Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 20, số 3/2015 XÁC ĐỊNH PARACETAMOL VÀ AXIT ASCORBIC TRONG DƯỢC PHẨM BẰNG PHƯƠNG PHÁP QUANG PHỔ ĐẠO HÀM Đến

Tài liệu tương tự
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN o0o QUẢN CẨM THÚY NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG HẤP PHỤ ION PHOTPHAT CỦA BÙN ĐỎ

Dự thảo ngày 19/4/2018 QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA ĐỐI VỚI CHẤT ĐƯỢC SỬ DỤNG ĐỂ BỔ SUNG VITAMIN A VÀO THỰC PHẨM National technical regulation on subst

Rx THUỐC BÁN THEO ĐƠN THÀNH PHẦN: Mỗi viên nang cứng chứa - Paracetamol mg - Tá dược: Lactose, Natri starch glycolat, Tinh bột khoai tây, Nat

Microsoft Word - giao an hoc ki I.doc

BỘ CÔNG THƯƠNG

24 KẾT LUẬN - Đã tách chiết, phân lập, định danh và nuôi cấy tăng sinh thành công tế bào gốc trung mô từ tủy xương thỏ, từ đó đưa ra một qui trình tóm

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG LÊ THỊ TUYẾT ANH TỐI ƢU HÓA QUY TRÌNH CHIẾT TÁCH, ĐỀ XUẤT QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ THU NHẬN DỊCH CHIẾT AXIT HIDROXYC

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP SINH HỌC 8 KÌ I

THùC TR¹NG TI£U THô RAU AN TOµN T¹I MéT Sè C¥ Së

Nước Dừa: Lợi Ích và Kiêng cữ Nước dừa rất tốt và được nhiều người yêu thích. Tuy nhiên, lạm dụng nước dừa gây ảnh hưởng không tốt cho sức khỏe. Tuyệt

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HCM KHOA TÀI CHÍNH Mã môn học: BAF305 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc TP. Hồ Chí Minh, ngày 16

CHỦ ĐỀ 4 (4 tiết) Sinh lí hệ cơ xương của trẻ em Hoạt động 1. Tìm hiểu sinh lí hệ xương Thông tin A. Thông tin cơ bản 1.1. Hệ xương Chức năng c

Microsoft Word - New Microsoft Office Word Document _2_

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG LÊ THỊ PHƢƠNG THANH THÀNH NGỮ, TỤC NGỮ TRONG TRUYỆN NGẮN MA VĂN KHÁNG Chuyên ngành: Ngôn ngữ học Mã số:

Sản phẩm chăm sóc da rendez-vous chứa 100% thành phần tự nhiên, không chứa nước và cồn, thay vào đó là chiết xuất lá Nha Đam tươi và hỗn hợp tinh dầu

Kỷ niệm 70 năm phong trào thi đua ái quốc và 56 năm ngày Công ty bước vào sản xuất...người người thi đua. Ngành ngành thi đua. Ngày ngày thi đua... (L

Dieãn ñaøn trao ñoåi 75 THÀNH NGỮ TRONG CUNG OÁN NGÂM KHÚC NGUYỄN GIA THIỀU Expressions in Cung oan Ngam Khuc Nguyen Gia Thieu Trần Minh Thương 1 Tóm

Microsoft Word - Day_lop_4_P1.doc

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: 42/2010/TT-BTNMT Hà Nội, ngày 29 tháng 12

BỘ 20 ĐỀ THI HỌC KÌ I MÔN NGỮ VĂN LỚP 8

Thứ Số 358 (7.341) Hai, ngày 24/12/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 Thủ

CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG TXD CẨM NANG XÂY NHÀ Dành cho người xây nhà 1 P a g e

Microsoft Word - GT Cong nghe moi truong.doc

Microsoft Word - TT_ doc

TCVN T I Ê U C H U Ẩ N Q U Ố C G I A TCVN :2013 ISO :2013 Xuất bản lần 1 BIỂU ĐỒ KIỂM SOÁT PHẦN 2: BIỂU ĐỒ KIỂM SOÁT SHEWHART Control char

Microsoft Word - TCVN

Sở GD & ĐT Thành Phố Cần Thơ Trung Tâm LTĐH Diệu Hiền Số 27 Đường Số 1 KDC Metro Hưng Lợi Ninh Kiều TPCT ĐT: ĐỀ THI THÁNG 04

Microsoft Word - NOI DUNG BAO CAO CHINH TRI.doc

HOTLINE: HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG MÁY TRIỆT LÔNG CHUYÊN NGHIỆP BEURER IPL7500 Cảm ơn quý khách hàng đã tin tưởng và lựa chọn sản phẩm máy triệt lông

Tạp chí Khoa học Đại học Huế:Kinh tế và Phát triển; ISSN Tập 126, Số 5D, 2017, Tr ; DOI: /hueuni-jed.v126i5D.4578 GIẢI PHÁP

Ebook miễn phí tại: Webtietkiem.com/free

Chăm sóc sức khỏe gia đình khi chế biến thức ăn

ĐẠI CƯƠNG VỀ SINH DƯỢC HỌC Trần Văn Thành 1

Đi Tìm Dấu Vết Cột Đồng Mã Viện Cao Nguyên Lộc Vào năm thứ 9 sau công nguyên ở Trung Hoa, quan đại triều Vương Mãn làm loạn cướp ngôi nhà H

ĐỊA CHẤT ĐỘNG LỰC CÔNG TRÌNH Địa chất động lực công trình nghiên cứu và vạch ra: Qui luật phân bố các quá trình và hiện tượng địa chất khác nhau; chủ

Microsoft Word - Bai giang giai phau hoc tap 1.doc

1

Cẩm Nang Sức Khỏe Gia Đình Chia sẽ ebook : Tham gia cộng đồng chia sẽ sách : Fanpage :

Microsoft Word - 11-KHMT-52NGUYEN VAN CUONG(88-93)

Kỹ thuật bào chế hỗn dịch thuốc (suspensions) Mục tiêu học tập: 1. Trình bày được định nghĩa, phân loại và ưu nhược điểm của HDT. 2. Trình bày vai trò

MỤC TIÊU VÀ CHUẨN ĐẦU RA CỦA CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO

KHOA H C CÔNG NGH NH H NG C A CÁC Y U T CÔNG NGH CHÍNH N KH N NG TRÍCH LY 1- DEOXYNOJIRIMYCIN (DNJ) T LÁ DÂU T M VI T NAM Hoàng Th L H ng 1, Nguy n Mi

1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của luận án Tất cả các hoạt động trong sinh hoạt và sản xuất của con người đều tạo ra chất thải. Các chất thải tồn tại ở dạ

BÀI VIẾT SỐ 2 LỚP 10 ĐỀ 1

Microsoft Word - Tai lieu huong dan dieu tra 30 cum 2009 f.DOC

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Microsoft Word - MuonChungDao_updt_ doc

1003_QD-BYT_137651

Nghị luận xã hội về tác hại của rượu

BÀI GIẢI

Số 172 (7.520) Thứ Sáu ngày 21/6/2019 XUẤT BẢN TỪ NĂM http:

19/12/2014 Do Georges Nguyễn Cao Đức JJR 65 chuyễn lại GIÁO DỤC MIỀN NAM

Phiếu An toàn Hóa chất Trang: 1/9 BASF Phiếu An toàn Hóa chất Ngày / Đã được hiệu chỉnh: Phiên bản: 4.0 Sản phẩm: Cromophtal Red K 4035 (30

CÔNG TY TNHH BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ MSIG VIỆT NAM QUY TẮC BẢO HIỂM SỨC KHỎE Sản phẩm bảo hiểm VIB CARE MSIG VIB CARE Policy Wordings Version

ẤN QUANG PHÁP SƯ VĂN SAO TỤC BIÊN ẤN QUANG PHÁP SƯ VĂN SAO TỤC BIÊN Giảng giải: Đại Sư Ấn Quang Việt dịch: Bửu Quang Tự đệ tử Như Hòa PHẦN MƯỜI HAI 19

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KHOA GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG CÁC BÀI TẬP PHÁT TR

CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA 2013 VÀ NHỮNG THÁCH THỨC TRONG NGẮN HẠN VÀ TRUNG HẠN TS. Vũ Sỹ Cường 88 Dẫn nhập Sau khi lạm phát tăng mạnh vào năm 2011 thì năm 2

Microsoft Word _12_05_BAC KAN.doc

LỜI CẢM ƠN Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo Đại học, Bộ môn Điều Dưỡng đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá

3.Quy tắc BHSK số

Microsoft Word - TT lu?n án TS. Huy?n.doc

Nhung Bai Giang Bat Hu cua Cha - Gioan Maria Vianney.pdf

Ngày sửa đổi: 04/04/2018 Sửa đổi: 19 Ngày thay thế: 25/04/2017 PHIẾU AN TOÀN DỮ LIỆU TITANIUM PUTTY (Ti) HARDENER. PHẦN 1: Nhận dạng chất/ hỗn hợp chấ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA THÁI NGUYÊN BỘ MÔN GIẢI PHẪU HỌC BÀI GIẢNG GIẢI PHẪU HỌC TẬP 1 NHÀ XUẤT BẢN Y HỌC HÀ NỘI

Hotline: Chùa Bái Đính - Khu du lịch Tràng An - Lễ chùa cầu an 1 Ngày - 0 Đêm (T-D-OT-VNMVNB-40)

A DI ĐÀ KINH SỚ SAO DIỄN NGHĨA A DI ĐÀ KINH SỚ SAO DIỄN NGHĨA Liên Trì Đại Sư Chùa Vân Thê soạn Sớ Sao Pháp Sư Cổ Đức Diễn Nghĩa Giảng giải: Pháp Sư T

TRẮC NGHIỆM SINH HỌC 8

Số 218 (7.566) Thứ Ba ngày 6/8/2019 XUẤT BẢN TỪ NĂM

No tile

D Ư O CvàmỹphẩmC TẠP CHÍ CỦA CỤC QUẢN LÝ Dược - BỘ Y TẾ NĂM d THÀNH LẬP CỰC QUẢN LÝ DƯỢC t \ NẬNG CAŨ HIỆU QUÁ CỘNG TẤC CÁI CÁCH HÀNH CHÍNH TAI CỤC QU

BÁO CÁO ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP

NỘI DUNG HƯỚNG DẪN ÔN TẬP HỌC KÌ I MÔN SINH HỌC 6 NĂM HỌC A/ Lý thuyết: CHƯƠNG I: TẾ BÀO THỰC VẬT BÀI 7: CẤU TẠO TẾ BÀO THỰC VẬT Vẽ cấu tạo tế b

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA NGUYỄN THUỲ QUÝ TÚ NGHIÊN CỨU CỐ ĐỊNH VI KHUẨN CỐ ĐỊNH ĐẠM TRONG HẠT POLYTER VÀ ỨNG DỤNG TRÊ

LUẬN VĂN: Áp dụng quản lý rủi ro vào qui trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu

Uû Ban Nh©n D©n tp Hµ néi Céng hoµ x· héi chñ nghÜa viÖt nam

ĐỊNH HƯỚNG CÔNG TÁC TUYÊN GIÁO: RA SỨC PHẤN ĐẤU THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI NĂM NĂM BẢN LỀ CỦA KẾ HOẠCH 5 NĂM Ngô

Tuyen Tap Do Thuan Hau

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG NGUYỄN THỊ PHƯƠNG NHUNG DẠY HỌC MÔN TRANG TRÍ CHO NGÀNH CAO ĐẲNG SƯ PHẠM TIỂU HỌC

Tuân thủ: Số 28/2010/TT-BCT; Phụ lục 17 PHIẾU AN TOÀN HÓA CHẤT I. NHẬN DẠNG HÓA CHẤT Mã sản phẩm GHS (Hệ Thố ng Hợp Tác Toàn Cầu Về Phân Loại Và Ghi N

Tư tưởng Hồ Chí Minh về Đại đoàn kết dân tộc

Microsoft Word - giao an van 12 nam 2014.docx

Ngày sửa đổi: 03/04/2018 Sửa đổi: 14 Ngày thay thế: 28/04/2017 PHIẾU AN TOÀN DỮ LIỆU PLASTIC STEEL 5 MINUTE PUTTY (SF) RESIN PHẦN 1: Nhận dạng chất/ h

Untitled-1

Microsoft Word - RETAILERS_8_handling&conclusion_Vn.doc

Tạp chí mới USTER NEWS BULLETIN USTER STATISTICS 2018 Ngôn ngữ chất lượng đi vào một chiều hướng mới Tháng

Microsoft Word

Để Hiểu Thấu Hành Đúng Pháp Hộ Niệm DIỆU ÂM (MINH TRỊ) 1

THỜI GIAN CHỜ VÀ ĐIỀU KHOẢN BẢO HIỂM Thời gian chờ: 30 ngày đối với các điều trị do ốm bệnh thông thường 12 tháng đối với điều trị do bệnh đặc biệt, b

Số 258 (6.876) Thứ Sáu, ngày 15/9/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 Đảm tuyệt đối an ninh, a

dau Nanh

Microsoft Word - Bai 8. Nguyen Hong Son.doc

Chế độ ăn uống, kiêng kị cho người mắc bệnh tiểu đường (Đái tháo đường) ( Tiểu đường còn được gọ

Microsoft Word - BGYHCT_miYHCT_t2

TÁM QUY LUẬT CỦA NGƯỜI PHIÊN DỊCH KINH ĐIỂN PHẬT HỌC 1. Người dịch phải tự thoát mình ra khỏi động cơ truy tìm danh lợi. 2. Người dịch phải tu dưỡng t

J. Sci. & Devel., Vol. 10, No. 5: Tạp chí Khoa học và Phát triển 2012 Tập 10, số 5: NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH CHẾ BIẾN ĐỒ UỐ

Microsoft Word - The duc khicong - tieng Viet.docx

Moät soá bieän phaùp gaây höùng thuù hoïc taäp moân Sinh hoïc 7 Trang I. MỞ ĐẦU o ọn ề t M ề t m v ề t n p p n n u ề t

Microsoft Word - Hmong_Cultural_Changes_Research_Report_2009_Final_Edit.doc

Phan-tich-va-de-xuat-mot-so-giai-phap-hoan-thien-cong-tac-quan-ly-du-an-dau-tu-xay-dung-cong-trinh-cua-tong-cong-ty-dien-luc-mien-nam.pdf

1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG HUỲNH MINH HIỀN NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG THU HỒI NGUỒN NĂNG LƯỢNG KHÍ SINH HỌC TỪ QUÁ TRÌNH XỬ LÝ NƯỚC THẢI CHẾ BI

Bản ghi:

Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 20, số 3/2015 XÁC ĐỊNH PARACETAMOL VÀ AXIT ASCORBIC TRONG DƯỢC PHẨM BẰNG PHƯƠNG PHÁP QUANG PHỔ ĐẠO HÀM Đến tòa soạn 9 6 2015 Trần Thúc Bình, Nguyễn Đức Thái Đại học Khoa học Huế SUMMARY DETERMINATION OF PARACETAMOL AND ASCORBIC ACID IN PHARMACEUTICAL PRODUCT BY DERIVATIVE UV - SPECTROPHOTOMETRY In this paper, paracetamol and ascorbic acid in pharmaceutical products were determined by the first order derivative UV-spectrophotometry. The precision and accuracy of the method were verified statistically. 1. MỞ ĐẦU Trong những năm gần đây thị trường thuốc ở nước ta phát triển nhanh cả về sản xuất và kinh doanh. Theo thống kê của Cục Quản lý Dược Việt Nam tính đến tháng 6/2014 có 12000 mặt hàng thuốc trong nước và 11000 thuốc ngoại nhập (ước tính có trên 1500 hoạt chất) đang lưu hành trên thị trường Việt Nam. Trong số đó có thuốc đa thành phần đã và đang chiếm một tỷ lệ cao. Vì vậy, việc nghiên cứu phương pháp kiểm nghiệm các thuốc đa thành phần là việc rất cần thiết đối với các nhà sản xuất, các nhà nghiên cứu về kiểm nghiệm và các cơ quan quản lý chất lượng thuốc. Hiện nay có nhiều phương pháp định lượng đồng thời các chất trong hỗn hợp như phương pháp sắc ký, phương pháp trắc quang UV-VIS, phương pháp điện hoá, Tuy nhiên các phương pháp này đòi hỏi hệ thống thiết bị phân tích đắt tiền, hoá chất có độ tinh khiết cao, các quá trình xử lý mất nhiều thời gian, kỹ thuật phân tích phức tạp. Phương pháp quang phổ hấp thụ phân tử UV-VIS có nhiều ưu điểm hơn như sử dụng thiết bị phân tích đơn giản, hoá chất phổ biến, thời gian phân tích nhanh, tiết kiệm được hoá chất, hạ giá thành phân tích mẫu và có thể tiến hành đồng loạt nên rất phù hợp với điều kiện nghiên cứu ở nước ta. Đặc biệt khi gặp hỗn hợp các cấu tử mà phổ hấp thụ quang phân tử của chúng xen phủ nhau, để xác định đồng thời hỗn hợp này thông thường phải tách riêng từng cấu tử hoặc phải áp dụng các biện pháp thêm chất che, loại trừ ảnh hưởng của từng cấu tử, do đó quy trình phân tích phức tạp mất nhiều thời gian, tốn hóa chất và dễ gây sai 29

số lớn, giảm độ chính xác trong quá trình thực hiện, đôi khi không thể thực hiện được. Đã có nhiều nghiên cứu, ứng dụng phương pháp trắc quang để xác định các chất có phổ hấp thụ xen phủ nhau như phương pháp Vierordt [3], phương pháp lọc Kalman [1], phương pháp mạng nơron nhân tạo,... trong đó có phương pháp quang phổ đạo hàm [2], [4]. Phương pháp quang phổ đạo hàm được ứng dụng từ rất lâu ở các nước trong việc phân tích các chất có phổ hấp thụ xen phủ nhau, bước sóng hấp thụ cực đại rất gần nhau, chỉ cách nhau vài nm và được ứng dụng rất rộng rãi trong lĩnh vực phân tích dược phẩm, thực phẩm và phân tích môi trường ở các quốc gia trên thế giới với ưu điểm nổi bật là khả năng phân tích trực tiếp không cần tách, chiết và xử lý mẫu phức tạp, quy trình phân tích đơn giản, thời gian phân tích nhanh và chi phí đầu tư trang thiết bị thấp [6], [8], [9], [10]. Qua nghiên cứu cho thấy, có một số nghiên cứu xác định paracetamol và axit ascorbic trong dược phẩm theo nhiều phương pháp khác nhau như phương pháp HPLC [5], phương pháp LC [7], tuy nhiên ở Việt Nam còn hạn chế, chưa được sử dụng rộng rãi trong ngành hoá phân tích và kiểm nghiệm dược do quy trình phân tích phức tạp, đòi hỏi dung môi có độ tinh khiết cao, thiết bị đắt tiền, giá thành phân tích mẫu cao. Trong bài báo này, chúng tôi nghiên cứu xác định paracetamol và axit ascorbic bằng phương pháp quang phổ đạo hàm trong hai loại thuốc bột sủi bọt phổ biến trên thị trường tân dược, đó là thuốc Hapacol Kids và Effe Paracetamol. Hiện nay, Paracetamol và axit ascorbic là hai hoạt chất được phối trộn nhiều trong các loại dược phẩm giảm đau, hạ sốt có trên thị trường và được người dùng lựa chọn bởi tính hiệu quả của những dược phẩm này mang lại. Paracetamol có tên khoa học là N-acetyl-p-aminophenol hay acetaminophen. Paracetamol làm giảm các triệu chứng sốt, đau nhức như : nhức đầu, đau răng, đau nhức do cảm cúm, đau họng, đau sau khi tiêm ngừa hay nhổ răng, đau do hành kinh, đau do vận động..., được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới từ những năm 1960. Tuy nhiên, cần thận trọng khi dùng Paracetamol cho người bị suy giảm chức năng gan hoặc thận, người thiếu máu, nghiện rượu, người bị phenylceton niệu. Axit ascorbic có tên khoa học là 5-(1,2- Dihydroxyethyl)-3,4-dihydroxy-2(5H)- furanone, tên khác là vitamin C hay axit L- ascorbic, được tìm thấy nhiều nhất trong trái cây; Axit ascorbic rất cần thiết cho cơ thể để hình thành collagen trong xương, sụn, cơ và các mạch máu, cũng như hỗ trợ cơ thể trong việc hấp thụ chất sắt; là chất chống oxi hóa, tăng sức đề kháng, phục hồi sức khỏe. Axit ascorbic còn được dùng làm chất bảo quản thực phẩm và làm hương vị cho một số loại nước uống. Qua nghiên cứu sơ bộ nhận thấy phổ hấp thụ của paracetamol và axit ascorbic xen phủ nhau nên có thể ứng dựng phương pháp quang phổ đạo hàm để xác định chúng trong hỗn hợp. Phương pháp đề xuất mở ra một hướng mới nhằm nâng cao hiệu quả phân tích, thời gian phân tích nhanh, rẻ tiền, phù hợp với điều kiện nghiên cứu ở nước ta và dễ dàng thực hiện trong các phòng kiểm nghiệm dược. 30

2. THỰC NGHIỆM 2.1. Thiết bị và hóa chất * Thiết bị: - Máy quang phổ UV VIS hiệu JASCO V630 với phần mềm UV-Win; Các thiết bị và dụng cụ khác: Cân phân tích hiệu Precisa XB 2204 có độ chính xác 0,0001 g; Máy cất nước hai lần bằng thạch anh hiệu Fistreem Cyclon và Aquatron; các dụng cụ thủy tinh như pipet, bình định mức, đũa thủy tinh, cốc, * Hóa chất: - Chất chuẩn paracetamol và axit ascorbic tinh khiết: tiêu chuẩn dược dụng Việt Nam; KH 2 PO 4, Na 2 HPO 4.12H 2 O và nước cất hai lần để pha dung dịch đệm photphat. - Pha chế dung dịch chuẩn gốc paracetamol và axit ascorbic 500 : Cân chính xác 50 mg chất chuẩn paracetamol hay axit ascorbic hoà tan trong các bình định mức 100 ml bằng dung dịch đệm photphat ph=7, sau đó định mức đến vạch, được dung dịch chuẩn gốc có nồng độ 500. Hút 10 ml dung dịch này pha loãng bằng dung môi trong bình định mức 100 ml được dung dịch chuẩn gốc 50. Hút 5 ml dung dịch chuẩn gốc 50 pha loãng bằng dung môi trong bình định mức 25 ml được dung dịch chuẩn gốc paracetamol (axit ascorbic) 10. - Pha dung dịch đệm photphat ph=7: Cân chính xác 23,896 g Na 2 HPO 4.12H 2 O hòa tan bằng nước cất trong bình định mức 1 L, thêm nước cất đến vạch (dung dịch 1). Cân chính xác 9,072 g KH 2 PO 4 hoà tan bằng nước cất trong bình định mức 1 L, thêm nước cất đến vạch (dung dịch 2). Lấy 612 ml dung dịch 2 cho vào bình định mức 1 L, sau đó thêm dung dịch 1 cho đến vạch mức, trộn đều thu được dung dịch đệm photphat ph=7. 2.2. Phương pháp phân tích Việc xác định paracetamol và axit ascorbic bằng phương pháp quang phổ đạo hàm dựa trên nguyên tắc phổ hấp thụ quang và phổ đạo hàm của các cấu tử là hàm của bước sóng ánh sáng (A = f(λ), A = f ((λ)). Tại mỗi bước sóng, phổ hấp thụ cũng như phổ đạo hàm đều có mối quan hệ tuyến tính với nồng độ chất và tính cộng tính trong khoảng nồng độ thích hợp. Quy trình định lượng các chất bằng phương pháp quang phổ đạo hàm gồm các bước: Bước 1: Chuẩn bị các dung dịch chuẩn riêng từng cấu tử và hỗn hợp của chúng. Bước 2: Ghi phổ hấp thụ và phổ đạo hàm, tìm bước sóng đo thích hợp mà tại đó giá trị phổ đạo hàm của một chất cần phân tích khác 0 hoặc cực đại, còn giá trị phổ đạo hàm của cấu tử kia bằng 0. Bước 3: Sau khi xác định được bước sóng đo ở một bậc đạo hàm nhất định, tiến hành định lượng các chất theo phương pháp đường chuẩn hoặc thêm chuẩn. 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Khảo sát phổ hấp thụ và phổ đạo hàm của dung dịch paracetamol và axit ascorbic Tiến hành: Pha các dung dịch chuẩn paracetamol 10 µg/ml và axit ascorbic10 µg/ml. Tiến hành quét phổ hấp thụ phân tử của chúng trong khoảng bước sóng 215 310 nm, khoảng cách bước sóng ghi giá trị phổ là 0,2 nm. Kết quả đo phổ hấp thụ phân tử của các dung dịch và phổ đạo hàm bậc 1 của chúng được thể hiện ở hình 1. 31

Tiến hành: Pha một dãy dung dịch axit ascorbic có nồng độ 5. Lần lượt thêm thể tích dung dịch paracetamol để có nồng độ tương ứng tăng dần từ 0,1 đến 45,0. Mặt khác, pha một dãy dung dịch paracetamol có nồng độ 5. Lần lượt thêm thể tích dung dịch axit ascorbic để có nồng độ tương ứng tăng dần từ 0,1 đến 45,0. Quét phổ đạo hàm bậc 1 của các dung dịch trong khoảng bước sóng 215 310 nm, khoảng cách bước sóng ghi phổ là 0,2 nm. Đường chuẩn của paracetamol tại bước sóng 265,8 nm được thể hiện ở hình 2a, đường chuẩn của axit ascorbic tại bước sóng 243,2 nm được thể hiện ở hình 2b. da/dλ Hình 1: Phổ hấp thụ (hình 1a) và phổ đạo hàm (hình 1b) của dung dịch chuẩn paracetamol 10 (1) và axit ascorbic 10 (2) Hình 1a cho thấy phổ hấp thụ phân tử của các dung dịch chuẩn paracetamol và axit ascorbic xen phủ nhau trong khoảng bước sóng 215 310 nm. Xét phổ đạo hàm bậc 1 ở hình 1b, xác định được 2 bước sóng mà tại đó giá trị phổ đạo hàm của một chất bằng 0, còn giá trị phổ đạo hàm của chất còn lại khác 0, cụ thể: tại bước sóng 243,2 nm thì giá trị phổ đạo hàm của dung dịch paracetamol bằng 0, của axit ascorbic khác 0 và tại bước sóng 265,8 nm thì giá trị phổ đạo hàm của dung dịch axit ascorbic bằng 0, còn giá trị phổ đạo hàm của dung dịch paracetamol khác 0. Vì vậy có thể chọn bước sóng thích hợp để định lượng paracetamol là tại 265,8 nm và axit ascorbic làtại 243,2 nm. 3.2.Đường chuẩn của paracetamol và axit ascorbic. C() Hình 2a -da/dλ C() Hình 2b Hình 2: Đường chuẩn của paracetamol tại bước sóng 265,8 nm (hình 2a), của axit ascorbic tại bước sóng 243,2 nm (hình 2b) 32

Qua khảo sát cho thấy, tại bước sóng 265,8 nm: nồng độ của paracetamol tuyến tính tốt với giá trị phổ đạo hàm bậc 1 trong khoảng nồng độ 0,1 25 và tại bước sóng 243,2 nm: nồng độ của axit ascorbic tuyến tính tốt với giá trị phổ đạo hàm bậc 1 trong khoảng nồng độ 0,1 20. Phương trình hồi quy tuyến tính của paracetamoltrong khoảng nồng độ 0,1 25 tại bước sóng 265,8 nm là: y = 0,0018x + 0,0001 ; hệ số tương quan R = 1 và của axit ascorbic trong khoảng nồng độ 0,1 20 tại bước sóng 243,2 nm là: y = 0,0021x 0,0003; Hệ số tương quan R = 0,9999. 3.3. Giới hạn phát hiện (LOD), giới hạn định lượng (LOQ) Để xác định LOD, LOQ chúng tôi tiến hành chọn khoảng nồng độ gần gốc toạ độ 0,1 2,5 để xây dựng đường hồi quy tuyến tính. Áp dụng quy tắc 3 để xác định LOD, LOQ của phương pháp. Kết quả xác định được trình bày ở bảng 1 Bảng 1: Kết quả xác định LOD, LOQ paracetamol và axit ascorbic Phương trình LOD LOQ hồi quy tuyến a b S y R () () tính y = 0,0018x + 8,37.10 - Paracetamol 0,0001 0,0018 5 0,9997 0,139 0,487 0,0001 Axit y = 0,002x - 1,53.10-0,002 4 0,9993 0,230 0,805 ascorbic 0,0003 0,0003 3.4. Xây dựng quy trình phân tích mẫu thực tế 3.4.1. Xử lý mẫu Chọn ngẫu nhiên 20 gói thuốc, tính khối lượng trung bình mỗi gói ( M ), nghiền thành bột mịn, trộn đều, chia làm 2 phần. Một phần gởi Trung tâm kiểm nghiệm Thuốc, Mỹ phẩm, Dược phẩm Thừa Thiên Huế phân tích bằng phương pháp tiêu chuẩn HPLC. Phần còn lại đem cân chính xác 1,000 g lượng bột mẫu cho vào bình định mức 100 ml, thêm khoảng 30 ml dung môi đệm photphat ph=7 lắc đều cho đến khi mẫu tan hết, sau đó định mức bằng dung môi đến vạch, trộn đều. Dùng pipet lấy chính xác 10 ml dung dịch này pha loãng bằng dung môi trong bình định mức 100 ml, trộn đều, sau đó, dùng pipet lấy chính xác 10 ml dung dịch vừa thu được đem pha loãng bằng dung môi, định mức thành 100 ml, trộn đều ta được dung dịch mẫu để đo trên máy quang phổ UV Vis. 3.4.2. Tính toán hàm lượng các chất chất trong một gói: 10*C* M a (mg / gói) m Trong đó: C (): nồng độ của từng chất xác định được trong dung dịch mẫu; M (g): Khối lượng trung bình gói; m (g): Khối lượng bột mẫu đã cân để định lượng. 33

3.4.3. Định lượng paracetamol và axit ascorbic trong dung dịch mẫu Tiến hành định lượng paracetamol và axit ascorbic trong hai loại thuốc bột sủi bọt được sản xuất bởi Công ty cổ phần Dược Hậu Giang : Thuốc Hapacol Kids sản xuất ngày 21/07/2014, HSD: 21/07/2016, số lô sản xuất 29/07/2014, SĐK: VD-10949-10, với hàm lượng paracetamol và axit ascorbic được ghi trên nhãn gói 1,5 g tương ứng là 150 mg và 75 mg. Thuốc Effe Paracetamol sản xuất ngày 26/10/2013, HSD: 26/10/2015, số lô sản xuất: 16/10/2013, SĐK: VD-16482-12, có hàm lượng ghi trên nhãn gói 2g của paracetamol là 200 mg và axit ascorbic là 200 mg. Khối lượng trung bình gói của thuốc Hapacol Kids: M = 1,5217g. Khối lượng trung bình gói của thuốc Effe Paracetamol: M =1,9638 g Tiến hành xử lý mẫu như đã trình bày ở mục 3.4.1. Sau đó quét phổ đạo hàm bậc 1 của dung dịch trong khoảng bước sóng 215 310 nm, khoảng cách bước sóng ghi giá trị phổ là 0,2 nm. Tiến hành thí nghiệm với 5 mẫu. Kết quả ghi phổ được biểu diễn ở hình 3a, hình 3b. Kết quả xác định hàm lượng paracetamol và axit ascorbic trong hai loại thuốc trên được trình bày ở bảng 2. Hình 3: Phổ đạo hàm bậc 1 của dung dịch chuẩn paracetamol 10 (1), axit ascorbic 5 (2) và các dung dịch mẫu thuốc Hapacol Kids (3) [hình 3a] và của dung dịch chuẩn paracetamol 10 (1), axit ascorbic 10 (2) và các dung dịch mẫu thuốc Effe Paracetamol (3) [hình 3b] 34

Bảng 2: Kết quả xác định paracetamol và axit ascorbic trong dung dịch mẫu, hàm lượng tương ứng trong gói thuốc bột sủi bọt Hapacol Kids và bọt Effe Paracetamol Thuốc Hapacol Kids Effe Paracetamol Mẫu Paracetamol Axit ascorbic Paracetamol Axit ascorbic C paracetamol () Hàm lượng C axit ascorbic () Hàm lượng C paracetamol () Hàm lượng C axit ascorbic () Hàm lượng M1 9,89 150,50 5,05 76,85 9,78 192,06 9,95 195,40 M2 10,00 152,17 5,14 78,22 9,72 190,88 9,90 194,42 M3 9,94 151,26 5,10 77,61 9,89 194,22 10,10 198,34 M4 10,06 153,08 5,24 79,74 9,78 192,06 9,90 194,42 M5 10,00 152,17 5,19 78,98 9,83 193,04 10,05 197,36 TB 9,98 151,84 5,14 78,28 9,80 192,45 9,98 195,99 SD 0,99 1,13 1,25 1,78 RSD (%) 0,65 1,44 0,65 0,91 RSD Horwitz 2,83 3,14 2,83 2,83 (mg) chất/gói 151,84 ± 1,23 (p = 0,95; n=5) 78,28 ± 1,40 (p = 0,95; n=5) 192,45 ± 1,55 (p = 0,95; n=5) 195,99 ± 2,21 (p = 0,95; n=5) Kết quả thu được cho thấy RSD TN 1 RSD 2 HORWITZ. Vì vậy phương pháp phân tích có độ lặp lại tốt với cả hai thành phần paracetamol và axit ascorbic trong cả hai loại thuốc Hapacol Kids và Effe Paracetamol. (mg)/gói phù hợp với tiểu chuẩn chất lượng của Bộ Y tế cho phép hàm lượng của các thành phần trong thuốc (± 5%). 3.5. Đánh giá độ tin cậy của phương pháp và quy trình phân tích 3.5.1. Độ thu hồi trong mẫu thực tế Cách tiến hành: Cân 7 mẫu thuốc, mỗi mẫu cân chính xác 1,000 g. Một mẫu tiến hành xử lý như mục 3.4.1 để so sánh. Thêm chuẩn vào 6 mẫu thuốc với những lượng chất chuẩn paracetamol và axit ascorbic khác nhau (lượng chất chuẩn thêm vào được lấy từ dung dịch chuẩn gốc 500 ), lắc đều, hoà tan và định mức 100 ml bằng dung môi đệm photphat ph = 7. Dùng pipet lấy chính xác 10 ml dung dịch này cho pha loãng bằng dung môi đến vạch 100 ml, trộn đều. Sau đó, dùng pipet lấy chính xác 10 ml dung dịch vừa thu được cho vào bình định mức 100 ml, định mức đến vạch bằng dung môi. Tiến hành quét phổ đạo hàm bậc 1 của các dung dịch thu được trong khoảng bước sóng 215 310 nm, khoảng cách bước sóng ghi giá trị phổ là 0,2 nm. Phổ đạo hàm bậc 1 ghi được của các dung dịch được thể hiện ở hình 4a, hình 4b. Kết quả tính toán độ thu hồi paracetamol và axit ascorbic trong thuốc Hapacol Kids và thuốc Effe Paracetamol được trình bày ở bảng 3a, bảng 3b. 35

Bảng 3a : Kết quả xác định độ thu hồi khi thêm chuẩn paracetamol Mẫu chất chuẩn thêm vào a HH 0,0 C a Hapacol Kids C T Rev % - - Paracetamol C a Effe Paracetamol C T TC23 2,0 10,11 12,11 100,00 9,78 11,89 105,50 Rev % - - TC21 2,0 12,22 105,50 11,83 102,50 TC22 2,0 12,17 103,00 11,72 97,00 TC41 4,0 14,00 97,25 13,94 104,00 TC42 4,0 14,06 98,75 14,00 105,50 TC43 4,0 14,22 102,75 13,83 101,25 Re v(%) 101, 21 Re v(%) 102, 63 Bảng 3b: Kết quả xác định độ thu hồi khi thêm chuẩn axit ascorbic Mẫu chất chuẩn thêm vào a C a Hapacol kids C T Rev % Axit ascorbic C a Effe paracetamol C T HH 0,0 - - - - TC11 1,0 6,19 105,00 10,95 105,00 TC12 1,0 6,24 110,00 10,90 100,00 TC13 1,0 5,14 6,10 96,00 10,86 96,00 9,9 TC21 2,0 7,19 102,50 11,86 98,00 TC22 2,0 7,05 95,50 11,95 102,50 TC23 2,0 7,14 100,00 11,81 95,50 Re v(%) 101,50 Re v(%) 99,50 Rev % Kết quả bảng 3a, 3b cho thấy: phương pháp có độ thu hồi tốt với cả hai thành phần trong hai loại thuốc phân tích. Độ thu hồi trung bình của paracetamol trong Hapacol Kids là 101,21 %, trong Effe Paracetamol là 102,63 %. Độ thu hồi trung bình của axit ascorbic trong Hapacol Kids là 101,50 % và trong Effe Paracetamol là 99,50 %. 36

Hình 4. Phổ đạo hàm bậc 1 của dung dịch chuẩn paracetamol 10 (1), các dung dịch thuốc Hapacol Kids thêm chuẩn paracetamol (2), Effe Paracetamol thêm chuẩn paracetamol (3)[hình 4a] và dung dịch chuẩn axit ascorbic 5 (1), axit ascorbic 10 (2), các dung dịch thuốc Hapacol Kids thêm chuẩn axit ascorbic (3), Effe Paracetamol thêm chuẩn axit ascorbic (4)[hình 4b] 3.5.2. So sánh kết quả của phương pháp nghiên cứu với phương pháp HPLC Để đánh giá độ đúng của phương pháp nghiên cứu, tiến hành gửi mẫu thuốc như đã trình bày ở mục 3.4.1 cho Trung tâm kiểm nghiệm Thuốc, Mỹ phẩm, Dược phẩm Thừa Thiên Huế phân tích định lượng bằng phương pháp tiêu chuẩn HPLC. Tiến hành đánh giá, so sánh kết quả phân tích của hai phương pháp bằng phương pháp thống kê. Kết quả được trình bày ở bảng 4. Bảng 4: So sánh kết quả xác định hàm lượng chất trong gói thuốc bột sủi bọt Hapacol Kids và Effe Paracetamol bằng hai phương pháp. Thuốc Hapacol Kids Effe Paracetamol Lần paracetamol axit ascorbic paracetamol axit ascorbic PPNC HPLC PPNC HPLC PPNC HPLC PPNC HPLC 1 150,50 154,20 76,85 77,64 192,06 190,82 195,40 194,50 2 152,17 151,59 78,22 79,07 190,88 191,00 194,42 196,34 3 151,26 152,88 77,61 78,52 194,22 190,82 198,34 195,40 4 153,08 151,44 79,74 79,01 192,06 193,22 194,42 196,62 5 152,17-78,98-193,04-197,36 - TB 151,84 152,53 78,28 78,56 192,45 191,47 195,99 195,72 SD 0,99 1,29 1,13 0,66 1,25 1,17 1,78 0,964 37

Thuốc Hapacol Kids Effe Paracetamol Lần paracetamol axit ascorbic paracetamol axit ascorbic PPNC HPLC PPNC HPLC PPNC HPLC PPNC HPLC RSD (%) 0,65 0,85 1,44 0,84 0,65 0,61 0,91 0,49 F TN = 1,709; F TN = 2,929; F TN = 1,135; F TN = 3,414; F LT (0,05; 4; 3) = 9,979 F LT (0,05; 4; 3) = 15,100 F LT (0,05; 4; 3) = 15,100 F LT (0,05; 4; 3) = 15,100 So sánh F TN < F LT F TN < F LT F TN < F LT F TN < F LT t TN = 0,9157; t TN = 0,4355; t TN = 1,2084; t TN = 0,2738; t LT (0,05; 7) = 2,36 t LT (0,05; 7) = 2,36 t LT (0,05; 7) = 2,36 t LT (0,05; 7) = 2,36 t TN < t LT t TN < t LT t TN < t LT t TN < t LT Qua bảng 4 cho thấy kết quả phân tích bằng hai phương pháp là đồng nhất, hay nói cách khác phương pháp nghiên cứu có độ đúng tốt với cả hai thành phần: paracetamol và axit ascorbic. Như vậy có thể nói chúng tôi đã thành công trong việc ứng dụng phương pháp quang phổ đạo hàm để xác định paracetamol và axit ascorbic trong thuốc bột sủi bọt Hapacol Kids và Effe Paracetamol. 4. KẾT LUẬN Với mục tiêu đặt ra là nghiên cứu áp dụng phương pháp quang phổ đạo hàm để xác định paracetamol và axit ascorbic trong dược phẩm, chúng tôi đã đạt được những kết quả như sau: 1. Đã khảo sát, nghiên cứu và chọn các điều kiện thích hợp để xác định paracetamol và axit ascorbic: Chọn dung dịch đệm photphat ph=7 làm dung môi hoà tan. Khoảng bước sóng thích hợp quét phổ là 215 310 nm. Khoảng cách bước sóng ghi giá trị phổ là 0,2 nm. Khoảng thời gian tiến hành các thí nghiệm là trong vòng 60 phút. Chọn bước sóng thích hợp và dùng phổ đạo bậc nhất để định lượng hai chất: paracetamol tại 265,8 nm và axit ascorbic tại 243,2 nm. Paracetamol có LOD: 0,139, LOQ: 0,487, khoảng tuyến tính từ 0,1 25. Axit ascorbic có LOD: 0,230 và LOQ: 0,805, khoảng tuyến tính từ 0,1 20. 2. Đã xây dựng được quy trình phân tích hai loại thuốc bột sủi bọt Hapacol Kids và Effe Paracetamol để định lượng paracetamol và axit ascorbic bằng phương pháp quang phổ đạo hàm. 3. Đã đánh giá độ tin cậy của phương pháp và quy trình phân tích trên mẫu tự pha và mẫu thực tế thông qua độ đúng, độ lặp lại và độ thu hồi. - Phương pháp có độ lặp lại tốt với cả hai thành phần trong hai loại thuốc nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu có độ thu hồi tốt: Độ thu hồi trung bình của paracetamol trong Hapacol Kids là 101,21 %, trong Effe 38

Paracetamol là 102,63 %. Độ thu hồi trung bình của axit ascorbic trong Hapacol Kids và trong Effe Paracetamol tương ứng là 101,50 % và 99,50 %. - Kết quả phân tích trên mẫu thực tế thuốc Hapacol Kids và Effe Paracetamol đồng nhất với kết quả phân tích bằng phương pháp tiêu chuẩn HPLC. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đoàn Thị Thu Thảo (2012), Xác định đồng thời paracetamol và clopheninamin maleat trong thuốc Pamin, Detazofol, Slocol và Pacemin theo phương pháp trắc nghiệm quang sử dụng thuật toán lọc Kalman, Luận văn thạc sĩ hoá học, Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên. 2. Nguyễn Tấn Sỹ (2005), Xác định đồng thời vitamin B1, B6, B12 bằng phương pháp phổ đạo hàm, Luận văn thạc sĩ hoá học, Trường Đại học Khoa học Huế. 3. Trần Tứ Hiếu, Phạm Luận, Trần Thúc Bình (2000), Xác định đồng thời một số NTĐH họ Lantanit bằng phương pháp Vierod cải tiến, Tuyển tập các công trình khoa học của Hội nghị KH Hóa-Lý-Sinh lần I, tr. 168, Đại học Quốc gia Hà Nội. 4. Trần Tứ Hiếu, Trịnh Văn Quỳ, Đặng Trần Phương Hồng, Bùi Thị Hảo (2002), Định lượng đồng thời Papaverin và Theophylin trong thuốc Sedokal bằng phương pháp phổ đạo hàm. Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học, T. 7, số 3, tr. 20. 5. Boyka Tsvetkova, Ivanka Pencheva, Alexander Zlatkov and Plamen Peikov (2012), Simultaneous high-performance liquid chromatography determination of paracetamol and ascorbic acid in tablet dosage forms, African Journal of Pharmacy and Pharmacology, Vol. 6, pp. 1332-1336. 6. Deep P.Patel, Ragin R. Shah, Alisha P.Patel and Ponal K.Tank (2012), Development and validation of first order derivative UV-spectroscopic method for estimation of ibuprofen and famotidine in synthetic mixture, Pharma Science Monitor, Vol. 3, pp. 2506-2515. 7. Sarakbi, Ahmad; Aydogmus, Zeynep; Sidali, Tarik; Gokce, Gültekin; Kauffmann, Jean-Michel (2011), Simultaneous Determination of Acetaminophen (Paracetamol) and Ascorbic acid in Pharmaceutical Formulations by LC Coupled to a Screen Printed Carbon Based Amperometric Detector, Electroanalysis, Vol. 23, Issue 1, pp. 29-36. 8. Sarmad B. Dikran and Mohammed J. M. Hussan (2009), First - and Second-Order Derivative Spectrophotometry for Individual and Simultaneous Determination of amoxicillin and cephalexin, National Journal of Chemistry, Vol. 34, pp. 260-269 9. V. David, Iulia Gabriela David and V. Dumitrescu (2002), Analysic of Eferagan tablets by first order derivative UVspectrophotometry, Analele Universitatii Bucuresti: Chimie, Vol. XI, Issue II, pp. 79-84. 10. V Reddy Panditi, Anjaneyulu Vinukonda (2011), Validated first order derivative spectroscopic method for the determination of Stavudine in bulk and pharmaceutical dosage forms, International Journal of ChemTech Research, Vol. 3, pp. 18-22. 39