TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN KỲ THI TUYỂN SINH NĂM 007 HỆ CAO ĐẲNG CHÍNH QUY Môn: VĂN HỌC, khối (C, N, H) và (D, M) ĐÁP ÁN ĐỀ CHÍNH THỨC PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ CÁC THÍ SINH I. II... C... Hoàn cảnh ra đời của truyện Vi hành Giữa năm 9, thực dân Pháp đưa vua bù nhìn Khải Định sang Pháp dự cuộc đấu xảo thuộc địa tại Mác-xây. Đây là một âm mưu của chúng nhằm lừa gạt nhân dân Pháp: vị quốc vương này đại diện cho một dân tộc lớn nhất ở Đông Dương, sang Pháp để bày tỏ lòng biết ơn công Khai hóa của mẫu quốc. Như vậy, tình hình Đông Dương đã ổn định, tốt đẹp. Nhân dân Pháp nên ủng hộ cuộc đầu tư lớn vào Đông Dương để khai thác tài nguyên ở xứ này và tiếp tục đem văn minh đến cho người dân được nước Pháp bảo hộ. Về phía tên vua bù nhìn Khải Định, y đã cam tâm làm nộ lệ, tiếp tục bán rẻ nước ta cho Pháp. Nguyễn Ái Quốc đã viết kịch Con rồng tre, truyện ngắn Lời than vãn của bà Trưng Trắc nhằm đả kích, lên án Khải Định cũng như thực dân Pháp. Người viết tiếp Vi hành vào đầu năm 9 và đăng trên báo Nhân đạo, số ra ngày 9--9. Mục đích sáng tác truyện ngắn Vi hành Nguyễn Ái Quốc nhằm vạch mặt Khải Định một kẻ ngu dốt, lố lăng, một tên vua bù nhìn, vô dụng, phản dân, hại nước. Tác giả cũng cho nhân dân Pháp thấy rõ những thủ đoạn xảo trá của thực dân Pháp, chúng luôn dùng những từ văn minh, khai hóa của chủ nghĩa thực dân để lừa bịp ở chính quốc cũng như ở thuộc địa. Với mục đích trên, Vi hành đã có tính chiến đấu mạnh mẽ, đánh một đòn trúng cả hai kẻ thù. Phân tích nhân vật bà cụ Tứ để làm sáng tỏ nhận xét của giáo sư Hà Minh Đức Kim Lân là nhà văn có nhiều thành công viết về đề tài nông thôn và đời sống khổ cực của người nông dân. Tác phẩm Vợ nhặt được rút từ tập truyện ngắn Con chó xấu xí, viết ngay sau Cách mạng tháng Tám. Trong đó, nhà văn đã dựng lên một tình huống đặc biệt: chuyện Tràng - anh nông dân nghèo khổ, xấu xí, dân ngụ cư_lại nhặt được vợ trong hoàn cảnh nạn đói khủng khiếp nhất đang hoành hành ở Bắc bộ. Phân tích nhân vật bà cụ Tứ Phân tích diễn biến tâm trạng của bà cụ Tứ Sự việc Tràng lấy vợ được xem là việc ngạc nhiên động trời, tạo ra một tình huống đầy kịch tính. Bà cụ Tứ mẹ Tràng là người ngạc nhiên nhất. Tâm trạng bà diễn biến rất đặc biệt. - Tâm trạng vừa ai oán, vừa xót thương cho đứa con mình vì Tràng lấy vợ trong lúc bần hàn, người mẹ nghèo không biết lấy gì cho con. - Tâm trạng buồn tủi cho chính mình vì không đủ sức lấy được vợ cho đứa con trai duy nhất của mình để đến nỗi Tràng phải nhặt vợ. - Tâm trạng băn khoăn, xa xót khi hiểu ra hoàn cảnh vì đói nghèo người ta mới lấy con mình, nên không có cưới hỏi, không có ý kiến của mẹ, như việc đã rồi. 5,0 4,0,0
- Tâm trạng vừa mừng, vừa lo. Bà chấp thuận hoàn cảnh ừ thì các con đã phải chuyện phải kiếp với nhau u cũng mừng lòng, vợ chồng chúng mày liệu mà bảo nhau làm ăn, biết thế nào hở con, ai giàu ba họ, ai khó ba đời Nhưng rồi cuộc sống càng thê thảm, bà sợ con thiếu thốn chúng mày lấy nhau lúc này u thương quá, rồi bà tủi thân, nước mắt chảy ròng ròng Tình cảm của bà cụ Tứ. Xen trong tất cả các tâm trạng nói trên là một tình thương mênh mông của bà dành cho con dâu. Đó là một tình thương đặc biệt, biểu hiện ở chỗ:,0 - Bà nghĩ ngay đến việc chăm sóc hạnh phúc cho các con: hôm nào nghỉ ở nhà, kiếm lấy ít nứa về đan cái phên mà ngăn ra mày ạ. - Sáng hôm sau bà dậy sớm, xăng xái quét tước nhà cửa, sắp xếp lại đồ đạc, lo cho con dâu - Nhưng rồi bà sụp xuống gần như tuyệt vọng vì cảnh đói vẫn đang đe dọa, nhất là vào lúc bà mang cháo cơm ra chè khoán đây, ngon đáo để cứ thử mà xem. Trong sự tuyệt vọng, bà càng thương con. Không cầm được nước mắt giời đất này không chắc đã sống qua được đâu các con ạ. Tình thương của bà đối với con càng lúc càng như kiệt sức. - Kim Lân tập trung miêu tả, đẩy tâm trạng nhân vật đến tận cùng của cảnh ngộ. Tất cả chỉ diễn ra trong một thời gian rất ngắn (trong một đêm), nhân vật bà cụ Tứ tạo được sự thông cảm sâu sắc đối với mọi người. Bà là điển hình của người phụ nữ Việt Nam thương con. Tình thương vượt lên trên bao trạng thái xa xót, tủi buồn, lo lắng bình thường để vươn đến sự kết tinh thiêng liêng của tình mẫu tử. Tác phẩm Vợ nhặt có ý nghĩa sâu sắc: Thông qua tình huống đặc biệt, tác giả đã phát hiện những vấn đề có tính bản chất của cuộc sống. Trong cái chết, sự sống vẫn nảy mầm; trong nghèo đói, hạnh phúc nhỏ nhoi vẫn có mặt; trong bế tắc, con người vẫn hướng về tương lai. Và ở đó, tình mẹ con trở thành bao dung và thiêng liêng nhất. D..... Phân tích nhân vật Mị trong truyện ngắn Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài - Truyện ngắn Vợ chồng A Phủ in trong tập Truyện Tây Bắc (95), là kết quả một chuyến đi thực tế Tây Bắc của Tô Hoài. Truyện kể về cuộc đời Mị và A Phủ ở Hồng Ngài với những ngày đen tối và những ngày tươi sáng, đầy hi vọng. - Nhân vật Mị được khắc họa với sức sống tiềm tàng, mạnh mẽ, vượt lên kiếp sống đầy đau khổ, tủi nhục, hướng tới cuộc sống mới tốt lành. Phân tích nhân vật Mị Con người tốt đẹp bị đày đọa Mị có những phẩm chất tốt đẹp - Mị là một thiếu nữ xinh đẹp, tài hoa, hồn nhiên, yêu đời. Cô không những chăm chỉ làm việc mà còn yêu tự do, ý thức được quyền sống của mình. - Đặc biệt, Mị là cô gái giàu lòng vị tha, giàu đức hi sinh. Mi thà chết còn hơn phải sống khổ nhục, nhưng rồi Mị lại chấp nhận cuộc sống khổ nhục còn hơn là bất hiếu, còn hơn thấy cha mình già yếu vẫn phải chịu bao nhục nhã, khổ đau. Mị bị đày đọa cả về thể xác lẫn tinh thần. - Về thể xác: Mang danh là con dâu thống lý, vợ của A Sử nhưng Mị lại bị đối xử như một nô lệ. Mị ở nhà chồng mà như ở trong địa ngục với công việc triền miên. Mị sống khổ nhục hơn cả súc vật, bị A Sử chồng_ cô đánh đập tàn 5,0 4,0,5
..... nhẫn. Mị sống như một tù nhân trong căn buồng chật hẹp, tối tăm. - Về tinh thần: trong cuộc sống tù hãm, Mị vô cùng buồn tủi, uất ức. Muốn sống cũng chẳng được sống cho ra người, muốn chết cũng không xong, dường như Mị cam chịu, chấp nhận thân phận khốn khổ, sống như cái bóng, như con rùa nuôi trong xó cửa. Sức sống tiềm tàng, mạnh mẽ Diễn biến tâm trạng và hành động của Mị khi mùa xuân về: Ở Mị, bên trong con người cam chịu, vẫn đang còn một con người khao khát tự do và hạnh phúc. Gió thiên nhiên và con người, tất cả đánh thức tâm hồn Mị. Mị uống rượu để quên đi hiện tại đau khổ. Mị nhớ về thời con gái, Mị sống lại với niềm say mê, yêu đời của tuổi trẻ. Trong khi đó tiếng sáo (biểu tượng của tình yêu và khát vọng tự do) từ chỗ là hiện tượng ngoại cảnh đã đi sâu vào tâm tư Mị. Tâm trạng, hành động của Mị trong đêm cuối cùng ở nhà Pá Tra. - Mới đầu thấy A Phủ bị trói, Mị vẫn thản nhiên. Nhưng đêm ấy, Mị thấy dòng nước mắt trên má A Phủ. Nhớ lại cảnh ngộ của mình trong đêm mùa xuân năm trước, Mị đồng cảm, thương xót cho A Phủ. Phân tích nét tâm lý: Mị thấy cái chết sắp tới với A Phủ là oan ức, phi lý; Mị không sợ hình phạt của Pá Tra; ý thức căm thù và lòng nhân ái giúp Mị thắng nỗi sợ hãi, biến Mị thành con người dũng cảm trong hành động cắt dây trói cứu A Phủ. - Ngay sau đó, Mị đứng lặng trong bóng tối với bao giằng xé trong lòng. Nhưng rồi khát vọng sống trỗi dậy thật mãnh liệt, Mị vụt chạy theo A Phủ, đến với tự do. - Với bút pháp hiện thực sắc sảo, nghệ thuật phân tích tâm lý tinh tế, Tô Hoài đã xây dựng thành công nhân vật Mị. - Cuộc đời đau khổ, tủi nhục của Mị có ý nghĩa tiêu biểu cho kiếp sống khốn khổ của người dân miền núi dưới ách thống trị của các thế lực phong kiến và thực dân. - Có áp bức, có đấu tranh; nhân vật Mị chính là điển hình sinh động cho sức sống tiềm tàng, sức vươn lên mạnh mẽ của con người từ trong hoàn cảnh tăm tối hướng tới ánh sáng của nhân phẩm và tự do.,5,5 PHẦN TỰ CHỌN - Theo chương trình THPT không phân ban
III.a Bình giảng đoạn thơ trong đoạn trích Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm,0.. - Nguyễn Khoa Điềm thuộc thế hệ những nhà thơ trẻ thời kì chống Mĩ cứu nước. Thơ ông giàu chất suy tư, xúc cảm dồn nén. - Bản trường ca Mặt đường khát vọng được hoàn thành 97, xuất bản lần đầu năm 974. Đất nước thuộc chương V của bản trường ca này. Đoạn trích bình giảng đã nói lên một cách sâu sắc sự hóa thân của nhân dân vào Đất nước. Phân tích Để có được khái quát về sự hóa thân của nhân dân vào Đất nước, nhà thơ đã trình bày những cảnh quan thiên nhiên kì thú (núi Vọng Phụ, hòn Trống Mái, gót ngựa Thánh Gióng, con voi con cóc, núi Bút non Nghiên ) trên mọi miền Đất nước. - Tình yêu say đắm, chung thủy tạo nên Vọng Phu, Trống Mái. - Truyền thống đánh giặc ngoại xâm tạo nên truyền thuyết Thánh Gióng, đất tổ Hùng Vương. - Truyền thống hiếu học tạo nên núi Bút non Nghiên. Từ những cảm nhận cụ thể về những kỳ quan thiên nhiên của Đất nước, nhà thơ khái quát: - Ở đâu đâu ruộng đồng gò bãi đều mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông cha. - Đất nước vững bền mãi mãi sau bốn nghìn năm vẫn tồn tại, vẫn giữ nguyên vẹn truyền thống và công lao của nhân dân, vẫn hiển hiện cùng hiện tại những cuộc đời đã hóa núi sông ta. Đoạn thơ khẳng định công lao to lớn của nhân dân trong quá trình dựng nước. Hình tượng thơ mang tính khái quát cao, đầy trí tuệ nhưng tạo được rung động, giàu sức thuyết phục.,0 - Theo chương trình THPT phân ban thí điểm 4
III.b Trình bày cảm nghĩ về bi kịch của nhân vật Trương Ba qua cảnh VII,0.. trong vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt của Lưu Quang Vũ Lưu Quang Vũ là một trong những nhà viết kịch xuất sắc nhất của nước ta từ sau 975. Kịch của ông phản ánh nhiều vấn đề nóng bỏng của đời sống, đóng góp thiết thực vào công cuộc đổi mới đất nước và đem đến cho sân khấu Việt Nam đương đại một sức sống mới. Hồn Trương Ba, da hàng thịt được viết từ 98 đến 984, được coi là vở kịch hay nhất của Lưu Quang Vũ. Từ cốt truyện dân gian quen thuộc, tác giả đã xây dựng nên một vở kịch dài, đặt ra nhiều vấn đề mới mẻ, có ý nghĩa tư tưởng, triết lí và nhân văn sâu sắc. Trình bày cảm nghĩ về bi kịch nhân vật Trương Ba Bi kịch của con người đang sống với linh hồn của bản thân ở trong thân xác mượn của kẻ khác (anh hàng thịt): - Xác hàng thịt tỏ ra lấn lướt hồn Trương Ba, sỉ nhục hồn Trương Ba. Hồn Trương Ba đau khổ đến cực độ và thấy không thể chịu đựng được nữa. - Mang xác hàng thịt, hồn Trương Ba trở nên thô vụng hơn (làm gãy cây, gãy diều). - Hồn Trương Ba cảm thấy xa lạ với những người thân (vợ muốn bỏ đi, cháu nội không nhận ông, con dâu thấy bố chồng khác dần ). Ý nghĩa của bi kịch: Tác giả đã sáng tạo ra một tình huống ẩn dụ, có sức lôi cuốn và gợi suy nghĩ sâu sắc, gửi tới người đọc thông điệp: con người không thể sống không là mình, không thể sống giả dối hay vay mượn cuộc sống của người khác. Con người không thể chỉ sống bằng thể xác, thể xác và linh hồn có quan hệ hữu cơ với nhau. Con người phải luôn đấu tranh với bản thân để có được sự thống nhất hài hòa giữa linh hồn và thể xác, hướng tới sự hoàn thiện nhân cách, để xác định một cách sống đúng đắn, cao quí. Bi kịch của Trương Ba thể hiện tư tưởng nhân văn cao cả của tác phẩm. Tư tưởng sâu sắc ấy được thể hiện một cách sáng tạo trong vở kịch với hình tượng nhân vật Trương Ba phong phú, phức tạp, đa nghĩa.,0 5