VietJack.com Facebook: Học Cùng VietJack Thơ hai-cư của Ba-sô A. Nội dung tác phẩm 1. Đất khách mười mùa sương về thăm quê ngoảnh lại Ê-đô là cố hương

Tài liệu tương tự
Phân tích bài “Thu điếu” của Nguyễn Khuyến

Phân tích vẻ đẹp cổ điển mà hiện đại trong bài thơ “Tràng Giang” của Huy Cận

Tràng Giang

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG NGUYỄN THỊ ĐÔ YẾU TỐ TỰ TRUYỆN TRONG TRUYỆN NGẮN THẠCH LAM VÀ THANH TỊNH Chuyên ngành: Văn học Việt Nam Mã số:

Phân tích bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh

Phần 1

Phân tích bài thơ Ánh trăng – Văn mẫu lớp 9

 Phân tích bài thơ Chiều tối của Hồ Chí Minh

Bình giảng đoạn 3 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng

Hình ảnh người phụ nữ Việt Nam thời xưa qua bài Tự tình II của Hồ Xuân Hương và Thương vợ của Trần Tế Xương – Bài tập làm văn số 2 lớp 11

Hà Nội, những Mùa Xuân Phai Lê Hữu Hà Nội yêu, anh vẫn yêu muốn khóc (1) Tôi chưa hề nghe ai nói yêu muốn khóc bao giờ, chỉ độc nhất có một người làm

Cảm nghĩ về mái trường


Phân tích bài thơ Chiều tối

Phân tích bài Ý nghĩa Văn chương của Hoài Thanh Hoài Thanh tên thật là Nguyễn Đức Nguyên ( ), quê ở xã Nghi Trung, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ A

Pha Lê vừa đi lên phòng , cô bắt gặp Ngọc Bạch đang đứng nơi góc hành lang nói chuyện điện thoại với ai đó

Phân tích tâm trạng nhân vật trữ tình trong bài thơ Vội vàng của Xuân Diệu

Microsoft Word - Ð? NV9.I.1.doc

Em hãy tưởng tượng và kể lại một cuộc gặp gỡ với một trong các nhân vật cổ tích hoặc truyền thuyết

Phần 1

Tả cảnh mặt trời mọc trên quê hương em

LỠ CHUYẾN ĐÒ Truyện của Phương Lan ( tiếp theo ) Vòng tay ghì chặt nhớ nhung Quay về bến cũ sóng lòng xót xa Lỡ làng một chuyến đò qua Cỏ đau nắng rát

Kể lại một kỷ niệm sâu sắc nhất về gia đình, bạn bè, người thân, thầy cô – Bài tập làm văn số 2 lớp 10

Cảm nhận về bài thơ Mùa xuân nho nhỏ của Thanh Hải

Phân tích đoạn trích “Trao duyên” trong Truyện Kiều của Nguyễn Du

Phân tích hình tượng nhân vật bà cụ Tứ trong tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân

Gợi ý giải đề Văn thi vào lớp 10 THPT Duy Tân tỉnh Phú Yên 2018

Thuyết minh về tác giả Nguyễn Du

Bình giảng bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu

Microsoft Word - Luc Bat_HoaiKhanh.doc

Microsoft Word - DoaHongChoNguoiYeuDau-NXCuong.doc

Phân tích đoạn trích Lục Vân Tiên gặp nạn – Văn mẫu lớp 9

Phân tích bài thơ Thu vịnh của Nguyễn Khuyến

Lão Pháp Sư TỊNH KHÔNG đề xướng Pháp Sư THÍCH TỰ LIỄU kính biên NHẬT MỘ ĐỒ VIỄN TRỜI ĐÃ XẾ BÓNG, ĐƯỜNG VỀ CÒN XA Lớp học tập Tịnh Độ Vô Lượng Thọ Khoa

Nghị luận xã hội về tình yêu quê hương đất nước – Văn mẫu lớp 12

ẨN TU NGẨU VỊNH Tác giả: HT. THÍCH THIỀN TÂM ---o0o--- Nguồn Chuyển sang ebook Người thực hiện : Nam Thiên

Đôi mắt tình xanh biếc 1 THÍCH THÁI HÒA ĐÔI MẮT TÌNH XANH BIẾC NHÀ XUẤT BẢN VĂN HÓA VĂN NGHỆ

1 BẠCH VIÊN TÔN CÁC KỊCH THƠ LÊ THỊ DIỆM TẦN


Phân tích hình ảnh người lính trong hai tác phẩm Đồng chí và Bài thơ về tiểu đội xe không kính

Microsoft Word - Tuyen tap 15 bai Tho Phat Dan PL TNTMacGiang.doc

KHUYÊN NGƯỜI NIỆM PHẬT

Phân tích hai khổ thơ cuối bài Tràng Giang của Huy Cận

Thuyết minh về Nguyễn Du

Bình giảng bài thơ thu vịnh của Nguyễn Khuyến

Phân tích bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh

Nghị luận xã hội về tình yêu quê hương đất nước

Phân tích bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu

Lương Sĩ Hằng Ðại Hạnh Siêu Sinh

Khóa LUYỆN THI THPT QG 2018 GV: Vũ Thị Dung Facebook: DungVuThi.HY BÀI 4 Chuyên đề: LUYỆN THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1. Về kiến

Phân tích bài Tiếng nói của văn nghệ

Phân tích bài thơ Đồng chí của Chính Hữu

Pha Lê vừa đi lên phòng , cô bắt gặp Ngọc Bạch đang đứng nơi góc hành lang nói chuyện điện thoại với ai đó

Bao giờ em trở lại

Phần 1

365 Ngày Khai Sáng Tâm Hồn Osho Chia sẽ ebook : Tham gia cộng đồng chia sẽ sách : Fanpage :

Tác Giả: Sói Xám Mọc Cánh Người Dịch: Đỗ Thu Thủy HOÀI NIỆM Chương 6 Hai chị em lôi kéo nhau lên lầu, vừa mở cửa đã thấy mẹ Phùng đang ngồi đợi con tr

Cảm nhận về bài thơ Mộ (Chiều tối) của Hồ Chí Minh – Văn mẫu lớp 11

Microsoft Word - hoang hon tren bai bien.doc

Tác Giả: Cổ Long QUỶ LUYẾN HIỆP TÌNH Hồi 12 Giang Hồ Ân Oán Nhóc trọc đầu và Nhóc mặt rổ chẳng phải quá nhỏ tuổi, có lúc hai gã cũng giống người lớn,

Hỗ trợ ôn tập [ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC] Vững vàng nền tảng, Khai sáng tương lai Luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn năm 2017 VĂN MẪU LỚP 12: TÂY

Thuyết minh về truyện Kiều

Microsoft Word - PhuongThuy-Mang_van_hoc_tren_bao_Song.doc

bendoiquanhiu_2019JUL20_sat

SÓNG THẦN Đất cát không biết khóc, chỉ có người khóc thương tiếc đồng đội thuở sống chết và sát cánh nhau trên một chiến tuyến của chiến trường xưa cũ

36

Hãy viết một bài văn về tình mẫu tử

Tập san Hừng Sáng 11

Phát biểu cảm nghĩ về bài thơ Tĩnh dạ tứ của Lý Bạch

Nghị luận xã hội về bệnh vô cảm hiện nay

Phân tích nhân vật vũ nương trong tác phẩm Người con gái Nam Xương

Cảm nhận bài thơ Đàn ghita của Lor-ca của Thanh Thảo

Thuyết minh về tác giả Nguyễn Du

Phân tích bài thơ “Đàn ghi-tar của Lor ca” của Thanh Thảo – Văn hay lớp 12

Lương Sĩ Hằng Tìm Lẽ Du Dương

Thiền tông và Tịnh độ tông - chỗ gặp gỡ và không gặp gỡ

Cảm Ứng Về Phật A Di Đà

Niệm Phật Tông Yếu

Phân tích nhan đề và lời đề từ bài thơ Tràng Giang của Huy Cận

MỘT VÀI VẺ ĐẸP CỦA NGÔN NGỮ VĂN CHƯƠNG TRONG CÁC BÀI TẬP ĐỌC Ở TIỂU HỌC NHÌN TỪ GÓC ĐỘ RÈN KĨ NĂNG CẢM THỤ VĂN HỌC CHO HỌC SINH Lê Phương Nga ĐHSP Hà

Phân tích tác phẩm Ai đã đặt tên cho dòng sông - Hoàng Phủ Ngọc Tường

Kinh Bat Chu Tam Muoi - HT Minh Le Dich

Nghị luận về thời gian

193 MINH TRIẾT KHUYẾN THIỆN - TRỪNG ÁC VÌ HÒA BÌNH CỦA PHẬT GIÁO HIỂN LỘ QUA VIỆC THỜ HAI VỊ HỘ PHÁP TRONG NGÔI CHÙA NGƯỜI VIỆT Vũ Minh Tuyên * Vũ Thú

Cảm nghĩ về bố của em – Văn mẫu lớp 7

giới thiệu thận nhiên Thơ của những người đàn bà 30 tuổi Trong bài này, chúng tôi giới thiệu bốn gương mặt thơ nữ đương đại hiện sống trong nước, cùng

Phân tích bài thơ Đàn ghi ta của Lor-ca của Thanh Thảo

SỰ SỐNG THẬT

PHẦN I

mộng ngọc 2

Bình giảng bài thơ Vội vàng của Xuân Diệu ngữ văn 11

Phân tích những bi kịch của phụ nữ dưới thời phong kiến

CHUYÊN ĐỀ: HAI ĐỨA TRẺ - THẠCH LAM A. TÁC GIẢ - TÁC PHẨM 1. Tác giả: Thạch Lam ( ) a. Cuộc đời: - Ông là nhà văn trong Tự Lực Văn Đoàn. - Đặc

VỊ TRÍ CỦA VIỆT NAM TRONG THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI HOÀN CẢNH LỊCH SỬ CỦA CỘNG ĐỒNG QUỐC GIA CỘNG SẢN VÀ SỰ PHÂN CHIA LÃNH THỔ ĐƯỜNG LỐI PHÁT TRIỂN CỦA DÂN TỘ

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CẦN THƠ

VINCENT VAN GOGH

Kể lại một kỉ niệm sâu sắc về mẹ

Bình giảng tác phẩm truyện Kiều của Nguyễn Du

Cảm nghĩ về người thân

Bản ghi:

Thơ hai-cư của Ba-sô A. Nội dung tác phẩm 1. Đất khách mười mùa sương về thăm quê ngoảnh lại Ê-đô là cố hương. 2. Chim đỗ quyên hót ở Kinh đô mà nhớ Kinh đô. 3. Lệ trào nóng hổi tan trên tay tóc mẹ làn sương thu. 4. Tiếng vượn hú não nề hay tiếng trẻ bị bỏ rơi than khóc? gió mùa thu tái tê. 5. Mưa đông giăng đầy trời chú khỉ con thầm ước có một chiếc áo tơi. 6.

Từ bốn phương trời xa cánh hoa đào lả tả gợn sóng hồ Bi-oa. 7. Vắng lặng u trầm thấm sâu vào đá tiếng ve ngâm. 8. Nằm bệnh giữa cuộc lãng du mộng hồn còn phiêu bạt những cánh đồng hoang vu. ĐOÀN LÊ GIANG dịch B. Tìm hiểu tác phẩm 1. Tác giả - Ba-sô (1644 1694) tên thật là Masuo Bashô (Tùng Vĩ Ba Tiêu) là một nhà thơ nổi tiếng của văn học Nhật Bản. - Quê ở tỉnh Iga (nay là tỉnh Miê). - Gia đình thuộc tầng lớp võ sĩ cấp thấp. - Khoảng năm 28 tuổi chuyển đến Ê-đô (Tô-ki-ô) sống và sáng tác thơ Hai-cư với bút danh Ba-sô (Ba Tiêu). - 10 năm cuối đời, ông đi khắp đất nước viết du ký và làm thơ Hai Cư. - Ông mất ở Ô-sa-ka khi mới 50 tuổi.

- Tác phẩm chính: Du kí Phơi thân đồng nội (1659); Đoản văn trong đây (1688); Cánh đồng hoang (1689); Áo tơi cho khí (1691); Lối lên miền Ô- ku (1689). - Phong cách nghệ thuật: + Cảm thức cô tịch, cô đơn nhưng là "niềm cô đơn huy hoàng"; là cảm thức của sự tĩnh mịch tuyệt đối. + Cảm thức về sự hội ngộ giữa cái đẹp và tính giản dị, tâm hồn và thiên nhiên, tính chất phác, mộc mạc và cái sâu thẳm, tuyệt diệu. 2. Tác phẩm a. Đặc điểm thơ Hai-cư: *Thể thơ: - Hai-cư là một thể thơ truyền thống độc đáo của Nhật Bản (thi quốc), được hình thành từ thế kỷ thứ XVI đến thế kỷ XVII có những thành tựu nổi bật. - Hình thức: thơ Hai-cư thuộc loại ngắn nhất thế giới (cả bài chỉ 17 âm tiết, ngắt thành 3 đoạn 5 7 5). Nguyên bản tiếng Nhật chỉ có một câu thơ. + Dòng 1: giới thiệu. + Dòng 2: Tiếp tục ý trên và chuẩn bị cho dòng 3. + Dòng 3: Ý thơ kết lại nhưng không rõ ràng, mở ra những suy ngẫm, cảm xúc cho người đọc ngân nga, lan tỏa. *Nội dung: - Phản ánh tâm hồn người Nhật tâm hồn ưa thích hòa nhập với thiên nhiên, vì vậy nội dung thường hướng đên một phong cảnh, một vài sự vật cụ thể, một tứ thơ, một cảm xúc, một suy tư của người viết. - Tứ thơ: khơi gợi xúc cảm, suy tư trong một khoảnh khắc hiện tại (quy tắc sử dụng quý ngữ ) Ví dụ:

Mùa Thu: Mùa Sương Chiều Thu Gió Thu. Mùa Hè: Chim Đỗ Quyên, Tiếng Ve Mùa Xuân: Hoa anh đào. Đó là thời điểm hiện tại, cảnh trước mắt, sự gắn bó sâu sắc của con người với thiên nhiên. * Nghệ thuật: - Thủ pháp tượng trưng: + Thể hiện một khoảnh khắc của cảnh vật và đỉnh điểm của cảm xúc, hàm súc nghệ thuật khơi gợi chứ không phải là hàm xúc của châm ngôn, triết lý và thiên nhiên. Tìm cái đẹp trong những hình ảnh giản dị bình thường của thiên nhiên. + Thấm đẫm tinh thần Thiền tông (Phật giáo) và tinh thần văn hóa phương Đông. - Ngôn ngữ: thiên về gợi, đa nghĩa. b. Phân loại: 3 nhóm: - Chùm thơ về tình cảm con người (bài 1-5). - Chùm thơ về thiên nhiên (bài 6-7). - Bài thơ của lòng khát khao sự sống (bài 8). c. Giá trị nội dung: Thơ Ba-sô đã thức dậy nỗi nhớ da diết trong lòng những người xa quê hướng về xứ sở. d. Giá trị nghệ thuật: - Câu thơ ngắn, hàm súc. - Hình ảnh thiên nhiên, tạo vật đầy gợi cảm trong liên tưởng. C. Đọc hiểu tác phẩm 1. Bài 1 Đất khách mười mùa sương.

Về thăm quê ngoảnh lại Ê-đô là cố hương - Quý ngữ: Mùa sương mùa thu. - Nội dung: Đất khách, đất lạ hóa thành quê hương khi đã có thời gian sống, gắn bó và xa cách. - Bằng trải nghiệm cũng như cảm nhận trong cuộc đời ở khoảng thời gian mười năm xa quê, nhà thơ khắc họa trước mắt chúng ta hai vùng đất khác nhau, hai khoảng không gian, thời gian xa vời; đất khách và quê hương, xưa và nay. + Trước cái vô hạn của không gian thời gian ta bắt gặp cái hữu hạn trong cuộc sống con người khi tuổi mỗi ngày một qua đi, sự gắn bó với quê hương mỗi ngày một ngắn lại, từ đó nhà thơ cảm thấy yêu cuộc sống này hơn và ngộ ra một điều: đâu cũng là quê hương. + Ê-đô là cố hương: trước cái hữu hình rộng lớn, nhà thơ biến thành cái vô hình nhỏ bé trong lòng tự mình biết để cảm nhận và diễn tả trải dài tình cảm nỗi niềm của mình đối với quê hương và đất nước. Bài thơ ngắn gọn còn là một triết lí sâu sắc trong quy luật tình cảm của con người với bất cứ nơi đâu khi bước chân mình đã qua, dù ngắn hay dài thì chuỗi thời gian ấy khó vơi trong mỗi chúng ta, một lúc nào đó chợt nhớ mình lại cảm thấy day dứt xót xa như còn mang một món nợ lớn trong đời. 2. Bài 2 Chim đỗ quyên hót ở Kinh đô mà nhớ Kinh đô - Quý ngữ: Chim đỗ quyên mùa hè. - Sự chuyển đổi cảm giác: Tiếng chim gợi nhớ đến kinh đô. Ở kinh đô mùa hè gợi nhớ kinh đô ngày xưa kỷ niệm đã qua.

- Bài thơ được viết khi tác giả trở lại Ki-ô-tô sau nhiều năm phiêu bạt. Đây là cuộc gặp gỡ của những cố nhân. Một cuộc gặp gỡ đầy tâm trạng. - Tứ thơ đơn giản nhưng sâu sắc: + Âm thanh của tiếng chim đỗ quyên hót đã gợi tả sự tĩnh lặng của không gian. Hai-cư vốn đề cao cái vắng lặng, đơn sơ, hiu hắt, u huyền bởi đó là không khí dễ gợi và dễ cảm nhận tâm trạng nhất. + Dùng âm thanh để gợi tả sự tĩnh lặng là bút pháp nghệ thuật quen thuộc của thi ca cổ điển phương Đông. Kinh đô vốn là chốn phồn hoa đô hội, vậy mà lại nghe được âm thanh của tiếng đỗ quyên hót. - Chỉ một thứ âm thanh gợi một nỗi nhớ nhưng gợi mở bao nhiêu ý nghĩa: + Đứng giữa kinh đô mà nhớ kinh đô. Đây là kinh đô ở hai thời điểm khác nhau. Một kinh đô đồng hiện: kinh đô của quá khứ và kinh đô của hiện tại. + Nỗi nhớ ở đây là niềm tiếc nuối của nhà thơ. Gặp lại kinh đô hoang tàn của hiện tại, nhớ kinh đô xưa tươi đẹp. Cũng có thể hiểu rằng, bài thơ thể hiện tình yêu tha thiết của nhà thơ đối với đất nước mà hiện thân của đất nước là kinh đô. Tình cảm tha thiết ấy trào dâng trong lòng khi con người ngược thời gian trở về với miền mong nhớ. 3. Bài 3 Lệ trào nóng hổi tan trên tay tóc mẹ làn sương thu - Quý ngữ: Làn sương thu mùa thu. - Cuộc đời ngắn ngủi, mong manh như làn sương hay dòng nước mắt của người con đối với mẹ. - Chuỗi hình ảnh kết hợp: giọt nước mắt - mớ tóc bạc - làn sương thu tạo nên trường liên tưởng, gợi mở các lớp nghĩa: + Tóc mẹ như sương con khóc cho đời mẹ buồn thương trong nỗi ngậm ngùi.

+ Giọt nước mắt như sương hòa tan nỗi đau của con vào thiên nhiên. + Cuộc đời mỏng manh như hạt sương ngắn ngủi, vô thường. Bài thơ mơ hồ, đa nghĩa, ghi dấu khoảnh khắc thiêng liêng của tình mẫu tử, nối kết giữa mất còn, hữu hạn vô hạn. 4. Bài 4 Tiếng vượn hú não nề hay tiếng trẻ bị bỏ rơi than khóc? gió mùa thu tái tê. - Quý ngữ: gió mùa thu. - Tiếng hú của con vượn như xoáy vào nỗi niềm trắc ẩn. Nghe tiếng vượn hú, Basô lại liên tưởng đến tiếng trẻ con. Ba câu thơ, hai cảnh ngộ (hồi ức và hiện tại) đan quyện và cộng hưởng. Dường như tiếng vượn kêu não nề trong gió cũng khiến lòng người tái tê. - Âm thanh thứ nhất gợi không khí hoang vu, nặng nề. Âm thanh thứ hai gợi bao điều trắc ẩn. Tiếng trẻ tha thiết rên rỉ trong cô đơn, trong cảnh ngộ không nơi nương tựa. Bài thơ khắc hoạ một hình ảnh vô cùng xúc động, làm đau đớn trái tim người đọc: + Âm thanh của tiếng vượn hú đã thê lương nhưng tiếng trẻ bị bỏ rơi than khóc còn thê lương, thảm thiết hơn nhiều. + Bao trùm cả bài thơ là âm thanh và không khí u trầm, buồn đau. Khí trời mùa thu tái tê càng làm cho bài thơ thêm phần ảm đạm. Bài thơ thể hiện niềm cảm thông sâu sắc của nhà thơ đối với những kiếp người bất hạnh. 5. Bài 5 Mưa đông giăng đầy trời

chú khỉ con thầm ước có một chiếc áo tơi. - Quý ngữ: Mưa đông mùa đông. - Bài thơ này Ba-sô sáng tác khi du hành ngang qua một cánh rừng, ông thấy một chú khỉ nhỏ đang lạnh run lên trong cơn mưa mùa đông. - Hình ảnh chú khỉ đơn độc trong bài thơ gợi lên hình ảnh người nông dân Nhật Bản, gợi hình ảnh những em bé nghèo đang rét co ro. Bài thơ thể hiện tình thương yêu sâu sắc của nhà thơ đối với những kiếp người nghèo khổ. Chú khỉ đã được nhân hoá để nói về suy nghĩ và ước mơ của con người về một cuộc sống hạnh phúc. - Bài thơ đã khái quát hoá một vấn đề rất lớn và rất phổ biến của nhân sinh, đó là khao khát, là ước mơ: + Con người luôn khao khát và ước mơ về một cuộc sống đủ đầy, hạnh phúc hơn. + Đó là ước muốn có một cuộc sống bình yên, hạnh phúc. Giữa những phút giây bề bộn của cuộc sống, con người luôn hướng đến những điều tốt đẹp hơn. Và điều đó khiến cho xã hội loài người ngày càng phát triển. 6. Bài 6 Từ bốn phương trời xa cánh hoa đào lả tả gợn sóng hồ Bi-oa - Quý ngữ: Hoa đào mùa xuân. - Hoa đào rụng lả tả như mây hoa rơi xuống làm mặt nước hồ gợn sóng. Triết lý sâu sắc: Sự tương giao giữa các sự vật, hiện tượng trong vũ trụ, thiên nhiên.

- Chuỗi hình ảnh liên kết sự vật: không gian (ánh sáng) hoa anh đào (màu sắc) làn sóng hồ (vật thể) Bức tranh mùa xuân giao hòa, mềm mại, nhẹ nhàng, thể hiện quan niệm vạn vật tương giao. Gợi nỗi buồn man mác trước sự rơi rụng của cái đẹp trong mùa xuân. 7. Bài 7 Vắng lặng u trầm thấm sâu vào đá tiếng ve ngâm - Bài thơ ra đời trong một lần Ba-sô leo lên núi đá để thăm chính điện chùa Riu-saku-ji. Tiếng ve là thanh, đá là vật. Nhưng trong cảnh u tịch, vắng lặng của chiều tà, khi tất cả đều im ắng hết lại có thể nghe được tiếng ve rền rĩ như nhiễm vào, như thấm vào đá. - Ngôn từ của bài thơ đậm đà chất hai-cư. Ngay dòng thơ mở đầu đã là cái không khí rất thâm trầm, rất phương Đông. - Nghệ thuật đảo trật tự cú pháp, nhà thơ đã nói lên được sự tương giao màu nhiệm giữa thiên thiên với thiên nhiên, có sự tương giao màu nhiệm giữa tâm hồn nhà thơ và vũ trụ nhân sinh. + Vắng lặng u trầm là nhóm tính từ chỉ trạng thái của tiếng ve ngâm thấm sâu vào đá. + Mùa hè được cảm nhận bằng những giác quan của một con người thâm trầm. Người ngắm cảnh như nghiêng mình trước buổi chiều yên ắng để lắng nghe, để chiêm nghiệm, để hoà hợp tâm hồn mình cùng những biến thái, những chuyển động rất tinh vi của tự nhiên. Rất nhẹ nhàng nhưng có một sức tác động mạnh mẽ, mọi vật tồn tại trong thế giới này đều lặng lẽ hoà hợp với nhau, tạo nên sự bền vững cho thế giới. 8. Bài 8 Nằm bệnh giữa cuộc lãng du mộng hồn còn phiêu bạt

những cánh đồng hoang vu - Hoàn cảnh: Bài thơ được viết vào 8 10 1694 ở Ô-sa-ka, lúc cuối đời của tác giả, khi ông nằm bệnh, đau yếu, bệnh tật. - Cuộc lãng du: cuộc đời như một chuyến lãng du phiêu bồng bất tận Cuộc đời của Ba-sô là lang thang, lãng du, phiêu bồng. Vì vậy, ngay khi sắp lìa cõi đời, ông vẫn còn lưu luyến, muốn tiếp tục cuộc viễ du bằng linh hồn của mình. Và ta như thấy hồn Ba-sô lang thang trên khắp những cánh đồng hoang vu D. Sơ đồ tư duy