SỬ DỤNG THUỐC AN TOÀN, HIỆU QUẢ LIỆU PHÁP ĐIỀU CHỈNH RỐI LOẠN LIPID MÁU Ở BỆNH NHÂN MẮC BỆNH THẬN MẠN Người dịch: ĐỖ THỊ ANH ĐÀO, LƯƠNG ANH TÙNG 20 SỐ

Tài liệu tương tự
Lời khuyên của thầy thuốc KÊ ĐƠN STATIN LÀM GIẢM NGUY CƠ TIM MẠCH Người dịch: Lê Thị Quỳnh Giang, Lương Anh Tùng Điều chỉnh rối loạn lipid máu được xe

Rượu bia uống thả ga, rau quả ăn rụt rè: Đừng hỏi vì sao ung thư tăng phi mã!

Microsoft Word - New Microsoft Office Word Document _2_

LỜI CẢM ƠN Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo Đại học, Bộ môn Điều Dưỡng đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá

BỆNH ĐỘNG MẠCH CHI DƢỚI MỤC TIÊU 1. Nêu được dịch tể học và yếu tố nguy cơ. 2. Nắm vững triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng. 3. Trình bày các biện ph

Chế độ ăn uống, kiêng kị cho người mắc bệnh tiểu đường (Đái tháo đường) ( Tiểu đường còn được gọ

Ban hành kèm theo Quyết định 4068/QĐ-BYT của Bộ trưởng Bộ Y tế Logo QUY TRÌNH CHUYÊN MÔN KCB CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH MẠCH VÀNH MẠN (ĐAU THẮT NGỰC Ổ

PowerPoint Presentation

Slide 1

ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ĐƠN VỊ HLKN Độc lập - Tự do- Hạnh Phúc BẢNG THỐNG KÊ CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 1. N

AIA AN TÂM TỊNH DƯỠNG

PowerPoint Presentation

Microsoft Word - An Tam Tinh Duong

BÀI GIẢNG CHUYÊN ĐỀ: SINH LÝ HỌC: SINH LÝ CỦA TIỂU CẦU, BẠCH CẦU VÀ HỒNG CẦU 1

Tóm tắt Bảo hiểm OSHC Cơ bản Để có sức khỏe tốt hơn Dưới đây là tóm tắt về bảo hiểm của bạn. Phần này chứa thông tin quan trọng và chúng tôi khuyên bạ

dau Nanh

D Ư O CvàmỹphẩmC TẠP CHÍ CỦA CỤC QUẢN LÝ Dược - BỘ Y TẾ NĂM d THÀNH LẬP CỰC QUẢN LÝ DƯỢC t \ NẬNG CAŨ HIỆU QUÁ CỘNG TẤC CÁI CÁCH HÀNH CHÍNH TAI CỤC QU

Microsoft Word - TOMTTL~1.DOC

Ca lâm sàng viêm cơ viêm da cơ

1-12.cdr

ươomỹ p*1ẳ â m VÉ VIỆC't u y ế n DỤNG CỘNG CHƯC NAM 2018 THÙNG TIN KẾT NÚI Cữ SÒ CUNG ỨNG THUŨC 4 GIỚI THIỆU NỘI DUNG THÔNG T ự s ổ 10/2Ọ18/TT-BYT NGÀ

QUY TẮC VÀ ĐIỀU KHOẢN SẢN PHẨM BẢO HIỂM HỖN HỢP CHI TRẢ TIỀN MẶT ĐỊNH KỲ (Ban hành kèm theo Công văn số 16480/BTC-QLBH ngày 06/12/2017 của Bộ Tài chín

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH KỲ THI TUYỂN SINH ĐẠI HỌC Môn thi: SINH HỌC Thời gian làm bài: 40 phút; (30 câu trắc nghiệm) Mã

Thiếu hụt 25-hydroxyvitamin D và gia tăng tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân có nhiễm khuẩn huyết nặng và sốc nhiễm trùng

Tóm tắt Bảo hiểm OSHC Toàn diện Để có sức khỏe tốt hơn Dưới đây là tóm tắt về bảo hiểm của bạn. Phần này chứa thông tin quan trọng và chúng tôi khuyên

Microsoft Word - ran_luc_duoi_do_bản cuối_sua_ _final.doc

1

QUY TẮC, ĐIỀU KHOẢN SẢN PHẨM BẢO HIỂM BỔ TRỢ

Print

BẢO HIỂM SỨC KHỎE TOÀN DIỆN Ban hành kèm theo QĐ số :3113/2012/QĐ/TGĐ-BHBV ngày 28 tháng 9 năm 2012 của Tổng giám đốc Tổng công ty Bảo hiểm Bảo Việt.

QT bao hiem benh hiem ngheo

Brochure_CI_ _forweb

BA O HIÊ M BÊ NH HIÊ M NGHE O TƯ GIAI ĐOA N ĐÂ U Khởi đầu bảo vệ mọi bề an tâm

BẢO HIỂM CHĂM SÓC SỨC KHỎE PTI CARE

BÀI GIẢNG CHUYÊN ĐỀ: BỆNH HỌC: SUY CHỨC NĂNG TUYẾN GIÁP Biên soạn: TS.Hoàng Trung Vinh (Học viên Quân Y) 1

Nghị luận về tệ nạn xã hội ma túy – Văn mẫu lớp 9

De-Dap-An-Sinh-CVA-HN-

CÁC TRIỆU CHỨNG CƠ NĂNG TRONG BỆNH HÔ HẤP Triệu chứng cơ năng là những triệu chứng do bệnh nhân tự cảm thấy khi mắc các bệnh hô hấp. Các triệu chứng c

Brochure - CIE _VIB

Nghị luận xã hội về tác hại của rượu

CÔNG TY BẢO HIỂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Đi Trên Đất Lạ

Hỏi đáp trực tuyến Ngày 20 tháng 1 năm 2016 Vi-rút Zika xảy ra ở đâu? Bệnh vi-rút Zika: Câu hỏi và câu trả lời Vi-rút Zika xảy ra ở vùng nhiệt đới nơi

Slide 1

1

Nước Dừa: Lợi Ích và Kiêng cữ Nước dừa rất tốt và được nhiều người yêu thích. Tuy nhiên, lạm dụng nước dừa gây ảnh hưởng không tốt cho sức khỏe. Tuyệt

Microsoft Word nhandienkhicongvabenhtimmach.doc

QUY TẮC BẢO HIỂM KẾT HỢP CON NGƯỜI An tâm tận hưởng cuộc sống NIỀM TIN VỮNG CHẮC, CAM KẾT VỮNG BỀN

SUY HÔ HẤP CẤP I. ĐỊNH NGHĨA Suy hô hấp cấp là sự rối loạn nặng nề của sự trao đổi oxy máu; một cách tổng quát, suy hô hấp cấp là sự giảm thực sự áp l

HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH SÂU MỤC TIÊU 1. Nắm vững kiến thức giải phẫu và sinh bệnh học. 2. Trình bày được đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng. 3. Vận dụng c

(dụng cụ giải phóng levonorgestrel trong tử cung) 52 mg (dụng cụ giải phóng levonorgestrel trong tử cung) 19,5 mg HÀNG TRIỆU PHỤ NỮ ĐÃ SỬ DỤNG VÒNG TR

BẢNG MINH HỌA QUYỀN LỢI BẢO HIỂM MANULIFE CUỘC SỐNG TƯƠI ĐẸP ƯU VIỆT Bình An Vui Sống Manulife - Cuộc Sống Tươi Đẹp Ưu Việt mang đến cho bạn sự bình a

Microsoft Word - HEM-7300 manual Apr-2011.doc

QUY TẮC BAOVIETCARE Phần I: Quy định chung I. Định nghĩa 1. Tai nạn Là bất kỳ sự kiện bất ngờ hay không lường trước, gây ra bởi một lực từ bên ngoài,

GII THIU MN HOC SINH LY BNH

BÀI GIẢNG CHUYÊN ĐỀ: BỆNH HỌC: TRÀN KHÍ MÀN PHỔI 1

Microsoft Word - SCT Sec 3_vietnamese

Ebook miễn phí tại: Webtietkiem.com/free

VIỆN KHOA HỌC

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI KHOA Y HỌC CỔ TRUYỀN BỆNH HỌC NỘI KHOA Y HỌC CỔ TRUYỀN SÁCH ĐÀO TẠO BÁC SĨ CHUYÊN KHOA Y HỌC CỔ TRUYỀN (Tái bản lần thứ nhất c

Ca lâm sàng: Thai kỳ và bệnh van tim Bs Huỳnh Thanh Kiều PSG.TS Phạm Nguyễn Vinh Bệnh nhân nữ 18 tuổi, PARA I, mang thai con lần 1, thai 37 tuần. Bệnh

NĂM MỚI, LÀM MỚI CUỘC SỐNG Thích Nữ Hằng Như Thời gian trôi qua thật nhanh, mới đó mà đã hết một năm. Tự hỏi, một năm trôi qua chúng ta đã làm được nh

CÔNG TY TNHH BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ MSIG VIỆT NAM QUY TẮC BẢO HIỂM SỨC KHỎE Sản phẩm bảo hiểm VIB CARE MSIG VIB CARE Policy Wordings Version

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

LỜI TỰA Sau khi cuốn sách Kinh nghiệm thành công của ông chủ nhỏ đầu tiên của tôi được phát hành, không ngờ chỉ trong vòng nửa năm đã có tới hơn một t

Slide 1

TÂM PHẾ MẠN I. ĐỊNH NGHĨA Tâm phế mạn là một sự lớn rộng thất phải bởi một sự phì đại và hay là giãn thứ phát của thất phải sau những rối loạn hay bện

thu moi hoi thao khoa hoc_final_2

CÁC RỐI LOẠN HOẠT ĐỘNG BẢN NĂNG ThS. Đoàn Thị Huệ Bộ môn Tâm thần - Trường Đại Học Y Hà Nội

THỜI GIAN CHỜ VÀ ĐIỀU KHOẢN BẢO HIỂM Thời gian chờ: 30 ngày đối với các điều trị do ốm bệnh thông thường 12 tháng đối với điều trị do bệnh đặc biệt, b

Ngày 27/09/2018 PHIÊN KHOA HỌC 14:00-15:30 Hội trường 1 Hội trường 2 Hội trường 3 Hội trường 4 14:00-14:30 14:30-15:00 15:00-15:30 BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIẢNG DẠY CÁC MÔN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CỦA CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG, ĐẠI HỌC Ở NƯỚC TA HIỆN NAY TS. Võ Minh Hùng Bộ

TÀI LIỆU MINH HỌA QUYỀN LỢI BẢO HIỂM PHÚ HƯNG THỊNH VƯỢNG - QUYỀN LỢI BẢO HIỂM NÂNG CAO Trọn vẹn ước mơ - Tương lai rộng mở THÔNG TIN CHUNG VỀ SẢN PHẨ

Financial Assistance Policy

Microsoft Word HC chuyen hoa_dot quy

Layout 1

Những ảnh hưởng có thể có của IVF đến sức khỏe Em bé đầu tiên của Úc được thụ tinh trong ống nghiệm (in-vitro fertilisation - IVF) được sinh ra vào nă

DIGNITY HEALTH CHÍNH SÁCH VÀ THỦ TỤC QUẢN LÝ TỪ: CHỦ ĐỀ: SỐ CHÍNH SÁCH: Ban Giám Đốc Dignity Health Chính Sách Hỗ Trợ Tài Chính Arizona NGÀY CÓ

Bé Y tÕ

PowerPoint Presentation

4/1/2014 Nguyên tắc sử dụng Glococorticoid ThS. DS. Trần Thị Thu Hằng Đại học Y Dược TP. HCM Nguyên tắc sử dụng Glococorticoid I. MỞ ĐẦU Glucocorticoi

Mẫu hồ sơ yêu cầu bảo hiểm chuẩn

PowerPoint Presentation

GÂY TÊ NGOÀI MÀNG CỨNG TRONG QUÁ TRÌNH CHUYỂN DẠ VÀ SINH CON Nguồn: US Pharm. 2014;29(3): HS11-HS14 Người dịch: Nguyễn Thị

Microsoft Word - MSDS-XANG.doc

BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG THÀNH PHỐ KHOA SỨC KHỎE TRẺ EM 1. Lịch tiêm chủng (bảng 1) Tên vắc xin BCG ENGERIX B PENTAXIM INFANRIX ROTARIX ROTATEQ Sơ sinh 1 li

2019 MA-PD Mail Survey - Vietnamese

Hệ máu

Huyết khối tĩnh mạch não: điều trị và dự hậu (Cerebral venous thrombosis: Treatment and prognosis) Tài liệu lược dịch từ UpToDate 2018 Tác giả: José M

Làm thế nào để tâm chúng ta được yên?

- Ngành gần PHỤ LỤC 1 Danh mục các ngành gần, ngành khác với ngành Quản lí giáo dục MÃ NGÀNH TÊN NGÀNH Các ngành thuộc nhóm ngành Đào tạo giáo

UÛy Ban Nhaân Daân

ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO CHÍNH TRỊ TRÌNH ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ TỈNH LẦN THỨ XV

FISC K5 Chính sách của vùng ven biển Ostrobotnia về chăm sóc sức khỏe và xã hội FISC K5 NHỮNG BỆNH THƯỜNG GẶP NHẤT Ở TRẺ EM Vietnamesiska Tiếng Việt 1

Ai baûo veà höu laø khoå

BÀI GIẢNG CHUYÊN ĐỀ: BỆNH HỌC: UNG THƯ THANH QUẢN 1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 ĐÀO ĐỨC TIẾN ĐÁNH GIÁ KẾT Q UẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN B

Những Điều Cần Biết Sau Khi Sinh (Nếu quý vị sinh thường)

Bản ghi:

LIỆU PHÁP ĐIỀU CHỈNH RỐI LOẠN LIPID MÁU Ở BỆNH NHÂN MẮC BỆNH THẬN MẠN Người dịch: ĐỖ THỊ ANH ĐÀO, LƯƠNG ANH TÙNG 20 SỐ 90 - THÁNG 5/2018

TÓM TẮT STATIN LÀM GIẢM NGUY CƠ BỆNH TIM MẠCH Ở BỆNH NHÂN MẮC BỆN H THẬN MẠN CHƯA CÓ CHỈ ĐỊNH LỌC MÁU. TUY NHIÊN, TÁC DỤNG NÀY GIẢM ĐI CÙNG VỚI SỰ TIẾN TRIỂN CỦA BỆNH THẬN VÀ Ở NGƯỜI BỆNH ĐƯỢC GHÉP THẬN. BẰNG CHỨNG HIỆN TẠI CHO THẤY CÁC STATIN CÓ THỂ KHÔNG LÀM GIẢM NGUY CƠ TIM MẠCH Ở BỆNH NHÂN MẮC BỆNH THẬN MẠN TIẾN TRIỂN CẦN LỌC MÁU. BẰNG CHỨNG ĐỐI VỚI CÁC FIBRAT Ở MỨC ĐỘ HẠN CHẾ HƠN. CÁC THUỐC NÀY TỎ RA CÓ TÁC DỤNG LÀM GIẢM LIPID VÀ CÁC BIẾN CỐ TIM MẠCH Ở BỆNH NHÂN MẮC BỆNH THẬN MẠN MỨC ĐỘ TỪ NHẸ ĐẾN TRUNG BÌNH. CÓ RẤT ÍT BẰNG CHỨNG VỀ LỢI ÍCH CỦA VIỆC BẮT ĐẦU SỬ DỤNG STATIN Ở BỆNH NHÂN ĐƯỢC LỌC MÁU. GIỚI THIỆU Bệnh thận mạn được đặc trưng bởi giảm mức lọc cầu thận (GFR) và xuất hiện đáng kể protein trong nước tiểu. Tình trạng này làm gia tăng tỷ lệ tử vong do tim mạch, với nguy cơ tăng trên 10 lần ở nhóm bệnh nhân được lọc máu so với quần thể chung. Ghép thận làm giảm nguy cơ này, tuy nhiên bệnh tim mạch vẫn là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở những bệnh nhân được ghép. Các rối loạn lipid máu đặc trưng ảnh hưởng đến bệnh nhân mắc bệnh thận mạn và làm tăng tỷ lệ bệnh tim mạch và tử vong trong nhóm bệnh nhân này. Các yếu tố nguy cơ tim mạch khác bao gồm đái tháo đường và tăng huyết áp cũng góp phần làm gia tăng nguy cơ. Đây là những bệnh lý thường gặp ở người bệnh mắc bệnh thận mạn, bên cạnh nguy cơ tim mạch liên quan đến stress oxy hóa, tình trạng viêm, kháng insulin, thiếu máu và rối loạn chuyển hóa chất khoáng. Mặc dù statin làm giảm bệnh tim mạch ở nhóm bệnh nhân có nguy cơ, hiệu quả của thuốc ít rõ ràng hơn ở người bệnh mắc bệnh thận mạn vì hầu hết các thử nghiệm lâm sàng về hạ lipid đều loại trừ những bệnh nhân mắc bệnh thận mạn hoặc tập trung vào nhóm bệnh nhân được lọc máu. RỐI LOẠN LIPID MÁU Rối loạn lipid máu góp phần gây xơ vữa động mạch, là yếu tố nguy cơ có thể điều chỉnh được đối với bệnh tim mạch. Giảm 1 mmol/l lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL) cholesterol giúp giảm khoảng 23% các biến cố mạch vành quan trọng ở người có chức năng thận bình thường. Kết quả này không được ghi nhận ở bệnh nhân mắc bệnh thận mạn. Các bệnh nhân này có đặc điểm khác biệt về rối loạn lipid máu, bao gồm tăng triglycerid và LDL cũng có thể ở mức độ thấp hơn và tiếp tục giảm nếu bệnh nhân được lọc máu. Lipoprotein tỷ trọng cao (HDL) cũng ở mức thấp hơn và thường bị thiếu hụt trong quá trình loại bỏ cholesterol từ các đại thực bào và quá trình sản xuất nitric oxid. Những thay đổi này có thể làm nặng thêm tình trạng rối loạn nội mô liên quan đến urê máu. Với những bệnh nhân được lọc máu, có mối quan hệ dạng chữ U giữa cholesterol huyết thanh và tỷ lệ tử vong. Trong đó, nồng độ cholesterol huyết thanh ở mức rất thấp hoặc rất cao đều là các yếu tố nguy cơ gây tử vong. Điều này liên quan đến tác động của sai số liên quan đến tử vong, dinh dưỡng kém và tình trạng viêm. Một số nghiên cứu cho thấy tỷ lệ tử vong cao hơn ở các SỐ 90 - THÁNG 5/2018 21

TRONG NHÓM BỆNH NHÂN MẮC BỆNH THẬN MẠN KHÔNG CÓ CHỈ ĐỊNH LỌC MÁU, CHƯA CÓ MỐI LIÊN QUAN RÕ RÀNG GIỮA CHO- LESTEROL VÀ TỬ VONG. bệnh nhân lọc máu có nồng độ cholesterol huyết thanh thấp hơn so với các bệnh nhân lọc máu có nồng độ cholesterol huyết thanh ở mức bình thường hoặc cao, trong khi một số nghiên cứu khác lại đưa ra các kết quả tương tự với kết quả thu được từ quần thể chung. Trong nhóm bệnh nhân mắc bệnh thận mạn không có chỉ định lọc máu, chưa có mối liên quan rõ ràng giữa cholesterol và tử vong. Bệnh nhân giảm albumin máu và có protein niệu ở ngưỡng thận hư có tăng cholesterol huyết thanh toàn phần, liên quan đến tăng hoạt động của HMG-CoA reductase theo mô hình thử nghiệm trên chuột. Nhóm bệnh nhân mắc bệnh thận mạn nhưng không mắc đái tháo đường và thận hư cũng có tăng nguy cơ xơ vữa động mạch nhưng không tăng cholesterol máu. ĐIỀU TRỊ HẠ LIPID Ở BỆNH NHÂN MẮC BỆNH THẬN MẠN Một số nghiên cứu đã đánh giá các liệu pháp hạ lipid máu ở bệnh nhân mắc bệnh thận mạn. Hầu hết các bằng chứng đều thu được từ phân tích dưới nhóm hoặc phân tích hậu kiểm. Bệnh nhân không lọc máu Một phân tích gộp về hiệu quả của statin trên bệnh nhân mắc bệnh thận mạn giai đoạn 1-5 không lọc máu cho thấy có giảm nguy cơ chung về tử vong do tim mạch và các biến cố tim mạch không gây tử vong. Cụ thể, nguy cơ tương đối ở nhóm dùng statin là 0,72 (khoảng tin cậy 95%: 0,66-0,79) với các biến cố tim mạch quan trọng, RR=0,55 (95% CI: 0,42-0,72) với nhồi máu cơ tim, RR=0,79 (95% CI: 0,69-0,91) với tử vong do mọi nguyên nhân, tuy nhiên hiệu quả chưa rõ ràng đối với đột quỵ (RR=0,62; 95% CI: 0,35-1,12). Các biến cố bất lợi đã biết khi sử dụng statin bao gồm tăng creatinin kinase và rối loạn chức năng gan. Không có bằng chứng về ảnh hưởng trên chức năng thận của thuốc. Hiệu quả của statin giảm đi cùng với sự tiến triển của bệnh thận mạn. Điều này có thể góp phần vào mối liên quan còn gây 22 SỐ 90 - THÁNG 5/2018

tranh cãi trong các nghiên cứu về điều trị giảm cholesterol và kết quả trên tim mạch ở bệnh nhân mắc bệnh thận mạn. Trong một phân tích gộp gần đây, sử dụng statin làm giảm 21% nguy cơ xuất hiện lần đầu biến cố mạch máu lớn (RR=0,79; 95% CI: 0,77-0,81) khi giảm 1 mmol/l nồng độ LDL cholesterol huyết thanh. Hiệu quả trên các biến cố mạch máu, biến cố mạch vành quan trọng và tử vong liên quan đến mạch máu cũng được ghi nhận trên bệnh nhân có giảm mức lọc cầu thận, tuy nhiên ở mức độ ít hơn. Nghiên cứu lâm sàng SHARP được thực hiện trên các bệnh nhân mắc bệnh thận mạn trước giai đoạn cần lọc máu và bệnh nhân đang được lọc máu, sử dụng hàng ngày simvastatin 20 mg phối hợp với ezetimib 10 mg hoặc giả dược. Nhóm 6247 bệnh nhân trước lọc máu (GFR trung bình = 26,6 ml/phút/1,73 m2), LDL cholesterol giảm 0,85 mmol/l sau 5 năm. Những bệnh nhân này có nguy cơ tương đối giảm 17% với các biến cố xơ vữa động mạch quan trọng (RR=0,83; 95% CI: 0,74-0,94) so với nhóm dùng giả dược, tương ứng với số bệnh nhân cần điều trị để giảm một ca bệnh là 48. Kết quả này tương tự với các kết quả trước đây trong các nghiên cứu dự phòng ban đầu bằng statin trong quần thể bệnh nhân chung. Có sự giảm đáng kể các trường hợp đột quỵ không xuất huyết (RR=0,75; 95% CI: 0,60-0,94) và các thủ thuật tái thông mạch vành (RR=0,79; 95% CI: 0,68-0,93), tuy nhiên không ảnh hưởng đến sự tiến triển của bệnh thận mạn. Tỷ lệ gặp biến cố bất lợi trong thử nghiệm SHARP được ghi nhận ở mức thấp. Trong đó, bệnh cơ được báo cáo ở 0,02% số bệnh nhân và không có bằng chứng về gia tăng tỷ lệ viêm gan, sỏi mật, viêm tụy hoặc khối u ác tính ở nhóm sử dụng thuốc hạ lipid. Mặc dù đây là thử nghiệm lớn nhất về các thuốc hạ lipid ở bệnh nhân mắc bệnh thận mạn cho đến nay, nhưng thử nghiệm này không đánh giá được vai trò của việc sử dụng statin hoặc ezetimib đơn độc. Các thử nghiệm lâm sàng khác về liệu pháp hạ lipid ở bệnh nhân mắc bệnh thận mạn không lọc máu thể hiện sự không thống nhất đáng lưu ý cả về thiết kế nghiên cứu và tác động đến các kết quả trên tim mạch. Bằng chứng về việc sử dụng các thuốc trong nhóm fibrat ở bệnh nhân mắc bệnh thận mạn còn hạn chế. Tuy nhiên, một phân tích gộp đánh giá bằng chứng về lợi ích trên tim mạch của việc sử dụng benzafibrat, gemfibrozil và fenofibrat cho thấy các fibrat làm giảm lipid huyết thanh, albumin niệu và các biến cố tim mạch lớn (RR=0,70; 95% CI: 0,54-0,89) trong một phân nhóm bệnh nhân có GFR = 30-59,9 ml/phút/1,73 m2 nhưng không có ảnh hưởng đến tử vong do mọi nguyên nhân. Các fibrat có liên quan đến gia tăng nồng độ creatinin huyết thanh (33 micromol/l, p<0,001), nhưng không làm tăng nguy cơ tiến triển đến giai đoạn cuối của bệnh thận, mặc dù khoảng tin cậy của kết quả này rất rộng (RR=0,85; 95% CI: 0,49-1,49). Tác dụng của fibrat đối với các bệnh nhân lọc máu về các kết quả tim mạch hoặc tử vong còn chưa rõ ràng. Hướng dẫn điều trị Nhìn chung, các bằng chứng cho thấy liệu pháp statin ở bệnh nhân mắc bệnh thận mạn không lọc máu làm giảm nguy cơ xuất hiện các biến cố tim mạch lớn tương tự như đã được ghi nhận ở quần thể chung. Lợi ích của các statin và fibrat đối với bệnh thận mạn tỏ ra cao nhất ở bệnh nhân suy thận mức độ nhẹ đến trung bình (GFR = 30-60 ml/phút). Tuy nhiên, bảo hiểm y tế Úc không chi trả cho việc sử dụng statin trong bệnh thận mạn nếu không có các chỉ định phù hợp khác. CÁC BẰNG CHỨNG CHO THẤY LIỆU PHÁP STATIN Ở BỆNH NHÂN MẮC BỆNH THẬN MẠN KHÔNG LỌC MÁU LÀM GIẢM NGUY CƠ XUẤT HIỆN CÁC BIẾN CỐ TIM MẠCH LỚN TƯƠNG TỰ NHƯ ĐÃ ĐƯỢC GHI NHẬN Ở QUẦN THỂ CHUNG. SỐ 90 - THÁNG 5/2018 23

về nồng độ lipid và LDL cholesterol dựa trên chẩn đoán của bệnh thận mạn không được đưa ra trong khuyến cáo. Bệnh nhân lọc máu Ngoài SHARP, có 2 thử nghiệm lâm sàng lớn, ngẫu nhiên, đối chứng với placebo của liệu pháp statin trên bệnh nhân lọc máu là thử nghiệm 4D và AURORA. Nghiên cứu 4D đánh giá tác dụng của atorvastatin 20 mg đối với bệnh tim mạch và tử vong, trên các bệnh nhân đái tháo đường, có gánh nặng bệnh tim mạch cao. Mặc dù có sự giảm đáng kể LDL cholesterol trong giai đoạn đầu triển khai, nghiên cứu này không phát hiện tác động rõ rệt đối với các biến cố tim mạch quan trọng hoặc tử vong do mọi nguyên nhân. Nhóm bệnh nhân sử dụng atorvastatin đã ghi nhận tỷ lệ đột quỵ do xuất huyết cao hơn. Đánh giá hậu kiểm cho thấy atorvastatin có lợi ích đối với các biến cố liên quan đến tim và tử vong do mọi nguyên nhân ở bệnh nhân có LDL ban đầu cao. Hướng dẫn điều trị của Hội đồng Cải thiện Kết quả Toàn cầu về Bệnh Thận (KDIGO) khuyến cáo sử dụng statin cho tất cả các bệnh nhân mắc bệnh thận mạn từ 50 tuổi trở lên và bệnh nhân trẻ tuổi hơn có thêm các yếu tố nguy cơ mắc bệnh tim mạch vành. Mặc dù không có bằng chứng về gia tăng các biến cố bất lợi khi sử dụng statin với liều cao hơn so với quần thể chung, hướng dẫn của KDIGO vẫn khuyến cáo giảm liều đối với bệnh nhân có GFR dưới 60 ml/phút/1,73 m 2. Khuyến cáo này dựa trên sự giảm bài tiết qua thận, tăng sử dụng phối hợp nhiều loại thuốc và bệnh mắc kèm cũng như liều statin được sử dụng trong các thử nghiệm lâm sàng về bệnh thận mạn. Các hướng dẫn này khuyến cáo không nên phối hợp statin/fibrat ở bệnh nhân mắc bệnh thận mạn. Hướng dẫn về chăm sóc bệnh nhân suy thận của Hội Sức khỏe của Thận Úc (Kidney Health Australia s Caring for Australasians with Renal Impairment - CARI) đang ngày càng mở rộng khuyến cáo, ủng hộ việc điều trị tất cả các bệnh nhân mắc bệnh thận mạn từ nhẹ đến trung bình bằng statin hoặc phối hợp statin/ezetimib không phụ thuộc vào nguy cơ tim mạch của bệnh nhân. Mục tiêu Nghiên cứu AURORA đã đánh giá hiệu quả của rosuvastatin trên các bệnh nhân lọc máu và cũng không phát hiện ảnh hưởng đáng kể đến các biến cố tim mạch quan trọng. Nghiên cứu này cũng ghi nhận sự gia tăng tỷ lệ tử vong do đột quỵ có xuất huyết với rosuvastatin trên bệnh nhân đái tháo đường, củng cố thêm kết quả về tác dụng không mong muốn thu được trong nghiên cứu 4D. Mặc dù thử nghiệm SHARP báo cáo có sự giảm các biến cố xơ vữa động mạch lớn trong toàn bộ quần thể nghiên cứu, phân tích dưới nhóm trên các bệnh nhân lọc máu không cho thấy lợi ích rõ ràng (RR=0,9; 95% CI: 0,75-1,08). Một phân tích gộp gần đây được thực hiện bởi một nhóm các nhà nghiên cứu (Cholesterol Treatment Trialists Collaboration) không ghi nhận lợi ích nào đối với các biến cố mạch máu lớn, biến cố mạch vành lớn hoặc tử vong liên quan đến mạch máu để hỗ trợ việc sử dụng statin ở bệnh nhân lọc máu. Hướng dẫn điều trị Các bằng chứng hiện có về việc sử dụng statin trên bệnh nhân lọc máu không cho thấy lợi ích hoặc chỉ có lợi ích rất thấp, thậm chí có nguy cơ gây ra tác dụng không mong muốn cho bệnh nhân. Các hướng dẫn của 24 SỐ 90 - THÁNG 5/2018

KDIGO kết luận rằng các statin không được khuyến cáo để dự phòng các biến cố tim mạch ở những bệnh nhân này. Các hướng dẫn này khuyến cáo không nên khởi đầu điều trị với statin, nhưng cũng lưu ý rằng những bệnh nhân mới gặp biến cố mạch vành và bệnh nhân trẻ tuổi đang chờ ghép thận có thể đạt được lợi ích mặc dù chưa có đủ dữ liệu để chứng minh điều này. Hiện chưa có bằng chứng thuyết phục để đưa ra hướng dẫn chăm sóc các bệnh nhân vốn đã dùng statin hoặc phối hợp statin/ezetimib khi bệnh nhân bắt đầu lọc máu. Sau khi ghép thận Người bệnh được ghép thận sẽ gặp những vấn đề của bệnh thận mạn do ảnh hưởng của tăng urê máu mạn tính trước khi ghép, cũng như nguy cơ liên quan đến rối loạn mô ghép sau khi được ghép. Liệu pháp ức chế miễn dịch làm tăng tính nhạy cảm của người bệnh đối với nhiễm trùng, tình trạng viêm mạn tính, tăng rối loạn lipid máu, tăng huyết áp, béo phì và tăng đường huyết. Tất cả những thay đổi này có khả năng làm tăng nguy cơ tim mạch của người bệnh. ALERT là thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, có đối chứng với giả dược lớn nhất về statin trên bệnh nhân ghép thận. Sau 5,1 năm theo dõi, thử nghiệm này không ghi nhận sự suy giảm chung về các biến cố tim mạch quan trọng với fluvastatin, mặc dù giảm đáng kể cholesterol. Số trường hợp tử vong liên quan đến tim và các ca nhồi máu cơ tim không gây tử vong được ghi nhận ở nhóm điều trị (RR=0,65; 95% CI: 0,48-0,88) thấp hơn so với nhóm dùng giả dược nhưng tỷ lệ cần thực hiện thủ thuật tái thông mạch vành không có sự khác biệt đáng kể giữa các nhóm. Việc kéo dài nghiên cứu thêm 2 năm, nhãn mở của nghiên cứu ALERT cho thấy sự khác biệt đáng kể về thời gian đến khi xuất hiện biến cố tim mạch quan trọng (RR=0,79; 95% CI: 0,63-0,99) và giảm 29% số trường hợp tử vong liên quan đến tim hoặc nhồi máu cơ tim không gây tử vong (tỷ số nguy cơ [hazard ratio] = 0,71; 95% CI: 0,55-0,93). Một tổng quan hệ thống gần đây, bao gồm một số thử nghiệm nhỏ hơn về statin sau khi bệnh nhân được ghép thận, không ghi nhận lợi ích đáng kể trên tim mạch hoặc tử vong nhưng cho thấy liệu pháp statin có thể làm gia tăng nguy cơ đột quỵ ở người bệnh. Hướng dẫn điều trị Các hướng dẫn của KDIGO và CARI khuyến cáo sử dụng statin ở người bệnh được ghép thận, nhưng do nguy cơ tương tác thuốc, nên sử dụng thuốc với liều thấp và thận trọng khi hiệu chỉnh tăng liều, đặc biệt khi phối hợp với ciclosporin. Khi chuyển từ tacrolimus sang ciclosporin, nên giảm liều dùng statin. KẾT LUẬN Liệu pháp statin tỏ ra có một số lợi ích với người bệnh mắc bệnh thận nhưng không cần lọc máu và có lợi ích hạn chế hơn đối với bệnh nhân đã được ghép thận. Không có bằng chứng ủng hộ việc bắt đầu sử dụng statin ở bệnh nhân đang lọc máu. Bằng chứng hiện có ủng hộ tính an toàn của statin trong bệnh thận mạn nhưng cần thận trọng khi dùng thuốc với liều cao và lưu ý về nguy cơ tương tác thuốc. LIỆU PHÁP STATIN TỎ RA CÓ MỘT SỐ LỢI ÍCH VỚI NGƯỜI BỆNH MẮC BỆNH THẬN NHƯNG KHÔNG CẦN LỌC MÁU VÀ CÓ LỢI ÍCH HẠN CHẾ HƠN ĐỐI VỚI BỆNH NHÂN ĐÃ ĐƯỢC GHÉP THẬN. Nguồn: Aust Prescr 2017;40:141-6 SỐ 90 - THÁNG 5/2018 25