SỞ GD& ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT HÀ HUY TẬP ĐÁP ÁN ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC LẦN 1 NĂM HỌC 2013-2014 Môn NGỮ VĂN; Khối C, D (Đáp án có 5 trang) Câu Ý Nội dung Điểm 1 Chi tiết tiếng sáo trong Vợ chồng A Phủ; vai trò của tiếng sáo đối với diễn biến tâm trạng nhân vật Mị 1 Tiếng sáo là một chi tiết đặc săc của tác phẩm, được Tô Hoài miêu tả trở đi trở lại nhiều lần trong không gian Hồng Ngài đón tết - Ngoài đầu núi lấp ló đã có tiếng ai thổi sáo rủ bạn đi chơi. Mị nghe tiếng sáo vọng lại tha thiết, bổi hổi - Tai mị văng vẳng tiếng sáo gọi bạn đầu làng - Tiếng sáo gọi bạn yêu vẫn lơ lửng bay ngoài đường - Mị vẫn nghe tiếng sáo đưa mị theo những cuộc chơi 2 Vai trò của tiếng sáo đối với diễn biến tâm trạng nhân vật Mị - Làm dâu gạt nợ trong nhà Pá Tra, Mị lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa, hoàn toàn tê liệt về tinh thần. - Tiếng sáo là yếu tố ngoại cảnh tác động trực tiếp và mạnh mẽ vào tâm hồn Mị, đánh thức ý thức về bản thân, đánh thức niềm khao khát sống, khao khát yêu thương trong tâm hồn Mị. 2,0 2 Trình bày suy nghĩ về quan niệm Bất hạnh là một tài sản 3,0 1. Giải thích ý kiến - Bất hạnh: là những sự việc không may gặp phải, những sự việc có thể gây đau khổ cho con người; tài sản là những của cải vật chất dùng vào mục đích sản xuất, tiêu dùng. - Về nội dung, ý kiến này nêu lên một quan niệm về điều không may mỗi người gặp phải trong đời: xem những điều không may mắn chính là là động lực để phấn đấu tạo ra những thành quả tốt đẹp. 2 Luận bàn về ý kiến 2,0 Ý kiến nêu trong đề cần được xem xét từ nhiều phía (có thể đồng tình hoặc bác 1
bỏ). Dưới đây là một số ý cơ bản: - Trước một sự việc bất hạnh xảy ra, con người có thể có một trong hai cách hành xử sau: + Những người yếu đuối thường đau khổ, buông xuôi, phó mặc, thậm chí đánh mất mình, bất hạnh chỉ là bất hạnh. + Những người có ý chí, có nghị lực thường có thái độ sống tích cực, bấm chí, xem bất hạnh là đòn bẩy, biến đau thương thành hành động, nỗ lực vượt lên hoàn cảnh. + Những tài sản, thành công có được từ sự bất hạnh là những tài sản thấm nhiều mồ hôi, nước mắt nên nó quý giá hơn, đáng trân trọng hơn. - Tuy nhiên cuộc sống sẽ dễ chịu hơn nếu mỗi chúng ta không gặp phải những bất hạnh, đau thương 3 Bài học nhận thức và hành động - Nhận thức một cách sâu sắc câu nói trên chính là lời khuyên con người phải biết nỗ lực vượt lên hoàn cảnh - Bản thân phải rèn luyện bản lĩnh sống vững vàng để đứng vững trước mọi biến cố của cuộc đời IIIa Cảm nhận đoạn thơ trong Vội vàng- Xuân Diệu và Sóng- Xuân Quỳnh 5,0 1 Vài nét về tác giả và tác phẩm - Xuân Diệu là nhà thơ lớn của phong trào Thơ mới; hồn thơ luôn khao khát giao cảm với đời và tận hưởng sự sống; phong cách thơ mới mẻ, độc đáo, giàu sức sáng tạo, chịu ảnh hưởng sâu sắc của văn học hiện đạo phương Tây; Vội vàng là tác phẩm đặc sắc, tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Diệu trước cách mạng tháng Tám, thể hiện sâu sắc niềm khao khát giao cảm, tận hưởng sự sống của cái tôi tác giả. - Xuân Quỳnh là một trong số những nhà thơ tiêu biểu nhất của thế hệ các nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Mi; thơ bà là tiếng lòng của một tâm hồn phụ nữ nhiều trắc ẩn, vừa hồn nhiên, tươi tắn, vừa chân thành, đằm thắm; Sóng là bài thơ tình yêu rất tiêu biểu cho tư tưởng và phong cách thơ Xuân Quỳnh ở giai đoạn đầu, một bài thơ vừa xinh xắn, duyên dáng, vừa mãnh liệt sôi nổi, vừa hồn nhiên, trong sáng, vừa ý nhị, sâu xa. 2 Về đoạn thơ trong bài Vội vàng (2,0 điểm) 2
- Nội dung: + bộc lộ khát khao giao cảm mãnh liệt, tha thiết với cuộc đời, với tình yêu + thể hiện triết lí sống tích cực: phải sống có ý nghĩa, sống hết mình, nhất là những năm tháng tuổi trẻ, trân trọng từng giây phút cuộc đời bằng tâm thế sống vội vàng, cuống quýt - Nghệ thuật: + hình ảnh thơ gần gũi, quen thuộc mà tươi mới, giàu sức sống, đầy xuân sắc xuân tình. Đó là những hình ảnh táo bạo, đầy cảm giác. + ngôn từ: dùng dồn dập những động từ mạnh, tăng tiến chỉ sự đắm say; nhiều danh từ chỉ vẻ đẹp thanh tân tươi trẻ, nhiều điệp từ, điệp cú. Tất cả tạo nên những làn sóng ngôn từ vừa đan vào nhau, vừa cộng hưởng nhau theo chiều tăng tiến. + nhịp điệu đoạn thơ dồn dập, sôi nổi, hối hả, cuồng nhiệt. 3. Về đoạn thơ trong bài thơ Sóng (1,5 điểm) - Nội dung + qua hình tượng con sóng nhớ bờ, nhân vật trữ tình- em- bộc lộ nỗi nhớ của một trái tim yêu thật tha thiết, mãnh liệt, cồn cào: nỗi nhớ thường trực cả khi thức, khi ngủ, ăn vào tiềm thức. bao trùm lên cả không gian, thời gian. + một phẩm chất khác rất đẹp đẽ của tình yêu người phụ nữ là lòng thủy chung, duy nhất, luôn hướng về anh - Nghệ thuật: + hình ảnh thơ giản dị, độc đáo + ngôn từ : trong sáng, giản dị, sử dụng nhiều biện pháp tu từ có hiệu quả thẩm mĩ như nhân hóa,ẩn dụ điệp, đối. + kết cấu song hành, thể thơ năm chữ tạo âm hưởng dạt dào, náo nức. 4 Điểm tương đồng và khác biệt giữa hai đoạn thơ ( điểm) - Tương đồng: cả hai nhân vật trữ tình có khát vọng mãnh liệt trong tình yêu, tha thiết đến cuống quýt, cồn cào (Ta muốn ôm, ta muốn riết, ta muốn thâu); (ngày đêm không ngủ được; cả trong mơ còn thức; nơi nào em cũng nghĩhướng về anh một phương). Đó là hai tiếng nói của những trái tim yêu đời, của những tâm hồn nhân văn 3
- Khác biệt: IIIb + Đoạn thơ trong Vội vàng là tiếng nói của cái tôi cá nhân khao khát yêu, muốn tận hưởng mọi vẻ đẹp của cuộc sống trần thế. Hình ảnh thơ mới mẻ, hấp dẫn, ngôn từ nhiều tìm tòi, sáng tạo. Đoạn thơ nói riêng, bài thơ nói chung tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Diệu trong phong trào thơ mới + Đoạn thơ trong Sóng là lời tự bạch của tâm hồn phụ nữ chân thành, hồn hậu, trái tim yêu nồng nàn. Hình ảnh và ngôn từ giản dị. Đoạn thơ nói riêng, bài thơ nói chung tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh. Cảm nhận về chất trào phúng của hình tượng nhân vật đám đông có tên và không tên trong đoạn trích Hạnh phúc của một tang gia 5,0 1 Vài nét về tác giả, tác phẩm - Vũ Trọng Phụng là nhà văn trào phúng bậc thầy của văn học Việt Nam hiện đại, sáng tác của ông toát lên niềm căm phẫn mãnh liệt cái xã hội đen tối, thối nát đương thời. - Tiểu thuyết Số đỏ (1936) tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật độc đáo của Vũ Trọng Phụng - Đoạn trích Hạnh phúc của một tang gia là chương truyện dựng lại toàn bộ các gương mặt có tên và không tên làm nên xã hội thượng lưu nhố nhăng, đồi bại 2 Chất trào phúng của hình tượng văn học - Nhân vật trào phúng là những nhân vật mang trong mình bản chất xấu xa về đạo đức, nhân cách, lối sống (như giả dối, háo danh, độc ác, dốt nát, tham lam, đồi bại, vô đạo...) nhưng cố tỏ ra đẹp đẽ, tự tạo ra cho mình vẻ bề ngoài đẹp đẽ. Do vậy, nhân vật trào phúng chứa đựng trong nó sự mâu thuẫn giữa bản chất với hiện tượng, giữa bên trong và bên ngoài, là nhân vật biếm họa. - Nhân vật trào phúng được khắc họa bằng cách tác giả phát hiện ra những nét đối lập gay gắt trogn bản thân hình tượng; được cường điệu những đường nét, kích thước để thành chân dung biếm họa; giọng điệu mỉa mai, trào lộng. 3 Chất trào phúng của hình tượng đám đông có tên và không tên trong đoạn trích Hạnh phúc cùa một tang gia (3,5 điểm) a. Nội dung hình tượng * Những nhân vật có tên trong gia đình cụ cố Hồng - Vẻ bề ngoài: họ là những thành viên của một tang gia bối rối; đám ma to theo 4
cả lối Ta, Tàu, Tây Họ muốn thể hiện sự đau khổ của những đứa con cháu chí hiếu - Về bản chất: tang gia thực sự hạnh phúc. Mỗi người có một niềm vui riêng (Văn Minh, Cụ cố Hồng, ông Phán...). Tất cả đều có chung bản chất hám lợi, vô đạo, vì tiền * Những nhân vật không tên trong đám ma gương mẫu - Hình thức: giai thanh gái lịch, ai cũng làm ra bộ mặt nghiêm chỉnh, những bạn thân của cụ cố Hồng ngực đầy những huy chương, tai to mặt lớn... - Về bản chất là đám đông lố lăng, vô văn hóa * Cả đám đông có tên và không tên làm nên một xã hội thượng lưu, thanh lịch, nhưng bản chất là một xã hội đồi bại. b. Nghệ thuật khắc họa hình tượng - Đặt hình tượng nhân vật vào tình huống trào phúng: hạnh phúc của một gia đình có tang -Xây dựng chân dung nhân vật qua việc khắc họa mâu thuẫn trào phúng (giữa bên trong và bên ngoài, bản chất và hiện tượng ) - Ngôn ngữ: + Sử dụng thủ pháp đối lập: những chi tiết đối lập nhau gay gắt cùng tồn tại trong một nhân vật, sự vật +Thủ pháp cường điệu độc đáo để làm nê những chân dung biếm họa + Giọng văn giễu cợt, mỉa mai 4 Đánh giá - Thông qua hình tượng đám đông trong đoạn trích, tác giả đã vạch trần bản chất lố lăng, đồi bại, vô đạo của xã hội thượng lưu thành thị những năm trước cách mạng tháng Tám - Từ đó, tác giả thể hiện thái độ phê phán, đả phá xã hội đó bằng bút pháp châm biếm mãnh liệt, đầy tài năng.. ----------------------Hết----------------------- 5
6