Hướng dẫn học sinh tự học môn Lịch Sử 9 ( Tháng 10 năm 2021) CHỦ ĐỀ 2: CÁC NƯỚC Á, PHI, MĨ LA TINH TỪ NĂM 1945 ĐẾN NAY( 2 TIẾT) I. CHÂU Á TỪ NĂM 1918 ĐẾN NĂM 1945: (Đã học ở lớp 8) II. CHÂU Á TỪ NĂM 1945 ĐẾN 1991 1. Tình hình chung của các nước châu á ( HS tự học) 2. Những nét chính về Nhật Bản, Trung Quốc, Ấn Độ từ năm 1945 1991 A. Trung Quốc: * Sự ra đời của nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa. Ngày 1/10/1949, nước cộng hoà nhân dân Trung Hoa chính thức thành lập. - Ý nghĩa của thắng lợi: + Kết thúc hơn 100 năm nô dịch của đế quốc, phong kiến, đưa Trung quốc bước vào kỉ nguyên độc lập + Hệ thống XHCN được nối liền từ châu Âu sang châu Á * Giai đoạn 1949-1959 ( giảm tải 21- học sinh tự đọc ) * Giai đoạn 1959-1978 ( giảm tải 21- học sinh tự đọc ) * Công cuộc cải cách- mở cửa(từ 1978->đến nay) - Tháng 12/1978 Trung Quốc đề ra đường lối đổi mới. - Chủ trương lấy phát triển kinh tế làm trọng tâm, thực hiện cải cách-mở cửa. - Thành tựu: + Tổng sản phẩm trong nước TB tăng 9,6% /năm. + Tiềm lực kinh tế đứng thứ 7 thế giới.
+ Đời sống nhân dân được cải thiện. B. Nhật Bản: * Tình hình Nhật Bản sau chiến tranh - Là nước bại trận, bị chiến tranh tàn phá nặng nề -> tiến hành cải cách dân chủ toàn diện. - Ý Nghĩa: Chuyển từ chế độ chuyên chế sang chế độ dân chủ, tạo nên sự phát triển thần kì về kinh tế. * Nhật Bản khôi phục phát triển kinh tế sau chiến tranh - Thuận lợi nhờ những đơn đặt hàng của Mĩ - Thành tựu: Trở thành 1 trong 3 trung tâm kinh tế tài chính thế giới. - Nguyên nhân: + Áp dụng những thành tựu KHKT + Hệ thống quản lý có hiệu quả. + Dân tộc Nhật có truyền thống tự cường + Chi phí cho quốc phòng ít chỉ 1% GDP - Hạn chế: Từ đầu những năm 90 kinh tế Nhật Bản lâm vào suy thoái kéo dài * Chính sách đối nội, đối ngoại của Nhật Bản sau chiến tranh( Học sinh tự học) C. Ấn Độ: * Công cuộc xây dựng đất nước - Ấn Độ đạt được nhiều thành tựu quan trọng: + Nông nghiệp: Ấn Độ thực hiện cách mạng xanh trong nông nghiệp, nhờ đó đã tự túc được lương thực + Từ năm 1995, xuất khẩu gạo đứng thứ 3 thế giới + Công nghiệp: Trong thập niên 80, đứng thứ 10 thế giới về sản xuất công nghiệp. + Khoa học kỹ thuật: Đang cố gắng vươn lên hang các cường quốc về công nghệ phần mềm, công nghệ hạt nhân, công nghệ vũ trụ.
+ Văn hoá giáo dục: thực hiện cuộc cách mạng chất xám trở thành một trong những cường quốc sản xuất phần mềm lớn nhất thế giới. + Đối ngoại: Ấn Độ theo đuổi chính sách hoà bình, trung lập tích cực, ủng hộ phong trào cách mạng thế giới. Hướng dẫn học sinh tự học: ( Học sinh trả lời các câu hỏi sau). 1. Ý nghĩa lịch sử của sự ra đời nước CHND Trung Hoa? 2. Nêu những thành tựu to lớn của Trung Quốc trong công cuộc cải cách mở cửa từ năm 1978 đến nay. Liên hệ công cuộc mở cửa ở VN từ năm 1986. 3. Phân tích những nguyên nhân dẫn đến kinh tế Nhật Bản phát triển thần kỳ trong những năm 70 của thế kỷ XX. Em học được điều gì từ truyền thống văn hóa, giáo dục của người Nhật? 4. Em hãy nêu những thành tựu của Ấn Độ trong công cuộc xây dựng đất nước sau năm 1950. CHỦ ĐỀ 2 (TIẾP THEO) 3. Các nước Đông Nam Á 3.1. Cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc và quá trình phát triển của các nước Đông Nam Á - 8/1945, ngay khi phát xít Nhật đầu hàng, các nước Đông Nam Á đã nổi dậy lật đổ ách thống trị thực dân, giành chính quyền. - Ngay sau đó, nhân dân Đông Nam Á lại kháng chiến chống các nước đế quốc xâm lược trở lại, đến giữa những năm 50 mới giành lại được độc lập. - Trong thời kì chiến tranh lạnh, tình hình Đông Nam Á căng thẳng do sự can thiệp của Mĩ (Mĩ thành lập khối quân sự SEATO 1954) nhằm đẩy lùi ảnh hưởng của chủ nghĩa xã hội và phong trào giải phóng dân tộc. - Đối ngoại có sự phân hóa: Thái Lan và Phi-líp-pin tham gia SEATO; In-đô-nê-xi-a, Miến Điện hòa bình, trung lập; Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia bị Mỹ xâm lược. 3.2. Sự ra đời và phát triển của hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) 8/8/1967 hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) ra đời tại Băng Cốc (Thái Lan) với 5 nước thành viên (In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Phi-lip-pin, Sin-ga-po, Thái Lan). 1984: Bru nây gia nhập (ASEAN 6).
7/1995: Việt Nam 9/1997: Mi-an-ma, Lào 4/1999: Cam-pu-chia (ASEAN 10) 1992: lập khu vực mậu dịch tự do (AFTA) nhằm tạo điều kiện phát triển kinh tế khu vực. 1994: lập diễn đàn khu vực (ARF) đem lại hòa bình ổn định khu vực. IV. CHÂU Á TỪ NĂM 1991 ĐẾN NAY 1. SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA CÁC NƯỚC ĐÔNG BẮC Á TỪ NĂM 1991 ĐẾN NAY 1.1. Trung Quốc - Đến năm 1998, kinh tế Trung Quốc đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất thế giới GDP tăng hằng năm 8%, thu nhập bình quân đầu người tăng, đời sống nhân dân cải thiện rõ rệt. - Năm 2010, GDP vượt qua Nhật để trở thành nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới sau Mỹ. - Nền khoa học kỹ thuật, văn hóa, giáo dục đạt thành tựu khá cao (năm 1964 thử thành công bom nguyên tử; năm 2003 phóng thành công tàu Thần Châu 5 vào không gian). - Đối ngoại: Quan hệ hữu nghị, hợp tác với các nước trên thế giới, góp sức giải quyết các vụ tranh chấp quốc tế. Vị trí của Trung Quốc nâng cao trên trường quốc tế. 1.2. Nhật Bản - Từ 1993-2000, tình hình chính trị - xã hội Nhật không ổn định (động đất, khủng bố, nạn thất nghiệp ) - Kinh tế: Nhật vẫn là một trong ba trung tâm kinh tế tài chính lớn của thế giới (năm 2000 GDP là 4746 tỷ USD). - Khoa học kỹ thuật phát triển ở trình độ cao, đến năm 1992 phóng 49 vệ tinh nhân tạo, hợp tác với Mỹ, Nga trong các chương trình vũ trụ quốc tế. - Văn hóa Nhật vẫn giữ được bản sắc văn hóa của mình, kết hợp hài hòa giữa truyền thống và hiện đại. - Đối ngoại: vẫn liên minh với Mĩ, chú trọng quan hệ với Tây Âu, Đông Nam Á 1.3. Hàn Quốc - Năm 1948, trong bối cảnh chiến tranh lạnh, bán đảo Triều Tiên đã bị chia cắt thành hai miền theo vĩ tuyến 38: ở phía Nam Đại Hàn dân quốc (Hàn Quốc) và ở phía Bắc CHDCND Triều Tiên. Quan hệ giữa 2 nước vô cùng căng thẳng. - Từ năm 2000, hai nước đã có những cải thiện bước đầu theo chiều hướng tích cực, hòa hợp dân tộc. - Kinh tế Hàn Quốc tăng trưởng nhanh chóng, trở thành 1 trong 4 con rồng của Châu Á, đời sống nhân dân được nâng cao
2. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA ASEAN TỪ NĂM 1991 ĐẾN NAY - Quá trình mở rộng thành viên được đẩy mạnh. Đến năm 1999, 10 nước Đông Nam Á đã đứng chung trong một tổ chức. - Sự kiên kết, hợp tác giữa các nước được tăng cường. - 2007, Hiến chương ASEAN được kí kết. - Tháng 12/2015, tại Hội nghị Thượng đỉnh ASEAN lần thứ 27, Cộng đồng ASEAN được thành lập với 3 trụ cột: Cộng đồng chính trị - An ninh ASEAN (APSC), Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC) và Cộng đồng Văn hóa-xã hội ASEAN (ASCC). Hướng dẫn học sinh tự học: ( Học sinh trả lời các câu hỏi sau ) 1. Trình bày hoàn cảnh ra đời và mục đích hoạt động của ASEAN. 2. Tại sao nói từ đầu những năm 90 của thế kỷ XX, một chương mới mở ra trong lịch sử khu vực Đông Nam Á? 3. Nêu mối quan hệ giữa chính phủ Nhật Bản với chính phủ Việt Nam hiện nay?