Kính gửi: Các chủ biệt thự Flamingo Công ty LUẬT TÂM ANH xin cảm ơn Quí khách đã tham vấn và sử dụng dịch vụ của chúng tôi, căn cứ theo Hợp đồng số 15

Tài liệu tương tự
CÁC CHỦ BIỆT THỰ FLAMINGO Số: 01/2016 (V/v: giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền sở hữu, sử dụng biệt thự khai thác chương trình BTVV) CỘNG HÒA X

CHÍNH PHỦ

LUẬT XÂY DỰNG

CÔNG BÁO/Số ngày BỘ XÂY DỰNG BỘ XÂY DỰNG Số: 10/2010/TT-BXD CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nộ

BỆNH VIỆN NHÂN DÂN 115

40 CÔNG BÁO/Số /Ngày CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc NGHỊ ĐỊNH 1 Về kinh doanh casino Nghị định số

Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ngày 07/5/2010 về hợp đồng trong hoạt động xây dựng

ỦY BAN QUỐC GIA VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 25/QĐ-UBQGBĐKH Hà Nội,

UBND TỈNH QUẢNG NAM CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

QUỐC HỘI

CÔNG BÁO/Số /Ngày BỘ XÂY DỰNG BỘ XÂY DỰNG Số: 09/2016/TT-BXD CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nộ

ĐỀ CƯƠNG PHÁP LUẬT C u 1 : Hành vi nhũng nhiễu vì vụ lợi A. Sử dụng tài sản của Nhà nước vượt chế độ, định mức, tiêu chuẩn; C. Sử dụng chức vụ, quyền

Microsoft Word - hop dong mua ban E6 (can ho).doc

Nghị định số 130/2006/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc CHÍNH PHỦ Số: 130 /2006/NĐ-CP CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NA

CHÍNH PHỦ ******** CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******** Số: 198/2004/NĐ-CP Hà Nội, ngày 03 tháng 12 năm 2004 NGHỊ Đ

Microsoft Word DOC

Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai thông qua cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn huyện Thanh Trì - Hà Nội Trần Thanh Thủy Khoa Luật Luận

CHÍNH PHỦ Số: 01/2017/NĐ-CP CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 06 tháng 01 năm 2017 NGHỊ ĐỊNH Sửa đổi, bổ sun

Microsoft Word - NghiDinh CP ve SoHuuTriTue.doc

CÔNG BÁO/Số /Ngày QUỐC HỘI Luật số: 68/2014/QH13 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc LUẬT DOANH NGH

VĂN PHÕNG LUẬT SƯ TÔ ĐÌNH HUY BẢN TIN PHÁP LUẬT THÁNG 10/2016 Liên hệ: Văn Phòng Luật Sư Tô Đình Huy Địa chỉ: 441/15B Điện Biên Phủ, Phường 25, Quận B

BỘ LUẬT DÂN SỰ CỦA QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỐ 33/2005/QH11 NGÀY 14 THÁNG 6 NĂM 2005 Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội

Newsletter April VN _1_

ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH BÌNH THUẬN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

NHỮNG BIẾN ĐỔI XÃ HỘI Ở NÔNG THÔN VIỆT NAM DO QUÁ TRÌNH CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP (QUA TÌM HIỂU Ở NINH BÌNH) Đặt vấn đề Ngô Thị Phượng *

18 CÔNG BÁO/Số /Ngày NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM Số: 26/2015/TT-NHNN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

UBND THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG CÔNG TY TNHH TƯ VẤN XÂY DỰNG VÀ ĐẤU THẦU VIỆT NAM Số: /CV-TVVN V/v Giáp đáp, tháo gỡ một số vướng mắc liên quan đến h

ĐIỀU LỆ CÔNG TY TNHH CHỨNG KHOÁN YUANTA VIỆT NAM Tp.HCM, ngày. tháng. năm. 1

1

2 CÔNG BÁO/Số /Ngày PHẦN VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CHÍNH PHỦ CHÍNH PHỦ Số: 73/2012/NĐ-CP CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc l

Microsoft Word - QD 02 HAN giao dat - thu hoi - chuyen muc dich dat 10 _thay QD 39_.doc

QUỐC HỘI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Luật số: 29/2013/QH13 Hà Nội, ngày 18 tháng 6 năm 201

2 CÔNG BÁO/Số /Ngày VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CHÍNH PHỦ CHÍNH PHỦ Số: 167/2017/NĐ-CP CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập -

Microsoft Word - Bai giang ve quan ly DADTXD doc

TRẢ LỜI KIẾN NGHỊ CỬ TRI TRƯỚC KỲ HỌP 7 - HĐND TỈNH KHÓA IX ĐƠN VỊ: THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT 1. Cử tri khu phố 5, phường Hiệp Thành phản ánh: Hiện nay Bệ

Số 130 (7.113) Thứ Năm, ngày 10/5/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 ƯU T

QUỐC HỘI Luật số: /201 /QH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Dự thảo 2 LUẬT CHỨNG KHOÁN Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hò

Số 201 (7.184) Thứ Sáu, ngày 20/7/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 Ưu t

Microsoft Word - IP Law 2005 (Vietnamese).doc

Microsoft Word - QD 1839 Bo TNMT 2014.doc

Quy hoạch KDC Đa Phước, Huyện Bình Chánh

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG NGUYỄN DOÃN ĐÀI QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HÓA ĐÌNH HUỀ TRÌ, XÃ AN PHỤ, HUYỆN KIN

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc iập - Tự do - Hạnh phúc Sô: 0 /CT-TTg ỵộị ngày hc tháng 3 năm 2019 CHỈ THỊ Vê tăng cường gi

Số 130 (7.478) Thứ Sáu ngày 10/5/2019 XUẤT BẢN TỪ NĂM http:

CƠ QUAN CỦA ĐẢNG BỘ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM TỈNH LÂM ĐỒNG - TIẾNG NÓI CỦA ĐẢNG BỘ, CHÍNH QUYỀN, NHÂN DÂN LÂM ĐỒNG Tòa soạn: 38 QUANG TRUNG - ĐÀ LẠT Điệ

Quy hoạch KDC phía Bắc xã Phong Phú, Huyện Bình Chánh

Số 154 (7.502) Thứ Hai ngày 3/6/2019 XUẤT BẢN TỪ NĂM

Số 82 (7.430) Thứ Bảy ngày 23/3/2019 XUẤT BẢN TỪ NĂM

Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG NGUYỄN THỊ THU HIỀN XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA CƠ SỞ Ở PHƯỜNG NINH PHONG, THÀNH PHỐ

BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TRƯỜNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LAO ĐỘNG - XÃ HỘI Chủ biên: TS. Nguyễn T

Luật kinh doanh bất động sản

BỘ ĐỀ THI TUYỂN CÔNG CHỨC NĂM 2017 MÔN THI: TRẮC NGHIỆM NGHIỆP VỤ CHUYÊN NGÀNH TÀI CHÍNH KẾ TOÁN (Mã: TACH_ 400 câu) Câu 1: Theo Điều 55 của Luật Kế t

2 2. Quỹ hoạt động theo mô hình Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. 3. Quỹ có tư cách pháp nhân, có vốn đ

Microsoft Word - thongtu doc

HiÖp ®Þnh

Số 151 (7.499) Thứ Sáu ngày 31/5/2019 XUẤT BẢN TỪ NĂM http:

Microsoft Word - Bản tin số 24-1.docx

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

CÔNG TY TNHH TM LÔ HỘI CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CƠ BẢN

Microsoft Word - Law on Land No QH11-V.doc

CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN KINH DOANH NƯỚC SẠCH NAM ĐỊNH DỰ THẢO ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG Nam Định, năm 2017

TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG

ch­ng1

CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG TXD CẨM NANG XÂY NHÀ Dành cho người xây nhà 1 P a g e

Đề tài: Chính sách đào tạo nguồn nhân lực văn hóa ở tỉnh Quảng Ninh

CÔNG BÁO/Số /Ngày VĂN BẢN HỢP NHẤT - NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

VĂN PHÒNG LUẬT SƯ TÔ ĐÌNH HUY BẢN TIN PHÁP LUẬT THÁNG 09/2017 Liên hệ: Văn Phòng Luật Sư Tô Đình Huy Địa chỉ: 441/15B Điện Biên Phủ, Phường 25, Quận B

Số 102 (7.450) Thứ Sáu ngày 12/4/2019 XUẤT BẢN TỪ NĂM http:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

1

Microsoft Word - Phat trien nganh BC9_tom tat.doc

VĂN PHÒNG LUẬT SƯ TÔ ĐÌNH HUY BẢN TIN PHÁP LUẬT THÁNG 01/2017 Liên hệ: Văn Phòng Luật Sư Tô Đình Huy Địa chỉ: 441/15B Điện Biên Phủ, Phường 25, Quận B

Nghị Định số 28/2017/NĐ-CP ngày 20/3/ 2017 Sửa Đổi, Bổ Sung Một Số Điều Của Nghị Định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16/10/ 2013 của Chính Phủ Quy Định Xử Phạ

CÔNG BÁO/Số /Ngày QUỐC HỘI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Luật số: 14/2012/QH13 LUẬT Phổ biến, g

TỔNG CÔNG XÂY DỰNG TRƯỜNG SƠN CÔNG TY CỔ PHẦN TRƯỜNG SƠN 185 DỰ THẢO ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CÔNG TY CỔ PHẦN TRƯỜNG SƠN 185 NGHỆ AN, THÁNG 08 NĂM

HIỆP ĐỊNH GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH QUYỀN KHU HÀNH CHÍNH ĐẶC BIỆT HỒNG KÔNG CỦA NƯỚC CỘNG HÒA NHÂN DÂN TRUNG HOA

CÔNG BÁO/Số 10/Ngày PHẦN VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NG

TCVN TIÊU CHUẨN Q UỐC GIA TCVN 9411 : 2012 Xuất bản lần 1 NHÀ Ở LIÊN KẾ - TIÊU CHUẨN THIẾT KẾ Row houses - Design standards HÀ NỘI

LUẬT CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị qu

Microsoft Word - QD BoGDDT DeAn CTU TrongDiem-2020.doc

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆN KHOA HỌC THỦY LỢI VIỆT NAM HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THEO TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ ISO 9001:2015 SỔ TAY CHẤT L

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG ĐẶNG THỊ THU HIỀN VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI ĐÀI PHÁT THANH - TRUYỀN HÌNH HẢI PHÒNG LUẬN

CÄNG TY CÄØ PHÁÖN XÁY LÀÕP THÆÌA THIÃN HUÃÚ THUA THIEN HUE CONSTRUCTION JOINT-STOCK CORPORATION CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP THỪA THIÊN HUẾ Trụ sở : Lô 9 P

ĐÁNH GIÁ BỔ SUNG KẾT QUẢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2018, TÌNH HÌNH NHỮNG THÁNG ĐẦU NĂM 2019 VÀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM THỜI GIAN TỚI (Báo

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 1565/QĐ-BNN-TCLN Hà Nội, ngày 08 tháng 07 nă

Quyết định về duyệt đồ án quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 khu dân cư phía Bắc đường cao tốc thành phố Hồ Chí Minh -Long Thành - Dầu Giây, phường Phú

Số 115 (7.463) Thứ Năm ngày 25/4/2019 XUẤT BẢN TỪ NĂM http:

Kế hoạch sử dụng đất quận Ba Đình năm 2016

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Số: 27/2011/TT-BGDĐT CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 27 tháng 06 năm 2011 THÔNG TƯ

Microsoft Word - Draft_ _VN

CÔNG BÁO/Số /Ngày Thông tư này không áp dụng đối với việc đăng ký các loại xe cơ giới của Quân đội sử dụng vào mục đích quốc p

Số 04 (6.987) Thứ Năm, ngày 4/1/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 Thủ tư

Học không được hay học để làm gì? Trải nghiệm học tập của thanh thiếu niên dân tộc thiểu số (Nghiên cứu trường hợp tại Yên Bái, Hà Giang và Điện Biên)

CHÍNH PHỦ

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO CHÍNH TRỊ TRÌNH ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ TỈNH LẦN THỨ XV

Bản ghi:

Kính gửi: Các chủ biệt thự Flamingo Công ty LUẬT TÂM ANH xin cảm ơn Quí khách đã tham vấn và sử dụng dịch vụ của chúng tôi, căn cứ theo Hợp đồng số 15 ký ngày 15 tháng 6 năm 2016 giữa hai bên, chúng tôi xin gửi đến Quí khách nội dung tư vấn 8 vấn đề theo yêu cầu của Quí khách như sau: 1. Về Qui chế do Công ty CP Hồng Hạc Đại Lải ban hành: Trước tiên căn cứ vào Hợp đồng Quí khách đã ký với Công ty CP Hồng Hạc Đại Lại (Công ty Hồng Hạc) là loại Hợp đồng dân sự về mua bán biệt thự và chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Trong Hợp đồng không có bất kỳ điều khoản nào yêu cầu và ràng buộc Chủ Biệt thự về mục đích sử dụng cũng như các điều kiện về sử dụng dịch vụ khu du lịch của Chủ Dự án. Vì vậy, đây là Hợp đồng mua bán Biệt thự và chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã có hạ tầng là loại Hợp đồng dân sự mua bán, chuyển nhượng thông thường không có điều kiện. Căn cứ vào QCVN 03: 2009/BXD do Bộ Xây dựng ban hành kèm theo Thông tư số: 33/2009/TT-BXD ngày 30 tháng 9 năm 2009 có các nội dung sau: - Mục 1.3.5 như sau: Biệt thự là nhà ở riêng lẻ có sân vườn (cây xanh, thảm cỏ, vườn hoa, ), có tường rào và lối ra vào riêng biệt. - Mục 2.1.1 phân loại Công trình dân dụng (tại Bảng A.1, Phụ lục A) như sau: 2.1.1.1.Nhà ở a) Nhà chung cư; a) Nhà ở riêng lẻ. Theo Thông tư số: 38/2009/TT-BXD ngày 08/12/2009 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn việc quản lý sử dụng nhà biệt thự tại Điều 3 Khoản 1 có nêu: Nhà biệt 1

thự là nhà ở riêng biệt (hoặc có nguồn gốc là nhà ở đang được dùng vào mục đích khác) có sân vườn, có hàng rào và lối ra vào riêng biệt, có số tầng chính không quá 3 tầng (không kể tầng mái che cầu thang, tầng mái và tầng hầm), có ít nhất 3 mặt nhà trông ra sân hoặc vườn, có diện tích xây dựng không vượt quá 50% diện tích khuôn viên đất, được xác định là khu chức năng trong quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tại Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 03/4/2008 của Bộ Trưởng Bộ xây dựng ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng (QCXDVN01:2008/BXD) có qui định hệ thống các công trình hạ tầng: đường giao thông nội thị, giao thông đối ngoại, công viên, cây xanh, vườn hoa, hệ thống chiếu sáng, điện lưới, không gian ngầm (điện, nước, cáp ) là các công trình công cộng phục vụ cho cộng đồng dân cư đô thị tại nơi xậy dựng dự án. Nghị định số 38/2010/NĐ-CP của Chính phủ về Về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị, tại Điều 4. Quy định về sử dụng, khai thác không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị : «Mọi tổ chức, cá nhân sinh sống, hoạt động thường xuyên và không thường xuyên trong đô thị có quyền hưởng thụ không gian, cảnh quan, kiến trúc đô thị; đồng thời phải có nghĩa vụ và trách nhiệm bảo vệ, giữ gìn và chấp hành pháp luật liên quan về khai thác, sử dụng không gian, cảnh quan, kiến trúc đô thị» Tại Khoản 2 Điều 46 Luật Đất đai qui đinh: Người sử dụng đất thực hiện quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này; Tại Điều 21 Luật nhà ở qui định. Quyền của chủ sở hữu nhà ở 1. Chiếm hữu đối với nhà ở. 2. Sử dụng nhà ở. 3. Bán, cho thuê, cho thuê mua, tặng cho, đổi, để thừa kế, cho mượn, cho ở nhờ, uỷ quyền quản lý, thế chấp nhà ở thuộc sở hữu của mình theo quy định của pháp luật. 2

4. Bảo trì, cải tạo, phá dỡ hoặc xây dựng lại nhà ở và sử dụng không gian của nhà ở phù hợp với quy hoạch xây dựng, kiến trúc và các quy định của pháp luật có liên quan. 5. Khiếu nại, tố cáo những hành vi vi phạm quyền sở hữu nhà ở hợp pháp của mình. 6. Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp mới, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, xác nhận những thay đổi sau khi cấp giấy chứng nhận theo quy định của Luật này. 7. Thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật. Theo các qui định trên, Qui chế quản lý khu biệt thự đã vi phạm và hạn chế quyền của Chủ biệt thự đối với tài sản của mình. Qui chế quản lý khu biệt thự không có giá trị pháp lý trong việc đưa ra quyền đối phần sở hữu hợp pháp của chủ Biệt thự, bao gồm: Biệt thự gắn liến với đất, hệ thống hạ tầng công cộng phục vụ dân cư. Tuy nhiên hiện nay chưa phân định rõ đâu là công trình thuộc phần sở hữu chung đối với hệ thống hạ tầng có tính chất công cộng phục vụ cho dân cư khu biệt thự và đâu là các công trình thuộc sở hữu riêng của Chủ Dự án nhằm mục đích kinh doanh dịch vụ thu phí. Trường hợp phân định rõ quyền sở hữu như trên, các biệt thự là nhà riêng lẻ sẽ tuân thủ các qui định về quản lý khu đô thị, dân cư theo qui định của nhà nước. Cộng đồng dân cư có quyền được tự mình thuê các công ty dịch vụ để phục vụ công tác quản lý, vệ sinh, tu bổ, duy trì hệ thống công trình hạ tầng (trước khi các công trình này được giao lại cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại địa phương quản lý). Theo qui định hiện hành, chỉ có các Tòa nhà chung cư sẽ tuân thủ Qui chế quản lý do nhà nước ban hành (Thông tư số 02/2016/TT-BXD ngày 15/2/2016), có qui định cư dân ngoài việc tuân thủ Qui chế này, sẽ tuân thủ Nội qui do Ban Quản trị và đơn vị quản lý Tòa nhà xây dựng lên theo đúng mẫu, nội dung của Thông tư 02/2016/TT-BXD. Về quản lý Biệt thự, hiện nay có Thông tư 38/2009/TT-BXD của Bộ Xây dựng ban hành ngày 8/12/2009 Hướng dẫn việc quản lý sử dụng nhà biệt thự tại khu vực đô 3

thị. Ngoài các vấn đề chung liên quan đến nhà biệt thự, thì chỉ có nhà biệt thự thuộc sở hữu nhà nước mới nằm trong việc quản lý, điều chỉnh của cơ quan quản lý trực tiếp. Còn loại nhà biệt thự tư nhân sẽ không có bất kỳ cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị nào ban hành Qui chế quản lý để hạn chế các quyền dân sự về nhà ở theo qui định của Luật Nhà ở hiện nay. Căn cứ theo Hợp đồng Quí khách đã ký thì Qui chế Quản lý khu biệt thự không có giá trị pháp lý tại thời điểm Quí khách ký Hợp đồng do không phải là văn bản đính kèm không tách rời của Hợp đồng, cũng như. Ngoài ra một số nội dung của Qui chế Quản lý khu biệt thự trái với các qui định của pháp luật hiện hành. Trường hợp, Công ty Hồng Hạc ban hành qui chế hợp tác để khai thác dịch vụ cho thuê nhà Biệt thự và sử dụng các dịch vụ du lịch, nghỉ dưỡng cũng như các công trình thuộc sở hữu riêng của chủ đầu tư sẽ căn cứ theo Bộ Luật dân sự và là sự thỏa thuận tự nguyện của các bên.. Tại Điều 4 Bộ Luật Dân sự qui định về Nguyên tắc tự do, tự nguyện cam kết, thoả thuận: Quyền tự do cam kết, thoả thuận trong việc xác lập quyền, nghĩa vụ dân sự được pháp luật bảo đảm, nếu cam kết, thoả thuận đó không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội. Trong quan hệ dân sự, các bên hoàn toàn tự nguyện, không bên nào được áp đặt, cấm đoán, cưỡng ép, đe doạ, ngăn cản bên nào. Cam kết, thoả thuận hợp pháp có hiệu lực bắt buộc thực hiện đối với các bên và phải được cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác tôn trọng. Đối chiếu với Điều 4 thì thỏa thuận dân sự phải là sự tự nguyện, không áp đặt. Trường hợp các bên không đạt được tiếng nói chung trong khai thác phần dịch vụ của chủ Dự án thì chủ Biệt thự vẫn có đầy đủ quyền với Biệt thự và phần sở hữu chung các công trình hạ tầng công cộng phục vụ cộng đồng dân cư. Và chủ Biệt thự (người thân, khách của chủ Biệt thự) không được phép sử dụng phần sở hữu riêng là các công trình khai thác dịch vụ của chủ Dự án. 4

2. Về qui định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu Biệt thự và các tài sản khác gắn liền với đất. Tại Điều 7 Hợp đồng mua bán Biệt thự hình thành trong tương lai và chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã có hạ tầng gắn liền với Biệt thự giữa các bên nêu rõ: Ngay sau khi bên A (bên mua) hoàn thành việc thanh toán cho bên B (bên bán) và nhận bàn giao Biệt thự gắn liền với thửa đất, bên B có trách nhiệm làm thủ tục xác lập quyền sở hữu Biệt thự, quyền sử dụng đất để xin cấp Giấy chứng nhận. Tại Phụ lục 03 đính kèm Hợp đồng có ghi nhận sau khi bên A (bên mua) thanh toán hết 2 đợt giá trị hợp đồng cho bên B (bên bán), bên B sẽ làm thủ tục với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để cấp Giấy CNQSDĐ cho bên A. Tuy nhiên tại hai nội dung trên đều không ghi cụ thể thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc việc làm thủ tục cấp Giấy CNQSDĐ cho bên A tại với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Sau 1 năm kể từ ngày bên A (bên mua) hoàn thành nghĩa vụ thanh toán với bên B (bên bán), nhưng bên B không thực hiện bất kỳ động thái nào để làm thủ tục với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xin cấp giấy CNQSDĐ cho bên A. Căn cứ theo Điều 26, Điều 31, Điều 72 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 qui định về việc chủ Dự án sau khi hoàn thành công trình có trách nhiệm hoàn thành hồ sơ, giấy tờ của Dự án gửi đến cơ quan có thẩm quyền để phê duyệt đủ điều kiện làm thủ tục cấp giấy CNQSDĐ và tài sản gắn liền với đất cho bên mua. Bên mua có thể tự mình đi làm thủ tục xin cấp giấy CNQSDĐ và tài sản gắn liền với đất khi bên bán cung cấp đủ giấy tờ về Dự án và các giấy tờ liên quan đến Biệt thự gắn liền thửa đất. Việc Bên B không hoàn thiện hồ sơ để tiến hành làm các thủ tục gửi đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để làm thủ tục cấp giấy CNQSDĐ và tài sản gắn liền với đất cho bên mua là vi phạm pháp luật, trái với Chỉ thị 05/CT-TTg ngày 04/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường các biện pháp để đẩy nhanh việc cấp giấy CNQSDĐ và tài sản gắn liền với đất trên phạm vi cả nước. Xét theo cam kết trong Hợp đồng, bên B đã vi phạm nghĩa vụ Hợp đồng, có thể khởi kiện ra Tòa để yêu cầu bồi thường thiệt hại theo qui định của pháp luật. 5

Để bên B phải thực hiện việc làm các thủ tục, cùng với bên A xin cấp Giấy CNQSDĐ và tài sản gắn liền với đất cho bên A, các chủ Biệt thự nên làm Công văn gửi đến các cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Sở TNMT, Sở Xây dựng tỉnh Vĩnh Phú) để yêu cầu các ban ngành có ý kiến, yêu cầu bên B thực hiện đúng nghĩa vụ của mình. 3. Về vấn đề thành lập Ban dân cư/khu vực dân cư: Căn cứ vào Thông tư 04/2012/TT-BNV ngày 31/12/2012 của Bộ Nội vụ Hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố qui định tại: Điều 7. Điều kiện thành lập thôn mới, tổ dân phố mới Việc thành lập thôn mới, tổ dân phố mới phải bảo đảm có đủ các điều kiện sau: 1. Quy mô số hộ gia đình: a) Đối với thôn: Ở vùng đồng bằng phải có từ 200 hộ gia đình trở lên; ở vùng miền núi, biên giới, hải đảo phải có từ 100 hộ gia đình trở lên; b) Đối với tổ dân phố: Ở vùng đồng bằng phải có từ 250 hộ gia đình trở lên; ở vùng miền núi, biên giới, hải đảo phải có từ 150 hộ gia đình trở lên. Trường hợp thành lập phường, thị trấn từ xã thì chuyển các thôn hiện có của xã thành tổ dân phố thuộc phường, thị trấn. 2. Các điều kiện khác: Thôn và tổ dân phố phải có cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương để phục vụ hoạt động cộng đồng và ổn định cuộc sống của người dân. Riêng đối với thôn phải bảo đảm diện tích đất ở và đất sản xuất bình quân của mỗi hộ gia đình ít nhất bằng mức bình quân chung của xã. Ngoài ra với cụm dân cư hiện có, có thể ghép cụm dân cư vào thôn/tổ dân phố hiện có được qui định tại Điều 9 Thông tư này. Về người đứng đầu thôn/tổ dân phố được qui định như sau: Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng thôn và Tổ trưởng tổ dân phố 1. Nhiệm vụ: a) Bảo đảm các hoạt động của thôn, tổ dân phố theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 của Thông tư này; 6

b) Triệu tập và chủ trì hội nghị thôn, tổ dân phố; c) Triển khai thực hiện những nội dung do cộng đồng dân cư của thôn, tổ dân phố bàn và quyết định trực tiếp; tổ chức nhân dân trong thôn, tổ dân phố thực hiện đúng các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và những nhiệm vụ do cấp trên giao. d) Vận động và tổ chức nhân dân thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở; tổ chức xây dựng và thực hiện quy chế, quy ước, hương ước của thôn, tổ dân phố không trái với quy định của pháp luật; đ) Phối hợp với Ban công tác Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội của thôn, tổ dân phố, tổ chức nhân dân tham gia thực hiện cuộc vận động Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư, phong trào Dân vận khéo và các phong trào, các cuộc vận động do Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội phát động; e) Tổ chức vận động nhân dân giữ gìn an ninh, trật tự và an toàn xã hội; phòng, chống tội phạm và các tệ nạn xã hội trong thôn, tổ dân phố, không để xẩy ra mâu thuẫn, tranh chấp phức tạp trong nội bộ nhân dân; báo cáo kịp thời với Uỷ ban nhân dân cấp xã những hành vi vi phạm pháp luật trong thôn, tổ dân phố; g) Tập hợp, phản ánh, đề nghị chính quyền cấp xã giải quyết những kiến nghị, nguyện vọng chính đáng của nhân dân trong thôn, tổ dân phố; lập biên bản về những vấn đề đã được nhân dân của thôn, tổ dân phố bàn và quyết định trực tiếp, bàn và biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định; báo cáo kết quả cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã; h) Phối hợp với Trưởng ban công tác Mặt trận và trưởng các tổ chức chính trị - xã hội của thôn, tổ dân phố trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ chính trị - xã hội trong cộng đồng dân cư; đẩy mạnh hoạt động của các tổ chức tự quản (nếu có) của thôn, tổ dân phố như: Tổ dân vận, Tổ hoà giải, Tổ quần chúng bảo vệ an ninh và trật tự, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng, Tổ bảo vệ sản xuất và các tổ chức tự quản khác theo quy định của pháp luật; 7

i) Hằng tháng báo cáo kết quả công tác với Uỷ ban nhân dân cấp xã; sáu tháng đầu năm và cuối năm phải báo cáo công tác trước hội nghị thôn, tổ dân phố. 2. Quyền hạn: a) Được ký hợp đồng về dịch vụ phục vụ sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng và công trình phúc lợi công cộng do thôn, tổ dân phố đầu tư đã được Hội nghị thôn, tổ dân phố thông qua; b) Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố giới thiệu Phó Trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố giúp việc; phân công nhiệm vụ và quy định quyền hạn giải quyết công việc của Phó Trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố; được cấp trên mời dự họp về các vấn đề liên quan; c) Thực hiện các nhiệm vụ do cấp trên giao và các nhiệm vụ khác tại cộng đồng dân cư theo quy định của pháp luật. Căn cứ vào các nội dung trên, các chủ biệt thự xem xét điều kiện tại Thông tư, trường hợp đủ điều kiện có thể xin thành lập thôn/tổ dân phố để đảm bảo sinh hoạt tại địa phương. Cũng như đảm bảo các quyền lợi khác có liên quan. Trường hợp chưa có đơn vị dân cư được thành lập, các chủ biệt thự có thể thành lập Ban dân cư theo Hội nghị cư dân để lập Ban cư dân lâm thời thay mặt cho cư dân để giải quyết các vấn đề liên quan đối với cư dân tại khu Biệt thự. 4. Các dịch vụ điện, nước và các dịch vụ bên thứ 3 Tại Điều 4 Mục 4.2.2 của Hợp đồng nêu: Chi phí kết nối lắp đặt các thiết bị để cung cấp các dịch vụ cho biệt thự trong phạm vi khuôn viên thửa đất và biệt thự gồm: dịch vụ cung cấp gas, dịch vụ bưu chính, viễn thông, truyền hình cáp và các dịch vụ khác mà bên A sử dụng riêng cho biệt thự và thửa đất. Các chi phí này (nếu có) do bên A trực tiếp trả cho đơn vị cung ứng dịch vụ. Trong Hợp đồng không có điều khoản nào yêu cầu các chủ biệt thự phải bắt buộc sử dụng các dịch vụ điện, nước, gas, viễn thông, truyền hình cáp và các dịch vụ khác từ chủ Dự án. Tuy Điều 9 Khoản 9.3 và 9.4 có đề cập nhưng nội dung này không rõ ràng và nằm trong Điều 9 là phần: Hạ tầng kỹ thuật và công trình tiện ích. Trong 8

khi Hạ tầng kỹ thuật và công trình tiện ích được định nghĩa tại Điều 1 phần Thuật ngữ và Diễn giải (xem trong Hợp đồng) là các công trình và hạng mà bên B phải thực hiện theo qui hoạch. Như vậy giữa nội dung Khoản 9.3 và 9.4 có sự không thống nhất và mâu thuẫn với Điều 1. Tuy nhiên tại Điều 11 Mục 11.10 của Hợp đồng nêu: Cam kết tuân thủ việc bên B được quyền ngừng hoặc yêu cầu các nhà cung cấp dịch vụ ngừng cung cấp điện, nước, ga và các dịch vụ khác nếu bên A vi phạm nghiêm trọng Quy chế quản lý khu Biệt thự. Nhận thấy, tại Hợp đồng có nhiều Điều, Khoản, Mục chưa rõ ràng về vấn đề sử dụng các dịch vụ của bên thứ 3 như: Điện, nước, truyền hình cáp, gas, dịch vụ bưu chính viễn thông, và các dịch vụ khác nhưng bên A không có ý kiến gì tại thời điểm ký kết Hợp đồng thể hiện việc các bên đồng ý với các thỏa thuận đã ký kết, trường hợp đã ký kết các điều khoản này đương nhiên các bên có nghĩa vụ phải thực hiện. Tuy nhiên tại Bộ Luật dân sự có qui định tại các điều: Điều 10. Nguyên tắc tôn trọng lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác Việc xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự không được xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác. Điều 11. Nguyên tắc tuân thủ pháp luật Việc xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự phải tuân theo quy định của Bộ luật này và quy định khác của pháp luật. Điều 122. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự 1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây (trích): b) Mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội; Điều 128. Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội 9

Giao dịch dân sự có mục đích và nội dung vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội thì vô hiệu. Điều cấm của pháp luật là những quy định của pháp luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định. Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung giữa người với người trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng. Điều 389. Nguyên tắc giao kết hợp đồng dân sự Việc giao kết hợp đồng dân sự phải tuân theo các nguyên tắc sau đây: 1. Tự do giao kết hợp đồng nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội; 2. Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay thẳng. Với các điều luật viện dẫn được qui định trong Bộ Luật dân sự cho thấy, các điều khoản trong Hợp đồng giữa bên A và bên B mặc dù các bên đã ký kết, trường hợp các điều khoản này vi phạm pháp luật thì mặc nhiên bị vô hiệu và các bên có quyền yêu cầu bên kia sửa đổi bổ sung cho phù hợp. Trường hợp các bên không thỏa thuận được có thể đưa ra Tòa án có thẩm quyền để phân xử. Với nội dung tại Điều 11.10 cho thấy việc bên A ký hợp đồng điện nước với một bên thứ 3 là một hợp đồng độc lập, các điều khoản sẽ căn cứ vào Hợp đồng này để thực hiện mà không phụ thuộc các bên không cam kết trong hợp đồng. Tại Hợp đồng điện nước không có điều khoản nào tham chiếu đến Hợp đồng mua bán Biệt thự và thửa đất gắn liền để yêu cầu các điều kiện đính kèm, cũng như Hợp đồng điện nước không phải là hợp đồng phụ của Hợp đồng mua bán Biệt thự và thửa đất gắn liền vì vậy đây là hai Hợp đồng độc lập, tách biệt. Như vậy bên A vi phạm nghĩa vụ thực hiện của Hợp đồng nào sẽ thực hiện theo Hợp đồng đó. Trường hợp bên thứ 3 tự ý cắt dịch vụ điện, nước không được qui định trong Hợp đồng điện nước đã ký là vi phạm các nghĩa vụ tại hợp đồng. Hơn nữa hiện nay các bên chưa xác nhận tính pháp lý của Qui chế quản lý khu biệt thự thì khó có thể nói thế nào là vi phạm, ngoài ra qui định hành vi vi phạm 10

nghiêm trọng Qui chế quản lý khu biệt thự là hành vi nào? Thế nào là nghiêm trọng? chưa được làm rõ. Trường hợp bên A vi phạm các nghĩa vụ trong Hợp đồng mua bán (nếu có) được pháp luật qui định thì các chế tài xử phạt bên A cũng chỉ nằm trong phạm vi đối tượng của Hợp đồng và không liên quan đến quyền nghĩa vụ của một hợp đồng khác (quyền sử dụng điện, nước). Ngoài ra Bộ luật hình sự năm 2015 có qui định: Cắt điện không thông báo sẽ bị phạt từ tới 2 năm kể từ ngày 01/7/2016 Tội Vi phạm các quy định về cung ứng điện quy định người cắt điện không có căn cứ, không thông báo theo quy định, trì hoãn việc xử lý sự cố điện không có lý do chính đáng sẽ bị phạt tiền từ 30 đến 150 triệu đồng, phạt tù đến 2 năm. Theo điều 199 Bộ luật hình sự 2015 (tội Vi phạm các quy định về cung ứng điện) có hiệu lực từ ngày 1/7: Người nào cắt điện không có căn cứ, không thông báo theo quy định; từ chối cung cấp điện không có căn cứ; trì hoãn việc xử lý sự cố điện không có lý do chính đáng sẽ bị phạt tiền từ 30 triệu đến 150 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm. Với các thông tin cung cấp trên, chủ Dự án không được phép cắt điện của chủ Biệt thự ngoại trừ việc chủ Biệt thự vi phạm nghĩa vụ thanh toán tiền dịch vụ theo như Hợp đồng đã cam kết. 5. Qui định giá điện: Căn cứ vào Luật Điện lực 2014 và Thông tư 16/2014/TT-BCT ngày 29/5/2014 qui định việc các đơn vị được phép bán lẻ điện khi có đủ điều kiện tại các hai văn bản này. Trường hợp Chủ dự án đủ điều kiện theo qui định sẽ được phép bán lẻ điện cho các cư dân tại khu biệt thự. Việc ký hợp đồng cung cấp điện tuân thủ đúng mẫu được ban hành kèm theo Thông tư 16/2014/TT-BCT. Việc sử dụng điện năng vào các mục đích khác nhau sẽ có giá khác nhau theo qui định của nhà nước. Việc áp dụng điện cho sinh hoạt hay cho kinh doanh sẽ phụ thuôc vào mục đích sử dụng được qui định rõ trong các văn bản pháp luật. Giá điện sẽ theo đúng qui định của nhà nước. Trường hợp các biệt thự được sử dụng để kinh 11

doanh dịch vụ lưu trú du lịch thì có căn cứ để áp dụng giá điện kinh doanh (thay vì áp dụng giá điện sinh hoạt) là có căn cứ. 6. Chất lượng điện: Sẽ phụ thuộc vào hệ thống điện lưới quốc gia và bên Chủ Dự án là một bên được quyền bán lẻ điện đến cư dân, trách nhiệm bảo đảm chất lượng điện phụ thuộc vào hệ thống cung cấp điện lưới quốc gia tại địa phương. 7. Về cơ sở hạ tầng của khu Biệt thự được qui định là phần sở hữu riêng của Chủ Dự án có căn cứ hay không? Dự án Biệt thự chỉ được xây dựng và hoàn công khi có hệ thống cơ sở hạ tầng đồng bộ đi kèm. Hệ thống cơ sở hạ tầng là phần sở hữu chung phục vụ cho cư dân tại Dự án mà không phải là sở hữu riêng của Chủ Dự án, phần diện tích hệ thống cơ sở hạ tầng được tính theo hệ số nhà biệt thự cũng như số lượng dân cư đã được qui định trong các văn bản pháp luật. Trong một số trường hợp phần sở hữu chung được giao lại cho cơ có thẩm quyền tại địa phương quản lý. Nội dung này được qui định tại rất nhiều văn bản, như: - Luật Đất đai, Luật nhà ở, Luật kinh doanh BĐS, Luật Xây dựng, - Nghị định số 37/2010/NĐ-CP của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị; - Nghị định số 38/2010/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị; - Nghị định số 39/2010/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị; - Quyết định số 42/2005/QĐ-BXD ban hành TCXDVN353:2005; Căn cứ vào nội dung trên khẳng định Hợp đồng của Quí khách thỏa mãn các qui định của pháp luật về sở hữu nhà ở gắn liền với đất cũng như được phép sử dụng hệ thống cơ sở hạ tầng đồng bộ đi theo khu biệt thự, hệ thống cơ sở hạ tầng này được sử dụng như các công trình công cộng (như: hệ thống giao thông nội bộ, hệ thống 12

giao thông ngoại tuyến, hệ thống cây xanh, công viên, khu vui chơi giải trí nếu có, hệ thống ngầm: hệ thống cấp thoát nước, cáp ngầm ). Việc khai thác sử dụng phần hệ thống hạ tầng phục vụ cho khu Biệt thự theo Qui chế được cho là do chủ Dự án toàn quyền quyết định là trái pháp luật. Vi phạm các qui định về quản lý qui hoạch đô thị; về không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị; không gian xây dựng ngầm Tuy nhiên cần phân biệt rõ các công trình, tiện ích độc lập của chủ Dự án. Chủ Dự án được toàn quyền sở hữu, sử dụng và khai thác các công trình, tiện ích theo đúng qui hoạch Dự án đã được phê duyệt cũng như pháp luật hiện hành để kinh doanh các dịch vụ trong khu sở hữu riêng của mình. 8. Yêu cầu xây dựng lại bản Qui chế quản lý khu biệt thự: Như các nội dung đã đề cập ở trên, để xây dựng được Qui chế quản lý khu Biệt thự phù hợp cần phải tách rõ hai nội dung: 1. Quản lý khu biệt thự với tính chất là khu dân cư với đầy đủ các quyền của khu đô thị gồm các biệt thự. Cư dân được toàn quyền sở hữu nhà đất cũng như hệ thống hạ tầng đi kèm theo đúng qui định của pháp luật. Đối chiếu với Bộ Luật dân sự, Luật đất đai, Luật Nhà ở, chủ Biệt thự có các quyền sau: chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, cho tặng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất cũng như các quyền này được pháp luật bảo vệ, cụ thể như sau: - Điều 169 Bộ Luật dân sự qui định. Bảo vệ quyền sở hữu 1. Quyền sở hữu của cá nhân, pháp nhân và chủ thể khác được pháp luật công nhận và bảo vệ. 2. Không ai có thể bị hạn chế, bị tước đoạt trái pháp luật quyền sở hữu đối với tài sản của mình. Chủ sở hữu có quyền tự bảo vệ, ngăn cản bất kỳ người nào có hành vi xâm phạm quyền sở hữu của mình, truy tìm, đòi lại tài sản bị người khác chiếm hữu, sử dụng, định đoạt không có căn cứ pháp luật. 13

3.Trong trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh và vì lợi ích quốc gia, Nhà nước trưng mua hoặc trưng dụng có bồi thường tài sản của cá nhân, pháp nhân hoặc của chủ thể khác theo quy định của pháp luật. Qui chế quản lý này (nếu có) nhằm mục đích đảm bảo cho các cư dân sinh hoạt ổn định tại khu Biệt thự liên quan đến quyền tự do đi lại, tự do cư trú, tự do sử dụng hệ thống hạ tầng đi kèm khu biệt thự (đường nội bộ, công viên cây xanh, khu giải trí nếu có; không gian chung, khu để xe ). Cũng như quyền sử dụng điện nước độc lập, dịch vụ từ một bên thứ 3 như bưu chính, viễn thông, truyền hình cáp, Internet.). Qui định về chức năng Ban quản lý nhằm cung cấp dịch vụ cho cư dân như như an ninh, vệ sinh chung, bảo dưỡng hệ thống hạ tầng. Qui chế này được xây dựng căn cứ theo sự thỏa thuận của cư dân đảm bảo hài hòa quyền lợi ích cư dân mà chủ Dự án không được quyền áp đặt. Việc cư dân tự mình thuê một đơn vị quản lý độc lập để cung cấp dịch vụ cho mình hoàn toàn không trái với bất kỳ văn bản pháp luật hiện hành nào. (Không liên quan đến sử dụng dịch vụ, tiện ích của Chủ Dự án). 2. Quản lý khu biệt thự với chức năng nhằm kinh doanh dịch vụ và sử dụng các công trình, các tiện ích thuộc sở hữu riêng của chủ Dự án. Việc chủ Dự án và chủ Biệt thự cùng hợp tác kinh doanh dịch vụ cho thuê biệt thự và sử dụng các tiện ích của chủ Dự án cần được qui định rõ trong Quy chế. Việc hợp tác giữa các bên là thỏa thuận dân sự, trường hợp một trong các bên không đáp ứng, không đồng ý hoặc các bên không thỏa thuận được thì các bên tự mình có quyền không hợp tác mà không bên nào được áp đặt cho bên kia. Hiện nay, do khu Dự án (Resort) là công trình hỗn hợp vì vậy cần phải xem xét thêm hiện trạng thực tế đối với hệ thống cơ sở hạ tầng, khi đó mới có thể phân biệt rõ đâu là phần sử dụng chung (công cộng), đâu là phần sở hữu riêng của chủ Dự án. Để các chủ Biệt thự và chủ Dự án hài hòa được lợi ích trong việc khai thác tối đa công năng của Biệt thự cũng như các tiện ích của chủ Dự án, các bên nên cùng 14

nhau thỏa thuận, đàm phán dựa trên qui định của pháp luật. Cũng như chủ biệt thự nên nắm rõ được quyền, lợi ích chính đáng của mình với tài sản hợp pháp mà mình đang sở hữu. Trường hợp cần thiết hoặc với các nội dung chưa rõ, hoặc nội dung không được chủ Dự án cung cấp chính xác. Chủ Biệt thự có quyền gửi văn bản đến các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để yêu cầu cung cấp, trả lời các nội dung mà mình cần biết về Dự án. Cuối cùng chủ Dự án và chủ Biệt thự không đi đến thống nhất được các nội dung (hoặc một số nội dung) liên quan đến Hợp đồng mua bán Biệt thự gắn liền thửa đât cũng như việc khai thác Biệt thự và việc sử dụng các công trình, tiện ích của chủ Đầu tư thì có thể đưa vụ việc ra Tòa án có thẩm quyền để giải quyết. Bản án có hiệu lực của Tòa án có giá trị thi hành với các bên. Cảm ơn Quí khách đã tham vấn và sử dụng dịch vụ của chúng tôi. CÔNG TY LUẬT TNHH TÂM ANH Giám đốc Luật sư: Vũ Thị Kiều Anh 15