TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Tập 75A, Số 6, (2012), BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT Ở VƯỜN QUỐC GIA BẠCH MÃ, TỈNH THỪA THIÊ

Tài liệu tương tự
MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ TÔNG AVENEAE (HỌ CỎ - POACEAE)

TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Tập 74, Số 5, (2012), CÁC VẤN ĐỀ TỒN TẠI TRONG KHAI THÁC, SỬ DỤNG, QUẢN LÝ, QUY HOẠCH VÀ PHÁT TRIỂN TÀI NGUYÊN

Kỷ yếu kỷ niệm 35 năm thành lập Trường ĐH ng nghiệp Th ph m T h inh -2017) NHẬN THỨC CỦA CỘNG ĐỒNG THÀNH PHỐ TÂY NINH VỀ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

VIỆN KHOA HỌC

J. Sci. & Devel. 2014, Vol. 12, No. 8: Tạp chí Khoa học và Phát triển 2014, tập 12, số 8: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIÁO

Microsoft Word - Morat_sua.doc

Microsoft Word - 18-TNN-34HUYNH VUONG THU MINH( )

Khoa hoc - Cong nghe - Thuy san.indd

Kinh tế & Chính sách GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ DU LỊCH SINH THÁI TẠI KHU DU LỊCH SINH THÁI THÁC MAI - BÀU NƯỚC SÔI Bùi Thị Minh Nguyệt 1,

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG ĐẶNG THỊ THU TRANG RÈN LUYỆN KỸ NĂNG HÁT CHO SINH VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC TRƯ

MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ TÔNG AVENEAE (HỌ CỎ - POACEAE)

§¹i häc Quèc gia Hµ Néi

Microsoft Word - DA17-TRAN THI HIEN( )

Microsoft Word - 09-NGO QUOC DUNG_MT(58-65)

ẤN QUANG PHÁP SƯ VĂN SAO TỤC BIÊN ẤN QUANG PHÁP SƯ VĂN SAO TỤC BIÊN Giảng giải: Đại Sư Ấn Quang Việt dịch: Bửu Quang Tự đệ tử Như Hòa PHẦN MƯỜI HAI 19

Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 54 năm 2014 PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG TRÒ CHƠI TRONG DẠY HỌC NGUYỄN THỊ BÍCH HỒNG * TÓM TẮT Bài viết trình bày phương pháp sử

TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, tập 72B, số 3, năm 2012 SỰ CẦN THIẾT VÀ NHỮNG HƯỚNG KHAI THÁC KHI VẬN DỤNG HỌC THUYẾT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ CỦA C.MÁC TRONG

Khoa hoc - Cong nghe - Thuy san.indd

Phân tích bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh

Microsoft Word - 03-KTXH-NGUYEN QUOC NGHI( )027

Tạp chí Khoa học Đại học Huế:Kinh tế và Phát triển; ISSN Tập 126, Số 5D, 2017, Tr ; DOI: /hueuni-jed.v126i5D.4578 GIẢI PHÁP

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH ISO 9001:2008 NGUYỄN THÚY AN GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

CHUYEN NGANH XA HOI HOC.xls

MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ TÔNG AVENEAE (HỌ CỎ - POACEAE)

Microsoft Word - Bai 8. Nguyen Hong Son.doc

Preliminary data of the biodiversity in the area

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VŨ ĐÌNH DŨNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TRONG CÁC CƠ QUAN HÀN

TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ ISSN NHU CẦU HỌC TẬP KỸ NĂNG SỐNG CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TẠI THÀNH PHỐ BIÊN HÒA, T

Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Tập 33, Số 3 (2017) Hình thức sinh sản, đặc điểm hình thái và cấu trúc mô học của tuyến

NGHIÊU CỨU, XÁC ĐỊNH TIÊU CHÍ ĐỂ KHOANH ĐỊNH VÙNG CẤM KHAI THÁC, VÙNG KHAI THÁC HẠN CHẾ VÀ VÙNG ĐƯỢC PHÉP KHAI THÁC NƯỚC DƯỚI ĐẤT THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Năm PHÂN TÍCH DANH MỤC TÍN DỤNG: XÁC SUẤT KHÔNG TRẢ ĐƢỢC NỢ - PROBABILITY OF DEFAULT (PD) NGUYỄN Anh Đức Người hướng dẫn: Tiến sỹ ĐÀO Thị Th

Preliminary data of the biodiversity in the area

THƯ MỤC SÁCH ÔN LUYỆN THI TỐT NGHIỆP THPT QUỐC GIA NĂM 2018 Thư viện Trường THPT Lê Quý Đôn 1

Kyyeu hoithao vung_bong 2_Layout 1.qxd

Microsoft Word - PhuongThuy-Mang_van_hoc_tren_bao_Song.doc

Giáp Ngọ ( 甲午 ) là kết hợp thứ 31 trong hệ thống đánh số Can Chi của người Á Đông. Nó được kết hợp từ thiên can Giáp (Mộc dương) và địa chi Ngọ (ngựa)

Dieãn ñaøn trao ñoåi 75 THÀNH NGỮ TRONG CUNG OÁN NGÂM KHÚC NGUYỄN GIA THIỀU Expressions in Cung oan Ngam Khuc Nguyen Gia Thieu Trần Minh Thương 1 Tóm

Khoa hoïc Xaõ hoäi vaø Nhaân vaên 49 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở THÀNH PHỐ CẦN THƠ Factor

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG NGUYỄN THỊ PHƯƠNG NHUNG DẠY HỌC MÔN TRANG TRÍ CHO NGÀNH CAO ĐẲNG SƯ PHẠM TIỂU HỌC

Microsoft Word _MOC Định hướng xây dựng.docx

ANTENNAS FABRICATION FOR RFID UHF AND MICROWAVE PASSIVE TAGS

Khoa hoc - Cong nghe - Thuy san.indd

TỔNG HỢP, SƯU TẦM VÀ BIÊN SOẠN BỞI NGUYỄN TRƯỜNG THÁI TỔNG HỢP 1090 CÂU TRẮC NGHIỆM ĐỊA LÍ 12 THEO BÀI BÀI 2. VỊ T

Tựa

ANTENNAS FABRICATION FOR RFID UHF AND MICROWAVE PASSIVE TAGS

Microsoft Word - 11Truong Thanh Cuong.doc

NguyenThanhLong[1]

TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Tập 74B, Số 5, (2012), ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI NUÔI TRỒNG THỦY SẢN NƯỚC LỢ CỦA BỂ LỌC SINH HỌC HIẾU K

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG NINH VIỆT TRIỀU QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BIỂU DIỄN NGHỆ THUẬT TẠI NHÀ HÁT CHÈO NINH BÌNH

Nghiên cứu Tôn giáo. Số PHẬT ĐÀI QUỐC THÁI DÂN AN THIỀN VIỆN TRÚC LÂM TÂY THIÊN Đại đức Thích Kiến Nguyệt, trụ trì Thiền viện Tây Thiên (Vĩ

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐH NGUYỄN TẤT THÀNH KỲ THI TUYỂN SINH ĐẠI HỌC 2019 Môn thi: NGỮ VĂN (Đề thi có 09 trang) Thời gian: 45 phút, không kể th

Microsoft Word TÀI LI?U GIÁO D?C CHÍNH TR? TU TU?NG P2.doc

LÝ LỊCH KHOA HỌC I. LÝ LỊCH SƠ LƢỢC Họ và tên: TRỊNH TRỌNG CHƢỞNG Ngày, tháng, năm sinh: 21/11/1976 Quê quán: Tp. Hải Dương, Hải Dương Giới tính: Nam

Hotline: Du lịch chùa Ba Vàng - Yên Tử 1 Ngày - 0 Đêm (T-S-OT-VNM-86)

Microsoft Word TV Phuoc et al-DHNT-Hien trang khai thac NLHS ... Khanh Hoa.doc

Đề 11 – Giới thiệu về một loài cây hoặc loài hoa.(cây mai) – Phát triển kỹ năng làm bài văn chọn lọc 9

Thuyết minh về hoa mai

ĐỊA CHẤT ĐỘNG LỰC CÔNG TRÌNH Địa chất động lực công trình nghiên cứu và vạch ra: Qui luật phân bố các quá trình và hiện tượng địa chất khác nhau; chủ

Khoa hoc - Cong nghe - Thuy san.indd

KẾT QUẢ TÍNH SÓNG, NƯỚC DÂNG DO BÃO VÙNG VEN BIỂN ĐÔNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Lê Thanh Chương, Nguyễn Duy Khang, Lê Mạnh Hùng Viện Khoa học Thủy lợi


Microsoft Word - 06-CN-TRAN HUU DANH(43-51)

bia tom tat.doc

Microsoft Word - longan_trinhthamdinh.docx

73 năm trôi qua, thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám đã cho thấy bài học đoàn kết, lấy dân làm gốc có ý nghĩa sâu sắc. Những ngày mùa Thu tháng Tám của

KINH ĐẠI BI Tam tạng pháp sư Na Liên Đề Da Xá dịch từ Phạn văn ra Hán văn, tại Trung-quốc, vào thời Cao-Tề ( ). Cư sĩ Hạnh Cơ dịch từ Hán văn ra

Thuyết minh về cây hoa đào – Văn mẫu lớp 8

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP BẢO TỒN LOÀI ĐINH HƯƠNG (Dysoxylum cauliflorum Hiern 1875) TẠI VƯỜN QUỐC GIA BẾN EN TỈNH THANH HÓA TÓM TẮT Phan Văn Dũng

Thuyết minh về một loài cây – Văn Thuyết Minh 9

Microsoft Word - BomthuyluanVw.doc

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: 43/2010/TT-BTNMT Hà Nội, ngày 29 tháng 12

CHUYEN NGANH NGON NGU HOC SO SANH - DOI CHIEU.xls

Microsoft Word - doc-unicode.doc

Microsoft Word - giao an van 12 nam 2014.docx

Đôi mắt tình xanh biếc 1 THÍCH THÁI HÒA ĐÔI MẮT TÌNH XANH BIẾC NHÀ XUẤT BẢN VĂN HÓA VĂN NGHỆ

TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, tập 72A, số 3, năm 2012 BÚT PHÁP CHÍNH LUẬN TRONG VĂN XUÔI TRẦN NHÂN TÔNG Trần Thị Thanh Trường Đại học Khoa học, Đại h

Microsoft Word - 11_Phep_Hoi_Xuan doc

Kinh Phật Thuyết Đại Thừa Vô Lượng Thọ Trang Nghiêm Thanh Tịnh Bình Đẳng Giác

Layout 1

Các phong trào yêu nước ở Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX Các phong trào yêu nước ở Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX Bởi: unknown CÁC PHO

Microsoft Word - TCVN

ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO CHÍNH TRỊ TRÌNH ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ TỈNH LẦN THỨ XV

TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, tập 72B, số 3, năm 2012 NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH SỬ DỤNG DỊCH VỤ QUẢNG CÁO CỦA DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Ở THỪA THIÊN HUẾ Lê

Tạp chí Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Journal of Economics and Business Administration Chuyên mục: Thông tin & Trao đổi - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ

Tổ chức Cứu trợ Trẻ em hoạt động vì quyền trẻ em. Chúng tôi mang đến sự cải thiện trước mắt cũng như lâu dài cho cuộc sống của trẻ em trên toàn thế gi

17. CTK tin chi - CONG NGHE KY THUAT O TO.doc

Microsoft Word - 15-CN-PHAN CHI TAO( )

ẤN QUANG PHÁP SƯ VĂN SAO TỤC BIÊN ẤN QUANG PHÁP SƯ VĂN SAO TỤC BIÊN Giảng giải: Đại Sư Ấn Quang Việt dịch: Bửu Quang Tự đệ tử Như Hòa PHẦN MƯỜI TÁM 17

Phân tích bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG DỰ ÁN CẤP THOÁT NƯỚC ĐÔ THỊ VIỆT NAM BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG VÀ XÃ HỘI KẾ HOẠCH QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG & XÃ H

Microsoft Word - 11-KHMT-52NGUYEN VAN CUONG(88-93)

Document

Microsoft Word - Bai 8. Thuy Nghien cuu _207-_.doc

Chọn size khi mua quần áo Vài mẹo vặt về Quần Áo, Giầy Dép Bạn rất thích xài hàng xịn nhưng bạn không chắc bộ đồ có vừa với mình không, bởi ký hiệu kí

T p h ho h r ng i h n h Ph n D: Khoa h h nh trị, Kinh tế và Pháp luật: 26 (2013): TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC ĐI LÀM THÊM ĐẾN KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊ

Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả học tập môn học quản trị học của sinh viên trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên

Lời Dẫn

MỞ ĐẦU

Công nghệ sinh học & Giống cây trồng NHÂN GIỐNG CÂY ĐẢNG SÂM (Codonopsis javanica (Blume) Hook. f. et Thomson) BẰNG KỸ THUẬT NUÔI CẤY MÔ Bùi Văn Thắng

Bản ghi:

TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Tập 75A, Số 6, (2012), 197-207 BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT Ở VƯỜN QUỐC GIA BẠCH MÃ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ THÔNG QUA SỬ DỤNG CHỈ SỐ SINH HỌC EPT Hoàng Đình Trung, Lê Trọng Sơn Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế Tóm tắt. Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng ấu trùng côn trùng ở nước (aquatic insect) của ba bộ (Phù du, Cánh lông, Cánh úp) làm chỉ thị sinh học để đánh giá chất lượng nước mặt ở 08 điểm trên các thủy vực chính vườn quốc gia Bạch Mã, tỉnh Thừa Thiên Huế thông qua chỉ số sinh học EPT. Kết quả cho thấy, chất lượng môi trường nước mặt tại đây từ tốt đến rất tốt, chưa có dấu hiệu bị ô nhiễm hữu cơ; phù hợp với việc đánh giá chất lượng nước mặt thông qua phân tích các chỉ tiêu hóa học. Nghiên cứu còn cho thấy chỉ số EPT và các thông số DO, COD tồn tại mối tương quan tuyến tính. Các hệ số tương quan và hệ số hồi quy đều tồn tại với độ tin cậy 95%. Tương quan giữa EPT với DO là tương quan âm, còn tương quan giữa EPT với hoặc COD là tương quan dương. Tương quan giữa biến phụ thuộc EPT với 1 biến độc lập (DO và COD) thì giữa EPT với DO tồn tại mối tương quan chặt nhất, thể hiện qua hệ số tương quan R lớn nhất. 1. Mở đầu Việc nghiên cứu côn trùng nước ở các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên và các thủy vực khác ở Việt Nam mới được tiến hành trong 10 năm trở lại đây, các nghiên cứu thường tập trung xây dựng danh lục loài ở một họ hay một bộ riêng lẻ. Đặc điểm sinh học, sinh thái và vai trò thực tiễn của côn trùng ở nước còn ít được quan tâm nghiên cứu và đề cập. Cho đến nay, đã có một vài công bố về côn trùng ở nước tại vườn quốc gia Bạch Mã của Nguyễn Văn Vịnh (2005) về Phù du; Cao Thị Kim Thu (2005) về Cánh úp [12]. Tuy vậy, các nghiên cứu này chỉ dừng lại ở mức điều tra sơ bộ, chưa được tiến hành liên tục trên toàn bộ vùng nên thành phần loài là dẫn liệu bước đầu. Nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường đến tính đa dạng, vai trò sử dụng côn trùng nước như là vật chỉ thị môi trường hầu như chưa được tiến hành. Hơn nữa, ảnh hưởng của việc thay đổi môi trường đến quần thể các loài động vật có xương sống thường rất lâu mới nhận biết được và khó nhận thấy hơn so với các loài động vật không xương sống (T. T. Struhsaker, 1997) [9]. Động vật không xương sống, trong đó có côn trùng ở nước hiện là đối tượng được nghiên cứu sâu rộng trên thế giới, đặc biệt về sự đa dạng sinh học, vai trò làm sinh vật chỉ thị đánh giá chất lượng môi trường nước, cũng như phục hồi các hệ sinh thái. Ấu trùng côn trùng nước rất nhạy cảm với sự biến đổi của môi trường nước. Chính vì mối 197

198 Bước đầu đánh giá chất lượng môi trường nước mặt liên hệ này đã làm cho côn trùng ở nước và các động vật không xương sống cỡ lớn khác trở thành sinh vật chỉ thị sinh học cho các yếu tố môi trường nước. Giám sát biến động quần thể các loài sinh vật chỉ thị theo thời gian sẽ cho phép nắm được tình trạng thay đổi của loài, từ đó có thể dự báo về xu hướng biến đổi của môi trường cũng như nguyên nhân của sự thay đổi đó để có thể đề ra các giải pháp nhằm bảo tồn hệ sinh thái và môi trường. Bài báo này công bố kết quả nghiên cứu bước đầu về áp dụng chỉ số sinh học EPT để đánh giá chất lượng nước mặt vườn quốc gia Bạch Mã từ tháng 6/2009 đến tháng 10/2011. 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 2.1. Đối tượng Đối tượng nghiên cứu là thành phần loài ấu trùng côn trùng ở nước thuộc ba bộ (Phù du, Cánh lông, Cánh úp) ở vườn quốc gia Bạch Mã, tỉnh Thừa Thiên Huế. Quá trình nghiên cứu được thực hiện trên các hệ thống suối chính của Bạch Mã, từ vùng đệm cho tới đỉnh, tương ứng với 8 điểm lấy mẫu. Các mặt cắt và điểm lấy mẫu được lựa chọn trên bản đồ địa hình của Bạch Mã sao cho có thể thu được các đại diện cho vùng lấy mẫu và tuân thủ đúng theo quy trình, quy phạm điều tra cơ bản của UBKHKT, nay là Bộ KH&CN ban hành 1981. Bảng 1. Các điểm thu mẫu côn trùng ở nước vùng Bạch Mã Stt Địa điểm thu mẫu 1 Núi Tranh 2 Khe Đá Dựng 3 4 Khe Tà Lu, Nam Đông Khe Trường, Nam Đông 5 Thác Trĩ Sao 6 Thác Bạc Đặc điểm thủy vực Chiều rộng suối 18-45m, chiều rộng dòng chảy 3-7m. Nền suối dạng cát, bùn có lẫn cuội sỏi lớn. Độ che phủ khoảng 40%. Chiều rộng suối 5-13m, chiều rộng dòng chảy 3-6m. Nền suối dạng cát và sỏi. Độ che phủ khoảng 65%. Chiều rộng suối 20-35m, chiều rộng dòng chảy 8-13m. Nền suối dạng sỏi và đá cuội lớn. Độ che phủ khoảng 80%. Chiều rộng suối 17-40m, chiều rộng dòng chảy 11-15m. Nền suối dạng sỏi và đá cuội lớn. Độ che phủ khoảng 75%. Chiều rộng suối 15-30m, chiều rộng dòng chảy 5-9m. Nền suối có nhiều đá tảng lớn, đá cuội lớn. Độ che phủ khoảng 90%. - Chiều rộng suối 7-18 m, chiều rộng dòng chảy 3-7m. Nền đáy suối chủ yếu là đá cuội nhỏ xen kẽ nhiều các tảng đá lớn. Độ che phủ khoảng 90%. Suối Ký hiệu M1 M2 M3 M4 M5 M6

HOÀNG ĐÌNH TRUNG, LÊ TRỌNG SƠN 199 có địa hình không bằng phẳng với các ghềnh thác lớn nhỏ. 7 Suối Đỗ Quyên 8 Thác Ngũ Hồ Chiều rộng suối 5-12m, chiều rộng dòng chảy 3-5m. Nền đáy của suối là đá cuội cỡ nhỏ và trung bình. Lòng suối có một số đá tảng cỡ trung bình. Độ che phủ khoảng 95%. Chiều rộng suối 9-21m, chiều rộng dòng chảy 5-8m. Lòng suối có nhiều đá tảng lớn và trung bình. Suối có độ dốc lớn, nước chảy mạnh. Độ che phủ khoảng 97%. M7 M8 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Phương pháp nghiên cứu ngoài thực địa Mẫu vật ngoài tự nhiên được thu thập theo phương pháp điều tra côn trùng nước của W. P. McCafferty (1981) [5] và Jr., G. F. Edmunds et al. (1976) [2]. Mẫu được thu bằng vợt cầm tay (kích thước mắt lưới 1mm) và vợt surber (50cm x 50cm, kích thước mắt lưới 0,2mm). Ở nơi có nhiều bụi cây thủy sinh dùng vợt sục vào các bụi cây và rễ cây ven bờ suối, ở nơi mức nước cạn thì nhấc đá lên và bắt mẫu bám phía dưới bằng panh mềm để tránh nát mẫu. Mẫu vật sau khi thu được ngoài tự nhiên được bảo quản bằng formalin 4%, sau khi phân tách mẫu thành các phenon, đánh mã số. 2.2.2. Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm 2.2.2.1. Phương pháp phân tích mẫu nước Các chỉ tiêu như hàm lượng oxy hòa tan (DO), được đo ngay sau khi lấy mẫu tại hiện trường. Các chỉ tiêu còn lại được phân tích tại phòng thí nghiệm. Nhu cầu oxy sinh học ( ) được xác định bằng phương pháp cấy và pha loãng, nhu cầu oxy hóa học (COD) được xác định bằng phương pháp Kali Bicromat đã được quy định trong Các tiêu chuẩn nhà nước Việt Nam về Môi trường TCVN và QCVN [10]. 2.2.2.2. Phương pháp phân tích mẫu vật và xử lý số liệu Mẫu vật được định loại dựa trên các tài liệu về côn trùng nước của Nguyễn Xuân Quýnh et al. (2001) [7]; Nguyễn Văn Vịnh (2003) [6]; W. P. McCafferty (1983) [5]; N. Sangpradub & B. Boonsoong (2004) [8]; Thi Kim Thu Cao et al. (2008) [13]; Hoàng Đức Huy (2005) [3]. Sử dụng chương trình Tools - Data Analysis - Regression để phân tích tương quan tuyến tính và hồi quy giữa chỉ số ASPT với các thông số môi trường DO, và COD của các điểm nghiên cứu. Chương trình này được thực hiện dựa trên các công thức toán học của Chu Văn Mẫn, 2001 [4].

200 Bước đầu đánh giá chất lượng môi trường nước mặt 2.2.3. Phương pháp sử dụng chỉ số sinh học EPT Chỉ số EPT được sử dụng dựa vào hệ thống tính điểm quan trắc của tổng điểm số của các họ côn trùng thuộc ba bộ: Bộ Phù du (Ephemeroptera), Bộ Cánh úp (Plecoptera), Bộ Cánh lông (Trichoptera). Hệ thống tính điểm này sử dụng số liệu ở mức độ họ, mỗi họ được quy cho một điểm số phù hợp với tính nhạy cảm của nó với sự ô nhiễm hữu cơ. Những điểm số riêng của mỗi họ được cộng lại để cho điểm chống chịu tổng của mẫu. Điểm tổng cộng này có thể chia cho tổng số cá thể trong mẫu tạo thành điểm số trung bình của mỗi đơn vị phân loại EPT. Chỉ số EPT nằm trong khoảng từ 0 10,0. Chỉ số càng thấp nước càng sạch và ngược lại nước có độ ô nhiễm càng cao. Dựa vào chỉ số EPT để đánh giá chất lượng môi trường nước của từng điểm nghiên cứu theo bảng xếp loại (bảng 2). Trong đó: [EPT Biotic Index = (TVx d) D] TV: giá trị chịu đựng của họ, d: số lượng cá thể của mỗi họ và D là tổng số cá thể có trong mẫu. Bảng 2. Mối liên quan giữa chất lượng nước và chỉ số EPT Chỉ số EPT Chất lượng nước Mức độ ô nhiễm hữu cơ 0-3,50 Rất tốt Không xuất hiện dấu hiệu ô nhiễm hữu cơ 3,51-4,50 Tốt Có dấu hiệu ô nhiễm hữu cơ nhưng không đáng kể 4,51-5,50 Tốt vừa Có dấu hiệu ô nhiễm hữu cơ 5,51-6,50 Khá sạch Ô nhiễm hữu cơ nhẹ 6,51-7,50 Bẩn vừa Ô nhiễm hữu cơ ở mức vừa 7,51-8,50 Bẩn Ô nhiễm hữu cơ nặng 8,51 10,0 Rất bẩn Ô nhiễm quá mức 3. Kết quả nghiên cứu 3.1. Sử dụng chỉ số EPT đánh giá chất lượng nước mặt vùng Bạch Mã Qua kết quả của 11 đợt khảo sát ở Bạch Mã, đã ghi nhận được 30 họ côn trùng ở nước thuộc ba bộ, Bộ Phù du (Ephemeroptera) và Bộ Cánh lông (Trichoptera) cùng có 13 họ (chiếm 43,33%), Bộ Cánh úp (Plecoptera) 4 họ (chiếm 13,34%). Các giá trị EPT của các điểm nghiên cứu trong 11 đợt khảo sát và xu thế biến thiên của EPT theo dòng chảy. Giá trị EPT của điểm M5 (thác Trĩ Sao), M6 (thác Bạc), M7 (suối Đỗ Quyên), M8 (thác Ngũ Hồ) ít chịu tác động của con người và các nguồn thải tự nhiên, có chỉ số EPT thấp hơn hẳn so với các điểm nghiên cứu khác. Cụ thể các điểm M6, M7, M8 chỉ số EPT dao động trong khoảng 2,72 đến 3,24. Trong khi đó điểm

HOÀNG ĐÌNH TRUNG, LÊ TRỌNG SƠN 201 số M1 (Núi Tranh), M2 (khe Đá Dựng đập thủy điện) nơi không những chịu tác động của các nguồn thải từ sinh hoạt, nông nghiệp, chăn thả gia súc mà còn chịu tác động tác động vật lý dòng chảy đó là sự thay đổi đáng kể chế độ thủy văn, tốc độ dòng chảy chậm, có giá trị EPT tổng số cao hơn những điểm còn lại. Qua bảng 3 cho thấy giá trị EPT của điểm M2 (khe Đá Dựng đập Thủy điện) cao nhất, trong khoảng 3,51 đến 3,82. Điểm M1 (núi Tranh) có giá trị EPT thấp hơn so với điểm số M2, trong khoảng 3,44 đến 3,61. Các điểm nghiên cứu còn lại đều có EPT thấp hơn hẳn điểm số M1 và M2, trong khoảng 2,72 đến 3,32. Như vậy, xu thế biến thiên của giá trị chống chịu các họ và EPT có sự tương đồng ở hầu hết các điểm nghiên cứu. Bảng 3. Xếp loại chất lượng môi trường nước các điểm nghiên cứu dựa trên chỉ số EPT ở Bạch Mã Địa điểm Khoảng biến thiên chỉ số EPT Chất lượng môi trường nước Mức độ ô nhiễm hữu cơ M1 3,44 3,61 Tốt Có dấu hiệu ô nhiễm hữu cơ nhưng không đáng kể M2 3,51 3,82 Tốt Có dấu hiệu ô nhiễm hữu cơ nhưng không đáng kể M3 3,19-3,32 Rất tốt Không xuất hiện dấu hiệu ô nhiễm hữu cơ M4 3,00 3,10 Rất tốt Không xuất hiện dấu hiệu ô nhiễm hữu cơ M5 3,07 3,16 Rất tốt Không xuất hiện dấu hiệu ô nhiễm hữu cơ M6 3,13 3,21 Rất tốt Không xuất hiện dấu hiệu ô nhiễm hữu cơ M7 3,00 3,24 Rất tốt Không xuất hiện dấu hiệu ô nhiễm hữu cơ M8 2,72 2,86 Rất tốt Không xuất hiện dấu hiệu ô nhiễm hữu cơ Kết quả xác định các thông số thủy lý, hóa của các điểm nghiên cứu trong 11 đợt khảo sát được thể hiện trong bảng 4. Qua các kết quả phân tích chất lượng nước bằng phương pháp hóa học cho thấy chất lượng nước của các thủy vực vùng Bạch Mã khá tốt. Các thông số hóa học môi trường nước (DO, ) đều nằm trong giới hạn cho phép về cấp nước sinh hoạt (Cột A1, A2: QCVN 08 : 2008/BTNMT) [1]. Riêng thông số COD, có một số đợt vượt quá giới hạn cho phép của nước cấp sinh hoạt. Bảng 4. Chỉ số EPT và các thông số DO,, COD của các điểm nghiên cứu ở vùng Bạch Mã Thời gian Thông số Điểm nghiên cứu M1 M2 M3 M4 M5 M6 M7 M8 6/2009 EPT 3,59 3,68 3,52 3,19 3,13 3,00 2,36 2,76 DO 6,73 6,75 7,11 7,24 7,15 7,47 7,09 7,47

202 Bước đầu đánh giá chất lượng môi trường nước mặt 2,6 3,2 2,2 3,4 2,4 2,3 1,6 1,7 COD 14,7 21,3 15,1 15,8 12,3 13,8 12,1 10,8 EPT 4,15 3,47 3,44 2,90 3,04 3,08 2,84 2,28 9/2009 12/2009 3/2010 6/2010 9/2010 12/2010 DO 6,41 7,03 7,52 7,61 7,53 7,06 7,31 7,42 4,5 2,8 2,4 2,9 2,1 2,2 1,3 2,2 COD 10,1 20,7 12,5 12,1 11,4 21,1 9,9 12,2 EPT 3,76 4,92 3,52 3,25 3,14 3,23 3,28 3,19 DO 6,17 6,47 7,43 7,08 7,22 7,01 7,38 7,36 3,1 3,9 2,8 3,8 2,6 2,0 2,0 2,9 COD 12,3 16,6 10,1 9,8 12,2 11,8 16,1 10,1 EPT 3,48 3,87 3,34 3,09 3,10 3,20 2,81 2,71 DO 6,02 6,58 7,10 6,75 7,23 7,79 7,13 7,61 4,3 3,2 2,4 4,3 2,8 3,6 2,9 2,9 COD 15,4 18,8 13,6 11,2 9,4 8,6 10,3 9,8 EPT 3,41 4,00 3,22 3,00 3,09 3,24 3,46 2,76 DO 5,98 7,14 7,65 6,10 7,17 7,90 6,22 6,50 (mg/l 3,3 2,6 2,4 6,3 3,3 2,4 3,6 2,4 COD 20,0 14,9 22,2 17,6 10,2 11,1 10,6 10,6 EPT 3,23 3,50 3,27 3,14 2,94 3,15 3,06 2,86 DO 6,31 6,22 7,15 6,76 7,32 7,56 7,29 7,60 2,0 2,3 4,6 8,0 3,7 3,0 2,4 2,1 COD 20,3 15,6 16,8 17,6 12,3 12,7 13,6 9,3 EPT 3,32 3,63 3,22 3,14 3,11 3,37 3,61 3,09 DO 6,03 6,90 7,83 7,05 7,40 7,95 7,17 7,20 2,9 2,6 2,4 5,1 6,5 2,1 4,3 3,2

HOÀNG ĐÌNH TRUNG, LÊ TRỌNG SƠN 203 COD 19,9 11,3 18,4 28,1 18,2 14,6 18,4 10,2 EPT 3,43 3,57 3,38 3,17 3,15 3,13 3,18 2,76 3/2011 6/2011 9/2011 10/2011 DO 6,12 6,75 6,95 7,12 7,43 7,63 7,07 7,32 5,4 2,3 2,3 4,2 3,2 2,1 2,8 3,2 COD 30,2 14,5 10,1 12,7 20,3 10,8 14,7 6,4 EPT 3,76 3,23 3,10 3,00 3,39 3,23 3,59 2,82 DO 6,63 6,59 7,08 7,04 7,35 7,52 7,45 7,30 3,8 4,8 4,3 3,3 3,9 3,1 3,0 3,3 COD 21,6 21,1 12,5 11,0 25,7 9,7 13,9 5,8 EPT 3,20 2,89 2,89 2,98 3,35 2,91 3,36 2,73 DO 6,48 6,45 7,21 6,98 7,26 7,16 7,63 7,21 3,7 3,2 6,5 2,5 4,0 3,1 3,1 2,9 COD 13,9 19,5 14,7 15,6 22,4 8,7 10,7 8,8 EPT 3,47 3,58 2,88 2,68 2,83 3,35 2,73 2,72 DO 6,87 7,01 7,26 7,18 7,08 7,28 7,40 7,28 2,9 2,5 2,6 2,3 4,6 2,9 3,0 2,7 COD 12,4 22,9 11,7 10,1 15,4 14,1 16,4 15,6 3.2. Mối tương quan tuyến tính giữa chỉ số EPT với DO, và COD Để khẳng định tính khả thi của phương pháp sử dụng côn trùng ở nước và chỉ số EPT đánh giá chất lượng môi trường nước ở Bạch Mã, chúng tôi đã phân tích mối tương quan giữa chỉ số sinh học EPT với các thông số môi trường nước DO, và COD. + Phân tích tương quan giữa EPT là biến phụ thuộc y với 1 biến độc lập x lần lượt là DO, và COD. Trong đó: - Tổng bình phương (Sum Square of Residual) các hiệu biến sai giữa các trị số lý thuyết của phương trình hồi quy với trị số trung bình chung của biến phụ thuộc y. - Tổng bình phương (Sum Square of Residual) các hiệu biến sai giữa trị số quan sát của biến y so với trị số lý thuyết của phương trình hồi quy. - Trung bình của tổng bình phương (Mean Square of Residual) các hiệu biến sai

204 Bước đầu đánh giá chất lượng môi trường nước mặt giữa trị số quan sát của biến y so với trị số lý thuyết của phương trình hồi quy. Bảng 5. Hệ số tương quan của EPT với DO,, COD ở Bạch Mã Thông số môi trường DO COD EPT -0,358 0,119 0,296 Tiến hành phân tích tính tương quan giữa chỉ số EPT với các thông số môi trường DO, và COD ở vườn quốc gia Bạch Mã, kết quả phân tích cho thấy khi chỉ số EPT giảm thì giá trị của thông số DO tăng (tương quan âm), giá trị của các thông số và COD giảm (tương quan dương) và ngược lại. Như vậy, tồn tại mối tương quan giữa các biến này. Kết quả phân tích tương quan trên đưa đến việc phân tích hồi quy giữa EPT với các thông số DO và COD. Cụ thể là chỉ số EPT có thể hồi quy một biến theo DO hoặc COD. Kết quả bảng 6 cho thấy các mức ý nghĩa của các phép kiểm định đều nhỏ (F< 0,05), điều này cho phép mô hình đưa ra là phù hợp. Cụ thể là chỉ số EPT có thể hồi quy một biến theo DO hoặc COD hay hồi quy 2 biến theo DO, COD. Do đó để tăng hiệu quả dự báo cho EPT, ta có thể sử dụng cả 2 thông số DO và COD. Chỉ số EPT có mối tương quan tuyến tính chặt với thông số DO và COD. Thông qua chỉ số sinh học EPT, chúng ta có thể dự báo được giá trị của các thông số môi trường (DO, COD) và ngược lại. Như vậy có thể khẳng định sử dụng chỉ số sinh học EPT để đánh giá, quan trắc chất lượng nước có tính khả thi và ý nghĩa thực tiễn cao. Bảng 6. Kết quả phân tích hồi quy ở vùng Bạch Mã Tên các hệ số DO Biến x COD Hệ số tương quan R 0.35838959 0.2962621 R 2 0.128443098 0.087771232 R bình phương hiệu chỉnh 0.118308715 0.07716392 Sai số chuẩn 0.356602133 0.364827817 Kích thước của mẫu quan sát 88 88 Sum Square of Residual 10.93619697 11.44654292 Mean Square of Residual 0.127165 0.133099336 Sum Square of Regression 1.611689398 1.101343441 Mean Square of Regression 1.611689 1.101343 F 12.673993 8.274597539 Mức ý nghĩa của F 0,6*10-4 0.005068319 Hệ số tự do a 5,315179491 2.869231283

HOÀNG ĐÌNH TRUNG, LÊ TRỌNG SƠN 205 Hệ số b -0.297386478 0.023683601 Sai số của hệ số a 0.592235439 0.125059814 Sai số của hệ số b 0.083534231 0.008233307 Tiêu chuẩn kiểm tra sự tồn tại của a 8.974774451 22.94287179 Tiêu chuẩn kiểm tra sự tồn tại của b -3.560055253 2.876560018 Mức ý nghĩa của tiêu chuẩn kiểm tra a 5.54*10-14 2.02842*10-38 Mức ý nghĩa của tiêu chuẩn kiểm tra b 0.000606792 0.0050683 F: Nếu F< 0,05 thì hệ số tương quan được chấp nhận và ngược lại. t stat: tiêu chuẩn kiểm tra sự tồn tại của hệ số hồi quy a, b. Nếu t>t 0,05, n-2 thì hệ số a và b có độ tin cậy thống kê và ngược lại. 4. Kết luận 4.1. Sử dụng côn trùng nước để đánh giá chất lượng nước mặt các thủy vực vùng Bạch Mã, tỉnh Thừa Thiên Huế thông qua chỉ số sinh học EPT cho thấy chất lượng nước tại các điểm nghiên cứu ở mức tốt đến rất tốt. Các thông số môi trường nước (DO, ) đều nằm trong giới hạn cho phép về cấp nước sinh hoạt (Cột A1, A2: QCVN 08 : 2008/BTNMT). Riêng thông số COD, có một số đợt vượt quá giới hạn cho phép của nước cấp sinh hoạt. Khi đối chiếu với kết quả phân tích môi trường nước bằng phương pháp hóa học, việc xác định chất lượng môi trường nước bằng chỉ số sinh học EPT cho kết quả tương đương. 4.2. Kết quả phân tích tương quan hồi quy giữa chỉ số sinh học EPT với các thông số môi trường DO, và COD cho thấy: Giữa chỉ số EPT với các thông số DO và COD tồn tại mối tương quan tuyến tính. Các hệ số hồi quy đều tồn tại với độ tin cậy 95%. Tương quan giữa EPT với DO là tương quan âm, còn tương quan giữa EPT với COD, là tương quan dương. Do vậy, thông qua chỉ số EPT có thể dự báo được giá trị của các thông số môi trường (DO, COD) và ngược lại. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Bộ Tài nguyên & Môi trường, Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước mặt (QCVN08: 2008/BTNMT), 2008. [2]. Edmunds Jr., G. F., et al., The Mayflies of North and Central America, Univ. Minnesota Press, Minneapolis, 1976. [3]. Hoàng Đức Huy, Systematics of the Trichoptera (Insecta) in Vietnam. Ph.D Thesis. Seoul Women's University, Seoul, Korea, 2005.

206 Bước đầu đánh giá chất lượng môi trường nước mặt [4]. Chu Văn Mẫn, Ứng dụng tin học trong sinh học, Nxb. Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội, 2011. [5]. McCafferty P. W., Aquatic Entomology, Aquatic Insect Ecology, 1981. [6]. Nguyen V.V., Systematics of the Ephemeroptera (Insecta) of Vietnam. Ph.D Thesis. Seoul Women's University, Korea, 2003. [7]. Nguyễn Xuân Quýnh, Clive Pinder, Steve Tilling, Định loại các nhóm động vật không xương sống nước ngọt thường gặp ở Việt Nam, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2001. [8]. Sangradub, N., and Boonsoong, B., Identification of Freshwater Invertebrates of the Mekong River and Tributaries. Thailand: Mekong River Commission, 2004. [9]. Struhsaker T. T., Ecology of an African Rain Forest: Logging in Kibale and the Conflict between Conservation and Exploitation, Universiyt Press of Florida, Gainesville, 1997. [10]. Tiêu chuẩn Việt Nam, Tuyển tập 31 tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường bắt buộc áp dụng, Nxb. Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội, 2002. [11]. Đặng Ngọc Thanh, Thái Trần Bái, Phạm Văn Miên, Định loại động vật không xương sống nước ngọt Bắc Việt Nam. Nxb. Khoa học & Kỹ thuật, Hà Nội, 1980. [12]. Thi Kim Thu Cao, Van Vinh Nguyen and Yeon Jae Bae, Aquatic insect fauna of Bach Ma National Park in Thua Thien Hue Province, Vietnam, Proceedings of the 3nd International Symposium on Aquatic Entomology in East Asia (AESEA), (2005), 3-20. [13]. Thi Kim Thu Cao, Systematics of the Vietnamse Perlidae (Insecta: Plecoptera), PhD. Thesis, Department of Biology, The Graduate School of Seoul Women s University, 2008. PRELIMINARY ASSESSMENT OF SURFACE WATER QUALITY IN BACH MA NATIONAL PARK, THUA THIEN HUE PROVINCE BY USING BIOLOGICAL INDICATOR EPT Hoang Dinh Trung, Le Trong Son College of Sciences, Hue University Abstract. In this study, we used the aquatic insects belonging to the three orders: the Mayfly (Ephemeroptera), the Stonefly (Plecoptera) and the Caddisfly (Trichoptera) as bioindicators to assess the surface water quality in Bach Ma national park through biological indicator EPT (Schmiedt et al., 1998). The results of analysis of collected specimens indicated that 30 families belong to 3 orders. The data analysis showed that the quality of surface water is from quite fresh water to fresh water. Comparing with results of water environmental analysis by chemical method, we find out that water environmental

HOÀNG ĐÌNH TRUNG, LÊ TRỌNG SƠN 207 quality determined by biological method gives similar results with results by chemical method. Data for EPT, DO, and COD values were obtained from 8 stations for 3 years (from 2009 to 2011). Samples were taken in Bach Ma national park, Thua Thien Hue province. The Tools Data analysis Regression computer program of Microsoft Excel was then used to analyze the relation between EPT and chemical index. Multiple regression analysis indicated that EPT was close to chemical index. These relations are significant with F values lower than 0,05. And this analysis also indicated that EPT was the closest indicator to DO (dissolved oxygen) and COD (Chemical Oxygen Demand).