Microsoft Word TRAN KIM TINH( )

Tài liệu tương tự
Microsoft Word ?NH HU?NG C?A THÂM CANH Ð?N HÀM LU?NG M?T S? CH? TIÊU DINH DU?NG TRONG Ð?T T?I LÂM Ð?NG

Kỷ yếu kỷ niệm 35 năm thành lập Trường ĐH ng nghiệp Th c ph m T h inh ) NGHIÊN CỨU DỰ BÁO TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN NĂNG SUẤT LÚA VÙNG

KỸ THUẬT CANH TÁC CÂY LƯA LEO 1. GIỐNG DƯA LEO Có 2 nhóm giống dưa leo: Nhóm dưa trồng giàn và nhóm dưa trồng trên đất Nhóm dưa trồng giàn: Canh

MỘT VÀI SUY NGHĨ VỀ PHÁT TRIỂN PHÂN BÓN HỮU CƠ Ở VIỆT NAM 1 Nguyễn Văn Bộ 2 1. Vai trò của chất hữu cơ và phân bón hữu cơ Chất hữu cơ trong đất là yếu

52631-KY THUAT NUOI TOM THE CHAN TRANG

Microsoft Word - 06-CN-TRAN HUU DANH(43-51)

Đề 11 – Giới thiệu về một loài cây hoặc loài hoa.(cây mai) – Phát triển kỹ năng làm bài văn chọn lọc 9

ĐỊA CHẤT ĐỘNG LỰC CÔNG TRÌNH Địa chất động lực công trình nghiên cứu và vạch ra: Qui luật phân bố các quá trình và hiện tượng địa chất khác nhau; chủ

Phong thủy thực dụng

CHƯƠNG 2 NỘI DUNG GEOPET DUNG DỊCH SÉT I. SÉT VÀ CÁC TÍNH CHẤT CỦA CHÚNG II. DUNG DỊCH SÉT III. CÁC THÔNG SỐ CƠ BẢN CỦA DUNG DỊCH SÉT IV. ĐIỀU CHẾ DUN

Microsoft Word - 03-KTXH-NGUYEN QUOC NGHI( )027

Microsoft Word - 09-NGO QUOC DUNG_MT(58-65)

NỘI DUNG HƯỚNG DẪN ÔN TẬP HỌC KÌ I MÔN SINH HỌC 6 NĂM HỌC A/ Lý thuyết: CHƯƠNG I: TẾ BÀO THỰC VẬT BÀI 7: CẤU TẠO TẾ BÀO THỰC VẬT Vẽ cấu tạo tế b

Generated by Foxit PDF Creator Foxit Software For evaluation only. Mô hình kiến trúc xanh từ bài học kinh nghiệm của kiến

Microsoft Word - DA17-TRAN THI HIEN( )

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí Câu hỏi trắc nghiệm Địa lý lớp 12: Phần địa lý tự nhiên Bài: Vị trí địa lý, phạm vi lãnh th

Nghiên cứu đánh giá điều kiện địa chất công trình phục vụ xây dựng nhà cao tầng khu vực Huyện Quốc Oai Hà Nội Bùi Thị Liên Trường Đại học Khoa học Tự

§¹i häc Quèc gia Hµ Néi

Phân tích bài Ý nghĩa Văn chương của Hoài Thanh Hoài Thanh tên thật là Nguyễn Đức Nguyên ( ), quê ở xã Nghi Trung, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ A

BAÛN tin 285 THOÂNG TIN NOÄI BOÄ ( ) Taøi lieäu phuïc vuï sinh hoaït chi boä haøng thaùng Sinh hoạt chi bộ: NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH Học tập và làm

TRUNG TÂM CON NGƯỜI VÀ THIÊN NHIÊN NÔNG NGHIỆP TÂY BẮC: NHẬN DIỆN THÁCH THỨC VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Nhà xuất bản Tha

HÃY BÌNH TĨNH LẮNG NGHE DÂN! Ý KIẾN CÔNG DÂN CỦA NHÀ VĂN HOÀNG QUỐC HẢI (Nhà văn Hoàng Quốc Hải, thứ hai ngày 4 tháng 6 năm 2018) ĐẢNG ƠI! QUỐC HỘI ƠI

TỔNG HỢP, SƯU TẦM VÀ BIÊN SOẠN BỞI NGUYỄN TRƯỜNG THÁI TỔNG HỢP 1090 CÂU TRẮC NGHIỆM ĐỊA LÍ 12 THEO BÀI BÀI 2. VỊ T

Microsoft Word - TOMTTL~1

LỜI TỰA Sau khi cuốn sách Kinh nghiệm thành công của ông chủ nhỏ đầu tiên của tôi được phát hành, không ngờ chỉ trong vòng nửa năm đã có tới hơn một t

SỐ 112 MÙA THU TEXAS 2019 TRANG 59 Chuyện 40 Năm Trước Phần 1 / 6: Sau 1975 Và Chuẩn Bị Đóng Ghe AH Trịnh Hảo Tâm Lời Mở Đầu: BPT xin đăng 6 bài viết

BỘ NÔNG GHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN DỰ ÁN HỖ TRỢ NÔNG NGHIỆP CÁC BON THẤP-LCASP GÓI THẦU 42: THÍ ĐIỂM CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT PHÂN HỮU CƠ KHOÁNG CHUYÊN D

Microsoft Word - P223_Cover_VN.doc

J. Sci. & Devel. 2014, Vol. 12, No. 8: Tạp chí Khoa học và Phát triển 2014, tập 12, số 8: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIÁO

Thiếu bài:

BẢO QUẢN NGHÊU BẰNG PHƢƠNG PHÁP SẤY THĂNG HOA VÀ LẠNH ĐÔNG 1

Bao cao dien hinh 5-6_Layout 1

CÁC HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI Tác giả: Lê Hoàng Việt Trong bài này chúng tôi muốn giới thiệu với các bạn các trang web của Đại Học Catolica, Bồ Đào Nha

GVHD: NGUYỄN THỊ HIỀN CÁC PHƯƠNG PHÁP BẢO QUẢN CÁ Luận văn Các phương pháp bảo quản cá 1

TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Tập 75A, Số 6, (2012), BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT Ở VƯỜN QUỐC GIA BẠCH MÃ, TỈNH THỪA THIÊ

OpenStax-CNX module: m Kỹ thuật chế biến đồ hộp mứt quả ThS. Lê Mỹ Hồng This work is produced by OpenStax-CNX and licensed under the Creative C

KỸ THUẬT BÓN PHÂN HỢP LÝ CHO CÂY ĐIỀU GHÉP Ở VÙNG ĐÔNG NAM BỘ TS. Đỗ Trung Bình KS. Nguyễn Lương Thiện 1. Mở đầu Những năm gần đây, cây điều được mở r

Microsoft Word - 15-KTXH-VO HONG TU( )

Microsoft Word - TCVN

Công tác lựa chọn thành phần cấp phối RCC cho thủy điện Lai Châu trong phòng thí nghiệm 1. Mở đầu Nguyễn Tài

Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây tiêu

Ky Thuat Gieo Trong Va Cham Soc Cay Kim Tien Thao

Kinh tế & Chính sách GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ DU LỊCH SINH THÁI TẠI KHU DU LỊCH SINH THÁI THÁC MAI - BÀU NƯỚC SÔI Bùi Thị Minh Nguyệt 1,

Chinh phục tình yêu Judi Vitale Chia sẽ ebook : Tham gia cộng đồng chia sẽ sách : Fanpage :

KẾT QUẢ TÍNH SÓNG, NƯỚC DÂNG DO BÃO VÙNG VEN BIỂN ĐÔNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Lê Thanh Chương, Nguyễn Duy Khang, Lê Mạnh Hùng Viện Khoa học Thủy lợi

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG NGUYỄN THỊ THU HIỀN XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA CƠ SỞ Ở PHƯỜNG NINH PHONG, THÀNH PHỐ

Microsoft Word - GT Phuong phap thi nghiem.doc

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN NGUYỄN VĂN BẮC NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT CANH TÁC HIỆU QUẢ TRÊN ĐẤT LÚA NƢỚC TẠI HUYỆN BÙ

TÁM QUY LUẬT CỦA NGƯỜI PHIÊN DỊCH KINH ĐIỂN PHẬT HỌC 1. Người dịch phải tự thoát mình ra khỏi động cơ truy tìm danh lợi. 2. Người dịch phải tu dưỡng t

Microsoft Word - BomthuyluanVw.doc

Table of Contents LỜI NÓI ĐẦU PHẦN MỞ ĐẦU I- NGUỒN GỐC CỦA THỰC VẬT VÀ ĐỘNG VẬT II- NHỮNG ĐẶC ĐIỂM GIỐNG NHAU VÀ KHÁC NHAU GIỮA THỰC VẬT VÀ ĐỘNG VẬT P

Hieän traïng moâi tröôøng noâng thoân Chöông MÔI TRƯỜNG ĐẤT Tình hình chung chất lượng đất khu vực nông thôn Nhìn chung, chất lượng môi

Thuyết minh về một loài cây – Văn Thuyết Minh 9

Microsoft Word - GT modun 03 - SX thuc an hon hop chan nuoi

Khoa hoc - Cong nghe - Thuy san.indd

Microsoft Word - Phan 8H

Microsoft Word - PhuongThuy-Mang_van_hoc_tren_bao_Song.doc

Microsoft Word - on-tap-van-hoc-trung-dai-viet-nam.docx

PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ

VỊ TRÍ CỦA VIỆT NAM TRONG THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI HOÀN CẢNH LỊCH SỬ CỦA CỘNG ĐỒNG QUỐC GIA CỘNG SẢN VÀ SỰ PHÂN CHIA LÃNH THỔ ĐƯỜNG LỐI PHÁT TRIỂN CỦA DÂN TỘ

1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG NGÔ THỊ NĂM NGHIÊN CỨU TRỒNG THỬ NGHIỆM HAI GIỐNG DƯA CHUỘT BAO TỬ MIRABELLE VÀ MIMOZA TRONG ĐIỀU KIỆN SINH T

Microsoft Word - Hmong_Cultural_Changes_Research_Report_2009_Final_Edit.doc

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM QCVN :2013/BNNPTNT QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ KHẢO NGHIỆM GIÁ TRỊ CANH TÁC VÀ SỬ DỤNG CỦA GIỐNG MÍA Natio

Nghị luận về ô nhiễm môi trường

Cúc cu

Tựa

Chuyên đề VII. Thu thập, xử lý, hiệu chỉnh số liệu xâm nhập mặn lưu vực song Kiến Giang-Quảng Bình Người thực hiện: 1. Đặc điểm địa lý tự nhiên a. Vị

Nguồn (Aug 27,2008) : Ở Cuối Hai Con Đường (Một câu chuyện hoàn toàn có thật. Tác giả xin được kể lại nhân dịp 30 năm

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN Kim Văn Chinh TÍCH TỤ TẬP TRUNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI

Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai thông qua cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn huyện Thanh Trì - Hà Nội Trần Thanh Thủy Khoa Luật Luận

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG NGUYỄN DOÃN ĐÀI QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HÓA ĐÌNH HUỀ TRÌ, XÃ AN PHỤ, HUYỆN KIN

CẨM NANG LÀM VƯỜN RAU TẠI NHÀ Cho người mới bắt đầu Lời mở đầu Vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm đang trở thành mối quan tâm, lo ngại hàng đầu của mọi

ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO CHÍNH TRỊ TRÌNH ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ TỈNH LẦN THỨ XV

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI & NHÂN VĂN THƢ VIỆN TRƢỜNG DANH MỤC LUẬN - VĂN LUẬN ÁN CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN

NguyenThanhLong[1]

Bảo tồn văn hóa

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí Câu hỏi trắc nghiệp địa lý lớp 10: Chương địa lý công nghiệp Câu 1) Công nghiệp có vai trò

Tả cây vải nhà em

VKHTLMN_DubaomanDBSCL _Cap nhat 16_1_2017.doc

Bình giảng bài thơ thu vịnh của Nguyễn Khuyến


Microsoft Word _MOC Định hướng xây dựng.docx

bia tom tat.doc

Xã hội học số 2(54) 1996

Ch­¬ng 3

Microsoft Word - Báo cáo ngành mía đường

Microsoft Word - Nguyen Van Hoat

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT PHẠM THỊ THÚY NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH V

Microsoft Word - GT Cong nghe moi truong.doc

Thuyết minh về hoa mai

(Microsoft Word - TCVN9385_2012 Ch?ng s\351t cho c\364ng tr\354nh x\342y d?ng - Hu?ng d?n thi?t k?, ki?m tra v\340 b?o tr\354 h? th?ng)

Thuyết minh về một thắng cảnh quê em – Văn Thuyết minh 9

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG ĐẶNG THỊ THU HIỀN VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI ĐÀI PHÁT THANH - TRUYỀN HÌNH HẢI PHÒNG LUẬN

A

Hạnh Phúc và Đau Khổ Chư Thiên và loài người Suy nghĩ về hạnh phúc Ước mong được hạnh phúc Chân hạnh phúc là gì? (1) Bốn câu thi kệ này được trích tro

Microsoft Word - 8

CHƯƠNG 1

CƠ QUAN CỦA ĐẢNG BỘ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM TỈNH LÂM ĐỒNG - TIẾNG NÓI CỦA ĐẢNG BỘ, CHÍNH QUYỀN, NHÂN DÂN LÂM ĐỒNG Tòa soạn: 38 QUANG TRUNG - ĐÀ LẠT Điệ

Bản ghi:

CÂN BẰNG HÓA HỌC VÀ TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG K, CA, MG, MN ĐỐI VỚI LÚA CỦA 6 BIỂU LOẠI ĐẤT TRỒNG LÚA Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG ABSTRACT Trần Kim Tính và Lê Văn Khoa 1 The study aimed to understand K, Ca, Mg and Mn nutrient status in soil. Six soil profiles were evaluated. Soil chemicals were analysed and equilibrium calculated for each nutrient. Results showed that K was not controlled by any minerals in the soil profiles. Cai Lay soil has 20% of illite-clay, but this mineral does not control the solubility of K in soil solution, this indicated that K was refixed by clay. Potasium soil solution is closely controlled by Soil-K. The difference between Soil-K release and K in soil solution varied among soils used in this study and increased by the order of: Cai Lậy <Vĩnh Mỹ <Vĩnh Nguơn= Cầu Kè< Tịnh Biên< Mộc Hóa soils. Ranking for calcium was Cai Lậy = Vĩnh Nguơn soil < Vĩnh Mỹ soil < Tịnh Biên soil < Cầu Kè soil < Mộc Hóa soil; for Mg was Cai Lậy soil < Vĩnh Nguơn = Vĩnh Mỹ soil < Cầu Kè soil < Tịnh Biên soil < Mộc Hóa soils; for magnesium was Cai Lậy soil > Vĩnh Mỹ soil =Vĩnh Nguơn soil >Cầu Kè soil =Tịnh biên soil >Mộc Hóa soils and for Mn was Cai Lậy soil > Vĩnh Mỹ soil =Vĩnh Nguơn soil >Cầu Kè soil =Tịnh Biên soil >Mộc Hóa soils. This ranking was found to be similar to the decrease of CEC in the same order, but studying soil nutrient status using chemical equilibra showed another way to approach nutrient supplying capacity from soil. Keywords: Nutrient solubilities in soil, soil equilibria, control phase Title: Soil chemical equilibria & K, Ca, Mg and Mn nutrient status of six profiles of rice soil in the mekong delta TÓM TẮT Đề tài được thực hiện nhằm để đánh giá tình trạng dinh dưỡng của K, Ca, Mg và Mn, đề tài được thực hiện để phân tích và tính tóan tình trạng cân bằng khoáng trong đất so với các khoáng tham gia điều tiết lượng dinh dưỡng có trong dung dịch đất. Kết quả cho thấy K không được các khoáng điều tiết. Đất Cai Lậy có đến 20% sét là illite, qua kết quả trong nghiên cứu này không cho thấy illite tham gia điều tiết K trong đất. Điều này cho thấy K-bị cố định trở lại là rất lớn trong đất. K hòa tan trong đất gần nhất đối với khoáng Soil-K, độ lệch của lượng K hòa tan và Soik-K thay đổi tùy theo loại đất và thay đổi theo thứ tự tăng dần đât Cai Lậy<đất Vĩnh Mỹ< đất Vĩnh Nguơn=đất Cầu Kè<đất Tịnh Biên<đất Mộc Hóa; đối với Ca: đất Cai Lậy # đất Vĩnh Nguơn <đất Vĩnh Mỹ< đất Tịnh Biên <đất Cầu Kè<đất Mộc Hóa; đối với Mg: đất Cai Lậy < đất Vĩnh Nguơn #đất Vĩnh Mỹ <đất Cầu Kè <đất Tịnh Biên <đất Mộc Hóa và đối với Mn: Cai Lậy> Vĩnh Mỹ=Vĩnh Nguơn>Cầu Kè=Tịnh biên >Mộc Hóa. Cách phân cấp này cũng tượng tự như phân cấp theo CEC, tuy nhiên nghiện cứu tình trạng dinh dưỡng trong đất cho thấy tiếp cận mới trong nghiên cứu khả năng cung cấp chất dinh dưỡng từ đất. Từ khóa: Hòa tan dinh dưỡng trong đất, cân bằng hóa học, điều tiết lựong dinh dưỡng hòa tan 1 Phòng Quản lý Khoa học, 287

1 ĐẶT VẤN ĐỀ Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là vùng đất thuộc thế Holocene (khoảng 10.000 năm), thuộc kỷ Neogen và phân đại Đệ Tứ. Phù sa chủ yếu là của sông Cửu Long bồi đắp (trừ khu vực Bảy Núi), tạo nên các dãy đê ven sông và các vùng trũng sau đê. Tuy là vùng đất trẻ về mặt trầm tích, phù sa của ĐBSCL tập hợp từ các vùng có vật liệu phong hóa rất khác nhau, xuất phát từ Cao Nguyên Tibet và dọc theo sông Mekong, với chiều dài 4.800km (Wirojanagud and Suwannakom, 2008). Phù sa sông đã tạo nên trầm tích sông, biển dầy mỏng khác nhau, bao gồm 7 nhóm đất chính: (1) nhóm đất phù sa không phèn, (2) nhóm phù sa đất phèn, (3) nhóm đất phèn nhiễm mặn, (4) nhóm đất than bùn, (5) nhóm đất mặn, (6) nhóm đất xám bạc màu, và (7) nhóm đất cát (Báo cáo của CT 60-02, 1991). Trong đó, đất phù sa là nhóm đất thích hợp cho đa số cây trồng trong vùng do giàu khoáng Mica, chiếm 24-50% (Uehara, 1974). Guong và Revel (2001) cũng cho thấy trong đất phù sa của ĐBSCL khoáng Illite chiếm 40-45% và khoáng Smectite có 10-15%; nhưng ở khu vực Cai Lậy, nơi canh tác ba vụ cách nay 30 năm, khoáng Illite chỉ chiếm khoảng 20%, còn khoáng Smectite chiếm tới 40%, được giải thích là do cây trồng hấp thu nhiều Kali nên có sự chuyển đổi của Illite thành Vermiculite và Smectite. Trong điều kiện thâm canh tăng vụ hiện nay, các loại cây trồng đã lấy đi từ đất một lượng lớn các nguyên tố trung và vi lượng được đánh giá ở ngưỡng đủ cho đến cao (Đỗ Thị Thanh Ren, 1999). Nếu không có sự bồi trả lại thì rất có thể sẽ dẫn đến tình trạng mất cân bằng dinh dưỡng trong đất. Do đó khi xử lý một số nguyên tố vi lượng (Mn, Zn, Cu, Bo), có nơi đã làm tăng năng suất 11% so với đối chứng (Trần Văn Phẩm, 1993). Khi bón vôi với một lượng thấp, khoảng 100-200kg CaCO 3 /ha và kết hợp cày vùi vôi đến độ sâu 0-15cm sẽ làm tăng chiều dài rễ, số chồi và làm tăng năng suất lúa trồng trên đất chua, kết quả này được giải thích là do làm tăng sự thu hút Ca của cây khi đất được bón Ca và giảm sự thu hút Fe trong cây, dù ph hầu như không thay đổi đáng kể (Võ Tòng Xuân và Nguyễn Mỹ Hoa, 1985). Việc tìm hiểu và đánh giá hiện trạng dinh dưỡng K, Ca, Mg và Mn trong đất còn nhiều khó khăn vì các dung dịch trích hiện nay chưa cho tương quan tốt với lượng hấp thu của cây trồng. Vì vậy, đề tài được đặt ra là để xác định thành phần khoáng có liên quan đến cân bằng hóa học của K, Ca, Mg, Mn, từ đó đánh giá sự cân đối của các chất này so với nhu cầu của cây lúa trên 6 biểu loại đất phù sa vùng ĐBSCL được thực hiện để đề xuất một cách tiếp cận mới trong đánh giá khả năng cung cấp cho cây trồng. 2 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Đất thí nghiệm Sáu phẩu diện đất trồng lúa đại diện cho các vùng có độ phì khác nhau ở ĐBSCL được chọn bao gồm: đất phù sa được bồi hàng năm (đất Vĩnh Nguơn-Châu Đốc), đất phù sa có đê bao ngăn lũ (đất Vĩnh Mỹ-Châu Đốc), đất phù sa thâm canh lâu đời (đất Cai Lậy-Tiền Giang), đất xám bạc màu trên thềm phù sa cổ (đất Mộc Hóa- Long An), đất bạc màu khu vực bảy núi (đất Tịnh Biên-Châu Đốc), đất phù sa trên các giồng cát (đất Cầu Kè-Trà Vinh). Tất cả các điểm đều được đào phẩu diện, mô tả và lấy mẫu theo tầng thổ nhuỡng sâu đến tầng ngập nước thường xuyên. Các 288

mẫu đất được phơi trong điều kiện khô thoáng tự nhiên ở phòng xử lý mẫu và nghiền qua rây 1mm đối với mẫu đất lấy theo từng độ sâu. Dựa vào CEC và theo phản ảnh của nông dân về năng suất lúa, chúng tôi chia các mẫu theo thứ có độ phì giảm dần như sau đất Vĩnh Nguơn > đất Vĩnh Mỹ, >đất Cai Lậy> đất Cầu Kè> đất Tịnh Biên> đất Mộc Hóa. Mục đích của việc phân chia này là để so sánh khi phân tích về khả năng cung cấp được đánh bằng phương pháp cân bằng hóa học. 2.2 Phương pháp nghiên cứu 2.2.1 Thiết lập cân bằng khoáng Lindsay (1979) đã đề nghị phương pháp để thiết lập đường biểu diễn về tính hòa tan của khoáng trong đất để đánh giá chất rắn tham gia điều tiết tính tan (control phase) của các chất trong đất. Để thiết lập đường biểu diễn các chất tan ảnh hưởng đến Ca trong đất. Trước hết phải xem các chất hiện diện trong đất có liên quan đến phản ứng: Thí dụ khoáng wairakite có công thức: CaAl 2 Si 4 O 12 2H 2 O (có 9.2% Ca) + 8H + + 2H 2 O Ca 2+ + 2Al 3+ +4H 4 SiO 4 có K sp = 10 16.05 2Al 3+ +2H 4 SiO 4 Al 2 Si 2 O 5 (OH) 4 (kaolinite) + 6H + có K sp = 10-5,45 2H 4 SiO 4 2SiO 2 (quart) + 4H 2 O có K sp = 10 8 (K sp là tích sô hòa tan) Tổng 3 phương trình trên ta có: (Ca 2+ ) / (H+) 2 = 10 18.6 hay log (Ca 2+ ) = 16.8 2pH Bằng phương pháp trên, tất cả các chất rắn có liên quan đến tính tan của K, Ca, Mg và Mn được thiết lập Soil-K, soil-ca, soil-mg và soil-mn: Để tiện việc so sánh và bằng kinh nghiệm, Lindsay (1979) đã đề nghị mức độ hòa tan của K, Ca, Mg và Mn bằng khoáng soil- K,...( Khoáng (?) soil K là khoáng gì?). Đề nghị bổ sung các phương trifnh cuối cùng cho các chất K, Mg, Ca Cách tiếp cận tình trạng dinh dưỡng thông qua cân bằng hóa học: Một cách tổng quát, các chất dinh dưỡng cây trồng có trong đất đều được điều tiết bởi các khoáng có chứa chất đó. Tùy theo mực độ già hay trẻ của đất và tính tan nhiều hay ít của các khoáng, mà các khoáng có tồn tại hay không. Theo qui luật chung, chất nào tan nhiều thì nó mất nhanh theo thời gian và ngược lại. Như vậy nếu các khoáng ít hòa tan được trình bày trên một đồ thị (như cách tính như ở phần trên), lượng hòa tan của một chất nào đó nằm dưới đường biểu diễn của chất đó, chứng tỏ chất đó không còn hiện diện trong đất và không được điều tiết của khoáng đó. Độ lệch của một chất dinh dưỡng, là sự sai biệt về nồng độ khi đo thực tế và nồng độ khi đạt cân bằng; chúng tôi gọi bằng thuật ngữ độ lệch từ khoáng điều tiết. Độ lệch này càng xa so với khoáng điều tiết trong một đồ thị chứng tỏ sự thiếu hụt trong thực tế càng trầm trọng. Trong bài này, từ vựng: độ lệch từ khoáng điều tiết được sử dụng để chỉ mức tình trạng dinh dưỡng trong đất. 2.2.2 Phương pháp phân tích ph trích bảo hòa: được xác định bằng cách sử dụng điện cực đo nồng độ [H + ] trong dung dịch. Trích bão hòa: Cân chính xác 20g đất khô đã qua rây 1mm, sau đó cho từ từ nước khử khoáng vào đến khi mẫu đất đạt bão hòa (khoảng 60% ẩm độ), dung dịch trích 289

được lọc qua giấy lọc 0.2 m rồi đem đo K, Mg, Ca và Mn trên máy hấp thu nguyên tử ở các bước sóng lần lượt là 589nm, 766nm, 285nm, 422nm và 279nm. Vì đây là dạng hòa tan nên cây trồng dễ hấp thu nhất và gần giống như điều kiện ngoài đồng. 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Lindsay (1979) đã đề nghị danh sách các các khoáng có trong đất tham gia điều tiết các chất tan có liên quan. Trong phần nảy đặc tính tổng quát của các khoáng được mô tả. Lượng hòa tan của K, Ca, Mg và Mn được phân tích và hiển thị trên đồ thị để minh chứng cho sự hiện diện của các khoáng. 3.1 Các pha điều tiết K trong đất 3.1.1 Đặc tính các khoáng có than gia điều tiết K K-glass có đến 28-35% K 2 O, trong đó K:Si:O hiện diện theo tỉ lệ 1:1,8:2,5. K- glass có thể tan đến 12.65% K 2 O. Kaliophilite là khoáng hiện diện trong tro núi lửa, có công thức tổng quát KAlSiO 4, có chứa đến 24.7% K. Illite là nhóm khoáng phyllosilicate, thuộc nhóm 2:1, khoáng tương đối không co dãn, có công thức tổng quát (K,H 3 O)(Al,Mg,Fe) 2 (Si,Al) 4 O 10 [(OH) 2,(H 2 O)]. Khoảng hở giữa các phiến hiện diện chủ yếu là K không thủy hóa nên không có tính co dãn, là khoáng có mức độ thay thế đồng hình cao và do đó có CEC cao (20-30 meq/100g), có chứa 1.9% Mg và 6.0% K trong tinh khoáng. Khi bị phong hóa, illite cho ra một hổn hợp khoáng muscovite-phengite. Leucite là khoáng có nhiều trong đá từ tro núi lửa (volcanic rock), là khoáng potassium and aluminium silicate có công thức K[AlSi 2 O 6 ], leucite nằm trong nhóm tectosilicate. Leucite có khoảng 17.9% K. Muscovite là khoáng có nhiều màu sắc khác nhau, có nhiều trong các loại đá như: granites, pegmatites, gneisses, and schists được tìm thấy phổ biến trong nhóm mica, thuộc nhóm phyllssilicate có công thức KAl 2 (AlSi 3 O 10 )(F,OH) 2, hoặc (KF) 2 (Al 2 O 3 ) 3 (SiO 2 ) 6 (H 2 O). Nepheline cũng có thể được gọi là nephelite, là khoáng aluminosilicate không bảo hòa silica có công thức Na 3 KAl 4 Si 4 O 16, hiện diện nhiều trong đá núi lửa. Sanidine là một dạng của K- feldspar (K,Na)(Si,Al) 4 O 8, được hình thành trong điều kiện nhiệt độ cao và xuất hiện nhiều ở các đá núi lửa. Ở nhiệt độ thấp như trong đất thì khoáng này rất bền. Saidine có chứa 10.7% K. Microline (Feldspar xanh) có công thức chung là KAlSi 3 O 8, là nhóm khoáng có chứa potassium, sodium, calcium và aluminium silicates. Là những khoáng hình thành nên đá. Khoáng feldspar được tìm thấy nhiều nhất là K-feldspar (K 2 O, Al 2 O 3, 6SiO 2 ), hiện diện với một lượng ít hơn là Na-feldspar (Na 2 O, Al 2 O 3, 6SiO 2 ) và calcium feldspar is loại của anorthite (CaO, Al 2 O 3, 2SiO 2 plagioclase feldspars. Feldspars là thành phần chính trong nhiều loại đá như: đá phún xuất (igneous rock), đá biến tính (metamorphic rocks). 290

Hình 1: Các khoáng có thể tham gia điều tiết và sự hòa tan của K trong đất; từ trái sang phải và từ trên xuống, số liệu phân tích của đất cai Lậy, Vĩnh Mỹ, Vĩnh Nguơn, Mộc Hóa, Tịnh Biên và Cầu kè theo thứ tự các hình 3.1.2 Tính hòa tan của K trong dung dịch đất Xét về tính hòa tan, các khoáng có tính hòa tan giảm dần theo thứ tự như sau K- glass. >Kaliophilite.> Illite> Leucite> Muscovite >. Nepheline.>Sanidine.> Microline. Khoáng K-glass là khoáng có tính hòa tan cao nhất, do đó qua thời gian dài từ khi mẫu chất được hình và sau đó đất được hình thành thì khoáng này chắc chắn không còn tồn tại ở đất của ĐBSCL (Hình 1). Bằng phương pháp hình học cho thấy, khoáng có tính hòa tan thấp nhất là microline, ở ph 7 microline hòa tan cho ra 0.006 mole/lít kali (237 mg/lít), ở ẩm độ đất là 40%, kali trong đất đạt 95mg kali cho mỗi 10cm đất (94,8 kg kali/ha), kali sẽ gia tăng khi ph giảm và ngược lại. Cũng ở ph 7, illite có thể phóng thích 24.060 mg K /l cao gấp 101 lần so với microline. Võ Thị Gương (2000) và một số tác giả trước đó, báo cáo rằng trong đất Cai Lậy có đến 20% sét là illite, qua kết quả trong nghiên cứu này không cho thấy illite tham gia điều tiết K trong đất (Hình 1). Qua đó cho thấy K trong đất bị cố định trở lại trong các khoáng sét (Lindsay, 1979), do đó việc cố định K cũng rất quan trọng trong việc điều tiết K trong dung dịch đất, Venkatesh et al (2004) báo cáo rằng ở đất có 25-70 % sét có thể cố định 0,85 đến 1,2 cmol K/kg (34 đến 48 mgk/kg). Kết quả cho thấy không có khoáng nào tham gia điều tiết K trong dung dịch đất của tất cả 6 phẩu diện đất, K hòa tan trong đất gần nhất đối với khoáng Soil-K (Lindsay, 1979) (Soil-K có thể hòa tan 120mg/kg), độ lệch từ khoáng điều tiết (Soil-K trừ cho K trong dung dịch đất) thay đổi tùy theo loại đất, theo thứ tự tăng dần đât Cai Lậy<đất Vĩnh Mỹ< đất Vĩnh Nguơn#đất Cầu Kè<đất Tịnh Biên<đất Mộc Hóa. Cách sắp xếp này cũng tương tự như sự sắp xếp theo sự giảm dần CEC của đất, nhưng ưu điểm của cách sắp xếp theo độ lệch của K hòa tan cho chúng ta hiểu được tình trạng của K ở các tầng đất bên dưới. Độ lệch càng nhỏ 291

chứng tỏ lượng K hòa tan càng nhiều. Càng xuống sâu, ở cả 6 phẩu diện, cho thấy lượng K hòa tan giảm dần, có thể do sự hấp thu của lúa qua nhiều năm làm giảm đáng kể K trong dung dịch đất. Điều này cũng cho thấy rằng sự thiết lập cân bằng của K-cố định và K trong dung dịch đất rất chậm. Ước tính rằng, nếu mỗi ngày lượng nước bốc hơi do phơi đất kéo theo mao dẫn 2mm nước sẽ làm giàu cho đất đất mặt một lượng K là 0,08kg/ha mỗi ngày, kết quả cho thấy lượng K mang lại do tầng dưới cung cấp không đáng kể so với nhu cầu của cây lúa là 20kg K 2 O/tấn hạt, nếu lúa đạt 5 tấn/ha thì lấy đi 100kg K 2 O (IRRI, 2004) trong đó 87 kg K 2 O nằm trong rơm. Nếu bón 30kg K 2 O/ha như khuyến cáo, rơm rạ bị lấy đi sau thu họach thì việc thiếu hụt kali là rất lớn. 3.2 Các pha điều tiết Ca trong đất 3.2.1 Đặc tính các khoáng có tham gia điều tiết Ca Larnite là khoáng tìm thấy nhiều trong đá vôi. Larnite có công thức Ca 2 SiO 4 và có đến 46,5% Ca trong khoáng. Olivine là nhóm khoáng silicate có chứa Mg và Fe, có công thức (Mg,Fe) 2 SiO 4, là một trong các khoáng có nhiều nhất trong võ trái đất. Olivine có chứa một lượng cao Mg (25,4%) và 14,6% Fe. Wairakite là nhóm calcium aluminosilicate ngậm nước. Wairakite có công thức CaAl 2 Si 4 O 12 2H 2 O và chứa 9,2% Ca. Anorthite là nhóm khoáng chứa nhiều Ca, thuộc nhóm plagioclase feldspar, có công thức CaAl 2 Si 2 O 8. Plagioclase là khoáng hiện diện rất nhiều trong võ trái đất, có chứa 13,7% Ca. Wollastonite là khoáng calcium inosilicate (CaSiO 3 ), trong khoáng này có thể Fe và Mg thay thế Ca. Wollastonite có chứa một lượng cao Ca (34,5%). Calcite là khoáng carbonate có công thức CaCO 3. Lawsonite là khoáng silicate thuộc nhóm đá biến tính. Lawsonite có công thức CaAl 2 Si 2 O 7 (OH) 2. H 2 O và chứa đến 12,8% Ca. Leonhardite, là khoáng được hình thành từ sự mất nước của laumontite, nằm trong nhóm của zeolite có công thức Ca(AlSi 2 O 6 ) 2 4H 2 O, là khoáng có chứa 8.5% Ca. Leonhardite là khoáng thứ sinh có trong đá biến tính. Gypsum có công thức CaSO 4.2H 2 O, là khoáng hiện diện trong hầu hết mẫu chất. Soil-Ca được Lindsay định nghĩa là do phản ứng trao đổi của keo đất với ion Ca trong dung tạo nên. 292

Hình 2: Các khoáng có thể tham gia điều tiết và sự hòa tan của Ca trong đất; từ trái sang phải và từ trên xuống, số liệu phân tích của đất cai Lậy, Vĩnh Mỹ, Vĩnh Nguơn, Mộc Hóa, Tịnh Biên và Cầu Kè theo thứ tự 3.2.2 Tính hòa tan của Ca trong dung dịch đất Về tính hòa tan thì các khoáng trong hình trên được xắp sếp the thứ tự giảm dần về tính hòa tan Larnite> Olivine> Wairakite> Anorthite> Wollastonite> Calcite> Lawsonite> Leonhardite> Gypsum > Soil-Ca. Các khoáng theo thứ tự trên, từ Larnite đến Wollastonite đã hòa tan hết và không còn tìm thấy trong tất cả 6 phẩu diện. Khác với kali, Ca được điều tiết hoàn bới Soil-Ca ở đất Cai Lậy, Vĩnh Mỹ và Vĩnh Nguơn. Ở các tầng sâu của đất Cai Lậy, các khoáng Calcite, Lawsonite và Leonhardite hiện diện. Đất Vĩnh Mỹ không tìm thấy có các khoáng khác hiện diện ở các tầng bên dưới. Đất Vĩnh Nguơn có Leonhardite hiện diện ở tầng dưới (trên 1m). Lượng Ca hòa tan trong đất đạt trên 20kg Ca/ha (sâu 20cm, dung trọng =1) cùng với sự điều tiết của Soil-Ca, 3 loại đất đủ cho nhu cầu của cây lúa để đạt trên 5 tấn/ha (lúa cần 20kg Ca để đạt 5 tấn hạt /ha, IRRI, 2004). Sự điều tiết của Soil- Ca không còn tìm thấy ở đất Mộc Hóa, Tịnh Biên và Cầu Kè và lệch xa Soil-Ca và càng xuống sâu độ lệch càng lớn là dấu hiệu cho thấy Ca không được đệm từ đất và theo thời gian sẽ bị thiếu trầm trọng. Việc lệch này có thể là dấu hiệu cho thấy ba loại đất này thiếu hụt Ca so với 3 loại đất được Soil-Ca điều tiết. Với đất Mộc Hóa, Ca hòa tan chỉ có 7,1 mg/kg, tương đương với 14,1kg/ha (sâu 20cm, dung trọng =1), để đạt 5 tấn lúa/ha cây lúa cần 20kg Ca, như vậy đất Mộc Hóa thiếu hụt khoảng 6kg Ca/ha, đất Tịnh Biên thiếu hụt 5kg/ha và đất Cầu Kè thiếu hụt 2,5kg/ha. Riêng đất Cầu Kè có sự hiện diện của khoáng Lawsonite và Leonhardite ở độ sâu trên 80cm, với sa cấu nhẹ, nếu được phơi đất giữa vụ, Ca có thể bổ sung cho tầng mặt. Dựa vào độ lệch của. Độ lệch từ khoáng điều tiết tăng theo thứ tự: đất Cai Lậy # đất Vĩnh Nguơn <đất Vĩnh Mỹ< đất Tịnh Biên <đất Cầu Kè<đất Mộc Hóa. 293

3.3 Các pha điều tiết Mg trong đất 3.3.1 Đặc tính các khoáng có tham gia điều tiết Mg Illite (xem ở phần trên). Cordierite là cyclosilicate chứa Mn, Fe, Al. Cordierite có nhiều công thức thay khác nhau (Mg,Fe) 2 Al 3 (Si 5 AlO 18 ) và (Fe,Mg) 2 Al 3 (Si 5 AlO 18 ), trong đó Si sẽ thay đổi. Vermiculite là khoáng có tính co dãn cao khi thay đổi nhiệt độ. Dưới tác động của phong hóa, Vermiculite được hình thành từ biotite và có công thức (Mg,Fe 2+,Al) 3 (Al,Si) 4 O 10 (OH) 2 4(H 2 O). Trong khoáng có 8,9% Mg. Dolomite là loại đá trầm tích, có công thức CaMg(CO 3 ) 2. Montmorillonite là khoáng 2:1 thuộc nhóm phyllosilicate, là sét phổ biến trong đất. Khoáng có công thức (Na,Ca) 0.33 (Al,Mg) 2 (Si 4 O 10 )(OH) 2 nh 2 O, khoáng hình phiến, là khoáng hình thành chủ yếu từ khoáng hóa tro núi lửa. Lượng nước trong tinh thể rất thay đổi, khoáng tăng thể tích rất lớn khi hấp phụ nước. Montmorillonite không xuất hiện độc lập mà thường có trong hổn hợp với các khoáng khác như: chlorite, muscovite, illite and kaolinite. Chlorites là khoáng thuộc nhóm phyllosilicate, có công thức tổng quát (Mg,Fe) 3 (Si,Al) 4 O 10 (OH) 2 (Mg,Fe) 3 (OH) 6, xuất hiện nhiều trong đá từ tro núi lửa. Các khoáng thuộc mhóm Chlorites được phân biệt do sự thay thế trong các phiến silicate bởi các nguyên tố như:mg, Fe, Ni, and Mn. Hiện nay có khoảng 12 khoáng được phân biệt thuộc nhóm Chlorite. Là nhóm khoáng có tính hòa tan thấp nhất trong các khoáng tham gia điều tiết nồng độ Mg trong đất. Hình 3: Các khoáng có thể tham gia điều tiết và sự hòa tan của Mg trong đất; từ trái sang phải và từ trên xuống, số liệu phân tích của đất cai Lậy, Vĩnh Mỹ, Vĩnh Nguơn, Mộc Hóa, Tịnh Biên và Cầu Kè theo thứ tự 3.3.2 Tính hòa tan của Mg trong dung dịch đất Về tính hòa tan Mg, các khoáng có tính tan giảm dần Illite>Cordierite> Vermiculite Dolomite (ph>7) >. Montmorillonite >Chlorites. Ở hầu hết các loại 294

đất, Mg được điều tiết bởi Soil-Mg. Đất Vĩnh Mỹ, Tịnh Biên và Vĩnh Nguơn, không tìm thấy các khoáng khác hiện diện trong phẩu diện. Riêng đất Cai Lậy và Cầu Kè, Mg được điều tiết bởi Dolomite, Montmorillonite và Chlorites ở độ sâu dưới 70 cm. Đất Mộc Hóa có lượng Mg thấp nhất và không điều tiết bởi các khoáng nêu trên. Với nhu cầu của Mg cho 5 tấn lúa cho một hecta là 17,5 kg Mg/ha, như vậy sẽ thiếu hụt đến 8 kg Mg/ha (tính tóan ở độ sâu 20cm, dung trọng =1), trong khi đó 5 loại đất còn lại đáp ứng đủ Mg. Độ lệch từ khoáng điều tiết tăng theo thứ tự: đất Cai Lậy < đất Vĩnh Nguơn #đất Vĩnh Mỹ <đất Cầu Kè <đất Tịnh Biên <đất Mộc Hóa. 3.4 Các pha điều tiết Mn trong đất 3.4.1 Đặc tính các khoáng có tham gia điều tiết Mn Pyrochroite có công thức Mn(OH) 2, có tinh thể hình bát diện Mn(OH) 6, là khoáng khi hòa tan trong nước cho Mn có hóa trị thấp nhất, rất dễ bị oxy hóa và có thể chuyễn thành MnOOH bền hơn. Tephroite là silicate chứa Mn không mang đặc tính kim loại, khoáng có công thức Mn 2 SiO 4. Khoang có chứa 54,4% Mn. Rhodonite là khoáng chứa Mn thuộc nhóm inosilicate, (Mn, Fe, Mg, Ca)SiO 3, xuất hiện tinh thể có màu đỏ hồng và chuyễn thành nâu khi bị oxy hóa, Mn trong khoáng thường bi thay thế bởi iron, magnesium, calcium, and zinc. Khoáng đôi khi có chứa một lượng lớn (20% ) calcium oxide. Bixbyite là oxide Mn có chứa Fe. Khoáng có công thức (Mn,Fe) 2 O 3. Với 52% Mn và 17,6% Fe. Hausmannite là khoáng nguyên sinh chứa oxide Mn, Mn trong khoáng có thể có hóa trị 2 và 3 và có công thức as Mn 2+ Mn 3+ 2O 4. Khoáng này có thể chứa đến 72% Mn. Manganite là khoáng có thành phần là manganese oxide-hydroxide, MnO(OH). Khoáng có chứa 89.7% manganese sesquioxide, khoáng hòa tan trong HCl và phóng thích chlorine. Birnessite là oxide Mn có chứa Ca, K, Na. Khoáng có công thức (Na 0.3 Ca 0.1 K 0.1 )(Mn 4+,Mn 3+ ) 2 O 4 1.5 H 2 O. Khoáng thường được thấy trong trầm tích hồ, biển và trong nước ngầm. Trong khoáng có thể có 60% Mn, 1,8% K, 1,9% Ca và 3,2% Na. Pyrolusite là khoáng vô định hình chứa manganese dioxide (MnO 2 ) và thường xuất hiện như là quặng Mn. Pyrolusite là khoáng chứa Mn thường gặp nhất 295

Hình 4: Các khoáng có thể tham gia điều tiết và sự hòa tan của Mn trong đất; từ trái sang phải và từ trên xuống, số liệu phân tích của đất cai Lậy, Vĩnh Mỹ, Vĩnh Nguơn, Mộc Hóa, Tịnh Biên và Cầu Kè theo thứ tự 3.4.2 Tính hòa tan của Mn trong dung dịch đất Tính hòa tan của Mn giảm dần khí có sự hiện diện của các khoáng Pyrochroite> Tephroite> Rhodonite> MnOOH > Hausmannite >Bixbyite > Manganite >Birnessite> Pyrolusite. Khác với các nguyên tố đa lượng và trung lượng, Mn được điều tiết bởi các khoáng hiện diện trong đất. Các khoáng Pyrochroite, Tephroite và Rhodonite có tính hòa tan cao nên không còn hiện diện trong tất cả 6 phẩu diện. MnOOH, Bixbyite và Hausmannite hiện diện ở đất Cai lậy. Hausmannite và Bixbyite hiện diện ở đất Vĩnh Mỹ, Vĩnh Nguơn và Cầu kè. Khoáng Bixbyite, Manganite và Birnessite hiện diện ở đất Tịnh Biên. Đất Mộc Hóa chỉ hiện khoáng Birnessite. Kết quả này cho thấy nếu phân cấp độ phì theo tính hòa tan của các khoáng thì đất Cai Lậy> Vĩnh mỹ=vĩnh Nguơn>Cầu Kè=Tịnh biên >Mộc Hóa, việc phân cấp theo cân bằng khoáng tương đối trùng khớp khi phân phân cấp độ phì theo CEC như đề ở trên. Với sự hiện diện của khoáng điều tiết Mn, nên Mn không thiếu trong đất. 4 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 4.1 Kết luận Dùng phương pháp cân bằng khoáng để đánh giá tình trạng dinh dưỡng trong 6 biểu loại đất cho cây lúa đối với K, Ca, Mg và Mn có thể dùng để đánh giá nguồn cung cấp dinh dưỡng của đất. Trong 6 phẩu diện khảo sát, cách đánh giá theo cân bằng hóa học khá thống nhất so với đánh giá theo CEC. 296

Nó có thể cho phép chúng ta tiếp cận cách đánh giá định lượng đối với phì nhiêu đất, để việc đánh giá thống nhất hơn. 4.2 Đề nghị Trong nghiên cứu này chỉ thực hiện ở 6 biểu loại đất, cần tiếp tục thực hiện rộng rãi hơn để khẳn định cách tiếp cận này cho việc đánh giá độ phì của đất, để từ đó việc đánh giá tính bền vững của đất được tốt hơn và để đưa ra thang lượng hóa phù hợp hơn, với số lượng mẫu nhiều, cho phép thành lập thang đánh giá. TÀI LIỆU THAM KHẢO Công Dõan Sắt và Đỗ Trung Bình, 1997. Thành phần khoáng sét của một số loại đất chính ở Miền Nam Việt Nam. Báo cáo khoa học Tập san Trồng Trọt và Bảo vệ thực vật phía Nam. Cây lương thực và thực phẩm. Tập II TP. Hồ Chí Minh tháng 9/1997. Đỗ Thị Thanh Ren, 1999. Bài giảng Phì nhiêu đất và phân bón. Khoa Nông Nghiệp, Trường Đại Học Cần Thơ. Dixon, J. B. and Schulze, D. G. (ed.) Soil Mineralogy with Environmental Applications. Soil Science Society of America Book Series, no. 7. Soil Science Society of America, Madison, WI. 2002. ISBN 0-89118-839-8. Ishizura, Y., A. Tanaka, and S. Fụita. 1961. Inorganic nutrition of rice plant. 6. Effect of iron, manganese, and copper level trong culture solution on yields and chemical composition of the plant. J. Sci. Soil Manure, Jpn. 32: 97-100. Lindsay, D.R. 1972. Inorganic phase equilibria of micronutrients in soils. In J.J. Mortvedt, P.M. Giordano, and W.L. Lindsay (eds.), Micronutrients in Agriculture (Madiso. Wis.:Soil Sci Soc. Amer.). Lindsay, W.L. 1979. Chemical Equilibria in Soil. JOHN WILEY&SON, Inc. New York SSSA Book Series 1. Minerals in Soil Envrronments Venkatesh et al, 2004. Potassium Fixation Capacity in Vertisols of North Karnataka. Karnataka J. Agri. Sci.,17 (3):(577-579) 2004 Uehara, G., M.S. Nishina and G.Y. Thuji. 1974. The composition of Mekong river silts and its possible role as a source of plant nutrients in the delta soils. Department of Agronomy and Soil Science, Unviersity of Hawaii, 1974. Võ Thị Gương. 2000. La fertilization du riz dans le delta du Mekong (Viet Nam). These de docteur. L institut national polytechnique de Toulouse. France. 160p. Võ Thị Gương and J.C. Revel. 2001. Assessment of nutrient supply capacity of the rice soils in the Mekong Delta. Viet Nam Soil Science. 15(2001): 26-32. Wanpen Wirojanagud and Srirat Suwannakom (2008). Trans-boundary Issue on Water Quality and Sedimentation of the Mekong River. GMSARN International Conference on Sustainable Development: Issues and Prospects for the GMS 12-14 Nov. 2008 297