Microsoft Word - Tom tat luan an sua truoc nop thu vien.doc

Tài liệu tương tự
OpenStax-CNX module: m Kỹ thuật chế biến đồ hộp mứt quả ThS. Lê Mỹ Hồng This work is produced by OpenStax-CNX and licensed under the Creative C

Microsoft Word - TCVN

GVHD: NGUYỄN THỊ HIỀN CÁC PHƯƠNG PHÁP BẢO QUẢN CÁ Luận văn Các phương pháp bảo quản cá 1

Microsoft Word - GT modun 03 - SX thuc an hon hop chan nuoi

Microsoft Word - giao an hoc ki I.doc

CANH CÁ CHUA NGỌT ĐẦY MÀU SẮC 500 g cá 5 g Hạt nêm AJI-NGON 1000 ml nước 100 g cà chua 50 g me 100 g Dọc mùng 20 g rau mùi 20 g hành lá xanh 2 quả ớt

Cà Mau sẽ biến mất? Các nhà khoa học cảnh báo nếu không có giải pháp quyết liệt, bá

QUY TRÌNH KỸ THUẬT AN TOÀN KHOAN ĐCCT (Ban hành theo QĐ số 292 /QĐ-QLKT ngày 05 tháng 07 năm 2016 của Công ty Cổ phần Tư vấn thiết kế kiểm định và Địa

Phần 1

PHÓNG SANH VẤN ĐÁP

2 CÔNG BÁO/Số /Ngày VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CHÍNH PHỦ Nghị định số 156/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2017 biểu thuế nhập khẩu

1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG HUỲNH MINH HIỀN NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG THU HỒI NGUỒN NĂNG LƯỢNG KHÍ SINH HỌC TỪ QUÁ TRÌNH XỬ LÝ NƯỚC THẢI CHẾ BI

TRUNG TÂM CON NGƯỜI VÀ THIÊN NHIÊN NÔNG NGHIỆP TÂY BẮC: NHẬN DIỆN THÁCH THỨC VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Nhà xuất bản Tha

PHẬT THUYẾT ĐẠI THỪA

Mười Vạn Câu Hỏi Vì Sao?: Toán Học Chia sẽ ebook : Tham gia cộng đồng chia sẽ sách : Fanpage :

Microsoft Word - GT Cong nghe moi truong.doc

INSTRUCTION MANUAL AQR-IFG50D

Microsoft Word - Câu chuy?n dông y - T?p 3b B?nh cao áp huy?t.doc

MỘT CÁCH NHÌN VỀ MƯỜI BA NĂM VĂN CHƯƠNG VIỆT NGOÀI NƯỚC ( ) (*) Bùi Vĩnh Phúc Có hay không một dòng văn học Việt ngoài nước? Bài nhận định dướ

Microsoft Word - LV Tom tat - Hong Trung doc

Microsoft Word - BÀi viết Ngô QuỂc Phương HỎi thảo Hè Porto 2019 (1)

Microsoft Word - trachvuphattutaigia-read.docx

ĐỊA CHẤT ĐỘNG LỰC CÔNG TRÌNH Địa chất động lực công trình nghiên cứu và vạch ra: Qui luật phân bố các quá trình và hiện tượng địa chất khác nhau; chủ

Tủ lạnh Hướng dẫn sử dụng RT53K*/RT50K*/RT46K*/RT43K* Thiết bị không có giá đỡ Untitled :23:47

Table of Contents LỜI NÓI ĐẦU PHẦN MỞ ĐẦU I- NGUỒN GỐC CỦA THỰC VẬT VÀ ĐỘNG VẬT II- NHỮNG ĐẶC ĐIỂM GIỐNG NHAU VÀ KHÁC NHAU GIỮA THỰC VẬT VÀ ĐỘNG VẬT P

TÌM NƯỚC

"NHÂN-QUẢ" & ĐẠO ĐỨC

14 CÔNG BÁO/Số /Ngày BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ - BỘ Y TẾ BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ - BỘ Y TẾ Số: 13/2014/TTLT-BKHCN-BYT CỘNG HÒA XÃ H

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG NINH VIỆT TRIỀU QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BIỂU DIỄN NGHỆ THUẬT TẠI NHÀ HÁT CHÈO NINH BÌNH

Giới thiệu chiếc bánh chưng ngày Tết – Văn mẫu lớp 9

LỜI TỰA Sau khi cuốn sách Kinh nghiệm thành công của ông chủ nhỏ đầu tiên của tôi được phát hành, không ngờ chỉ trong vòng nửa năm đã có tới hơn một t

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CẦN THƠ ĐỀ CHÍNH THỨC ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT NĂM HỌC Môn: NGỮ VĂN Thời gian làm bài 120 phút I. PHẦN LÝ TH

No tile

Hương Cốm mùa Thu ********* Chúng tôi đi xa, cứ mỗi độ thu về thường nhớ đến món cốm ở quê nhà. Hương cốm theo chúng tôi đi suốt tuổi thơ, lớn lên, hư

Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Kinh tế học khu vực công Cải cách thuế GTGT ở Việt Nam Niên khoá Nghiên cứu tình huống Chương trình

Phân tích bài thơ Giục giã của nhà thơ Xuân Diệu

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN NGUYỄN THỊ THANH HƢƠNG VAI TRÒ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN VIỆT NAM TRONG CÔNG CUỘC ĐỔI

Bài tập làm văn số 1 lớp 7 - Đề 4

Khoa hoïc vaø Kyõ thuaät soá 68 naêm

BỘ NÔNG GHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN DỰ ÁN HỖ TRỢ NÔNG NGHIỆP CÁC BON THẤP-LCASP GÓI THẦU 42: THÍ ĐIỂM CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT PHÂN HỮU CƠ KHOÁNG CHUYÊN D

chulangnghiem.com Kinh Đại Phật Đảnh Cứu Cánh Kiên Cố Và Mật Nhân Của Như Lai Về Chư Bồ-Tát Vạn Hạnh Để Tu Chứng Liễu Nghĩa (Kinh Lăng Nghiêm) Quyển 4

1

Bao cao dien hinh 5-6_Layout 1

Để Hiểu Thấu Hành Đúng Pháp Hộ Niệm DIỆU ÂM (MINH TRỊ) 1

Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(86)/2018 TUYỂN CHỌN DÒNG LÚA THAN NGẮN NGÀY, PHẨM CHẤT CAO Lê Hữu Hải 1, Huỳnh Thị Huế Trang 1

luan van tom tat.doc

KHUYÊN NGƯỜI NIỆM PHẬT

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG LÒ VI SÓNG MWE 210G Vui lòng đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng và giữ sách hướng dẫn để tiện việc tham khảo về sau. 1

Đinh Th? Thanh Hà - MHV03040

Hòa Thượng Thích Minh Châu dịch

Microsoft Word _NgoQuocPhuong

Chương 22: Động cơ nhiệt, entropy, và nguyên lý thứ hai của nhiệt động lực học Một động cơ Stirling vào đầu thế kỷ XIX được miêu tả như trên hình 22.1

Microsoft Word - QCVN18_2011_BGTVT_ doc

Phân tích bài thơ Xuất Dương lưu biệt của Phan Bội Châu

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG NGUYỄN THỊ PHƯƠNG NHUNG DẠY HỌC MÔN TRANG TRÍ CHO NGÀNH CAO ĐẲNG SƯ PHẠM TIỂU HỌC

Ảnh hưởng của môi trường không khí và chọn thông số tính toán các hệ thống điều hoà không khí Ảnh hưởng của môi trường không khí và chọn thông số tính

KINH ĐẠI BI Tam tạng pháp sư Na Liên Đề Da Xá dịch từ Phạn văn ra Hán văn, tại Trung-quốc, vào thời Cao-Tề ( ). Cư sĩ Hạnh Cơ dịch từ Hán văn ra

HÃY BÌNH TĨNH LẮNG NGHE DÂN! Ý KIẾN CÔNG DÂN CỦA NHÀ VĂN HOÀNG QUỐC HẢI (Nhà văn Hoàng Quốc Hải, thứ hai ngày 4 tháng 6 năm 2018) ĐẢNG ƠI! QUỐC HỘI ƠI

1 TIỂU LUẬN MÔN HỌC QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ Lập dự án xây dựng quán Cà phê sinh viên Cội Nguồn

365 Ngày Khai Sáng Tâm Hồn Osho Chia sẽ ebook : Tham gia cộng đồng chia sẽ sách : Fanpage :

73 năm trôi qua, thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám đã cho thấy bài học đoàn kết, lấy dân làm gốc có ý nghĩa sâu sắc. Những ngày mùa Thu tháng Tám của

Em hãy tưởng tượng và kể lại một cuộc gặp gỡ với một trong các nhân vật cổ tích hoặc truyền thuyết

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CẦN THƠ

Cướp Biển và Trại Pulau Bidong

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA THÁI NGUYÊN BỘ MÔN GIẢI PHẪU HỌC BÀI GIẢNG GIẢI PHẪU HỌC TẬP 1 NHÀ XUẤT BẢN Y HỌC HÀ NỘI

Bé Gi¸o dôc vµ §µo t¹o

2 CÔNG BÁO/Số /Ngày PHẦN VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI Thông tư số 36/2016/TT-BGTVT ngày 24 tháng 11 năm 2016

Chương 5 Kiểm định giả thuyết thống kê Bài giảng Lý thuyết xác suất và thống kê toán Khái niệm chung Giả thuyết thống kê Thủ tục kiểm định Các bước ti

NỘI DUNG HƯỚNG DẪN ÔN TẬP HỌC KÌ I MÔN SINH HỌC 6 NĂM HỌC A/ Lý thuyết: CHƯƠNG I: TẾ BÀO THỰC VẬT BÀI 7: CẤU TẠO TẾ BÀO THỰC VẬT Vẽ cấu tạo tế b

Title

Phần mở đầu

dau Nanh

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI KHOA Y HỌC CỔ TRUYỀN BỆNH HỌC NỘI KHOA Y HỌC CỔ TRUYỀN SÁCH ĐÀO TẠO BÁC SĨ CHUYÊN KHOA Y HỌC CỔ TRUYỀN (Tái bản lần thứ nhất c

Microsoft Word

HOC360.NET - TÀI LIỆU HỌC TẬP MIỄN PHÍ D. không thể nhỏ hơn dung kháng Z C. Câu 61: Ở hai đầu một điện trở R có đặt một hiệu điện thế xoay chiều không

Document

Thơ cậu Hai Miêng Đêm thu bóng nguyệt soi mành, Bâng khuâng dạ ngọc chạnh tình ngâm nga. Xét trong thế sự người ta, Tài ba cho mấy cũng là như không.

TCCS

Phân tích cái hay, cái đẹp của bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ

Phần 1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRUNG TÂM LUYỆN THI THỦ KHOA Hồ Chí Minh - Năm

NguyenThiThao3B

Bộ kế hoạch và đầu tư Tổng cục thống kê Tổng điều tra dân số và nhà ở việt nam 2009 Giáo dục ở Việt Nam: Phân tích các chỉ số chủ yếu Hà Nội, 2011

CHƯƠNG 1

UY TÍN - TẬN TÌNH - TRÁCH NHIỆM CÔNG TY TNHH TMDV XUẤT NHẬP KHẨU HẢI MINH

TRIỆU LUẬN LƯỢC GIẢI

Microsoft Word - Chuong 3. cac may lam nho.doc

EU301_VN

Microsoft Word - PhuongThuy-Mang_van_hoc_tren_bao_Song.doc

CHƯƠNG 2 NỘI DUNG GEOPET DUNG DỊCH SÉT I. SÉT VÀ CÁC TÍNH CHẤT CỦA CHÚNG II. DUNG DỊCH SÉT III. CÁC THÔNG SỐ CƠ BẢN CỦA DUNG DỊCH SÉT IV. ĐIỀU CHẾ DUN

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG NGUYỄN THỊ ĐÔ YẾU TỐ TỰ TRUYỆN TRONG TRUYỆN NGẮN THẠCH LAM VÀ THANH TỊNH Chuyên ngành: Văn học Việt Nam Mã số:

Thức ăn và nuôi dưỡng bò sữa Biên tập bởi: nguyenxuantrach

OSHO Cuộc sống, Tình yêu, Tiếng cười Mở hội sự tồn tại của bạn Chia sẽ ebook : Tham gia cộng đồng chia sẽ sách : Fanpa

BẢO QUẢN NGHÊU BẰNG PHƢƠNG PHÁP SẤY THĂNG HOA VÀ LẠNH ĐÔNG 1

CHƯƠNG 2

Document

Đề tài: Chính sách đào tạo nguồn nhân lực văn hóa ở tỉnh Quảng Ninh

PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC

Phân tích tâm trạng nhân vật trữ tình trong bài thơ Vội vàng của Xuân Diệu

Bản ghi:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI --------oo--------- Lương Hồng Nga Nghiên cứu thu nhận, một số tính chất của tinh bột đậu xanh (Vigna radiata) và khả năng ứng dụng. Chuyên ngành: Công nghệ Chế biến Thực phẩm và Đồ uống Mã số: 62.54.2.1 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ KỸ THUẬT -Hà nội, 21-1

Công trình được hoàn thành tại: Bộ môn Công nghệ Thực phẩm- Công nghệ Sau thu hoạch Viện Công nghệ Sinh học- Công nghệ Thực phẩm Trường Đại học Bách khoa Hà nội Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. Bùi Đức Hợi 2. GS. TS. Hoàng Đình Hòa Phản biện 1. GS.TSKH Lê Doãn Diên Phản biện 2. GS.TSKH. Lê Văn Hoàng Phản biện 3. PGS.TS. Nguyễn Xuân Ninh Luận án được bảo vệ trước hội đồng chấm luận án cấp Nhà nước họp tại trường Đại học Bách khoa Hà nội Vào hồi 14 giờ ngày 26 tháng 2 năm 21 Có thể tìm hiểu luận án tại - Thư viện Quốc gia - Thư viện trường Đại học Bách khoa Hà nội 2

CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA LUẬN ÁN 1. Nguyễn Thị Thu Hòa, Lương Hồng Nga, Bùi Đức Hợi, Hoàng Đình Hòa. Nghiên cứu hoàn thiện phương pháp tách tinh bột từ hạt đậu xanh. Tuyển tập công trình nghiên cứu - Hội nghị khoa học lần thứ 2- kỷ niệm 5 năm thành lập- trường ĐH Bách khoa Hà nội, 26, pp 89-94 2. Nguyễn Thị Thu Hòa, Lương Hồng Nga, Bùi Đức Hợi, Lê Thị Song. Nghiên cứu ảnh hưởng của hóa chất đến hiệu quả tách tinh bột đậu xanh. Tuyển tập công trình nghiên cứu - Hội nghị khoa học lần thứ 2- kỷ niệm 5 năm thành lập- trường ĐH Bách khoa Hà nội, 26, pp 11-116 3. Bùi Đức Hợi, Lương Hồng Nga, Mai Thị Hoài, Nguyễn Hồng Phượng. Nghiên cứu ảnh hưởng của độ tinh khiết đến tính chất lý hóa của tinh bột đậu xanh. Tuyển tập công trình nghiên cứu - Hội nghị khoa học lần thứ 2- kỷ niệm 5 năm thành lập- trường ĐH Bách khoa Hà nội, 26- Phân ban Công nghệ Sinh học- Thực phẩm, 26, 26 pp 126-13. 4. Lương Hồng Nga, Bùi Đức Hợi, Hoàng Đình Hòa, PhạmVăn Hùng, Naofumi Morita. Nghiên cứu tinh chất hóa lý của tinh bột đậu xanh các giống Việt nam. Study on physical properties of mung bean starch from different varieties. Tạp chí Khoa học và Công nghệ. 27, tập 45, số 4, pp. 61-72 5. Nguyen Thi Minh Tu, Luong Hong Nga. Analysis of nutritional and volatile components in some vietnamese green bean and rice varieties. Tạp chí Hóa học. 28, tập 46, số 5A. pp. 397-4. 6. Guillaume Da, Thierry Tran, Hong Luong Nga, Juan Bautista Sanz Hermandez, Dominique Dufour, Sunee Chotineeranat, Le Thanh Mai, Klanarong Sriroth (29). Tropical starches from south-east Asia. Morphological, thermal and pasting properties. Abstract for Oral presentation. International meeting Bioethanol: Status and future,hanoi, March 25-26, 29. pp14 7. Thierry Tran, Juan Bautista Sanz Hermandez, Béatrice Bellassee, Guillaume Da, Hong Luong Nga, Dominique Dufour, Sunee Chotineeranat, Kuakoon Piyachomkwan, Klanarong Sriroth (29). Tropical starches from South-east Asia: Evaluation of noodles mechanical properties in relation with gel texture and stability under refrigerated and frozen conditions. Abstract for Oral presentation. International meeting Bioethanol: Status and future,hanoi, March 25-26, 29. pp15-16 8. Thierry Tran, Juan Bautista Sanz Hermandez, Béatrice Bellassee, Guillaume Da, Hong Luong Nga, Sunee Chotineeranat, Kuakoon Piyachomkwan, Le Thanh Mai, Klanarong Sriroth, Dominique Dufour. (29). Physicochemical and functional properties of under-utilized starches in South-east Asia. Oral presentation. Proceedings of Starch Update 29 -the 5 th international conference on starch technology- Bangkok- Thailand, 24-25 th September 29. pp 85-92. 3

A. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LUẬN ÁN 1. Tính cấp thiết của luận án Cây đậu xanh (Vigna radiata) là cây thực phẩm ngắn ngày, có nhiều ưu điểm trong hệ thống sản xuất cây lương thực và cây thực phẩm hiện nay. Tính chất công nghệ đặc trưng của hạt tinh bột đậu xanh là tinh bột. Nhiều nghiên cứu về tinh bột đậu xanh ở trong và ngoài nước đã đạt những thành tựu đáng kể. Các kết quả nghiên cứu đều chỉ rõ tính chất ưu việt của tinh bột đậu xanh so với các loại đậu khác như: kích thước hạt lớn, độ dai của gel cao hơn, độ trong suốt của gel tốt hơn, vv Sản phẩm miến làm từ đậu xanh có sự tổn thất chất rắn ít hơn nhiều so với miến làm từ tinh bột đậu đỏ hay từ hỗn hợp tinh bột đậu xanh và đậu đỏ (tỷ lệ 1:1). Sản phẩm có màu như mong muốn, trong suốt, bóng láng và cấu trúc tốt mà được người tiêu dùng đánh giá là một sản phẩm miến chất lượng cao. Ở Việt nam, tình hình sản xuất, tiêu thụ và chế biến đậu xanh đang có chiều hướng tăng nhờ khai thác được một số ưu điểm quan trọng của nó như khả năng cung cấp dinh dưỡng cao, dẽ tiêu hóa, có thể sử dụng làm cây phân xanh, cải tạo đất, chống xói mòn hay nâng cao hiệu quả kinh tế trong mô hình tăng vụ, thâm canh tăng năng suất. Nhiều món ăn truyền thống đã sử dụng hạt đậu xanh như nguyên liệu quan trọng trong chế biến. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu về đậu xanh chủ yếu về mặt lai tạo giống, kỹ thuật trồng trọt, giá trị dinh dưỡng của đậu xanh mà ít có nghiên cứu sâu phục vụ công nghệ. Do đó, việc nghiên cứu các tính chất cơ, lý, hóa của hạt, của tinh bột, biến tính tinh bột đậu xanh trong thực phẩm rất cần thiết nhằm giúp các nhà nghiên cứu, các cơ sở sản xuất và tiêu dùng định hướng cho các sản phẩm của mình. Vì vậy, chúng tôi đã chọn đề tài Nghiên cứu thu nhận, một số tính chất của tinh bột đậu xanh (Vigna radiata) và khả năng ứng dụng. 2. Mục tiêu nghiên cứu. - Hoàn thiện quy trình thu hồi tinh bột đậu xanh 1

- Xác đinh cấu trúc và tính chất hóa sinh và công nghệ của tinh bột từ đậu xanh Việt nam. - Xác định những đặc tính ưu việt của tinh bột đậu xanh và tinh bột đậu xanh biến tính để từ đó mở rộng khả năng ứng dụng của tinh bột đậu xanh vào sản xuất. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Tinh bột của 1 giống hạt đậu xanh phổ biến được trồng ở miền Bắc Việt nam được tách ra để nghiên cứu tính chất và cấu trúc, từ đó tìm 1 vài hướng ứng dụng. Phạm vi ứng dụng của đề tài: tách vỏ hạt đậu xanh, tách tinh bột, sản xuất màng tinh bột và trứng chay có thể sản xuất ở quy mô sản xuất nhỏ và vừa trong nước. 4. Nội dung nghiên cứu + Nghiên cứu tính chất công nghệ của hạt đậu xanh + Nghiên cứu cải tiến quy trình thu hồi tinh bột đậu xanh. + Nghiên cứu tính chất và cấu trúc của tinh bột đậu xanh. + Nghiên cứu quá trình biến tính thủy nhiệt của tinh bột đậu xanh + Nghiên cứu quá trình oxi hóa tinh bột bằng NaClO + Ứng dụng tinh bột đậu xanh trong sản xuất miến + Ứng dụng tinh bột đậu xanh trong sản xuất trứng luộc chay + Ứng dụng quá trình biến tính thủy nhiệt để đánh giá tác động của quá trình ngâm hạt đến chất lượng của tinh bột + Ứng dụng tinh bột biến tính bằng NaClO trong sản xuất màng tinh bột 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án a) Ý nghĩa khoa học - Các kết quả nghiên cứu toàn diện và có hệ thống về tính chất cơ lý, tính chất công nghệ, cấu trúc hạt của tinh bột 1 giống đậu là 2

những đóng góp đáng tin cậy, làm phong phú thêm nguồn tư liệu khoa học về cây đậu xanh của Việt nam. - Vận dụng thành công kỹ thuật lưu biến vào một đối tượng cụ thể là tinh bột đậu xanh - một giải pháp công nghệ đang còn rất mới ở nước ta, sẽ là tiền đề để tạo sự đột phá và các đối tượng khác, đặc biệt là những loại nông sản giàu protein. - Bằng thực nghiệm, luận án đã góp phần làm sáng tỏ một khẳng định trong khoa học thực phẩm rằng khi tính chất cơ lý và cấu trúc lập thể của nguyên liệu thay đổi thì tính chất cảm quan của sản phẩm cũng thay đổi theo - Điểm khẳng định này chưa được minh chứng bằng lý thuyết. b) Ý nghĩa thực tế của luận án. - Kết quả nghiên cứu về đặc điểm và tính chất cơ lý, công nghê, vv... của 1 giống đậu xanh Việt nam là cơ sở khoa học giúp các nhà công nghệ và trồng trọt giảm bớt thời gian trong việc lựa chọn nguyên liệu sản xuất và giống đậu để gieo trồng. - Việc cải tiến quy trình ngâm hạt để thu nhận tinh bột đậu xanh đã làm tăng lượng thu hồi đạt 33g/ kg, là giải pháp hữu ích tăng hiệu quả kinh tế của công nghệ. - Từ tinh bột đậu xanh đã được biến tính, đã tạo ra được một số sản phẩm (trứng chay, màng tinh bột chứa dầu ăn, vv...) có tính chất cảm quan hấp dẫn người tiêu dùng. Giải pháp này giúp các nhà khoa học thực phẩm có sự lựa chọn phù hợp khi muốn đa dạng hóa sản phẩm từ chỉ một loại nguyên liệu nông sản ban đầu. - Kết quả của đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho giảng dạy, nghiên cứu khoa học, thực tế sản xuất và mở ra những hướng nghiên cứu tiếp theo về quá trình thoái hóa, biến tính tinh bột, quá trình sản xuất màng từ tinh bột, vv... 3

6. Những điểm mới của luận án - Là công trình nghiên cứu đầu tiên và đầy đủ 13 tính chất lý hóa của tinh bột đậu xanh, có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho học tập và nghiên cứu sau này. - Đã sản xuất được sản phẩm mới trứng luộc chay giống với trứng luộc thật, được người tiêu dùng đánh giá cao. - Là công trình nghiên cứu đầu tiên về biến tính tinh bột đậu xanh T135 bằng biện pháp thủy nhiệt tại Việt nam. - Luận án đã nghiên cứu phương pháp biến tính tinh bột đậu xanh bằng biện pháp oxi hóa và ứng dụng trong sản xuất màng không thấm dầu. 7. Cấu trúc của luận án. Luận án gồm 163 trang, có 4 chương, 64 hình vẽ, 26 bảng số liệu và 174 tài liệu tham khảo. B. NỘI DUNG CHÍNH CỦA LUẬN ÁN Chương 1. TỔNG QUAN. Cây đậu xanh (đậu chè) có tên La tinh Phaseolus aureus Roxb (1832), Phaseolus radiatus L. (1753), ngày nay là Vigna radiata, tiếng Anh là Green bean, Mung bean hay Golden gram, mungo bean. Đây là loài cây thuộc họ đậu (Fabaceae) có nguồn gốc từ Ấn Độ - Miến Điện, rồi lan truyền sang các vùng khác của Châu Á, Châu Phi tới Bắc Mỹ và Châu Úc. Người ta thấy rằng tinh bột đậu xanh có nhiều đặc tính quý, có thể ứng dụng vào sản xuất, tạo ra những loại thực phẩm cao cấp, có giá trị. Nhằm mở rộng ứng dụng của hạt đậu xanh, nâng cao giá trị, tạo thêm sản phẩm mới cho nhà sản xuất cũng như cho người tiêu dùng, chúng tôi chọn đề tài Nghiên cứu thu nhận, một số tính chất của tinh bột đậu xanh (Vigna radiata) và khả năng ứng dụng. 4

Chương 2. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 2.1. Nguyên liệu: Nguyên liệu dùng trong nghiên cứu gồm 1 giống đậu xanh vụ năm 27 (T135, V123, N4, KPS1, KP11, Mn93, DX44, DX6, DX11, DX14) đã được phơi khô và làm sạch do Trung Tâm nghiên cứu đậu đỗ thuộc Viện KHKTNN Việt nam cung cấp. Tinh bột gạo (giống Khang dan) và tinh bột sắn được lấy từ phòng thí nghiệm Công nghệ Thực phẩm- Công nghệ Sau thu hoạch- Viện CN Sinh học- CN Thực phẩm- ĐHBKHN để so sánh. 2.2. Các phương pháp phân tích 2.2.1. Các phương pháp phân tích vật lý Xác định độ ẩm của hạt: theo ISO 712 Xác định khối lượng 1 hạt theo TCVN 4295-86 Xác định dung trọng: theo ISO 7971-1986 Xác định góc nghiêng tự nhiên của khối hạt dùng thước đo góc dốc Đo kích thước hạt bằng thước Panme: theo TCVN1643-1982 Xác định mức độ kết tinh của tinh bột.: theo Hùng P.V (25) 2.2.3. Các phương pháp hóa học và hóa sinh Xác định hàm lượng protein, gluxit, chất béo, xenluloza, chất tro theo TCVN 4295-86, 4285-9, 511-9 Xác định chỉ số xanh (blue value), λmax, số gốc khử (reducing residue), số đoạn mạch: theo Takeda (1983) Tách amyloza và amylopectin: theo Klucinec J.D (1988) Xác định hàm lượng amyloza. theo AACC Xác định cacbonhydrate tổng số, mức độ trùng hợp, chiều dài đoạn mạch, mức độ phân nhánh của phân tử amylose và amylopectin: theo Takeda (1983) và Klucinec J.D (1988) Xác định hàm lượng nhóm cacbonyl: theo Kuakpetoon and Wang Xác định hàm lượng nhóm cacboxyl theo ISO-11214,1996 5

2.2.4. Các phương pháp cơ lý. Phương pháp đo cấu trúc gel tinh bột và lòng trắng trứng luộc. Theo Homdork (27) Phương pháp xác định độ hòa tan của màng: theo Silvia (27) Phương pháp xác định độ hút hơi nước của màng: theo Kampeerapappun (27). Phương pháp xác định độ bền của màng: theo ASTM 882 Phương pháp xác định thời gian tối đa hòa tan màng trong nước sôi 2.2.5. Các phương pháp công nghệ 2.2.5.1.Phương pháp tách tinh bột đậu xanh - Phương pháp A; Theo Schoch và Maywald (1968) - Phương pháp B: Theo Hong Qui and Phillip (24) 2.2.5.2 Phương pháp biến tính tinh bột bằng thủy nhiệt - Biến tính nhiệt độ thấp, độ ẩm cao (annealing): theo Knutson (1993) - Biến tính nhiệt ẩm (heat-moisture): theo Abdebowale Kayode (22) 2.2.5.3. Biến tính tinh bột bằng biện pháp oxihóa: theo Elliason, 1996 2.2.6. Phương pháp đánh giá cảm quan: theo nguyên tắc của phương pháp thị hiếu 2.2.7. Phương pháp quy hoạch thực nghiệm: trên phần mềm Design Expert 7.1.5 2.2.8. Phương pháp xử lý thống kê: phân tích ANOVA, trên phần mềm SPSS 15, P<,5 3. Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN. 3.1. Chọn giống đậu xanh để nghiên cứu 3.1.1. Xác định tỷ lệ từng phần cấu tạo của hạt đậu xanh 3.1.2. Xác định một số thông số vật lý của 1 giống đậu xanh 3.1.3. Thành phần hóa học của hạt đậu xanh 6

==> Kết quả cho thấy đậu xanh giống T135 có nhiều tính chất ưu việt, có thể sử dụng trong nhiều mục đích chế biến khác nhau. 3.2. Xây dựng quy trình thu hồi tinh bột từ hạt đậu xanh 3.2.1. Xây dựng quy trình thu hồi tinh bột từ hạt đậu xanh. Trên cở sở phân tích ưu nhược điểm của các phương pháp đã có đề tài đã đề xuất ra 2 quy trình tách, từ đó đánh giá hiệu quả của phương pháp tách bằng 3 chỉ số: lượng tinh bột thu hồi, hàm lượng protein và độ tinh khiết. Kết quả cho thấy phương pháp ngâm hạt nguyên vỏ, tách và rửa tinh bột lần lượt qua các loại rây khác nhau là phương pháp cho lượng thu hồi là cao nhất, gấp 1,5 1,3 lần so với các phương pháp khác, trong khi đó, độ tinh khiết của tinh bột thành phẩm không có sự khác biệt. Vì vậy, đề tài đã chọn phương pháp D để thu hồi tinh bột từ hạt đậu xanh 3.2.2. Ảnh hưởng của việc xử lý hạt trước khi ngâm - Xác định ảnh hưởng của việc xay vỡ và để nguyên hạt trước khi ngâm. Kết quả cho thấy có xử lý hạt không làm ảnh hưởng đến độ tinh khiết nhưng cho hiệu suất thu hồi cao hơn hẳn. Do đó, việc xử lý hạt bằng cách xay vỡ trước khi ngâm được bổ sung vào trong quy trình D. - Xác định ảnh hưởng của việc tách vỏ hạt khô và ướt Mục đích của phần này nhằm so sánh liệu nên tách tinh bột đậu xanh từ hạt khô đã tách vỏ hay tách từ hạt nguyên liệu còn vỏ. Kết quả cho thấy đậu xanh nguyên hạt còn vỏ xay vỡ thành nửa hạt, ngâm nước tách vỏ dạng ướt cho hiệu suất thu hồi tinh bột cao nhất. 3.2.3. Xác định ảnh hưởng của chế độ ngâm trong môi trường nước. Việc xác định ảnh hưởng của chế độ ngâm được thực hiện với 3 yếu tố: nhiệt độ ngâm, thời gian ngâm và tỷ lệ nước ngâm. Qua kết quả thực nghiệm trên, có thể đưa ra chế độ ngâm thích hợp trong sản xuất tinh bột đậu xanh như sau: ngâm: 35 C/12h, tỷ lệ hạt/ nước= 1/ 3 7

3.2.4. Xác định ảnh hưởng của số lần rửa tinh chế tinh bột Sau 3 và 4 lần rửa, độ tinh khiết và độ trắng không thay đổi đáng kể. Vì vậy, để tinh chế tinh bột, nếu chỉ dùng nước sạch, số lần rửa tinh bột ít nhất là 3 lần. 3.2.5. Nghiên cứu ảnh hưởng của hóa chất đến quá trình thu hồi tinh bột đậu xanh Kết hợp đánh giá cả 3 chỉ tiêu: độ trắng, độ tinh khiết, hàm lượng protein và đánh giá tình trạng bề mặt tinh bột, đề tài đã lựa chọn bổ sung NaHSO 3 sau khi nghiền để thu hồi tinh bột đậu xanh hiệu quả. Quy trình thu hồi tinh bột đậu xanh dùng cho các nghiên cứu tiếp theo như hình 3.9 với các thông số cụ thể như sau: - Hạt được nghiền vỡ trước khi ngâm - Ngâm hạt ở 35 C, trong 12h với tỷ lệ hạt/ nước là 1/3 - Nghiền mịn bằng máy nghiền thớt cối, sau đó cho NaHSO 3,1% - Lọc dịch sệt tinh bột qua hệ rây mịn N o 35 N o 4: 2 lần - Rửa tinh chế tinh bột: 3 lần - Sấy ở 4 o C/ 1h 3.3. Nghiên cứu tính chất lý hóa của tinh bột đậu xanh 3.3.1. Hình dạng hạt tinh bột đậu xanh. Hình dạng hạt tinh bột của 1 giống đậu xanh với độ phóng đại 1 lần chụp bằng kính hiển vi điện tử quét SEM. Hạt tinh bột của cả 1 giống đậu xanh đều có dạng hình cầu, hình ovan và hình quả thận. Trong đó những hạt nhỏ có dạng hình cầu còn những hạt lớn có dạng hình ovan hoặc hình quả thận. 2 giống V123 và DX44 có tỷ lệ hạt nhỏ nhiều hơn so với 8 giống còn lại. 3.3.2. Thành phần của tinh bột đậu xanh Kết quả cho thấy hàm lượng tinh bột trong hạt tinh bột đậu xanh dao động từ 88,97%- 96,12%, hàm lượng chất béo.14-.85%, độ tro 8

từ.13-.29%, hàm lượng protein từ,11-,28%. Kết quả đối với tinh bột sắn và gạo cũng phù hợp với các công bố trước đây. Hạt đậu xanh Nghiền vỡ đôi Ngâm 35 o C, 12h, tỷ lệ hạt: nước= 1: 3 Tách vỏ Nghiền cối thớt, bổ sung NaHSO 3,1% Lọc qua rây N o 1 Lắng Gạn nước Lọc qua rây N o 25 Lắng Gạn nước Lọc qua rây N o 3 Lắng Gạn nước Lọc qua hệ rây N o 35-N o 4 Lắng Rửa nước sạch ít nhất 3 lần Tinh bột ướt Sấy 4 o C/ 1h Tinh bột thành phẩm Hình 3.9. Sơ đồ quy trình tách tinh bột đậu xanh 3.3.3. Kích thước của hạt tinh bột đậu xanh Kích thước hạt chủ yếu trong khoảng 19,9 μ- 22,8μm (với T135 xác suất đạt kích thước này khoảng 8,3%, với DX14-74,25% và 9

DX6-78,6%). Sắn có dải kích thước hạt tinh bột rộng hơn (5,12-39,2µm) so với tinh bột đậu xanh, tỷ lệ hạt có kích thước phổ biến cũng có dải rộng từ 13,25 đến 19,9µm. Như vậy so với tinh bột sắn và gạo, tinh bột đậu xanh có kích thước hạt lớn hơn. Điều này có liên quan tới tốc độ lắng khi sản xuất tinh bột và nhiệt độ hồ hóa khi gia nhiệt. q, % 5 45 4 35 3 25 2 15 1 5 1 2 3 4 5 6 diameter q (%) T135 q (%) DX14 q (%) V123 q (%) KPS1 q (%) MN93 q (%) KP11 q (%) DXO6 q (%) DXO44 q (%) DX11 q (%) N4 q (%) K/dan q (%) San Hình 3.12.Giản đồ phân bố kích thước hạt tinh bột của 1 giống đậu xanh và 1 giống sắn, 1 giống gạo 3.3.4. Hàm lượng amyloza của tinh bột đậu xanh Thí nghiệm được tiến hành tại phòng thí nghiệm trường ĐH Osaka, Nhậtbản. Kết quả cho thấy hàm lượng amyloza của tinh bột đậu xanh ở Việt nam dao động từ 28,4-31,65%. Kết quả cũng cho thấy hàm lượng amyloza của tinh bột gạo Khang dân là 3,58% và của tinh bột sắn là 18,44%. Thí nghiệm lặp lại 3 lần với mức có ý nghĩa α<,5 và kết quả được xử lý trên phần mềm SPSS 15. 1

22 21 3.3.5. Cấu trúc kết tinh của hạt tinh bột đậu xanh 2 19 18 17 16 15 14 Lin (Counts) 13 12 11 1 9 8 7 6 5 4 3 2 1 2 1 2 3 File: Mau T135 chua bien tinh.raw - Start: 2. - End: 35. - Step:.2 - Step time:.7 s - File: Mau KPS1 chua bien tinh.raw - Start: 2. - End: 35. - Step:.2 - Step time:.8 s - File: Mau MN93.raw - Start: 2. - End: 35. - Step:.2 - Step time:.8 s - 2-Theta: 2. File: Mau X14.raw - Start: 2. - End: 35. - Step:.2 - Step time:.8 s - 2-Theta: 2. File: Mau V123.raw - Start: 2. - End: 35. - Step:.2 - Step time: 1. s - 2-Theta: 2. File: Mau DX11.raw - Start: 2. - End: 35. - Step:.2 - Step time: 1. s - 2-Theta: 2. File: Mau DX6.raw - Start: 2. - End: 35. - Step:.2 - Step time: 1. s - 2-Theta: 2. File: Mau DX44.raw - Start: 2. - End: 35. - Step:.2 - Step time:.8 s - 2-Theta: 2. 2-Theta - Scale File: Mau KP11.raw - Start: 2. - End: 35. - Step:.2 - Step time: 1. s - 2-Theta: 2. File: Mau N4.raw - Start: 2. - End: 35. - Step:.2 - Step time:.8 s - 2-Theta: 2. File: Mau K dan chua bien tinh.raw - Start: 2. - End: 35. - Step:.2 - Step time:.8 s - File: Mau TB san chua bien tinh.raw - Start: 2. - End: 35. - Step:.2 - Step time:.8 s Hình 3.13. Giản đồ nhiễu xạ tia X cấu trúc kết tinh của hạt tinh bột đậu xanh Ta nhận thấy trong số các giống đậu xanh, tinh bột của giống KPS1, MN93, DX6 và N4 có cấu trúc kết tinh dạng A có xu hướng C bởi giản đồ Xray có xuất hiện đỉnh nhỏ ở góc detha 5,6 o, tinh bột các giống còn lại có cấu trúc kết tinh dạng A. Ngoài ra, từ hình 3.13 cũng cho thấy tinh bột gạo và tinh bột sắn đều có cấu trúc kết tinh dạng A. 3.3.6. Đặc tinh nhiệt của hạt tinh bột đậu xanh Kết quả bảng 3.9 cho thấy không có sự khác biệt giữa giá trị To, Tp và Tc giữa 1 giống tinh bột đậu xanh Việt nam nghiên cứu. Tinh bột đậu xanh có các giá trị To. Tp và Tc cao hơn các giống tinh 11

bột gạo và sắn, nhưng lượng nhiệt cần cung cấp để hồ hóa tinh bột giữa các giống không khác nhau. Bảng 3.9. Đặc tính nhiệt của hạt tinh bột đậu xanh Mẫu Điểm bắt đầu To Nhiệt độ ( o C) Điểm entalpi cực đại Tp Điểm kết thúc Tc Entalpy (J/g) Tinh bột đậu xanh T135 66,35 bc 7,38 bc 75,5 bc 7,33 a V123 68,45 de 75,42 de 74,95 bc 6,15 ab MN93 66,5 b 71,5 c 78,35 de 6,94 ab DX14 67,12 bcd 72,62 c 78,86 de 7,6 ab KPS1 63,57 a 7,37 bc 76,5 cd 6,5 ab DX11 66, b 7,57 bc 76,86 cd 6,19 ab N4 69,2 e 77,14 e 72,18 a 6,27 ab DXO44 67,78 cde 72,69 c 79,66 e 7,24 a KP11 68,32 de 72,96 cd 78,35 de 5,39 b DXO6 67,43 bcd 71,62 c 76,55 cd 5,36 b Tinh bột gạo Khang dân 63,21 a 68,18 ab 73,93 ab 7,93 ab Tinh bột sắn 62,57 a 66,62 a 73,4 ab 6,99 ab Ghi chú: Thí nghiệm lặp 3 lần với mức có ý nghĩa α<.5, Kết quả được xử lý thống kê trên phần mềm SPSS 15. Các chữ cái giống nhau kèm theo số liệu để chỉ các mẫu phân tích khác nhau không có nghĩa và ngược lại 3.3.7. Khả năng tạo gel của tinh bột đậu xanh Nồng độ tạo gel của 1 các giống tinh bột đậu xanh là giống nhau, và khác với tinh bột gạo và sắn. Tinh bột của các giống đậu xanh đều tạo gel ở nồng độ 4%. Trong khi đó tinh bột gạo tạo gel khi nồng độ dịch hồ là 8%, tinh bột sắn tạo gel khi nồng độ đạt 6%. Như vậy, tinh bột đậu xanh bắt đầu tạo gel ở nông độ thấp nhất. 3.3.8. Khả năng trương nở của tinh bột đậu xanh khi gia nhiệt Từ hình 3.14 nhận thấy rằng độ trương nở của các mẫu tinh bột đậu xanh khác nhau thì khác nhau không nhiều, nhưng cao hơn 12

Độ trương nở (g/g) tinh bột gạo (gần gấp 2). Quá trình trương nở khi gia nhiệt tinh bột gạo và đậu xanh tăng nhanh ở khoảng nhiệt độ từ 6-85 o C. Riêng đối với tinh bột sắn, hạt tinh bột chỉ tăng thể tích đên 4,373% ở 7 o C rồi không tăng nữa bởi vì lúc đó tinh bột đã bị hồ hóa hoàn toàn 25 2 15 Độ hòa tan (%) 3% 25% 2% 15% 1 5 1% 5% 5 55 6 65 7 75 8 85 9 Nhiệt độ (oc) T135 V123 DX 6 DX 44 DX 11 KPS1 KP 11 MN93 N4 X14 Tinh bột gạo Tinh bột sắn Hình 3.14. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến độ trương nở của tinh bột đậu xanh khi gia nhiệt trong nước % 5 55 6 65 7 75 8 85 9 Nhiệt độ (oc) T135 V123 DX 6 DX 44 DX 11 KPS1 KP 11 MN93 N4 X14 Tinh bột gạo Tinh bột sắn Hình 3.15. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến khả năng hòa tan của tinh bột khi gia nhiệt trong nước 3.3.9. Khả năng hòa tan của tinh bột đậu xanh khi gia nhiệt Từ hình 3.15, ta nhận thấy rằng độ hòa tan của tinh bột cũng tăng theo nhiệt độ cùng với độ trương nở. Đối với các giống đậu xanh, độ hòa tan tăng mạnh ở nhiệt độ 78-8 o C, riêng giống T135 khoảng nhiệt độ đó là 6-8 o C. Độ hòa tan của tinh bột đậu xanh cao hơn tinh bột gạo (gấp >2.5 khi nhiệt độ > 8 o C). 3.3.1. Nghiên cứu khả năng tạo bột nhào Kết quả khả năng hồ hóa của tinh bột được phân tích trên máy Brabender Viscoamylogragh (Nhật bản). Độ nhớt ở đỉnh cực đại của các giống tinh bột đậu xanh là không hoàn toàn giống nhau và dao động từ 25-42BU. Các giống T135, KPS1, MN93, KP11, DX6 có độ nhớt của đỉnh cực đại thấp nhất. V123 là giống có độ nhớt đỉnh cực đại cao nhất (42BU). Trong khi đó tinh bột gạo có độ nhớt của 13

đỉnh cực đại là 13BU, thấp hơn của tinh bột đậu xanh. Tinh bột sắn có độ nhớt ở đỉnh cực đại là 681,5BU, cao hơn độ nhớt ở 93 o C (347,5BU). Độ nhớt (BU) 12 1 8 6 4 2 35 4 42.7 44.9 48.5 49.2 49.9 49.9 5.2 5.3 5.6 51.2 53 54 57.2 61.3 62 65 7 77 8 85 9 95 1 15 11 115 119 125 13 134 Thời gian (phút) T135 DX14 V123 KPS1 MN93 KP11 DX6 DX44 DX11 N4 Khang dân Sắn Hình 3.42: Giản đồ Brabender Viscoamylogragh của các giống tinh bột nghiên cứu Hình 3.16. Giản đồ Brabender Viscoamylogragh của tinh bột đậu xanh Nhiệt độ hồ hóa của các giống tinh bột đậu xanh nằm trong khoảng 74,75-76,75 o C, trong đó 2 mẫu KP11- là giống có nhiệt độ hồ hóa cao nhất, và giống DX 11 - là giống có nhiệt độ hồ hóa thấp nhất. Nhiệt độ đỉnh cực đại của tinh bột sắn là 64 o C, thấp hơn các giống tinh bột khác trong nghiên cứu. Đường cong biến thiên độ nhớt của tinh bột sắn có hình dạng khác hẳn so với của tinh bột gạo và tinh bột đậu xanh. 3.3.11. Độ bền cơ học của tinh bột đậu xanh. Kết quả cho thấy độ bền cơ học của các giống tinh bột đậu xanh khác nhau là khác nhau. Tinh bột gạo có khả năng chịu tác động của cánh khuấy khi gia nhiệt kém nhất. 14

3.3.12. Cấu trúc của tinh bột, amyloza và amylopectin, giá trị λmax, chỉ số xanh của tinh bột đậu xanh. Bảng 3.12. Cấu trúc của tinh bột, amyloza và amylopectin của tinh bột đậu xanh T135 N4 V123 KPS1 DX14 DX44 Khang Sắn dân Tinh bột Λmax 621.33 611.67 615.83 62.83 623.77 624.67 - - Chỉ số xanh.52.57.54.52.53.57.37.32 Amyloza % 28.98 31.44 29.8 29.22 29.66 31.65 3.54 18.44 Amyloza Λmax 651.5 657.33 651.5 654.67 652 653.7 - - Chỉ số xanh.95 1.13 1.12 1.8.92 1.24 - - DP 219.31 2285.74 2771.32 242.35 273 3539.44 127.28 268.51 CL 71.74 231.41 12.52 11.69 129.97 235.15 75.24 144.28 NC 27.15 8.88 21.99 17.45 2 14.5 12.65 17.58 Amylopectin Λmax 561.67 561.67 561.67 561.67 557.33 556.67 - - Chỉ số xanh.19.2.2.2.21.2 - - DP 4798.69 436.18 258.27 4463.27 282.75 2417.13 637.86 1548.5 CL 26.2 29.41 25.15 29.57 33.74 31.2 43.25 39.38 NC 183.74 145.4 8.86 149.93 83.36 76.47 13.75 38.31 Ghi chú: - DP - Mức độ trùng hợp (Degree of Polymerization ) - CL - Chiều dài mạch (Chain length), NC - Số mạch nhánh (Number of chain) 3.3.13. Khả năng thoái hóa của tinh bột 3.3.13.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến mức độ thoái hóa: Tinh bột đậu xanh tại nhiệt độ lạnh đông và 4ºC mức độ thoái hóa diễn ra mạnh nhất, sự thoái hóa diễn ra rất nhanh tốc độ thoái hóa trong 24h đầu lớn nhất đối với nhiệt độ lạnh đông và 4ºC so với gel tinh bột khi bảo quản ở nhiệt độ 7ºC và nhiệt độ 12ºC. Tinh bột gạo có mức độ thoái hóa giống tinh bột đậu xanh, tuy nhiên mức độ thoái hóa không chênh lệch nhiều giữa các nhiệt độ lạnh như tinh bột đậu xanh. 15

Mức độ thoái hóa (ml/g)..6.5.4.3.2.1 lạnh đông 3_4ºC 7ºC 12ºC lạnh đông 3_4 ºC 7 ºC 12 ºC Lạnh đông 3_4 ºC Tbột đậu xanh Tbột gạo Tbột sắn Hình 3.18. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến mức độ thoái hóa tinh bột đậu xanh, gạo và sắn Đối với tinh bột sắn trong 72h đầu quá trình thoái hóa chỉ xảy ra khi bảo quản lạnh đông. Tại nhiệt độ >4 o C, tinh bột sắn không bị thoái hóa trong 72h đầu bảo quản. 3.3.13.2. Ảnh hưởng của thời gian đến mức độ thoái hóa của tinh bột Tinh bột đậu xanh và gạo thoái hóa rất nhanh ngay trong sáu giờ đầu và gel tinh bột trở nên rắn chắc lại. Khác với 2 loại tinh bột trên, chỉ tại nhiệt độ lạnh đông gel tinh bột sắn mới có hiện tượng tách nước chậm. 3.3.13.3. Ảnh hưởng của ph khác nhau đến quá trình thoái hóa Ở ph khác nhau, mức độ thoái hóa của tịnh bột khác nhau. Tinh bột đậu xanh và tinh bột gạo khang dân đều tuân theo quy luật: mức độ thoái hóa giảm khi ph của dung dịch hồ hóa càng xa ph trung tính. Riêng tinh bột sắn lại cho thấy điều ngược lại. 3.4. NGHIÊN CỨU QUÁ TRÌNH BIẾN TÍNH TINH BỘT ĐẬU XANH BẰNG BIỆN PHÁP THỦY NHIỆT. 3.4.1. Ảnh hưởng quá trình biến tính nhiệt độ thấp, độ ẩm cao đến tính chất của tinh bột Ảnh hưởng của nhiệt độ biến tính nhiệt độ thấp, độ ẩm cao đến tính chất của tinh bột đậu xanh 7 ºC 24h 48h 72h 16

Độ trương nở (g/g) 14 12 1 Độ hòa tan (%) 2 18 16 14 8 12 6 1 8 4 6 2 5 55 6 65 7 75 8 85 9 Nhiệt độ (oc) ĐX chưa biến tính ĐX45 ĐX5 ĐX55 ĐX6 Hình 3.23. Ảnh hưởng của nhiệt độ biến tính đến độ trương nở của tinh bột đậu xanh biến tính nhiệt độ thấp, độ ẩm cao. 4 2 5 55 6 65 7 75 8 85 9 Nhiệt độ (oc) ĐX chưa biến tính ĐX45 ĐX5 ĐX55 ĐX6 Hình 3.24. Ảnh hưởng của nhiệt độ biến tính đến độ hoà tan của tinh bột đậu xanh biến tính nhiệt độ thấp, độ ẩm cao. Nhìn chung, độ trương nở và độ hoà tan của tinh bột biến tính ở nhiệt độ thấp và lượng ẩm cao giảm tỷ lệ nghịch với nhiệt độ biến tính. Độ nhớt (cp) 35 3 25 2 15 12 1 8 6 Nhiệt độ ( o C) 1 4 5 2 4 84 164 244 324 44 484 564 644 724 Thời gian (giây) ĐX chưa biến tính ĐX45 ĐX5 ĐX55 ĐX6 Nhiệt độ (oc) Hình 3.25. Ảnh hưởng của nhiệt độ biến tính đến đường cong độ nhớt RVA của tinh bột đậu xanh biến tính nhiệt độ thấp, độ ẩm cao Nhiệt độ hồ hóa của tinh bột đậu xanh biến tính thủy nhiệt tăng khi nhiệt độ biến tính tinh bột tăng, đồng thời độ nhớt của dịch hồ tinh bột giảm. Bên cạnh đó, có sự giảm đều ở độ nhớt cực tiểu, độ nhớt cuối, chênh lệch giữa độ nhớt cuối và độ nhớt cực tiểu. Sự thay đổi độ nhớt giải thích rõ hơn sự giảm khả năng trương nở của độ trương nở và hòa tan của tinh bột. Cấu trúc nhiễu xạ tia X của tinh bột đậu xanh chưa biến tính thể hiện dạng A có xu hướng C bởi có xuất hiện đỉnh 1 yếu ở 3,5 o. Sau biến tính, dạng đồ thị không đổi, nhưng đỉnh 1 biến mất. Như 17

12 11 vậy hạt trở thành cấu trúc dạng A hoàn toàn, nghĩa là cấu trúc hạt chuyển sang cấu trúc chặt hơn. 1 Lin (Cps) 9 8 7 6 5 4 3 ĐX-6ºC ĐX-55ºC ĐX-5ºC ĐX-45ºC 2 1 ĐX chưa btính 2 1 2 3 Độ trương nở (g/g) Hình 3.26. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến giản đồ nhiễu xạ tia X của tinh bột đậu xanh khi biến tính nhiệt độ thấp, độ ẩm cao. So sánh ảnh hưởng của nhiệt độ biến tính nhiệt độ thấp, độ ẩm cao đến tính chất của tinh bột đậu xanh với tinh bột gạo và tinh bột sắn Nhận thấy rằng, khi tăng nhiệt độ biến tính nhiệt độ thấp, độ ẩm cao, độ trương nở, độ hòa tan, độ nhớt của tinh bột gạo và sắn biến đổi giống như đối với tinh bột đậu xanh. Dạng cấu trúc kết tinh của 3 loại tinh bột đều không thay đổi. 14 12 1 2-Theta - Scale File: Mau DX.raw - Type: 2Th/Th locked - Start: 2. - End: 35. - Step:.2 - Step time:.5 s - Temp.: 25 C (Room) - Time Started: 4 s - 2-Theta: 2. - Theta: 1. - Chi:. - Phi:. File: Mau DX45.raw - Type: 2Th/Th locked - Start: 2. - End: 35. - Step:.2 - Step time:.5 s - Tem p.: 25 C (R oom) - Time Started: 8 s - 2-Theta: 2. - Theta: 1. - Chi:. - Phi:. File: Mau DX5.raw - Type: 2Th/Th locked - Start: 2. - End: 35. - Step:.2 - Step time:.5 s - Tem p.: 25 C (R oom) - Time Started: 8 s - 2-Theta: 2. - Theta: 1. - Chi:. - Phi:. File: Mau DX55.raw - Type: 2Th/Th locked - Start: 2. - End: 35. - Step:.2 - Step time:.5 s - Tem p.: 25 C (R oom) - Time Started: 8 s - 2-Theta: 2. - Theta: 1. - Chi:. - Phi:. File: Mau DX6.raw - Type: 2Th/Th locked - Start: 2. - End: 35. - Step:.2 - Step time:.5 s - Tem p.: 25 C (R oom) - Time Started: 8 s - 2-Theta: 2. - Theta: 1. - Chi:. - Phi:. Độ hòa tan (%) 2 18 16 14 8 6 4 2 5 55 6 65 7 75 8 85 9 Nhiệt độ (oc) ĐX chưa biến tính ĐX18 ĐX21 ĐX24 ĐX27 ĐX3 Hình 3.31. Ảnh hưởng của độ ẩm đến độ trương nở của tinh bột đậu xanh biến tính nhiệt ẩm 12 1 8 6 4 2 5 55 6 65 7 75 8 85 9 Nhiệt độ (oc) ĐX chưa biến tính ĐX18 ĐX21 ĐX24 ĐX27 ĐX3 Hình 3.32. Ảnh hưởng của độ ẩm đến độ hoà tan của tinh bột đậu xanh khi biến tính nhiệt ẩm 18

3.4.2. Ảnh hưởng quá trình biến tính nhiệt ẩm (heat-moisture) đến tính chất của tinh bột 3.4.2.1. Ảnh hưởng của độ ẩm khi biến tính nhiệt ẩm đến tính chất tinh bột đậu xanh Ta thấy, độ trương nở và độ hoà tan của tinh bột đậu xanh giảm sau tỷ lệ nghịch với độ ẩm khi biến tính nhiệt ẩm (hình 3.31 và 3.32). Độ nhớt (cp) 35 3 25 2 1 8 6 Nhiệt độ (oc) 15 1 5 1 4 2 Thời gian (giây) 15 14 DX DX18 DX21 DX24 DX27 DX3 Nhiệt độ Hình 3.33.. Ảnh hưởng của nhiệt độ biến tính đến đường cong độ nhớt RVA của tinh bột đậu xanh biến tính nhiệt ẩm 13 Lin (Cps) 12 11 1 9 8 7 6 5 4 3 DX-3 DX-27 DX-24 DX-21 DX-18 2 1 2 1 2 3 2-Theta - Scale File: Mau DX.raw - Type: 2Th/Th locked - Start: 2. - End: 35. - Step:.2 - Step time:.5 s - Tem p.: 25 C (Room) - Tim e Sta rte d: 4 s - 2-The ta: 2. - Th eta : 1. - Ch i:. - P h i:. File : M a u DX 18.ra w - Type : 2Th /Th locke d - Sta rt: 2. - E nd : 35. - S tep :. 2 - S tep tim e :.5 s - Tem p.: 2 5 C (R oom) - Time Started: 8 s - 2-Theta: 2. - Theta: 1. - Chi:. - Phi:. File : M a u DX 21.ra w - Type : 2Th /Th locke d - Sta rt: 2. - E nd : 35. - S tep :. 2 - S tep tim e :.5 s - Tem p.: 2 5 C (R oom) - Time Started: 8 s - 2-Theta: 2. - Theta: 1. - Chi:. - Phi:. File : M a u DX 24.ra w - Type : 2Th /Th locke d - Sta rt: 2. - E nd : 35. - S tep :. 2 - S tep tim e :.5 s - Tem p.: 2 5 C (R oom) - Time Started: 9 s - 2-Theta: 2. - Theta: 1. - Chi:. - Phi:. File : M a u DX 27.ra w - Type : 2Th /Th locke d - Sta rt: 2. - E nd : 35. - S tep :. 2 - S tep tim e :.5 s - Tem p.: 2 5 C (R oom) - Time Started: 8 s - 2-Theta: 2. - Theta: 1. - Chi:. - Phi:. File : M a u DX 3.ra w - Type : 2Th /Th locke d - Sta rt: 2. - E nd : 35. - S tep :. 2 - S tep tim e :.5 s - Tem p.: 2 5 C (R oom) - Time Started: 8 s - 2-Theta: 2. - Theta: 1. - Chi:. - Phi:. DX chưa biến tính Hình 3.34. Ảnh hưởng của độ ẩm biến tính đến giản đồ nhiễu xạ tia X của tinh bột đậu xanh biến tính nhiệt ẩm. Ghi chú: DX chưa biến tính- tinh bột đậu xanh chưa biến tính, DX 18- tinh bột đậu xanh biến tính khi độ ẩm 18%, DX 21-21%, DX 24-24%, DX 27-27%, DX 3-3%). 19

Đồ thị độ nhớt giải thích nguyên nhân làm giảm độ trương nở của hạt tinh bột. Ở mức độ biến tính thấp, độ bền cơ học tăng do tăng chênh lệch giữa độ nhớt cuối và độ nhớt cực tiểu, nếu mức độ biến tính cao, sự trương nở đến 1 mức độ nào đó sẽ làm cho chênh lệch này thấp. Ảnh hưởng của độ ẩm đến giản đồ nhiễu xạ tia X của tinh bột đậu xanh khi biến tính nhiệt ẩm được thể hiện trong hình 3.34. Kết quả cho thấy tinh bột đậu xanh không thay đổi dạng cấu trúc kết tinh khi biến tính bằng nhiệt ẩm. 3.4.2.2. So sánh ảnh hưởng của độ ẩm khi biến tính nhiệt ẩm đến tính chất tinh bột đậu xanh, gạo, và sắn Nhận thấy rằng quy luật biến đổi tính chất tinh bột của tinh bột gạo, tinh bột sắn giống với tinh bột đậu xanh, tuy nhiên đối với tinh bột sắn, có sự khác biệt về độ nhớt dịch hồ sau khi làm nguội và chênh lệch độ nhớt cuối và độ nhớt cực tiểu đo bằng máy đo độ nhớt nhanh RVA. 3.5. NGHIÊN CỨU QUÁ TRÌNH BIẾN TÍNH TINH BỘT ĐẬU XANH BẰNG BIỆN PHÁP OXI HÓA BỞI NaClO. 3.5.1. Xây dựng ma trận quy hoạch thực nghiệm Bảng 3.17. Các mức của các yếu tố Các yếu tố Các mức X 1 (h) X 2 X 3 (%) X 4 X 5 Không thứ nguyên (% Clo) ( o C) (ph) tương ứng Mức cơ sở (X o j ) 5 2,75 35 3 7 Khoảng biến thiên 2 1,75 1 1 1,5 Mức trên (+) 7 4,5 45 4 1 + Mức dưới (-) 3 1 25 2 7 - Mức α = 1,547 8,9 5,46 5,47 45,7 1,82 + 1,547 Mức α = -1,547 1,91,4 19,53 14,53 6,18-1,547 Ma trận quy hoạch thực nghiệm được thiết kế với 5 yếu tố ảnh hưởng đã được mã hóa: X 1 - thời gian biến tính (h), X 2 - Hàm lượng 2

clo hoạt động trong dung dịch (%), X 3 - Hàm lượng tinh bột (%), X 4 - Nhiệt độ ( o C), X 5 - ph. Theo mô hình đã chọn, số thí nghiệm là n=2 k-1 + 2k+p= 29 thí nghiệm và p là 3 thí nghiệm tại tâm. Phương trình hồi qui độ nhớt (CSt) (theo biến thực) Y 1 (độ nhớt, CSt) = 8,16345 -.4138 X 1 +.7993 X 2 -,11877X 3 -.1914X 4 -.63461X 5 +.26114X 1 *X 2 +.412313X 1 *X 3 -.59175X 1 *X 4 -.2238X 1 *X 5 -.123X 2 *X 3 +.13359X 2 *X 4 -.44838X 2 *X 5 -.64 X 3 *X 4 -.698 X 3 *X 5 +.1462X 4 *X 5 +,819389X 2 1 -.44276X 2 2 2 +.26113X 3 +.66496X 2 2 4 +.61496X 5 Hệ số tương quan bội R 2 =,9981, Y 1 tiến tới nằm trong khoảng 3,1865-3,9434. Phương trình hồi qui hàm lượng -CHO (theo biến thực) Y 2 (Hàm lượng -CHO %) = -3,2992 +,4288 X 1 -,98346X 2 +,79269 X 3 +.42349 X 4 +,27328X 5 +,758929 X 1 *X 2 -,277562X 1 *X 3 +,314125X 1 *X 4 -,2129X 1 *X 5 +,275214X 2 *X 3 +,188286X 2 *X 4 +,844286X 2 *X 5 -,1615X 3 *X 4 -,26917 X 3 *X 5 -,167167 X 4 *X 5 -,2288 X 2 1 -,237X 2 2 -,74443X 2 3 -,131363X 2 2 4 -,477981 X 5 Hệ số tương quan bội R 2 =,9935, Y 2 max. Phương trình hồi quy hàm lượng -COOH (theo biến thực) Y 3 = -12,5787 +,3945X 1 +,4243X 2 -,1554X 3 +,781X 4 +3,2962X 5 +,3434X 1 *X 2 -,239938X 1 *X 3 -,84813X 1 *X 4 +,14792X 1 *X 5 +,1858X 2 *X 3 +,116X 2 *X 4 -,416X 2 *X 5 +,231625X 3 *X 4 -,977X 3 *X 5 -,53333X 4 *X 5 -,26477X 2 1 -,71946X 2 2 +,3213X 2 3 -,18967X 2 2 4 -,13823X 5 21

Hệ số tương quan bội R 2 =,9938, Y 3 1,1%. 3.5.2. Chập mục tiêu, xác định giá trị thích hợp của các yếu tố ảnh hưởng. Việc tính toán được trợ giúp bởi phần mềm Design Expert 7.1.5. Từ kết quả tính toán chúng tôi đã lựa chọn phương án tối ưu với giá trị hàm chập mục tiêu D (Desirability) đạt,931. Điều kiện tối ưu tương ứng là: Thời gian: 3h 23phút, nồng độ Clo hoạt động: 2,1%, nồng độ tinh bột 36,15%, nhiệt độ 2 o C, ph= 1. 3.5.3. Xác định tính chất của tinh bột đậu xanh biến tính bằng NaClO. Tinh bột đậu xanh được biến tính theo với các thông số tìm ra của ma trận thực nghiệm. Thí nghiệm cho thấy tinh bột đậu xanh biến tính có các tính chất sau: kích thước: 7,7-51,47µm, độ nhớt 3,72 CSt, hàm lượng -CHO:,5%, hàm lượng -COOH 1,1%, hàm lượng SO 2 - không phát hiện, dạng kết tinh: A 3.6. ỨNG DỤNG TINH BỘT ĐẬU XANH TRONG SẢN XUẤT MIẾN ĐẬU XANH ( sản phẩm dạng sợi). Kết quả thực nghiệm chỉ rõ chất lượng của sợi miến càng cao khi tinh bột nguyên liệu càng tinh khiết. 3.7. ỨNG DỤNG TINH BỘT ĐẬU XANH ĐỂ SẢN XUẤT TRỨNG LUỘC CHAY (Sản phẩm dạng gel) Chúng tôi đã sử dụng tinh bột đậu xanh và đậu xanh hạt để sản xuất trứng luộc chay. Sản phẩm được thực khách của Nhà hàng Cơm chay Nàng Tấm số 7 phố Trần Hưng Đạo, Hà Nội đánh giá là giống thật. 3.8. ỨNG DỤNG TINH BỘT BIẾN TÍNH THỦY NHIỆT GIẢI THÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA NHIỆT ĐỘ NGÂM ĐẾN TÍNH CHẤT TINH BỘT. Các mẫu hạt đậu xanh được ngâm ở nhiệt độ 3, 4, 5 và 6 o C trong thời gian 12h, sau đó tiến hành thu hồi tinh bột theo sơ đồ phần hình 3.9. Tinh bột thu được được đưa đi xác định cấu trúc nhiễu xạ tia X, độ hòa tan trương nở. Kết quả cho thấy nhiệt độ ngâm có ảnh 22

hưởng đến tính chất và cấu trúc của hạt tinh bột thu hồi được. Thời gian ngâm càng thấp tính chất của tinh bột càng ít biến đổi. 3.9. ỨNG DỤNG TINH BỘT ĐẬU XANH BIẾN TÍNH BẰNG BIỆN PHÁP OXIHÓA BỞI NaClO TRONG SẢN XUẤT MÀNG TINH BỘT (sản phẩm dạng màng) Chúng tôi đã sản xuất màng tinh bột đậu xanh biến tính oxihóa với phụ gia là chitosan và glyxerol. Kết quả cho thấy màng tinh bột đậu xanh dai, bền, không thấm dầu sau 15 ngày, có thể dán được thành túi, độ bền kéo đứt là 21,43N 4. Chương 4. KẾT LUẬN 1. Trong số 1 giống đậu xanh Việt nam đã khảo sát, đậu xanh giống T135 có tính chất công nghệ hơn hẳn các giống khác, hạt lớn với kích thước 1 hạt là 61,2g, hàm lượng tinh bột cao 53,85%, protein cao 23,57%, tỷ lệ vỏ thấp 9,4%. 2. Quy trình công nghệ thu hồi tinh bột đã thể hiện. a) Cải tiến phương pháp tách vỏ đậu xanh bằng việc ngâm hạt trong nước trong 15 phút trước khi sấy ở 5 o C/ 8h. b) Quy trình thu hồi tinh bột đậu xanh qua các công đoạn sau: hạt, xay vỡ khô, ngâm hạt ở 35 o C trong 12h rồi tách vỏ, nghiền bằng cối nghiền ướt, bố sung NaHSO 3,1N, rây lần lượt qua các rây 1, 2, 25, 3, 35, 4, rửa tinh chế 3 lần, sấy ở 4 o C/ 8-1h sẽ có các chỉ tiêu chất lượng như sau: độ ẩm: 1%, độ tinh khiết: 98,47%, độ trắng: 9,3%, hàm lượng protein:,84%, lượng tinh bột thu hồi tinh bột 33g/ kg nguyên liệu. 3. Tính chất lý hóa và cấu trúc của tinh bột 1 giống đậu xanh phổ biến như sau. Hàm lượng amyloza của tinh bột đậu xanh là 28,4-31,65%, kích thước phổ biến là 19,9-22,8μm, cấu trúc kết tinh dạng A, nhiệt độ hồ hóa 7-77 o C, Entalpi hồ hóa 5,39-7,33J/g, nồng độ tạo gel 4%, độ trương nở tối đa 19 (g/g), độ hòa tan tối đa 27%, độ nhớt điểm cực đại khi hồ hóa 25-42BU, độ nhớt sau khi làm nguội 23

68,5-18,5 BU, độ bền cơ học,59-,7, chiều dài mạch amyloza 219,31-2771,32, chiều dài mạch amylopectin là 2417,13-4778,69. Tinh bột đậu xanh thoái hóa mạnh trong 6h đầu bảo quản, sau đó chậm thoái hóa, đồng thời thoái hóa mạnh ở nhiệt độ lạnh đông và nhiệt độ 4 o C và ph= 7. Tính chất thoái hóa của tinh bột đậu xanh khác với tinh bột gạo và tinh bột sắn. 4. Xử lý tinh bột đậu xanh ở nhiệt độ thấp, độ ẩm cao ( annealing) và nhiệt độ cao, độ ẩm thấp (heat-moisture) có thể tạo ra các mức độ biến tính chúng khác nhau. 5. Điều kiện tối ưu trong sản xuất tinh bột đậu xanh biến tính ứng dụng trong sản xuất màng tinh bột như sau: thời gian biến tính: 3h 23phút, nồng độ clo hoạt động: 2,1%, nồng độ tinh bột 36,15%, nhiệt độ 2 o C, ph= 1. 6. Mức độ tách tinh bột đậu xanh có ảnh hưởng đến chất lượng cơ lý của miến thu được. Miến càng tinh khiết thì độ dai và độ giãn dài càng cao. 7. Tinh bột đậu xanh thoái hóa được ứng dụng để sản xuất lòng trắng trứng chay luộc, được người sử dụng đánh giá có chất lượng tốt. 8. Biến tính thủy nhiệt xảy ra đối với tinh bột đậu xanh trong hạt đậu xanh nguyên liệu khi ngâm hạt để tách tinh bột. Nhiệt độ ngâm càng cao, thời gian càng dài thì càng làm thay đổi tính chất tinh bột. Nhiệt độ ngâm tốt nhất <4 o C. 9. Tinh bột đậu xanh biến tính bằng NaClO nói trên được dùng trong sản xuất màng tinh bột mỏng,2mm, không thấm dầu, tốt hơn màng tinh bột sắn và bánh đa nem. HƯỚNG PHÁT TRIẾN TIẾP TỤC CỦA ĐỀ TÀI. 1. Tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện sản phẩm trứng luộc chay và sản xuất một số sản phẩm chay khác từ tinh bột và tinh bột biến tính. 2. Tiếp tục nghiên cứu quá trình sản xuất màng thực phẩm từ tinh bột đậu xanh và các loại tinh bột khác. 3. Tiếp tục nghiên cứu ứng dụng của tinh bột biến tính trên 1 số lĩnh vực cần thiết khác. 4. Nghiên cứu đặc tính và ứng dụng của protein đậu xanh. 24