SIÊU ÂM ĐÁNH GIÁ BỆNH LÝ VÙNG BỤNG THAI NHI sản Ths. Bs. Trần Mộng Thúy Đối tượng : Lớp siêu âm phu MỤC TIÊU: Mô tả sự phát triển của hệ tiêu hóa. Mô tả bất thường của ruột giữa. Mô tả sự dấu hiệu siêu âm của hệ tiêu hóa Mô tả sự phát triển bình thường của dạ dày, Mô tả hệ thống gan mật. Liệt kê những bất thường của ống tiêu hóa và những dấu hiêu của nó trên siêu âm. PHÔI THAI HỌC Ống tiêu hóa đươc cấu tao bởi từ 3 thành phần: Ruột trước gồm: Thực quản, Dạ dày và tá tràng, gan và hệ thống mật, tụy, lách. Ruột giữa gồm: ruột non, đại tràng được cấp máu bởi động mạch mạc treo tràng trên Ruột sau: những cấu trúc được cấp máu bởi động mạch mạc treo tràng dưới. 1
Hình 1: Ruột thai nhi Một số dấu hiệu có liên quan đến bệnh lý đường tiêu hóa như: Đa ối: Một trong những nguyên nhân thường gặp là thắt hẹp phần trên ống tiêu hóa, tuy nhiên đa ối cũng có thể gặp trong nhiều bệnh cảnh khác nhau nhất là những trường hợp đa ối nhẹ. Dạ dày thai nhi luôn hiện diện ở vị trí ¼ trên bên trái ổ bụng. Kích thước dạ dày thay đổi tùy theo lượng nước ối chứa đựng bên trong, sau khi tiêu hóa có thể thấy dạ dày rất nhỏ hoặc đôi khi không thấy. Báng bụng là dấu hiệu bất thường nhưng không chuyên biệt có thể gặp trong nhiều bệnh lý khác nhau như viêm phúc mạc do thủng tạng rổng hoặc phù nhau thai Các quai ruột tăng nhu động và có kích thước bất thường. Những điểm vôi hóa là những điểm sáng bất thường nằm rãi rác giữa các cơ quan trong ổ bụng. 2
CÁC BỆNH LÝ TẠNG RỖNG: 1. Hẹp thực quản ( esophagus atresia): Thực quản và khí quản phát triển từ những cấu trúc thông thường vào tuần thứ 3- thứ 5 cả hai được tách nhau và ngăn bởi vách khí - thực quản, dịch có thể thấy trong thực quản. Trên siêu âm thực quản có hình ống nằm ở vùng cổ và ngực sau với 3 đường phản âm sang song song tương ứng với các lớp thanh mạc và niêm mạc. Hình 2: Siêu âm thực quản bình thường Trong bệnh lý hẹp thực quản, đọan trên phần bị teo sẽ tạo nên một túi bít một đầu, 90% bất thường này có kèm theo lỗ dò khí quản - thực quản và lỗ dò này sẽ tạo nên sự thông thương giữa khí quản và đọan xa của thực quản. Hẹp thực quản thường đi kèm với các cơ quan khác tạo thành phức hợp VACTERL: Khiếm khuyết đốt sống, (Vertebral defect) Bất thường hậu môn trực tràng ( Anorectal malformation) Dị tật tim (Cardiac defect) Dò thực quản (Tracheoeosphageal fistula) 3
Bất tường thận (Renal anomaly) Khuyết tật chi ( Limb defect). Di chứng thường gặp về sau: chít hẹp, hít, nuôi dưỡng khó khăn, không có nhu động thực quản. Hình 3: Các loại hẹp thực quản a. Hẹp thực quản có lỗ dò khí quản thực quản ở đoạn xa (86%). b. Hẹp thực quản đơn thuần không có lỗ dò (7%). c. H-type hẹp thực quản có lỗ dò khí quản thực quản (4%). Hình 4: H-type tracheoesophageal fistula (TEF) Dấu hiệu siêu âm: Đa số có thông nối từ miệng tới dạ dày. Số lượng dịch nhỏ có thể thấy trong dạ dày. Theo dõi tất cả các thai nhi có bóng dạ dày nhỏ. Tìm túi thực quản khi thai nhi nuốt.. Đa ối. Thai kém phát triển vào cuối tam cá nguyệt II và đầu cá nguyệt III. 4
2. Dạ dày: Dạ dày được hình thành vào tuần thư 4. Đi vào bụng từ vị trí ban đầu vào tuần thứ 7 vô kinh, cơ thành bụng phát triển vào tuần thứ 11. Dạ dày có thể thấy được vào tuần thứ 9 trên siêu âm. Siêu âm sau 14 15 tuần tuổi thai mà không thấy dạ dày là dấu hiệu có thể gặp trong nhiều trường hợp: - Bệnh về tiêu hóa: Hẹp thực quản. - Bất thường do những nguyên nhân khác: bệnh lý gây thiểu ối, bệnh lý về hệ thần kinh, rối loạn vận động thần kinh cơ, sứt môi.. -Bất thường về vị trí: da dày bị đẩy về bên phải trong đảo lộn phủ tạng hoặc thóat vị qua chỗ hở của cơ hoành lên khoang ngực. 3. Hẹp môn vị (Hypertrophy pyloric stenosis): Hẹp môn vị khó chẩn đóan trước sinh vì kích thước dạ dày bình thường có thể co dãn nhiều. Siêu âm: Đa ối. Dạ dày có hình phểu, thành dày, mất bờ cong nhỏ. Hypertrophic pyloric stenosis Hình 5: Siêu âm hẹp môn vị 5
4. Hẹp tá tràng (duodenal atresia): Chít hẹp ở một một đọan của tá tràng. Tắt ruột non, hay teo hổng tràng là thường gặp nhất, tần xuất từ 1/5.000 tới 1/10.000. 50 70% có kèm những bất thường khác: cột sống, ống tiêu hóa, tim, đôi khi thận 30% có kèm theo trisomy 21. Siêu âm: Đa ối. Hình ảnh dấu bóng đôi,. Dạ dày và tá tràng thấy trong tất cả các loại tắc ruột khác. Teo hẹp ruột non và ruột già ít gặp. Chẩn đoán phân biệt: Nang đường mật, nang gan. Hình 6 : Cắt ngang bụng thấy hình Dấu bóng đôi 5. Ruột non: 5.1 Teo hổng tràng và hồi tràng: Tăng nhu động ruột non gợi ý nhiều đến tắc ruột Các quai rụôt dãn, chứa dịch. Đa ối. 6
Hình : dãn ruột non 5.2 Tắc ruột già: Khó chẩn đoán hơn ruột non do kích thước ruột già thay đổi nhiều và khối lượng cũng như mật độ phản âm của phân xu dễ tạo những hình ảnh giả có thể chẩn đoán lầm.. Các quai ruột già dãn lớn thường gặp trong bệnh cảnh: - Hội chứng ứ đọng phân xu do tắt nghẽn (meconium plug syndrome): có thể gặp ở thai bình thường hay thai bị cystic fibrosis. - Bệnh Hirsprung : thiêu tế bào hạch thần kinh bẩm sinh ở mạng ruột non làm cho mất nhu động. Đây là bệnh hiếm gặp. - Bất thường hậu môn - trực tràng có hoặc không có kèm lỗ dò ruột bàng quang. Đọan ruột vùng chậu dãn lớn, ruột và bàng quang có chứa dich và nhiều nốt phản âm sáng do nước tiểu trộn lẩn phân su. Tiên lượng tùy vào: Vị trí tắc Chiều dài của đoạn ruột bình thường Có hay không có thủng ruột. Tắc thấp có tiên lượng tốt hơn. 5.3 Ruột có phản âm sáng: Gợi ý đến bệnh lý của ruột, 1/3 thai nhi có phản âm sáng ở ruột trên siêu âm tiền sản, được xác nhận là có bất thường về đường tiêu hóa sau này. Và bệnh lý có liên quan đến bất thường của nhiễm sắc thể 13, 18, 21, nhiễm cytomegalovirus, bất thường về hậu môn trực tràng, thai chậm tăng trưởng hoặc thai chết lưu. 7
CÁC BỆNH LÝ TẠNG ĐẶC: 1. Gan: Kích thước của gan tăng dần theo tuổi thai. Gan nhỏ hơn bình thường trong trường hợp thai nhi chậm tăng trưởng Gan to nếu thai nhi có những bất thường nghiêm trọng: Bất đồng nhóm máu giữa mẹ và con, thiếu máu, nhiễm trùng, suy tim, rối loan biến dưỡng Các điểm vôi hóa trong gan: Siêu âm có những điểm phản âm sáng rãi rác trong nhu mô gan thường gặp trong những trường hợp nhiễm Toxoplasmose, Cytomegalovirus, ung thư nguyên bào thần kinh, hoại tử do thiếu máu cục bộ.. Các khối u trong gan tương đối hiếm, hình ảnh trên siêu âm không chuyên biệt có thể ở dạng đặc, dang nang, dạng hổn hợp tùy theo tính chất khối u. 2. Lách: Mặt cắt ngang bụng thai nhi có thể thấy được lách, là cơ quan nằm phía sau bên của dạ dày, có phản âm dày đồng nhất và hơi kém hơn so với các cơ quan chung quanh. Lách to gặp trong giang mai bẩm sinh, nhiễm Cytomegalovirus hoặc thiếu máu nặng. 3. Tụy: Tăng kích thước trong trường hợp mẹ tiểu đường, giảm kích thước trong thai chậm tăng trưởng. 4. Các bệnh lý đường mật: Túi mật nằm ở phía trước trong bụng so với dạ dày. 8
Sỏi túi mật có hình dạng thay đổi, từ những nốt phản âm sáng có hoặc không có bóng lưng, sỏi túi mật có thể tự biến mất trong năm đầu và thường không có ý nghĩa bệnh lý. XOANG BỤNG: 1. Thủng ruột: Xuất độ thủng ruột là 3,3/100.000. Có nhiều nguyên nhân Thủng ruột trong bào thai có thể dẫn đến viêm phúc mạc hóa học vô trùng tại chỗ, với sự tạo thành khối mô calci hóa dày đặc. vị trí thủng ruột thường ở trên chỗ tắc mặc dù không luôn luôn như vậy. 2. Viêm phúc mạc phân xu do thủng ruột hoặc không rõ nguyên nhân là hiện tượng viêm vô trùng. Dự hậu thai nhi tùy thuộc nguyên nhân và có hay không có các bất thường khác đi kèm.. Viêm phúc mạc phân xu xảy ra khoảng 1/3000 ca sanh. Dấu hiệu siêu âm Trong trường hợp đặc trưng hình ảnh siêu âm viêm phúc mạc phân xu bao gồm vùng phản âm sáng trong bụng, các quai ruột dãn, dịch ổ bụng và lượng ối bình thường hoặc nhiều Báng bụng luôn là dấu hiệu bất thường, lượng dịch thấy rõ giữa các vùng quanh gan và các cơ quan trong khoang bụng có lớp phản âm trống. 9
Các khối dạng nang trong ổ bụng xuất hiện trong thai kỳ thường có khả năng ác tính như nang mạc treo, nang thận, nang mạc nối, nang buồng trứng. Tài liệu tham khảo: 1. Đỗ Danh Toàn. Siêu âm Sản khoa thực hành. Nhà xuất bản Y Học, 2008 2. Level II Obstetric Ultrasound training. Project Vietnam.11.2010 3. Esophageal atresia. From Wikipedia, the free encyclopedia. August 2007. http://en.wikipedia.org/wiki/esophageal_atresia. 4. Barbara S. Hertberg. Sonography ò the fetal gastrointestinal tract: Anatomic variants, diagnostic pitfalls, and anomalities. AJR 1994, 162, 1175-1182 5. Fabrice cuillier, MD; L. Lagarde, MD.; E. Eyssartier,MD.. Duodenal and promaxial jejunal atresia, 31 weeks. www.sonoworld.com 10