Microsoft Word - NOI DUNG BAO CAO CHINH TRI.doc

Microsoft Word _TranNgocVuong

Microsoft Word - 2- Giai phap han che su phu thuoc kinh te vao Trung Quoc.doc

Tác giả: Giáo sư Andreas Thalassinos (Trưởng phòng Đào tạo của FXTM)

Layout 1

TRUNG TÂM CON NGƯỜI VÀ THIÊN NHIÊN NÔNG NGHIỆP TÂY BẮC: NHẬN DIỆN THÁCH THỨC VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Nhà xuất bản Tha

Số 172 (7.520) Thứ Sáu ngày 21/6/2019 XUẤT BẢN TỪ NĂM http:

LỜI TỰA Sau khi cuốn sách Kinh nghiệm thành công của ông chủ nhỏ đầu tiên của tôi được phát hành, không ngờ chỉ trong vòng nửa năm đã có tới hơn một t

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH KHOA HÓA HỌC KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Tên đề tài: SỬ DỤNG MOODLE THIẾT KẾ WEBSITE HỖ TRỢ VIỆC TỰ HỌC CHƯƠNG HIDROCA

TÁM QUY LUẬT CỦA NGƯỜI PHIÊN DỊCH KINH ĐIỂN PHẬT HỌC 1. Người dịch phải tự thoát mình ra khỏi động cơ truy tìm danh lợi. 2. Người dịch phải tu dưỡng t

SỞ GD&ĐT LONG AN

Kỹ năng tạo ảnh hưởng đến người khác (Cẩm nang quản lý hiệu quả) Roy Johnson & John Eaton Chia sẽ ebook : Tham gia cộn

fk­eh

Báo cáo Thị trường Thép Ngày: 05/03/2019 Tiêu điểm: + Nhìn lại năm năm của chủ nghĩa bảo hộ lên ngôi + Ngành thép chịu áp lực lớn trước khả năn

Quy tắc Ứng xử của chúng tôi Sống theo giá trị của chúng tôi

Microsoft Word - 75-nguyen-tac-thanh-cong.docx

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG MẠC THỊ HÀ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH SẢN PHẨM PHÂN BÓN TRÊN THỊ TRƯỜNG MIỀN TRUNG - TÂY NGUYÊN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN

Con đường lành bệnh Tác giả: H. K. Challoner Việc chữa bệnh bằng những phương pháp khác y khoa thông thường hiện đang thịnh hành, nên tác phẩm The Pat

Hãy để mọi chuyện đơn giản - Tolly Burkan

Quản Lý Ơn riêng Thiên Chúa đã ban, mỗi người trong anh em phải dùng mà phục vụ kẻ khác. Như vậy, anh em mới là những người khéo quản lý ân huệ thiên

MỤC LỤC Lời nói đầu Chương I: TÀI HÙNG BIỆN HẤP DẪN SẼ GIÀNH ĐƯỢC TÌNH CẢM CỦA KHÁCH HÀNG Chương II: LÀM THẾ NÀO ĐỂ NÂNG CAO TÀI HÙNG BIỆN Chương III:

BÀI THI NGHE Thời gian: 60 phút Số câu hỏi: 55 Hướng dẫn: Trong phần kiểm tra đánh giá năng lực Nghe, bạn sẽ thể hiện khả năng nghe và hiểu về nội dun

Một khuôn khổ cho việc hoạch định chính sách của Mỹ đối với Trung Quốc Những ai suy nghĩ nghiêm túc về quan hệ Mỹ - Trung đều

Nghị luận xã hội về ý thức học tập – Văn mẫu lớp 12

1

Thứ Tư Số 363 (6.615) ra ngày 28/12/ CHỦ TỊCH NƯỚC TRẦN ĐẠI QUANG: XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 BỘ TRƯỞNG LÊ

Trường Đại học Văn Hiến TÀI LIỆU MÔN HỌC KỸ NĂNG MỀM (Lưu hành nội bộ) KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ RA QUYẾT ĐỊNH Biên soạn: ThS. Nguyễn Đông Triều

CHƯƠNG 1

CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG TXD CẨM NANG XÂY NHÀ Dành cho người xây nhà 1 P a g e

Cái Chết

TỔNG HỢP, SƯU TẦM VÀ BIÊN SOẠN BỞI NGUYỄN TRƯỜNG THÁI TỔNG HỢP 1090 CÂU TRẮC NGHIỆM ĐỊA LÍ 12 THEO BÀI BÀI 2. VỊ T

Biên dịch & Hiệu đính: Phạm Trang Nhung #231 10/12/2014 LÝ QUANG DIỆU VIẾT VỀ CHIẾN LƯỢC THAO QUANG DƯỠNG HỐI CỦA TRUNG QUỐC Nguồn: Lee Kuan Yew (2013

7. CÁC CHỦ ĐỀ VÀ BÀI HỌC TỪ ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NHÀ NƯỚC Những tiến bộ to lớn của Việt Nam trong việc duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, gi

Microsoft Word - WDRMainMessagesTranslatedVChiedit.docx

Microsoft Word - CPJ_VNHRD.doc

2

Layout 1

M¤ §UN 6: GI¸o dôc hoµ nhËp cÊp tiÓu häc cho häc sinh tù kû

ĐỨC TIN LÀ GÌ? Đức tin có một tầm quan trọng hết sức cơ bản trong cuộc sống đời người, đặc biệt là người trẻ. Một số người tự nhiên có đức tin, cơ hồ

Việt Nam Dân số: 86,9 triệu Tỷ lệ tăng trưởng dân số: 1,0% GDP (PPP, tỷ USD): 278,6 GDP bình quân đầu người (PPP, USD): Diện tích: km2 T

LUẬT BẤT THÀNH VĂN TRONG KINH DOANH Nguyên tác: The Unwritten Laws of Business Tác giả: W. J. King, James G. Skakoon Người dịch: Nguyễn Bích Thủy Nhà

No tile

AN NINH TÀI CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG TS. Vũ Đình Anh Chuyên gia Kinh tế Đảm bảo an ninh tài chính đang ngày càng trở thành vấn đề sống còn đối

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT PHẠM THỊ THÚY NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH V

CHƯƠNG 2

Microsoft Word - [vanbanphapluat.co] qcvn bgtvt

Brochure Privater - Tieng viet view Sercure

Thứ Số 320 (7.303) Sáu, ngày 16/11/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 Thủ

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG NGUYỄN THỊ ĐÔ YẾU TỐ TỰ TRUYỆN TRONG TRUYỆN NGẮN THẠCH LAM VÀ THANH TỊNH Chuyên ngành: Văn học Việt Nam Mã số:

LÔØI TÖÏA

Thứ Số 330 (7.313) Hai, ngày 26/11/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 TỔN

QUY CHẾ ỨNG XỬ Mã số: NSĐT/QC-01 Soát xét: 00 Hiệu lực: 03/07/2018 MỤC LỤC Trang CHƯƠNG I. QUY ĐỊNH CHUNG... 3 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng

Từ theo cộng đến chống cộng (73): Chi bộ phường Tân Kiểng triệu tập hội nghị bất thường Hai ngày sau khi Talawas đăng bài của nhà thơ Hoàng Hưng cho b

"NHÂN-QUẢ" & ĐẠO ĐỨC

Học không được hay học để làm gì? Trải nghiệm học tập của thanh thiếu niên dân tộc thiểu số (Nghiên cứu trường hợp tại Yên Bái, Hà Giang và Điện Biên)

Microsoft Word - SC_AT1_VIE.docx

Microsoft Word - SC_LB3_VIE.doc

CT02002_VuTieuTamAnhCT2.doc

Những Thành Tựu Lẫy Lừng Trong Tâm Lý Học Hiện Đại Pierre Daco Chia sẽ ebook : Tham gia cộng đồng chia sẽ sách : Fanpa

BAÛN tin 285 THOÂNG TIN NOÄI BOÄ ( ) Taøi lieäu phuïc vuï sinh hoaït chi boä haøng thaùng Sinh hoạt chi bộ: NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH Học tập và làm

Uû Ban Nh©n D©n tp Hµ néi Céng hoµ x· héi chñ nghÜa viÖt nam

VỊ TRÍ CỦA VIỆT NAM TRONG THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI HOÀN CẢNH LỊCH SỬ CỦA CỘNG ĐỒNG QUỐC GIA CỘNG SẢN VÀ SỰ PHÂN CHIA LÃNH THỔ ĐƯỜNG LỐI PHÁT TRIỂN CỦA DÂN TỘ

MỘT SỐ LƯU Ý KHI DẠY CÁC TIẾT ÔN TẬP CHƯƠNG Môn Tin học cung cấp cho học sinh những kiến thức phổ thông về ngành khoa học tin học, hình thành và phát

Trường Tiểu học Trung Lập Thượng Khối 1 Giáo viên: Nguyễn Thanh Quang Ngày dạy: thứ, ngày tháng năm 201 Môn Mỹ thuật tuần 19 Chủ đề EM VÀ NHỮNG VẬT NU

Nhân ngày tưởng niêm cuộc hải chiến Hoàng Sa, xin chuyển một bài viết của blogger Nguyễn Ngọc Già (tức Nguyễn Đình Ngọc) người đã bị kết án 3 năm tù 2

Microsoft Word - TT_ doc

Số 116 (7.464) Thứ Sáu ngày 26/4/2019 XUẤT BẢN TỪ NĂM http:

SỞ GDĐT TỈNH BÌNH DƯƠNG XÂY DỰNG VĂN HÓA PHÁP LÝ, ỨNG XỬ VĂN MINH Số 08 - Thứ Hai,

ban tin thang 7.cdr

Làm thế nào để chinh phục đối phương Tako Kagayaki Ebook miễn phí tại :

NGHỊ LUẬN XÃ HỘI VỀ LỐI SỐNG ĐẸP

Những yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hành vi mua sắm Những yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hành vi mua sắm Bởi: Khuyet Danh H.4.2 giới thiệu một mô hình ch

Microsoft Word - BussinessPlanBook-Vietnam-skabelon-nybund.doc

HỒI I:

QUỐC HỘI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Luật số: 29/2013/QH13 Hà Nội, ngày 18 tháng 6 năm 201

Simplot Code of Conduct 0419R_VI

(Microsoft Word - Ph? k\375 t?c \320?A TH? PHONG2)

Cái ngày thay đổi cuộc đời tôi Lời nói đầu Sau khi bước sang tuổi 25 không bao lâu, tôi gặp một người đàn ông tên là Earl Shoaff. Thực sự, tôi đã khôn

MUÏC LUÏC

39 SỰ LÃNH ĐẠO PHẬT GIÁO: MỘT PHỐI CẢNH THỰC HÀNH (1) Luangpor Khemadhammo (2) Khi nghĩ về chủ đề chính của hội nghị này, Sự Tiếp Cận Phật Giáo Tới Sự

BÁO CÁO Về thực trạng và giải pháp thúc đẩy phát triển công nghiệp hỗ trợ Việt Nam PHẦN I Tổng quan về công nghiệp hỗ trợ Việt Nam I. Vai trò của công


Microsoft Word - Tom tat luan an chinh thuc.doc

Microsoft Word - SC_IN3_VIE.doc

Microsoft Word - CXLKTS-Mat_ Tran_ Van_ Hoa_ Giua_ Ta_ va_ Tau U.doc

19/12/2014 Do Georges Nguyễn Cao Đức JJR 65 chuyễn lại GIÁO DỤC MIỀN NAM

Microsoft Word - Tu vi THUC HANH _ edited.doc

Cảm nghĩ về người thân – Bài tập làm văn số 3 lớp 6

Triển khai M&A tại Việt Nam Những thách thức và giải pháp Góc nhìn Người trong cuộc kpmg.com.vn

Sự Cám Dỗ Tác giả: David Batty Sổ tay giáo viên Tái bản lần thứ năm

1

Mở đầu

Bản ghi:

EF EPI Chỉ số Thông thạo Anh ngữ EF EF EPI Chỉ số Thông thạo Anh ngữ EF LÀM BÀI KIỂM TRA EFSET Bài kiểm tra Anh ngữ tiêu chuẩn quốc tế www.efset.org LIÊN HỆ VỚI CHÚNG TÔI www.ef.com/epi Bản quyền 2016 EF Education First Ltd. Mọi quyền được bảo lưu. 2016 www.ef.com /epi

MỤC LỤC 04 06 08 10 12 14 17 18 22 26 30 35 36 38 40 41 42 Tóm tắt tổng quan Bảng xếp hạng Chỉ số Thông thạo Anh ngữ EF EPI 2016 Các mức thông thạo Anh ngữ EF EPI Tiếng Anh, Kinh tế và Chất lượng cuộc sống Tiếng Anh và Sự đổi mới Tiếng Anh và Công nghệ Thông tin về các khu vực Châu Âu Châu Á Châu Mỹ Latinh Trung Đông và Bắc Phi (MENA) Kết luận Phụ lục A: Giới thiệu về Báo cáo EF EPI Phụ lục B: của các quốc gia Phụ lục C: Năng lực ngôn ngữ và các cấp độ của Khung tiêu chuẩn chung châu Âu Phụ lục D: Nguồn tham khảo EFSET: Đổi mới trong Đánh giá Ngôn ngữ 3

TÓM TẮT TỔNG QUAN Từ nhà quản lý cho đến doanh nhân, lập trình viên đến công chức, gần như tất cả các nhà chuyên môn đều có thể tiếp cận với các nguồn lực và cơ hội dồi dào nhờ việc nắm vững tiếng Anh. Trong một thế giới mà sự hội nhập là tất yếu, tiếng Anh đã trở thành phương tiện giao tiếp liên văn hóa cho ngày càng nhiều người trong nhiều tình huống đa dạng. Không có kỹ năng nào kể từ khi có kỹ năng đọc viết có tiềm năng làm nâng cao hiệu quả và khả năng kiếm tiền của nhiều người như vậy. Tác động của tiếng Anh tới nền kinh tế toàn cầu là không thể phủ nhận. Trong thập kỷ qua, EF Education First (EF) đã kiểm tra kỹ năng tiếng Anh của hàng triệu người trưởng thành trên toàn thế giới. Mỗi năm, EF phát hành bảng Chỉ số Thông thạo Anh ngữ EF (EF EPI), một mốc chuẩn toàn cầu để đo lường và theo dõi trình độ tiếng Anh ở người trưởng thành theo thời gian. Báo cáo EF EPI bổ trợ cho những thảo luận đang diễn ra về tầm quan trọng chiến lược của tiếng Anh trên thế giới hiện nay. Ấn bản thứ sáu của EF EPI xếp hạng 72 quốc gia và vùng lãnh thổ trên cơ sở dữ liệu kiểm tra từ hơn 950.000 người trưởng thành đã thực hiện các bài kiểm tra tiếng Anh trực tuyến của chúng tôi trong năm 2015. Phần đầu tiên của báo cáo nghiên cứu về mối quan hệ giữa tiếng Anh với một loạt các chỉ số kinh tế và xã hội bao gồm khả năng kiếm tiền, sự đổi mới và kết nối. Phần thứ hai nghiên cứu vị thế của tiếng Anh tại bốn khu vực khác nhau của thế giới là châu Âu, châu Á, châu Mỹ Latinh, Trung Đông và Bắc Phi (MENA) đồng thời nêu ra những thách thức và cơ hội mà các nước trong các khu vực này gặp phải trong nỗ lực phát triển đội ngũ lao động nói tiếng Anh. Những điểm nổi bật của kết quả nghiên cứu năm nay là: Tiếng Anh là một thành phần quan trọng của khả năng cạnh tranh về kinh tế ở cả cấp độ cá nhân và quốc gia. Trình độ tiếng Anh cao hơn tương quan với mức thu nhập cao hơn, chất lượng cuộc sống tốt hơn, môi trường kinh doanh năng động hơn, tính kết nối mạnh mẽ hơn và đổi mới nhiều hơn. Phạm vi biến động về các kỹ năng tiếng Anh rộng hơn những gì chúng tôi thấy từ trước đến nay. Cả châu Á và châu Âu đều có ít nhất một quốc gia nằm ở một trong số năm mức thành thạo. Trình độ tiếng Anh tại châu Âu là cao nhất thế giới và nằm ở khoảng cách khá xa so với các châu còn lại, trong đó các nước Bắc Âu chiếm năm vị trí hàng đầu trong bảng chỉ số của năm nay. Lần đầu tiên một quốc gia châu Á là Xinh-ga-po được xếp vào mức thông thạo cao nhất. Ma-lai-xi-a và Phi-líppin cũng nằm trong nhóm 15 quốc gia đứng đầu thế giới. Mặc dù chỉ sụt giảm nhẹ, nhưng châu Mỹ Latinh là khu vực duy nhất có mức độ thông thạo trung bình giảm xuống trong năm vừa qua. Các nước ở khu vực Trung Đông và Bắc Phi (MENA) đều nằm ở mức thông thạo thấp nhất, và tại hầu hết các quốc gia MENA, trình độ tiếng Anh đang không có sự cải thiện. Nữ giới nói tiếng Anh tốt hơn nam giới tại hầu như tất cả các nước và các nhóm tuổi. Phát hiện này thống nhất với tất cả các ấn bản của EF EPI. Thanh niên ở độ tuổi 18-25 có trình độ tiếng Anh cao nhất trên toàn thế giới, mặc dù một số nước có các xu hướng trên toàn quốc khác biệt rõ rệt. 4 5

BẢNG XẾP HẠNG CHỈ SỐ THÔNG THẠO ANH NGỮ EF EPI 2016 MỨC THÔNG THẠO Rất Cao Cao Trung bình Thấp Rất Thấp MỨC THÔNG THẠO RẤT CAO MỨC THÔNG THẠO CAO MỨC THÔNG THẠO TRUNG BÌNH MỨC THÔNG THẠO THẤP MỨC THÔNG THẠO RẤT THẤP 01 Hà Lan 72.16 02 Đan Mạch 71.15 03 Thụy Điển 70.81 04 Na Uy 68.54 05 Phần Lan 66.61 06 Xinh-ga-po 63.52 07 Lúc-xăm-bua 63.20 08 Áo 62.13 09 Đức 61.58 10 Ba Lan 61.49 11 Bỉ 60.90 12 Ma-lai-xi-a 60.70 13 Phi-líp-pin 60.33 14 Thụy Sĩ 60.17 15 Bồ Đào Nha 59.68 16 Cộng hòa Séc 59.09 17 Xéc-bi-a 59.07 18 Hung-ga-ri 58.72 19 Ác-hen-ti-na 58.40 20 Ru-ma-ni 58.14 21 Xlô-va-ki-a 57.34 22 Ấn Độ 57.30 23 Cộng hòa Đô-mi-ni-ca 57.24 24 Bun-ga-ri 56.79 25 Tây Ban Nha 56.66 26 Bosnia và Herzegovina 56.17 27 Hàn Quốc 54.87 28 Ý 54.63 29 Pháp 54.33 30 Hồng Kông 54.29 31 Việt Nam 54.06 32 In-đô-nê-xi-a 52.94 33 Đài Loan 52.82 34 Nga 52.32 35 Nhật Bản 51.69 36 U-ru-goay 51.63 37 Ma Cao 51.36 38 Cốt-xta Ri-ca 51.35 39 Trung Quốc 50.94 40 Bra-xin 50.66 41 U-crai-na 50.62 42 Chi-lê 50.10 43 Mê-hi-cô 49.88 44 Ma-rốc 49.86 45 Pê-ru 49.83 46 U.A.E. 49.81 47 Ê-cu-a-đo 49.13 49 Cô-lôm-bi-a 48.41 50 Pa-na-ma 48.08 51 Thổ Nhĩ Kỳ 47.89 52 Tuy-ni-di 47.70 53 Goa-tê-ma-la 47.64 54 Ca-dắc-xtan 47.42 55 Ai Cập 47.32 56 Thái Lan 47.21 57 A-déc-bai-dan 46.90 58 Xri Lan-ka 46.58 59 Ca-ta 46.57 60 Vê-nê-xu-ê-la 46.53 61 I-ran 46.38 62 Gioóc-đa-ni 45.85 63 En Xan-va-đo 43.83 64 Ô-man 43.44 65 Cô-oét 42.98 66 Mông Cổ 42.77 67 An-giê-ri 41.60 68 Ả Rập Xê-út 40.91 69 Cam-pu-chia 39.48 70 Lào 38.45 71 Li-bi 37.82 72 I-rắc 37.65 48 Pa-ki-xtan 48.78 6 7

GIỚI THIỆU VỀ CÁC MỨC THÔNG THẠO CỦA EF EPI CÁC MỨC THÔNG THẠO ANH NGỮ EF EPI Các mức thông thạo khiến cho việc xác định các nước có trình độ tương tự nhau và việc so sánh giữa và trong các khu vực trở nên dễ dàng hơn. Các khả năng tương ứng được liệt kê ở mỗi mức thông thạo thể hiện một phần những gì một cá nhân có thể hoàn thành ở mỗi cấp độ. Các quốc gia được liệt kê là ba nước đứng đầu ở mỗi mức thông thạo. EF EPI chỉ khảo sát các quốc gia và vùng lãnh thổ nơi tiếng Anh không phải là tiếng mẹ đẻ. Chỉ số thông thạo Anh ngữ EF EPI xếp các quốc gia và vùng lãnh thổ được khảo sát vào năm mức thông thạo, từ Rất Cao đến Rất Thấp. Các mức thông thạo khiến cho việc xác định các nước có trình độ tương tự nhau và việc so sánh giữa và trong các khu vực trở nên dễ dàng hơn. Trong biểu đồ ở trang sau, chúng tôi đưa ra ví dụ về các khả năng tương ứng mà một cá nhân có thể thực hiện ở mỗi mức thông thạo. Sự lựa chọn các khả năng tương ứng này không nhằm mục đích liệt kê toàn bộ, nhưng đó là một tham chiếu hữu ích cho việc tìm hiểu sự tiến triển của các kỹ năng qua từng mức thông thạo. Một lưu ý quan trọng là mức thông thạo của một quốc gia chỉ thể hiện cấp độ của một người "trung bình" được khảo sát ở đó. Mục tiêu của EF EPI là so sánh các quốc gia và vùng lãnh thổ, do đó cần phải bỏ qua những điểm mạnh và điểm yếu của cá nhân. MỨC THÔNG THẠO RẤT CAO HÀ LAN ĐAN MẠCH THỤY ĐIỂN MỨC THÔNG THẠO CAO ÁO ĐỨC BA LAN MỨC THÔNG THẠO TRUNG BÌNH XLÔ-VA-KI-A ẤN ĐỘ CỘNG HÒA ĐÔ-MI-NI-CA MỨC THÔNG THẠO THẤP NGA NHẬT BẢN U-RU-GOAY VÍ DỤ VỀ KHẢ NĂNG TƯƠNG ỨNG VỚI CÁC MỨC THÔNG THẠO Sử dụng ngôn ngữ phù hợp và kèm theo sắc thái trong các tình huống xã hội Đọc các văn bản cao cấp một cách dễ dàng Đàm phán hợp đồng với một người nói tiếng Anh bản xứ Thuyết trình tại nơi làm việc Hiểu các chương trình truyền hình Đọc một tờ báo Tham gia vào các cuộc họp trong lĩnh vực chuyên môn của mình Hiểu lời bài hát Viết các email chuyên nghiệp về các chủ đề quen thuộc Khám phá một nước nói tiếng Anh với vai trò một du khách Nói chuyện, tán gẫu với đồng nghiệp Hiểu các email đơn giản từ đồng nghiệp MỨC THÔNG THẠO RẤT THẤP CÔ-LÔM-BI-A PA-NA-MA THỔ NHĨ KỲ Giới thiệu đơn giản về bản thân (tên, tuổi, quốc gia xuất xứ) Hiểu các dấu hiệu đơn giản Đưa ra những hướng dẫn cơ bản cho một du khách nước ngoài 8 9

KHẢ NĂNG KIẾM TIỀN CÁ NHÂN VÀ TIẾNG ANH Biểu đồ này cho biết Thu nhập ròng quốc gia bình quân đầu người sau khấu hao vốn và tài nguyên trung bình của các nước tại mỗi mức thông thạo của EF EPI. Các dữ liệu cho thấy một mối liên hệ rõ ràng giữa các kỹ năng tiếng Anh và khả năng kiếm tiền của cá nhân. TIẾNG ANH, KINH TẾ VÀ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG VAI TRÒ ĐANG THAY ĐỔI CỦA TIẾNG ANH Tiếng Anh được phổ biến như một ngôn ngữ của thương mại và ngoại giao quốc tế lần đầu tiên dưới thời Đế chế Anh quốc, và sau đó trong thời kỳ phát triển kinh tế sau chiến tranh của nước Mỹ. Ở nhiều nước, tiếng Anh đã thay thế tiếng Pháp làm dấu hiệu của tầng lớp thượng lưu trí thức. Quá trình toàn cầu hóa, đô thị hóa và mạng Internet đã làm thay đổi đáng kể vai trò của tiếng Anh trong 20 năm qua. Ngày nay, mức độ thông thạo tiếng Anh ít được gắn liền với giới thượng lưu hơn, và cũng không còn được gắn liền với nước Mỹ hay vương quốc Anh như trước đây. Thay vào đó, tiếng Anh đang trở thành một kỹ năng cơ bản của toàn bộ lực lượng lao động toàn cầu, giống như việc biết chữ đã thay đổi trong hai thế kỷ qua, từ một đặc quyền thượng lưu thành yêu cầu cơ bản đối với những người có học thức. Giống như khả năng biết chữ, tiếng Anh tạo ra các cơ hội, quyết định khả năng làm việc và mở ra những chân trời mới. MỘT CHU TRÌNH TÍCH CỰC Sự tương tác giữa trình độ tiếng Anh và Thu nhập ròng quốc gia bình quân đầu người sau điều chỉnh (Biểu đồ A) có vẻ là một chu trình tích cực. Việc cải thiện kỹ năng tiếng Anh khiến cho lương tăng lên, việc này lại khuyến khích các chính phủ và cá nhân đầu tư nhiều hơn vào đào tạo tiếng Anh. Ở nhiều quốc gia, trình độ tiếng Anh cao hơn tương ứng với tỷ lệ thất nghiệp thấp hơn ở giới trẻ. Như vậy, tiếng Anh là chìa khóa để phát triển kinh tế của một quốc gia. TIẾNG ANH HỖ TRỢ CHO KINH DOANH Các quốc gia và công ty có mong muốn thu hút đầu tư và thương mại nước ngoài, hay kích thích tăng trưởng trong giới doanh nghiệp, đã nhận ra tầm quan trọng của tiếng Anh đối với việc tạo ra một môi trường kinh doanh thân thiện. Ngày càng có nhiều công ty có trụ sở tại các nước không nói tiếng Anh (chẳng hạn như Rakuten, Renault và Samsung) đã chọn tiếng Anh làm ngôn ngữ của tập đoàn. Các chỉ số về chất lượng cuộc sống, chẳng hạn như Chỉ số phát triển con người (HDI) (Biểu đồ B), cũng có tương quan tỷ lệ thuận với EF EPI. Chỉ số phát triển con người đo lường trình độ học vấn, tuổi thọ, khả năng biết chữ và mức sống. Chỉ có một vài quốc gia có trình độ tiếng Anh thấp hoặc trung bình mà có mức độ phát triển con người cao. Tuy nhiên, tất cả các quốc gia có mức thông thạo Cao và Rất Cao đều được đánh giá là "có chỉ số phát triển con người rất cao". TIẾNG ANH NHƯ MỘT KỸ NĂNG THIẾT YẾU Những bằng chứng được trình bày trong báo cáo này cho thấy tiếng Anh là một kỹ năng cốt lõi hiện nay. Tiếng Anh có một vị thế đặc biệt, có thể được giảng dạy và kiểm tra với mức độ tương đương với các kỹ năng đọc tiếng mẹ đẻ và toán học. Xét về tầm quan trọng ngày càng tăng của tiếng Anh trong 20 năm qua, một vốn kiến thức thực tiễn và chắc chắn về ngôn ngữ này với trẻ em ngày nay sẽ còn trở nên thiết yếu hơn khi các em gia nhập vào lực lượng lao động. MỨC THÔNG THẠO Rất Cao Cao Trung bình Thấp Rất Thấp Nguồn: Ngân hàng (2014) BIỂU ĐỒ A: TIẾNG ANH VÀ THU NHẬP Thu nhập ròng quốc gia bình quân đầu người sau khấu hao vốn và tài nguyên (tính theo USD giá cố định 2005) 60,000 50,000 40,000 30,000 20,000 10,000 0 R=0.65 35 40 45 50 55 60 65 70 75 Nguồn: Ngân hàng (2014) BIỂU ĐỒ B: TIẾNG ANH VÀ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG Chỉ số phát triển con người (HDI) 1.0 0.9 0.8 0.7 0.6 0.5 0.4 R=0.62 35 40 45 50 55 60 65 70 75 Nguồn: Báo cáo phát triển con người của Liên Hợp Quốc năm (2015) 10 11

TIẾNG ANH LÀ CHÌA KHÓA ĐỂ THÚC ĐẨY SỰ ĐỔI MỚI Tiếng Anh có mối liên hệ tương quan với một số biện pháp đổi mới từ Các chỉ số Phát triển thế giới của Ngân hàng, điều này cho thấy tiếng Anh là một yếu tố quan trọng cho sự đổi mới. Biểu đồ này cho thấy các nước có trình độ tiếng Anh cao hơn chi tiêu nhiều hơn vào nghiên cứu & phát triển và có nhiều nhà nghiên cứu & kỹ thuật viên tính trên bình quân đầu người hơn. DỮ LIỆU THEO MỨC MỨC THÀNH THẠO ĐIỂM SỐ EF EPI DỮ LIỆU THEO QUỐC GIA 0% 1% 2% 3% 0% 1% 2% 3% 4% 5% TIẾNG ANH VÀ SỰ ĐỔI MỚI Một thách thức chung của các công ty đa quốc gia là tạo ra được sự gắn kết trong những đội ngũ lao động đa dạng về văn hóa. Tiếng Anh có vai trò như một cầu nối cho các nhân viên ở các quốc gia và nền văn hóa khác nhau, tạo nên các mạng lưới cho sự đổi mới. VAI TRÒ THIẾT YẾU CỦA TIẾNG ANH TRONG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Lĩnh vực công nghệ thông tin phụ thuộc vào truyền thông quốc tế. Theo một khảo sát năm 2014 của Viện kỹ nghệ Điện và Điện tử (IEEE), 10 ngôn ngữ lập trình hàng đầu thế giới đều dựa trên tiếng Anh. Hai trong số này là Python và Ruby được tạo ra bởi những người không nói tiếng Anh bản xứ. Những quốc gia với kỹ năng tiếng Anh tốt hơn có xu hướng sản xuất được hàng xuất khẩu công nghệ cao hơn (Biểu đồ C), đầu tư nhiều hơn vào nghiên cứu và phát triển trong các lĩnh vực như hàng không, máy tính, dược phẩm, thiết bị khoa học và các máy móc thiết bị điện. Tiếng Anh cũng vô cùng quan trọng đối với khoa học và kỹ thuật. Các quốc gia có trình độ tiếng Anh cao hơn có số lượng nhà nghiên cứu và kỹ thuật viên bình quân đầu người cao hơn, cũng như chi tiêu nhiều hơn cho nghiên cứu và phát triển (Biểu đồ D). TIẾNG ANH GIÚP LAN TỎA CÁC Ý TƯỞNG Có nhiều lý do rõ ràng cho việc các quốc gia có trình độ tiếng Anh cao có xu hướng phát triển mạnh trong lĩnh vực đổi mới. Các kỹ năng tiếng Anh cho phép các nhà cải tiến đọc được các nghiên cứu khoa học chủ chốt, tạo lập các quan hệ hợp tác quốc tế, thu hút tài năng từ nước ngoài và tham gia vào các hội nghị. Trình độ tiếng Anh giúp tăng số lượng các kết nối tiềm năng mà các nhà cải tiến có thể tạo ra với những ý tưởng và con người mà họ cần để tạo ra các tác phẩm sáng tạo. Hàng năm các nhà nghiên cứu tại Mỹ cho xuất bản một số lượng bài báo khoa học vượt xa các nước khác trên thế giới, còn Vương quốc Anh đứng thứ ba sau Trung Quốc. Tuy nhiên mặc dù có số lượng xuất bản cao, các nghiên cứu của Trung Quốc chỉ chiếm 4% số lượng trích dẫn trong các ấn phẩm khoa học trên toàn thế giới so với 30% đối với nghiên cứu của Mỹ và 8% của Vương quốc Anh. Sự chênh lệch này cho thấy các nghiên cứu của Trung Quốc ít được tích hợp vào nền kinh tế tri thức toàn cầu hơn. Các quốc gia có trình độ tiếng Anh thấp cũng thể hiện mức độ hợp tác quốc tế về nghiên cứu thấp bất thường. Trong năm 2015 chỉ có 21% các bài báo khoa học được xuất bản ở Trung Quốc trích dẫn một cộng tác viên quốc tế, so với hơn một nửa ở Đan Mạch, Phần Lan, Hà Lan, Xinh-ga-po và Thụy Điển. Việc thiếu khả năng tiếp cận các nghiên cứu được xuất bản bởi các quốc gia khác và góp phần vào đổi mới quốc tế là một thách thức lớn đối với các quốc gia bị thiếu hụt về trình độ tiếng Anh. BIỂU ĐỒ C: TIẾNG ANH VÀ XUẤT KHẨU CÔNG NGHỆ CAO BIỂU ĐỒ D: TIẾNG ANH VÀ CHI TIÊU CHO ĐỔI MỚI Xuất Khẩu Công Nghệ Cao (Thang Lôgarit) Chi tiêu cho R&D (% GDP) Chi tiêu cho R&D theo %GDP Chi tiêu 2.4% Số nhà nghiên cứu Số kỹ thuật viên 6,006 1,981 Chi tiêu 1.5% Số nhà nghiên cứu Số kỹ thuật viên 2,681 948 Chi tiêu 1.1% Số nhà nghiên cứu Số kỹ thuật viên 2,110 713 Chi tiêu 0.8% Số nhà nghiên cứu Số kỹ thuật viên 1,230 329 Rất Cao Cao Trung bình Thấp 72.16 71.15 70.81 63.52 63.20 62.13 61.58 61.49 60.90 60.70 60.33 60.17 59.68 59.09 59.07 58.72 58.40 58.14 57.34 57.30 56.79 56.66 56.17 54.87 54.63 54.33 54.29 52.32 51.69 51.36 50.66 50.62 50.10 49.88 49.86 49.13 48.78 Hà Lan Đan Mạch Thụy Điển Xinh-ga-po Lúc-xăm-bua Áo Đức Ba Lan Bỉ Ma-lai-xi-a Phi-líp-pin Thụy Sĩ Bồ Đào Nha Cộng hòa Séc Xéc-bi-a Hung-ga-ri Ác-hen-ti-na Ru-ma-ni Xlô-va-ki-a Ấn Độ Bun-ga-ri Tây Ban Nha Bosnia và Herzegovina Hàn Quốc Ý Pháp Hồng Kông Nga Nhật Bản Ma Cao Bra-xin U-crai-na Chi-lê Mê-hi-cô Ma-rốc Ê-cu-a-đo Pa-ki-xtan Chi tiêu cho R&D theo %GDP 12 11 10 9 8 7 6 5 4 35 40 45 50 55 60 65 70 R=0.56 75 Nguồn: Ngân hàng (2014) 4.5 4.0 3.5 3.0 2.5 2.0 1.5 1.0 0.5 0 35 R=0.66 40 45 50 55 60 65 70 75 Nguồn: Ngân hàng (2014) Chi tiêu 0.3% Số nhà nghiên cứu Số kỹ thuật viên 488 141 Rất Thấp 48.08 47.89 47.70 47.64 47.42 47.32 47.21 46.58 46.57 45.85 43.44 42.98 41.60 39.48 37.65 Pa-na-ma Thổ Nhĩ Kỳ Tuy-ni-di Goa-tê-ma-la Ca-dắc-xtan Ai Cập Thái Lan Xri Lan-ka Ca-ta Gioóc-đa-ni Ô-man Cô-oét An-giê-ri Cam-pu-chia I-rắc Số nhà nghiên cứu Số kỹ thuật viên 3.000 trên Một triệu người 1.000 trên Một triệu người 500 trên Một triệu người Nguồn: Ngân hàng (2014) 12 13

TIẾNG ANH VÀ KẾT NỐI INTERNET Hơn 50% các nội dung trên mạng Internet là bằng tiếng Anh. Trình độ tiếng Anh có một mối tương quan tỷ lệ thuận (r = 0,67) với số lượng người dùng Internet của các nước. Biểu đồ này cho thấy mức độ thâm nhập Internet trung bình của các nước ở mỗi mức thông thạo EF EPI, cũng như ba nước làm mẫu ở mỗi mức. Con số về mức độ thâm nhập Internet là tỷ lệ phần trăm những người có kết nối Internet trong một nước hay mức thông thạo. TIẾNG ANH VÀ CÔNG NGHỆ 96% Đan Mạch SỰ PHÁT TRIỂN CỦA KẾT NỐI INTERNET VÀ CÔNG NGHỆ DI ĐỘNG Các nước có trình độ tiếng Anh cao cũng có mức độ thâm nhập Internet cao. Trình độ tiếng Anh có tương quan tỷ lệ thuận với số lượng người dùng Internet tại các nước. Ngoài ra, Hiệp hội Di động Toàn cầu (GSMA) và Quỹ Mozilla ước tính rằng vào năm 2017, số lượng kết nối băng thông rộng di động ở các nước đang phát triển sẽ đạt ba tỷ và một nửa trong số đó sẽ là kết nối của điện thoại thông minh. Sự phát triển của công nghệ di động và kết nối Internet sẽ hỗ trợ nhiều hơn cho hai tỉ người học tiếng Anh trên thế giới trong việc tiếp cận với các công cụ học tập trực tuyến, khiến cho việc học tiếng Anh được cá nhân hóa hơn, mang tính tương tác nhiều hơn và dễ tiếp cận hơn. Các sản phẩm học tập ngôn ngữ được thiết kế cho điện thoại và máy tính bảng cho phép người dùng có thể học ở bất kỳ đâu vào bất cứ lúc nào. Nhiều sản phẩm trong số này ít tốn kém hơn nhiều so với các lớp học ngôn ngữ truyền thống thậm chí được cung cấp miễn phí. Điều này giúp cho các nhóm học viên không có thời gian, nguồn lực hoặc cơ hội để tham gia lớp học có thể tiếp cận với việc học ngôn ngữ. CÔNG NGHỆ LÀM BIẾN ĐỔI LỚP HỌC TIẾNG ANH Các nhà nghiên cứu đã phát hiện ra rằng học viên ở các lớp có sự kết hợp học trực tiếp và trực tuyến có hiệu quả tốt hơn ở các lớp chỉ học trực tiếp theo truyền thống. Khi các công cụ giáo dục và cơ sở hạ tầng trường học được cải thiện và các nhà giáo dục có được kinh nghiệm về việc sử dụng công nghệ thích hợp trong lớp học, những lợi ích này sẽ còn tiếp tục tăng. Sau đây là sáu cách mà công nghệ có thể làm thay đổi các lớp học ngôn ngữ: Tối ưu hóa thời gian của giáo viên bằng cách hỗ trợ học sinh thực hành. Thời gian của giáo viên là một trong những nguồn lực có giá trị và hạn chế nhất trong lớp học. Để tối ưu hóa thời gian của mình, các giáo viên có thể giao cho một số học sinh làm việc độc lập trên các thiết bị kỹ thuật số trong khi hướng dẫn riêng cho các nhóm nhỏ học sinh. Cung cấp phản hồi ngay lập tức. Học sinh và giáo viên có thể nhận được thông tin phản hồi ngay lập tức từ các hệ thống học tập về các hoạt động thực hành thường xuyên, giúp các giáo viên tiết kiệm thời gian chấm điểm và có thể theo dõi sự tiến bộ của các học sinh trong các kỹ năng riêng lẻ theo thời gian. Cá nhân hoá việc học. Cá nhân hóa các hướng dẫn là một thách thức lớn đối với hầu hết các giáo viên do quy mô lớp lớn và do các học sinh có trình độ tiếng Anh, mức độ thúc đẩy và phong cách học ưa thích khác nhau. Công nghệ có thể giúp giáo viên phân công và theo dõi các công việc cho các học sinh khác nhau dễ dàng hơn. Một số hệ thống có thể cung cấp cho học sinh các hoạt động được cá nhân hóa, chẳng hạn như thực hành thêm về các chủ đề mà họ gặp khó khăn, cho phép học sinh làm việc theo tốc độ của mình và xem lại khi cần thiết. Hỗ trợ các tương tác phong phú hơn trong lớp học. Ví dụ, các công cụ bỏ phiếu có chức năng tổng hợp và hiển thị câu trả lời của học sinh giúp khuyến khích sự tham gia và thúc đẩy hoạt động thảo luận trên lớp. Các bảng xếp hạng dựa trên trò chơi khuyến khích học sinh và thúc đẩy sự cạnh tranh hữu nghị. Nhắn tin trực tuyến trong lớp hoặc viết trên một blog lớp học tại nhà có thể tạo ra không gian an toàn hơn để những người dè dặt có thể tham gia thảo luận. Hỗ trợ các học sinh gặp khó khăn trong học tập. Một lợi ích thường bị bỏ qua của công nghệ trong lớp học là khả năng khiến các tài liệu dễ tiếp cận hơn cho những người học có khuyết tật thông qua các tính năng như đọc văn bản, tăng cường độ tương phản hay kích cỡ văn bản thay đổi được. Giúp truy cập dễ dàng các tài liệu cập nhật và tiếng Anh nguyên bản. Không giống như sách, các nội dung số có thể được chỉnh sửa liên tục và gọn gàng, giúp cho chúng luôn được cập nhật. Một số sản phẩm thậm chí còn xuất bản các bài học mới hàng ngày về các sự kiện đang diễn ra, điều mà một cuốn sách không thể làm được. Công nghệ cũng có thể kết nối các học sinh với những người nói tiếng Anh bản xứ hoặc những học viên khác mà tiếng Anh phải được sử dụng để giao tiếp vì đó là ngôn ngữ chung duy nhất của họ. Cô-lôm-bi-a Trung Quốc 49% Bra-xin 53% 58% U-ru-goay Ai Cập 32% Trung bình 42% 61% THẤP 11% I-rắc Trung bình 57% RẤT THẤP Việt Nam 48% TRUNG BÌNH Ý 62% 75% Trung bình 92% RẤT CAO Trung bình 59% Hồng Kông CAO Trung bình 70% Bồ Đào Nha 65% Ma-lai-xi-a 68% Hà Lan 93% Thụy Điển 93% Đức 86% Nguồn: Ngân hàng (2014) 14 15

THÔNG TIN VỀ CÁC KHU VỰC Phần sau đây xem xét vị trí của tiếng Anh tại bốn khu vực khác nhau trên thế giới: Châu Âu, Châu Á, Châu Mỹ Latinh, Trung Đông và Bắc Phi (MENA). Các thông tin về khu vực này nêu ra những thách thức và cơ hội mà các nước trong từng khu vực phải đối mặt trong nỗ lực phát triển lực lượng lao động nói tiếng Anh. Các phân tích cũng xem xét các xu hướng về giới tính và thế hệ, đồng thời nhấn mạnh những sự khác biệt về nhân khẩu phản ánh bối cảnh lịch sử và kinh tế của các khu vực này. Các dữ liệu cấp quốc gia bổ sung được cung cấp tại www.ef.com/epi. 16 17

CHÂU ÂU CHÂU ÂU DẪN ĐẦU NHỜ VIỆC THÚC ĐẨY CHỦ NGHĨA ĐA NGÔN NGỮ Thúc đẩy giáo dục ngoại ngữ là cốt lõi của chính sách đa ngôn ngữ của Liên minh châu Âu có mục tiêu tạo điều kiện cho việc di chuyển trong châu Âu và bảo vệ sự đa dạng ngôn ngữ phong phú của châu lục này. 15 Bồ Đào Nha MỨC THÔNG THẠO Rất Cao Cao Trung bình Thấp Rất Thấp 01 Hà Lan 11 Bỉ 29 Pháp 25 Tây Ban Nha 04 Na Uy 02 Đan Mạch 07 Lúc-xăm-bua 14 Thụy Sĩ 09 Đức 03 Thụy Điển 08 Áo 28 Ý 10 Ba Lan 16 Cộng hòa Séc 21 Xlô-va-ki-a 26 Bosnia và Herzegovina 18 Hung-ga-ri 17 Xéc-bi-a 05 Phần Lan 20 Ru-ma-ni 24 Bun-ga-ri 41 U-crai-na 51 Thổ Nhĩ Kỳ 34 Nga 57 A-déc-bai-dan Kết quả là châu Âu có trình độ tiếng Anh cao nhất trên thế giới. Các nước châu Âu chiếm tới 9 trong 10 vị trí đứng đầu bảng chỉ số của năm nay. Tuy nhiên, kết quả của chúng tôi cho thấy sự khác biệt đáng kể về trình độ tiếng Anh trong khu vực. Những chênh lệch này gắn liền với sự khác biệt trong hệ thống giáo dục quốc gia và chính sách giáo dục ngôn ngữ cũng như sự phổ biến của tiếng Anh trong cuộc sống hàng ngày. HÀ LAN VÀ CÁC NƯỚC BẮC ÂU TIẾP TỤC ĐỨNG ĐẦU Mức thông thạo Rất Cao một lần nữa lại có mặt Hà Lan và bốn quốc gia Bắc Âu (Đan Mạch, Phần Lan, Na Uy và Thụy Điển). Ngoại trừ ấn bản năm 2013 khi Phần Lan đứng ở vị trí thứ bảy, năm quốc gia này đã chiếm năm vị trí đứng đầu trong cả 6 ấn bản của EF EPI, chứng tỏ mình là những người đứng đầu thế giới về giáo dục Anh ngữ. Trình độ tiếng Anh phần lớn được đảm bảo bởi các hệ thống giáo dục công ở các nước này, trong đó tiếng Anh là một môn học bắt buộc trong trường tiểu học và trung học hơn bốn thập kỷ qua. Các chính sách giảng dạy ngoại ngữ ở các nước này tập trung vào giao tiếp hơn là việc nắm vững ngữ pháp. Tuy nhiên, chỉ việc giảng dạy tại nhà trường không thể giải thích cho mức độ thông thạo luôn ở mức cao tại Bắc Âu. Cuộc sống hàng ngày tại khu vực này có đặc thù là sự tiếp xúc liên tục với tiếng Anh thông các qua phương tiện truyền thông không được lồng tiếng, nhất là trên truyền hình. Việc tiếp xúc này giúp mở rộng vốn từ vựng và tăng cường khả năng hiểu rõ và diễn đạt, thậm chí ở trẻ em chưa được học tiếng Anh chính thức. Tuy nhiên ngay cả những nước có trình độ tiếng Anh cao này cũng có những điểm cần cải thiện. Những cải cách gần đây đã nhằm vào vấn đề thiếu sự tập trung vào tiếng Anh học thuật và tiếng Anh viết chính thức đối với các học sinh vùng Xcan-đi-na-vi mà về lâu dài làm hạn chế các cơ hội du học và suy giảm khả năng cạnh tranh kinh tế. THÀNH CÔNG CỦA VIỆC GIẢNG DẠY ĐA NGÔN NGỮ Một số nước Trung Âu đã có những cải thiện nhỏ nhưng ổn định về trình độ tiếng Anh trong thập kỷ qua. Các quốc gia như Bỉ, Đức, Ba Lan và Thụy Sĩ đã có những nỗ lực rất lớn để triển khai các tiêu chuẩn và chương trình giảng dạy quốc gia nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy ngoại ngữ. Những kết quả tích cực của các nước này là nhờ các chính sách yêu cầu học sinh phải học nhiều hơn một ngoại ngữ trong đó tiếng Anh là ngoại ngữ bắt buộc trong chương trình giảng dạy. Các quốc gia có nhiều hơn một ngôn ngữ chính thức như Bỉ và Thụy Sĩ đã bổ sung nội dung giảng dạy tiếng Anh cao cấp vào chương trình giáo dục cùng với các ngôn ngữ quốc gia, điều này cho thấy học sinh có thể làm chủ nhiều ngoại ngữ. Mặc dù chi tiêu công cho giáo dục vẫn còn thấp tại Cộng hòa Séc, Hung-ga-ri, Séc-bi-a và so với các nước khác ở châu Âu, cả ba quốc gia này có trình độ tiếng Anh khá cao. Ở những nước này, các kỹ năng ngoại ngữ được công nhận rộng rãi là rất cần thiết để hội nhập quốc tế, bên cạnh đó các hệ thống giáo dục đều nhấn mạnh vào tầm quan trọng của tiếng Anh và các ngoại ngữ khác trong những nền kinh tế dựa vào tri thức. BÍ ẨN VỀ SỰ PHÂN CHIA NAM-BẮC Thay vì một sự chênh lệch về mức độ thông thạo tiếng Anh theo địa lý, dữ liệu của chúng tôi cho thấy một sự tụt hậu nhẹ về trình độ ngôn ngữ ở các nước có ngôn ngữ gốc Latin. Ba nền kinh tế lớn nhất châu Âu có ngôn ngữ Rôman là ngôn ngữ quốc gia chính là Pháp, Ý và Tây Ban Nha- đạt trình độ tiếng Anh bằng hoặc thấp hơn mức trung bình của châu Âu. Ý và Tây Ban Nha đang ở vị trí ổn định so với năm ngoái và đã có cải thiện phần nào trong tám năm qua. Những cải cách gần đây ở các nước này đã quy định tiếng Anh là môn bắt buộc đưa các phương pháp giảng dạy giao tiếp vào nhà trường, nhưng vẫn chưa có cải thiện đáng kể cho đến nay. Đối với nước Pháp, mặc dù đã có sự cải thiện về mức độ thông thạo vốn được kỳ vọng từ lâu, nhưng quốc gia này vẫn đứng sau các nước láng giềng châu Âu của mình. Phương pháp giảng dạy tại Pháp không chú trọng vào sự phát triển các kỹ năng giao tiếp, và người dân ít tiếp xúc với tiếng Anh trong cuộc sống hàng ngày. Ngoài ra, ý tưởng "Mỹ hóa" đã ảnh hưởng đến những tranh luận công khai về các chính sách giáo dục ngoại ngữ trong nước, làm phức tạp hóa những đối thoại thực tiễn về việc giảng dạy bằng cách đưa vào vấn đề bản sắc dân tộc mang đầy cảm tính. Liệu sự tiến bộ được ghi nhận trong năm nay có tiếp tục trong những năm tới và đưa Pháp tiến gần hơn với phần còn lại của khu vực hay không vẫn còn là một câu hỏi. CÁC QUỐC GIA CÓ MỨC THÔNG THẠO THẤP NHẤT CHÂU ÂU Mặc dù trình độ tiếng Anh tại A-déc-baidan, Nga và Thổ Nhĩ Kỳ đã được cải thiện một chút so với năm ngoái, các nước này vẫn còn thua xa các láng giềng châu Âu của họ. Ở các quốc gia nằm ngoài Liên minh châu Âu này, tiếng Anh vẫn còn được giảng dạy bằng tiếng địa phương, tập trung vào việc ghi nhớ thay vì giao tiếp và chương trình giảng dạy thiếu sự chuẩn hóa. Tuy nhiên, những cải thiện về điểm số trong vài năm qua cho thấy rằng những nỗ lực quốc gia nhằm tăng cường kỹ năng tiếng Anh tại Nga và Thổ Nhĩ Kỳ đang bắt đầu có hiệu quả. KẾT LUẬN Trình độ tiếng Anh của Châu Âu vẫn còn cao hơn nhiều so với các khu vực khác, trong đó Bắc và Trung Âu đứng hàng đầu trên thế giới. Các nước rộng lớn thuộc nhóm ngôn ngữ Rôman có mức thông thạo bằng hoặc thấp hơn so với mức trung bình của châu Âu, và các nước ở rìa của Liên minh châu Âu có trình độ khác hẳn so với phần còn lại của khu vực. Với vai trò quan trọng của chủ nghĩa đa ngôn ngữ trong thế giới kết nối ngày nay, chính sách giáo dục ngôn ngữ của châu Âu đã tạo ra tiêu chuẩn toàn cầu. Mặc dù những nỗ lực này chưa đạt thành công toàn diện, nhưng chính sách của châu Âu đã thúc đẩy việc chuẩn hóa và khả năng cạnh tranh kinh tế đồng thời vẫn tôn trọng sự đa dạng về ngôn ngữ của khu vực. 18 19

CHÂU ÂU KHOẢNG CÁCH GIỚI TÍNH Các điểm số trung bình của nam giới và nữ giới châu Âu đều cao hơn đang kể so với mức trung bình toàn cầu. Cũng theo xu hướng toàn cầu, nữ giới châu Âu có trình độ cao hơn rõ rệt so với nam giới tại đây. 70 01 Hà Lan 72.16 11 Bỉ 60.90 25 Tây Ban Nha 56.66 65 02 Đan Mạch 71.15 03 Thụy Điển 70.81 14 Thụy Sĩ 60.17 15 Bồ Đào Nha 59.68 26 Bosnia và Herzegovina 56.17 28 Ý 54.63 60 57.33 04 Na Uy 68.54 05 Phần Lan 66.61 16 Cộng hòa Séc 59.09 17 Xéc-bi-a 59.07 29 Pháp 54.33 34 Nga 52.32 55 54.65 53.97 52.38 07 Lúc-xăm-bua 63.20 18 Hung-ga-ri 58.72 41 U-crai-na 50.62 50 08 Áo 62.13 09 Đức 61.58 20 Ru-ma-ni 58.14 21 Xlô-va-ki-a 57.34 51 Thổ Nhĩ Kỳ 47.89 57 A-déc-bai-dan 46.90 45 10 Ba Lan 61.49 24 Bun-ga-ri 56.79 40 35 30 Châu Âu Châu Âu Rất Cao Cao Trung bình Thấp Rất Thấp CÁC XU HƯỚNG CỦA EF EPI KHOẢNG CÁCH THẾ HỆ Hầu hết các nước châu Âu không có thay đổi đáng kể dù tích cực hay tiêu cực về điểm số trình độ tiếng Anh. Nước Pháp nổi bật về sự tiến bộ đáng kể trong năm nay với điểm số EF EPI cao nhất từ trước tới nay và chuyển mức độ thành thạo từ Thấp lên Trung bình. Trong khi đó Ba Lan, Ru-ma-ni và U-crai-na có sự sụt giảm mạnh nhất. Người trưởng thành tại châu Âu có biên độ dao động về các cấp độ kỹ năng rộng nhất trong tất cả các khu vực. Tính trung bình, các học sinh ở độ tuổi đại học thuộc Mức độ thành thạo Cao, trong khi những người trên 40 tuổi ở dưới mức trung bình toàn cầu đối với nhóm tuổi của họ. Những người lớn tuổi tại châu Âu đi học với các chương trình giáo dục ngôn ngữ khác hẳn và sự khác biệt đó được thể hiện rõ ràng ở các cấp độ kỹ năng. Mức chênh lệch so với năm trước +2.49 +1.74 +1.77 +1.58 +1.29 +1.00 +1.10 +0.82 +0.61 +0.71 +0.73 +0.78 +0.27-1.99-1.55-1.46-0.93-0.25-0.25-0.14-0.13 +0.08 +0.16 70 65 60 55 61.00 56.50 58.96 54.62 56.39 53.24 53.10 51.92 50 48.05 49.34 45 U-crai-na Ru-ma-ni Ba Lan Bồ Đào Nha Lúc-xăm-bua Đức Tây Ban Nha Thụy Điển Cộng hòa Séc Áo Thổ Nhĩ Kỳ Ý Na Uy Nga A-déc-bai-dan Hung-ga-ri Xlô-va-ki-a Đan Mạch Phần Lan Hà Lan Thụy Sĩ Bỉ Pháp 40 35 30 18-20 21-25 26-30 31-40 40+ Nhóm tuổi Đang có xu hướng giảm Giảm nhẹ Đang có xu hướng tăng Tăng nhẹ Châu Âu 20 21

CHÂU Á CÁC LỰC LƯỢNG KINH TẾ THÚC ĐẨY VIỆC HỌC TIẾNG ANH TẠI CHÂU Á 54 Ca-dắc-xtan Có một sự phân chia rõ ràng ở châu Á giữa những quốc gia trước đây chịu sự ảnh hưởng của Đế quốc Anh, nơi tiếng Anh từ lâu đã đóng vai trò quan trọng trong giao tiếp hàng ngày, và những nước mà tiếng Anh được sử dụng chủ yếu như một ngoại ngữ để giao tiếp với người nước ngoài. 66 Mông Cổ Trong nhóm các nước đầu tiên, tiếng Anh động khá lớn trên thị trường việc làm với năng cạnh tranh. Các loại hình du lịch vừa là dấu hiệu của đẳng cấp vừa là một các công ty đề ra mức điểm sàn để sàng mới chuyên biệt và cao cấp cũng đòi hỏi tiêu chuẩn của thể chế. Trong nhóm các lọc ứng viên ngay cả khi trình độ tiếng các nhà chuyên môn nói tiếng Anh người nước thứ hai, các chính sách và thái độ đối Anh không phải là cần thiết cho vị trí tuyển địa phương, chẳng hạn như các bác với tiếng Anh được thay đổi liên tục cùng dụng. Vai trò của các kỳ thi này là đề tài sĩ và y tá. Chính những động lực kinh tế với vai trò tăng dần của ngôn ngữ này. của nhiều tranh luận gay gắt và khiến một này đang thúc đẩy các dự án ở khu vực 48 Pa-ki-xtan 39 Trung Quốc 27 Hàn Quốc 35 Nhật Bản CÁC LIÊN HỆ LỊCH SỬ VỚI TIẾNG ANH Hồng Kông, Ấn Độ, Ma-lai-xi-a, Pa-kít-xtan, Phi-líp-pin và Xinh-ga-po đều có mối liên hệ lịch sử với tiếng Anh. Do lịch sử này, tiếng Anh thường được sử dụng như một số người lo ngại về sự nổi trội ngày càng tăng của tiếng Anh so với tiếng bản địa. TRUNG QUỐC VỚI VỊ THẾ DẪN ĐẦU TRÊN THẾ GIỚI Chủ tịch Tập Cận Bình mới đây đã cam Đông Nam Á nhằm cải cách việc giảng dạy tiếng Anh trong trường học, nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên tiếng Anh, và cung cấp cơ hội học tập bổ sung cho người trưởng thành. trong các ngôn ngữ của chính phủ, ngôn kết chi 40 tỷ đô la Mỹ để tài trợ cho các dự HỌC SINH CHÂU Á DU HỌC TẠI NƯỚC ngữ giảng dạy trong trường học và là án cơ sở hạ tầng tại 65 quốc gia theo dự NGOÀI phương tiện giao tiếp hàng ngày trong án Một Vành Đai, Một Con Đường nhằm Sự hấp dẫn của du học cũng làm tăng tầm một số lĩnh vực xã hội. Cũng như mọi nơi thúc đẩy hội nhập kinh tế ở châu Phi, châu quan trọng của tiếng Anh ở Đông Nam Á. khác ở châu Á, các nước này cũng sử Á và châu Âu. Khi Trung Quốc định vị mình Số lượng sinh viên đại học của Trung Quốc 22 Ấn Độ dụng tiếng Anh cho hoạt động kinh doanh và du lịch. Tất cả các nước này đều có là một cường quốc kinh tế thế giới, trình độ tiếng Anh sẽ là chìa khóa để họ phát đại lục ở nước ngoài, chủ yếu tại các nước nói tiếng Anh, đã tăng liên tục hàng năm 37 Ma Cao 31 Việt Nam 30 Hồng Kông 70 Lào 56 Thái Lan 69 Cam-pu-chia 33 Đài Loan 13 Phi-líp-pin mối quan hệ phức tạp với tiếng Anh do giọng điệu và phương ngữ thường đóng vai trò trọng tâm trong bản sắc cá nhân, xã hội và quốc gia. Đúng như có thể dự đoán, trình độ tiếng Anh ở các nước có quan hệ lịch sử với ngôn ngữ này có xu hướng cao hơn các vùng khác của châu Á. Xinh-ga-po có trình độ tiếng Anh cao nhất châu Á, với triển ra quốc tế. Một lực lượng lao động nói tiếng Anh giúp thu hút các doanh nghiệp nước ngoài tại nước nhà và cho phép các công ty địa phương mở rộng ra toàn thế giới. Trong năm 2015, đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Trung Quốc đạt mức cao kỷ lục, và các công ty Trung Quốc đã chi một số tiền kỷ lục vào việc mua lại các doanh nghiệp trong thập kỷ qua. Trong năm 2015, hơn 520.000 sinh viên đã rời Trung Quốc để theo học ở nước ngoài, 97% trong đó là tự túc. Xu hướng này đang dẫn đến một làn sóng sinh viên được đào tạo ở nước ngoài gia nhập lực lượng lao động địa phương và làm tăng tiêu chuẩn về trình độ tiếng Anh trong số những người tìm việc. Số lượng sinh viên Nhật Bản ở nước ngoài mức tăng gần hai điểm rưỡi kể từ năm nước ngoài với đà tăng hơn hai lần vào đã giảm sút trong vài năm qua. Trước tình ngoái. Điều này đưa Xinh-ga-po lên thẳng năm 2016. Một vài công ty Trung Quốc trạng đó, chương trình Tobitate! Ryugaku Mức thông thạo Rất cao, tăng sáu bậc cũng đã mở rộng hiện diện trên toàn cầu. Nhật Bản được đề ra nhằm mục tiêu tăng 58 Xri Lan-ka 12 Ma-lai-xi-a 06 Xinh-ga-po 32 In-đô-nê-xi-a trong bảng xếp hạng. TIẾNG ANH CHO KINH DOANH QUỐC TẾ Ở Cam-pu-chia, Trung Quốc, In-đô-nê-xi-a, Nhật Bản, Hàn Quốc và Việt Nam, tiếng Anh được sử dụng rộng rãi trong thương mại, kinh doanh quốc tế, sản xuất và ngày càng phổ biến trong giới học thuật. Mặc dù những nước này bắt đầu giảng dạy tiếng Anh trong trường tiểu học, tiếng Anh Ví dụ, Alibaba hiện là nhà bán lẻ lớn nhất thế giới, và Huawei cung cấp dịch vụ tại hơn 140 quốc gia. Theo các kết quả báo cáo EF EPI của chúng tôi, khi một quốc gia có trình độ tiếng Anh ở người lớn cao, lĩnh vực đổi mới của họ có vị thế tốt hơn để thu hút những tài năng và ý tưởng trên toàn thế giới. Với nỗ lực của Trung Quốc nhằm dẫn đầu thế gấp đôi số lượng sinh viên Nhật Bản theo học các chương trình cấp bằng đại học ở nước ngoài vào năm 2020. Nhật Bản đã giảm từ mức thông thạo Trung bình xuống mức Thấp trong báo cáo năm nay, phản ánh sự khó khăn của nước này trong việc thực thi các chương trình giáo dục tiếng Anh bền vững. KẾT LUẬN MỨC THÔNG THẠO không được sử dụng thường xuyên trong cuộc sống hàng ngày. Những lớp học giới về đổi mới sáng tạo và đầu tư nhiều hơn cho khoa học và công nghệ, vai Với sự bổ sung Lào, Ma Cao và Phi-líp-pin vào bảng chỉ số lần đầu tiên trong năm Rất Cao tiếng Anh tư nhân là phổ biến ở các nước trò của tiếng Anh sẽ còn trở nên quan nay, vai trò rộng lớn của tiếng Anh tại châu Cao Trung bình Thấp Rất Thấp này vì nhiều người tin rằng các trường công lập không dạy tiếng Anh đủ tốt để sử dụng một cách chính thức trong môi trường học thuật và chuyên nghiệp. Ở nhiều nước châu Á, điểm số trong các kỳ thi tiếng Anh đóng vai trò trong kỳ thi tuyển sinh đại học, tốt nghiệp và việc làm sau tốt nghiệp. Ví dụ các kỳ thi tiếng Anh tại trường đại học của Trung Quốc có tác trọng hơn. TIẾNG ANH VÀ DU LỊCH TOÀN CẦU Tại Cam-pu-chia, In-đô-nê-xi-a, Lào, Thái Lan và Việt Nam, ngành du lịch và khách sạn đã giúp làm rõ vai trò của tiếng Anh. Ở những nước này, thị trường du lịch quốc tế là một phần quan trọng của nền kinh tế, và nó đòi hỏi một lực lượng lao động có trình độ tiếng Anh để duy trì khả Á ngày càng trở nên rõ ràng. Mỗi quốc gia ở châu Á, dù có kĩ năng tốt đến đâu, cũng sẽ được hưởng lợi về mặt kinh tế khi sở hữu một lực lượng lao động có trình độ tiếng Anh cao hơn. Tuy nhiên để đạt được mục tiêu đó, các nước này phải học hỏi lẫn nhau, đo lường các kết quả của họ và điều chỉnh chiến lược của mình theo những gì đã được chứng minh là hiệu quả. 22 23

CHÂU Á KHOẢNG CÁCH GIỚI TÍNH Các điểm số trung bình của nữ giới và nam giới châu Á cao hơn một chút so với mức trung bình toàn thế giới, trong đó nữ giới tại châu Á đạt điểm số cao hơn nam giới gần hai điểm. 70 06 Xinh-ga-po 63.52 32 In-đô-nê-xi-a 52.94 54 Ca-dắc-xtan 47.42 65 12 Ma-lai-xi-a 60.70 13 Phi-líp-pin 60.33 33 Đài Loan 52.82 35 Nhật Bản 51.69 56 Thái Lan 47.21 58 Xri Lan-ka 46.58 60 22 Ấn Độ 57.30 27 Hàn Quốc 54.87 37 Ma Cao 51.36 39 Trung Quốc 50.94 66 Mông Cổ 42.77 69 Cam-pu-chia 39.48 55 54.61 52.94 53.97 52.38 30 Hồng Kông 54.29 48 Pa-ki-xtan 48.78 70 Lào 38.45 50 31 Việt Nam 54.06 45 40 35 30 Châu Á Châu Á Rất Cao Cao Trung bình Thấp Rất Thấp CÁC XU HƯỚNG CỦA EF EPI KHOẢNG CÁCH THẾ HỆ Xinh-ga-po là quốc gia nổi bật trong năm nay vì đã đạt được tiến bộ lớn nhất châu Á và là quốc gia châu Á đầu tiên đạt được mức thông thạo cao nhất. Trung Quốc, Hồng Kông và Thái Lan cũng đạt được những tiến bộ đáng kể, trong khi Nhật Bản sụt giảm mạnh nhất trong số các nước châu Á được khảo sát năm nay. Điểm số của mọi nhóm tuổi ở châu Á có tương quan chặt chẽ với các điểm số trung bình toàn thế giới. Nhóm tuổi trẻ nhất có trình độ tiếng Anh tốt nhất ở châu Á, và mỗi nhóm tuổi lớn hơn có trình độ thấp hơn một chút. Xu hướng này, phù hợp với kết quả trên toàn thế giới, cho thấy các phương pháp giảng dạy đang được cải thiện, và chúng ta có thể kỳ vọng vào những mức thông thạo Anh ngữ cao hơn ở người lớn trong những năm tới. Mức chênh lệch so với năm trước +2.44 +1.86 +1.53 +1.59 70 65 60 +0.25 +0.33 +0.35 +0.38 +0.40-1.88-1.31-1.18-0.91-0.87-0.36 +0.03 55 50 56.63 56.50 54.62 54.62 53.43 53.24 52.56 51.92 50.31 49.34 45 40 Nhật Bản Xri Lan-ka Pa-ki-xtan Ấn Độ Mông Cổ Đài Loan In-đô-nê-xi-a Việt Nam Cam-pu-chia Hàn Quốc Ca-dắc-xtan Ma-lai-xi-a Trung Quốc Hồng Kông Thái Lan Xinh-ga-po 35 30 18-20 21-25 26-30 31-40 40+ Nhóm tuổi Đang có xu hướng giảm Giảm nhẹ Đang có xu hướng tăng Tăng nhẹ Châu Á 24 25

CHÂU MỸ LATINH CHÂU MỸ LATINH HÀNH ĐỘNG ĐỂ NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ ANH NGỮ Trình độ tiếng Anh của người trưởng thành ở châu Mỹ Latinh còn yếu và đã sụt giảm ở nhiều quốc gia so với năm ngoái. Trong số 14 nước châu Mỹ Latinh tham gia vào báo cáo năm nay, chỉ có Ác-hen-ti-na và Cộng hòa Đô-mi-ni-ca là không bị rơi vào các mức thông thạo thấp nhất. 43 Mê-hi-cô 23 Cộng hòa Đô-mi-ni-ca 53 Goa-tê-ma-la 63 En Xan-va-đo 38 Cốt-xta Ri-ca 60 Vê-nê-xu-ê-la 50 Pa-na-ma 49 Cô-lôm-bi-a 47 Ê-cu-a-đo 45 Pê-ru TIẾNG TÂY BAN NHA LÀ NGÔN NGỮ CHUNG CỦA KHU VỰC Không giống như ở châu Âu và châu Á, nơi tiếng Anh là ngôn ngữ giao tiếp trong khu vực, tiếng Tây Ban Nha giúp kết nối lại khu vực châu Mỹ Latinh. Ngôn ngữ khu vực chung này làm hạn chế những động lực để làm chủ tiếng Anh và cùng với các hệ thống giáo dục công lập yếu kém, là nhân tố chính khiến cho khu vực này không đạt nhiều tiến bộ về trình độ tiếng Anh. Mặc dù tiếng Tây Ban Nha là ngôn ngữ chung của khu vực, nhiều nước châu Mỹ Latin đã nhận ra giá trị của một lực lượng lao động nói tiếng Anh trong một nền kinh tế toàn cầu đầy cạnh tranh. Những quốc gia này hiện đang đầu tư vào việc cải cách trường học và các chương trình đào tạo giáo viên nhằm nâng cao trình độ tiếng Anh. chương trình ngắn hạn hoặc chương trình có cấp bằng. Nhằm tận dụng sự gần gũi về địa lý và các mối quan hệ với nước Mỹ, chính phủ Mê-hi-cô đã phát động Dự án 100.000 vào năm ngoái. Chương trình này đặt kế hoạch gửi 100.000 học sinh Mê-hi-cô sang Mỹ để tham gia các khóa học tiếng Anh chuyên sâu ngắn hạn chậm nhất vào năm 2018. Đổi lại, Mỹ đã hứa sẽ gửi 50.000 học sinh sang học tại Mê-hi-cô chậm nhất vào 2018. Những sáng kiến song phương này đều nhằm tăng cường năng lực ngôn ngữ ở cả hai bên biên giới. Năm 2013, Bộ Giáo dục của Bra-xin đã đề ra chương trình Tiếng Anh Không Biên Giới để chuẩn bị cho các sinh viên có thể học sau đại học tại các nước nói tiếng Anh. Kể từ khi ra đời, Tiếng Anh Không Biên Giới đã kiểm tra và đào tạo hàng trăm ngàn học sinh tại hàng trăm trường học và đại động đào tạo cho các giáo viên tiếng Anh tại địa phương, cũng như các bài học tiếng Anh bổ sung cho học sinh tiểu học và trung học. Vào tháng 7 năm 2014, tổng thống Côlôm-bi-a Juan Manuel Santos đã công bố chính phủ của ông sẽ đầu tư 690 triệu đô la Mỹ trong vòng 10 năm tiếp theo để tăng số lượng sinh viên tốt nghiệp đại học đạt trình độ tiếng Anh trên trung cấp. Một phần của ngân sách này sẽ được dùng để đào tạo cho 12.000 giáo viên tiếng Anh tại địa phương. U-RU-GOAY KẾT NỐI VỚI CÁC GIÁO VIÊN NƯỚC NGOÀI Năm 2009, U-ru-goay đã trở thành quốc gia đầu tiên trên thế giới cung cấp cho mỗi học sinh và giáo viên một máy tính xách tay thông qua Kế hoạch Ceibal, và đã phát hơn 400.000 thiết bị trong vòng chưa đầy hai năm. Ngoài ra, Kế hoạch MỨC THÔNG THẠO Rất Cao Cao Trung bình Thấp Rất Thấp 42 Chi-lê 19 Ác-hen-ti-na 36 U-ru-goay 40 Bra-xin ÁC-HEN-TI-NA VẪN DẪN ĐẦU Ác-hen-ti-na là quốc gia châu Mỹ Latinh có trình độ tiếng Anh vượt xa các nước khác trong khu vực. Nhìn chung, các giáo viên tiếng Anh tại Ác-hen-ti-na có trình độ cao do họ phải hoàn thành một chương trình sau đại học kéo dài năm năm để có thể dạy ở các trường công lập. Trong Bộ luật quốc gia về Giáo dục mới nhất của Ác-hen-ti-na được thông qua năm 2006, chính phủ nước này đã quy định bắt buộc các trường công lập phải dạy tiếng Anh như một ngoại ngữ cho tất cả các học sinh từ lớp 4 đến lớp 12. Trong những năm gần đây, sự trì trệ về kinh tế của các thành viên khối Mercosur - một thỏa thuận về chính trị và kinh tế của năm quốc gia Nam Mỹ đã khiến Ác-hen-ti-na phải tìm kiếm một mạng lưới thương mại đa dạng hơn bên ngoài các nước láng giềng của mình. Daniel Scioli, cựu thống đốc của Buenos Aires, ủng hộ việc giáo dục tiếng Anh như một phương tiện để củng cố vị trí của Ác-hen-ti-na trong thương mại quốc tế. BRA-XIN VÀ MÊ-HI-CÔ CHÚ TRỌNG VÀO SỰ DỊCH CHUYỂN HỌC SINH Hai quốc gia đông dân nhất châu Mỹ Latinh là Bra-xin và Mê-hi-cô đã chú trọng vào việc gửi hàng trăm ngàn học sinh tới các nước nói tiếng Anh để tham gia các học ở tất cả các bang của Bra-xin. Ngoài ra, Bra-xin đã tận dụng sự chuẩn bị cho Thế vận hội Rio 2016 để thúc đẩy nhiệt huyết cho việc học tiếng Anh. Bộ Giáo dục và Bộ Du lịch đã phát động nhiều chương trình đào tạo tiếng Anh và tiếng Tây Ban Nha cho người dân thuộc các lĩnh vực khác nhau. CÁC QUỐC GIA CHÚ TRỌNG VÀO ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN Hầu hết các sáng kiến về cải cách giáo dục tiếng Anh trong khu vực đều bao gồm những chương trình đào tạo cho giáo viên tiếng Anh tại địa phương. Các chính phủ tin rằng việc đầu tư vào phát triển chuyên môn cho giáo viên sẽ giúp nâng cao trình độ tiếng Anh của nhiều thế hệ học sinh. Nghiên cứu của chúng tôi cũng ủng hộ quan điểm này, và luôn cho thấy rằng đầu tư vào đào tạo giáo viên là một trong những phương tiện hiệu quả nhất để nâng cao trình độ tiếng Anh trong dài hạn. Hàng năm chương trình học bổng Go Teacher của Ê-cu-a-đo và Chương trình Song ngữ Pa-na-ma gửi hàng trăm giáo viên địa phương tới các trường đại học ở các nước nói tiếng Anh để đào tạo về ngôn ngữ và phương pháp luận. Chương trình Song ngữ Panama cũng tài trợ hoạt Ceibal đã kết nối gần như tất cả các trường học với mạng Internet, cho phép giáo viên tận dụng lợi thế của các sản phẩm học tập kỹ thuật số. Để kết nối các học sinh tiểu học tại U-ruguay với các giáo viên tiếng Anh người nước ngoài, chính phủ U-ru-goay đã triển khai công nghệ hội nghị qua truyền hình tại các trường học trên cả nước. Dự án này có tên Ceibal en Inglés đã đưa các giáo viên tiếng Anh từ các nước xa xôi, chủ yếu là Phi-líp-pin đến với hơn 90% số trường tiểu học ở U-ru-goay. Các học sinh và giáo viên cũng được cấp quyền truy cập vào một sản phẩm tự học Tiếng Anh trực tuyến. KẾT LUẬN Nhìn chung, trình độ tiếng Anh ở châu Mỹ Latinh còn thấp, và rất nhiều thứ cần cải thiện. Gần như tất cả các nước trong khu vực đã đề ra các chương trình đầy tham vọng nhằm tăng cường hoặc cải tổ việc giảng dạy tiếng Anh. Vẫn còn chưa rõ những chiến lược và phương pháp nào là hiệu quả nhất, nhưng điều đáng chú ý là các nước này đã nhận ra sự cần thiết phải nâng cao trình độ tiếng Anh. Một số lượng lớn những người nói tiếng Anh được đào tạo bài bản trong đội ngũ lao động là chìa khóa để châu Mỹ Latinh tiếp tục hội nhập vào thị trường thế giới. 26 27

CHÂU MỸ LATINH KHOẢNG CÁCH GIỚI TÍNH Các điểm trung bình của nam giới và nữ giới tại châu Mỹ Latinh đều thấp hơn mức trung bình của thế giới. Nữ giới vẫn có kết quả tốt hơn nam giới, nhưng sự khác biệt theo giới tính là nhỏ nhất trong tất cả các khu vực. 70 19 Ác-hen-ti-na 58.40 45 Pê-ru 49.83 65 23 Cộng hòa Đô-mi-ni-ca 57.24 36 U-ru-goay 51.63 47 Ê-cu-a-đo 49.13 49 Cô-lôm-bi-a 48.41 60 38 Cốt-xta Ri-ca 51.35 40 Bra-xin 50.66 42 Chi-lê 50.10 50 Pa-na-ma 48.08 53 Goa-tê-ma-la 47.64 60 Vê-nê-xu-ê-la 46.53 55 50 50.70 50.36 53.97 52.38 43 Mê-hi-cô 49.88 63 En Xan-va-đo 43.83 45 40 35 30 Châu Mỹ Latinh Châu Mỹ Latinh Rất Cao Cao Trung bình Thấp Rất Thấp CÁC XU HƯỚNG CỦA EF EPI KHOẢNG CÁCH THẾ HỆ Mặc dù chỉ sụt giảm nhẹ, châu Mỹ Latinh là khu vực duy nhất trên thế giới có điểm số trung bình giảm so với năm trước. Ê-cu-a-đo, Goa-tê-ma-la và Pê-ru là các nước sụt giảm nhiều nhất, trong khi đó Cô-lôm-bi-a và U-ru-goay đạt được một số tiến bộ. Điểm số trung bình của tất cả các nhóm tuổi ở châu Mỹ Latinh đều thấp hơn mức trung bình toàn thế giới. Ở khu vực này, những thanh niên trẻ tụt hậu so với mức trung bình toàn thế giới của cùng nhóm tuổi nhiều hơn là những người đi làm đang ở giai đoạn giữa sự nghiệp, dấu hiệu cho thấy các trường học trong khu vực còn yếu kém về giáo dục tiếng Anh. Các sáng kiến về giáo dục ngôn ngữ của khu vực sẽ cần phải giúp những người trẻ này bắt kịp với thế giới. Mức chênh lệch so với năm trước +1.87 70 +1.38 65 +0.82 +0.53 +0.39-2.63-2.54-2.03-1.86-1.78-1.69-1.46-0.69-0.39 60 55 50 52.70 56.50 51.78 54.62 50.60 53.24 49.41 51.92 47.00 49.34 45 40 Đang có xu hướng giảm Giảm nhẹ Pê-ru Ê-cu-a-đo Goa-tê-ma-la Ác-hen-ti-na Chi-lê En Xan-va-đo Đang có xu hướng tăng Tăng nhẹ Mê-hi-cô Pa-na-ma Bra-xin Vê-nê-xu-ê-la Domincan Republic Cốt-xta Ri-ca U-ru-goay Cô-lôm-bi-a 35 30 Châu Mỹ Latinh 18-20 21-25 26-30 31-40 40+ Nhóm tuổi 28 29

TRUNG ĐÔNG VÀ BẮC PHI (MENA) MENA CHẬT VẬT ĐỂ THEO KỊP VỀ TIẾNG ANH Khu vực Trung Đông và Bắc Phi có trình độ tiếng Anh thấp nhất trên thế giới, và mức độ thông thạo tổng thể chỉ đang được cải thiện ở một vài quốc gia. Tất cả các nước trong khu vực đều nằm ở mức thông thạo thấp nhất ngoại trừ Ma-rốc và Các Tiểu Vương quốc Ả Rập Thống nhất. 67 An-giê-ri 44 Ma-rốc MỨC THÔNG THẠO Rất Cao Cao Trung bình Thấp Rất Thấp 52 Tuy-ni-di 71 Li-bi 62 Gioóc-đa-ni 55 Ai Cập 61 I-ran 72 I-rắc 65 Cô-oét 59 Ca-ta 68 Ả Rập Xê-út 46 U.A.E. 64 Ô-man TIẾNG ANH NHƯ MỘT CẦU NỐI Kể từ thời thuộc địa, tiếng Anh đã đóng vai trò quan trọng trong thương mại quốc tế và viện trợ nước ngoài ở khu vực nằm ở nơi giao nhau của châu Âu và châu Á này. Tại khu vực MENA, tiếng Anh hiện là ngôn ngữ chính được sử dụng trong thương mại và ngoại giao, hợp tác quân sự với các cường quốc nước ngoài, và trao đổi công nghệ và chuyên môn qua biên giới. Tiếng Anh cũng tạo điều kiện cho cuộc đối thoại ngày càng phát triển trong khu vực giữa các nhóm bị phân cách bởi rào cản ngôn ngữ và văn hóa. Trong thế hệ vừa qua, vai trò của tiếng Anh đã thay đổi đáng kể nhất là với những người Ả Rập giàu có. Ở vùng Vịnh, nơi các thành viên của tầng lớp thượng lưu học tại các trường Anh ngữ ở trong nước hoặc nước ngoài, tiếng Anh đã biến đổi từ một ngôn ngữ thứ hai đặc quyền thành ngôn ngữ đầu tiên, đôi khi lấn át khả năng đọc viết bằng tiếng Ả Rập của học sinh. Vì vậy, mặc dù nhiều chương trình đại học bằng tiếng Anh ở các nước vùng Vịnh có cả các sinh viên trong khu vực, các giảng viên có thể thấy rằng các kỹ năng viết và kỹ năng chuyên môn bằng tiếng Ả Rập của những sinh viên địa phương này cũng cần phải được củng cố giống như tiếng Anh của họ. TÁCH BIỆT TIẾNG ANH VỚI VĂN HÓA PHƯƠNG TÂY Ở các nước có xã hội bảo thủ như Ả Rập Xê-út và Y-ê-men, người ta có thể cho rằng nhiều người dân địa phương sẽ từ chối tiếng Anh do những liên kết về văn hóa của nó với phương Tây. Thay vào đó, các cuộc điều tra dư luận luôn phát hiện ra rằng tiếng Anh được chấp nhận rộng rãi như là phương tiện cần thiết để giao tiếp quốc tế. Quan điểm coi tiếng Anh làm công cụ này đã khiến nó được áp dụng một cách đầy tâm huyết. Tại Ả Rập Xê-út, tiếng Anh là ngoại ngữ duy nhất được giảng dạy trong trường học và ngôn ngữ giảng dạy chính trong nhiều khóa học ở bậc đại học. Tuy nhiên Vương quốc này hiện đang rất cần các tài liệu giảng dạy bằng tiếng Anh phù hợp hơn với văn hóa địa phương. Các sách giáo khoa tiêu chuẩn của Anh hay Mỹ thường được coi là không phù hợp. Giống như tại nhiều nước Trung Đông, hệ thống giáo dục của Ả Rập Xê-út, Trung Đông chủ yếu dựa vào việc học thuộc lòng và ghi nhớ để chuẩn bị cho các học sinh trước các kỳ thi quốc gia. Mặc dù tiếng Anh được đưa vào giảng dạy từ sớm, các phương pháp giảng dạy này khiến cho hầu hết các học sinh bước vào hệ đại học ở Ả-rập Xê-út đều cần có các khóa học tiếng Anh để khắc phục lỗ hổng trước khi có thể bắt đầu chương trình học của mình. Các công ty ở Ả Rập Xê-út cũng có ngân sách đào tạo nhân viên lớn để bù đắp cho việc đào tạo kém chất lượng trong nhà trường. Tiếng Anh là ngôn ngữ hoạt động chính thức của Công ty Dầu khí Ả Rập Xê-út do nhà nước điều hành, và là một yêu cầu trong nhiều ngành nghề ở Vương quốc. Tuy nhiên mặc dù có nhu cầu cao về trình độ tiếng Anh, hệ thống giáo dục tại đây chưa thể đào tạo tiếng Anh tốt. Nhiều sinh viên Ả Rập Xê-út có khả năng chi trả đã sang nước ngoài để cải thiện vốn tiếng Anh của mình. TIẾNG ANH Ở KHU VỰC MAGHREB Mặc dù có lịch sử gắn liền với nước Pháp cả về thương mại và hoạt động di cư sang Pháp, các nước vùng Maghreb ngày càng coi tiếng Anh như một cách để hiện đại hóa lực lượng lao động của họ và tiếp cận với phần còn lại của thế giới. Mức độ thông thạo tiếng Anh vẫn còn rất thấp, nhưng sự quan tâm dành cho tiếng Anh đang ngày càng tăng. Ma-rốc là trường hợp điển hình của xu hướng này, với ngày càng nhiều trường học tiếng Anh được mở ra mỗi năm và các kế hoạch nhằm chuyển ngôn ngữ của hệ thống giáo dục đại học từ tiếng Pháp sang tiếng Anh. Tiếng Pháp có ý nghĩa tiêu cực đối với nhiều người ở Marốc vì nó là ngôn ngữ của tầng lớp bề trên trong thời kỳ thuộc địa, trong khi đó tiếng Anh lại không chịu gánh nặng về lịch sử tại đây. Tiếng Anh được coi như một ngôn ngữ bình đẳng về cơ hội cho tất cả mọi tầng lớp xã hội. Sự xuất hiện của Daewoo và các nhà sản xuất khác đến từ châu Á đã tiếp tục củng cố giá trị kinh tế của việc nắm vững tiếng Anh. Ma-rốc đã dịch chuyển ra khỏi mức thành thạo Rất Thấp trong bảng chỉ số của năm nay, và nếu nhiệt huyết dành cho tiếng Anh vẫn tiếp tục như vậy thì nước này sẽ còn đạt được tiến bộ trong những năm tiếp theo. NHỮNG THÁCH THỨC VỀ CƠ CHẾ Một trong những thách thức chính để cải cách giáo dục hiệu quả tại MENA là cấu trúc của thị trường lao động mà tại nhiều quốc gia bao gồm một khu vực công sử dụng đến một nửa lực lượng lao động chính thức - tỷ lệ cao hơn rất nhiều so với hầu hết các nền kinh tế bên ngoài khu vực. Một khu vực công với việc làm được đảm bảo suốt đời và mức lương cao hơn so với khu vực tư nhân đã khiến cho các vị trí công chức hấp dẫn hơn mọi lĩnh vực khác và làm bóp méo các động cơ của thị trường. Mặc dù có quy mô cồng kềnh, khu vực công tại MENA không có xây dựng để thu hút được tất cả các sinh viên tốt nghiệp có trình độ từ hệ thống các trường đại học, dẫn đến tỷ lệ thất nghiệp cao bất thường ở những người trẻ tuổi có trình độ và tình trạng di dân quy mô lớn ra khỏi khu vực. Thị trường lao động kém hiệu quả khiến cho các thanh niên không có động lực phấn đấu về học hành. Những thách thức kinh tế này được cộng hưởng bởi dân cư tương đối trẻ của khu vực MENA. Khoảng 20% dân số MENA ở trong độ tuổi 15-25, và 45% ít hơn 15 tuổi. Mặc dù tỷ lệ sinh đã giảm trong vài năm qua, số lượng lớn những người trẻ tham gia các cấp học đã trở thành gánh nặng cho các hệ thống giáo dục trong khu vực. KẾT LUẬN Trong khi cải cách toàn diện các hệ thống giáo dục ở khu vực MENA là cần thiết, việc cải cách như vậy sẽ là không đủ để cân đối các động lực về kinh tế với các mục tiêu giáo dục, dù là trong tiếng Anh hay các lĩnh vực khác. Cho đến khi nền kinh tế được tái cơ cấu để khuyến khích doanh nghiệp tư nhân, người dân tại đây sẽ có ít động lực để học tiếng Anh hơn ở những nơi khác trên thế giới. 30 31

TRUNG ĐÔNG VÀ BẮC PHI (MENA) KHOẢNG CÁCH GIỚI TÍNH Điểm số trung bình của nữ giới và nam giới ở khu vực MENA đều thấp hơn đáng kể so với mức trung bình toàn thế giới, trong đó nữ giới đạt kết quả cao hơn một chút giống như ở ba khu vực còn lại. 70 44 Ma-rốc 49.86 64 Ô-man 43.44 65 46 U.A.E. 49.81 52 Tuy-ni-di 47.70 65 Cô-oét 42.98 67 An-giê-ri 41.60 60 55 Ai Cập 47.32 59 Ca-ta 46.57 68 Ả Rập Xê-út 40.91 71 Li-bi 37.82 55 53.97 52.38 61 I-ran 46.38 72 I-rắc 37.65 50 62 Gioóc-đa-ni 45.85 45 45.27 44.86 40 35 30 MENA Rất Cao Cao Trung bình Thấp Rất Thấp MENA CÁC XU HƯỚNG CỦA EF EPI KHOẢNG CÁCH THẾ HỆ Khu vực MENA có biên độ dao động về điểm số lớn nhất so với năm ngoái. Mặc dù Ma-rốc và Ca-ta đã có những tiến bộ đáng chú ý, chỉ có hai quốc gia MENA không nằm trong mức thông thạo thấp nhất. Điểm số của hai nước Ô-man và I-rắc giảm mạnh nhất trong khu vực. Điểm số trung bình của tất cả các nhóm tuổi thấp hơn nhiều so với mức trung bình toàn thế giới. Nhóm tuổi 31-40 có trình độ tiếng Anh thấp nhất, khác với xu hướng toàn cầu. Sự khác biệt này là đáng chú ý bởi vì những người trên 40 tuổi nhiều khả năng đã nâng cao trình độ tiếng Anh của mình trong một môi trường phi học thuật hoặc từ các ý tưởng học tập cá nhân hoặc tại nơi làm việc. Mức chênh lệch so với năm trước +2.85 +2.46 70 +1.26 +0.98 65 +0.59 +0.33-3.04-2.90-1.48-1.06-0.21-0.04 60 55 56.50 54.62 53.24 51.92 50 49.34 45 40 46.29 44.72 43.73 41.09 42.00 I-rắc Ô-man Gioóc-đa-ni U.A.E. I-ran Li-bi Cô-oét Ai Cập Ả Rập Xê-út An-giê-ri Ma-rốc Ca-ta 35 30 18-20 21-25 26-30 31-40 40+ Nhóm tuổi Đang có xu hướng giảm Giảm nhẹ Đang có xu hướng tăng Tăng nhẹ MENA 32 33

KẾT LUẬN Các kỹ năng tiếng Anh là một yêu cầu cơ bản trong nền kinh tế thế giới ngày nay. Việc nắm vững một ngôn ngữ là điều khó khăn và tốn kém, nhưng các bậc phụ huynh và các chuyên gia hiểu được giá trị của việc đầu tư vào đào tạo tiếng Anh, và các công ty và chính phủ đều nhận thấy mối liên hệ giữa lực lượng lao động nói tiếng Anh và khả năng cạnh tranh dài hạn trong thế kỷ 21. Trong ấn bản EF EPI thứ sáu này, chúng tôi đã xem xét những thách thức mà các quốc gia phải đối mặt trong việc cung cấp giáo dục tiếng Anh chất lượng cao cho một số lượng lớn học sinh, và sự đa dạng về các phương pháp và chiến lược mà họ sử dụng. Chúng tôi đã nêu lên vai trò của tiếng Anh trong việc thúc đẩy đổi mới sáng tạo, và những cơ hội tận dụng công nghệ hiện có để việc học tập hiệu quả hơn và được cá nhân hoá nhiều hơn. Nghiên cứu này đã giúp chúng tôi xác định những cách thức tốt nhất để giáo dục tiếng Anh hiệu quả sau đây: Xem xét tiếng Anh trong khuôn khổ các cải cách rộng hơn. Ở các nước có trình độ học vấn thấp và tình trạng bất bình đẳng cao, việc mang tới cho tất cả những người học cơ hội tiếp cận với ít nhất một thập kỷ giáo dục công tốt bao gồm giảng dạy bằng tiếng Anh chắc chắn sẽ dẫn đến mức độ thông thạo tiếng Anh cao hơn ở người trưởng thành. Xây dựng một nền văn hóa đa ngôn ngữ. Các gia đình, trường học và chính phủ càng cố gắng để thúc đẩy kỳ vọng rằng mọi người sẽ nói được nhiều hơn một ngôn ngữ thì trẻ em sẽ càng mong muốn mình có khả năng này. Nền văn hóa đa ngôn ngữ này là khó để định nghĩa nhưng rất dễ dàng để nhận ra. Những vị khách du lịch phát hiện điều này ngay lập tức ở vùng Xcan-đi-na-vi và các quốc gia có trình độ Anh ngữ cao khác. Tập trung vào các kỹ năng giao tiếp thực tiễn ngay từ đầu. Mục tiêu cao nhất của giáo dục ngôn ngữ là khả năng giao tiếp với những người khác bằng ngôn ngữ đó. Vì vậy, việc giảng dạy tiếng Anh hiệu quả phải ưu tiên kỹ năng giao tiếp hơn là việc chỉnh sửa ngữ pháp hay sự mô phỏng giọng điệu của người bản xứ. Nhiều người trưởng thành đã học trong môi trường truyền thống nhấn mạnh ngữ pháp hơn sự lưu loát sẽ cần luyện tập thêm về kỹ năng nghe và nói. Phát triển các công cụ đánh giá trình độ tiếng Anh hiệu quả. Các tình huống, nhu cầu và mục tiêu học khác nhau đòi hỏi việc đánh giá khác nhau. Việc cải cách các kỳ thi quan trọng là đặc biệt thiết yếu vì cách thức chúng tác động đến phương pháp sư phạm. Việc tạo ra các bài thi tiêu chuẩn hóa chất lượng cao miễn phí và dễ tiếp cận đối với người học đã trưởng thành là phù hợp với các xu hướng tự do tiếp cận khác trong giáo dục thường xuyên. Đầu tư vào việc đào tạo giáo viên. Nếu được thiết kế và thực hiện tốt, các chương trình đào tạo cho các giáo viên trẻ và phát triển chuyên môn cho các giáo viên đã có kinh nghiệm là những khoản đầu tư thông minh. Việc tăng cường số lượng giáo viên có tay nghề cao hơn có thể tác động đến nhiều thế hệ học sinh. Hỗ trợ việc đào tạo cho người trưởng thành tại nơi làm việc và trong khu vực tư nhân. Trong nhiều trường hợp, các học viên đã trưởng thành thường xuyên có cơ hội tương tác với người nói tiếng Anh bản xứ trong công việc, có động lực mạnh mẽ để nâng cao trình độ, và có tiền bạc để đầu tư vào việc cải thiện các kỹ năng của mình. Việc đào tạo tiếng Anh cho người trưởng thành phải được đưa vào các thảo luận rộng hơn về giáo dục tiếng Anh. Tận dụng công nghệ và các công cụ học tập trực tuyến. Đối với những người học tiếng Anh đã trưởng thành, những hình thức lớp học thay thế là vô cùng có ích. Các khóa học trực tuyến mở (MOOC), dạy kèm qua cuộc gọi truyền hình và các lớp học giao tiếp trực tuyến đều mang tới cho những người đi làm nhiều cơ hội học tập linh hoạt hơn. Các ứng dụng tự học và sản phẩm di động khác cũng cho phép bất cứ ai có thể học ngữ pháp cơ bản, từ vựng, và luyện nghe khi đi đường. Cần rất nhiều nỗ lực và sự đầu tư để đưa một quốc gia hoặc công ty hướng tới một tương lai với đội ngũ lao động nói tiếng Anh. Chúng tôi hy vọng rằng bằng cách chia sẻ các dữ liệu và phân tích về các xu hướng trình độ tiếng Anh ở người trưởng thành, chúng tôi đã đóng góp vào các trao đổi về đào tạo tiếng Anh trên toàn thế giới. 34 35

GIỚI THIỆU VỀ BÁO CÁO EF EPI PHỤ LỤC A PHƯƠNG PHÁP Báo cáo chỉ số Thông thạo Anh ngữ EPI ngày càng được trích dẫn như một nguồn dữ liệu đáng tin cậy bởi các nhà báo, các nhà giáo dục, các quan chức dân cử và các nhà lãnh đạo kinh doanh. EF hân hạnh được đóng góp vào các trao đổi đang diễn ra về đào tạo tiếng Anh trên toàn thế giới này. Để sử dụng EF EPI một cách hiệu quả, người đọc cần hiểu được phương pháp tính chỉ số này. Chỉ số EF EPI được xây dựng mỗi năm từ kết quả của một tập hợp các bài kiểm tra tiếng Anh được hoàn thành bởi hàng trăm nghìn người trưởng thành trên toàn thế giới trong năm dương lịch trước đó. Các dữ liệu cho ấn bản thứ sáu này được tính toán từ 950.000 thí sinh đã hoàn thành ba bài kiểm tra tiếng Anh EF khác nhau trong năm 2015. CÁC BÀI KIỂM TRA Hai bài kiểm tra được mở miễn phí cho bất kỳ người sử dụng Internet nào. Bài thứ ba là một bài kiểm tra xếp lớp trực tuyến được EF sử dụng trong quá trình tuyển sinh cho các khóa học tiếng Anh. Cả ba bài đều bao gồm phần đọc hiểu và nghe hiểu. Các bài kiểm tra mở trực tuyến là bài kiểm tra gồm 30 câu, các câu hỏi tự động điều chỉnh độ khó dễ tùy theo các câu trả lời đúng hay sai trước đó của người thi. Một phân tích đã được tiến hành với 47.600 thí sinh đã hoàn thành nhiều phiên bản của bài thi tự điều chỉnh này nhằm xây dựng một phương pháp đồng nhất và ổn định để tính điểm cho thí sinh. Bài kiểm tra không tự điều chỉnh gồm có 70 câu hỏi. Tất cả các điểm số này đều có giá trị đối với các cấp độ học tại EF. Việc quản trị bài thi là giống nhau cho mọi bài kiểm tra, trong đó các thí sinh hoàn thành bài thi trên máy tính. NGƯỜI THAM DỰ THI Mặc dù mẫu nghiên cứu thí sinh cho Chỉ số thông thạo tiếng Anh EF có thiên lệch về những người quan tâm đến việc theo học tiếng Anh, mẫu chọn được cân bằng giữa các thí sinh nam và nữ và đại diện cho những học viên ngôn ngữ trưởng thành từ đủ các nhóm tuổi. Nữ giới chiếm 46,3% số lượng thí sinh, và độ tuổi trung bình của những thí sinh trưởng thành là 28. 98,9% các thí sinh trưởng thành ở độ tuổi dưới 60. Các thí sinh nam có xu hướng lớn tuổi hơn một chút, với độ tuổi trung bình lớn hơn nữ giới hai năm. Bởi vì các thí sinh có động lực được kiểm tra do quan tâm đến việc học tiếng Anh, mẫu nghiên cứu sẽ bao gồm chủ yếu là những người trưởng thành trong độ tuổi lao động, với xu hướng thiên về sinh viên và những người ở giai đoạn đầu sự nghiệp. Chỉ những quốc gia có tối thiểu 400 người tham dự thi được đưa vào báo cáo chỉ số này, nhưng trong hầu hết các trường hợp số lượng người dự thi lớn hơn rất nhiều. Có tổng cộng 72 quốc gia và vùng lãnh thổ tham gia vào báo cáo chỉ số lần này. Chúng tôi nhận thấy những người làm bài thi thể hiện trong chỉ số này là tự chọn và không đảm bảo đại diện được cho cả quốc gia nói chung. Chỉ những người có mong muốn học tiếng Anh hoặc tò mò về kỹ năng tiếng Anh của mình tham gia vào một trong những bài kiểm tra này. Điều này có thể làm cho điểm số trung bình cao hơn hoặc thấp hơn so với điểm số của đại đa số người dân. Những người tham gia dự thi không có nhu cầu gian lận kết quả trong những bài thi áp lực thấp này, bởi kết quả của những bài thi này không thể hiện trên chứng chỉ hoặc làm căn cứ để xét duyệt thí sinh vào chương trình học nào. Các bài kiểm tra này được mở miễn phí trực tuyến nên bất kỳ ai có kết nối mạng đều có thể tham gia. Hầu như tất cả những người dự thi là người đang đi làm hoặc thanh niên đang hoàn thành việc học. Những người không truy cập được Internet sẽ tự động bị loại trừ. Chúng tôi dự tính rằng ở những nước mà việc sử dụng Internet còn hạn chế, ảnh hưởng của việc loại trừ này sẽ là yếu tố tác động mạnh nhất. Những yếu tố này sẽ có xu hướng kéo điểm số lên cao hơn do loại trừ những người nghèo hơn, những người có học vấn thấp và những người có hoàn cảnh khó khăn. Tuy nhiên, các phương pháp kiểm tra qua Internet mở rộng đã chứng minh được tính hiệu quả trong việc thu thập một lượng rất lớn dữ liệu về mức độ thông thạo tiếng Anh đang gia tăng trong lực lượng lao động toàn cầu. CÁCH TÍNH ĐIỂM SỐ Để tính toán điểm số EF EPI của một quốc gia, mỗi điểm kiểm tra được tiêu chuẩn hóa thành một tỷ lệ phần trăm các câu trả lời chính xác cho bài kiểm tra đó. Sau đó tất cả các điểm của một quốc gia sẽ được tính trung bình dựa trên ba bài kiểm tra, với trọng số mỗi bài tương đương nhau. Các mức điểm trung bình của khu vực và toàn cầu được tính theo trọng số về dân số của mỗi nước trong mỗi khu vực. Mỗi quốc gia được xếp hạng theo mức độ thông thạo dựa trên điểm số của mình. Các mức độ này cho phép công nhận một nhóm quốc gia có trình độ tiếng Anh tương tự và so sánh trong và giữa các khu vực. Các mức độ thông thạo được tuân thủ theo Khung Tham chiếu Chung Châu Âu (CEFR) và phân cấp khóa học của EF. Mức độ thông thạo: Rất cao tương ứng với trình độ CEFR B2. Mức độ Cao, Trung Bìnhvà Thấp tương ứng với cấp độ CEFR B1 và mỗi mức lại tương ứng với một mức trình độ EF. Mức độ Rất Thấp tương ứng với trình độ CEFR A2. Xin vui lòng xem trang 9 và trang 40 để biết thêm chi tiết về năng lực sử dụng Anh ngữ thể hiện theo từng mức độ. CÁC NGUỒN DỮ LIỆU KHÁC Chỉ số EF EPI được xây dựng từ một quá trình hoàn toàn khác so với khảo sát của các tổ chức nghiên cứu ý kiến dư luận như Euromonitor và Gallup, hay những điều tra về kỹ năng của OECD như PISA và PIAAC. Những nghiên cứu đó chọn đối tượng tham gia qua độ tuổi, giới tính, trình độ học vấn, thu nhập và một loạt các yếu tố khác để tạo nên một nhóm khảo sát. Những nhóm khảo sát này thường có quy mô nhỏ với tối đa vài nghìn người tham gia ở mỗi quốc gia, nhưng do họ đã được lựa chọn sử dụng các phương pháp chọn mẫu phức tạp, kết quả của chúng được coi là đại diện cho toàn bộ dân số. Một nguồn dữ liệu khác về trình độ tiếng Anh xuất phát từ các hệ thống giáo dục quốc gia. Nhiều nước kiểm tra các kỹ năng tiếng Anh của tất cả các học sinh trung học sử dụng một kỳ thi được chuẩn hóa toàn quốc. Kết quả của kỳ thi này có thể được công bố hoặc không và được các nhà giáo dục và các quan chức chính phủ sử dụng để đánh giá hiệu quả của cải cách giáo dục và xác định các lĩnh vực cần cải thiện. Đáng tiếc là những kỳ thi cấp quốc gia này không thể so sánh được với nhau và không được áp dụng cho người trưởng thành, vì vậy mặc dù chúng là chỉ số có ích về trình độ tiếng Anh của học sinh trung học tại một quốc gia theo thời gian, chúng không thể so sánh học sinh giữa các quốc gia, cũng như không thể cho chúng ta biết điều gì về trình độ tiếng Anh của người trưởng thành. Báo cáo chỉ số EF EPI không được xây dựng để cạnh tranh hoặc phủ định lại các kết quả khảo thí quốc gia, dữ liệu thăm dò về ngôn ngữ hoặc bất kỳ tập dữ liệu nào khác. Thay vào đó, các bộ dữ liệu này có thể bổ sung cho nhau. Một số dữ liệu khá chi tiết nhưng chỉ giới hạn trong phạm vi một nhóm tuổi, quốc gia, hoặc thông tin về người dự thi. Chỉ số EF EPI có đặc tính tổng quát và khảo sát những người trong độ tuổi lao động trên toàn thế giới bằng cách sử dụng một phương pháp đánh giá chung. Hiện không có một bộ dữ liệu nào khác có kích thước và phạm vi tương đương với EF EPI, và mặc dù còn có những hạn chế, chúng tôi và nhiều người khác tin rằng đây là một điểm tham chiếu có giá trị trong những trao đổi toàn cầu về đào tạo tiếng Anh. CÁC BÁO CÁO EF EPI LIÊN QUAN Chuỗi nghiên cứu EF EPI gồm ba báo cáo riêng biệt: báo cáo chính EF EPI này nghiên cứu mức độ thông thạo Anh ngữ của người trưởng thành, EF EPI cho Công ty (EF EPI-c) nghiên cứu trình độ tiếng Anh của đội ngũ lao động và EF EPI cho Trường học (EF EPI-s) kiểm tra trình độ của học sinh trung học và sinh viên đại học trên khắp thế giới. Năm nay chúng tôi phát hành ấn bản EF EPI thứ sáu và ấn bản EF EPI-c thứ ba. Ấn bản EF EPI-s đầu tiên được phát hành vào năm 2015. Tất cả các báo cáo đều có thể tải về tại www.ef.com/epi. TỔ CHỨC GIÁO DỤC QUỐC TẾ EF EF Education First (www.ef.com) là tổ chức giáo dục quốc tế tập trung chủ yếu vào lĩnh vực đào tạo ngôn ngữ, các chương trình học thuật và trao đổi văn hóa. Ra đời năm 1965 với sứ mệnh mở cửa thế giới thông qua giáo dục, EF có 500 trường học và văn phòng trên khắp 50 quốc gia. EF là Nhà Tài trợ Ngôn ngữ Chính thức cho Thế vận hội Olympics Mùa hè Rio 2016. Báo cáo Chỉ số Thông thạo Tiếng Anh EF (www.ef.com/epi) được xuất bản bởi EF Learning Labs - bộ phận nghiên cứu và sáng kiến của Tổ chức Giáo dục Quốc tế EF. 36 37

ĐIỂM SỐ EF EPI CỦA CÁC QUỐC GIA PHỤ LỤC B Tổng quan thay đổi về Năng lực Anh ngữ trong năm qua: Những thay đổi về điểm số EF EPI thể hiện sự khác biệt về năng lực Anh ngữ của một quốc gia từ ấn bản thứ năm đến ấn bản thứ sáu. Những thay đổi lớn hơn 2 điểm tăng lên hay giảm xuống, thể hiện sự thay đổi lớn về năng lực Anh ngữ. Ấn bản EF EPI lần thứ năm sử dụng dữ liệu các bài kiểm tra từ năm 2014 và ấn bản thứ sáu từ năm 2015. QUỐC GIA EF EPI ẤN BẢN 5 EF EPI ẤN BẢN 6 THAY ĐỔI ĐIỂM SỐ QUỐC GIA EF EPI ẤN BẢN 5 EF EPI ẤN BẢN 6 THAY ĐỔI ĐIỂM SỐ AN-GIÊ-RI 40.34 41.60 +1.26 ÁC-HEN-TI-NA 60.26 58.40-1.86 ÁO 61.97 62.13 +0.16 A-DÉC-BAI-DAN 46.12 46.90 +0.78 BỈ 59.13 60.90 +1.77 BOSNIA VÀ HERZEGOVINA 56.17 mới BRA-XIN 51.05 50.66-0.39 BUN-GA-RI 56.79 mới CAM-PU-CHIA 39.15 39.48 +0.33 CHI-LÊ 51.88 50.10-1.78 TRUNG QUỐC 49.41 50.94 +1.53 CÔ-LÔM-BI-A 46.54 48.41 +1.87 CỐT-XTA RI-CA 50.53 51.35 +0.82 CỘNG HÒA SÉC 59.01 59.09 +0.08 ĐAN MẠCH 70.05 71.15 +1.10 CỘNG HÒA ĐÔ-MI-NI-CA 56.71 57.24 +0.53 Ê-CU-A-ĐO 51.67 49.13-2.54 AI CẬP 46.73 47.32 +0.59 EN XAN-VA-ĐO 45.52 43.83-1.69 PHẦN LAN 65.32 66.61 +1.29 PHÁP 51.84 54.33 +2.49 ĐỨC 61.83 61.58-0.25 GOA-TÊ-MA-LA 49.67 47.64-2.03 HỒNG KÔNG 52.70 54.29 +1.59 HUNG-GA-RI 57.90 58.72 +0.82 ẤN ĐỘ 58.21 57.30-0.91 IN-ĐÔ-NÊ-XI-A 52.91 52.94 +0.03 I-RAN 46.59 46.38-0.21 I-RẮC 40.69 37.65-3.04 Ý 54.02 54.63 +0.61 NHẬT BẢN 53.57 51.69-1.88 GIOÓC-ĐA-NI 47.33 45.85-1.48 CA-DẮC-XTAN 47.04 47.42 +0.38 CÔ-OÉT 42.65 42.98 +0.33 LÀO 38.45 mới LI-BI 37.86 37.82-0.04 LÚC-XĂM-BUA 63.45 63.20-0.25 MA CAO 51.36 mới MA-LAI-XI-A 60.30 60.70 +0.40 MÊ-HI-CÔ 51.34 49.88-1.46 MÔNG CỔ 43.64 42.77-0.87 MA-RỐC 47.40 49.86 +2.46 HÀ LAN 70.58 72.16 +1.58 NA UY 67.83 68.54 +0.71 Ô-MAN 46.34 43.44-2.90 PA-KI-XTAN 49.96 48.78-1.18 PA-NA-MA 48.77 48.08-0.69 PÊ-RU 52.46 49.83-2.63 PHI-LÍP-PIN 60.33 mới BA LAN 62.95 61.49-1.46 BỒ ĐÀO NHA 60.61 59.68-0.93 CA-TA 43.72 46.57 +2.85 RU-MA-NI 59.69 58.14-1.55 NGA 51.59 52.32 +0.73 Ả RẬP XÊ-ÚT 39.93 40.91 +0.98 XÉC-BI-A 59.07 mới XINH-GA-PO 61.08 63.52 +2.44 XLÔ-VA-KI-A 56.34 57.34 +1.00 HÀN QUỐC 54.52 54.87 +0.35 TÂY BAN NHA 56.80 56.66-0.14 XRI LAN-KA 47.89 46.58-1.31 THỤY ĐIỂN 70.94 70.81-0.13 THỤY SĨ 58.43 60.17 +1.74 ĐÀI LOAN 53.18 52.82-0.36 THÁI LAN 45.35 47.21 +1.86 TUY-NI-DI 47.70 mới THỔ NHĨ KỲ 47.62 47.89 +0.27 U-CRAI-NA 52.61 50.62-1.99 CÁC TIỂU VƯƠNG QUỐC Ả RẬP THỐNG NHẤT 50.87 49.81-1.06 U-RU-GOAY 50.25 51.63 +1.38 VÊ-NÊ-XU-Ê-LA 46.14 46.53 +0.39 VIỆT NAM 53.81 54.06 +0.25 38 39

NĂNG LỰC NGÔN NGỮ VÀ CÁC CẤP ĐỘ CỦA KHUNG TIÊU CHUẨN CHUNG CHÂU ÂU PHỤ LỤC C NGUỒN THAM KHẢO PHỤ LỤC D MỨC ĐỘ CAO CẤP C2 Có thể hiểu một cách dễ dàng hầu hết văn nói và viết. Có thể tóm tắt thông tin từ các nguồn thông tin nói hoặc viết, sắp xếp lại thông tin và trình bày lại một cách logic. Có thể diễn đạt tức thì, rất trôi chảy và Andrade, Maureen Snow. (2016). Global Expansion and English Language Learning. New Directions for Florida, R., Mellander, C., & King, K. (2015). The Global Creativity Index 2015 (Rep.). Toronto, ON: Means, Barbara et al. (2013). The effectiveness of online and blended learning: A meta-analysis of chính xác, phân biệt được được các ý nghĩa tinh tuý khác nhau trong các tình huống phức tạp. Higher Education, 173, 75-85. University of Toronto. the empirical literature. Teachers College Record, British Council. (2015). English in Latin America: Grgurovicì, Maja et al. (2013). A meta-analysis of 115(3), 1-47. an Examination of Policy and Priorities in effectiveness studies on computer technology- Organization for Economic Co-operation and C1 Có thể hiểu những văn bản dài, phức tạp và nhận biết được hàm ý. Có thể diễn đạt trôi chảy và tức thì mà không phải khó khăn tìm từ ngữ diễn đạt. Có thể sử dụng ngôn ngữ linh hoạt và hiệu quả phục vụ các mục đích xã hội, học thuật và chuyên môn. Có thể viết rõ ràng, chặt chẽ, chi tiết về các chủ đề phức tạp, thể hiện được khả năng sử dụng tốt bố cục văn bản, từ ngữ nối câu và các công cụ liên kết từ ngữ. Seven Countries (Rep.), Retrieved from https:// ei.britishcouncil.org/english-in-latin-america Bush, Michael D. (2008). Computer-assisted language learning: From vision to reality? CALICO Journal, 25(3), 443-470. supported language learning. ReCALL, 25(2), 165 198. Gunnarsson, Britt-Louise. (2013). Multilingualism in the Workplace. Annual Review of Applied Linguistics, 33, 162-189. Development. (2015), Education at a Glance 2015: OECD Indicators, OECD Publishing, Paris. Retrieved from http://dx.doi.org/10.1787/eag-2015-en Organization for Economic Co-operation and Development. (2014). PISA 2012 Results in Central Intelligence Agency. (2016). The World Factbook. Retrieved from https://www.cia.gov/ Guttenplan, D.D. (2012, June 11). Battling to Preserve Arabic From English s Onslaught. The New Focus, Retrieved from http://www.oecd.org/pisa/ keyfindings/pisa-2012-results-overview.pdf library/publications/resources/the-world-factbook/ York Times, Retrieved from http://www.nytimes. Pan, Yi-Ching & Newfields, Tim. (2012). Tertiary EFL MỨC ĐỘ TRUNG CẤP B2 B1 Có thể hiểu ý chính của văn bản phức tạp về các chủ đề cụ thể và trừu tượng kể cả những trao đổi kỹ thuật thuộc lĩnh vực chuyên môn của mình. Có thể giao tiếp ở mức độ trôi chảy và tự nhiên để có thể giao tiếp thường xuyên với người bản ngữ mà không làm cho bên giao tiếp nào bị căng thẳng. Có thể viết văn bản rõ ràng, chi tiết với nhiều chủ đề khác nhau và có thể giải thích quan điểm của mình về một vấn đề, nêu ra được những ưu điểm, nhược điểm của các phương án lựa chọn khác nhau. Có thể hiểu được các ý chính của một diễn ngôn tiêu chuẩn (standard input), rõ ràng về các vấn đề quen thuộc trong công việc, trường học, giải trí, v.v. Có thể xử lý hầu hết các tình huống có thể xảy ra khi đi đến nơi sử dụng ngôn ngữ. Có thể viết đơn giản nhưng liên kết về các chủ đề quen thuộc hoặc cá nhân quan tâm. Có thể mô tả được những kinh nghiệm, sự kiện, giấc mơ, hy vọng và hoài bão và có thể trình bày ngắn gọn các lý do, giải thích cho ý kiến và kế hoạch của mình. Council of Europe. (2015, October 28). Language Education Policy Profiles. Retrieved from http://www. coe.int/t/dg4/linguistic/profils1_en.asp#topofpage English speaking in Morocco on the increase - BBC News. (2013, September 9). Retrieved from http:// www.bbc.com/news/business-24017596 European Commission/EACEA/Eurydice Facts and Figures. (2015). National Sheets on Education Budgets in Europe 2015. Luxembourg: Publications Office of the European Union. com/2012/06/11/world/middleeast/11iht-educlede11. html?_r=1 Lauder, Allan. (2008). The status and function of English in Indonesia: A review of Key Factors. Makara Seri Sosial Humaniora, 12(1), 9-20. McCormick, Christopher. (2015). Countries with Better English Have Better Economies. Harvard Business Review, Retrieved from https://hbr. org/2013/11/countries-with-better-english-havebetter-economies/ Proficiency Graduation Requirements in Taiwan: A Study of Washback on Learning. Electronic Journal of Foreign Language Teaching, 9(1), 108-122. The World Bank Group. (2016). World Development Indicators. Retrieved from http://data.worldbank.org/ data-catalog/world-development-indicators United Nations Development Programme. (2015). Human Development Report 2015: Work for Human Development (Rep.), Retrieved from http://report. hdr.undp.org/ MỨC ĐỘ SƠ CẤP A2 Có thể hiểu được các câu và cấu trúc thường xuyên được sử dụng liên quan đến nhu cầu giao tiếp tối cần thiết (chẳng hạn như các thông tin về gia đình, bản thân, đi mua hàng, hỏi đường, việc làm). Có thể giao tiếp về những chủ đề giao tiếp đơn giản, sự vụ cần trao đổi thông tin về những vấn đề quen thuộc hàng ngày. Có thể mô tả đơn giản về bản thân mình, môi trường xung quanh và những vấn đề thuộc nhu cầu thiết yếu. TRUY CẬP WWW.EF.COM/EPI ĐỂ TẢI NHỮNG ẤN BẢN TRƯỚC CỦA EF EPI. www.ef.com/epi EF EPI EF English Proficiency Index A1 Có thể hiểu và sử dụng các cấu trúc quen thuộc thường nhật và các từ ngữ cơ bản đáp ứng nhu cầu giao tiếp cụ thể. Có thể tự giới thiệu bản thân và người khác và có thể trả lời những thông tin về bản thân mình như sống ở đâu, biết ai và có cái gì. Có thể giao tiếp đơn giản nếu người đối thoại nói chậm và rõ ràng và sẵn sàng hợp tác giúp đỡ. EF EPI EF English Proficiency Index EF EPI EF English Proficiency Index www.ef.com/epi www.ef.com/epi EF ENGLISH PROFICIENCY INDEX Ấn bản thứ nhất (2011) EF ENGLISH PROFICIENCY INDEX Ấn bản thứ hai (2012) EF ENGLISH PROFICIENCY INDEX Ấn bản thứ ba (2013) TRÍCH DẪN THEO HỘI ĐỒNG CHÂU ÂU Mọi quốc gia trong báo cáo EF EPI đều thuộc các mảng năng lực tương ứng với cấp độ A2 tới B2. EF ENGLISH PROFICIENCY INDEX Ấn bản thứ tư (2014) EF ENGLISH PROFICIENCY INDEX Ấn bản thứ năm (2015) EF ENGLISH PROFICIENCY INDEX Ấn bản thứ sáu (2016) 40 41

EFSET: ĐỔI MỚI TRONG ĐÁNH GIÁ NGÔN NGỮ THAM GIA EF EPI LÀM BÀI KIỂM TRA EFSET MIỄN PHÍ TẠI EFSET.ORG Để việc kiểm tra trình độ Anh ngữ dễ tiếp cận hơn với hai tỉ người học tiếng Anh trên thế giới, bài kiểm tra Anh ngữ tiêu chuẩn EF (EFSET) đã được cung cấp từ hai năm trước đây và là bài kiểm tra tiếng Anh được chuẩn hóa hoàn toàn miễn phí đầu tiên trên thế giới. Bài thi EFSET thách thức một quan điểm lâu năm rằng các kỳ thi chứng nhận tiếng Anh đều tốn kém và bất tiện. Nhu cầu về một bài thi tiếng Anh đáng tin cậy, có thể mở rộng quy mô và linh hoạt đã khiến các cá nhân và tổ chức chấp nhận EFSET như một bài kiểm tra tiêu chuẩn hóa quốc tế. EFSET đã trở nên đặc biệt có giá trị cho các trường học, công ty và các chính phủ nơi việc khảo thí trên quy mô lớn trước đây là quá tốn kém để thực hiện. EFSET là một bài kiểm tra tự điều chỉnh được phát triển trên nền tảng các nghiên cứu thực tiễn và phân tích tâm lý về dữ liệu khảo thí đang được tiến hành. EF đã phát triển EFSET với sự hợp tác của các chuyên gia hàng đầu thế giới về đánh giá ngôn ngữ, khảo thí quy mô lớn, và đo lường tâm lý. Đã có hai nghiên cứu tương quan xác nhận rằng điểm số EFSET là đáng tin cậy tương đương với các bài thi truyền thống như TOEFL và IELTS. Bài kiểm tra EFSET được cung cấp trực tuyến miễn phí (www.efset.org) cho các học viên thuộc mọi cấp độ, từ sơ cấp đến cao cấp. Các kết quả EFSET ẩn danh được sử dụng với sự cho phép của thí sinh để biên soạn báo cáo EF EPI. 42 43