ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT LẦN THỨ 35 KẾT QUẢ SỚM CỦA DẪN LƯU TÚI MẬT XUYÊN GAN QUA DA TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM TÚI MẬT CẤP DO SỎI Họ và tên báo cáo viên: ThS BS. Nguyễn Thành Nhân Đơn vị công tác: Bệnh viện Nguyễn Tri Phương TP. HCM, ngày 22 tháng 01 năm 2018
ĐẶT VẤN ĐỀ 01 VTMC DO SỎI Cấp cứu ngoại khoa Biến chứng nguy hiểm 02 MỔ HỞ Kinh điển Tai biến, biến chứng cao 03 PTNS CẮT TÚI MẬT Tiêu chuẩn vàng Chuyển mổ hở
ĐẶT VẤN ĐỀ BN nặng Nguy cơ PT cao Chống chị định PT AN TOÀN Chỉ định DLTM Thời điểm PT Tai biến, biến chứng? KHẢ THI
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Xác định tỉ lệ thành công của kỹ thuật dẫn lưu túi mật xuyên gan qua da trong điều trị viêm túi mật cấp do sỏi. Xác định tỉ lệ tai biến, biến chứng của dẫn lưu túi mật xuyên gan qua da trong điều trị viêm túi mật cấp do sỏi.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang Đối tượng nghiên cứu: A. Bệnh nhân được chẩn đoán VTMC do sỏi (TG 13) B. Được điều trị DLTM xuyên gan qua da tại bệnh viện Trưng Vương (6-2014 04-2017)
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỠ MẪU: Chúng tôi áp dụng công thức tính cỡ mẫu sau Trong đó: Z: trị số tới hạn của độ tin cậy. Độ tin cậy 95%, Z (1- α/2)=z 0.975 =1,96 p: tỷ lệ thành công của DLTM theo y văn (95%) d: độ chính xác tuyệt đối mong muốn ở 95% (d=0,05) n = 1,96 2 x 0.95 x (1-0.95)/0.05 2 = 73 Vậy, cỡ mẫu tối thiểu của nghiên cứu là: 73 bệnh nhân.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Kỹ thuật DLTM theo TG 13 4 bước: 1. Chọn vị trí chọc dò và vị trí của đầu dò. 2. Chọc kim xuyên gan vào túi mật 3. Rút nòng kim và luồn ống dẫn lưu vào túi mật 4. Cố định ống dẫn lưu.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU DLTM được tiến hành tại phòng mổ. Tư thế bệnh nhân: nằm ngửa, tay phải giơ lên đầu Người thực hiện đứng bên phải, hướng về màn hình siêu âm ở phía đầu của bệnh nhân.
DẪN LƯU TÚI MẬT Kim Shecalon Kim Shecalon Kim Neo-Hydro
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thu thập số liệu qua bệnh án nghiên cứu mẫu. Bảng thu thập số liệu do người thực hiện đề tài thiết kế và thu thập số liệu từ hồ sơ bệnh án tại phòng lưu trữ hồ sơ bệnh viện Trưng Vương. Số liệu được nhập, phân tích, xử lý bằng phần mềm thống kê SPSS 20.0
Trong thời gian nghiên cứu từ tháng 06/2014 đến 04/2017, chúng tôi đã ghi nhận được 84 trường hợp VTMC do sỏi đã được xử trí DLTM thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu và đưa vào nghiên cứu.
1. Tuổi: Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 65,42 ± 16,6. Tuổi nhỏ nhất là 21, lớn nhất là 99
Tuổi trung bình của bệnh nhân qua các nghiên cứu Nghiên cứu Tuổi trung bình Ahmed Farouk Abdulaal 60 Asgaut Viste 73,5 Saeed 65 Nguyễn Tấn Cường 52,4 Hoàng Mạnh An 52,46 Chúng tôi 65,42
2. Giới: Nghiên cứu có 37 nam và 47 nữ. Tỷ lệ nam/nữ 0.78
3. Phân độ ASA: 6 trường hợp bệnh nhân được đánh giá nguy cơ phẫu thuật ASA 3 chiếm tỉ lệ 7,1% Đối với BN ASA 3 thì DLTM là một thủ thuật rất có hiệu quả trước khi thực hiện phẫu thuật cắt túi mật
4. Triệu chứng lâm sàng:
4. Triệu chứng lâm sàng: Đau bụng Đề kháng HSP Sốt Nôn ói Eskelinen Johnson Chúng tôi 56% 70% 100% 48% 24% 57,1% 62% 24% 45,2% 60% 62% 33,3%
5. Triệu chứng cận lâm sàng: chỉ số bạch cầu
6. Phân độ viêm túi mật theo TG 13: Tần suất Tỉ lệ (%) I II III 4 74 6 4,8 88,1 7,1 84 100
KẾT QUẢ DLTM Tỉ lệ thành công các tác giả Abbulaal Chopra Viste A Ito K Saeed Chúng tôi Tỉ lệ (%) 90,4 95 97 100 100 98,8 7. kỹ thuật dltm: Tỉ lệ thành công: 83/84 trường hợp chọc thành công chiếm 98,8% Thất bại 01 th: chọc kim 2 lần, chảy máu trong khi chọc nhưng tự cầm
Thời gian hoàn thành Thời gian DLTM Số trường hợp Tỉ lệ (%) <60 phút >60 phút 71 13 84 85 15 100 Tai biến: 01 trường hợp chảy máu nhưng tự cầm
Tính chất dịch chọc Tính chất dịch chọc Số trường hợp Tỉ lệ (%) Xanh rêu ± lợn cợn Nâu đen ± lợn cợn Mủ đục Máu 22 14 48 0 23.8 16.7 59.5 0 84 100
Diễn tiến sau thủ thuật Kết quả Số BN Tỉ lệ % Giảm đau ngày 1 79 94 Giảm đau ngày 2 3 3.6 Giảm đau ngày 3 1 1.2 Không hiệu quả 1 1.2 84 100
8. Biến chứng sau DLTM Các nghiên cứu Số trường hợp Tỉ lệ (%) Viste Saeed Chúng tôi 13/104 10/41 9/84 12,5 24,39 10,7
Kết quả định danh vi khuẩn Tên vi khuẩn Tần số Tỉ lệ (%) Escherichia coli Enterococcus faecalis Klebsiella pneumonia Klebsiella oxytoca Proteus mirabilis Klebsiella pneumonia+enterococcus faecalis Không ghi nhận 17 4 5 5 1 1 51 20,2 4,8 6,0 6,0 1,2 1,2 60,7 Tổng số 84 100
9. Phẫu thuật cắt túi mật sau DLTM Thời điểm phẫu thuật sau dẫn lưu trung bình là 19,5 ± 16,03 ngày Ngắn nhất là 6 ngày Dài nhất là 88 ngày.
Biến chứng phẫu thuật cắt túi mật sau dltm Số BN Tỉ lệ % Chảy máu trocart 2 4.2 Chảy máu giường gan 1 2.1 Nhiễm trùng vết mổ 2 4.2 Rò mật 1 2.1 48 100
Trong đó Chúng tôi ghi nhận có 1 trường hợp chảy máu giường gan trong mổ chiếm 2.1%, được xử trí khâu giường gan cầm máu. Chúng tôi cũng ghi nhận 1 trường hợp rò mật 5ml/24 giờ, được phát hiện ở ngày hậu phẫu thứ 7. Sau đó bệnh nhân ổn, rút ống dẫn lưu xuất viện.
100% mổ nội soi
KẾT LuẬN 1. Về tỷ lệ thành công 98.8% trường hợp dẫn lưu thành công. DLTM là phương pháp giải áp mật hiệu quả với tỷ lệ thực hiện thủ thuật thành công khá cao. Thủ thuật có tính an toàn cao. Sau thủ thuật, đa số bệnh nhân đều cải thiện triệu chứng lâm sàng.
KẾT LuẬN 2.về Tai biến, biến chứng: 09 trường hợp có biến chứng sau thủ thuật, chiếm tỷ lệ 10,7%. Tai biến và biến chứng tương đối nhẹ. DLTM không quá phức tạp, có thể trang bị ở những cơ sở y tế tuyến quận huyện để có thể giải quyết tình trạng cấp cứu cho bệnh nhân.
CẢM ƠN SỰ THEO DÕI CỦA QUÝ THẦY CÔ VÀ ĐỒNG NGHIỆP!