Microsoft Word BUI THI KIM VI_ _.doc

Tài liệu tương tự
Microsoft Word BÁO CÁO K?T QU? NGHIÊN C?U CH?N T?O GI?NG LÚA THU?N PB10

Tựa

Microsoft Word - Hmong_Cultural_Changes_Research_Report_2009_Final_Edit.doc

Vietnam J. Agri. Sci. 2016, Vol. 14, No. 8: Tạp chí KH Nông nghiệp Việt Nam 2016, tập 14, số 8: NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊN

PHÓNG SANH VẤN ĐÁP

Microsoft Word - thamthienyeuchi-read.doc

Thuyết minh về cây hoa đào – Văn mẫu lớp 8

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH KỲ THI TUYỂN SINH ĐẠI HỌC Môn thi: SINH HỌC Thời gian làm bài: 40 phút; (30 câu trắc nghiệm) Mã

ĐỊA CHẤT ĐỘNG LỰC CÔNG TRÌNH Địa chất động lực công trình nghiên cứu và vạch ra: Qui luật phân bố các quá trình và hiện tượng địa chất khác nhau; chủ

Microsoft Word - GT modun 03 - SX thuc an hon hop chan nuoi

CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG TXD CẨM NANG XÂY NHÀ Dành cho người xây nhà 1 P a g e

TRÁM TRẮNG

Nghị luận về an toàn thực phẩm

Microsoft Word - Sach TTNT A4_P2.doc

HỌC 214 BỘ THỦ CHỮ HÁN NGỮ PHÂN LOẠI THEO SỐ NÉT BỘ 01 NÉT: 06 bộ: 1. 一 Nhất: Một, thứ nhất,khởi đầu các số đo, thuộc về dương, bao quát hết thảy. 2.

Thuyết minh về cây dừa

Kỹ thuật nuôi lươn Kỹ thuật nuôi lươn Bởi: Nguyễn Lân Hùng Chỗ nuôi Trong cuốn Kỹ thuật nuôi lươn (NXB nông nghiệp, 1992) chúng tôi đưa ra qui trình n

Document

Sinh hồc - 202

quy phạm trang bị điện chương ii.4

Document

Trường Đại học Văn Lang - Nội san Khoa học & Đào tạo, số 9, tháng 4/2012 TRỒNG RAU MẦM AN TOÀN Ở QUY MÔ HỘ GIA ĐÌNH PGS.TS. Trần Minh Tâm, TS. Nguyễn

Danh sách cán bộ hướng dẫn đề tài luận văn thạc sĩ CNSH K16

Microsoft Word - huythuc-miennam2mua[2]

Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(86)/2018 TUYỂN CHỌN DÒNG LÚA THAN NGẮN NGÀY, PHẨM CHẤT CAO Lê Hữu Hải 1, Huỳnh Thị Huế Trang 1

BẢO QUẢN NGHÊU BẰNG PHƢƠNG PHÁP SẤY THĂNG HOA VÀ LẠNH ĐÔNG 1

KHUYÊN NGƯỜI NIỆM PHẬT

KINH PHÁP CÚ Illustrated Dhammapada Illustrations by Mr. P. Wickramanayaka Tâm Minh Ngô Tằng Giao CHUYỂN DỊCH THƠ

Phong thủy thực dụng

Microsoft Word - NGH? T?M TANG XUA ? QUÊ TA

BOOK-PHVedit.doc

KẾT QUẢ THỰC HIỆN DỰ ÁN “NGHIÊN CỨU CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT CANH TÁC VÀ CÔNG NGHỆ SAU THU HOẠCH NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ, CHẤT LƯỢNG NGÔ HÀNG HÓA CHO ĐỒN

Hãy tả một loài hoa mà em yêu thích nhất

VẠCH MẶT NHÂN CHỨNG GIAN DỐI

Microsoft Word - 8

Tam Quy, Ngũ Giới

Ky Thuat Gieo Trong Va Cham Soc Cay Kim Tien Thao

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Soạn Giả Thái Thụy Phong Vũ Thất Theo bài tường trình Nghệ thuật Sân khấu Cải lương 80 năm của soạn giả Nguyễn Phương trên trang nhà của nhạc sư Trần

TRUNG TÂM CON NGƯỜI VÀ THIÊN NHIÊN NÔNG NGHIỆP TÂY BẮC: NHẬN DIỆN THÁCH THỨC VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Nhà xuất bản Tha

OpenStax-CNX module: m Kỹ thuật chế biến đồ hộp mứt quả ThS. Lê Mỹ Hồng This work is produced by OpenStax-CNX and licensed under the Creative C

24 KẾT LUẬN - Đã tách chiết, phân lập, định danh và nuôi cấy tăng sinh thành công tế bào gốc trung mô từ tủy xương thỏ, từ đó đưa ra một qui trình tóm

Microsoft Word - TCVN

CẨM NANG LÀM VƯỜN RAU TẠI NHÀ Cho người mới bắt đầu Lời mở đầu Vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm đang trở thành mối quan tâm, lo ngại hàng đầu của mọi

Trung tâm Tin học và Thống kê Cục Chế biến và Phát triển thị trường nông sản Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển nông nghiệp nông thôn THÔNG TIN

Ca Sĩ Rừng Xanh và Người Tù Binh Nhất Hướng Nguyễn Kim Anh Truyện ngắn được trích trong: CỬA TRỜI RỘNG MỞ Chúng tôi bị đưa đến một cái lán nhỏ trong c

365 Ngày Khai Sáng Tâm Hồn Osho Chia sẽ ebook : Tham gia cộng đồng chia sẽ sách : Fanpage :

Hương Cốm mùa Thu ********* Chúng tôi đi xa, cứ mỗi độ thu về thường nhớ đến món cốm ở quê nhà. Hương cốm theo chúng tôi đi suốt tuổi thơ, lớn lên, hư

Sở GD & ĐT Thành Phố Cần Thơ Trung Tâm LTĐH Diệu Hiền Số 27 Đường Số 1 KDC Metro Hưng Lợi Ninh Kiều TPCT ĐT: ĐỀ THI THÁNG 04

Microsoft Word - 03-KTXH-NGUYEN QUOC NGHI( )027

Hoàng Văn Chí Trăm Hoa Đua Nở Trên Đất Bắc Phần II: TÀI LIỆU (NHÂN VẬT VÀ TÁC PHẨM) 000o000 Chương 3: Các nhà văn đứng tuổi HỮU LOAN Hữu Loan năm nay

MỘT GÓC VƯỜN THƯỢNG UYỂN

Inbooklet-Vn-FINAL-Oct9.pub

Cảm nghĩ về người thân – Bài tập làm văn số 3 lớp 6

Kinh tế xã hội khu vực biên giới và sự phát triển du lịch vùng Bảy Núi

Tạp chí Khoa học công nghệ và Thực phẩm 12 (1) (2017) NGHIÊN CỨU CHỌN NHUYỄN THỂ HAI MẢNH VỎ CHỨA PROTEASE HOẠT TÍNH CAO VÀ XÁC ĐỊNH MỘT SỐ ĐẶ

Phân tích bài thơ Đồng chí của Chính Hữu

Thuyết minh về hoa hồng – Văn mẫu lớp 8

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG NGUYỄN THỊ ĐÔ YẾU TỐ TỰ TRUYỆN TRONG TRUYỆN NGẮN THẠCH LAM VÀ THANH TỊNH Chuyên ngành: Văn học Việt Nam Mã số:

Hạnh Phúc và Đau Khổ Chư Thiên và loài người Suy nghĩ về hạnh phúc Ước mong được hạnh phúc Chân hạnh phúc là gì? (1) Bốn câu thi kệ này được trích tro

BÃy gi© Di L¥c BÒ Tát nói v§i ThiŒn Tài r¢ng :

Khoa hoc - Cong nghe - Thuy san.indd

GVHD: NGUYỄN THỊ HIỀN CÁC PHƯƠNG PHÁP BẢO QUẢN CÁ Luận văn Các phương pháp bảo quản cá 1

Microsoft Word TÀI LI?U GIÁO D?C CHÍNH TR? TU TU?NG P2.doc

CHƯƠNG 2

Cảm nhận về Những câu hát châm biếm – Văn mẫu lớp 7

Dieãn ñaøn trao ñoåi 75 THÀNH NGỮ TRONG CUNG OÁN NGÂM KHÚC NGUYỄN GIA THIỀU Expressions in Cung oan Ngam Khuc Nguyen Gia Thieu Trần Minh Thương 1 Tóm

Ch­¬ng 3

Phân tích cái hay, cái đẹp của bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 7 - HỌC KỲ II

Câu 1

ttvnctk20

MCQ

Microsoft Word - 05_PVS Ho ngheo_xom 2_ xa Hung Nhan-Nghe An.doc

PHẬT THUYẾT ĐẠI THỪA

THIỀN TÔNG VIỆT NAM CUỐI THẾ KỶ 20 H.T THÍCH THANH TỪ Nguồn Chuyển sang ebook Người thực hiện : Nam Thiên namthi

NI SƯ THÍCH NỮ GIỚI HƯƠNG: Thế giới xung quanh chúng ta sẽ rất ý vị, nên thơ, nên nhạc * LỜI CUNG KÍNH ĐẾN TS. THÍCH NỮ GIỚI HƯƠNG Trụ trì Chùa Hương

Sinh hồc - 207

BÀI TRÌNH BÀY CỦA BỘ TRƯỞNG TRẦN HỒNG HÀ TẠI PHIÊN HỌP TOÀN THỂ HỘI NGHỊ VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG, THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬ

Thuyết minh về một loài hoa

Tôi Đã Vẽ Như Thế Nào Sau Ngày 30 Tháng Tư 1975? Trịnh Cung 1. Vẽ Trong Trại Tù Ngày đó, không chỉ mình tôi hoang mang, lơ láo mà hầu hết các bạn cùng

Microsoft Word - Ngay XuaNguoiTinh_pthienthu.doc

Bài 4 XÂY DỰNG THIẾT BỊ KHÍ SINH HỌC NẮP CỐ ĐỊNH

Đà Lạt Những Hương Vị Khó Quên _ (Thiên Hương) (Hồi Ký)

Microsoft Word - ptdn1252.docx

Họp Tổ Dân Phố. Nguyễn Thị Thanh Dương Chiều nay chị Bông ăn cơm sớm để đi họp tổ dân phố, ban trưa ông tổ trưởng đã đi rảo qua từng nhà để mời họp, ô

Sinh hồc - 222

Tư tưởng Hồ Chí Minh về Đại đoàn kết dân tộc

SÁCH TRÒ CHƠI AWANA

Microsoft Word - HangQuanDalat

Cà Mau sẽ biến mất? Các nhà khoa học cảnh báo nếu không có giải pháp quyết liệt, bá

Danh sach 35 de an 22.6.xls

Microsoft Word - doc-unicode.doc

1

KỸ THUẬT CANH TÁC CÂY LƯA LEO 1. GIỐNG DƯA LEO Có 2 nhóm giống dưa leo: Nhóm dưa trồng giàn và nhóm dưa trồng trên đất Nhóm dưa trồng giàn: Canh

PHẬT GIÁO NGUYÊN THỦY THERAVĀDA VÔ THƯỜNG KHỔ NÃO VÔ NGÃ Soạn giả TRƯỞNG LÃO HÒA THƯỢNG HỘ TÔNG (VAṄSARAKKHITA MAHĀTHERA) Biển trầm khổ sống bồn

QUY TRÌNH KỸ THUẬT AN TOÀN KHOAN ĐCCT (Ban hành theo QĐ số 292 /QĐ-QLKT ngày 05 tháng 07 năm 2016 của Công ty Cổ phần Tư vấn thiết kế kiểm định và Địa

Tưởng Nhớ Nhà Văn Xuân Vũ Nhân Giỗ Lần Thứ 8 Dư Thị Diễm Buồn TIỂU SỬ NHÀ VĂN XUÂN VŨ Nhà văn Xuân Vũ chào đời trong ngôi nhà xưa của bà ngoại thuộc l

Nghị luận xã hội về thực phẩm bẩn

Microsoft Word - V doc

Bản ghi:

THANH LỌC VÀ PHÂN TÍCH DI TRUYỀN CÁC GIỐNG LÚA KHÁNG RẦY NÂU (NILAPARVATA LUGENS STAL.) Ở THÀNH PHỐ CẦN THƠ Bùi Thị Kim Vi 1, Nguyễn Vũ Linh 1, Vũ Anh Pháp 2 và Trần Nhân Dũng 1 ABSTRACT The research to evaluate the resistance to BPH of 100 kinds of rice varieties collected in Can Tho City was studied and to apply marker in analysing DNA in order to identify the anti-bph genes. BPH resistance of rice varieties was tested by using standard seedbox screening based on scales of IRRI (IRRI, 1996). For a total of 102 rice varieties including TN1, the standard susceptible variety, and PTB33, the standard resistant variety. The result showed that 8 moderate resistant varieties (scale 3), 43 moderate susceptible varieties (scale 5), 39 susceptible varieties (scale 7) and 10 very susceptible varieties (scale 9). The results recorded the amplification of molecular markers RG457FL/RL linked to the resistant gene Bph-10 was generated to distinguish resistance and susceptibility of 43 rice germplasm accessions obtained from the srceening including TN1 and PTB33, these products could be digested with HinfI to reveal polymorphism. The final results identified 4 varieties with resistant heterozygote, 7 varieties with resistant homozygote (including PTB33), and the last 34 varieties without resistant genes. Therefor the screening and DNA analysis determined 10 varieties resistant to BHP equivalent Bph- 10 gene. Keywords: Brown planthopper (BPH), Bph-10, resistant variety, heterozygote, homozygote Title: Screening for the resistance to brown planthopper of cultivars rice in Can Tho city and DNA analysis TÓM TẮT Nghiên cứu đánh giá tính kháng rầy nâu của 100 giống lúa ở Thành phố Cần Thơ và ứng dụng marker phân tử trong phân tích DNA để xác định gen kháng rầy nâu. Các giống lúa lọc ra từ Ngân hàng gen cây lúa của Viện Nghiên cứu & Phát triển Đồng bằng Sông Cửu Long được thử nghiệm cùng với giống chuẩn nhiễm TN1 và giống chuẩn kháng PTB33 tiến hành đánh giá tính chống chịu rầy nâu trong nhà lưới bằng phương pháp hộp mạ của IRRI có cải tiến, theo thang điểm 9 cấp (IRRI, 2002). Kết quả xác định 8 giống hơi kháng (cấp 3), 43 giống hơi nhiễm (cấp 5), 39 giống nhiễm (cấp 7) và 10 giống rất nhiễm (cấp 9). Từ kết quả thanh lọc trong nhà lưới chọn 43 giống lúa để kiểm tra sự hiện diện gen kháng rầy nâu bằng cặp mồi (primer) RG457FL/RL liên kết chặt chẽ với gen Bph-10 (theo công bố của IRRI), sản phẩm PCR, sau đó, được cắt bằng enzyme cắt giới hạn HinfI để tìm ra sự đa hình về kiểu gen của các giống lúa thực nghiệm. Kết quả cuối cùng cho thấy, có 4 giống mang kiểu gen dị hợp tử kháng, 7 giống đồng hợp tử (gồm cả giống đối chứng PTB33), 34 giống còn lại không mang gen kháng. Như vậy, qua kết quả thanh lọc hộp mạ và marker phân tử đã xác định được 10 giống mang gen kháng rầy nâu Bph-10. Từ khóa: Rầy nâu, Bph-10, giống kháng, đồng hợp tử, dị hợp tử 1 Viện Nghiên cứu và Phát triển CNSH, 2 Viện Nghiên cứu phát triển ĐBSCL, 263

1 ĐẶT VẤN ĐỀ Ở Việt Nam có thể nói lúa gạo là cây lương thực chính đóng vai trò quan trọng trong đời sống và phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là ở nông thôn. Sản phẩm lúa gạo xuất khẩu của Việt Nam đứng hàng thứ hai trên thế giới nhiều năm liền, trong đó đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) được xem là vựa lúa lớn nhất nước. Chính vai trò quan trọng của cây lương thực này đã thúc đẩy người dân trồng lúa 2-3 vụ/năm và canh tác nhiều năm liền để tăng sản lượng lúa nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường. Theo dự đoán, nếu dân số thế giới tiếp tục gia tăng trong vòng 20 năm tới mà chủ yếu ở các nước sử dụng gạo là lương thực chính thì sản lượng lúa gạo phải tăng 80% mới bảo đảm an ninh lương thực cho thế giới. Tuy nhiên, nghề trồng lúa luôn gặp phải những trở ngại và thách thức, do điều kiện thâm canh hiện nay với các giống lúa mới cao sản ngắn ngày, khi bón phân đạm kết hợp với khí hậu gió mùa nóng ẩm quanh năm sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho dịch hại phát triển. Rầy nâu là côn trùng gây hại lớn nhất đối với cây lúa ở nước ta cũng như các nước trồng lúa ở Châu Á. Chúng chích hút gây bệnh cháy lá lúa và truyền virus gây bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá (Rice ragged stunt virus) làm giảm năng suất đến 70% hoặc làm mất trắng khi nhiễm rầy nặng và trên diện tích lớn (Lương Minh Châu et al., 2006) Để đáp ứng nhu cầu lương thực ngày càng tăng nhưng diện tích đất lại thu hẹp, nông dân buộc phải tăng vụ và thực hiện thâm canh cũng như sử dụng kém đa dạng, chỉ một số giống lúa thích nghi cho năng suất, hiệu quả kinh tế cao là được ưa chuộng. Vì vậy, phòng trừ rầy nâu cần kết hợp nhiều biện pháp như giống kháng, kỹ thuật canh tác, phòng trừ sinh học và hóa học. Trong đó, giống kháng luôn được quan tâm hàng đầu. Đã có nhiều nghiên cứu về các giống lúa kháng rầy trên thế giới chủ yếu dựa vào các kỹ thuật sinh học phân tử như SSR (Simple Sequence Repeats), PCR-RFLP (Polymerase Chain Reaction - Restriction Fragment Length Polymorphism), STS (Sequence Tagged Sites) làm cơ sở cho việc phân lập các hệ gen kháng rầy. Trong đó dấu STS tỏ ra hữu hiệu trong việc xác định gen kháng rầy trên lúa, đặc biệt là gen Bph-10, gen kháng quần thể rầy nâu loại hình sinh học 2 và 3 (Nguyễn Thị Lang et al., 2006). Trong bài báo này, chúng tôi thanh lọc các giống lúa kháng rầy ở thành phố Cần Thơ nhằm đánh giá khả năng kháng của các gen kháng, phục vụ cho công tác chọn giống. 2 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Vật liệu thí nghiệm 2.1.1 Dụng cụ Bộ dụng cụ dùng trong nhà lưới: lồng lưới (có kích thước 60x60cm) để nuôi rầy; chậu trồng lúa mùa cho rầy ăn; giống lúa mùa làm thức ăn cho rầy; ống nghiệm để thu thập rầy ngoài đồng (các ruộng lúa ở thành phố Cần Thơ: Viện lúa Ô môn, Cờ Đỏ, Phong Điền,..), bể chứa nước bảo vệ rầy và cung cấp nước cho lúa; hộp mạ (khay nhựa có kích thước 50x50cm để làm khay bùn gieo mạ thử nghiệm và lồng lưới để giữ rầy). 264

2.1.2 Hóa chất Extraction buffer (1M Tris-HCl ph 8, 5M NaCl, 0.5M EDTA ph 8), Isopropanol (Merck), CTAB (1M Tris ph 7.5, 5M NaCl, 0.5M EDTA ph 8) (Merck), Cloroform (Merck), Isoamylalcolhol (Merck), Ethanol (Merck), Agarose, Ethidium Bromide (Bio-Rad), Taq DNA polymerase (BiRDI), Oligos (Invitrogen), BiH 2 O, MgCl 2 (Merck), dntps (Invitrogen), PCR buffer ABgen 10X, HinfI (Invitrogen), SDS 10% (w/v), TE 10X (1M Tris ph 8, 0.5M EDTA ph 8) 2.1.3 Nguyên vật liệu Giống lúa: 100 giống lúa (Bảng 1) được cung cấp từ Ngân hàng Gen, Viện Nghiên cứu Phát triển ĐBSCL - Bảng 1: Danh sách các giống lúa STT Tên giống Ký hiệu STT Tên giống Ký hiệu 1 Ấn ngọc hoàng 1 53 Nâu cao 53 2 Ba bông 1 2 54 Nếp ruồi trui 54 3 Ba bông 2 3 55 Nếp thái 1 55 4 Ba bông (nút đít) 4 56 Thang ích 56 5 Ba bông mẵn 2 5 57 Thơm lùn mùa 57 6 Ba bụi 1 6 58 Thơm mẵn 58 7 Bà rịa 7 59 Trà lòng 1 59 8 Bà ròng 8 60 Trà lòng 2 60 9 Ba thiệt 2 9 61 Trăm bông 1 61 10 Bông cụt 10 62 Trắng một bụi 62 11 Bông đá 11 63 Trắng xạo 63 12 Chùm ruột trắng 2 12 64 Ngọc nữ 64 13 Cù lự 2 13 65 Ba trăng 65 14 Đen lựa 1 14 66 Trắng tròn 66 15 Đỏ lựa 15 67 Nếp dài 67 16 Hai mâu 16 68 Tét hành đột biến 68 17 Huyết rồng 4 17 69 Năm tài 69 18 IR42 lựa 18 70 Vàng 3 danh 70 19 Lua lừa 19 71 Trắng tròn 71 20 Lúa thơm 1 20 72 Ngọc nữ đột biến 72 21 Lùn cẩn 4 21 73 Trắng tròn 73 22 Lùn cẩn dài 22 74 Nàng tửng chùm 74 23 Lùn hậu giang 1 23 75 Tài nguyên (đục) 75 24 Lùn hậu giang 2 24 76 Trắng ngọc nữ 76 25 Lùn phóng 25 77 Lùn mẳn 77 26 Lùn trắng 26 78 Lùn trắng phếu 78 27 Lùn vàng 2 27 79 Trắng bà lớn 79 28 Má bảy 28 80 Lùn cẩn 80 29 Móng chim rơi 2 29 81 Tét hành tím 81 30 Móng chim vàng 4 30 82 Vàng thắt họng 82 31 Một bụi 5 31 83 Trắng một bụi 83 32 Một bụi bờ đìa 1 32 84 Tài nguyên 84 33 Một bụi cao 1 33 85 Trắng sữa 85 34 Một bụi trắng 34 86 Không rỏ tên 86 35 Một bụi vàng 1 35 87 Trắng ngọc nữ 87 265

36 Một bụi vàng 2 36 88 Tét hành cao (1 bụi cao) 88 37 Mười luyến 37 89 Vàng lùn 89 38 Năm lùn 38 90 Nếp 90 39 Năm tài 1 39 91 Trắng chùm 91 40 Năm tài 2 40 92 Trắng bồ câu 92 41 Nanh chồn 41 93 Kiên giang 2 93 42 Nàng co đỏ 2 42 94 10 hà 94 43 Nàng cùm 1 43 95 Tài nguyên 95 44 Nàng dứt 1 44 96 MTL495 96 45 Nàng gáo 2 45 97 OM6600 97 46 Nàng gáo 4 46 98 OM4498 98 47 Nàng gáo trắng 47 99 OM6073 99 48 Nàng già 2 48 100 Jasmine 85 100 49 Nàng quớt điểm 49 101 TN1 (đối chứng nhiễm) 101 50 Nàng quớt nhuyễn 50 102 PTB33 (đối chứng kháng) 102 51 Nàng quớt tây 51 52 Nàng tửng 52 2.2 Phương pháp 2.2.1 Phương pháp đánh giá kiểu hình - Chuẩn bị lúa cho rầy ăn: Lúa Tài Nguyên mùa được 10 ngày tuổi thì bón phân theo công thức 200kg N (hòa nước tưới) để cho cây lúa phát triển nhanh và tốt, khi lúa được khoảng 25-30 ngày tuổi có thể dùng cho rầy ăn. - Nuôi rầy: Rầy nâu trưởng thành được bắt đem về nuôi trong lồng lưới để sinh ấu trùng và khi trứng nở thành rầy cám 1-2 tuổi, đồng thời với lúa ở giai đoạn 2 lá mầm (cao khoảng 2,0 cm). - Giống lúa: Sử dụng giống chuẩn kháng (PTB33) và giống chuẩn nhiễm (TN1) làm đối chứng và các giống lúa muốn thử tính kháng rầy. Tiến hành đánh giá theo phương pháp đánh giá hộp mạ của IRRI có cải tiến. Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 lần lặp lại. Dùng kẹp cấy hạt lúa vừa nảy mầm cho vào khay bùn mịn có kẻ hàng (mỗi khay gieo 7 hàng), mỗi lặp lại là một hàng gồm 10 hạt cách nhau 2,0 cm, mỗi hàng cách nhau 4,0 cm với các giống thử nghiệm, một giống chuẩn nhiễm TN1, một giống chuẩn kháng PTB33 (hình 1). Khay bùn được đậy kín để giúp mầm lúa phát triển đều đạt chiều cao 2,0 cm. Khi mạ được 2-3 lá mầm (khoảng 7-10 ngày sau gieo) tiến hành thả rầy 1-2 tuổi với mật độ 4-6 con/cây và theo dõi đánh giá. Hình 1: Khay nhựa được kẻ hàng để cấy lúa 266

Chỉ tiêu theo dõi - Khi tất cả những cây của giống chuẩn nhiễm (TN1) vừa chết hết do rầy gây hại, tiến hành đánh giá tính kháng của các giống thử nghiệm. - Đánh giá sự gây hại của rầy nâu theo thang điểm chín cấp của IRRI (1996). 2.2.2 Phương pháp đánh giá kiểu gen Ly trích DNA Sau khi có kết quả thanh lọc kiểu hình các giống lúa, tiến hành xác định kiểu gen. Hạt giống đem ủ khoảng 5-7 ngày (đến khi mầm lúa dài khoảng 3,0-4,0cm) thì đem phân tích. Thực hiện qui trình ly trích DNA được mô tả bởi Rogers và Bendich (1988) (qui trình CTAB) có hiệu chỉnh. Thu lấy lá non của các giống lúa, cắt lá lúa và cho vào các tuýp với lượng khoảng 0,1g/tuýp. Ngâm các tuýp và dụng cụ nghiền mẫu trong nitơ lỏng khoảng 15 phút. Nghiền mẫu bằng máy: nghiền 3-4 lần, mỗi lần 30 giây. Thêm 1ml dung dịch trích (10ml EB + 7,0 l -Mercaptoethanol) và 50 l SDS 10% (w/v), ủ trong nước 65 0 C/30 phút. Ly tâm 13000 vòng/phút, trong 10 phút. Chuyển 800 l dịch trong vào tuýp mới và thêm lượng tương đương isopropanol vào tuýp, lắc đều, ủ ở -20 0 C trong 2 giờ. Ly tâm 13000 vòng/phút, trong 15 phút, bỏ nước, lấy phần kết tủa, thêm 400 l TE 0,1X và 7 l RNAse, ủ 25 phút ở 37 0 C. Sau đó thêm vào 400 l CTAB, ủ 20 phút ở 65 0 C. Thêm 800 l chloroform/isoamylalcohol (tỉ lệ 24:1), đảo nhẹ tuýp vài lần. Ly tâm 13000 vòng/phút, trong 10 phút. Lấy 700 l phần trong chuyển sang tuýp mới. Cho vào 1,4 ml ethanol 96% làm lạnh, lắc nhẹ, để yên 15 phút ở nhiệt độ phòng (khoảng 27 o C). Ly tâm 13000vòng/phút, trong 10 phút, bỏ nước, lấy phần kết tủa. Cho vào tuýp 700 l ethanol 70% lắc nhẹ. Ly tâm 13000 vòng trong 10 phút, bỏ nước, lấy phần kết tủa (bước này lặp lại 2 lần). Sấy chân không ở 45 0 C trong 10 phút. Thêm vào 150 l TE 0,1X và trữ ở âm 20 0 C. DNA được kiểm tra trên gel agarose 0,8% với sự hiện diện của ethidium bromide (EtBr), điện di ở hiệu điện thế 100V trong 15 phút (5Volt/cm) để kiểm tra sản phẩm đã ly trích. Sau khi điện di, hình gel được chụp dưới ánh sáng đèn cực tím bởi máy đọc gel và chụp hình gel Bio-Rad UV 2000. Phản ứng PCR (DNA STS) Thực hiện PCR với cặp mồi chuyên biệt RG457FL/RL với trình tự mồi xuôi và mồi ngược theo Lang et al. (1999) như sau: RG457FL: 5 GCAGTGGCAGATGGGATCGT 3, RG457RL: 5 GCTCCGAAATCCCAAGCGAT 3. Thể tích phản ứng PCR 25 l bao gồm: 16,0 l BiH 2 O, 3 l Buffer ABgen 10X, 1 l dntps 20mM, 1,5 l MgCl 2 25mM, 1 l Taq Polymerase (5U/ l), 0,25 l mỗi primer xuôi và ngược 100 mol/ l, 2 l DNA 50 ng/ l với chu kỳ gia nhiệt của phản ứng PCR ở 94 o C trong 5 phút, sau đó lặp lại 35 chu kỳ như sau: biến tính DNA ở 94 o C trong 1 phút, gắn mồi vào khuôn ở 62 o C trong 45 giây, kéo dài ở 72 o C trong 2 phút. Cuối cùng phản ứng được duy trì ở 72 o C trong 7 phút. 267

Các sản phẩm của phản ứng PCR được kiểm tra trên gel agarose 1,5%, với sự hiện diện của ethidium bromide 2,0 l/100 ml với hiệu điện thế 50Volt trong 35 phút (5Volt/cm) trong dung dịch TE 1X. Sau đó chụp hình gel bằng máy Bio-Rad UV 2000. Cắt bằng enzyme giới hạn Sản phẩm PCR (DNA STS) được cắt bằng enzyme HinfI với công thức được thể hiện như sau: 8µl DNA STS, 3µl enzyme HinfI 10U/µl (Invitrogen), 2µl RC buffer (50mM Tris-HCl ph 7.5, 0.1mM EDTA, 10mM 2-mercaptoethanol, 500µg/ml BSA, 50% (v/v) glycerol), thêm BiH 2 O vào cho đủ thể tích 20µl, rồi đem ủ ở 37 o C trong 16 giờ. Kiểm tra sản phẩm cắt enzyme bằng gel agarose 2,0%. 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1 Đánh giá tính kháng rầy bằng phương pháp hộp mạ theo SES (IRRI, 1996) Tổng hợp kết quả đánh giá kiểu hình 100 giống lúa GIỐNG THU THẬP (100 GIỐNG) MỨC ĐỘ KHÁNG CỦA CÁC GIỐNG K KV NV N NN 8 43 39 10 Ghi chú: (*): K: kháng; KV: kháng vừa; NV: nhiễm vừa; N: nhiễm, NN: nhiễm nặng - Cấp 0 (Rất kháng): Cây phát triển bình thường, không bị hại. - Cấp 1 (Kháng): Rất ít bị thiệt hại. - Cấp 3 (Kháng vừa): Lá thứ 1 và 2 của hầu hết các cây bị vàng một phần (nhuốm vàng). - Cấp 5 (Nhiễm vừa): Vàng và lùn rõ rệt, 10-25 % số cây đang héo hay chết, những cây còn lại còi cọc và kém phát triển. - Cấp 7 (Nhiễm): Trên 50 % đang héo (hoặc cây chết). - Cấp 9 (Nhiễm nặng): 100 % cây chết. Từ kết quả thanh lọc kiểu hình của 100 giống lúa trên, ta chọn ra được 43 giống thích hợp (các giống đều có cấp độ kháng từ cấp 5 trở xuống) để tiến hành ly trích DNA và đánh giá kiểu gen kháng rầy trên các giống này bằng marker phân tử. 3.2 Kết quả đánh giá kiểu gen bằng sinh học phân tử Các mẫu DNA sau khi ly trích được kiểm tra trên gel agarose 0.8%, các mẫu DNA đều cho một vạch sáng rõ, không bị gãy, các mẫu DNA này sẽ được lưu trữ cho các bước thí nghiệm tiếp theo. 268

3.2.1 Kết quả thực hiện phản ứng PCR 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 M 750-800 bp 1000 bp 500 bp Hình 2: Phổ diện điện di sản phẩm PCR với cặp mồi RG457FL/RL M: ladder 100bp DNA, số ký hiệu tại các giếng là số kí hiệu mẫu Kết quả PCR trên gel agarose 1,5% với M là thang chuẩn 100 bp, ta thấy các giống lúa (tương ứng với các số trên giếng) đều tạo ra một băng sáng có kích thước tương đương khoảng 750-800 bp (Hình 2). Tuy nhiên, kết quả này không thể hiện được sự đa hình giữa các giống lúa, do đó không thể phân biệt được giống kháng rầy nâu và giống nhiễm rầy nâu. Vì vậy, cần tiến hành cắt sản phẩm PCR với enzyme HinfI để tìm ra sự đa hình giữa các giống lúa. 3.2.2 Kết quả cắt bằng enzyme giới hạn HinfI 1 2 3 4 (+ ) 5 6 7 8 9 10 11 12 13 TN1 M 200 bp Hình 3: Sản phẩm PCR với cặp mồi RG457FL/RL được cắt bằng enzyme HinfI M: Ladder 100 bp, số ký hiệu tại các giếng là số kí hiệu mẫu, (+) đối chứng dương, TN1 đối chứng âm Sau khi kiểm tra và đánh giá sự khác biệt của các băng tạo ra giữa 43 giống lúa trên gel agarose 2%, với TN1 là giống chuẩn nhiễm, các giống lúa còn lại (là số kí hiệu tại các giếng) ta thấy có xuất hiện sự đa hình (Hình 3). Theo Lang et al. (1999) sau khi khuếch đại DNA của các giống lúa với cặp mồi RG457FL/RL, kiểm tra trên gel sẽ xuất hiện các băng có kích thước từ 750-800 bp. Sau khi cắt với enzyme HinfI, giống mang kiểu gen đồng hợp kháng sẽ có kích thước khoảng 200 bp, 250 bp, 350 bp, giống mang kiểu gen đồng hợp nhiễm có kích thước là 200 bp và 600 bp, đối với những giống mang gen kháng rầy dị hợp tử có kích thước là 200 bp, 250bp, 350 bp và 600 bp. Theo kết quả nghiên cứu của Lang et al. (1999), tiến hành phân loại kiểu gen của các giống lúa dựa vào kết quả kiểm tra trên gel agarose 2% như sau: - Giống 5, 12, 13, 25: có kiểu gen dị hợp tử kháng với các băng có kích thước lần lượt là 200 bp, 250bp, 350bp và 600bp. - Giống 18, 23, 24, 26, 35, 36: có kiểu gen đồng hợp tử kháng có kích thước lần lượt là 200bp, 250bp và 350bp. 269

- Các giống còn lại đều có hai băng rõ nét thể hiện trên hình gel với kích thước khoảng 200bp và 600bp. Đây đều là các giống không mang gen kháng rầy. Từ kết quả đánh giá kiểu hình, so sánh và đối chiếu với kết quả đánh giá kiểu gen chọn lọc được 10 giống (Bảng 2) có mang kiểu gen kháng đối với rầy nâu. Có thể tiếp tục sử dụng những giống này lai tạo phục vụ cho công tác chọn tạo giống kháng rầy nâu sau này. Bảng 2: So sánh kết quả đánh giá kiểu hình và kiểu gen TÊN CẤP ĐỘ KHÁNG RẦY KIỂU GEN Thơm lùn mùa 3 +- Năm tài 2 3 +- Thơm mẵn 3 +- OM6073 5 +- Lùn trắng phếu 5 ++ Nếp 3 ++ 10 hà 5 ++ MTL495 3 ++ Vàng 3 danh 3 ++ Ngọc nữ đột biến 3 ++ * Ghi chú: ++: đồng hợp tử; +-: dị hợp tử Từ kết quả đánh giá kiểu hình và kiểu gen của 10 giống lúa (Bảng 2) ta nhận thấy các giống: OM6073, giống Lùn Trắng Phếu và giống 10 hà cho kết quả đánh giá kiểu hình với cấp độ là 5 (nhiễm vừa) nhưng kết quả đánh giá kiểu gen dựa trên chỉ thị phân tử RG457FL/RL thì cho kết quả là mang gen đồng hợp tử kháng (đối với giống Lùn trắng phếu và giống 10 hà) và dị hợp tử mang gen kháng với rầy nâu (giống OM6073). Ishii et al. (1994) đã thiết lập bản đồ RFLP và xác định gen Bph-10 kháng biotype 2 và 3, định vị trên nhiễm sắc thể 12 liên kết với RG457. Cặp primer được thiết kế từ RG457 (chỉ thị STS) đã phát hiện được gen kháng rầy nâu Bph-10 với khoảng cách di truyền 1.7cM trên quần thể lúa hoang Oryza australiensis và những dòng con lai có xuất xứ từ loài lúa hoang này (Lang et al., 1999). Do vậy, với chỉ thị phân tử RG457Fl/RL chỉ phát hiện được những giống lúa có mang gen Bph-10, kết quả đánh giá kiểu hình thì cho thấy các giống lúa đã bị nhiễm với rầy nâu. Có thể thấy những giống lúa hiện tại đang được sử dụng để kháng với rầy nâu thì không mang lại kết quả cao, có thể đã xuất hiện loại hình rầy nâu mới ở ĐBSCL không chỉ là loại biotype 2 và 3 như đã được biết trước đây. 4 KẾT LUẬN Kết quả nghiên cứu ghi nhận được 10 giống lúa mang gen kháng rầy nâu Bph-10 trong đó: Bốn giống mang gen dị hợp tử kháng: Thơm lùn mùa, Năm tài 2, Thơm mẵn và OM6073, Bảy giống mang gen đồng hợp tử kháng: Lùn trắng phếu, Nếp, 10 Hà, MTL495, Vàng 3 danh, Ngọc nữ đột biến và PTB33 (ĐC). Chỉ thị phân tử RG457FL/RL chỉ tỏ ra hữu hiệu trong việc xác định giống lúa mang gen Bph-10 kháng với rầy nâu loại hình sinh học 2 và 3. Nhưng theo thực tế 270

hiện nay, thì nòi rầy nâu có thể đã phát sinh những quần thể rầy nâu mới (biotype 1 và 4), do vậy cần có những nghiên cứu trên những chỉ thị phân tử khác để xác định các gen kháng khác trên các giống đối với rầy nâu cũng như tìm hiểu và xác định loại hình rầy nâu mới xuất hiện ở ĐBSCL. TÀI LIỆU THAM KHẢO Nguyễn Thị Lang, Trần Thị Thu Hằng, Phạm Thị Thu Hà, Bùi Thị Dương Khuyền, Phạm Công Thành, Nguyễn Thạch Cân và Bùi Chí Bửu. 2006. Ứng dụng STS (Sequence Tagged Sites) và SSR (Simple Sequence Repeats) marker để đánh giá tính chống chịu rầy nâu trên cây lúa Oryza sativa L.. Tạp chí Nông Nghiệp và phát triển nông thôn, số 4, tr. 11-15. Lương Minh Châu, Lương Thị Phương và Bùi Chí Bửu. 2006. Đánh giá tính kháng của các tổ hợp lúa năng suất cao, phẩm chất tốt đối với quần thể rầy nâu tại Đồng Bằng Sông Cửu Long 2003-2005. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, kỳ 2, tr. 16-20. Ishii T, Brar DS, Multani DS, Khush GS. 1994. Molecular tagging of gene for brown planthopper resistance and earliness introgressed from Oryza australiensis into cultivated rice Oryza sativa. Genomie 7:217-221 Lang N. T., Brar D. S., Gurdev S., Khush N. H. and Bui Chi Buu. 1999. Development of STS marker to identify brownplanthopper resistance in a segregating population. Omon rice 7, pp. 26-34. Rogers S.O. and Bendich A.J. 1988. Extraction of DNA from plant tissues. Plant Molecular Biology Manual A6: 1-10. 271